Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Skkn tổ chức các hoạt động học tập trong tiết bài tập vật lí nhằm phát huy tích tích cực của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.3 KB, 24 trang )

Tổ chức các hoạt động học tập trong tiết bài tập vật lí nhằm phát huy tích tích cực
của học sinh

2015

A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lý do chọn đề tài
Vật lí học là môn khoa học thực nghiệm. Nhiệm vụ của bộ môn vật lí là đi
nghiên cứu những qui luật, định luật của tự nhiên. Nghiên cứu thế giới tồn tại xung
quanh ta về cơ học, nhiệt học, quang học, vật lý hạt nhân và nguyên tử…
Bài tập vật lí (BTVL) là một trong những công cụ không thể thiếu được trong
quá trình dạy học bộ môn. Với tính chất là một phương tiện dạy học, BTVL giữ vị
trí đặc biệt quan trọng trong việc hoàn thành dạy học vật lí: thông qua BTVL, học
sinh (HS) sẽ hiểu sâu hơn những quy luật vật lí, biết phân tích chúng và ứng dụng
chúng vào những vấn đề thực tiễn. Với sự vận dụng linh hoạt kiến thức đã học để tự
lực giải quyết tốt những tình huống có vấn đề thì các kiến thức đó trở nên sâu sắc,
hoàn thiện hơn. BTVL là phương tiện tốt để phát triển óc tưởng tượng, tính độc lập
trong suy luận, tính kiên trì trong việc khắc phục khó khăn. BTVL là một hình thức
củng cố, ôn tập, hệ thống hóa kiến thức trong một chương hay một phần. Đứng về
mặt điều khiển hoạt động nhận thức thì BTVL còn là phương tiện kiểm tra, đánh giá
năng lực của HS.
Trên thực tế giảng dạy bộ môn vật lí ở trường THPT, để thực hiện được những
nhiệm vụ của BTVL thì chủ yếu thông qua các hoạt động của giáo viên (GV) và HS
trong tiết BTVL. Vì không có một thiết kế cụ thể nào cho tiết BTVL nên mới đầu
bản thân tôi cũng gặp không ít khó khăn trong quá trình giảng dạy. Nếu GV không
chuẩn bị kĩ càng, phương pháp giảng dạy không phù hợp thì tiết học dễ rơi vào sự
đơn điệu, không đạt được những mục tiêu đã đề ra.
Nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy tiết BTVL, phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của HS, từ đó góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học,
nâng cao chất lượng bộ môn, hình thành và phát triển những năng lực cần thiết cho
người học. Tôi xin chia kinh nghiệm của mình qua đề tài “ Tổ chức các hoạt động


học tập trong tiết bài tập vật lí nhằm phát huy tích tích cực của học sinh”,
GV: Nguyễn Hữu Thắng, trường THPT Lê Hồng Phong, Gia Lai

1


Tổ chức các hoạt động học tập trong tiết bài tập vật lí nhằm phát huy tích tích cực
của học sinh

2015

II. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu
1. Phạm vi nghiên cứu
Trên các lớp 11 trung học phổ thông, học tập theo chương trình chuẩn và thực
tế giảng dạy môn vật lý của Trường THPT Lê Hồng Phong.
2. Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp dạy học BTVL ở trường THPT.
Những yêu cầu nâng cao chất lượng dạy học vật lí ở trường THPT.
Dạy học BTVL lớp 11.
III. Phương pháp nghiên cứu
1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu các tài liệu lý luận dạy học để làm sáng tỏ về mặt lý luận các vấn
đề liên quan đến đề tài.
Nghiên cứu chương trình sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập, các tài
liệu khác để phân tích cấu trúc lôgic nội dung chương trình vật lí 11 trung học phổ
thông.
2. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm.
Điều tra những tồn tại trong các tiết BTVL lớp 11.
Xây dựng phương án giảng dạy tiết BTVL lớp 11.
Thực nghiệm sư phạm để kiểm tra giả thuyết khoa học của đề tài.

Xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm bằng thống kê, đánh giá kết quả đạt được
khi thực hiện đề tài.

GV: Nguyễn Hữu Thắng, trường THPT Lê Hồng Phong, Gia Lai

2


Tổ chức các hoạt động học tập trong tiết bài tập vật lí nhằm phát huy tích tích cực
của học sinh

2015

B. NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Thế nào là tính tích cực học tập?
Tính tích cực (TTC) là một phẩm chất vốn có của con người, bởi vì để tồn tại
và phát triển con người luôn phải chủ động, tích cực cải biến môi trường tự nhiên,
cải tạo xã hội. Vì vậy, hình thành và phát triển TTC xã hội là một trong những
nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục.
TTC học tập - về thực chất là TTC nhận thức, đặc trưng ở khát vọng hiểu
biết, cố gắng trí lực và có nghị lực cao trong qúa trình chiếm lĩnh tri thức. TTC
nhận thức trong hoạt động học tập liên quan trước hết với động cơ học tập. Động
cơ đúng tạo ra hứng thú. Hứng thú là tiền đề của tự giác. Hứng thú và tự giác là hai
yếu tố tạo nên TTC. TTC sản sinh nếp tư duy độc lập. Suy nghĩ độc lập là mầm
mống của sáng tạo. Ngược lại, phong cách học tập tích cực, độc lập, sáng tạo sẽ
phát triển tự giác, hứng thú, bồi dưỡng động cơ học tập. TTC học tập biểu hiện ở
những dấu hiệu như: hăng hái trả lời các câu hỏi của giáo viên, bổ sung các câu trả
lời của bạn, thích phát biểu ý kiến của mình trước vấn đề nêu ra; hay nêu thắc mắc,
đòi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn đề chưa đủ rõ; chủ động vận dụng kiến thức, kĩ

năng đã học để nhận thức vấn đề mới; tập trung chú ý vào vấn đề đang học; kiên trì
hoàn thành các bài tập, không nản trước những tình huống khó khăn…
TTC học tập thể hiện qua các cấp độ từ thấp lên cao như:
- Bắt chước: gắng sức làm theo mẫu hành động của thầy, của bạn…
- Tìm tòi: độc lập giải quyết vấn đề nêu ra, tìm kiếm cách giải quyết khác nhau về
một số vấn đề…
- Sáng tạo: tìm ra cách giải quyết mới, độc đáo, hữu hiệu.
2. Vai trò và ý nghĩa của bài tập vật lí trong quá trình dạy học.
BTVL với tư cách là một phương tiện dạy học giữ vị trí đặc biệt quan trọng
trong việc hoàn thành nhiệm vụ dạy học. BTVL giúp học sinh hiểu sâu hơn những
GV: Nguyễn Hữu Thắng, trường THPT Lê Hồng Phong, Gia Lai

3


Tổ chức các hoạt động học tập trong tiết bài tập vật lí nhằm phát huy tích tích cực
của học sinh

2015

quy luật vật lí, những hiện tượng vật lí. Biết phân tích chúng và ứng dụng chúng
vào những vấn đề thực tiễn. BTVL đóng vai trò to lớn trong việc phát triển tư duy
phân tích – tổng hợp, phát triển tính độc lập suy nghĩ, tính kiên trì trong việc khắc
phục khó khăn. Các hình thức khác nhau của bài tập vật lí tạo điều kiện cho học
sinh vận dụng linh hoạt các định luật, định lí, thuyết vật lí để tự lực giải quyết thành
công những tình huống cụ thể khác nhau thì những kiến thức đó mới trở thành sâu
sắc hoàn thiện và trở thành tri thức riêng của mình.
3. Phân loại và phương pháp giải bài tập vật lí
3.1. BTVL định tính hay bài tập câu hỏi lý thuyết
Là bài tập mà học sinh không cần phải tính toán (hay chỉ có các

phép toán đơn giản) mà chỉ vận dụng các định luật, định lý, qui luật để
giải tích hiện tượng thông qua các lâp luận có căn cứ, có lôgich.
3.2. BTVL định lượng
Đó là loại BTVL mà muốn giải quyết nó ta phải thực hiện một loạt
các phép tính. Dựa vào mục đích dạy học ta có thể phân loại bài tập dạng
này thành 2 loại:
+ Bài tập tập dượt: Là bài tập đơn giản được sử dụng ngay khi nghiên
cứu một khái niệm hay một qui tắc vật lí nào đó để học sinh vật dụng kiến
thức vừa mới tiếp thu.
+ Bài tập tổng hợp: Là những bài tập phức tạp mà muốn giải nó HS phải
vận dụng nhiều kiến thức ở nhiều phần, nhiều chương, nhiều cấp học và
thuộc nhiều lĩnh vực.
Đặc biệt, khi các câu hỏi loại này được nêu dưới dạng trắc nghiệm khách
quan thì yêu cầu HS phải nhớ kết quả cuối cùng đã dược chứng minh
trước đó để giải nó một cách nhanh chóng. Vì vậy yêu cầu HS phải hiểu
bài một cách sâu sắc để vận dụng kiến thức ở mức độ cao.
GV: Nguyễn Hữu Thắng, trường THPT Lê Hồng Phong, Gia Lai

4


Tổ chức các hoạt động học tập trong tiết bài tập vật lí nhằm phát huy tích tích cực
của học sinh

2015

3.3. Bài tập đồ thị
Đó là bài tập mà dữ kiện đề bài cho dưới dạng đồ thị hay trong quá
trình giải nó ta phải sử dụng đồ thị, ta có thể phân loại dạng câu hỏi này
thành các loại:

+ Đọc và khai thác đồ thị đã cho: bài tập loại này có tác dụng rèn luyện
cho HS kỹ năng đọc đồ thị, biết cách đoán nhận sự thay đổi trạng thái của
vật thể, hệ vật lí, của một hiện tượng hay một quá trình vật lí nào đó. Biết
cách khai thác từ đồ thị những dữ liệu để giải quyết một vấn đề cụ thể.
+ Vẽ đồ thị theo những dữ liệu đã cho: bài tập này rèn luyện cho học
sinh kỹ năng vẽ đồ thị, nhất là biết cách chọn hệ tọa độ và tỉ lệ xích thích
hợp để vẽ đồ thị chính xác.
3.4. Bài tập thí nghiệm (xây dựng phương án thực nghiệm)
Đây là loại bài tập yêu cầu học sinh xây dựng phương án thực
nghiệm để xác định một đại lượng hoặc kiểm tra một quy luật, một hiện
tượng hoặc một điều kiện vật lý nào đó. Loại bài tập này có 2 mức độ:
+ Mức độ 1: Chỉ xây dựng phương án (tính toán lập luận trên giấy, không
đo đạc, làm thí nghiệm thực)
+ Mức độ 2: Tíên hành làm thí nghiệm thực theo phương án đã vạch ra.
II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CÒN TỒN TẠI Ở TIẾT BÀI TẬP VẬT LÍ
Tiết bài tập rất khó dạy, ở chỗ không có một thiết kế nào cụ thể, tuỳ
thuộc vào khả năng tiếp thu của học sinh, của chương trình. Nếu không
xác định đúng mục tiêu rất dễ đi vào sự đơn điệu. Một số giáo viên còn
xem nhẹ tiết bài tập, chỉ dừng lại khi giải xong các bài tập ở sách giáo
khoa. Thiết kế tiết dạy thường không có sự khái quát, kết luận về từng
vấn đề, nên HS khó có thể nêu lên được phương pháp giải bài tập liên
quan. Đa số bài tập ở sách giáo khoa chỉ dừng lại ở mức độ củng cố, và
còn thiếu so với lượng kiến thức đã nêu trong lý thuyết. Do đó dẫn đến
GV: Nguyễn Hữu Thắng, trường THPT Lê Hồng Phong, Gia Lai

5


Tổ chức các hoạt động học tập trong tiết bài tập vật lí nhằm phát huy tích tích cực
của học sinh


2015

tình trạng: HS khá giỏi không thể phát huy được khả năng, học sinh ở
mức độ trung bình trở xuống thì bế tắc khi gặp dạng bài tập khác. Tiết bài
tập trong phân phối chương trình còn ít. Kĩ năng vận dụng kiến thức Toán
cho việc giải bài tập còn hạn chế đối với một bộ phận không nhỏ học
sinh. Trong bộ sách ban cơ bản, một số đơn vị kiến thức không trình bày
nhưng lại cho bài tập trong sách bài tập, nếu giáo viên không chịu tìm
hiểu thì học sinh không biết đâu mà giải khi gặp loại bài tập như vậy...
III. CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP TRONG TIẾT
BÀI TẬP VẬT LÍ
1. Chuẩn bị của Giáo viên
Để thực hiện tốt một tiết dạy BTVL, GV cần chuẩn bị những yếu tố sau:
1.1. Xác định rõ mục tiêu
Thông thường tiết bài tập thường được bố trí sau từ 1, 2 đến 3 tiết
lý thuyết, mục tiêu của tiết bài tập ở đây thường là củng cố những kiến
thức kỹ năng đã học ở những tiết học lý thuyết trước đó. Do đó giáo viên
cần phải xác định chính xác và cụ thể những yêu cầu về kiến thức, kỹ
năng cần củng cố cho học sinh để lựa chọn hệ thống bài tập thích hợp.
1.2. Lựa chọn hệ thống bài tập thích hợp
Việc lựa chọn hệ thống bài tập phù hợp trong tiết bài tập là một
công việc rất quan trọng. Để làm tốt việc này, trên cơ sở đã xác định rõ
mục tiêu, cần dựa vào năng lực của từng đối tượng học sinh trong một lớp
học, năng lực của học sinh giữa các lớp khác nhau. Sau đây là một số
nguyên tắc về lựa chọn hệ thống bài tập:
+ Loại hình bài tập phải đa dạng: nên gồm nhiều loại bài tập trong
giờ dạy (cả bài tập định tính, bài tập định lượng, bài tập thí nghiệm ...) .
Sử dụng kết hợp các loại bài tập đó một cách khéo léo, tránh chỉ sử dụng
một loại bài tập duy nhất gây đơn điệu nhàm chán trong HS.

GV: Nguyễn Hữu Thắng, trường THPT Lê Hồng Phong, Gia Lai

6


Tổ chức các hoạt động học tập trong tiết bài tập vật lí nhằm phát huy tích tích cực
của học sinh

2015

+ Hệ thống bài tập phải phù hợp với năng lực của đa số HS, tránh
đưa ra những bài tập quá dễ hoặc quá khó đối với trình độ chung của lớp.
+ Hệ thống bài tập phải trải đều khắp phạm vi kiến thức kĩ năng
muốn củng cố cho HS, tránh chỉ tập trung bài tập tập trung vào một chủ
đề kiến thức rất hẹp nào đó.
2. Những hoạt động thường được tổ chức trong một tiết BTVL
2.1. Gọi học sinh lên bảng trình bày lời giải
Đây là hoạt động thường được GV áp dụng nhiều nhất trong các tiết
bài tập. Ở hoạt động này giáo viên sẽ nêu bài tập (đã đưa ra cho học sinh
chuẩn bị ở nhà), gọi HS lên bảng tóm tắt và trình bày lời giải, gọi HS
khác nhận xét lời giải, giáo viên tổng kết bài giải và kết luận.
Hoạt động này có những ưu điểm và nhược điểm cụ thể như sau:
- Ưu điểm:
+ Kiểm tra và biết được khả năng hiểu và vận dụng kiến thức của HS
lên bảng chữa bài
+ Có thể phân tích và chỉ ra lỗi của HS một cách trực tiếp
+ Có thể rèn luyện cho HS kĩ năng trình bày bài tập.
- Nhược điểm:
+ Trong một giờ bài tập chỉ kiểm tra được một số ít HS của lớp
+ HS ở dưới lớp dễ mất trật tự nếu GV không bao quát tốt.

Để hoạt động này được tiến hành một cách có hiệu quả,phát huy TTC của
HS, GV cần lưu ý những vấn đề sau:
- Giao bài tập phù hợp với năng lực của HS: đối với một lớp thông
thường có nhiều đối tượng HS với các mức độ năng lực khác nhau nên
khi giao bài tập GV phải giao đúng đối tượng, bài tập đơn giản, dễ dành
cho HS yếu và TB, bài tập phức tạp, sáng tạo dành cho HS khá giỏi.
GV: Nguyễn Hữu Thắng, trường THPT Lê Hồng Phong, Gia Lai

7


Tổ chức các hoạt động học tập trong tiết bài tập vật lí nhằm phát huy tích tích cực
của học sinh

2015

- Bao quát lớp, tổ chức các hoạt động khác trong khi HS đang chữa
bài trên bảng: trong khi HS đang chữa bài trên bảng, GV có thể kiểm tra
bài tập về nhà của HS dưới lớp, đặt câu hỏi định tính, hoặc ra bài tập bổ
sung cho HS...
- Phân tích kĩ những chỗ lỗi của HS: qua việc phân tích chỗ lỗi trong bài
tập của HS để rèn cho cả lớp những kĩ năng còn yếu.
- Tổng kết bài tập và chốt lại phương pháp giải cho cả lớp.
2.2. Hướng dẫn cả lớp giải chung một bài tập
Đây cũng là một hoạt động GV thường tổ chức trong các tiết bài
tập. Ở hoạt động này GV hướng dẫn HS cả lớp cùng giải chung một bài
tập thông qua hệ thống câu hỏi. Hoạt động này thường được tiến hành khi
có những bài tập phức tạp, phải giải qua nhiều bước, ở trong lớp chỉ có
một số ít HS giải được. Chúng ta cùng phân tích đặc điểm của hoạt động
này:

- Ưu điểm
+ Nhiều HS trong lớp cùng tham gia vào quá trình giải bài.
+ HS hiểu các bước suy luận giải bài toán thông qua các câu hỏi của GV
+ GV dễ bao quát lớp.
- Nhược điểm
+ Không phát hiện được những lỗi và những chỗ vướng mắc của HS khi
giải bài tập.
Để hoạt động này được tiến hành một cách có hiệu quả và phát huy TTC,
sáng tạo của HS, GV cần lưu ý những nội dung sau:
- Chuẩn bị hệ thống câu hỏi gợi ý dẫn dắt hợp lý:
Đối với một bài tập, GV phải dự đoán được những chỗ khó mà HS hay
mắc khi giải bài tập để từ đó lựa chọn câu hỏi, gợi ý dẫn dắt hợp lý. Sau
đây là một ví dụ về hệ thống câu hỏi dẫn dắt chung:
GV: Nguyễn Hữu Thắng, trường THPT Lê Hồng Phong, Gia Lai

8


Tổ chức các hoạt động học tập trong tiết bài tập vật lí nhằm phát huy tích tích cực
của học sinh

2015

+ Đọc, tóm tắt đề bài, đổi đơn vị, vẽ hình
+ Mô tả và tưởng tượng về hiện tượng nêu trong bài toán
+ Hiện tượng nêu trong bài toán có liên quan đến công thức đã học?
+ Viết ra các công thức và phương trình có liên quan?
+ Với các phương trình trên ta có xác định được cái cần tìm không?
+ Cụm từ "............." trong bài có nghĩa như thế nào? Với cụm từ đó ta
có thể biểu diễn bằng phương trình toán học như thế nào?

+ Có thể giải phương trình/hệ phương trình trên như thế nào?
+ Kết quả thu được có hợp lý không?
- Linh hoạt trong quá trình đặt hệ thống câu hỏi gợi ý cho HS
Hệ thống câu hỏi, các yêu cầu phải phù hợp với đối tượng, không cứng
nhắc trong việc đặt câu hỏi (nếu câu hỏi khó, lớp không trả lời được thì
chia nhỏ câu hỏi đó thành những câu dễ hơn hoặc sử dụng sự liên tưởng,
tưởng tượng để HS có thể trả lời được); Sử dụng khéo léo kĩ thuật đặt câu
hỏi (hỏi có đối tượng trả lời, khen HS sau khi trả lời, có thể cho điểm với
những câu trả lời tốt...)
- Kết hợp tốt phần trình bày trên bảng với phần trả lời câu hỏi gợi ý
của HS
Thông thường cứ sau những câu trả lời quan trọng có tác dụng định
hướng lời giải của HS, GV nên chốt lại trong phần trình bày bài giải trên
bảng.
- Tổng kết và chốt lại phương pháp giải chung của bài toán.
2.3. Giao phiếu học tập và chia nhóm để HS giải bài tập tại lớp
Ở hoạt động này, GV chuẩn bị các bài tập ra phiếu, chia lớp thành
các nhóm để làm bài tập trong các phiếu. Hoạt động này thường tiến hành
khi GV đã tiến xong hoạt động 1 hoặc hoạt động 2 ở trên. Để hoạt động
này tiến hành có hiệu quả GV cần lưu ý:
GV: Nguyễn Hữu Thắng, trường THPT Lê Hồng Phong, Gia Lai

9


Tổ chức các hoạt động học tập trong tiết bài tập vật lí nhằm phát huy tích tích cực
của học sinh

2015


- Số lượng bài tập trong phiếu phải phù hợp với trình độ của HS.
- Chia nhóm và giao nhiệm vụ thật cụ thể cho các nhóm (số lượng thành
viên, nhóm trưởng, các bài tập cần làm, thời gian hoàn thành...).
- Nên cho các nhóm làm bài tập trên bảng phụ, sau khi hoàn thành đem
lên trình bày trên bảng. Theo dõi, bao quát hoạt động của các nhóm trong
quá trình giải bài.
- Cho các nhóm cử người lên trình bày bài tập của nhóm mình, các nhóm
khác nhận xét.
- GV tổng kết và chốt lại bài tập, đánh giá về hoạt động của các nhóm.
2.4. Các hoạt động khác
Ngoài các hoạt động chính nói trên trong giờ BTVL có thể tiến hành thêm
các hoạt động khác như sau:
- Nêu câu hỏi định tính cho cả lớp cùng suy nghĩ, thảo luận tìm câu trả
lời.
- Ra các câu hỏi trắc nghiệm để cả lớp cùng làm chung
- Tổ chức đặt các câu hỏi dưới dạng hình thức giống như các trò chơi trên
truyền hình (Ai là triệu phú, đấu trường một trăm…). Với cách thức tổ
chức này nên sử dụng sự hỗ trợ của CNTT.
- Ra bài tập thí nghiệm cho HS (có thể ra ở giờ trước)
3. Một số lưu ý chung khi tiến hành các hoạt động trong giờ bài tập
3.1. Sử dụng phối hợp nhiều hoạt động trong một giờ bài tập
Nếu toàn bộ giờ học chỉ có một hoạt động duy nhất thì dễ gây đơn điệu,
nhàm chán cho học sinh đặc biệt là những lớp có sự phân loại học sinh rõ
nét. GV nên tiến hành ít nhất từ 2 đến 4 hoạt động nêu ở trên, đồng thời
kết hợp các hoạt động với nhau một cách hợp lý. Điều đó sẽ giúp cho giờ
học không còn đơn điệu, tạo điều kiện cho HS có năng lực khác nhau đều
được tham gia hoạt động.
GV: Nguyễn Hữu Thắng, trường THPT Lê Hồng Phong, Gia Lai

10



Tổ chức các hoạt động học tập trong tiết bài tập vật lí nhằm phát huy tích tích cực
của học sinh

2015

3.2. Nên khen ngợi và khuyến khích HS, cho điểm hợp lý, tuyệt đối
không chê bai HS
Theo tâm lý học thì con người ai cũng thích được khen, ghét bị chê.
Do đó việc khen ngợi HS sau khi làm được một bài tập (cho dù là dễ)
hoặc trả lời được một câu hỏi là rất cần thiết (kể cả khi các em trả lời sai
ta động viên vì HS đã suy nghĩ và nói lên suy nghĩ của mình). Việc khen
ngợi và cho điểm hợp lý sẽ giúp cho các em tăng thêm sự hứng thú trong
môn học. Bên cạnh đó nếu có chê trách học sinh thì nên thực hiện một
cách khéo léo tế nhị, tránh làm học sinh bị tổn thương, tuyệt đối không
được có mạt sát HS, điều này có thể dập tắt ngay sự hứng thú của các em
đối với môn học vừa mới được hình thành.
4. Luôn luôn tổng kết và chốt lại phương pháp giải của các dạng bài
tập đã nêu ra
Đây là thao tác rất cần thiết nó giúp cho HS xác định được phương
pháp chung giải bài tập theo dạng và lần sau có thể làm bài tập tương tự.
IV. ÁP DỤNG TRONG MỘT SỐ TIẾT BÀI TẬP VẬT LÍ LỚP 11
1. Áp dụng 1: Chủ đề “ Bài tập về điện trường và cường độ điện
trường”
 Bài tập được lựa chọn
Bài tập 1: Bài 12/21 SGK
Bài tập 2: Bài 13/21 SGK
Bài tập 3: Phiếu học tập
Câu 1: Chọn câu sai trong các câu sau đây?

A. Đường sức điện trường là những đường mô tả trực quan điện trường.
B. Đường sức do một điện tích điểm gây ra có dạng là những đường thẳng.
C. Véctơ cường độ điện trường E có phương trùng với đường sức.
D. Các đường sức của điện trường không cắt nhau.
GV: Nguyễn Hữu Thắng, trường THPT Lê Hồng Phong, Gia Lai

11


Tổ chức các hoạt động học tập trong tiết bài tập vật lí nhằm phát huy tích tích cực
của học sinh

2015

Câu 2: Đặt một điện tích âm, khối lượng nhỏ vào một điện trường đều rồi thả nhẹ.
Điện tích sẽ chuyển động:
A. dọc theo chiều của đường sức điện trường.
B. ngược chiều đường sức điện trường.
C. vuông góc với đường sức điện trường.
D. theo một quỹ đạo bất kỳ.
Câu 3: Tại A trong chân không đặt điện tích q=10 -9C. Tính cường độ điện trường
tại H cách A 10cm
A. 1800V/m

B. 90V/m

C. 900 V/m

D. 0,9V/m


Câu 4: Hai điện tích q1=q2=5.10-9C, đặt tại A và B cách nhau 10cm trong không
khí. Cường độ điện trường tại trung điểm I của AB có độ lớn là
A.0.

B. 3600V/m.

C. 7200V/m.

D. 0,72V/m.

 Lược giải
Bài 12/21 SGK
Vì q1 > 0, q2 < 0 và q1 > q2 nên M nằm về phía q1 và ngoài q1, q2.

r

r

r

r

r

r

Ta có: EM = E1 + E2 ; Để EM = 0 thì E1 + E2 = 0


r

r
 E1 ↑↓ E2 (1)

 E1 = E2 (2)

(2) ⇔ k q2 = k
2

x

q2
(r + x)

2

⇔ x = 6,46cm.

Bài 13/21 SGK
−8
q1
9 16.10
9
Ta có: E1 = K
= 9.10
−2 2 = 9.10 V/m
2
(4.10 )
AC
−8
q2

9 9.10
9
9.10
=
E2 = K
−2 2 = 9.10 V/m.
2
(3.10 )
BC

r
r r
r
r
EM = E1 + E2 ; Vì E1 = E2 nên góc Cˆ = 900 ⇒ E1 vuông góc E2
GV: Nguyễn Hữu Thắng, trường THPT Lê Hồng Phong, Gia Lai

12


Tổ chức các hoạt động học tập trong tiết bài tập vật lí nhằm phát huy tích tích cực
của học sinh


2015

r
EM có phương song song với phương của đường thẳng AB, chiều từ A đến B,

độ lớn EM = 2 E1 = 9 2 .109 V/m

Bài tập 3: Phiếu học tập
Câu 1.B

Câu 2.B

Câu 3.C

Câu 4.A

 Tổ chức các hoạt động học tập
 Hoạt động 1: Ôn tập kiến thức về điện trường và cường độ điện trường
 Hoạt động 2: Gọi HS giải bài tập 1 trên bảng
 Hoạt động 3: Hướng dẫn cả lớp giải chung bài tập 2
 Hoạt động 4: Tổ chức làm việc theo nhóm hoàn thành phiếu học tập
 Hoạt động 5: GV chốt lại phương pháp giải bài tập, giao nhiệm vụ học tập,
nhận xét tiết học .
2. Áp dụng 2: Chủ đề “ Bài tập về từ trường của dòng điện chạy trong
các dây dẫn có hình dạng đặc biệt”
 Bài tập được lựa chọn
Bài tập 1: Một dây dẫn thẳng dài đặt trong không khí, có dòng điện
không đổi cường độ I chạy qua. Độ lớn cảm ứng từ tại một điểm trong từ
của dòng điện đó thay đổi thế nào khi điểm ấy dịch chuyển
a) song song với dây?
b) vuông góc với dây?
c) theo một đường sức từ xung quanh dây?
Bài tập 2: Hai dây dẫn thẳng dài vô hạn đặt song song trong không khí cách
nhau một khoảng d = 6 cm. Cho hai dòng điện I1=2 A và I2 = 4 A chạy ngược chiều
nhau qua hai dây.
a. Xác định cảm ứng tại điểm M cách dây thứ nhất 2 cm và cách dây thứ hai 4 cm.
b. Tìm vị trí các điểm có cảm ứng từ tổng hợp bằng 0.

Bài tập 3: Phiếu học tập

GV: Nguyễn Hữu Thắng, trường THPT Lê Hồng Phong, Gia Lai

13


Tổ chức các hoạt động học tập trong tiết bài tập vật lí nhằm phát huy tích tích cực
của học sinh

2015

Câu 1. Một ống dây dài 50 (cm), cường độ dòng điện chạy qua mỗi vòng dây là 2
(A). cảm ứng từ bên trong ống dây có độ lớn B = 25.10 -4 (T). Số vòng dây của ống
dây là
A. 250

B. 320

C. 418

D. 497

Câu 2. 4.36 Một dây dẫn rất dài căng thẳng, ở giữa dây được uốn thành vòng tròn
bán kính R = 6 (cm), tại chỗ chéo nhau dây dẫn được cách điện. Dòng điện chạy
trên dây có cường độ 4 (A). Cảm ứng từ tại tâm vòng tròn do dòng điện gây ra có
độ lớn là:
A. 7,3.10-5 (T)

B. 6,6.10-5 (T)


C. 5,5.10-5 (T)

D. 4,5.10-5 (T)

Câu 3. Hai điểm M và N gần một dòng điện thẳng dài. Khoảng cách từ M đến
dòng điện lớn gấp hai lần khoảng cách từ N đến dòng điện. Độ lớn của cảm ứng từ
tại M và N là BM và BN thì
1
2

A. BM = BN

B. BM = 4BN

C. BM = 2BN

1
4

D. BM = BN

Câu 4. Một dòng điện có cường độ I = 5 (A) chạy trong một dây dẫn thẳng, dài.
Cảm ứng từ do dòng điện này gây ra tại điểm M có độ lớn B = 4.10 -5 (T). Điểm M
cách dây một khoảng
A. 25 (cm)

B. 10 (cm)

C. 5 (cm)


D. 2,5 (cm)

 Lược giải
Bài tập 2:

uuu
r uu
r uur

a. BM = B1 + B2

+ Phương, chiều như hình vẽ
+ Độ lớn : B = B1 + B2
Với : B1 = 2.10−7

I1
= 2.10−5 T
MC

I1
C

M

uu
r
B
uu
r

2
B1 uuu
r
BM

GV: Nguyễn Hữu Thắng, trường THPT Lê Hồng Phong, Gia Lai

I2
D

14


Tổ chức các hoạt động học tập trong tiết bài tập vật lí nhằm phát huy tích tích cực
của học sinh
B2 = 2.10−7

uuu
r
B '2

I2
= 2.10−5 T
MD

⇒ B = 4.10-5 T

N

uuu

r r

b. Gọi N là điểm mà tại đó BN = 0

uuur
B '1

uuur uuur uuur uuur uuur
BN = B '1 + B '2 ⇒ B '1 = − B '1

I1

I2

C

D

2015

uuur
uuur
+ B ' 1 cùng phương, ngược chiều B ' 2 và B’1 = B’2
uuur
uuur
uuu
r
uuur
+ Vì phải có B '1 ⊥ NC và B '2 ⊥ ND nên muốn cho B ' 1 cùng phương B ' 2 ,
điểm N phải nằm trên đường thẳng đi qua C, D, tức là nằm trên mặt phẳng chứa

uuu
r
uuur
hai dây . Hơn nữa, muốn cho B '1 ngược chiều B ' 2 thì N phải nằm ngoài CD. Mặt
khác, vì I1
I1
I
= 2 ⇒ x = d = 6cm
x d+x
Bài tập 3: Phiếu học tập
Câu 1.D

Câu 2.C

Câu 3.A

Câu 4.D

 Tổ chức các hoạt động học tập
 Hoạt động 1: Ôn tập kiến thức: từ trường của dòng dòng điện trong dây





dẫn thẳng dài; của vòng dây có dòng điện; của ống dây có dòng điện.
Hoạt động 2: Gọi một HS giải bài tập 1 trên bảng
Hoạt động 3: Hướng dẫn cả lớp giải chung bài tập 2
Hoạt động 4: Tổ chức làm việc theo nhóm hoàn thành phiếu học tập

Hoạt động 5: GV chốt lại phương pháp giải bài tập, giao nhiệm vụ học tập,
nhận xét, đánh giá tiết học .

1. Áp dụng 3: Chủ đề “ Bài tập về định luật khúc xạ ánh sáng”
 Bài tập được lựa chọn
Bài tập 1. Cho một vật nằm ở đáy của một hồ nước có mặt nước dao động. Em hãy
quan sát vật và mô tả, giải thích hiện tượng quan sát được?
GV: Nguyễn Hữu Thắng, trường THPT Lê Hồng Phong, Gia Lai

15


2015

Tổ chức các hoạt động học tập trong tiết bài tập vật lí nhằm phát huy tích tích cực
của học sinh

Bài tập 2. Một máng nước sâu 30 cm, rộng 40 cm có hai thành thẳng đứng. Đúng
lúc máng cạn nước thì bóng râm của thành A kéo dài tới đúng chân thành B đối
diện. Người ta đổ nước vào máng tới một độ cao h thì bóng của thành A ngắn bớt
đi 7 cm so với trước. Biết chiết suất của nước là n = 4/3. Hãy tính h và vẽ tia sáng
giới hạn bóng râm của thành máng nước khi có nước.
Bài tập 3. Chiếu một tia sáng từ môi trường thủy tinh ( n ≈ 2 ) ra không khí dưới
góc tới i. Tính góc khúc xạ và vẽ hình biểu diễn trong các trường hợp sau:
a) i = 300
b) i = 600
 Lược giải
Bài tập 1:
- Hiện tượng:
Quan sát các vật nằm ở đáy một hồ nước có mặt nước dao động ta thấy các vật

cũng dao động.
- Giải thích: Do mặt nước dao động nên góc tới của tia sáng từ vật đến mặt
giới hạn nước, không khí luôn thay đổi, do đó góc khúc xạ cũng thay đổi ⇒ vị trí
ảnh của vật thay đổi. Vì vậy người quan sát thấy các vật trong nước dao động.
Bài tập 2:
h = IH

HC = h.tan i
HC ' = h.t anr
Vậy HC-HC’= h.(tan i − t anr) =7 cm (1)

4
s inr
sin i 3
tan i = ; t anr =
;sinr =
= ;
3
cos r
n 5
4
3
cos r = 1 − sin 2 r = ; t anr =
5
4

A

i
I


n

GV: Nguyễn Hữu Thắng, trường THPT Lê Hồng Phong, Gia Lai

B

r
H

C’

C

16


Tổ chức các hoạt động học tập trong tiết bài tập vật lí nhằm phát huy tích tích cực
của học sinh

4
3

2015

3
4

thế vào (1): h( − ) = 7cm => h = 12cm
Bài tập 3:

a) khi i = 300 thì ta dễ ràng tính được góc khúc xạ và vẽ hình:
Ta có :

n.sin i = sinr => sinr = 2.sin 300 =

2
2

=> r = 450
b) Khi i = 600

n.sin i = s inr
Ta có: => s inr = 2.sin 600 =

2. 3
6 ( Vô lý ) => r không tồn tại.
=
2
2

 Tổ chức các hoạt động học tập
 Hoạt động 1: Ôn tập kiến thức về khúc xạ ánh sáng
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
- GV nêu câu hỏi kiểm tra

HOẠT ĐỘNG CỦA HS
- Đại diện lớp báo cáo tình hình lớp

- Chỉ định HS trả lời trước lớp


- Trình bày các kiến thức có liên

- Yêu cầu HS khác nhận xét

quan về khúc xạ ánh sáng

- Gv nhận xét, đánh giá sự chuẩn bị

- Trao đổi với GV những vướng mắc

của HS

của mình.

 Hoạt động 2: Gọi một HS giải bài tập 1 trên bảng
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
- Gọi một HS trình bày lời giải trước

HOẠT ĐỘNG CỦA HS
- HS trình bày câu trả lời trước lớp

lớp
- Bao quát lớp, kiểm tra bài làm của

- Các HS khác theo dõi, đối chiếu

HS dưới lớp

với bài giải của bạn


GV: Nguyễn Hữu Thắng, trường THPT Lê Hồng Phong, Gia Lai

17


Tổ chức các hoạt động học tập trong tiết bài tập vật lí nhằm phát huy tích tích cực
của học sinh

2015

 Hoạt động 3: Hướng dẫn cả lớp giải chung bài tập 2
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
- Yêu cầu học sinh tóm tắt bài toán?

HOẠT ĐỘNG CỦA HS
- Vẽ hình vào giấy nháp.

- Vẽ hình?
- GV gợi ý, dẫn dắt HS tham gia giải

- Trả lời câu hỏi

bài tập

- HS tính toán ra giấy nháp

 Hoạt động 4: Tổ chức làm việc theo nhóm hoàn thành phiếu học tập
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
- Chia nhóm học sinh thảo luận, gọi


HOẠT ĐỘNG CỦA HS
- HS thảo luận theo nhóm theo yêu

đại diện các nhóm học sinh trả lời:

cầu của GV

- Yêu cầu thành viên các nhóm khác

- Đại diện trình bày trước lớp, nhận x

nhận xét, bổ sung
- GV kết luận, đặt vấn đề cần nghiên
cứu
 Hoạt động 5: GV chốt lại phương pháp giải bài tập, giao nhiệm vụ học tập,
nhận xét tiết học .

V. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm sư phạm được tiến hành nhằm mục đích kiểm tra giả thuyết
khoa học của đề tài “ Tổ chức các hoạt động học tập trong tiết bài tập vật lí nhằm
phát huy tích tích cực của học sinh”. Quá trình thực hiện đề tài phải xem xét các
vấn đề như:
- Các hoạt động học tập đã phù hợp chưa? Các câu hỏi định hướng cho học
sinh và hướng dẫn giải có phù hợp với đối tượng học sinh?
- Khả năng tiếp thu kiến thức của học sinh đạt hiệu quả như thế nào?
GV: Nguyễn Hữu Thắng, trường THPT Lê Hồng Phong, Gia Lai

18



Tổ chức các hoạt động học tập trong tiết bài tập vật lí nhằm phát huy tích tích cực
của học sinh

2015

- HS có hứng thú, tích cực, chủ động trong quá trình học tập hay chưa?
2. Đối tượng thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm sư phạm được tiến hành chủ yếu đối với học sinh lớp 11 Trường
THPT Lê Hồng Phong, ĐakĐoa, Gia lai năm học 2014 – 2015, các lớp được lựa
chọn: 11B1, 11B2 và một số lớp khác.
3. Phương pháp tiến hành thực nghiệm sư phạm
Tiến hành giảng dạy tiết BTVL theo định hướng phát triển năng lực của HS,
sử dụng bài tập sáng tạo kèm theo định hướng tư duy cho học sinh. Trong tiết bài
tập sử dụng lồng ghép bài tập luyện tập với bài tập sáng tạo và gợi ý cho học sinh
giải.

4. Kết quả thực nghiệm sư phạm
Bảng 1: Kết quả học lực bộ môn đầu năm học 2014-2015 của các lớp thực
nghiệm
Học lực
Lớp

11B1(42 HS)

Giỏi

Khá

(%)


(%)

7,1

28,6

Trung
bình
(%)
54,7

GV: Nguyễn Hữu Thắng, trường THPT Lê Hồng Phong, Gia Lai

Yếu

Kém

(%)

(%)

9,6

19


Tổ chức các hoạt động học tập trong tiết bài tập vật lí nhằm phát huy tích tích cực
của học sinh


2015

11B2 (36HS)

5,7

0

11,4

34,3

48,6

Bảng 2: Kết quả học lực học bộ môn học kì I, năm học 2014-2015
Học lực
Lớp

11B1(42 HS)
11B2 (36HS)

Trung

Giỏi

Khá

(%)

(%)


11,9

38,1

45,2

4,7

0

13,9

41,7

27,8

bình
(%)

Yếu

Kém

(%)

(%)

2,8


Bảng 3: Kết quả bài kiểm tra 1 tiết, học kì II, năm học 2014-2015
Điểm
Lớp

11B1(42 HS)
11B2 (36HS)

Trung

Giỏi

Khá

(%)

(%)

16,7

38,1

52,4

0

2,8

19,4

49,6


25,0

bình
(%)

Yếu

Kém

(%)

(%)

2,8

7. Kết luận thực nghiệm sư phạm
Thông qua việc giảng dạy và phân tích diễn biến thái độ của học sinh các giờ
BTVL có sự chuẩn bị kĩ càng về nội dung và phương pháp, cùng với kiểm tra đánh
giá học sinh đã cho kết luận: mục đích thực nghiệm sư phạm đã đạt được, khẳng
định tính thiết thực của đề tài. Các kết quả thu được chứng tỏ khi tổ chức dạy học
tiết BTVL theo định hướng phát triển năng lực HS đem lại hiệu quả rõ rệt, phát
huy được tính tích cực, khả năng tư duy sáng tạo của học sinh và góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục.
GV: Nguyễn Hữu Thắng, trường THPT Lê Hồng Phong, Gia Lai

20


Tổ chức các hoạt động học tập trong tiết bài tập vật lí nhằm phát huy tích tích cực

của học sinh

2015

Tuy vậy, khi thực hiện giảng dạy các tiết BTVL tôi thấy vẫn còn một số hạn
chế mà bản thân cần phải đầu tư nhiều hơn nữa mới đạt được hiệu quả như mong
muốn.
VI. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Kết quả khảo sát trên các lớp 11B1, 11B2 và một số lớp khác cho thấy học
sinh các lớp đã có hứng thú, hăng say, tích cực trong các tiết BTVL. Các em có sự
gợi mở khả năng tư duy sáng tạo bằng câu hỏi “ vì sao” dưới sự giúp đỡ của giáo
viên. Chính nhờ vậy mà các em có thể tự mình khám phá thế giới tự nhiên với các
hiện tượng vật lí phong phú. Kết quả thu được cho thấy tính chủ động trong việc
học tiết BTVL riêng và học môn vật lý nói chung của các em được nâng cao, và
làm thay đổi lối suy nghĩ môn vật lí là môn khó học của HS.

C. KẾT LUẬN
Tiết BTVL có một vai trò nhất định trong chương trình dạy và học môn vật lí
phổ thông nói chung và môn vật lý 11 nói riêng. Dạy học sinh hiểu, nắm vững và
vận dụng kiến thức vật lí phổ thông là nhiệm vụ chính của người GV dạy môn Vật
lí trong trường phổ thông. Để hoàn thành được nhiệm vụ đó đã có rất nhiều phương
pháp dạy học với mục tiêu nâng cao chất lượng học hiểu và nắm được kiến thức
môn vật lí. Ngoài ra, còn có những phương pháp dạy học phải phát huy tích cực
khả năng tư duy sáng tạo đối với HS trong việc nhận thức các hiện tượng vật lí và
GV: Nguyễn Hữu Thắng, trường THPT Lê Hồng Phong, Gia Lai

21


Tổ chức các hoạt động học tập trong tiết bài tập vật lí nhằm phát huy tích tích cực

của học sinh

2015

trong giải các BTVL, phải tạo được sự lôi cuốn khuyến khích các em thêm yêu
thích môn vật lí. Với đề tài này tôi cũng không ngoài mong muốn đó.
Trong khuôn khổ có hạn của đề tài này, tôi xin trình bày một kinh nghiệm
nhỏ, với mong muốn góp một phần giúp các em HS hình thành và phát triển năng
lực của bản thân trong đó có những năng lực chuyên biệt của bộ môn vật lí mà
những năng lực chỉ có thể phát triển khi các em phải tích cực, chủ động trong việc
lĩnh hội kiến thức.
Đề tài này là một kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy, là những suy nghĩ
của bản thân tôi, chắc chắn còn thiếu sót, mà tôi chưa nhìn thấy hết. Mong các bạn
đồng nghiệp góp ý, nhận xét, đề đề tài được hoàn thiện hơn góp phần nâng cao hiệu
quả trong quá trình giảng dạy cũng như rèn luyện, phát huy tích tích cực, tự giác,
chủ động, sáng tạo, cung cấp phương pháp tư duy khoa học cho HS.
ĐakĐoa, ngày 09 tháng 03 năm 2015
Xác nhận của HĐKH nhà trường

Người viết

Nguyễn Hữu Thắng

TÀI LIỆU THAM KHAO
1. Lương duyên bình (tổng chủ biên), Sách giáo khoa Vật lý 11, NXB Giáo dục
2009.
2. Lương duyên bình (tổng chủ biên), Sách giáo viên Vật lý 11, NXB Giáo dục
2007.
3. Lương Duyên Bình – Vũ Quang, Bài tập Vật lí 11, NXB Giáo Dục, 2007
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục Trung

học phổ thông môn Vật lí.
GV: Nguyễn Hữu Thắng, trường THPT Lê Hồng Phong, Gia Lai

22


Tổ chức các hoạt động học tập trong tiết bài tập vật lí nhằm phát huy tích tích cực
của học sinh

2015

5. Vũ Thanh Khiết (Chủ biên), Các dạng Bài tập vật lí 11, NXB Giáo Dục, 2010
6. Bùi Quang Hân, Giải toán Vật lí 11 - Tập hai (2002) , NXBGD.
7. Nguyễn Đình Thước, Những bài tập sáng tạo về vật lí THPT (2010), NXB Đại
học quốc gia Hà Nội.
8. Phạm Hữu Tòng, Bài tập về phương pháp dạy bài tập vật lí (1994), NXBGD.
9. Nguyễn quý Thao (tổng biên tập), Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ
năng môn Vật lý 11, NXB Giáo dục 2010.
10. Tài liệu tập huấn “ Dạy học, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
theo định hướng phát triển năng lực”, Bộ GD & ĐT.
11. Website: , và một số tài liệu khác

MỤC LỤC
Nội dung
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lý do trọn đề tài
II. Phạm vi – đối tượng nghiên cứu
III. Phương pháp nghiên cứu
B. NỘI DUNG
I. Cơ sở lý thuyết

II. Một số vấn đề còn tồn tại ở tiết BTVL
GV: Nguyễn Hữu Thắng, trường THPT Lê Hồng Phong, Gia Lai

Trang
1
1
2
2
3
3
5
23


Tổ chức các hoạt động học tập trong tiết bài tập vật lí nhằm phát huy tích tích cực
của học sinh

III. Các hình thức tổ chức học tập trong tiết BTVL
IV. Áp dụng trong một số tiết BTVL lớp 11
V. Thực nghiệm sư phạm
VI. Kết quả nghiên cứu
C. KẾT LUẬN
Tài liệu tham khảo
Mục lục

2015

6
11
15

21
22
23
24

---------------HẾT---------------

GV: Nguyễn Hữu Thắng, trường THPT Lê Hồng Phong, Gia Lai

24



×