Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Skkn giới thiệu dạng đề so sánh môn ngữ văn 12, giúp học sinh ôn thi tốt kỳ thi THPT quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (286.5 KB, 35 trang )

GIỚI THIỆU DẠNG ĐỀ SO SÁNH MÔN NGỮ VĂN 12, GIÚP HỌC SINH ÔN THI TỐT
KỲ THI THPT QUỐC GIA

A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tại điều 28 của Luật giáo dục quy định: “Phương pháp giáo dục phổ
thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh,
phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp
tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức
vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập
cho học sinh”.
Ở trường phổ thông, Ngữ văn là môn học có nhiều ưu thế trong việc
góp phần đào tạo ra những công dân tích cực mà mục tiêu giáo dục đã đặt
ra. Vai trò của môn Ngữ văn thể hiện ở chỗ nó có khả năng bồi dưỡng cho
học sinh những tri thức phong phú về thế giới nội tâm đầy biến động, phức
tạp; mọi hiện tượng đang diễn ra trước mắt và những kĩ năng, kĩ xảo hết
sức cần thiết trong cuộc sống. Để tích cực hóa hoạt động nhận thức của học
sinh và nâng cao hiệu quả dạy học Ngữ văn ở trường phổ thông, có thể sử
dụng nhiều cách thức, biện pháp khác nhau, trong đó việc sử dụng dạng đề
so sánh là một biện pháp khá quan trọng và rất cần được quan tâm sử dụng.
Sở dĩ là vì, việc sử dụng dạng đề so sánh trong dạy học có thể phát huy
được những ưu điểm của phương pháp dạy học hiện đại là làm cho học sinh
phải tự nỗ lực hoạt động để tìm tòi, khám phá những tri thức mới qua văn
bản (sau đây gọi chung là ngữ liệu) dưới sự hướng dẫn của giáo viên, qua
đó hình thành cho học sinh kĩ năng Ngữ văn và thái độ tích cực đối với bộ
môn này.
Hơn nữa, đối với học sinh lớp 12, các em đang đứng trước kì thi quan
trọng nhất của cuộc đời học sinh – kì thi THPT Quốc gia. Ở lứa tuổi này,
các em đã phát triển tương đối đầy đủ về thể chất nên trình độ tư duy và
nhận thức cũng đã tương đối toàn diện. Qua năm học lớp 10, 11 các em đã
được làm quen và bước đầu trang bị cho mình cách học mới ở trường phổ


GVTH: NINH VĂN DẬU – THPT ĐINH TIÊN HOÀNG – KRÔNG PA – GIA LAI

1


GIỚI THIỆU DẠNG ĐỀ SO SÁNH MÔN NGỮ VĂN 12, GIÚP HỌC SINH ÔN THI TỐT
KỲ THI THPT QUỐC GIA

thông khác với cách học ở các lớp dưới. Vì vậy, việc sử dụng dạng đề so
sánh trong dạy học Ngữ văn – nhất là dạy ôn tập, dạy phụ đạo để cung cấp
kiến thức, kỹ năng cho học sinh trong kỳ thi THPT Quốc gia - có những
thuận lợi nhất định và cũng rất cần thiết để phát huy được tính tích cực, khả
năng tư duy và tinh thần tự học của học sinh, phù hợp với mục tiêu của
giáo dục.
Và, để thực hiện một cách quyết liệt, triệt để, toàn diện việc đổi mới
giáo dục, nhất là đổi mới ra đề kiểm tra, đánh giá, đầu năm học 2015 –
2016, Sở GD – ĐT Gia Lai đã tập huấn nội dung Dạy học theo Chuyên đề.
Vì vậy, việc giới thiệu, định hướng cho các em học sinh làm quen với dạng
đề so sánh cũng như cách xử lí dạng đề so sánh là rất cần thiết và mang
tính cấp bách để phục vụ tốt cho các em học sinh ôn thi kỳ thi THPT Quốc
gia đang tới gần. Đồng thời, qua đó cũng góp phần đẩy mạnh việc Dạy học
theo Chuyên đề.
Đặc biệt, đối với đối tượng học sinh trường THPT Đinh Tiên Hoàng –
Krông Pa – Gia Lai, khả năng tiếp thu cũng như tính tích cực trong học tập
rất hạn chế thì việc sử dụng dạng đề so sánh trong dạy học bộ môn Ngữ
văn càng được chú trọng hơn để góp phần giúp học sinh định hướng hoạt
động và tạo điều kiện để các em phát huy khả năng tự giác, tích cực trong
việc khám phá kiến thức trong mỗi bài tập của dạng đề so sánh.
Từ những lí do trên, tôi chọn đề tài “Giới thiệu dạng đề so sánh môn
Ngữ văn 12, giúp học sinh ôn thi tốt kỳ thi THPT Quốc gia”, góp phần

vào đẩy mạnh hơn nữa việc đổi mới phương pháp và nâng cao hiệu quả dạy
học Ngữ văn, nhất là Ngữ văn 12 bằng việc sử dụng dạng đề so sánh cũng
như cách giải quyết các câu hỏi của dạng đề so sánh.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong quá trình giảng dạy Ngữ văn cấp THPT, nhất là Ngữ văn 12,
vào việc ôn thi kỳ thi THPT Quốc gia, các đồng nghiệp đã sử dụng nhiều
GVTH: NINH VĂN DẬU – THPT ĐINH TIÊN HOÀNG – KRÔNG PA – GIA LAI

2


GIỚI THIỆU DẠNG ĐỀ SO SÁNH MÔN NGỮ VĂN 12, GIÚP HỌC SINH ÔN THI TỐT
KỲ THI THPT QUỐC GIA

phương pháp, phương tiện dạy học, tuy nhiên những phương pháp, phương
tiện dạy học mới chưa được tiếp cận và áp dụng một cách rộng rãi, hiệu
quả. Việc nghiên cứu và thử nghiệm đề tài này có ý nghĩa lí luận và thực
tiễn cấp thiết cũng như tính khả thi cao.
3. Mục đích, đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu, phạm vi và giá trị
sử dụng của đề tài
3.1. Mục đích, đối tượng
a. Mục đích
- Hướng dẫn giáo viên trong quá trình giảng dạy cần bám sát ngữ
liệu cũng như nội dung đổi mới và học sinh trong quá trình tiếp thu bài học,
định hướng cách giải quyết ngữ liệu, kiểm tra kiến thức...
- Góp phần nâng cao kết quả dạy học của giáo viên; kết quả học tập
của học sinh, nhất là kết quả các bài kiểm tra, đánh giá và kết quả của kỳ
thi THPT Quốc gia.
b. Đối tượng nghiên cứu
- Giáo viên trong việc giảng dạy.

- Học sinh trong việc học tập.
3.2. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu việc sử dụng dạng đề so sánh môn Ngữ văn 12, giúp
học sinh ôn thi tốt kỳ thi THPT Quốc gia.
- Đưa ra hệ thống ngữ liệu và giải quyết các câu hỏi của dạng đề so
sánh qua thực tế kiểm nghiệm của bản thân trong quá trình thực hiện đổi
mới dạy học.
- Định hướng giải quyết những câu hỏi đã nêu ra đối với mỗi ngữ
liệu trong đề tài.
3.3. Phạm vi của đề tài

GVTH: NINH VĂN DẬU – THPT ĐINH TIÊN HOÀNG – KRÔNG PA – GIA LAI

3


GIỚI THIỆU DẠNG ĐỀ SO SÁNH MÔN NGỮ VĂN 12, GIÚP HỌC SINH ÔN THI TỐT
KỲ THI THPT QUỐC GIA

- Ngữ liệu được đưa ra là các tác phẩm, đoạn trích; nhân vật, chi tiết,
sự việc tiêu biểu, tình huống... trong các tác phẩm ở chương trình Ngữ văn
11 và Ngữ văn 12 (Ban cơ bản).
- Giới hạn trong dạng đề so sánh.
3.4. Giá trị sử dụng của đề tài
- Đề tài dùng ứng dụng trực tiếp cho công việc dạy học của giáo viên
Ngữ văn nói chung, Ngữ văn 12 nói riêng trong hệ thống giáo dục phổ
thông và đặc biệt dùng làm tài liệu tham khảo trong việc học tập của học
sinh lớp 12 ở trường THPT Đinh Tiên Hoàng – Krông Pa – Gia Lai, giúp
các em ôn thi thật tốt kỳ thi THPT Quốc gia đang tới gần.
4. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp thử nghiệm - thực tiễn.
- Phương pháp tổng hợp, phân tích, chứng minh.

GVTH: NINH VĂN DẬU – THPT ĐINH TIÊN HOÀNG – KRÔNG PA – GIA LAI

4


GIỚI THIỆU DẠNG ĐỀ SO SÁNH MÔN NGỮ VĂN 12, GIÚP HỌC SINH ÔN THI TỐT
KỲ THI THPT QUỐC GIA

B. PHẦN NỘI DUNG
1. Quan niệm về dạng đề so sánh môn Ngữ văn 12 kỳ thi THPT
Quốc gia
a. Dạng đề so sánh là gì?
- Là những dạng câu hỏi mà trong quá trình giải quyết vấn đề cần chỉ
ra được những nét tương đồng cũng như những điểm khác biệt của hai tác
phẩm, đoạn trích, nhân vật, tình huống, chi tiết, sự việc tiêu biểu... trở lên.
- Trong phạm vi của đề tài, tôi mới chỉ đề cập tới dạng đề so sánh ở
một số tác phẩm, đoạn trích trong chương trình Ngữ văn 12 (Ban cơ bản).
b. Chức năng của dạng đề so sánh môn Ngữ văn 12 kỳ thi THPT
Quốc gia
- Giúp chúng ta bám sát nội dung bài học trong quá trình giảng dạy
và ôn tập;
- Nắm chắc văn bản tác phẩm, đoạn trích nói chung; nhân vật, tình
huống, chi tiết, sự việc tiêu biểu nói riêng;
- Khắc sâu những đơn vị kiến thức cơ bản trong văn bản để giải
quyết những câu hỏi được đặt ra đối với mỗi ngữ liệu mà đề tài hướng tới.
Từ đó, kích thích niềm đam mê, sự hứng khởi trong việc khám phá và
chiếm lĩnh tri thức khoa học Ngữ văn.

c. Các dạng đề so sánh môn Ngữ văn 12 kỳ thi THPT Quốc gia
- Dạng đề so sánh dựa vào hai đoạn trích;
- Dạng đề so sánh dựa vào hai nhân vật;
- Dạng đề so sánh dựa vào tình huống, chi tiết, sự kiện tiêu biểu.
Tuy nhiên, trong khuôn khổ có hạn của phạm vi đề tài, tôi chỉ đề cập
đến việc giới thiệu dạng đề so sánh qua các tác phẩm, đoạn trích trong
chương trình Ngữ văn 12 THPT (Ban cơ bản), để giúp các em ôn thi thật
tốt và đạt kết quả thật cao trong kỳ thi THPT Quốc gia đang cận kề.

GVTH: NINH VĂN DẬU – THPT ĐINH TIÊN HOÀNG – KRÔNG PA – GIA LAI

5


GIỚI THIỆU DẠNG ĐỀ SO SÁNH MÔN NGỮ VĂN 12, GIÚP HỌC SINH ÔN THI TỐT
KỲ THI THPT QUỐC GIA

2. Xây dựng dạng đề so sánh môn Ngữ văn 12, giúp học sinh ôn thi
tốt kỳ thi THPT Quốc gia
2.1 Nguyên tắc xây dựng dạng đề so sánh môn Ngữ văn 12, giúp
học sinh ôn thi tốt kỳ thi THPT Quốc gia
- Xây dựng dạng đề so sánh phải phù hợp với mục tiêu, nội dung
bài học
+ Câu hỏi của dạng đề so sánh phải được xây dựng dựa trên mục tiêu
bài học về kiến thức, kĩ năng, thái độ. Câu hỏi của dạng đề so sánh là một
biện pháp để học sinh thực hiện nhằm đạt được mục tiêu đó. Việc xây dựng
câu hỏi của dạng đề so sánh phải giúp học sinh đạt được mục tiêu này thì
nó mới có giá trị thực tiễn.
+ Nội dung trong câu hỏi của dạng đề so sánh phải được xây dựng trên
nội dung bài học. Câu hỏi của dạng đề so sánh phải giúp học sinh khai thác

và nắm bắt được những nội dung cơ bản của tác phẩm. Bên cạnh việc so
sánh giữa hai tác phẩm, đoạn trích, nhân vật với nhau thì cũng cần chọn
những tình huống, chi tiết, sự việc tiêu biểu cũng như những hình ảnh nổi
bật để xây dựng câu hỏi của dạng đề so sánh. Những nội dung này phải
được học sinh tự khám phá, nhận thức và nắm bắt để có thể chuyển tải nội
dung của cả bài hay một phần của bài học.
- Xây dựng dạng đề so sánh phải phù hợp với trình độ của học
sinh
Xây dựng dạng đề so sánh cần phải xuất phát từ đặc điểm tâm lí, trình
độ nhận thức của học sinh để đưa ra những yêu cầu phù hợp. Các câu hỏi
yêu cầu phân tích, tổng hợp, chứng minh, so sánh phải làm cho học sinh sử
dụng các thao tác tư duy như phân tích, so sánh, đối chiếu, tổng hợp,...để
thực hiện mệnh lệnh. Tuy nhiên, các yêu cầu đó cũng phải vừa đảm bảo
tính vừa sức, vừa đảm bảo tính phát triển tư duy của học sinh, các công
việc không quá khó làm cho học sinh không thể tự làm được, gây chán nản
GVTH: NINH VĂN DẬU – THPT ĐINH TIÊN HOÀNG – KRÔNG PA – GIA LAI

6


GIỚI THIỆU DẠNG ĐỀ SO SÁNH MÔN NGỮ VĂN 12, GIÚP HỌC SINH ÔN THI TỐT
KỲ THI THPT QUỐC GIA

mà cũng không quá dễ làm học sinh cảm thấy nhàm chán và coi thường
nhiệm vụ.
- Xây dựng dạng đề so sánh phải đảm bảo tính khoa học, tính
chính xác và tính thẩm mĩ
+ Tính khoa học đòi hỏi các thông tin trong câu hỏi phải mang nội
dung khoa học, các vấn đề trong hệ thống câu hỏi có mối liên hệ chặt chẽ
với nội dung tác phẩm được trình bày một cách logic, có tính khoa học.

+ Tính chính xác yêu cầu những thông tin, nội dung trong câu hỏi phải
đúng, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, đáng tin cậy dựa trên những chi tiết,
sự việc tiêu biểu cũng như những hình ảnh nổi bật trong văn bản của tác
phẩm.
+ Tính thẩm mĩ của dạng đề so sánh được thể hiện ở chỗ qua hệ thống
câu hỏi đã kích thích lòng yêu thích, sự đam mê và khả năng sáng tạo của
các em đối với bộ môn Ngữ văn. Từ đó, giúp các em không ngừng tích cực
đọc, khám phá những tri thức phong phú mà bộ môn Ngữ văn mang lại.
- Xây dựng dạng đề so sánh phải nêu được nhiệm vụ học tập của
học sinh
Đặt câu hỏi chính là nêu nhiệm vụ học tập cho học sinh, được cụ thể
hóa bằng các câu hỏi của dạng đề so sánh. Các nhiệm vụ này xuất phát từ
nội dung của bài học – nội dung của tác phẩm. Thông thường, giáo viên đặt
ra câu hỏi để học sinh biết phải làm gì, làm như thế nào, dựa trên cơ sở nào
để làm…
- Xây dựng dạng đề so sánh phải thể hiện được phương pháp hoạt
động và giao tiếp của học sinh
Những câu hỏi được đặt ra cho học sinh đó là những mệnh lệnh,
những gợi ý của giáo viên cũng chính là những gợi ý về phương pháp hoạt
động và các thao tác tư duy để thực hiện mệnh lệnh đó.

GVTH: NINH VĂN DẬU – THPT ĐINH TIÊN HOÀNG – KRÔNG PA – GIA LAI

7


GIỚI THIỆU DẠNG ĐỀ SO SÁNH MÔN NGỮ VĂN 12, GIÚP HỌC SINH ÔN THI TỐT
KỲ THI THPT QUỐC GIA

2.2 Giới thiệu dạng đề so sánh môn Ngữ văn 12, giúp học sinh ôn

thi tốt kỳ thi THPT Quốc gia
Như trên đã nói, trong khuôn khổ có hạn của phạm vi đề tài, tôi mới
chỉ giới thiệu 08 đề (trong tổng số 25 đề mà bản thân tôi đã biên soạn để
dạy ôn thi cho các em học sinh của trường THPT Đinh Tiên Hoàng –
Krông Pa – Gia Lai), để giúp các em ôn thi tốt và đạt kết quả cao trong kỳ
thi THPT Quốc gia.
Sau đây, thông qua một số tác phẩm, đoạn trích trong chương trình
Ngữ văn 12, (Ban cơ bản), tôi sẽ lần lượt nêu ra và gợi ý giải quyết câu hỏi
của đề tài.
2.2.1. Đề 1: Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn thơ sau:
“Người đi Châu Mộc chiều sương ấy
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ

“Mình về, rừng núi nhớ ai
Trám bùi để rụng, măng mai để già.

Có nhớ dáng người trên độc mộc

Mình đi, có nhớ những nhà

Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”

Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son”.

(Trích Tây Tiến - Quang

(Trích Việt Bắc - Tố

Dũng, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Hữu, Ngữ văn 12, Tập một, NXB
Giáo dục Việt Nam, 2012, tr89).

Gợi ý:

Giáo dục Việt Nam, 2012, tr110).

a. Vài nét về tác giả và tác phẩm
- Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài với hồn thơ tinh tế, phóng khoáng,
mang đậm chất lãng mạn. Tây Tiến là một sáng tác đặc sắc của Quang
Dũng, góp phần làm nên tên tuổi nhà thơ. Bài thơ kết tinh nỗi nhớ da diết
về đồng đội, về những ngày tháng không thể nào quên của đoàn quân Tây
Tiến, gắn với miền Tây hùng vĩ, hiểm trở và thơ mộng.
- Tố Hữu là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng với phong cách trữ tình chính
trị. Bài thơ Việt Bắc là một thành công xuất sắc của ông. Bài thơ thể hiện

GVTH: NINH VĂN DẬU – THPT ĐINH TIÊN HOÀNG – KRÔNG PA – GIA LAI

8


GIỚI THIỆU DẠNG ĐỀ SO SÁNH MÔN NGỮ VĂN 12, GIÚP HỌC SINH ÔN THI TỐT
KỲ THI THPT QUỐC GIA

một cách tinh tế tình cảm cách mạng giữa những người kháng chiến và
người dân Việt Bắc.
b. Về đoạn thơ trong bài Tây Tiến
- Nội dung: Vẻ đẹp thơ mộng của thiên nhiên và con người miền Tây trong
nỗi nhớ của người lính Tây Tiến:
+ Thiên nhiên hoang sơ, gợi cảm: những bông lau chập chờn, lay động trên
những bến bờ như cũng có hồn; những bông hoa dập dềnh trên dòng nước
lũ cũng mang hồn cảnh vật quyến luyến, tình tứ (hoa đong đưa chứ không
phải là đung đưa)

+ Nổi lên trên nền cảnh của bức tranh thiên nhiên thơ mộng là hình ảnh
một dáng người vững chãi trên con thuyền độc mộc, giữa dòng nước lũ.
Hình ảnh ấy tạo thêm một nét đẹp rắn rỏi, khoẻ khoắn cho bức tranh thiên
nhiên thơ mộng, mềm mại, đẹp mơ màng.
+ Nỗi nhớ thể hiện tình cảm gắn bó, khăng khít với thiên nhiên, con người
cuộc sống miền Tây. Qua đó ta thấy được tâm hồn tinh tế, nhạy cảm, hào
hoa của người lính Tây Tiến.
- Nghệ thuật.
+ Hình ảnh được sáng tạo bằng bút pháp lãng mạn, chấm phá, gợi tả.
+ Ngôn ngữ có những kết hợp từ độc đáo mới lạ, tạo sắc thái mới cho từ
ngữ (hoa đong đưa)
+ Giọng thơ bâng khuâng, man mác, những câu hỏi tu từ (có nhớ, có
thấy…) gợi lại cảnh chia tay trong một chiều sương mờ bao phủ nơi Châu
Mộc.
c. Về đoạn thơ trong bài Việt Bắc
- Nội dung: Tình cảm của Việt Bắc đối với người kháng chiến.
+ Trong cấu tứ toàn bài, tác giả đã tưởng tượng, sáng tạo ra một đôi bạn
tình Mình - Ta, tưởng tượng ra kẻ ở lại là Việt Bắc và người ra đi là những
cán bộ về xuôi hát đối đáp với nhau. Đoạn thơ vừa là sự ướm hỏi, vừa là sự
GVTH: NINH VĂN DẬU – THPT ĐINH TIÊN HOÀNG – KRÔNG PA – GIA LAI

9


GIỚI THIỆU DẠNG ĐỀ SO SÁNH MÔN NGỮ VĂN 12, GIÚP HỌC SINH ÔN THI TỐT
KỲ THI THPT QUỐC GIA

gợi nhớ bộc lộ tình cảm gắn bó, nhớ mong, nghĩa tình, chung thuỷ của Việt
Bắc dành cho người kháng chiến.
+ Qua lời nhắn gửi ấy là hình ảnh Việt Bắc hoang sơ với những cảnh vật

(hắt hiu lau xám), sản vật mộc mạc, gần gũi (Trám bùi để rụng, măng mai
để già). Khung cảnh ấy càng nổi bật con người Việt Bắc "đậm đà lòng
son", cưu mang cho cách mạng, cùng chung mối thù, cùng chịu đựng gian
khổ, hy sinh.
- Nghệ thuật.
+ Sử dụng thành công thể thơ lục bát với việc kết hợp nhuần nhuyễn màu
sắc cổ điển và màu sắc dân gian, mang âm hưởng tha thiết, sâu lắng.
+ Hình ảnh thơ giản dị, gần gũi gợi cảm; tổ chức lời thơ theo phép tiểu đối
cân xứng, hài hoà. Những tiểu đối khi tương đồng (Trám bùi để rụng,
măng mai để già), khi tương phản (Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son) làm
nổi bật tấm lòng đồng bào Việt Bắc dành cho cán bộ, chiến sĩ, cho cách
mạng.
+ Điệu thơ lục bát uyển chuyển cân xứng hài hoà, điệp từ, điệp ngữ tạo nên
giọng điệu trữ tình thiết tha, êm ái, ngọt ngào mang âm hưởng lời ru.
d. Về sự tương đồng và khác biệt giữa hai đoạn thơ
- Tương đồng: Cả hai đoạn thơ đều thể hiện nỗi nhớ da diết, sâu nặng với
một bút pháp nghệ thuật điêu luyện, tinh tế.
- Khác biệt: Đoạn thơ trong bài Tây Tiến là lời nhắn nhủ của người đi, được
thể hiện bằng thể thơ thất ngôn với một bút pháp lãng mạn, hào hoa…
Đoạn thơ trong bài Việt Bắc là lời nhắn gửi của người ở lại được thể hiện
bằng thể thơ lục bát, ngôn ngữ, hình ảnh, giọng điệu mang đậm màu sắc
dân tộc, truyền thống.
e. Lý giải sự tương đồng và khác biệt

GVTH: NINH VĂN DẬU – THPT ĐINH TIÊN HOÀNG – KRÔNG PA – GIA LAI

10


GIỚI THIỆU DẠNG ĐỀ SO SÁNH MÔN NGỮ VĂN 12, GIÚP HỌC SINH ÔN THI TỐT

KỲ THI THPT QUỐC GIA

- Tương đồng vì: Hai tác giả đều là những nhà thơ rất mực tài năng, đều
tham gia kháng chiến chống Pháp, đều gắn bó sâu nặng với những vùng đất
- con người kháng chiến.
- Khác biệt vì: Bản chất của nghệ thuật là sự sáng tạo, “Mỗi tác phẩm văn
học phải là một phát minh về hình thức và một khám phá về nội dung” (nhà
văn Lêônit Lêônốp); Do nét riêng của hoàn cảnh, cảm hứng và phong cách
nghệ thuật độc đáo của mỗi nhà thơ.
2.2.2. Đề 2: Phân tích hình tượng tập thể những người lính trong hai
đoạn thơ sau:
“Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm

“Những đường Việt Bắc của ta
Đêm đêm rầm rập như là đất rung

Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm

Quân đi điệp điệp trùng trùng
Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan

Rải rác biên cương mồ viễn xứ

Dân công đỏ đuốc từng đoàn

Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất


Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay
Nghìn đêm thăm thẳm sương dày

Sông mã gầm lên khúc độc hành

Đèn pha bật sáng như ngày mai
(Tr lên”

ích Tây Tiến - Quang Dũng, Ngữ văn

(Trích Việt Bắc - Tố

12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Hữu, Ngữ văn 12, Tập một, NXB
Nam, 2012, tr89).
Gợi ý:

Giáo dục Việt Nam, 2012, tr112).

a. Giới thiệu về tác giả, tác phẩm và hai đoạn thơ
- Tố Hữu là cánh chim đầu đàn của thơ ca cách mạng Việt Nam. Thơ Tố
Hữu có sức chinh phục mạnh mẽ bởi niềm say mê lí tưởng, khuynh hướng
sử thi, cảm hứng lãng mạn, tính dân tộc đậm đà.

GVTH: NINH VĂN DẬU – THPT ĐINH TIÊN HOÀNG – KRÔNG PA – GIA LAI

11


GIỚI THIỆU DẠNG ĐỀ SO SÁNH MÔN NGỮ VĂN 12, GIÚP HỌC SINH ÔN THI TỐT
KỲ THI THPT QUỐC GIA


- Quang Dũng là hồn thơ trung hậu, hào hoa thanh lịch, yêu tha thiết quê
hương đất nước. Ông cũng có khuynh hướng khai thác vẻ đẹp lãng mạn
anh hùng.
- Việt Bắc và Tây Tiến là thành công xuất sắc của thơ cách mạng Việt Nam
thời kỳ kháng chiến chống Pháp. Cả hai tác phẩm đều khắc họa hình tượng
tập thể những con người Việt Nam anh hùng trong cuộc kháng chiến.
- Đây là hai đoạn thơ tiêu biểu trong hai bài thơ khắc họa vẻ đẹp của tập thể
những con người Việt Nam anh hung.
b. Đoạn thơ trong bài Việt Bắc
- Vị trí của đoạn: là lời người ra đi đáp lại người ở lại, thể hiện nỗi nhớ Việt
Bắc trong những ngày chiến dịch.
- Đặc điểm của hình tượng tập thể anh hùng trong đoạn thơ:
+ Không gian xuất hiện: những con đường Việt Bắc.
+ Thời gian: ban đêm cho thấy sự gian khổ, và sự bất thường của chiến
tranh.
+ Hình tượng tập thể của những người lính đông đảo và có sức mạnh lay
trời chuyển đất, ánh sáng lí tưởng đẹp đẽ, tâm hồn lãng mạn (chú ý các
hình ảnh: rầm rập như là đất rung, điệp điệp trùng trùng, ánh sao đầu
súng bạn cùng mũ nan).
+ Hình tượng tập thể của đoàn dân công phục vụ cho chiến dịch miêu tả
trong ánh sáng của ngày hội kháng chiến và ánh sáng của tuơng lai, họ có
trái tim cách mạng rực lửa và sức mạnh san phẳng mọi khó khăn. (Chú ý
các hình ảnh: đỏ đuốc từng đoàn, bước chân nát đá, đèn pha bật sáng).
- Cảm xúc: tự hào tin tuởng, lạc quan: Hình ảnh “Những đường Việt Bắc
của ta”, “Đèn pha bật sáng như ngày mai lên”.
- Nghệ thuật biểu hiện là những yếu tố thể hiện tính dân tộc trong thơ: thể
thơ lục bát, vận dụng thành ngữ, từ láy, tiểu đối, hình ảnh ước lệ. Đổi mới

GVTH: NINH VĂN DẬU – THPT ĐINH TIÊN HOÀNG – KRÔNG PA – GIA LAI


12


GIỚI THIỆU DẠNG ĐỀ SO SÁNH MÔN NGỮ VĂN 12, GIÚP HỌC SINH ÔN THI TỐT
KỲ THI THPT QUỐC GIA

thơ lục bát bằng cảm hứng anh hùng ca và giọng điệu hào hùng. Xây dựng
hình tượng tập thể và bút pháp phóng đại mang màu sắc sử thi.
c. Đoạn thơ trong bài Tây Tiến
- Vị trí của đoạn thơ: là đoạn ba của bài thơ. Sau khi khắc họa hình tượng
người lính trên con đường hành quân nhà thơ đã khắc họa tượng đài tập thể
của những người lính Tây Tiến.
- Đặc điểm của hình tượng:
+ Người lính Tây Tiến được khắc họa như những con người bình dị nhất có
những giới hạn không thể vượt qua như bệnh tật “không mọc tóc, xanh màu
lá, anh về đất”.
+ Những con người có vẻ đẹp phi thường, hào hùng: dữ oai hùm, mắt
trừng.
+ Lãng mạn, hào hoa: đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm.
+ Lí tưởng sống cao đẹp: sự hi sinh tự nguyện “Chiến trường đi chẳng tiếc
đời xanh". Bằng trí tưởng tượng của Quang Dũng, người lính được khoác
trên mình tấm áo bào sang trọng của các chiến tướng mặc khi ra trận, mang
vẻ đẹp của chủ nghĩa anh hùng cổ điển. Sự ra đi của người lính nhẹ nhàng
thanh thản như là sự trở về với đất mẹ yêu thương. Âm thanh tiếng gầm của
dòng sông Mã như khúc tráng ca đưa người lính về nơi an nghỉ. Cảm xúc
tiếc thương, đau đớn, nhưng vẫn tràn đầy niềm tự hào.
- Nghệ thuật biểu hiện: sắc thái cổ điển với thể hành, hình ảnh ước lệ, từ
Hán Việt, vẻ đẹp lãng mạn và bi tráng.
d. Những điểm tương đồng và khác biệt của hình tượng tập thể anh hùng

trong hai đoạn thơ.
- Tương đồng: đều khắc họa hai hình tượng tập thể với phẩm chất anh
hùng, dũng cảm trái tim yêu nước nồng nàn và sẵn sàng hi sinh cho lý
tưởng, tâm hồn lãng mạn. Khẳng định lẽ sống cao đẹp sẵn sàng hiến dâng
tuổi thanh xuân cho đất nước.
GVTH: NINH VĂN DẬU – THPT ĐINH TIÊN HOÀNG – KRÔNG PA – GIA LAI

13


GIỚI THIỆU DẠNG ĐỀ SO SÁNH MÔN NGỮ VĂN 12, GIÚP HỌC SINH ÔN THI TỐT
KỲ THI THPT QUỐC GIA

+ Cảm xúc tự hào ngợi ca.
+Bút pháp lãng mạn và mang âm hưởng sử thi.
- Khác biệt:
+ Tập thể anh hùng trong đoạn thơ của bài Việt Bắc hội tụ sức mạnh của cả
dân tộc, sức mạnh của quá khứ, được khắc họa trong không khí ra trận, âm
hưởng anh hùng ca.
+ Tập thể anh hùng trong bài thơ Tây Tiến hội tụ sức mạnh của tuổi trẻ
Việt Nam và mang nét rất riêng của đoàn binh Tây Tiến - mang vẻ đẹp của
thanh niên trí thức Hà Nội. Được khắc họa trong mất mát hi sinh nhưng
vẫn đẹp, âm hưởng của đoạn thơ là âm hưởng bi tráng.
e. Đánh giá
- Xây dựng hình tượng tập thể anh hùng, hai đoạn thơ góp phần thể hiện
đặc điểm của thơ ca cách mạng là khuynh hướng sử thi vẻ đẹp lãng mạn.
- Thể hiện lòng yêu nuớc, đề cao lí tưởng sống cao đẹp của con người.
- Góp phần khẳng định giá trị là bản anh hùng ca của cuộc kháng chiến của
hai bài thơ.
2.2.3. Đề 3: Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp của nhân vật cụ Mết

(Rừng xà nu – Nguyễn Trung Thành) và nhân vật chú Năm (Những đứa
con trong gia đình – Nguyễn Thi).
Gợi ý:
a. Vài nét về tác giả, tác phẩm, nhân vật
- Nguyễn Trung Thành là nhà văn tiêu biểu cho khuynh hướng sử thi và
cảm hứng lãng mạn của văn học 1945-1975. Rừng xà nu là truyện ngắn
xuất sắc của ông viết về cuộc chiến đấu bất khuất và sức sống bất diệt của
nhân dân Tây Nguyên thời chống Mĩ. Cụ Mết là nhân vật khó có thể phai
mờ trong tâm trí nguời đọc.
- Nguyễn Thi là nhà văn của nông thôn Nam Bộ thời chống Mĩ, với những
sáng tác vừa giàu chất hiện thực vừa đằm thắm trữ tình. Những đứa con
GVTH: NINH VĂN DẬU – THPT ĐINH TIÊN HOÀNG – KRÔNG PA – GIA LAI

14


GIỚI THIỆU DẠNG ĐỀ SO SÁNH MÔN NGỮ VĂN 12, GIÚP HỌC SINH ÔN THI TỐT
KỲ THI THPT QUỐC GIA

trong gia đình là truyện ngắn xuất sắc của ông, viết về sự gắn bó sâu nặng
giữa tình cảm gia đình và tình yêu nước, giữa truyền thống gia đình với
truyền thống dân tộc tạo nên sức mạnh tinh thần to lớn của con người Việt
Nam. Chú Năm đã tạo được ấn tượng sâu sắc trong lòng độc giả.
b. Về nhân vật cụ Mết
- Giới thiệu chung: dù không được miêu tả nhiều, nhưng nhân vật cụ Mết
có vai trò quan trọng trong việc thể hiện tư tưởng của tác phẩm. Nhân vật
được khắc họa sắc nét, chân thực, mang ý nghĩa biểu tượng.
- Vẻ đẹp của nhân vật:
+ Mang dáng dấp những thủ lĩnh anh hùng trong các trường ca, truyện cổ
Tây Nguyên;

+ Kết tinh những phẩm chất tốt đẹp lâu đời của làng;
+ Là lãnh tụ tinh thần của buôn làng, là người lãnh đạo cuộc nổi dậy của
dân làng Xô Man; gìn giữ và giáo dục truyền thống bất khuất của làng, đúc
kết và truyền lại những chân lí trong cuộc đấu tranh chính nghĩa của làng.
c. Về nhân vật chú Năm
- Giới thiệu chung: Tuy không phải nhân vật chính, nhưng chú Năm vẫn có
vai trò quan trọng trong việc thể hiện tư tưởng của tác phẩm. Nhân vật
được khắc họa giản dị với ngôn ngữ đậm chất Nam Bộ.
- Vẻ đẹp của nhân vật:
+ Là người lao động chất phác, giàu tình nghĩa và trách nhiệm, có tâm hồn
sâu sắc và nhạy cảm;
+ Là người yêu nước, tinh thần cách mạng tiêu biểu cho người nông dân
Nam Bộ;
+ Là người lưu giữ, vun đắp truyền thống cách mạng của gia đình dòng họ.
d.Về sự tương đồng và khác biệt
- Tương đồng: Cả hai nhân vật đều là những người có lòng yêu nước sâu
nặng ( tự hào về quê hương và truyền thống, ý chí quyết tâm đánh giặc). Cả
GVTH: NINH VĂN DẬU – THPT ĐINH TIÊN HOÀNG – KRÔNG PA – GIA LAI

15


GIỚI THIỆU DẠNG ĐỀ SO SÁNH MÔN NGỮ VĂN 12, GIÚP HỌC SINH ÔN THI TỐT
KỲ THI THPT QUỐC GIA

hai nhân vật đều được miêu tả sắc nét, tạo ấn tượng sâu đậm cho người
đọc.
- Khác biệt: Nhân vật cụ Mết tượng trưng cho tinh thần Tây Nguyên bất
khuất, được tô đậm ở những phẩm chất của một thủ lĩnh miền núi. Nhân
vật chú Năm kết tinh những phẩm chất con người Nam Bộ, được khắc sâu

ở những vẻ đẹp của bậc cha chú trong một gia đình lớn ở miền xuôi.
2.2.4. Đề 4: Phân tích nhân vật Mai (Rừng xà nu –Nguyễn Trung
Thành) và chị Chiến (Những đứa con trong gia đình – Nguyễn Thi) để
thấy vẻ đẹp tâm hồn và tinh thần cách mạng của người con gái Việt Nam
trong kháng chiến chống Mỹ.
Gợi ý:
a. Giới thiệu chung về hai tác phẩm, nhân vật
- Rừng xà nu: Nhà văn Nguyên Ngọc (Nguyễn Trung Thành) có duyên với
Tây Nguyên. Cả hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ, Nguyên
Ngọc đã sống và chiến đấu ở mảnh đất hùng vĩ này. Hai tác phẩm hay nhất
của Nguyên Ngọc đều viết về Tây Nguyên là “Đất nước đứng lên” và
“Rừng xà nu”.Truyện “Rừng xà nu” viết về những anh hùng ở làng Xô
Man trong cuộc kháng chiến chống Mĩ. Là tác phẩm tiêu biểu cho khuynh
hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn của văn học Việt Nam giai đoạn 19541975. Nhân vật Mai trong tác phẩm không được khắc họa nhiều nhưng đã
thể hiện vẻ đẹp của một người con gái Tây Nguyên trong kháng chiến: tình
yêu cách mạng, tình yêu gia đình, và một bản lĩnh kiên cường tưởng không
gì có thế quật ngã được.
- Những đứa con trong gia đình : Tác phẩm được viết ngay trong những
ngày chiến đấu ác liệt khi ông công tác với tư cách là một nhà văn- chiến sĩ
ở Tạp chí Văn nghệ Quân giải phóng năm 1966. Sau được in trong Truyện
và kí NXB Văn học Giải phóng, 1978. Có thể nói, Nguyễn Thi là một trong
những nhà văn thành công nhất khi viết về hình tượng người phụ nữ Nam
GVTH: NINH VĂN DẬU – THPT ĐINH TIÊN HOÀNG – KRÔNG PA – GIA LAI

16


GIỚI THIỆU DẠNG ĐỀ SO SÁNH MÔN NGỮ VĂN 12, GIÚP HỌC SINH ÔN THI TỐT
KỲ THI THPT QUỐC GIA


bộ “giỏi việc nước, đảm việc nhà” trong cuộc kháng chiến chống Mĩ anh
dũng, kiên cường trước kẻ thù, nhân hậu đảm đang trong gia đình. Nhân
vật Chiến cũng vậy, ba má đều chết trong chiến tranh, Chiến đã thay má
nuôi nấng và dạy dỗ các em không những vậy Chiến còn tham gia du kích
từ khi còn nhỏ, hăng hái tòng quân giết giặc.
b. Phân tích nhân vật
- Nhân vật Mai:
+ Sớm giác ngộ cách mạng, tình yêu đối với cách mạng: cùng với Tnú che
giấu cán bộ, giúp đỡ cán bộ…
+ Từ nhỏ đã là một cô bé thông minh, khéo léo : cùng với Tnú giúp đỡ các
chiến sĩ cách mạng, cùng Tnú học tập…
+ Lớn lên là một người mẹ yêu thương con, sẵn sàng hy sinh thân mình để
che chở đứa con thơ
+ Một người phụ nữ kiên cường, bản lĩnh, giàu tinh thần cách mạng: Sẵn
sàng chịu đòn roi kẻ thù nhưng không kêu lên 1 tiếng, không khai ra chỗ ở
của Tnú. Đặc biệt ánh mắt khi nhìn kẻ thù: bình tĩnh, mà đầy sức mạnh….
- Nhân vật Chiến:
Chiến sinh ra và lớn lên trong mối thù nhà, nợ nước: ông nội, ba má
đều chết trong chiến tranh. Do vậy dù đang còn ít tuổi nhưng chị Chiến vừa
thay mẹ chăm sóc cho gia đình,vừa tham gia cách mạng, mang quyết tâm
trả nợ nước thù nhà.
+ Chị Chiến là người con gái lớn đảm đang, yêu thương em, biết vun vén lo
toan cho gia đình
+ Mang tình yêu đối với cách mạng, quyết tâm đi tòng quân để trả nợ nước,
thù nhà
+ Bản lĩnh kiên cường, dũng cảm, không lùi bước trước kẻ thù.
c. Điểm tương đồng và khác biệt
- Tương đồng:
GVTH: NINH VĂN DẬU – THPT ĐINH TIÊN HOÀNG – KRÔNG PA – GIA LAI


17


GIỚI THIỆU DẠNG ĐỀ SO SÁNH MÔN NGỮ VĂN 12, GIÚP HỌC SINH ÔN THI TỐT
KỲ THI THPT QUỐC GIA

+Cả hai nhân vật đều là những người con gái trẻ tuổi nhưng đã sớm giác
ngộ cách mạng, mang một tình yêu lớn đối với cách mạng, và ý chí , quyết
tâm mãnh liệt chống lại kẻ thù.
+ Họ không chỉ là những người chiến sĩ trẻ đầy bản lĩnh mà còn là người
con gái của gia đình: biết yêu thương, vun vén cho gia đình.
|+ Hai nhân vật đều mang vẻ đẹp của người con gái Việt Nam nói chung:
giỏi việc nước, đảm việc nhà.
- Khác biệt:
+ Mai là người con gái Tây Nguyên bản lĩnh rắn rỏi, nhưng do Mai chưa
nhận thức được chân lý cách mang mà sau này Cụ Mết đã nói (Chúng nó
đã cầm súng, ta phải cầm giáo, mạc) nên bất lực ôm đứa con thơ chết dưới
đòn roi của kẻ thù.
+ Chiến là người con gái Nam Bộ bộc trực, thẳng thắn, lớn lên trong giai
đoạn chiến tranh ác liệt, nên nhận thức rõ mình cần phải làm gì để bảo vệ
gia đình, dân tộc. Do vậy Chiến đã quyết tâm đi bộ đội.
2.2.5. Đề 5: Điểm giống và khác nhau giữa thị và Mị, giữa A Phủ và
Tràng trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài) và Vợ nhặt (Kim Lân).
Gợi ý:
a. Điểm giống nhau giữa hai tác phẩm
- Ra đời trong hoàn cảnh đặc biệt của lịch sử dân tộc.
- Cùng viết về người nông dân nghèo trong cảnh ngộ khốn khổ.
- Hai tác phẩm cùng vẽ ra hành trình đến với cách mạng, đến với hạnh phúc
của những con người tưởng như đã bị đẩy vào bước đường cùng. Chính
hoàn cảnh tăm tối, cuộc sống nghiệt ngã đã viết nên thiên tình sử của Mị A Phủ, thị - Tràng.

- Chứa đựng giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo mới mẻ, sâu sắc.
b. Phân tích nhân vật
* A Phủ và Tràng
GVTH: NINH VĂN DẬU – THPT ĐINH TIÊN HOÀNG – KRÔNG PA – GIA LAI

18


GIỚI THIỆU DẠNG ĐỀ SO SÁNH MÔN NGỮ VĂN 12, GIÚP HỌC SINH ÔN THI TỐT
KỲ THI THPT QUỐC GIA

- Điểm giống:
+ Đều là những người nông dân nghèo, thật thà, chất phác, giản dị, nuôi
sống bản thân và gia đình bằng bàn tay lao động của mình.
+ Là những người cùng cảnh ngộ: A Phủ từ nơi khác lưu lạc đến Hồng
Ngài, làm thuê, làm mướn. Tràng bị dồn đuổi bởi cái đói dừng chân, dựng
nhà ở cuối xóm ngụ cư, bên mé bờ sông.
-> Cuộc sống của họ bấp bênh; do hoàn cảnh, do nghèo khó nên họ khó
có thể lấy được vợ, có được vợ.
+ Bị đè nén bởi tư tưởng cai trị của giai cấp thống trị:
. Tràng không dám cướp thóc bỏ trốn khi có cơ hội.
. A Phủ không bước qua khỏi lời nguyền, trở thành kẻ ở gạt nợ cho thống lí
Pá Tra; nhẫn nhục chịu đựng như con trâu, con ngựa.
+ Giàu ước mơ và khát vọng:
. Tràng vượt lên mọi hoàn cảnh: Tàn khốc của XH; Khổ cực của bản thân;
Tăm tối của cuộc sống để đến với hạnh phúc, đến với mái ấm gia đình, với
thiên chức làm người cao cả "Trong một lúc Tràng như quên những cảnh
sống ê chề tăm tối hàng ngày, quên cả cái đói khát đang đe doạ trong lòng
hắn chỉ còn tình nghĩa với người đàn bà đi bên". Tràng xôn xao, phấn khởi,
sung sướng với hạnh phúc của đời mình. Khi cái đói đeo bám, cái chết đe

doạ, Tràng vẫn không thôi nâng đỡ, tôn vinh những giá trị cao cả của cuộc
sống.
. A Phủ: Dù khó lấy được vợ vì quá nghèo nhưng cái nghèo không kìm nén
được bước chân của những con người biết tự mình vượt lên khỏi hoàn cảnh
để được sống đúng ý nghĩa của cuộc sống. A Phủ cùng đám bạn rong ruổi
theo những cuộc chơi khi mùa xuân về. Cùng thổi kèn thổi sáo; cùng réo
rắt những bản tình ca gọi bạn đi chơi…Khi bị trói, nhận thức được cảnh
ngộ của mình A Phủ đã khóc. Giọt nước mắt của sự cam chịu, bất lực, đồng
thời cũng là giọt nước mắt khóc cho những ước vọng không thành, giọt
GVTH: NINH VĂN DẬU – THPT ĐINH TIÊN HOÀNG – KRÔNG PA – GIA LAI

19


GIỚI THIỆU DẠNG ĐỀ SO SÁNH MÔN NGỮ VĂN 12, GIÚP HỌC SINH ÔN THI TỐT
KỲ THI THPT QUỐC GIA

nước của cuộc đời từ đây vĩnh biệt….Khi được Mị cắt dây trói, A Phủ khuỵ
xuống, nhưng rồi khát vọng sống lại khiến anh quất sức, vùng lên chạy. Đó
là sự tiếp sức của lòng ham sống của, của khát vọng tự do.
+ Đều hướng về ánh sáng cách mạng:
. CM đã soi đường chỉ lối cho A Phủ, đến Phiềng Sa, A Phủ trở thành một
anh du kích dũng cảm, kiên cường -> Anh có được tự do, hạnh phúc.
. Tràng chưa trở thành một anh du kích nhưng cuối tác phẩm tronh óc anh
đã nghĩ tới đám người đói và lá cờ đỏ sao vàng bay phấp phới-> Tác giả đã
gieo hạt giống hi vọng mãnh liệt vào tâm hồn Tràng, nhất định ngày mai
trong đoàn quân của những người đói kéo nhau đi trên đê Sộp sẽ có Tràng,
bà cụ Tứ và thị -> họ sẽ thoát khỏi đói nghèo và cuộ sống nô lệ.
- Điểm khác:
+ Trong Vợ nhặt, Tràng là nhân vật chính còn trong đoạn trích học Vợ

chồng A Phủ, A Phủ là nhân vật phụ.
+ Tràng là anh nông dân nghèo trong nạn đói 1945 ở miền xuôi dưới sự cai
trị trực tiếp của bọn thực dân, phát xít. A Phủ là người dân lao động miền
núi, sống dưới sự cai trị của bọn chúa đất phong kiến, chúng lợi dụng
cường quyền và thần quyền để biến những người dân nghèo thành nôlệ
không công cho chúng, hết đời này sang đời khác.
+ Tràng được tác giả tập trung khắc hoạ bởi những diễn biến tâm lí phức
tạp còn A Phủ lại được nhà văn Tô Hoài miêu tả bằng những hành động cụ
thể, sinh động.
* Thị và Mị
- Điểm giống:
+ Cả hai đều là nhân vật điển hình cho thân phận, số phận những người phụ
nữ dưới ách thống trị của thực dân Pháp. Mị điển hình cho hoàn cảnh của
người phụ nữ vùng cao Tây Bắc, thị điển hình cho cảnh ngộ người phụ nữ
trong nạn đói 1945.
GVTH: NINH VĂN DẬU – THPT ĐINH TIÊN HOÀNG – KRÔNG PA – GIA LAI

20


GIỚI THIỆU DẠNG ĐỀ SO SÁNH MÔN NGỮ VĂN 12, GIÚP HỌC SINH ÔN THI TỐT
KỲ THI THPT QUỐC GIA

+ Bị đẩy vào bước đường cùng:
. Vì món nợ truyền kiếp của cha mẹ, Mị phải đau đớn chấp nhận phận làm
dâu gạt nợ; Vì cha mẹ không có tiền trả cho nhà giàu, mị phải trả bằng cả
tuổi trẻ, hạnh phúc, tự do của mình.
. Vì cái đói dồn đuổi, cái chết đeo bám, thị trở thành một người phụ nữ
không có gì cả: không tên, không gốc gác, gầy vêu rách như tổ đỉa, không
tư thế, không luôn cả tự trọng…

+ Giàu lòng ham sống và khát vọng hạnh phúc:
. Mị yêu đời yêu cuộc sống tự do, không ham giàu sang phú quý: Xin bố
đừng gả con cho nhà giàu, sẵn sàng làm nương ngô giả nợ thay cho bố. Khi
bị ép về nhà Pá tra, Mị đã định quyên sinh bằng lá ngón để giải thoát khỏi
cuộc sống tù túng, thiếu tự do và không có tình yêu đích thực.
. Khi mùa xuân đến, Mị đã hồi sinh (….) và mị muốn đi chơi. Khi bị A Sử
trói đứng vào cột, Mị như không biết mình đang bị trói, vẫn thổn thức vẫn
bồi hồi. Nhìn thấy dòng nước mắt chảy xuống hai hõm má đen xạm của A
Phủ, niềm khao khát tự do lại trỗi dậy mãnh liệt thôi thúc Mị cắt dây trói,
cứu A Phủ và tự giải thoát cho cuộc đời.
. Đối với thị, lần đầu làm quen Tràng bởi câu hò chơi cho đỡ nhọc của anh
và bởi những lời trêu ghẹo của bạn bè, thị ton ton chạy lại đẩy xe cho
Tràng rồi liếc mắt cười tít -> thị mong chờ một cái gì đó dù chỉ là mong
manh cho tương lai tăm tối của mình.
Lần thứ hai gặp Tràng, thị đã sẵn sàng bỏ qua ý thức về danh dự về nhân
phẩm; thị chao chát, chỏng lỏn, thị sấn sổ, thị trơ trẽn không biết xấu hổ là
gì, thị xem miếng ăn là tất cả "cắm đầu ăn một chặp bốn bát bánh đúc liền
chẳng trò chuyện gì" rồi không băn khoăn, thị gật đầu theo không Tràng về
làm vợ chỉ với một suy nghĩ cho khỏi đói, để được sống.
Sáng hôm sau thị trở thành một cô dâu hiền thục, dịu dàng, đúng mực và có
trách nhiệm với gia đình: thị bắt đầu vun vén cho tổ ấm " quét dọn sân nhà
GVTH: NINH VĂN DẬU – THPT ĐINH TIÊN HOÀNG – KRÔNG PA – GIA LAI

21


GIỚI THIỆU DẠNG ĐỀ SO SÁNH MÔN NGỮ VĂN 12, GIÚP HỌC SINH ÔN THI TỐT
KỲ THI THPT QUỐC GIA

sạch sẽ, gánh nước đổ đầy ang nước". Tình người và những khao khát nhân

bản đã làm nên điều kì diệu.
+ Tin tưởng vào ánh sáng CM:
. Mị rời khỏi Hồng Ngài được giác ngộ CM, trở thành du kích.
. Thị vững tin vào một ngày mai tươi sáng, yên ấm; khi một ngày mới, một
lá cờ đỏ tươi thắm, một chân trời mới đang dần hiện hữu.
- Điểm khác:
+ Vị trí nhân vật: Mị là nhân vật chính được nhà văn Tô Hoài dày công
khắc hoạ; thị là nhân vật phụ, là hiện thân của nạn đói.
+ Hoàn cảnh: thị bị cái đói rình rập, đeo đuổi mà sẵn sàng bỏ qua tất cả, lại
sẵn sàng làm một vật rẻ rúng để người ta đơn giản nhặt về làm vợ.. Mị là
người dân lao động nghèo miền núi, sống dưới ách thống trị cường quyền,
thần quyền của bọn chúa đất phong kiến.
+ Mị được nhà văn khám phá phát hiện và mô tả bằng những diễn biến nội
tâm tinh tế, phức tạp. Nhân vật thị chủ yếu được khắc hoạ bằng ngoại hình
và hành động.
2.2.6 Đề 6: “Chao ôi, người ta dựng vợ gả chồng cho con là lúc
trong nhà ăn nên làm nổi, những mong sinh con đẻ cái mở mặt sau này.
Còn mình thì...Trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rỉ xuống hai dòng nước
mắt”
(Trích Vợ nhặt - Kim Lân, Ngữ văn 12,
Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2012, tr28).
“Thằng nhỏ cho đến lúc này vẫn chẳng hề hé răng, như một viên đạn
bắn vào người đàn ông và bây giờ đang xuyên qua tâm hồn người đàn bà,
làm rỏ xuống những dòng nước mắt”
(Trích Chiếc thuyền ngoài xa - Nguyễn Minh
Châu, Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2012, tr72).

GVTH: NINH VĂN DẬU – THPT ĐINH TIÊN HOÀNG – KRÔNG PA – GIA LAI

22



GIỚI THIỆU DẠNG ĐỀ SO SÁNH MÔN NGỮ VĂN 12, GIÚP HỌC SINH ÔN THI TỐT
KỲ THI THPT QUỐC GIA

Anh, chị cảm nhận như thế nào về chi tiết “dòng nước mắt” trong
những câu văn trên.
Gợi ý:
a. Điểm tương đồng
- Về nội dung:
+ Đều là những dòng lệ của người phụ nữ, của người mẹ trong hoàn cảnh
nghèo đói và khốn khổ.
+ Đều là “giọt châu của loài người”, giọt nước chan chứa tình người trào ra
từ tâm hồn những bà mẹ giàu lòng vị tha, đức hi sinh.
+ Đều góp phần thể hiện giá trị nhân đạo của tác phẩm: tấm lòng thương
cảm đối với bi kịch của con người và sự trân trọng vẻ đẹp tình đời, tình
người của tác giả.
- Về nghệ thuật: Đều cho thấy ngòi bút miêu tả tâm lý nhân vật tinh tế, sâu
sắc của hai nhà văn.
b. Điểm khác biệt
- Về nội dung: Chi tiết dòng nước mắt của bà cụ Tứ gắn với tình huống anh
cu Tràng “nhặt” được vợ; bà cụ cảm thấy ai oán, xót thương cho số kiếp
đứa con mình và cũng xót tủi cho chính thân phận mình: Tràng có vợ vào
lúc cái đói, cái chết đang ráo riết truy đuổi con người. Còn dòng nước mắt
của người đàn bà hàng chài trào ra sau sự việc thằng Phác đánh lại bố để
bảo vệ mẹ và hoàn cảnh éo le, ngang trái của gia đình bà đã diễn ra trước
mắt nghệ sĩ nhiếp ảnh Phùng; người phụ nữ vùng biển này thấy đau đớn,
nhục nhã vì không thể giấu được bi kịch gia đình.
- Về nghệ thuật thể hiện: Để khắc họa chi tiết dòng nước mắt, Kim Lân sử
dụng hình thức diễn đạt trực tiếp, giản dị, Nguyễn Minh Châu dùng cách

diễn đạt ví von, hình ảnh.
2.2.7. Đề 7: Cảm nhận của anh (chị) về hai đoạn trích sau:

GVTH: NINH VĂN DẬU – THPT ĐINH TIÊN HOÀNG – KRÔNG PA – GIA LAI

23


GIỚI THIỆU DẠNG ĐỀ SO SÁNH MÔN NGỮ VĂN 12, GIÚP HỌC SINH ÔN THI TỐT
KỲ THI THPT QUỐC GIA

“Mị không nói. A Sử cũng không hỏi thêm nữa. A Sử bước lại,
nắm Mị, lấy thắt lương trói hai tay Mị. Nó xách cả một thúng sợi đay ra
trói đứng Mị vào cột nhà. Tóc Mị xoã xuống, A Sử quấn luôn tóc lên cột,
làm cho Mị không cúi không nghiêng được đầu nữa. Trói xong vợ, A sử
thắt nốt cái thắt lưng xanh ra ngoài áo rồi A Sử tắt đèn, đi ra, khép cửa
buồng lại.
Trong bóng tối, Mị đứng im lặng, như không biết mình đang bị
trói. Hơi rượu còn nồng nàn, Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị đi theo những
cuộc chơi, những đám chơi…”
(Trích Vợ chồng APhủ - Tô
Hoài, Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2012, tr08).
“ Lão đàn ông lập tức trở nên hùng hổ, mặt đỏ gay, lão rút trong
người ra một chiếc thắt lưng của lính nguỵ ngày xưa, có vẻ như những
điều phải nói với nhau họ đã nói hết, chẳng nói chẳng rằng lão trút cơn
giận như lửa cháy bằng cách dùng chiếc thắt lưng quật tới tấp vào lưng
người đàn bà, lão vừa đánh vừa thở hồng hộc, hai hàm răng nghiến ken
két, cứ mỗi nhát quất xuống lão lại nguyền rủa bằng cái giọng rên rỉ, đau
đớn: “ Mày chết đi cho ông nhờ. Chúng mày chết hết đi cho ông nhờ!”.
Người đàn bà với một vẻ cam chịu đầy nhẫn nhục, không hề kêu

một tiếng, không chống trả, cũng không tìm cách chạy trốn … ”
(Trích Chiếc thuyền ngoài xa Nguyễn Minh Châu Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2012,
tr72).
Gợi ý:
a. Điểm tương đồng
+ Về nội dung: Cả hai đoạn trích đều cho thấy được số phận đầy đau khổ
của người phụ nữ trong cảnh bạo hành gia đình mà thủ phạm không ai
khác chính là những người chồng vũ phu.
GVTH: NINH VĂN DẬU – THPT ĐINH TIÊN HOÀNG – KRÔNG PA – GIA LAI

24


GIỚI THIỆU DẠNG ĐỀ SO SÁNH MÔN NGỮ VĂN 12, GIÚP HỌC SINH ÔN THI TỐT
KỲ THI THPT QUỐC GIA

+ Về bút pháp: Cả hai đoạn trích đều sử dụng bút pháp tả thực với cách
miêu tả tỉ mỉ, cụ thể vì thể mà sự tàn nhẫn của người chồng và nỗi đau của
người vợ càng được khắc sâu, tô đậm.
b.Điểm khác biệt
- Ngôi kể: Đoạn trích thứ nhất được kể ở ngôi thứ 3, người kể không xuất
hiện trực tiếp nhưng là người thấy hết, biết hết mọi chuyện và kể lại. Còn
ở đoạn 2 được kể qua nhân vật Phùng, sự hoá thân của tác giả. Cách chọn
ngôi kể ở đoạn 2 đã tạo ra một điểm nhìn trần thuật sắc sảo, tăng cường khả
năng khám phá đời sống, lời kể trở nên khách quan, chân thật, giàu sức
thuyết phục.
- Hoàn cảnh, hành động và tính cách của các nhân vật: Cả hai người đàn
ông trong hai đoạn trích đều hiện lên với hành động đánh vợ một cách dã
man nhưng hành động của ASử thản nhiên, lạnh lùng, dửng dưng, cho thấy
mối quan hệ giữa hắn và Mị không phải là quan hệ vợ chồng mà là quan hệ

giữa kẻ bóc lột và kẻ bị bóc lột. Còn người đàn ông trong đoạn trích thứ 2
vừa đánh vợ vừa rên rỉ đau đớn. Gã đánh vợ là vì muốn giải toả mọi uất ức,
khổ đau, bế tắc trong cuộc sống của một gia đình làng chài đông con,
nghèo khó. Gã vừa là thủ phạm mang lại đau khổ cho vợ nhưng cũng vừa
là nạn nhân của cuộc sống khốn khổ, bấp bênh. Đồng thời trong hai đoạn
trích ta còn thấy hai người phụ nữ cùng là nạn nhân của bạo lực gia đình và
cả hai đều không phản kháng khi bị đánh nhưng Mị không phản kháng vì
Mị dường như không biết mình bị trói. Mị đang sống trong quá khứ, trong
ảo giác, đang để tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi. Còn người đàn
bà hàng chài không phản kháng vì bà ta hiểu chồng và muốn giúp chồng
giải toả những uất ức, khổ đau.
- Câu văn: Ở đoạn thứ nhất, những câu văn miêu tả hành động vũ phu của
A Sử phần nhiều là câu văn ngắn, chỉ thuần tuý miêu tả hành động nên qua
lời văn đó tác giả đã làm toát lên sự lạnh lùng, vô cảm của ASử. Còn trong
GVTH: NINH VĂN DẬU – THPT ĐINH TIÊN HOÀNG – KRÔNG PA – GIA LAI

25


×