Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG NGHIỆP KÍNH AN TOÀN MẶT TRỜI (SUNGLASS) QUẬN TÂN BÌNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (Tháng 122008)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (609.26 KB, 77 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH

KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG
NGHIỆP KÍNH AN TOÀN MẶT TRỜI
(SUNGLASS) QUẬN TÂN BÌNH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Tháng 12/2008)

ĐÀO THỊ THỦY

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH KẾ TOÁN

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 07/2009


Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “Kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Công Nghiệp Kính An Toàn
Mặt Trời (Sunglass) Quận Tân Bình TP.HCM” do Đào Thị Thủy, sinh viên khóa 31,
ngành kế toán, đã bảo vệ thành công trước hội đồng vào ngày

.

TRẦN VĂN MÙA
Người hướng dẫn


Ngày

tháng

năm 2009

Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo

Thư ký hội đồng chấm báo cáo

Ngày

Ngày

tháng

năm 2009

tháng

năm 2009


LỜI CẢM TẠ
Lời đầu tiên con xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới bố mẹ, người đã sinh thành
và dưỡng dục con, luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi để con được học tập, rèn luyện đến
ngày hôm nay.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô trường Đại Học Nông Lâm
TP. Hồ Chí Minh, đặc biệt là thầy cô khoa kinh tế. Thầy cô đã không quản khó nhọc,
gian lao để tận tình dạy dỗ, chỉ bảo, truyền đạt kinh nghiệm quý báu cho chúng em cả

về kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Những điều hay lẽ phải đó sẽ mãi là
hành trang, là nền tảng để cho chúng em vững bước trên con đường đã chọn.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn tới thầy ThS Trần Văn Mùa, giảng viên bộ
môn khoa kinh tế, là người luôn sát cánh hướng dẫn, chỉ bảo cho em trong suốt khoảng
thời gian thực tập để hoàn thành khóa luận này.
Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban lãnh đạo công ty TNHH Kính An Toàn Mặt
Trời (Sunglass) đã tạo điều kiện cho tôi được thực tập tại công ty. Cảm ơn các anh chị
trong phòng tài chính kế toán và các phòng ban khác của công ty, đặc biệt là chị Lê
Thị Quỳnh Nga là người hướng dẫn trực tiếp, đã tận tình chỉ dẫn, giúp đỡ và cung cấp
những số liệu cần thiết để tôi thực hiện khóa luận này.
Cuối cùng tôi cảm ơn những người bạn luôn bên tôi, động viên cổ vũ trong
những lúc khó khăn, tiếp cho tôi thêm sức lực, chia sẻ niềm vui nỗi buồn trong suốt
quãng đời sinh viên, để tôi có thêm động lực vượt qua mọi khó khăn gian khổ, học tập
và hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Lần cuối tôi xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

ĐÀO THỊ THỦY


NỘI DUNG VẮN TẮT
ĐÀO THỊ THỦY. Tháng 7 năm 2009. “Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất
và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Công Ty TNHH Công Nghiệp Kính An Toàn
Mặt Trời (Sunglass), Quận Tân Bình, Thành Phố Hồ Chí Minh”.
DAO THI THUY. July 2009. “Accounting Of Collecting Cost And Unit Cost
At Sunglass Industries Limited Company, Tan Binh District, Ho Chi Minh City”.
Khóa luận được thực hiện dựa trên những kiến thức đã học vận dụng vào thực
tế trong phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và xác định giá thành sản phẩm. Số
liệu được thu thập là của tháng 12 năm 2008 kết hợp với một số phương pháp thống
kê, xử lý và phỏng vấn trực tiếp nhân viên.

Nội dung của luận văn chủ yếu mô tả lại quy trình hạch toán chi phí sản xuất và
các phương pháp xác định giá thành thực tế tại đơn vị. Thông qua quá trình nghiên cứu
về trình tự hạch toán, tập hợp, phân bổ chi phí và tính giá thành sản phẩm chỉ ra một
số vấn đề còn tồn đọng của mô hình đang áp dụng để hướng tới hoàn thiện quy trình
hạch toán và tính giá thành sản phẩm tại công ty.


MỤC LỤC
Trang
Danh mục các chữ viết tắt

viii

Danh mục các bảng

x

Danh mục các hình

xi

Danh mục phụ lục

xii

CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU

1

1.1. Đặt vấn đề


1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

2

1.3. Phạm vi nghiên cứu của khóa luận

2

1.4. Cấu trúc khóa luận

3

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN

4

2.1. Tổng quan về công ty

4

2.1.1. Giới thiệu tổng quát về công ty

4

2.1.2. Đặc điểm về công ty

5


2.1.3. Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh mà công ty đang hoạt động

5

2.1.4. Những thuận lợi và khó khăn

6

2.1.5. Quy trình sản xuất kính dán an toàn PROSAFE ®

7

2.2. Cơ cấu tổ chức công ty

8

2.2.1. Sơ đồ bộ máy hoạt động công ty

9

2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty

9

2.3. Tổ chức công tác kế toán

11

2.3.1. Sơ đồ bộ máy kế toán


11

2.3.2. Tổ chức bộ máy kế toán

11

2.3.3. Chế độ và chính sách kế toán áp dụng tại công ty

12

2.3.4. Hệ thống chứng từ sổ sách áp dụng tại công ty

12

2.3.5. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty

13

CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Những vấn đề chung về Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
v

15
15


3.1.1. Chi phí sản xuất

15


3.1.2. Giá thành

17

3.1.3. Mối quan hệ giữa CPSX và giá thành

18

3.1.4. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp CPSX và tính Z sản phẩm

18

3.2. Nội dung tồ chức kế toán CPSX và tính giá thành

19

3.2.1. Đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành

19

3.2.2. Trình tự hạch toán CPSX và tính giá thành

19

3.2.3. Kế toán CPSX

20

3.2.4. Kế toán thiệt hại trong sản xuất


28

3.2.5. Đánh giá sản phẩm dở dang

30

3.2.6. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất

31

3.2.7. Kế toán tính giá thành

32

3.3. Phương pháp nghiên cứu

36

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

37

4.1. Tình hình tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty 37
4.1.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất

37

4.1.2. Đối tượng tính giá thành


37

4.1.3. Kỳ tính giá thành

38

4.1.4. Phương pháp tính giá thành

38

4.2. Quy trình tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm

38

4.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

38

4.2.2. Kế toán nhân công trực tiếp

45

4.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung

50

4.3. Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất

55


4.3.1. Hạch toán sản phẩm hỏng

55

4.3.2. Kế toán thiệt hại do ngừmg sản xuất

56

4.4. Kế toán kết chuyển CPSX, đánh giá SPDD và tính Z sản phẩm

56

4.4.1. Kế toán kết chuyển chi phí sản xuất

56

4.4.2. Đánh giá sản phẩm dở dang

57

4.4.3. Kế toán tính giá thành sản phẩm sản xuất

57

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
vi

59



5.1. Kết luận

59

5.1.1. Về công tác kế toán tại công ty

59

5.1.2. Về công tác hạch toán CPSX và tính giá thành SP tại công ty

61

5.2. Kiến nghị

63

TÀI LIỆU THAM KHẢO

65

PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGĐ

Ban Giám Đốc


BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BQGQ

Bình quân gia quyền

CCDC

Công cụ dụng cụ

CK

Chiết khấu

CPGĐ

Chi phí giai đoạn

CPNCTT

Chi phí nhân công trực tiếp

CPSX


Chi phí sản xuất

CPSXC

Chi phí sản xuất chung

CNH

Công nghiệp hóa

DN

Doanh nghiệp

ĐM

Định mức

ĐNXK

Đề nghị xuất kho

ĐĐH

Đơn đặt hàng

GTGT

Giá trị giá tăng


HĐH

Hiện đại hóa

HSPB

Hệ số phân bổ

KCS

Kiểm tra chất lượng sản phẩm

KHSX

Kế hoạch sản xuất

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

NVL

Nguyên vật liệu

PP

Phương pháp

PXK


Phiếu xuất kho

PĐNXK

Phiếu đề nghị xuất kho

SP

Sản phẩm

SPDD

Sản phẩm dở dang

SX

Sản xuất
viii


SXC

Sản xuất chung

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TK


Tài khoản

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TP

Thành phẩm

TSCĐ

Tài sản cố định

ix


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Bảng Tính Đơn Giá Xuất Kho NVL

Trang
42

Bảng 4.2. Bảng Phân Bổ Chi Phí Nhân Công Trực Tiếp

50

Bảng 4.3. Bảng Phân Bổ Chi Phí Sản Xuất Chung

55


x


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Sơ Đồ Dây Truyền Công Nghệ Tự Động SX Kính Dán An Toàn

7

Hình 2.2 Sơ Đồ Bộ Máy Công Ty

9

Hình 2.3 Sơ Đồ Bộ Máy Kế Toán

11

Hình 2.4. Sơ Đồ Hình Thức Kế Toán Nhật Ký Chung

13

Hình 2.5. Sơ Đồ Quy Trình Ghi Sổ Tại Công Ty

14

Hình 3.1. Sơ Đồ Hạch Toán Chi Phí Nguyên Vật Liệu Trực Tiếp

23


Hình 3.2. Sơ Đồ Hạch Toán Chi Phí Nhân công Trực Tiếp

25

Hình 3.3. Sơ Đồ Hạch Toán Chi Phí Sản Xuất Chung

27

Hình 3.5. Sơ Đồ Mô Tả Phương Pháp Kết Chuyển Song Song

35

Hình 4.1. Sơ Đồ Quy Trình Xuất Kho Nguyên Vật Liệu

41

Hình 4.2. Sơ Đồ Hạch Toán Chi Phí Nguyên Vật Liệu Trực Tiếp

45

Hình 4.3. Sơ Đồ Hạch Toán Chi Phí Nhân Công Trực Tiếp

49

Hình 4.4 Sơ Đồ Hạch Toán Chi Phí Sản Xuất Chung

54

Hình 4.5. Sơ Đồ Kết Chuyển CPSX Vào TK 154 Trong Tháng 12/2008


57

xi


DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Sổ Cái TK 242 “Chi Phí Trả Trước Dài Hạn”
Phụ lục 2. Hóa Đơn Giá Trị Gia Tăng
Phụ lục 3. Hóa Đơn Giá Trị Gia Tăng
Phụ lục 4. Hóa Đơn Giá Trị Gia Tăng
Phụ lục 5. Hóa Đơn Giá Trị Gia Tăng
Phụ lục 6. Bảng Thanh Toán Tiền Lương Tháng 13 Năm 2008
Phụ lục 7. Bảng Thanh Toán Tiền Lương Tháng 12 Năm 2008
Phụ lục 8. Bảng Kê Các Khoản Trích BHXH, BHYT Tháng 12 năm 2008

xii


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Trong thời kì phát triển đất nước, nhất là sau khi gia nhập tổ chức thương mại
thế giới WTO nền kinh tế Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể, đưa nền
kinh tế tham gia vào sân chơi mới, nơi mà đầy những thử thách và không ít cơ hội phát
triển của nền kinh tế thế giới. Do vậy, hiện nay Việt Nam đang ngày càng cố gắng đẩy
mạnh công cuộc CNH – HĐH đất nước, đưa nền kinh tế phát triển ngày một năng
động hơn.
Để đạt được điều đó đòi hỏi sự cố gắng không ngừng của các ngành đặc biệt là
ngành công nghiệp. Và dĩ nhiên, cốt lõi của thành công là sự tồn tại và ngày một lớn

mạnh của các doanh nghiệp. Muốn tồn tại và phát triển trong thị trường cạnh tranh gay
gắt đó, DN cần có đường lối chính sách phát triển đúng đắn, phù hợp, hiệu quả và kịp
thời.
Để nhà quản trị đưa ra được những quyết định đúng đắn thì thông tin của kế
toán là một kênh thông tin quan trọng, được coi như một tiêu chuẩn để đảm bảo sự an
toàn và khả năng mang lại thắng lợi cho các quyết định kinh doanh.
Trong nền kinh tế ngày một phát triển như hiện nay thì dù là doanh nghiệp sản
xuất hay doanh nghiệp kinh doanh thương mại dịch vụ, vấn đề giá cả luôn là yếu tố
quan trọng hàng đầu để doanh nghiệp có thể tái sản xuất và cạnh tranh tìm kiếm lợi
nhuận. Giá thành chính là chỉ tiêu kinh tế nói lên mức chi phí tiêu hao phải bù đắp sau
mỗi kỳ sản xuất kinh doanh, ngoài ra giá thành còn là công cụ quan trọng để doanh
nghiệp kiểm soát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, hiệu quả hoạt động của
mình trong kỳ.
Với mục đích chính là tạo ra lợi nhuận, vấn đề thiết yếu của DN là phải tính
toán cân đối thu chi từ các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và các chi phí để


tạo ra doanh thu đó, sao cho đạt được lợi nhuận mong muốn. Và việc đảm bảo hạch
toán giá thành chính xác, kịp thời, phù hợp với đặc điểm quản lý của đơn vị là yêu cầu
xuyên suốt trong quá trình hạch toán nhằm đạt được mục tiêu. Công tác tính giá thành
của DN đóng một vai trò quan trọng trong việc phản ánh thực tế thu chi của đơn vị,
giúp nhà quản lý nắm bắt tình hình công ty, từ đó đưa ra các quyết định quản lý, điều
chỉnh phù hợp.
Nhận thức ý nghĩa quan trọng của công tác kế toán tính giá thành trong doanh
nghiệp, được sự đồng ý của BGĐ công ty và của Khoa Kinh Tế - Trường ĐH Nông
Lâm TP.HCM, cùng sự chỉ dẫn tận tình của thầy ThS Trần Văn Mùa em xin chọn đề
tài “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH
Công Nghiệp Kính An Toàn Mặt trời Sunglass” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của
mình.
Trong quá trình thực hiện khóa luận mặc dù đã rất cố gắng nhưng do kiến thức

còn nhiều hạn chế, kinh nghiệm thực tế không nhiều, thời gian thực tập ngắn nên
không thể tránh khỏi gặp phải những sai sót. Kính mong quý thầy cô cùng các anh chị
trong công ty góp ý kiến để em có thể rút kinh nghiệm cho quá trình công tác sau này
được tốt hơn.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mô tả công tác hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty TNHH Công Nghiệp Kính An Toàn Mặt trời Sunglass, từ đó đưa ra
những nhận xét về hệ thống kế toán hiện hành tại Công ty, và đề xuất một số ý kiến
nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán của đơn vị.
Thông qua quá trình tìm hiểu, tiếp cận với thực tế tại đơn vị, em mong muốn
vận dụng những kiến thức đã được học vào thực tế. Nhằm củng cố kiến thức và học
hỏi những bài học kinh nghiệm phục vụ cho nghề nghiệp sau này của mình.
1.3. Phạm vi nghiên cứu của khóa luận
Thời gian ngiên cứu: từ tháng 3 đến hết tháng 5 năm 2009.
Địa điểm nghiên cứu: tại công ty TNHH Công Nghiệp Kính An Toàn Mặt Trời
Sunglass.
1.4. Cấu trúc khóa luận
Chương 1: Mở đầu
2


Nêu lí do chọn khóa luận, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, cấu trúc
khóa luận.
Chương 2: Tổng quan
Giới thiệu sơ lược tổng quát về công ty: quá trình hình thành và phát triển, cơ
cấu tổ chức, quy trình công nghệ,…tất cả các vấn đề liên quan tới công ty đều được
nêu ra ở chương này.
Chương 3: Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Trong chương này, phần nội dung là trình bày những khái niệm, những vấn đề
mang tính chất lí thuyết về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Phần

phương pháp nghiên cứu là nêu lên những phương pháp, công cụ sử dụng trong quá
trình nghiên cứu, tìm hiểu để thực hiện khóa luận của mình.
Chương 4: Kết quả và thảo luận
Từ thực tế ở công ty, mô tả công tác kế toán về tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm. Từ đó đưa ra những nhận xét.
Chương 5: Kết luận và đề nghị
Qua những nghiên cứu thực tế tại công ty nêu ra những mặt tích cực cần phát
huy, tìm nguyên nhân gây ra những vấn đề còn tồn đọng tại công ty, trên cơ sở đó đề
xuất những ý kiến khắc phục giúp nâng cao hiệu quả hoạt động trong doanh nghiệp.

3


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN

2.1. Tổng quan về công ty
2.1.1. Giới thiệu tổng quát về công ty
Kính an toàn & tiết kiệm năng lượng có một vị trí đặc biệt quan trọng trong
kiến trúc hiện đại vì những đặc tính vượt trội mà các loại vật liệu khác không thể thay
thế được. Với xu hướng phát triển tất yếu của xã hội, cũng như tầm quan trọng về tính
an toàn và tiết kiệm năng lượng trong việc sử dụng kính kiến trúc xây dựng, công ty
Công Nghiệp Kính An Toàn Mặt Trời Sunglass (SUNGLASS Industries) đã đầu tư
xây dựng Nhà máy kính an toàn và tiết kiệm năng lượng tại Việt Nam có quy mô sản
xuất công nghiệp mang tầm khu vực, nhằm cung cấp cho thị trường những sản phẩm
kính kiến trúc xây dựng và trang trí nội thất có phẩm cấp chất lượng tốt nhất, phong
phú về chủng loại đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường trong nước và xuất
khẩu.
Xác định rõ chất lượng sản phẩm là yếu tố quyết định cho sự phát triển lâu dài,
với thế mạnh về vốn kiến thức chuyên sâu cũng như sự tinh thông về kỹ thuật trong

ngành công nghiệp sản xuất, gia công kính và tiềm lực mạnh về tài chính,
SUNGLASS Industries đã đầu tư các hệ thống dây chuyền thiết bị công nghiệp hiện
đại được nhập khẩu đồng bộ, hoàn toàn tự động hóa với công nghệ Châu Âu thế hệ
tiên tiến nhất cho toàn bộ các công đoạn tiền chế và sản xuất chính, lựa chọn và kiểm
soát chặt chẽ nguồn nguyên liệu, đồng thời áp dụng quy trình kỹ thuật quốc tế nghiêm
ngặt theo các tiêu chuẩn chất lượng: ANSI Z97.1 (Hoa Kỳ), BS 6206 (Anh Quốc),
AS/NZS 2208 (Australia/Newzeland), BS EN 1279-3 (Anh Quốc), JIS R 3209 (Nhật
Bản), TCVN - 7455 và TCVN - 7364 (Việt Nam) để sản xuất ra những sản phẩm đạt
phẩm cấp chất lượng hàng đầu thế giới nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu sử dụng kính kiến
trúc cho các dự án xây dựng có quy mô lớn.


Song song với chính sách chất lượng, công ty đã xây dựng đội ngũ Quản lý, Kỹ
sư, Kỹ thuật viên, nhân viên và công nhân giỏi, được đào tạo chuyên nghiệp nhằm đáp
ứng kịp thời những vướng mắc của khách hàng. Với phương châm “Chất lượng tiên
phong dịch vụ hoàn hảo”, Công ty luôn mong muốn được hợp tác vì “Sự phát triển bền
vững và thịnh vượng” và luôn “Cam kết nỗ lực vì danh tiếng của các nhà thầu” để
mang lại giá trị đích thực cho các công trình xây dựng hiện đại.
2.1.2. Đặc điểm về công ty
Tên công ty: Công ty TNHH Công Nghiệp Kính An Toàn Mặt Trời Sunglass.
Trụ sở văn phòng: số 206, Phường 12, Đường Hoàng Hoa Thám, Quận Tân
Bình, TP Hồ Chí Minh.
Địa chỉ nhà máy: Lô B-10B KCN Mỹ Phước 2, Bến Cát Bình Dương.
Ngày thành lập: tháng 10 năm 2007
Tổng số nhân viên: 120 người
Tel: (84-8)-9480160
Fax: (84-8)-9840161
Email:
Website:
2.1.3. Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh mà công ty đang hoạt động

Lĩnh vực kinh doanh: xây dựng và trang trí kính, gương.
Loại hình kinh doanh: sản xuất, thương mại, phân phối, bán lẻ.
SUNGLASS Industries tự hào là Công ty hàng đầu tại Việt Nam có thể sản xuất
cùng lúc tất cả các công đoạn của cả 3 dòng sản phẩm chính:
- Dạng phẳng và cong: Kính tôi cường lực an toàn TEMPERMAX ®
(Tempered Safety Glass)
- Kính dán an toàn PROSAFE ®
- Kính hộp cách âm cách nhiệt PROCOMFORT ® (Insulating Glass)
Ngay tại nhà máy của mình với công suất lớn, giúp đáp ứng tối đa các chủng
loại sản phẩm và tiến độ giao hàng cho các dự án xây dựng có quy mô tầm cỡ.

5


2.1.4. Những thuận lợi và khó khăn
a) Thuận lợi
Ban lãnh đạo công ty đã có những phương án tác chiến phù hợp, khai thác tối
đa nguồn nhân lực, không ngừng nâng cao năng lực quản lí và điều hành. Công ty có
đội ngũ Quản lý, Kỹ sư, Kỹ thuật viên, nhân viên và công nhân giỏi, được đào tạo
chuyên nghiệp, kỹ thuật lành nghề, có tinh thần làm việc trách nhiệm, yêu nghề, gắn
bó với công ty.
Với xu thế ngày nay, ngành xây dựng ngày một phát triển nhất là các nhà cao
tầng, khu chung cư mọc lên nhanh chóng, thì việc sử dụng kính vào trong các công
trình xây dựng quan trọng ấy là điều không thể thiếu trong thiết kế của các nhà kiến
trúc sư. Nó không những mang đến vẻ thẩm mỹ cho công trình mà nó còn có tác dụng
đảm bảo an toàn chống lại các va chạm mạnh từ bên ngoài.
b) Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi nêu trên thì công ty cũng gặp không ít khó khăn với
sự biến động liên tục của thị trường giá cả.
Giá cả của thị trường luôn luôn biến động, làm cho giá của các loại nguyên vật

liệu cũng thay đổi theo, phụ thuộc vào tình hình kinh tế, chính trị, xã hội cả trên thế
giới và trong nước nhất là các nước xuất khẩu dầu mỏ trên thế giới.
Do nguồn nguyên liệu tại công ty đa phần là kính, những nguyên vật liệu dễ vỡ
và bị trầy xước nếu không được bảo quản cẩn thận nên công tác bảo quản nguyên vật
liệu hết sức quan trọng. Ngoài ra, một số loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phải
nhập khẩu từ nước ngoài với giá rất cao.
Nền kinh tế đang rơi vào tình trạng lạm phát cũng tác động không kém phần
mạnh mẽ, nó kéo theo giá cả của các mặt hàng đều tăng, chi phí cần phải bỏ ra sẽ lớn
như: chi phí NVL, điện, nước, chi phí vận chuyển,…tất cả những yếu tố đó làm cho
giá thành sản xuất cao ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty.

6


2.1.5. Quy trình sản xuất kính dán an toàn PROSAFE ®
a) Các thiết bị công nghiệp tự động cho các công đoạn tiền chế
Các loại kính nguyên liệu được máy tính tự động tính toán một cách khoa học,
tự động cắt, mài, khoan, khắc, khoét một cách chính xác theo từng yêu cầu thiết kế kỹ
thuật cụ thể về kích thước, hình dáng, độ dày và số lượng. Các loại máy sử dụng như:
- Máy công nghiệp cắt kính đa hình tự động CNC.
- Máy công nghiệp mài song cạnh thẳng kính dạng nằm tự động PLC.
- Máy công nghiệp khoan kính hai chiều dạng đứng tự động.
- Máy công nghiệp mài vát góc nghiêng 45 độ cạnh thẳng kính tự động PLC.
- Máy công nghiệp khoan kính hai chiều dạng nằm bán tự động.
- Máy công nghiệp mài lõm trên mặt kính và khoét góc kính tự động PLC.
- Máy công nghiệp mài cạnh thẳng kính tự động LED.
b) Dây chuyền công nghiệp tự động sản xuất kính dán an toàn PROSAFE
Hình 2.1. Sơ Đồ Dây Truyền Công Nghệ Tự Động SX Kính Dán An Toàn
Công đoạn tự


Công đoạn

động rửa và

ghép film PVB

sấy khô kính

tự động

Công đoạn ép

Công đoạn

nhiệt tự động

chưng ép

- Công đoạn rửa và sấy khô kính
Sau khi kính đã được cắt, xử lý cạnh và khoan, kính sẽ được đưa vào bằng băng
chuyền tự động rửa, với hệ thống thiết bị tinh lọc, khử khoáng cho nguồn nước rửa,
đảm bảo tiêu chuẩn kính nguyên liệu tuyệt đối sạch và trong suốt. Băng truyền tiếp tục
đưa kính vào hệ thống tự động sấy khô.
- Công đoạn ghép film PVB tự động
Kính nguyên liệu tiếp tục được đưa vào phòng cách ly trên băng chuyền và
được Robot tự động ghép với film PVB theo yêu cầu về số lượng tấm kính, lớp film
PVB một cách cân chuẩn đồng đều và tránh hoàn toàn khả năng đọng bọt khí.
- Công đoạn ép nhiệt tự động
Các tấm kính sau khi được ghép film PVB tiếp tục được đưa qua hệ thống gia

nhiệt sơ bộ, ép sơ bộ, gia nhiệt chính, ép chính để đẩy bọt khí với cơ cấu điều khiển và
vận hành hoàn toàn tự động.
7


- Hệ thống công nghiệp tự động chưng ép kính trong buồng cao áp
Các tấm kính sau khi ghép film PVB và ép nhiệt, tiếp tục được chuyển vào
công đoạn cuối cùng là công đoạn chưng ép trong buồng cao áp bằng nhiệt độ cao, với
áp suất lên tới 1,6Mpa/cm, đặc biệt thiết bị gia nhiệt được trang bị hệ thống tia hồng
ngoại IR đảm bảo khả năng tự đảo nhiệt tuần hoàn. Đây chính là công đoạn phức tạp
nhất, có tính chất quyết định tới quy trình kết cấu kết dính, công đoạn này cũng được
điều khiển hoàn toàn tự động thông qua máy tính công nghiệp để điều khiển nhiệt từng
khoang nhằm đảm bảo điều tiết nhiệt một cách đồng đều cho từng công đoạn chưng.
Máy tính cũng tự động điều khiển máy nén khí trục vít áp suất lớn thông qua
máy tính công nghiệp để điều khiển nhiệt từng khoang nhằm đảm bảo điều tiết nhiệt
một cách đồng đều cho từng công đoạn chưng. Máy tính cũng tự động điều khiển máy
nén khí trục vít áp suất lớn thông qua hệ thống buồng tích áp vào buồng cao áp để đảm
bảo cung cấp áp lực nén cho từng công đoạn chưng một cách khoa học, phù hợp với
từng loại kính và film PVB có độ dày, kích thước khác nhau. Máy tính cũng tự động
điều khiển hệ thống làm mát đồng đều, hạ nhiệt và xả khí áp lực để tạo ra những sản
phẩm kính dán an toàn PROSAFE hoàn hảo.
2.2. Cơ cấu tổ chức công ty
2.2.1. Sơ đồ bộ máy hoạt động công ty

8


Hình 2.2 Sơ Đồ Bộ Máy Công Ty
Ban Giám Đốc


P.Hành
chính

P. Kinh
Doanh

P. Xuất
nhập khẩu

P. Kế
toán

P. Vật


Nhà
máy

GĐ nhà
máy

Quản
đốc PX

P. Tổ
chức

P. vật



P. kế
hoạch

Các tổ
sản xuất

2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty
Ban giám đốc
Ban Giám Đốc gồm: Giám Đốc, 2 Phó Giám Đốc và 1 thư ký.
Giám Đốc: là người đại diện cho công ty, chịu mọi trách nhiệm về sản xuất
kinh doanh của công ty trước pháp luật, là người đại diện pháp nhân ký kết các văn
bản pháp lý. Giám đốc chịu trách nhiệm điều hành ở góc độ vĩ mô các vấn đề của công
ty, có quyền quyết định mọi vấn đề liên quan tới quản lý và hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty theo đúng quy định của nhà nước.
2 Phó giám đốc: Điều hành công ty ở góc độ vi mô. Hỗ trợ cho giám đốc, được
GĐ ủy quyền các công việc và chịu trách nhiệm về những công việc được giao.
Một phó giám đốc sẽ chịu trách nhiệm hỗ trợ cho GĐ về vấn đề tài chính của
công ty, ký duyệt các văn bản liên quan đến vấn đề tài chính. Giúp Giám đốc theo dõi
và chỉ đạo các công tác nội chính. Giao dịch trực tiếp với đối tác trong nước.

9


Một phó giám đốc sẽ chịu trách nhiệm trong việc ngoại giao bên nước ngoài
như việc mua máy móc thiết bị nhập khẩu từ nước ngoài, giao dịch trực tiếp với đối
tác nước ngoài.
Thư ký có trách nhiệm tư vấn cho Ban giám đốc các vấn đề liên quan tới việc
giao dịch với các đối tác để thực hiện việc mua bán hàng hóa. Lập các hợp đồng mua
bán giao dịch ngoại thương.
Phòng hành chính

Phòng hành chính thực hiện các chức năng quản lý nhân sự hồ sơ cán bộ công
nhân viên, tuyển dụng, đào tạo cán bộ công nhân viên. Nghiên cứu và thực hiện những
chính sách của nhà nước về sử dụng lao động. Công tác đời sống và trật tự an toàn cho
công ty.
Phòng kinh doanh
Phòng kinh doanh có nhiệm vụ giao dịch trực tiếp với khách hàng, tư vấn thiết
kế và tư vấn giám sát cho khách hàng là: chủ đầu tư, chủ dự án, các công ty nội thất,
và những khách hàng khác về các vấn đề trong việc sử dụng kính vào các dự án xây
dựng nhà cao tầng hay sử dụng kính để trang trí nội thất làm cho đồ dùng được đẹp và
sang trọng hơn.
Ngoài ra phòng kinh doanh còn kiêm việc marketing, tập hợp hay tìm kiếm liên
hệ khách hàng. Nhận và triển khai thực hiện các ĐĐH. Quản lý đơn hàng. Lên kế
hoạch giao hàng cho khách hàng và đồng thời thu tiền nộp về cho công ty.
Phòng xuất nhập khẩu
Phòng xuất nhập khẩu có nhiệm vụ làm các chứng từ giao nhận hàng hóa từ
nước ngoài. Làm thủ tục hải quan để nhập khẩu hàng hóa, nếu có vấn đề về hải quan
như phạt vi phạm do nộp thuế hải quan chậm, phạt do vấn đề khác ở cảng thì bộ phận
này sẽ trực tiếp giải quyết sự việc.
Phòng kế toán
Mỗi thành viên sẽ có nhiệm vụ khác nhau. Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế
toán theo nội dung công việc, theo chuẩn mực và chế độ kế toán. Trợ giúp cho giám
đốc trong việc quản lý và giám sát tài chính.

10


Phòng vật tư
Chịu trách nhiệm trong việc nhập - xuất vật tư, quản lý, bảo quản vật tư trong
kho. Nếu thấy nguyên vật liệu trong kho cần mua thì bộ phận này sẽ làm đề nghị mua
vật trình lên xếp ký duyệt và tự đi mua mang về nhập kho.

2.3. Tổ chức công tác kế toán
2.3.1. Sơ đồ bộ máy kế toán
Hình 2.3 Sơ Đồ Bộ Máy Kế Toán
Kế toán trưởng

Kế toán tổng hợp

Kế toán công nợ

Kế toán vật tư

Thủ quỹ

Nguồn tin: Phòng kế toán
2.3.2. Tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng: có trách nhiệm tổ chức công tác kế toán, chịu trách nhiệm trước
GĐ về công tác chuyên môn nghiệp vụ, chịu trách nhiệm sử dụng số liệu của kế toán
tổng hợp để tính giá thành các mặt hàng theo từng quy cách vào cuối mỗi tháng. Kế
toán trưởng còn có trách nhiệm lập các báo cáo tài chính, tập hợp và tính toán số thuế
phải nộp, là người trực tiếp liên hệ với cơ quan thuế các vấn đề về thuế.
Kế toán tổng hợp: có nhiêm vụ nhập số liệu vào phần mềm, hạch toán kế toán,
tập hợp chi phí sản xuất, phân bổ chi phí sản xuất cho từng đối tượng sử dụng hợp lí.
Theo dõi các khoản trích theo lương, nộp BHXH, BHYT theo quy định.
Kế toán công nợ: Theo dõi công nợ toàn công ty, ghi chép, thu thập, tổng hợp
số liệu liên quan đến công nợ và hạch toán. Đôn đốc khách hàng để thu nợ cho công
ty. Theo dõi và lên kế hoạch trả các khoản nợ cho khách hàng khi nợ sắp tới hạn trả.
Kế toán vật tư: theo dõi nhập xuất tồn nguyên liệu, vật liệu, CCDC, hàng hóa,
…và đối chiếu với số liệu của thủ kho. Lập phiếu nhập – xuất kho vật tư khi cần thiết.
Thủ quỹ kiêm kế toán thanh toán: quản lý, theo dõi tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng. Kiêm việc lập L/C, T/T thực hiện thanh toán các khoản phải trả bằng tiền mặt

11


hoặc chuyển khoản cho khách hàng trong và ngoài nước, thu tiền bán hàng. Quản lý
các hóa đơn thanh toán của công ty. Lập phiếu thu, phiếu chi, ủy nhiệm thu, nhiệm chi.
2.3.3. Chế độ và chính sách kế toán áp dụng tại công ty
a) Kỳ kế toán và đơn vị tiền tệ sử dụng trong công ty
Kỳ kế toán được tính từ 1/1 đến hết 31/12.
Công ty sử dụng đơn vị tiền tệ trong ghi chép là VND.
b) Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng tại công ty.
- Công ty áp dụng Chế Độ Kế Toán Việt Nam ban hành theo Quyết Định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính, các chuẩn mực kế
toán Việt Nam và các văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn kèm theo.
- Công ty sử dụng hình thức sổ Nhật ký chung trong ghi chép kế toán.
- Phương pháp đánh giá TSCĐ:
Nguyên tắc đánh giá: theo nguyên giá và giá trị còn lại.
Phương pháp khấu hao: khấu hao theo phương pháp tuyến tính (đường thẳng).
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
Phương pháp xác định hàng tồn kho: Bình quân gia quyền cuối kỳ.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp kê nộp thuế:
Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế suất 10%.
Thuế TNDN áp dụng mức 28%.
2.3.4. Hệ thống chứng từ sổ sách áp dụng tại công ty
- Chỉ tiêu lao động, tiền lương: bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương,
bảng trích bảo hiểm y tế , bảo hiểm xã hội, bảng tổng hợp lương.
- Chỉ tiêu hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, lệnh sản xuất, phiếu
đề nghị cung ứng vật tư.
- Chỉ tiêu TSCĐ: bảng trích khấu hao TSCĐ
- Chỉ tiêu tiền tệ: phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị thanh toán, ủy nhiệm thu,

ủy nhiệm chi.
- BCTC gồm có:
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
12


Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Bản thuyết minh báo cáo tài chính
- Sổ sách: Sổ nhật ký chung, sổ cái TK, sổ chi tiết, sổ tổng hợp.
- Chứng từ: Các loại hóa đơn thuế GTGT, …
2.3.5. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty
Công ty sử dụng phần mềm kế toán “Năng động” của Việt Nam trong công tác
hạch toán kế toán.
Phần mềm kế toán này được thiết kế theo hình thức kế toán nhật ký chung.
Hình 2.4. Sơ Đồ Hình Thức Kế Toán Nhật Ký Chung
Chứng từ kế toán

Sổ nhật ký
đặc biệt

SỔ NHẬT KÝ
CHUNG

Sổ cái

Bảng cân đối
số phát sinh

BÁO CÁO TÀI

CHÍNH

13

Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết


×