Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Phương Án Ứng Phó Sự Cố Tràn Dầu Trên Địa Bàn Thành Phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.11 KB, 57 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN
SỞ TÀI NGUYÊN & MÔI TRƯỜNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

PHƯƠNG ÁN
ỨNG PHÓ SỰ CỐ TRÀN DẦU
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


TP. HỒ CHÍ MINH – 2010
CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
I.

Giới thiệu tồng quan về kế hoạch :
Từ những năm 1990, kinh tế Việt Nam trong quá trình chuyển đổi từ
nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường. Trong thời gian đầu của quá
trình đổi mới Việt Nam đã thu được những thành công về kinh tế đáng kể.
Theo Tổng cục Thống kê ngày 31/12, tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm
2007 ước tính tăng 8,48% so với năm 2006, đạt kế hoạch đề ra (8,2-8,5%).
Riêng ở thành phố Hồ Chí Minh là đầu tàu kinh tế của cả nước, là địa
phương đứng đầu về tổng lượng vốn đầu tư trực tiếp (FDI) và gián tiếp nước
ngoài và trong nước. Thành phố Hồ Chí Minh luôn khẳng định vai trò là một
trung tâm kinh tế, tài chính, thương mại, dịch vụ của cả nước; là hạt nhân của
vùng kinh tế trọng điểm phía nam, một trong ba vùng kinh tế trọng điểm lớn
nhất nước và cũng là vùng động lực cho công cuộc phát triển kinh tế - xã hội
ở địa bàn Nam Bộ và cả nước theo chiến lược công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Bên cạnh đó thành phố với thuận lợi về sông ngòi (sông Sài Gòn, sông
Nhà Bè, sông Đồng Nai) nơi tập trung nhiều cảng như Tân Cảng, cảng Bến
Nghé, cảng Hiệp Phước và cảng Cát Lái… Cụm cảng Sài Gòn đóng vai trò là
cửa ngõ của miền Nam (bao gồm cả Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu


Long) trong các hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu đồng thời cũng tập trung
nhiều kho chứa nhiên liệu do nhu cầu về sản phẩm dầu ở Việt Nam như LPG
(khí hóa lỏng), xăng, diesel, FO ngày càng nhiều. Năm 2004, trên dưới 11
triệu tấn các sản phẩm xăng, dầu đã được nhập khẩu, trong đó, có đến 65 –
70% lượng dầu được vận chuyển thông qua cửa khẩu TP.HCM và Bà Rịa –
Vũng Tàu kéo theo các phương tiện vận chuyển nhập khẩu, cũng như phương
tiện lưu trữ, phân phối các sản phẩm xăng dầu đang ngày càng tăng nhanh,
mật độ dày hơn. Tuy nhiên, việc đảm bảo an toàn giao thông thủy ở nước ta
hiện chưa chặt chẽ dẫn đến nguy cơ xảy ra sự cố tràn dầu ở khu vực thành
phố Hồ Chí Minh là rất cao. Do đó, công tác xây dựng và tổ chức hoàn thiện
phương án xử lý, khắc phục sự cố tràn dầu nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế, phù
hợp với sự phát triển của xã hội là rất cần thiết.
II.
Định nghĩa – Viết tắt
1. Định nghĩa
a. “Dầu và các sản phẩm của dầu” bao gồm:
- Dầu thô: là dầu từ các mỏ dầu khai thác chưa qua chế biến.

2


- Dầu thành phẩm: là các loại dầu đã qua chế biến như xăng, dầu hoả,
dầu máy bay, dầu dieseel (DO), dầu mazut (FO) và các loại dầu bôi trơn, bảo
quản, làm mát khác.
- Các loại khác: dầu thải, nước la canh từ hoạt động của tàu biển, tàu
sông, của các công trình nổi hoặc từ súc rửa, sửa chữa tàu.
b. “Sự phong hoá dầu” là sự biến đổi của dầu trên mặt biển hoặc trên
bãi biển theo thời gian như sự bay hơi, sự nhũ tương, sự phân tán, sự hoà tan

c. “Sự cố tràn dầu” là hiện tượng dầu từ các phương tiện chứa khác

nhau thoát ra ngoài môi trường tự nhiên do sự cố kỹ thuật, thiên tai hoặc do
con người gây ra không kiểm soát được.
d. “Ứng phó sự cố tràn dầu” là các hoạt động sử dụng lực lượng,
phương tiện, thiết bị nhằm xử lý kịp thời, loại trừ hoặc hạn chế tối đa nguồn
dầu tràn ra môi trường.
e. “Sự cố tràn dầu đặc biệt nghiêm trọng” là sự cố tràn dầu xảy ra với
khối lượng lớn, dầu tràn ra trên diện rộng, liên quan đến nhiều tỉnh, thành phố
hoặc trên địa bàn nguy hiểm, đe dọa nghiêm trọng đến tính mạng, tài sản, môi
trường và đời sống của nhân dân.
f. “Thời gian ứng phó” là khoảng thời gian từ khi cảnh báo cho đến
khi các phương tiện ứng phó sẵn sang khống chế các nguồn dầu tràn, nghĩa là
tổng thời gian huy động và di chuyển.
g. “Thời gian huy động” là khoảng thời gian từ khi cảnh báo cho đến
cho đến khi các phương tiện phòng chống chuẩn bị xong để chuyển đến vị trí
tràn dầu.
h. “Khu vực ưu tiên bảo vệ” là các khu tập trung dân cư; điểm nguồn
nước phục vụ sinh hoạt và sản xuất; điểm di tích lịch sử được xếp hạng; khu
du lịch, sinh thái; khu dự trữ sinh quyển; khu nuôi trồng thuỷ sản tập trung.
i. “Thông báo” là sự biểu hiện được sử dụng để báo cho người khác về
sự cố đã xảy ra, tức là báo cho người chỉ đạo, cơ quan có quyền lực hoặc cộng
đồng. Thông báo có thể đơn giản là một thông tin, không chi phối mọi hoạt
động của người nhận. Trong các tổ chức cứu hộ, thủ tục thông báo được
truyền lên cấp trên hoặc các cấp khác.
j. “Cảnh báo” là sự biểu hiện dùng để cảnh báo cho các tổ chức hoạt
động trong tình huống khẩn cấp. Thông thường người nhận cảnh báo phải có
phản hồi ngay. Trong tổ chức cứu hộ thì thủ tục cảnh báo thường được gửi
xuống các cấp dưới.
k. “Bên gây ra sự cố” là các cơ quan, đơn vị, cá nhân gây ra sự cố tràn
dầu hoặc tràn các hợp chất nguy hại khác.


3


2.
-

Viết tắt
ƯPSC: Ứng phó sự cố
ƯCSCTD: Ứng cứu sự cố tràn dầu
SCTD: Sự cố tràn dầu
SCMT: Sự cố môi trường
UBND: Uỷ ban Nhân dân
TPHCM: Thành phố Hồ Chí Minh
PCCC: Phòng cháy chữa cháy
DNTN: Doanh nghiệp tư nhân
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn

4


CHƯƠNG 2
MỤC ĐÍCH, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, CƠ SỞ PHÁP LÝ
I.
Mục đích, đối tượng kế hoạch
- Xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu nhằm nâng cấp và bổ sung
hoàn thiện phương án hiện hữu.
- Bố trí nhân lực, phương tiện, thiết bị kỹ thuật chuyên dùng và xây dựng
quy trình phù hợp để sẵn sàng phòng ngừa - ứng phó, khắc phục sự cố tràn
dầu.
- Xây dựng lực lượng chuyên nghiệp, đào tạo huấn luyện diễn tập thành

thạo, ứng phó kịp thời, hiệu quả mọi trường hợp xảy ra sự cố tràn dầu.
- Trong các trường hợp sự cố, tổ chức ứng phó kịp thời, khắc phục sự cố
tràn dầu nhằm hạn chế tới mức thấp nhất ô nhiễm môi trường do sự cố tràn
dầu gây ra.
II.
Phạm vi kế hoạch
- Xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu trên địa bàn TP. HCM.
III. Cơ sở pháp lý
- Căn cứ Luật Bảo vệ Môi trường sửa đổi do Quốc hội nước Cộng Hòa
Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005;
- Căn cứ Quyết định số 103/2005/QĐ-TTg ngày 23/05/2005 của Thủ
tướng Chính Phủ về Ban hành Quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu;
- Căn cứ Chỉ thị số 08/2008/CT-TTg ngày 26/02/2008 của Thủ tướng
Chính phủ về công tác phòng, chống thiên tai, lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn
năm 2008;
- Căn cứ Quyết định số 04/2008/QĐ-UBND ngày 16/01/2008 của Ủy
ban Nhân dân Thành phố về việc ban hành Quy định về công tác phòng,
chống lụt, bão, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tại Thành phố Hồ Chí Minh;
- Căn cứ chỉ thị số 10/2008/CT-UBND ngày 23/4/2008 của Ủy ban Nhân
dân Thành phố về công tác phòng, chống lụt, bão, thiên tai và tìm kiếm cứu
nạn tại Thành phố Hồ Chí Minh.

5


CHƯƠNG 3
ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI, MÔI
TRƯỜNG SINH THÁI
I.
Đặc điểm điều kiện tự nhiên

1. Vị trí địa lý khu vực nghiên cứu
Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) có diện tích : 2.095,239 km2, nằm
trong toạ độ địa lý khoảng 10010’ – 10038 vĩ độ Bắc và 106022’ – 106054’ kinh
độ Đông. Phía Bắc giáp tỉnh Bình Dương, Tây Bắc giáp tỉnh Tây Ninh, Đông
và Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, Đông Nam giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu,
Tây và Tây Nam giáp tỉnh Long An và Tiền Giang.
2. Đặc điểm khí tượng thủy văn
Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) nằm trong vùng có khí hậu nhiệt
đới gió mùa, cận xích đạo, đặc trưng cơ bản có một bức xạ dồi dào, một nền
nhiệt độ tương đối ổn định trong năm và sự phân hóa mưa gió theo mùa khá
rõ rệt. Đây là vùng khí hậu ôn hòa, dao động nhiệt độ giữa các thời điểm
trong năm, trong ngày không cao, độ ẩm không quá cao như ở đồng bằng
sông Hồng hoặc đồng bằng sông Cửu Long và cũng không bị ảnh hưởng bởi
lũ lụt.
a. Nhiệt độ
Kết quả theo dõi nhiệt độ nhiều năm tại trạm khí tượng Tân Sơn Nhất
cho thấy:
• Nhiệt độ trung bình năm là: 27oC
• Nhiệt độ cao nhất trung bình: 33,8 - 37,9oC
• Nhiệt độ thấp nhất trung bình: 25,6 - 29,3oC
• Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối: 40oC (tháng 4/1912)
• Nhiệt độ thấp tuyệt đối: 13,8oC (tháng 1/1937)
• Chênh lệch giữa ngày và đêm: 5 - 10oC.
b. Lượng mưa
Lượng mưa trung bình tại trạm Tân Sơn Nhất theo số liệu theo dõi
trong 76 năm được tóm tắt như sau:
• Lượng mưa trung bình năm: 1.949 mm

6



• Lượng mưa cao nhất: 2.718 mm (1908)
• Lượng mưa năm nhỏ nhất: 1.392 mm (1958)
• Số ngày mưa trung bình: 159 ngày
Khoảng 90% lượng mưa hàng năm tập trung vào các tháng mưa. Tháng
có lượng mưa cao nhất là tháng 9. Các tháng 1, 2, 3 có lượng mưa nhỏ không
đáng kể. Mưa ở TPHCM mang tính mưa rào nhiệt đới: mưa đến nhanh và kết
thúc cũng nhanh, thường một cơn mưa không kéo dài quá 3 giờ nhưng cường
độ mưa khá lớn và dồn dập.
c. Thuỷ triều
Chế độ thủy triều tại khu vực thành phố là chế độ bán nhật triều không
đều, ngày 2 lần.
Về thời gian một kì triều trong ngày khoảng 24,5h, thời gian triều lên
và triều xuống xấp xỉ nhau. Tốc độ triều truyền qua kết quả quan trắc mực
nước tại các trạm trên luồng cho thấy:
- Từ ngã 3 Dần Xây – Nhà Bè thời gian truyền triều trung bình 55 – 70
phút, với chiều dài tuyến 31.5 km.
- Từ Nhà Bè – Sài Gòn mất khoảng 30 – 40 phút với chiều dài tuyến
16.5 km.
- Theo các số liệu thống kê mực nước giờ trong năm 1988 – 1991 thời
gian truyền triều từ Vũng Tàu – Sài Gòn khoảng 120 – 200 phút với chiều dài
86 km.
Tốc độ truyền triều trung bình tính được khoảng 28 – 30 km/h, như vậy
thời gian xuất hiện triều ở cùng một mực nước tính toán sẽ chậm dần từ Vũng
Tàu – Sài Gòn 2,5 – 3.5 giờ và đây là một kết quả cần được vận dụng trong
quá trình hành thuỷ để tăng khả năng lưu thông tàu trên tuyến.
Biên độ triều tại Sài Gòn – Vũng Tàu chênh lệch nhau không nhiều,
nằm trong khoảng 0.1 – 0.3m. Biên độ trung bình: 2,3 – 3m. Biên độ cao
nhất: 4.1m.
d. Gió

Khu vực TPHCM tồn tại 3 hệ thống gió chính như sau:
- Hướng Tây Nam (SW) tần suất xuất hiện chiếm 63%, thời gian xuất
hiện từ tháng 7 – 10, tốc độ gió trung bình từ 4 – 8 m/s, tốc độ gió lớn nhất
theo hướng này là 28 m/s.
- Hướng Đông Nam (SE) tần suất xuất hiện chiếm 30%, thời gian xuất
hiện từ tháng 2 – 6, tốc độ gió trung bình từ 1 – 12 m/s (trong đó cấp tốc độ 8
– 12 m/s chiếm 32%), tốc độ gió lớn nhất theo hướng này là 24 m/s.
- Hướng Đông Bắc (NE) tần suất xuất hiện chiếm 7%, thời gian xuất
hiện từ tháng 11 năm trước đến tháng 1 năm sau, tốc độ gió trung bình từ 1 –

7


8 m/s (trong đó cấp tốc độ 8 – 12 m/s chiếm 32%), tốc độ gió lớn nhất theo
hướng này là 24 m/s.
Chu kỳ xuất hiện gió có tốc độ 20m/s có tần số xuất hiện rất nhỏ:
+ Tốc độ 25 m/s khoảng 10 năm/lần.
+ Tốc độ 28 m/s khoảng 25 năm/lần.
+ Tốc độ 33 m/s khoảng 50 năm/lần.
e. Dòng chảy
Qua các tài liệu quan trắc cuả các trạm dọc tuyến cho thấy:
- Tốc độ dòng chảy trên sông Nhà Bè: kết quả đo năm 1992 tại trạm Mũi
Đèn Đỏ Vmax = 0,9 m/s, trong khi đó kết quả đo tháng 5/1988 – tháng 4/1989
tại cảng Nhà Bè Vmax = 1,04 m/s.
- Tốc độ dòng chảy trên sông Lòng Tàu (phần ngã 3 Lòng Tàu - Nhà Bè)
kết quả đo năm 1992 đạt Vmax = 1,56m/s.
Như vậy, kết quả đo năm 1992 so với số liệu các thời kì trước đây
không sai lệch nhau nhiều và tốc độ lớn nhất trên toàn tuyến V max = 1,56 m/s
xuất hiện trên sông Lòng Tàu.
Hướng dòng chảy có xu hướng song song với đường bờ .

Tốc độ, hướng dòng chảy là một yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến sự
trôi dạt của tàu và mức độ bồi lắng của tuyến luồng.
f. Bão
TPHCM rất ít chịu ảnh hưởng của bão. Tốc độ gió và lượng mưa của
các cơn bão ảnh hưởng tới khu vực không lớn lắm. Trong các cơn giông có
thể xuất hiện gió giật, gió lốc. Tốc độ gió từ 36 – 56m/s (chu kỳ khoảng 50
năm).
Nhìn chung trong khu vực Sài Gòn – Vũng Tàu giông có gió giật 36 –
56m/s, chu kỳ xuất hiện lớn. Bão tần suất xuất rất thấp, nếu có tốc độ dưới
20m/s.
3. Đặc điểm địa hình, đường bờ
a. Địa hình
TPHCM có địa hình đa dạng, mang tính chuyển tiếp giữa miền Đông
và miền Tây Nam bộ, địa hình có thể phân thành ba vùng:
• Vùng 1: có cao trình mặt đất dưới 2m: đây là vùng đồng bằng thấp
trũng, bị chua phèn ở phía Tây – Tây Nam thành phố, các vùng ven sông
Đồng Nai, Sài Gòn và phần lớn diện tích huyện Nhà Bè, Cần Giờ bị úng ngập
do thủy triều. Phần lớn diện tích vùng này là rừng ngập mặn, đất phèn mặn,
úng phèn và trồng lúa trong mùa mưa.
• Vùng 2: có cao độ mặt đất từ 2 – 5m, vùng này bao gồm khu vực
nội thành, các vùng tập trung dân cư ở các huyện Hóc Môn, Bình Chánh, Củ

8


Chi và ở các cồn gò rải rác của vùng 1. Đây là vùng đất thổ cư trồng rau màu,
cây ăn trái và cây công nghiệp.
• Vùng 3: có cao độ mặt đất rừ 5 – 25m tập trung ở các huyện Củ
Chi, bắc Thủ Đức – quận 9 và quận 12 vùng tập trung dân cư, trồng cây công
nghiệp.

b. Đường bờ
Phạm vi vùng nước cảng biển khu vực TPHCM, tính theo mực nước
thuỷ triều lớn nhất, được quy định như sau:
 Ranh giới về phía biển:
• Ranh giới tại vịnh Gành Rái: được giới hạn bởi kinh tuyến 106 o58’12”
E (là ranh giới với vùng nước các cảng biển Vũng Tàu), chạy dọc theo bờ
biển của huyện Cần Giờ (TPHCM) và bờ biển của cù lao Phú Lợi đến hai
điểm nhô ra nhất của cửa sông Ngã Bảy.
• Ranh giới tại vịnh Đồng Tranh (cửa sông Xoài Rạp): được giới hạn bởi
các đoạn thẳng nối các điểm có toạ độ sau đây:
SR 1. 10o25’10”N ; 106o58’12’’ E (mũi Cần Giờ)
SR 2. 10o24’00” N ; 107o00’00” E
SR 3. 10o15’00” N ; 107o00’00” E
SR 4. 10o15’00” N ; 106o49’30” E
SR 5. 10o20’00” N ; 106o47’06” E
 Ranh giới trên sông:
• Trên các sông Ngã Bảy, Lòng Tàu, Nhà Bè, Dừa, Tắc Dinh Cậu, rạch
Tắc Rỗi được giới hạn như sau:
- Từ hai điểm nhô ra nhất của cửa sông Ngã Bảy chạy dọc theo hai bờ
các sông Ngã Bảy, Lòng Tàu, Nhà Bè đến mũi Đèn Đỏ.
- Từ hai điểm nhô ra nhất của cửa sông Dừa (tại ngã ba sông Dừa – sông
Ngã Bảy) chạy dọc theo hai bờ sông Dừa đến ngã ba sông Dừa – Tắc Dinh
Cậu, chạy dọc theo hai bờ Tắc Dinh Cậu, rạch Tắc Rỗi (từ ngã ba Tắc Dinh
Cậu – Tắc Rỗi đến ngã ba Tắc Rỗi – sông Lòng Tàu)
• Trên sông Sài Gòn: từ ngã ba sông Sài Gòn – Nhà Bè – Đồng Nai (mũi
Đèn Đỏ) chạy dọc theo hai bờ sông Sài Gòn đến đường biên hạ lưu hành an
toàn của cầu Sài Gòn.
• Trên sông Đồng Nai: từ ngã ba sông Đồng Nai – Nhà Bè – Sài Gòn
(mũi Đèn Đỏ) chạy dọc theo hai bờ sông Đồng Nai đến ngã ba sông Đồng Nai
đến đường thẳng cắt ngang sông tại mép rạch Ông Nhiêu về phía hạ lưu.

• Trên sông Xoài Rạp: từ điểm SR1 và SR5 (tại cửa sông Xoài Rạp) chạy
dọc theo bờ biển huyện Cần Giờ và hai bờ sông Xoài Rạp đến ngã ba song
Xoài Rạp – Nhà Bè (ngã ba Bình Khánh).
 Ranh giới cửa nhánh sông, cửa rạch vào các sông giới hạn bởi đoạn
thẳng nối hai điểm bờ nhô ra nhất ở cửa nhánh sông, cửa rạch đó. Đối với

9


rạch Bến Nghé, kênh Tẻ và rạch Dơi thì ranh giới là các đường biên hạ lưu
hành lang an toàn cầu Khánh Hội, cầu Tân Thuận và cầu Phú Xuân.
II.
Đặc điểm kinh tế - xã hội
1. Các hoạt động vui chơi, giải trí, các bãi tắm du lịch, công viên …
TPHCM là một trong những trung tâm dịch vụ, du lịch, giải trí khá
nhộn nhịp của cả nước với nhiều hoạt động vui chơi, giải trí. Các hoạt động
du lịch, giải trí tại Cần Giờ có thể kể đến như:
Khu du lịch sinh thái Vàm Sát – Vườn sưu tập thực vật.
Khu du lịch sinh thái Vàm Sát – Tháp Tang Bồng.
Khu du lịch sinh thái Vàm Sát – Sân Chim.
Khu du lịch sinh thái Vàm Sát – Đầm dơi.
Khu du lịch sinh thái Vàm Sát – Khu câu cá sấu.
Khu du lịch sinh thái Vàm Sát – Biển chết.
Khu du lịch Hòn Ngọc Phương Nam.
Khu du lịch sinh thái Cần Giờ (Đảo khỉ).
Bãi biển 30/4.
2. Các hoạt động hàng hải
Hệ thống cảng sông và cảng biển ở TPHCM được coi là lớn nhất
nước, có 23 cảng đã và và đang hoạt động kinh doanh với lượng hàng hóa
xuất nhập khẩu qua cảng đứng đầu cả nước. Trong đó một số cảng có sản

lượng lớn như cảng Sài Gòn (7,6 triệu tấn); Tân Cảng (4,1 triệu tấn), cảng
Bến Nghé (2,2 triệu tấn). Ba cảng này chiếm khoảng 90% sản lượng hàng hóa
thông qua toàn địa bàn. Trong tổng số cầu tàu của thành phố, lớn nhất vẫn là
cảng Sài Gòn dài 2.379m với tất cả 21 cầu tàu; cảng xăng dầu Nhà Bè dài
1.900m.
Số lượt tàu neo đậu tại cụm cảng thành phố lên đến trên 7.000
tàu/năm với số hàng hóa container vận chuyển trên 12 triệu tấn/năm. Cảng
khu vực TPHCM với số lượng nhiên liệu nhập cao nhất nước, chiếm khoảng
58%, tổng lượng xăng dầu nhập trên 4,8 triệu tấn; được đánh giá là có nhiều
rủi ro lớn về sự cố ô nhiễm dầu.
3. Các hoạt động khai thác thăm dò dầu khí
TPHCM là trung tâm về các hoạt động kinh doanh, thương mại, dịch
vụ và vui chơi giải trí của phía Nam; còn các hoạt động khai thác trên biển
như hoạt động khai thác dầu khí không là trọng điểm phát triển tại khu vực
TPHCM.
4. Các hoạt động ngư nghiệp, sử dụng nguồn nước biển

10


Các hoạt động ngư nghiệp của TPHCM chủ yếu phát triển ở khu vực
huyện Cần Giờ với các hoạt động nuôi trồng thuỷ sản. Cần Giờ đã phát triển
đánh bắt xa bờ cả về số lượng phương tiện cũng như trang thiết bị hiện đại,
năm 2007 nâng công suất tàu lên hơn gấp đôi so với năm 1995.
Nghề nuôi nghêu ổn định và phát triển với diện tích 3000 ha, chiếm
50% trong cơ cấu sản lượng ngư nghiệp, mang lại hiệu quả kinh tế, xã hội
cao.
Đặc biệt, nghề nuôi tôm sú rất được phát triển với mức tăng tỷ lệ lợi
nhuận từ 0.5 đến 1.5 lần trong 1 vụ.
Cùng với sản phẩm thuỷ sản, sản lượng muối bình quân hàng năm đạt

trên 30000 tấn.
III. Đặc điểm môi trường sinh thái
1. Hệ sinh thái trên cạn
a. Hệ thực vật trên cạn:
TPHCM có ba hệ sinh thái thảm thực vật rừng tiêu biểu: rừng nhiệt đới
ẩm mưa mùa, rừng úng phèn, rừng ngập mặn.
 Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm mưa mùa:
Hệ sinh thái rừng này vốn có ở Củ Chi và Thủ Đức.
Ở Củ Chi là rừng kín thường xanh ưu thế là cây họ Dầu và trong cấu
trúc tổ thành hỗn giao có khoảng 20-30% các loài cây rụng lá thuộc họ Đậu,
họ Tử vi đều ở tầng nhô và tầng tán rừng. Các cây họ Dầu hiện còn tồn tại ở
các đốm rừng thứ sinh khu địa đạo Bến Đình, gồm có 5 loài: Dầu lông, Sến
mủ, Vên vên, Sao đen và một số loài gỗ quý nổi tiếng như Cẩm lai, Gõ mật,
Trắc, Xoan, Căm xe và trong họ Tử vi có một loài Bằng lăng ổi rụng lá trong
mùa khô. Tầng dưới tán có cây Mã tiền hay còn gọi là cây Củ Chi, Cù đèn,
Bời lời và ở bìa rừng hay dưới lỗ trống có Lim xẹt, Cò ke, Lòng mức. Do vậy,
rừng Củ Chi là kiểu rừng ẩm hơi khô và tương tự như rừng vùng Samát – Cà
Tum (Tây Ninh), trên nền đất phù sa cổ tỷ lệ cát cao – địa hình đồi gò thấp
lượn sóng nhẹ đến bằng.
Còn Thủ Đức, rừng nguyên sinh tương đồng với kiểu rừng ẩm điển
hình ở Đông Nam Bộ, như những cánh rừng ở khu vực Hố Nai, Trảng Bom
trước đây hoặc khu vực Mã Đà (Đồng Nai) hiện nay. Trên địa hình đồi lượn
sóng mạnh có nền đất xen kẽ giữa phù sa cổ, đá phiến sét và các đá acid khác.
Trong đó, tổ thành từng không thấy xuất hiện các loài cây Dầu chịu khô ở
rừng Củ Chi như Dầu lông mà ưu thế là những cây Dầu rừng ẩm như Dầu rái
lá lớn, Dầu song nàng.
 Hệ sinh thái rừng úng phèn:
Thảm thực vật rừng tự nhiên trên vùng đất phèn TPHCM rất nghèo
nàn. Các cánh rừng Tràm tự nhiên ở Tây Nam Củ Chi, Bình Chánh, Hóc
Môn, Nhà Bè, do khai thác và canh tác của con người nay hầu như không còn


11


nữa chỉ còn sót lại số ít rặng cây ở dạng chồi bụi hoặc một vài ha rừng Tràm
trồng còn được bảo tồn ở trạm thí nghiệm Tân Tạo (Bình Chánh). Vùng này,
nơi đất thấp hiện nay có cỏ Năng, cỏ Mồm, Ráng đại và dưới kênh rạch có
Bông súng, Rong trứng…Trên những nơi đất cao thường gặp Sậy, Bí bái,
Bình bát, Mua, Dành dành và một số loài cây leo ưu phèn.
 Hệ sinh thái rừng ngập mặn:
Rừng ngập mặn tập trung ở huyện Cần Giờ (phía Nam thành phố) vốn
là rừng nguyên sinh ưu thế là loài cây Đước có kích thước lớn với hệ thực vật
khá phong phú – 104 loài thuộc 48 họ. Trong thời gian chiến tranh, do các đợt
quang rải chất độc hóa học của Mỹ trong thời gian chiến tranh nên có tới 80%
diện tích rừng vùng này bị huỷ diệt, khiến đại bộ phận đất đại trở thành những
trảng cỏ cây bụi thứ sinh. Thời gian gần đây, có trồng phục hồi thêm Dừa
nước, Tràm, Bạch đàn, cây Điều.
Về cấu trúc quần thể thực vật rừng ngập mặn, sự phân bố các quần xã
phụ thuộc rõ rệt vào điều kiện lập địa mà ở vùng ngập mặn thì mức độ ngập
thuỷ triều và độ chặt của đất là yếu tố chi phối chủ yếu. Nhìn chung, các quần
thể thực vật quen thuộc ở rừng ngập mặn phía nam nước ta hầu như đều hiện
diện tại Cần Giờ như quần xã Mấm có các hợp tác xã Mầm thuần thoại –
Mấm trắng, Mấm đen; các quần xã Mấm hỗn giao với Đước hoặc Bần; quần
xã Dà và Mấm có các xã hợp Dà và Mấm đen ; quần xã Chà là có các xã hợp
Chà là thuần loại, Chà là và Ráng dại, Chà là và Giá. Ngoài ra, còn có các loài
cây khác như Sú, Cóc…
b. Hệ động vật trên cạn
Hệ động vật có xương sống trên cạn có 9 loài lưỡng thê, 31 loài bò sát,
4 loài hữu nhũ. Trong đó có 11 loài bò sát có tên trong sách đỏ Việt Nam như:
tắc kè, kỳ đà nước, trăn đất, trăn gấm, rắn cạp nong, rắn hổ mang, rắn hổ

chúa, vích, cá sấu hoa cà…
Hệ chim có khoảng 130 loài thuộc 47 họ, 17 bộ. Trong đó có 51 loài
chim nước và 79 loài không phải chim nước sống trong nhiều sinh cảnh khác
nhau. Mức độ đa dạng của các loài chim khá cao, trong đó có 2 loài ghi trong
sách đỏ Việt Nam là Bồ nông chân xám và Cò lai Ấn Độ. Hai loài này hiện
phân bố chính ở khu vực dự trữ sinh quyển Cần Giờ
Hệ thú gồm có 41 loài, mức độ đa dạng ở mức trung bình. Phần lớn các
loài thú hiện còn tồn tại ở TPHCM là thú nhỏ và vừa, nhiều loài có số lượng ít
hoặc rất hiếm. Phát hiện nhiều nhất là ở 2 huyện Củ Chi và Cần Giờ và vài
vùng ngoại thành, khu vực nội thành đã vắng bóng thú rừng (ngoại trừ chuột
và dơi) từ nhiều năm. Một số loài thú như nai, cọp không còn gặp ngoài thiên
nhiên. Các loài thú có giá trị kinh tế cao như: heo rừng, khỉ, tê giác, rái cá, tê
tê, nhím, chồn, mèo rừng…đã bị khai thác cạn kiệt, hiện còn số lượng rất ít và
hiếm khi gặp. Có 9 loài thú quý hiếm (chiếm 22%) có trong sách đỏ Việt Nam

12


và có ít nhất 10 loài thú (chiếm 24.3%) là đối tượng bị săn bắt với nhiều mục
đích khác nhau, dẫn đến tình trạng suy kiệt.
2. Hệ sinh thái dưới nước
a. Thực vật bậc thấp – Tảo:
Khu hệ tảo TPHCM là một hệ mang tính chất nhiệt đới cổ Đông Nam
Á thuộc hệ Indo – Malay, được đánh giá là có độ đa dạng sinh học cao nhất
thế giới. Toàn Việt Nam có khoảng 1539 loài tảo, Thái Lan có 1598 loài. Ở
TPHCM có khoảng 555 loài. Trong diễn thế nguyên sinh ở Việt Nam có
Climax ở một số địa điểm có thể gặp 100 – 150 loài. Trong diễn thế thứ sinh
(hệ sản xuất) có Subclimax có thể gặp 70 – 100 loài. Những loài tảo này phân
bố ở cả ba thể loại nước hoá học cơ bản là Hydrocacbonate water (ngọt),
Choloride water (lợ mặn) và Sulfate water (chua phèn), thuộc các loại hình

sông, hồ chứa, các ruộng lúa, các ao nuôi tôm cá, biển, cửa sông nước lợ.
Mức độ đa dạng cao. Đặc điểm của các tảo ở TP.HCM thì các loài tảo
nuôi cấy thu sinh khối làm nguyên liệu sản xuất dược phẩm như Spirulia,
Cholorella phân bố ở vùng nước ngọt; các loài thuộc chi Chaetocers và loài
Skeletonemacostatum ở nước mặn, làm thức ăn cho ấu trùng tôm trong sinh
sản nhân tạo.
b. Động vật không xương sống:
Có khoảng 654 loài. Mức độ đa dạng ở mức cao. Hiện nay, các loài
động vật không xương sống ngoài giá trị làm thức ăn cho tôm cá tự nhiên còn
có tác nhân lọc sinh học – làm sạch môi trường rất cao như trùng bánh xe,
giáp xác, trai ốc,…đặc biệt là các loài hến, nghêu, sò, hầu, vẹm xanh… Tuy
nhiên, những đối tượng này đang bị đánh bắt và khai thác nhiều để phục vụ
cho nhu cầu của con người.
c. Cá
Cá gồm có khoảng 171 loài. Mức độ đa dạng cao. Hầu hết các loài cá ở
sông Đồng Nai – Sài Gòn đánh bắt đều có thể sử dụng làm thức ăn cho con
người, vật nuôi và là đối tượng nuôi làm cá cảnh. Phần lớn các loài cá khai
thác có kích thước dưới 1kg/con. Trong đó, một số loài có kích thước lớn
nhưng bị khai thác ngay từ thời kỳ cá con. Các loài cá có kích thước lớn hơn
2kg/con không nhiều. Một số loài cá quý hiếm sông Đồng Nai – Sài Gòn có
thể kể đến như: cá Ét Mọi, cá Duồng bay, cá Ngựa xám, cá Trê trắng, cá
Chiên, cá Lóc bong, cá Mang rổ…

13


CHƯƠNG 4
ĐÁNH GIÁ NGUỒN TIỂM ẨN NGUY CƠ TRÀN DẦU CỦA TỈNH
I.


Thống kê các sự cố tràn dầu đã xảy ra
TPHCM có nền kinh tế phát triển mạnh nhất của cả nước về dịch vụ, du
lịch, xuất nhập khẩu…Có những thuận lợi về giao thông hàng không, đường
bộ, đường thủy đã góp phần vào sự phát triển đó. Trong những năm qua trên
địa bàn TP. HCM ngày càng tập trung nhiều phương tiện thủy vận chuyển,
neo đậu, bơm hút nhiên liệu các Cảng Tân Cảng, cảng Bến Nghé, cảng Hiệp
Phước và cảng Cát Lái và tập trung các kho xăng dầu (Tổng Kho xăng dầu
Nhà Bè, Sài Gòn Petro, Petchim, Nhà máy lọc dầu Cát Lái…). Vì vậy, sông
Sài Gòn – Nhà Bè dễ xảy ra sự cố tràn dầu (SCTD) và bình quân một năm
xảy ra hơn 01 vụ tràn dầu do va đâm, bơm hút nhiên liệu, rò rỉ dầu…và các
vụ tràn dầu tràn với khối lượng lớn được thống kê như sau:
- Tàu NepTune đâm vào cầu Cảng Cát Lái TPHCM năm 1994 làm tràn
1.864 tấn dầu DO.
- Vụ tràn dầu tại Cát Lái (TPHCM), tàu Gemini (Singapore) đụng vào
cầu cảng Cát Lái ngày 27/1/1996 với lượng dầu tràn là 72 tấn và bồi thường
thiệt hại là 600.000 USD
- Vụ tràn dầu tại xã Bình Khánh huyện Cần Giờ (TPHCM), tàu Sokimex
(VN) đụng xáng cạp tại Bình Khánh (Cần Giờ) ngày 16/08/1998 làm tràn 41
tấn dầu DO, diện tích ô nhiễm là 1,8 km2 và bồi thường thiệt hại là 500 triệu
- Ngày 12/1/2003 tại khu cảng Container quốc tế trên sông Sài Gòn xảy
ra vụ tai nạn làm chìm sà lan chở 500 tấn dầu của Tỉnh đội An Giang (lấy tại
kho A Tổng kho xăng dầu Nhà Bè trên đường vận chuyển cho Công ty Thành
Lễ ở Bình Dương).
- Ngày 20/03/2003, một chiếc tàu trọng tải 600 tấn chở đầy dầu FO trên
đường từ cảng Cát Lái về cảng Vũng Tàu, đến khu vực xã Thạnh An, huyện
Cần Giờ (TPHCM) đã bị sóng đánh vào hầm máy, làm chìm tàu. 5 người trên
tàu, gồm 1 thuyền trưởng và 4 thuỷ thủ, đã được cứu hộ an toàn. Đây là chiếc
tàu chở dầu Hồng Anh của Công ty TNHH Trường Nghĩa (tỉnh Bình Dương).
6 hầm dầu trên tàu, tuy đã được khóa kín nhưng do sự cố va đập đã bị tràn.
Vết dầu loang đã lan xa đến 6 – 7 km .

- Ngày 21/01/2005 tàu dầu mang tên Kasco chở khoảng 30.000 tấn dầu
DO do va chạm vào cầu cảng tại Xí nghiệp lọc dầu SaiGon Petro (Phường
Thạnh Mỹ Lợi, Q.12 – TPHCM) khiến tàu bị thủng và gây ra sự cố tràn
dầu. Dầu đã đổ tràn ra trên đoạn đường sông Đồng Nai và trôi dài khoảng
1km từ cảng Petro Saigon về phía cầu phà Cát Lái. Đây là một loại dầu nhẹ,
vì trong tự nhiên dầu này có thể bay hơi trong vòng vài ba ngày. Theo ước
tính, lượng dầu tràn có thể lên tới 100 tấn.

14


- Ngày 06/04/2005 sự cố va chạm giữa tàu Hồ Tây và Hàm Luông 05 tại
sông Lòng Tàu thuộc khu vực Thiềng Liềng – huyện Cần Giờ
- Sự cố đâm va và chìm tàu Hoàng Đạt tại cảng Lotus vào ngày 15 tháng
05 năm 2007 với lượng dầu thu gom khoảng 2 tấn.
II.

Các nguồn tiềm ẩn nguy cơ tràn dầu
Một số cơ sở hoạt động trong ngành dầu khí đóng gần khu vực ven bờ
TPHCM là nguồn tiềm ẩn nguy cơ tràn dầu như:
 Nhà máy lọc dầu Cát Lái:
Là đơn vị sản xuất lọc dầu và kinh doanh dầu đóng tại quận 2 TPHCM
với tổng diện tích 25ha; có 2 cầu cảng.
 Xí nghiệp xăng dầu Cát Lái:
Xí nghiệp xăng dầu Cát Lái hoạt động xuất nhập khẩu dầu và lưu kho
xăng dầu với tổng diện tích 12.7ha được chia thành 3 khu: khu cầu cảng, bồn
chứa và khu văn phòng. Nhiên liệu xăng dầu được nhập qua cầu cảng và được
lưu chứa trong bồn; từ bồn chứa, xăng dầu được xuất qua các phương tiện
trên thuỷ và phương tiện trên bộ.
 Xí nghiệp xăng dầu Petechim – Nhà Bè:

Xí nghiệp hoạt động xuất nhập xăng dầu với tổng diện tích 14.7ha, có 2
cầu cảng (1 cầu xuất và 1 cầu nhập)
 Công ty TNHH Thương mại sản phẩm hoá dầu:
Công ty hoạt động trong lĩnh vực xuất, nhập nhựa đường và dầu DO
với tổng diện tích 25332 m2 có 1 cầu cảng 15000 tấn. Công ty có 12 bồn (6
bồn lớn có thể tích 3100 m3/bồn và 6 bồn nhỏ với thể tích là 1100 m3/bồn) ;
hiện công ty đang sử dụng 4 bồn lớn và 2 bồn nhỏ.
 Nhà máy nhiệt điện Hiệp Phước:
Nhà máy nhiệt điện Hiệp Phước sản xuất điện với diện tích 40ha có 3 bồn
chứa dầu FO với thể tích 20000 m 3/bồn và 2 bồn chứa dầu DO có thể tích
1000 m3/bồn.
III. Đặc điểm và tính chất hóa lý của các loại dầu hiện có trong tỉnh
1. Dầu thô:
Mỗi loại dầu thô đều có các đặc tính riêng của nó, trong đó sự khác biệt
chủ yếu là về thành phần hydrocacbon, các phân tử lớn bao gồm N, O và S.
Hàm lượng nhựa, tính chất keo và đàn hồi khác nhau cũng cho chất lượng dầu
thô khác nhau.
Thường dầu thô được chia thành các loại: dầu nhẹ, trung bình và nặng.
Sự phân loại này thường đề cập đến yếu tố bay hơi, không quan tâm đến khả
năng phân tán và sự chuyển thể sang dạng nhũ tương hay mức độ hoà tan
trong nước.

15


2. Dầu nhiên liệu (dầu thùng):
Cũng có sự khác biệt lớn giữa các loại dầu nhiện liệu, nhưng đễ xử lý.
Dầu nhiên liệu gồm dầu nhiên liệu nặng (HFO), dầu khí (GO) và loại dầu
trung gian giữa hai loại dầu nhiên liệu nặng và dầu khí hay còn gọi là hỗn hợp
dầu HFO và GO.

Nhìn chung, dầu HFO còn chứa một phần dư của dầu thô đã được lọc
(các phân tử lớn và nặng), trong khi đó, dầu GO là sản phẩm đã qua tinh chế
tương đối nhẹ.
3. Dầu Diesel (DO):
Là một loại nhiên liệu lỏng, sản phẩm tinh chế từ dầu mỏ có thành phần
chưng cất từ giữa dầu hoả (Kesosene) và dầu bôi trơn (lubricating oil). Chúng
thường có nhiệt độ bốc hơi từ 175 đến 3700C. Các nhiên liệu Diesel nặng hơn,
với nhiệt độ bốc hơi 315 đến 4250C.
Các thông số kỹ thuật của dầu Diesel
Các tiêu chuẩn chất lượng của nhiên liệu Diesel

Chỉ số cetan
Thành phần chưng cất, t0C
- 50% được chưng cất ở
- 90% được chưng cất ở
Độ nhớt động học ở 200C (đơn vị cSt: xenti-Stock)
Hàm lượng S(%)
Độ tro (% kl)
Độ kết cốc (%)
Hàm lượng nước, tạp chất cơ học (% V)
Ăn mịn mảnh đồng ở 500C trong 3 giờ
Nhiệt độ đông đặc, t0C
Tỷ số A/F

Loại nhiên liệu
Diesel
DO
DO
0.5% S
1.0% S

≥ 50
≥ 45
2800C
3700C
1.8-5.0
≤ 0.5
≤ 0.01
≤ 0.3
≤ 0.05
N01
≤5
14.4

2800C
3700C
1.8-5.0
≤ 1.0
≤ 0.01
≤ 0.3
≤ 0.05
N01
≤5
14.4

4. Dầu Fuel (FO): có hai loại chính
- Dầu FO nhẹ có độ sôi 200-3000C, tỷ trọng 0.88-0.92.
- Dầu FO nặng có độ sôi lớn hơn 320 0C và tỷ trọng 0.92-1.0 hoặc cao
hơn.
Tỷ trọng dầu ngoài phụ thuộc vào nhiệt độ còn phụ thuộc vào thành
phần chất, độ nhớt, nguồn gốc địa lý…Trung bình ở khoảng 0.9, nhẹ hơn

nước.

16


Độ nhớt của FO rất cao và thay đổi trong phạm vi rộng từ 250-7000
đơn vị Red-Wood chuẩn.
Dầu FO có thể đem chưng cất trong chân không để cho ra dầu bôi trơn,
sáp hay nhựa đường và dầu DO, tuỳ theo loại dầu thô ban đầu.
5. Dầu hoả:
Là hỗn hợp của các hidrocacbon lỏng không màu, dễ bắt cháy. Nó thu
được từ quá trình chưng cất phân đoạn dầu thô, có tỷ trọng khoảng 0.78-0.83,
nhiệt độ sôi từ 160-2800C. Chủ yếu được sử dụng để thắp sáng và đun nấu,
ngoài ra, dầu hoả còn được sử dụng làm dung môi, để đốt lò trong công
nghiệp. Hiện nay, được sử dụng chủ yếu làm nhiên liệu cho máy bay phản
lực.
6. Xăng(Gasoline):
Là hỗn hợp phức tạp của các hydrocacbon nhẹ, nhiệt sôi trong khoảng
30-2500C. Xăng được sản xuất chủ yếu từ dầu mỏ, condensate, than đá, đá
phiến nhiên liệu. Xăng chủ yếu được dùng làm nhiên liệu trong động cơ chế
hoà khí có bộ đánh lửa và dùng làm dung môi công nghiệp.
Xăng nhiên liệu gồm 2 loại chính: xăng ôtô và xăng máy bay.
IV. Diễn biến của dầu tràn
Khi một vụ tràn dầu xảy ra, dầu nhanh chóng lan toả trên mặt nước.
Các thành phần của dầu sẽ kết hợp với các thành phần có trong nước, cùng
với các điều kiện về sóng, gió, dòng chảy…sẽ trải qua các quá trình biến đổi
như sau:
1. Quá trình hoà tan:
Dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ là chất lỏng có độ hòa tan rất thấp trong
nước, đặc biệt là nước biển. Do đó, khi khối dầu rơi vào nước sẽ xảy ra hiện

tượng chảy lan trên bề mặt nước. Quá trình này được chú ý đặc biệt nhằm ứng
cứu sự cố tràn dầu hiệu quả.
Trong điều kiện tĩnh, 1 tấn dầu có thể lan phủ kín 12km 2 mặt nước, một
giọt dầu (nửa gam) tạo ra một màng dầu 20 m 2 với độ dày 0.001 mm, có khả
năng làm bẩn 1 tấn nước.
Quá trình lan toả điễn ra như sau:
- Dầu lan từ nguồn ra phía có bề mặt lớn nhất, sau đó thì tiếp tục lan
chảy vô hướng. Khi tạo thành màng đủ mỏng, màng sẽ bị vỡ dần ra thành
những màng có diện tích nhỏ hơn và trên bề mặt dầu xuất hiện các vệt không
có dầu.
- Do các quá trình bốc hơi, hoà tan mà mật độ, độ nhớt tăng, sức căng bề
mặt giảm dần cho đến khi độ dày của lớp dầu đạt cực tiểu thì quá trình chảy
lan chấm dứt.

17


Trường hợp không có yếu tố nhiễu thì dầu lan toả thành một vòng tròn,
bao phủ một diện tích tối đa là Smax = Rmax2
Trong thực tế thì quá trình chảy lan trên biển chịu tác động lớn bởi các
yếu tố sóng, gió và thuỷ triều.
2. Quá trình bay hơi:
Song song với quá trình lan toả, dầu sẽ bốc hơi tuỳ thuộc vào nhiệt độ
sôi và áp suất riêng phần của hydro và cacbon trong dầu mỏ cũng như các
điều kiện bên ngoài: nhiệt độ, sóng, tốc độ gió và diện tích tiếp xúc giữa dầu
và không khí. Các hydro và cacbon có nhiệt độ sôi càng thấp thì có tốc độ bay
hơi càng cao. Ở điều kiện bình thường thì các thành phần của dầu có nhiệt độ
sôi thấp hơn 200oC sẽ bay hơi trong vòng 24 giờ. Các sản phẩm nhẹ như dầu
hoả, gasoil có thể bay hơi hết trong vài giờ. Các loại dầu thô nhẹ bay hơi
khoảng 40%, còn dầu thô nặng hoặc dầu nặng thì ít bay hơi, thậm chí không

bay hơi. Tốc độ bay hơi giảm dầu theo thời gian, làm giảm khối lượng dầu,
giảm khả năng bốc cháy và tính độc hại, đồng thời quá trình bay hơi cũng
tăng độ nhớt và tỉ trọng của phần dầu còn lại, làm cho tốc độ lan toả giảm.
3. Quá trình khuếch tán:
Đây là quá trình xảy ra sự xáo trộn giữa nước và dầu. Các vệt dầu chịu
tác động của sóng, gió, dòng chảy tạo thành các hạt dầu có kích thước khác
nhau, trong đó có các hạt đủ nhỏ và đủ bền có thể trộn tương đối bền vào khối
nước. Điều này làm diện tích bề mặt hạt dầu tăng lên, kích thích sự lắng đọng
dầu xuống đáy hoặc giúp cho khả năng tiếp xúc của hạt dầu với các tác nhân
oxi hoá, phân huỷ dầu tăng, thúc đẩy quá trình phân huỷ dầu.
Hiện tượng trên thường xảy ra ở những nơi sóng vỗ và phụ thuộc vào
bản chất dầu, độ dày lớp dầu cũng như tình trạng biển. Trong điều kiện
thường, các hạt dầu nhẹ có độ nhớt nhỏ có thể phân tán hết trong một ít ngày,
trong khi đó các loại dầu có độ nhớt lớn hoặc loại nhũ tương dầu nước ít bị
phân tán.
4. Quá trình hoà tan:
Sự hoà tan của dầu vào nước chỉ giới hạn ở những thành phần nhẹ. Tốc
độc hoà tan phụ thuộc vào thành phần dầu, mức độ lan truyền, nhiệt độ cũng
như khả năng khuếch tán dầu. Dầu FO ít hoà tan trong nước. Dễ hoà tan nhất
trong nước là xăng và kerosen. Tuy nhiên, trong mọi trường hợp, hàm lượng
dầu hoà tan trong nước luôn không vượt quá một phần triệeu tức 1 mg/l.
Quá trình hoà tan cững làm tăng khả năng phân huỷ sinh học của dầu.
Song đây chính là yếu tố làm tăng tính độc của dầu đối với nước, gây mùi,
đầu độc hệ sinh thái động thực vật trong nước, đặc biệt đối với động vật, dầu

18


thấm trực tiếp và từ từ vào cơ thể sinh vật dẫn đến sự suy giảm chất lượng
thực phẩm.

5. Quá trình nhũ tương:
Đây là quá trình tạo thành các hạt keo giữa dầu và nước hoặc nước và
dầu.
- Keo dầu nước: là hạt keo có vỏ là dầu, nhân là nước; là các hạt dầu
ngậm nước làm tăng thể tích khối dầu 3 – 4 lần. Các hạt khá bền, khó vỡ ra để
tách lại nước. Loại keo đó có độ nhớt rất lớn, khả năng bám dính cao, gây cản
trở cho công tác thu gom, khó làm sạch bờ biển.
- Keo nước dầu: hạt keo có vỏ là nước, nhân là dầu; được tạo ra do các
hạt dầu có độ nhớt cao dưới tác động lâu của sóng biển, nhất là các loại sóng
vỡ. Loại keo này kém bền vững hơn và dễ tách nước hơn.
Nhũ tương hoá phụ thuộc vào tốc độ gió và loại dầu. Gió cấp 3, 4 sau 1
– 2 giờ tạo ra khác nhiều các hạt nhữ tương dầu nước. Dầu có độ nhớt cao thì
dễ tạo ra nhũ tương dầu nước. Nhũ tương hoá làm giảm tốc độ phân huỷ và
phong hoá dầu. Nó cũng làm tăng khối lượng chất ô nhiễm và làm tăng số
việc phải làm để phòng chống ô nhiễm.
6. Quá trình lắng kết:
Do tỉ trọng nhỏ hơn 1 nên dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ thường nổi lên
mặt nước mà không tự chìm xuống đáy. Các loại nhũ tương sau khi hấp thụ
các vật chất hoặc cơ thể sinh vật có thể trở nên nặng hơn nước rồi chìm dần.
Cũng có một số hạt lơ lửng, hấp thụ tiếp các hạt phân tán rồi chìm dần lắng
đọng xuống đáy. Trong đó cũng xảy ra quá trình đóng vón tức là quá trình
tích tụ nhiều hạt nhỏ thành mảng lớn.
Quá trình lắng đọng làm giảm hàm lượng dầu có trong nước, làm nước
tăng DO nhanh hơn. Nhưng nó sẽ làm hại hệ sinh thái đáy. Hơn nữa, sau lắng
đọng, dầu vẫn có thể lại nổi lên mặt nước do tác động của các yếu tố đáy, gây
ra ô nhiễm lâu dài cho vùng nước.
7. Quá trình oxy hoá:
Nói chung, các hydrocacbon trong dầu khá bền vững với oxy. Nhưng
trong thực tế, dầu mỏ tồn tại trong nước hoặc trong không khí vẫn bị oxy hoá
một phần ánh sáng mặt trời và quá trình xúc tác sinh học tạo thành các

hydropeoxit rồi thành các sản phẩm khác. Sản phẩm quá trình rất đa dạng
như: axit andehit, ceton, peroxit, superoxit…
8. Quá trình phân huỷ sinh học:
Có nhiều chủng thuỷ sinh vật khác nhau có khả năng tiêu thụ một đoạn
nào đó. Mỗi loại vi sinh chỉ có khả năng phân huỷ một nhóm hydrocacbon cụ

19


thể nào đó. Tuy nhiên, trong nước sông có rất nhiều chủng vi khuẩn. Do đó,
rất ít loại hydrocacbon có thể chống lại sự phân huỷ này.
Các vi sinh vật có thể phân huỷ 0.03 – 0.5g dầu/ngày đêm trên mỗi mét
vuông. Khi dầu rơi xuống nước, chủng vi sinh vật hoạt động mạnh. Quá trình
khuếch tán xảy ra tốt thì quá trình ăn dầu cũng xảy ra mạnh. Điều kiện các vi
sinh ăn dầu có thể phát triển được là phải có oxy. Do đó, ở trên mặt nước dầu
dễ bị phân huỷ vi sinh, còn khi chìm xuống đáy thì khó bị phân huỷ theo kiểu
này.
Khả năng phân huỷ sinh học phụ thuộc vào các yếu tố:
- Thành phần của dầu: thành phần dầu ảnh hưởng mạnh đến hoạt động
của vi sinh. Các vi sinh ăn dầu hoạt động mạnh nhất là những vi sinh tiêu thụ
được phân đoạn có nhiệt độ sôi từ 40 – 200oC
- Diện tích dầu trải trên mặt nước: diện tích càng rộng khả năng dầu bị
phân huỷ vi sinh càng mạnh.
- Nhiệt độ môi trường: nhiệt độ càng cao quá trình phân huỷ càng nhanh.

20


CHƯƠNG 5
CÁC KHU VỰC CÓ THỂ BỊ TÁC ĐỘNG VÀ ẢNH HƯỞNG TỪ SỰ

CỐ TRÀN DẦU
Thành phố Hồ Chí Minh ở hạ lưu của 2 con sông Đồng Nai và Sài Gòn,
là nguồn nước mặt phục vụ đắc lực cho yêu cầu giao thông vận tải thủy, góp
phần vào sự phát triển khu vực cảng biển là yếu tố giữ vai trò quan trọng góp
phần thúc đẩy sự phát triển của kinh tế TPHCM. Tuy nhiên, bên cạnh những
thuận lợi thì hoạt động tấp nập trong giao thông thủy là nguy cơ về tai nạn
làm ảnh hưởng đến tài nguyên môi trường. Là tuyến đường biển vào cảng Sài
Gòn, sông Nhà Bè cũng như sông Sài Gòn thường xuyên bị ảnh hưởng từ
những sự cố va chạm tàu bè đặc biệt là tàu chở nhiên liệu cũng là mối đe dọa
thường xuyên.
TPHCM bị ảnh hưởng của chế độ thủy lực của sông ở khu vực TPHCM
(bán nhật triều) sẽ góp phần làm gia tăng sự phát tán của dầu tràn và gây
những khó khăn nhất định trong công tác thu gom và vây dầu trong khi các
phương pháp sử dụng hóa chất để phân hủy dầu là không thể áp dụng do sẽ
gây tác hại đến đời sống thủy sinh, gây ra mất cân bằng sinh thái.
Nguyên nhân gây ra các sự cố môi trường (SCMT) do tràn dầu do dòng
chảy phức tạp của hệ thống sông Sài Gòn – Đồng Nai, có nhiều khúc cua gấp,
tốc độ dòng chảy lớn là những nguyên nhân khách quan chính. Tuy nhiên
cũng có nhiều nguyên nhân chủ quan đã được chỉ ra như: người lái tàu không
có bằng cấp chuyên môn, vi phạm quy tắc an toàn giao thông đường thủy;
phương tiện giao thông thủy không đảm bảo an toàn về thân, vỏ, máy tàu;
đường thủy bị lấn chiếm; thiếu hoa tiêu, biển báo.
Về nguy cơ SCMT do hoạt động tàu thủy đi qua vịnh Gành Rái (khu
vực giữa TPHCM và tỉnh Bà Rịa) thì theo Sở Giao thông Vận tải tỉnh và
Cảng vụ Vũng Tàu hiện nay, hoạt động vận chuyển xăng, dầu của các sà lan,
tàu nhỏ từ những tàu lớn neo đậu tại vịnh Gành Rái thuộc huyện Tân Thành
(Bà Rịa – Vũng Tàu) vào các cảng sông để chuyển lên tổng kho trên bờ, đang
tiềm ẩn nguy cơ gây tràn dầu rất lớn. Khu vực trên hiện có trên 40 sà lan, tàu
nhỏ (loại trọng tải từ 3.000 tấn đến 4.000 tấn) hoạt động vận chuyển xăng,
dầu nhưng đều đã cũ và thiếu các thiết bị hỗ trợ an toàn khi tham gia lưu

thông trên sông biển, như đèn chiếu sáng, ra đa, ống nhòm, thiết bị hỗ trợ di
chuyển. Trong khi hầu hết hoạt động vận chuyển xăng dầu của các loại
phương tiện này đều diễn ra vào ban đêm, tầm nhìn rất hạn chế. Nếu gặp vật
cản bất thường hay khi thời tiết thay đổi đột ngột, sóng to gió lớn thì nguy cơ
chìm tàu, va chạm làm dầu tràn sẽ khó tránh khỏi.
Sông Mương Chuối – Xoài Rạp: có chiều dài khoảng 49 km, nhưng
dòng sông có hai hình thái đặc trưng khác nhau: từ mũi Nhà Bè đến ngã ba
sông Vàm Cỏ, chiều rộng trung bình khoảng 800m, lòng sông sâu. Sông

21


Mương Chuối – Xoài Rạp là cửa ngõ của các phương tiện thủy vận chuyển
hàng hóa cũng như nhiên liệu giữa TPHCM và các tỉnh vùng Đồng bằng Sông
Cửu Long. Vì thế nguy cơ xảy ra sự cố do va chạm giữa các phương tiện rất
cao.
Như vậy, trong thời gian gần đây số vụ tràn dầu không nhiều và thiệt
hại không lớn lắm nhưng nguy cơ tiềm tàng thì vẫn không hề suy giảm trong
điều kiện giao thông thủy ở vùng hạ lưu sông Sài Gòn – Đồng Nai đang ngày
càng có xu hướng gia tăng thì nguy cơ tràn dầu trên vùng hạ lưu hai con sông
này là rất lớn, đặc biệt là khu vực vịnh Gành Rái là nơi thường xuyên neo đậu
tàu thuyền cũng như là của ngỏ chính ra biển của tất các cảng sông từ trong
đất liền trên địa bàn TPHCM đi ra biển. Mặt khác, đây cũng là khu dự trữ
sinh quyển của vùng hạ lưu sông Sài Gòn – Đồng Nai nên vấn đề bảo vệ môi
trường cũng như công tác chuẩn bị các phương án ứng cứu trong trường hợp
xảy ra SCTD là hết sức cần thiết nhằm giảm thiểu đến mức thấp nhất các tác
hại đến môi trường và hệ sinh thái thủy sinh trong rừng ngập mặn Cần Giờ
trong trường hợp xảy ra các SCMT có nguyên nhân tràn dầu gây ra.

22



CHƯƠNG 6
PHƯƠNG TIỆN, TRANG THIẾT BỊ, NHÂN LỰC ỨNG PHĨ SỰ CỐ
TRÀN DẦU CỦA TỈNH VÀ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ
I.

Phương tiện, trang thiết bị, nhân lực ứng phó
Theo quyết định 4441/QĐ-UBND về thực hiện ứng cứu SCTD và quản
lý hoạt động khai thác cát lòng sơng trên địa bàn thành phố thì Chi cục Bảo vệ
mơi trường đảm nhiệm chức năng quản lý chung trong cơng tác ứng cứu sự cố
tràn dầu (ƯCSCTD) trên địa bàn TPHCM. Ngồi ra, xu hướng hiện nay là xã
hội hố cơng tác quản lý nhà nước nên trong cơng tác ƯCSCTD cũng theo xu
hướng đó. Do đó, việc điều động các phương tiện và trang thiết bị khi tiến
hành ƯCSCTD ngồi hiện trường là từ các đơn vị dịch vụ như Doanh nghiệp
Tư nhân Đại Minh, Tổng kho xăng dầu Nhà Bè, Cơng ty PV-Drilling, Saigon
Petro – Xí nghiệp Lọc dầu Cát Lái, Nhà máy điện Hiệp Phước.
1. Tổng kho xăng dầu Nhà Bè:
 Phương tiện:
STT Loại phương
tiện
1 Tàu kéo

2

Tàu chở phao
vây

Số
lượng

02

01

Thông số

Hiện trạng sử
dụng
- Tàu TK 01: công
- Hoạt động bình
suất 155 cv
thường
- Tàu Chiến Thắng: - Hoạt động bình
công suất 225 cv
thường (đã có
quyết đònh thanh lý
17/8/2004)
- Công suất 230 cv - Hoạt động bình
- Có hệ thống máy thường
bơm nước và lăng
- Chở 360m phao
phun nước chữa
vây
cháy.

23


 Trang thiết bị
Loại thiết bò

Số lượng
Phao vây dầu loại xốp nổi 600 m
bên trong hiệu TIGER:
- Hàn Quốc sản xuất
- Trang bò năm 1995
- Lặp đặt trên 02 ru-lô tại
nhà chứa phao vây cạnh
cầu cảng 4B
- Thả phao xuống sông và
dùng tàu kéo vây phao
- Thu phao vào ru-lô bằng
mô-tơ quay vào.
Phao vây dầu loại xốp nổi
360m
bên trong hiệu KEPNER:
- Mỹ sản xuất
- Trang bò năm 1997
- Được bố trí trên boong
tàu chở phao vây
- Thả và thu phao thủ
công do người trên tàu
thực hiện

Phao vây dầu loại xốp nổi
bên trong hiệu

600m

Thông số kỹ thuật
- 02 cuộn, mỗi cuộn dài 300m

- 20m/đoạn, bao gồm khóa nối tháo
lắp nhanh
- Độ rộng phao: 74 cm
- Phần nổi: 32 cm
- Phần chìm: 42 cm
- Độ nổi: 10:1
- Có khả năng bền với tia tử ngoại,
dầu và không thấm nước

- 60m/đoạn, bao gồm khóa nối tháo
lắp nhanh
- Độ rộng phao: 96,52 cm (38 inch)
- Phần nổi: 30,48 cm
- Phần chìm: 40,64 cm
- Độ nổi: 15:1
- Tổng lực căng: 8100kg
- Lực căng xích: 3420kg
- Cuộn bọt xốp polyteylene được bọc
bằng vải polyvinyl, phía dưới váy
phao có xích chòu lực bằng thép mạ
kẽm
- Khóa nối nhanh bằng nhôm chòu lực
khỏe
- Nhiệt độ hoạt động 80oC (bất thường
90oC)
- Khả năng chống vi khuẩn, nấm mốc,
tia tử ngoại, không thấm nước và
chống cháy theo tiêu chuẩn PCCC
California-Mỹ
- 75m/đoạn


24


ELASTEC:
- Mỹ sản xuất
- Trang bò ngày
30/11/2005
Bộ bơm hút dầu tràn
(Skimmer) hiệu Saevac
Delta Skimmer:
- Mỹ sản xuất

02 bộ

- Công suất bơm: 35m3/h
- 01 cụm hút dầu
- 06 đoạn ống hút dầu Þ76 mm, dài
7,5 m
- 18 phao treo ống Þ 76mm
- 01 thanh đònh vò bơm hút
- 01 bô bơm hút dầu kiểu xách tay,
động cơ YANMAR
- 01 bộ phụ tùng

2. Doanh nghiệp tư nhân Đại Minh
 Phương tiện:
STT

Loại phương tiện


1
2

Tàu kéo
Tàu lặn
Tàu ứng phó tràn dầu, chữa
cháy, chứa chất thải nhiễm dầu

3

1
2

8
5-10

Cơng suất
/Trọng tải
(CV/TẤN)
250/16
18-70/1.2-6

4

5-15

84-450/16-89

Số

Tốc độ
lượng (Knot)

 Vật tư thiết bị

25


×