Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

TLV tuần 26-35

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.03 KB, 46 trang )

LÀM VĂN:
ÔN TẬP VỀ VĂN TẢ CÂY CỐI.
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức: - Củng cố hiểu biết về văn tả cây cối: những biện pháp tu từ được sử
dụng trong bài văn.
2. Kó năng: - Củng cố khắc sâu kiến thức, kỹ năng làm bài văn tả cây cối.
3. Thái độ: - Giáo dục học sinh lòng yêu mến cảnh vật thiên nhiên và say mê sáng
tạo.
II. Chuẩn bò:
+ GV: Giấy khổ to để học sinh các nhóm làm bài tập 1.
+ HS:
III. Các hoạt động:
TG HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
1’
4’
1’
33’
28’
1. Khởi động:
2. Bài cũ: Tựa bài.
- Nội dung kiểm tra: Giáo viên kiểm
tra vở của học sinh cả lớp phần chuẩn
bò.
3. Giới thiệu bài mới: Ôn tập về văn
tả cây cối.
Tiết học hôm nay các em sẽ ôn tập
để củng cố và khắc sâu kiến thức về
văn tả cây cối và làm bài viết một bài
văn tả cây cối hoàn chỉnh.
4. Phát triển các hoạt động:
 Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh


luyện tập.
Bài 1:
- Giáo viên yêu cầu học sinh đọc đề
bài.
- Liệt kê các bài văn tả cây cối đã
học.
- Chọn nên dàn ý của một trong các
bài văn vừa nêu.
- Giáo viên phát giấy cho 5 – 6 học
sinh làm bài → học sinh chỉ viết tên
bài văn không cần viết tên tác giả.
- Giáo viên chốt lại: các em đã học về
văn tả cây cối, luyện quan sát, lập dàn
ý_nói_viết.
Bài 2:
- Yêu cầu học sinh thực hiện đề bài.
- Giáo viên dán giấy đã viết sẵn kiến
thức lên bảng, yêu cầu học sinh đọc
lại.
- Hát
- 1 học sinh đọc – Cả lớp đọc thầm.
- Học sinh trao đổi theo nhóm, trả lời
các câu hỏi.
- Mở bài: giới thiệu cây trám đen.
- Thân bài: - Tả bao quát.
- Tả các bộ phận.
- Lợi ích.
- Kết bài: Tình cảm của tác giả.
- 2 học sinh tiếp nối nhau đọc yêu cầu
đề bài, cả lớp đọc thầm.

5’
1’
Bài 3:
- Giáo viên nhắc học sinh chú ý học
sinh chỉ chọn tả một bộ phận của cây.
- Giáo viên nhận xét, cho điểm những
đoạn văn viết tốt.
 Hoạt động 2: Củng cố.
- Nhận xét.
5. Tổng kết - dặn dò:
- Học sinh về nhà hoàn chỉnh đoạn
văn viết lại vào vở.
- Nhận xét tiết học.
- Học sinh làm việc cá nhân trả lời câu
hỏi.
- Nhiều học sinh đọc đoạn văn đã viết.
- Tổng hợp – Học sinh đọc đoạn văn,
phân tích hay → phân tích cái hay, cái
đẹp.
ĐIỀU CHỈNH – BỔ SUNG
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
LÀM VĂN:...........................................................................................
VIẾT BÀI VĂN TẢ CÂY CỐI.
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức: - Dựa trên kết quả tiết ôn luyện về văn tả cây cối, học sinh viết được
một bài văn tả cây côi có bố cục rõ ràng, đủ ý.
2. Kó năng: - Rèn kó năng vận dụng các kiểu câu, diễn đạt ý, hoàn chỉnh văn bản, với
bố cục rõ ràng, ý mạch lạc.
3. Thái độ: - Giáo dục học sinh yêu quý cảnh vật xung quanh và say mê sáng tạo.

II. Chuẩn bò:
+ GV: Tranh vẽ hoặc ảnh chụp môt số cây cối.
+ HS:
III. Các hoạt động:
TG HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
1’
4’
1’
33’
3’
1. Khởi động:
2. Bài cũ: Ôn tập văn tả cây cối.
- Giáo viên chấm 2 – 3 bài của học
sinh.
3. Giới thiệu bài mới: Viết bài văn tả
cây cối.
Tiết học hôm nay các em sẽ viết
một bài văn tả cây cối.
4. Phát triển các hoạt động:
 Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh
làm bài.
Phương pháp: Thuyết trình.
- Yêu cầu học sinh đọc đề bài.
- Hát
- 1 học sinh đọc đề bài.
- Nhiều học sinh nói đề văn em chọn.
30’
1’
- Yêu cầu học sinh đọc phần gợi ý.
- Giáo viên nhận xét.

 Hoạt động 2: Học sinh làm bài.
Phương pháp: Thực hành
- Giáo viên tạo điều kiện yên tónh cho
học sinh làm bài.
5. Tổng kết - dặn dò:
- Yêu cầu học sinh về nhà chuẩn bò
bài tiếp theo.
- Nhận xét tiết học.
- 1 học sinh đọc gợi ý, cả lớp đọc
thầm.
- Học sinh cả lớp dựa vào gợi ý lập
dàn ý bài viết.
- 2 học sinh khá giỏi đọc dàn ý đã lập.
- Học sinh làm bài dựa trên dàn ý đã
lập làm bài viết.
ĐIỀU CHỈNH – BỔ SUNG
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
* * *
RÚT KINH NGHIỆM
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
LÀM VĂN:
ÔN TẬP KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ II (TIẾT 4).
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức: - Kể được tên các bài thơ đã học trong 9 tuần đầu của học kỳ II, đọc
thuộc lòng một bài thơ yêu thích. Lý giải được vì sao em thích bài thơ
ấy.
- Kể tên các bài tập đọc là văn miêu tả đã học trong 9 tuần đầu HKII:

Tóm tắt nội dung chính và lập dàn ý bài: Nêu chi tiết hoặc câu văn
yêu thích và giải thích vì sao em thích chi tiết hoặc câu văn đó.
2. Kó năng: - Rèn kó năng đọc diễn cảm, diễn đạt, lập dàn ý.
3. Thái độ: - Giáo dục học sinh lòng yêu thích văn hoá và say mê sáng tạo.
II. Chuẩn bò:
+ GV: - Giấy khổ to để học sinh làm bài tập 2 (kể theo mẫu tài liệu HD)
+ HS: - SGK.
III. Các hoạt động:
TG HOẠT ĐỘNG CỦA G HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
1’
4’
1. Khởi động: Hát
2. Bài cũ:
+ Hát
1’
33’
1’
- Giáo viên nhận xét
3. Giới thiệu bài mới: Ôn tập kiểm tra
giữa học kỳ II (tiết 4).
Tiết học hôm nay các em sẽ tiếp tục ôn
lại các bài tập đọc là bài thơ, là bài văn
miêu tả đã đọc trong 9 tuần qua.
4. Phát triển các hoạt động:
 Hoạt động 1: Kể tên các bài thơ đã
học.
- Yêu cầu học sinh đọc đề bài.
- Giáo viên nhắc học sinh chú ý thực
hiện tuần tự theo yêu cầu của bài.
- Giáo viên nhận xét, bình chọn người

đọc thuộc và giải thích lý do có sức thuyết
phục nhất.
 Hoạt động 2: Kể chuyện các bài tập
đọc.
- Giáo viên gọi học sinh nói lại các yêu
cầu cần làm theo thứ tự.
- Giáo viên phát giấy bút cho 4 – 5 học
sinh làm bài.
- Giáo viên nhận xét, khen ngợi học sinh
làm bài tốt nhất.
5. Tổng kết - dặn dò:
- Yêu cầu học sinh về nhà chọn viết
lại hoàn chónh 1 trong 3 bài văn miêu
tả đã nêu.
- Chuẩn bò:
- 1 học sinh đọc yêu cầu BT.
- 1 học sinh làm bài cá nhân, các em
viết vào vở tên các bài thơ tìm được,
suy nghó chọn bài để đọc thuộc trước
lớp và trả lời câu hỏi.
- Học sinh nói tên bài thơ đã học.
- Nhiều học sinh tiếp nối nhau đọc
thuộc lòng bài thơ và giải thích vì sao
em thích bài thơ ấy.
- 1 học sinh đọc yêu cầu của bài.
- 1 học sinh nêu trình tự các việc cần
làm.
- Ví dụ: Kể tên → tóm tắt nội dung
chính → lập dàn ý → nêu 1 chi tiết
hoặc 1 câu văn em thích → giải thích

vì sao em thích chi tiết hoặc câu văn
đó.
- Học sinh làm bài cá nhân.
- Học sinh làm bài trên giấy dán bài
lên bảng lớp và trình bày kết quả.
- Nhiều học sinh nói chi tiết hoặc câu
văn em thích.
- Học sinh sửa bài vào vở.
(Lời giải: tài liệu HD).
- Nhận xét tiết học.
ĐIỀU CHỈNH – BỔ SUNG
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
LÀM VĂN:
KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA KÌ II (Viết)

RÚT KINH NGHIỆM
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
LÀM VĂN:
TẬP CHUYỂN CÂU CHUYỆN THÀNH KỊCH.
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức: - Dựa trên câu chuyện Lớp trưởng lớp tôi vừa nghe thầy (cô) kể, dựa trên những hiểu
biết về một vở kòch có nhân vật, cảnh trí, thời gian, diễn biến, lời thoại. (Mức độ yêu cầu với mỗi học
sinh: viết hoàn chỉnh một màn của vở kòch theo gợi ý).
2. Kó năng: - Biết đóng màn kòch đó.
3. Thái độ: - Giáo dục học sinh lòng yêu q mọi người xung quanh và tình thần trách nhiệm.
II. Chuẩn bò:
+ GV: - Tranh minh hoạ chuyện kể Lớp trưởng lớp tôi (phóng to hệ thống
tranh đúng dán trên bảng lớp).

- Một số trang phụ đơn giản để học sinh tập đóng kòch (nếu có).
+ HS:
III. Các hoạt động:
TG HOẠT ĐỘNG CỦA G HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
1’
4’
1’
5’
1. Khởi động: Hát
- 2. Bài cũ:
- Giáo viên nhận xét
3. Giới thiệu bài mới:
Trong tiết học hôm nay, các em tiếp tục
luyện tập chuyển thể câu chuyện Lớp trưởng
lớp tôi thành một vở kòch ngắn. Sau đó tập
diễn thử.
4. Phát triển các hoạt động:
 Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm
hiểu đề bài.
Phương pháp: Hỏi đáp.
- Chuyển câu chuyện thành một vở kòch là
làm gì?
 Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh luyện
+ Hát
Hoạt động lớp.
- 1 học sinh đọc yêu cầu đề bài.
- Là dựa vào các tình tiết trong câu chuyện
để viết thành vở kòch – có đủ các yếu tố:
nhân vật, cảnh trí, thời gian, diễn biến, lời
thoại.

8’
5’
tập.
a) Xác đònh các màn của vở kòch.
- Giáo viên dán bảng các tranh minh hoạ câu
chuyện “Lớp trưởng lớp tôi”
+ Câu chuyện có mấy đoạn.
+ Đó là những đoạn nào?
+ Có nên chuyển mỗi đoạn thành một màn
kòch không? Vì sao?
+ Nếu mỗi đoạn tương ứng với một màn thì vở
kòch sẽ gồm những màn nào?
+ Nếu mỗi đoạn không tương ứng với một màn
thì nên ghép những đoạn nào với nhau thành
một màn?
b) Xác đònh nhân vật và diễn biến của từng
màn.
- 1 học sinh đọc gợi ý 1 trong SGK.
- Cả lớp đọc thầm theo.
- Học sinh xem lại các tranh minh hoạ,
nhớ lại nội dung câu chuyện vừa học trong
tuần, lần lượt trả lời từng câu hỏi ở gợi ý 1.
- 5 đoạn ứng với 5 tranh.
- Đoạn 1: Vân được bầu làm lớp trưởng,
mấy bạn trai trong lớp tỏ ý chê bai.
- Đoạn 2: Trong giờ trả bài kiểm tra đòa lí,
Vân đạt điểm 10, trong khi bạn trai coi
thường Vân chỉ được điểm 5.
- Đoạn 3: Quốc hốt hoảng vì đến phiên
mình trực nhật mà lại ngủ quên. Nhưng lớp

trưởng Vân đã trực nhật giúp.
- Đoạn 4: Vân có sáng kiến mua kem về
“bồi dưỡng” các bạn trong buổi lao động.
Quốc tấm tắc khen lớp trưởng rất tâm lí.
- Đoạn 5: Các bạn nam trong lớp nể trọng,
tự hào về Vân.
- Chuyển mỗi đoạn thành một màn kòch
cũng được, nhưng vở kòch sẽ rất nhiều
màn. Hơn nữa, có những đạon trong câu
chuyện ít tình tiết và không có đối thoại,
chuyển thành một màn kòch sẽ mất rất
nhiều công
- Vở kòch sẽ gồm 5 màn với các tên gọi.
- VD: Lời bàn bên góc lớp (Vân mà đòi
làm lớp trưởng) – Ai được điểm 10? (Lớp
trưởng được điểm 10) – Ai làm trực nhật?
(Lớp trưởng thật gương mẩu) – Lớp trưởng
tâm lí ghê! – Chúng tôi tự hào về lớp
trưởng.
- Nên ghép các đoạn 1, 2 và một phần
của đoạn 3 thành một màn, phần chính
của đoạn 3 – một màn: các đoạn 4, 5 –
một màn, như trong SGK.
- 3 học sinh nối tiếp nhau đọc gợi ý 2
trong SGK.
- Cả lớp đọc thầm theo.
10’
5’
1’
Giáo viên lưu ý: Ở mỗi màn, đả có đủ các yếu

tố: nhân vật, cảnh trí, thời gian. Diễn biến, và
gợi ý cụ thể nội dung lời thoại. Nhiệm vụ của
em là viết rõ lời thoại giữa các nhân vật sát với
từng nội dung đã gợi ý, hợp với tình huống và
diễn biến kòch.
c) Tập viết từng màn kòch.
Phương pháp: Thảo luận.
- Giáo viên chia lớp thành 5, 6 nhóm.
- Giáo viên nhận xét, bình chọn nhà biên
soạn kòch tài năng nhất, nhóm biên soạn kòch
giỏi nhất.
d) Thử diễn một màn kòch.
Phương pháp: Sắm vai.
- Giáo viên nêu yêu cầu của bài tập.
- Giáo viên nhận xét, biểu dương nhóm diễn
xuất tốt, thuộc lời thoại …
5. Tổng kết - dặn dò:
- Nhận xét tiết học.
- Yêu cầu học sinh về nhà viết lại hoàn
chỉnh ít nhất một màn kòch.
- Tập dựng hoạt cảnh một màn.
- Chuẩn bò: Trả bài văn tả cây cối.
Hoạt động nhóm.
- 1 học sinh đọc yêu cầu 3: Phân công
mỗi bạn trong nhóm viết một màn kòch rồi
trao đổi với nhau.
- Các nhóm phân việc cho mỗi bạn viết 1
màn, sau đó trao đổi với nhau để hoàn
chỉnh từng màn. Cuối cùng hoàn chỉnh cả
3 màn thành kòch bản chung của cả nhóm.

- Đại diện mỗi nhóm đọc kết quả làm bài
của nhóm mình – đọc 1 màn, đọc cả 3
màn.
Hoạt động nhóm.
- Mỗi nhóm chọn 1 màn kòch, cử các bạn
trong nhóm vào vai các nhân vật. Sau đó,
thi diễn màn kòch đó trước lớp.
LÀM VĂN:
TRẢ BÀI VĂN TẢ CÂY CỐI.
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức: - Biết rút kinh nghiệm về bài tập làm văn viết: Viết đúng thể loại văn tả cây
cối, bố cục rõ ràng, trình tự hợp lí, tả có trọng tâm, diẽn đạt rõ ý, câu văn có
hình ảnh và cảm xúc, viết đúng chính tả và trình bày sạch.
2. Kó năng: - Học sinh được rèn kó năng phát hiện và sửa các lỗi đã mắc trong bài làm
của bản thân và của bạn, tự viết lại một đoạn trong bài tập làm văn của mình
cho hay hơn.
3. Thái độ: - Giáo dục học sinh lòng yêu thích văn học, say mê sáng tạo.
II. Chuẩn bò:
+ GV: Giấy khổ to viết sẵn: 5 đề văn của tiết Viết bài văn tả cây cối
(tuần 26, tr.112):
- Các lỗi tiêu biểu về chính tả, dùng từ, đặt câu trong bài làm của
học sinh để hướng dẫn chữa trên lớp.
+ HS:
III. Các hoạt động:
TG HOẠT ĐỘNG CỦA G HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
1’
4’
1’
38’
10’

1. Khởi động:
2. Bài cũ:
3. Giới thiệu bài mới:
Trong tiết trả bài Tập làm văn hôm nay,
các em sẽ đọc lại bài làm của mình, tự
phát hiện lỗi và sửa lỗi, rút kinh nghiệm
về cách làm một bài văn miêu tả cây cối.
4. Phát triển các hoạt động:
 Hoạt động 1: Nhận xét kết quả bài
viết của học sinh.
Phướng pháp: Phân tích.
- Giáo viên dán giấy đã viết sẵn 5 đề
văn của tiết Viết bài văn tả cây cối, hướng
dẫn học sinh xác đònh rõ yêu cầu của đề
bài (nội dung + thể loại).
- Giáo viên nhận xét về kết quả làm bài
của học sinh:
* Ưu điểm chính về các mặt:
+ Xác đònh yêu cầu của đề bài (nội dung
+ thể loại).
+ Bố cục bài văn, diễn đạt, chữ viết, cách
trình bày …
→ Giáo viên trích đọc một số đoạn văn,
bài văn hay của học sinh.
* Thiếu sót, hạn chế về các mặt nói trên –
nêu một vài ví dụ trong bài làm của học
sinh để rút kinh nghiệm chung.
* Thông báo kết quả điểm số cụ thể – theo
phân loại.
 Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh

chửa bài.
- Hát
Hoạt động lớp.
23’
5’
1’
Phương pháp: Luyện tập.
- Giáo viên dành thời gian thích hợp cho
học sinh đọc lại bài làm của mình, tự phát
hiện lỗi về các mặt đã nói ở trên.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh chữ lỗi
trên bảng phụ (hoặc trong phiếu học).
- Chú ý khi viết các đoạn văn tả bộ phận
của cây, nên sử dụng biện pháp so sánh
hoặc nhân hoá – tránh lối so sánh, nhân
hoá vô căn cứ, sáo rỗng, không bắt nguồn
từ sự quan sát đối tượng trong thực tế).
- Giáo viên chọn 4, 5 đoạn văn viết lại
đạt kết quả tốt, các đoạn văn trong đó có
sử dụng biện pháp so sánh hoặc nhân hoá
để đọc trước lớp, chấm điểm, khen ngợi
sự cố gắng của học sinh.
 Hoạt động 3: Củng cố.
Phương pháp: Tổng hợp.
- Giáo viên đọc bài đạt điểm tốt.
- Giáo viên nhận xét chung.
5. Tổng kết - dặn dò:
- Nhận xét tiết học.
- Yêu cầu học sinh về nhà đọc kó lại bài
làm của mình, phát hiện thêm lỗi (nếu có)

và tìm cách sửa, hoàn chỉnh đoạn văn đã
tập viết ở lớp.
- Những học sinh viết bài chưa đạt yêu
cầu cần viết lại cả bài để nhận đánh giá
tốt hơn.
- Chuẩn bò: “Ôn tập về văn tả con vật”.
- Chú ý BT1 (Liệt kê những bài văn tả con
vật đã đọc hoặc đã viết …)
Hoạt động lớp, cá nhân.
- 1 học sinh đọc yêu cầu 1 trong SGK
(Chữa bài).
- Cả lớp đọc thầm theo.
- 1 học sinh đọc yêu cầu 2 (Chọn viết lại
một đoạn văn cho hay hơn).
- Mỗi em tự xác đònh đoạn văn sẽ viết lại
cho hay hơn là đoạn nào.
- Học sinh viết lại đoạn văn vào vở.
- Học sinh phát hiện cái hay.
ĐIỀU CHỈNH – BỔ SUNG
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
RÚT KINH NGHIỆM
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
LÀM VĂN:
ÔN TẬP VỀ VĂN TẢ CON VẬT.
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức: - Học sinh liệt kê được những bài văn tả con vật đã học, tóm tắt được đặc điểm
(về hình dáng và hoạt động) của những con vật được miêu tả.

- Từ đó, phân tích được bài văn tả chim hoạ mi hót (cấu tạo, nội dung, các giác quan tác giả
sử dụng khi quan sát, nhữ chi tiết và những hình ảnh so sánh mà em thích.
2. Kó năng: - Rèn kó năng quan sát, so sánh khi tả.
3. Thái độ: - Giáo dục học sinh lòng yêu q các con vật xung quanh, say mê sáng tạo.
II. Chuẩn bò:
+ GV: - Những ghi chép học sinh đã có khi chuẩn bò trước ở nhà nội dung BT1 (liệt kê những
bài văn tả con vật em đã đọc, đã viết trong học kì 2, lớp 4).
- Giấy khổ to viết sẵn lời giải cho BT2a, b (xem như ĐĐH dùng trongn
nhiều năm).
+ HS:
III. Các hoạt động:
TG HOẠT ĐỘNG CỦA G HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
1’
4’
1’
13’
1. Khởi động: Hát
- 2. Bài cũ:
- Giáo viên kiểm tra vở của một số học
sinh đã chuẩn bò trước ở nhà BT1 (Liệt kê
những bài văn tả con vật em đã đọc, đã
viết trong học kì 2, lớp 4 …).
3. Giới thiệu bài mới:
Trong tiết Ôn tập về văn tả con vật hôm nay,
trên cơ sở liệt kê, tổng kết những hiểu biết các
em đã có nhờ đọc các bài văn miêu tả con vật,
viết các đoạn văn, bài văn tả con vật (ở học kì
2, lớp 4), các em sẽ tập phân tích nội dung bài
văn miêu tả “Chim hoa mí hót” để chứng tỏ sự
hiểu biết của mình về thể loại này.

4. Phát triển các hoạt động:
 Hoạt động 1: Ôn tóm tắt đặc điểm.
Phương pháp: Luyện tập.
Bài tập 1:
- Giáo viên nhắc chú ý thực hiện lần lượt 2
yêu cầu của bài.
- Yêu cầu 1: Liệt kê những bài văn tả con vật
các em đã đọc trong các tiết Tập làm văn và
Tập đọc.
- Yêu cầu 2: Nêu tóm tắt đặc điểm hình dáng
của một con vật em chọn tả.
- Giáo viên phát riêng bút dạ và giấy khổ to
cho 3, 4 học sinh viết tóm tắt đặc điểm hình
dáng và hoạt động của một con vật em chọn tả
trên giấy.
+ Hát
Hoạt động nhóm đôi.
- 1 H đọc đề bài trong SGK.
- Trao đổi theo nhóm nhỏ, viết nhanh ra
nháp tên các bài đã đọc, tên các đề bài đã
viết.
- Học sinh phát biểu ý kiến.
Ý 1:
Bài đã đọc
(viết)
Tên bài (đề bài) Trang
Bài đả đọc - Con Mèo Hung
- Đàn ngang mới nở
- Con ngựa (đoạn văn)
- Đoạn tham khảo cách tả màu sắc của

mèo, lông mèo
- Con chuồn chuồn nước
- Con tê tê
- Chim công múa
- Con chim chiền chiện.
112 – 113
123 – 124
134
134 – 135
142 (TĐ)
145
156
164 (TĐ)
Bài đã viết - Quan sát và miêu tả các đặt điểm
ngoại hình của con mèo (hoặc con chó)
của nhà em hoặc của nhà hàng xóm.
- Quan sát và miêu tả các hoạt động
thường xuyên của con mèo (hoặc con
chó) nói trên.
- Các đề kiểm tra (để lựa chọn):
- Viết một đoạn văn tả hình dáng bên
ngoài của con vật em yêu thích.
- Viết đoạn văn tả thói quen sinh hoạt
và nột vài hoạt động chính của một con
vật mà em yêu thích.
124
158
- Giáo viên nhận xét, chốt lại, các em đã đọc
nhiều bài văn tả con vật, đã tập quan sát, chọn
lọc chi tiết, viết một đoạn tả hình dáng hoặc

hoạt động của con vật.
- Giáo viên nhận xét.
 Hoạt động 2: Phân tích bài văn.
- Học sinh dán bài lên bảng lớp, trình bày
tóm tắt đặc điểm (hình dáng, hoạt động)
của của một con vật.
- Lớp nhận xét.
- Học sinh sửa bài theo lời giải đúng.
Bài đã viết - Tả một con vật em yêu thích (viết tên
truyện, lời mở bài gián tiếp, 3, 4 câu tả
hình dáng hoặc tả hoạt động), lời kết bài
kiểu mở rộng.
- Viết một đoạn trong thân bài tả một vật
nuôi trong nhà.
165
+ Hình dáng:
- Bộ váy đen nhạt, cứng dày, như bộ giáp sắt che kín từ đầu đến
chận.
- Miệng nhỏ, hai hàm răng chỉ có lợi, không có răng chỉ có lợi,
không có răng , lưỡi dài, nhỏ như chiếc đũa, xẻ làm ba nhánh.
- Bốn chân ngắn ngủn, bộ móng cức sắc, khoẻ.
+ Hoạt động:
- Cách tê tê săn mồi rất lạ mắt: Lấy lưỡi đục thủng tổ kiến rồi thò
lưỡi vào sâu bên trong, đợi kiến bâu kín lưỡi vào miệng nhai.
- Cách tê tê đào đất rất lạ mắt: dũi đầu đào nhanh như máy, chỉ
nửa phút đã ngập nữa thân, dù ba người lực lưỡng, túm đuôi kéo
ngược cũng không ra nhưng chỉ cần một cái que lừa dưới đuôi khẽ
chọc một nhát là tê tê cuộn tròn như quả bóng lăn ra ngoài miệng
lỗ).
15’

Phương pháp: Phân tích, thực hành.
- Những tiết Tập làm văn trong sách Tiếng
Việt 4 tập 2 đã giúp các em biết cấu tạo 3
phần của một bài văn tả con vật, cách quan
sát con vật, chọn lọc chi tiết miêu tả. Trên cơ
sở những kiến thức đã có, các em sẽ trả lời
được những câu hỏi của bài.
- Giáo viên nhận xét, chốt lại, dán lên bảng
lớp giấy khổ to viết sẵn lời giải.
Câu c:
- Giáo viên nêu yêu cầu của bài.
- Giải thích lí do vì sao em thích chi tiết, hình
ảnh đó?
 Hoạt động 3: Củng cố.
Phương pháp: Thi đua.
- Tả miệng 1 bộ phận của con vật em yêu
thích.
- Giáo viên nhận xét.
5. Tổng kết - dặn dò:
- Nhận xét tiết học.
- Yêu cầu học sinh về nhà viết lại vào vở
chi tiết hoặc hình ảnh so sánh trong bài
Hoạt động lớp, cá nhân.
- 1 học sinh , giỏi đọc bài Chim hoạ mi và
các câu hỏi sau bài.
- Cả lớp đọc thầm lại bài văn và các câu
hỏi, suy nghó, làm việc cá nhân hoặc trao
đổi theo cặp.
- Các em làm bài vào vở hoặc viết trên
nháp.

- Học sinh phát biểu ý kiến.
- Cả lớp nhận xét.
- Học sinh sửa lại bài theo lời giải đúng.
- Trả lời viết vào vở câu hỏi 3.
- Học sinh tìm những chi tiết hoặc hình
ảnh so sánh trong bài mà em thích.
- Học sinh phát biểu tự do.
- Trong bài chỉ có một hình ảnh so sánh
(tiếng hót của chim hoạ mi có khi êm đềm,
có khi rộn rã, như một điệu đàn trong bóng
xế mà âm thanh vang mãi trong tónh mòch
…).
Lời giải:
Câu a: Bài văn gồm 3 đoạn:
- Đoạn 1: Câu đầu (Giới thiệu sự xuất hiện của chim hoạ mi vào các buổi
chiều).
- Đoạn 2: Tiếp theo đến tưởng như làm rung động lớp sương lạnh mờ mờ rủ
xuống cỏ cây. (Tả tiếng hót đặc biệt của hoạ mi vào buổi chiều).
- Đoạn 3: Tiếp theo đến ngủ say sưa sau một cuộc viễn du trong bóng đêm
dày. (Tả cách ngủ rất đặc biệt của hoạ mi trong đêm).
- Đoạn 4: Còn lại (Tả cách hót chào nắng sớm rất đặc biệt của hoạ mi).
Câu b: Tác giả quan sát chim hoạ mi hót bằng nhiều giác quan:
- Bằng mắt: nhìn thấy chim hoạ mi bay đến đậu trong bụi tầm xuân – thấy
hoạ mi nhắm mắt, thu đầu vào lông cố ngủ khi đêm đến – thấy hoạ mi kéo
dài cổ ra và hót, xù lông giũ hết những giọt sương, nhanh nhẹn chuyện bụi nọ
sang bụi kia, tìm sâu ăn lót dạ rồi vỗ cánh bay đi.
- Bằng tai: Nghe tiếng hót của hoạ mi vào các buổi chiều (khi êm đềm, khi
rộn rã, như một điệu đàn trong bóng xế, âm thanh vang mãi trong tónh mòch,
tưởng như làm rung động lớp sương lạnh): nghe tiếng hót vang lừng chào nắng
sớm của nó váo các buổi sáng.

5’
1’
Chim hoạ mi hót mà em thích, giải thích
vì sao: chuẩn bò nội dung cho tiết “Viết bài
văn tả một con vật em yêu thích”, chọn
con vật yêu thích, quan sát, tìm ý.
- Chuẩn bò: Viết bài văn tả con vật.
ĐIỀU CHỈNH – BỔ SUNG
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
LÀM VĂN:.........................................................................................................
VIẾT BÀI VĂN TẢ CON VẬT.
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức: - Dựa trên kết quả tiết ôn luyện về văn tả con vật, học sinh viết được một bài
văn tả con vật có bố cục rõ ràng, đủ ý, thể hiện được những quan sát riêng,
dùng từ đặt câu đúng: câu văn có hình ảnh, cảm xúc.
2. Kó năng: - Rèn kó năng tự viết bài tả con vật giàu hình ảnh, cảm xúc.
3. Thái độ: - Giáo dục học sinh yêu thích con vật xung quanh, say mê sáng tạo.
II. Chuẩn bò:
+ GV: Giấy kiểm tra hoặc vở. Tranh vẽ hoặc ảnh chụp một số con vật.
+ HS:
III. Các hoạt động:
TG HOẠT ĐỘNG CỦA G HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
1’
4’
1’
33’
1. Khởi động:
2. Bài cũ:
- Giáo viên kiểm tra học sinh chuẩn bò

trước ở nhà nội dung cho tiết Viết bài văn
tả một con vật em yêu thích – chọn con
vật yêu thích, quan sát, tìm ý.
3. Giới thiệu bài mới:
Trong tiết Tập làm văn trước, các em đã
ôn tập về văn tả con vật. Qua việc phân
tích nội dung bài văn miêu tả “Chim hoạ
mi hót”, các em đã khắc sâu được kiến
thức về thể loại văn tả con vật: cấu tạo,
cách quan sát, những chi tiết và hình ảnh
… Trong tiết học hôm nay, các em sẽ tập
viết hoàn chỉnh một bài văn tả con vật mà
em yêu thích.
4. Phát triển các hoạt động:
 Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh làm
bài.
Phướng pháp: Thực hành.
- Giáo viên nhận xét nhanh.
- Hát
Hoạt động lớp.
- 1 học sinh đọc đề bài trong SGK.
- Cả lớp suy nghó, chọn con vật em yêu
1’
 Hoạt động 2: Học sinh làm bài.
Phương pháp: Luyện tập.
- Giáo viên thu bài lúc cuối giờ.
5. Tổng kết - dặn dò:
- Giáo viên nhận xét tiết làm bài của học
sinh.
- Yêu cầu học sinh về chuẩn bò nội dung

cho tiết Tập làm văn tuần 30 Chuẩn bò:
“Ôn tập về văn tả cảnh”.
Chú ý BT1 (Liệt kê những bài văn tả mà
em đã đọc hoặc viết trong học kì 1 …).
thích để miêu tả.
- 7 – 8 học sinh tiếp nối nhau nói đề văn
em chọn.
- 1 học sinh đọc thành tiếng gợi ý 1 (lập
dàn ý).
- 1 học sinh đọc thành tiếng bài tham
khảo Con chó nhỏ.
- Cả lớp đọc thầm theo.
Hoạt động cá nhân.
- Học sinh viết bài dựa trên dàn ý đã lập.
ĐIỀU CHỈNH – BỔ SUNG
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
RÚT KINH NGHIỆM
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
LÀM VĂN:
ÔN TẬP VỀ VĂN TẢ CẢNH.
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức: - Liệt kê những bài văn tả cảnh đã đọc hoặc viết trong học
kì 1. Trình bày được dàn ý của một trong những bài văn
đó.
- Đọc một bài văn tả cảnh, biết phân tích trình tự của bài văn,
nghệ thuật quan sát và thái độ của người tả.
2. Kó năng: - Rèn kó năng quan sát, phân tích.
3. Thái độ: - Giáo dục học sinh yêu thích cảnh vật xung quanh và say

mê sáng tạo.
II. Chuẩn bò:
+ GV: - Những ghi chép của học sinh – liệt kê những bài văn tả cảnh
em đã đọc hoặc đã viết trong học kì 1.
- Giấy khổ to liệt kê những bài văn tả cảnh học sinh đã đọc hoặc
viết trong học kì 1.
+ HS:
III. Các hoạt động:
TG HOẠT ĐỘNG CỦA G HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
1’
1. Khởi động: Hát
+ Hát
4’
1’
33’
5’
- 2. Bài cũ:
- Giáo viên chấm vở dán ý bài văn
miệng (Hãy tả một con vật em yêu
thích) của một số học sinh.
- Kiểm tra 1 học sinh dựa vào dàn ý
đã lập, trình bày miệng bài văn.
3. Giới thiệu bài mới:
Trong các tiết Tập làm văn trước, các
em đã ôn tập về thể loại văn tả con vật.
Tiết học hôm nay sẽ giúp các em ôn tập
về văn tả cảnh để các em nắm vững hơn
cấu tạo của một bài văn tả cảnh, cách
quan sát, chọn lọc chi tiết trong bài văn tả
cảnh, tình cảm, thái độ của người miêu tả

đối với cảnh được tả.
4. Phát triển các hoạt động:
 Hoạt động 1: Trình bày dàn ý 1 bài
văn.
Phương pháp: Phân tích, thảo luận.
- Văn tả cảnh là thể loại các em đã học
suốt từ tuấn 1 đến tuần 11 trong sách
Tiếng Việt 5 tập 1. Nhiệm vụ của các em
là liệt kê những bài văn tả cảnh em đã
viết, đã đọc trong các tiết Tập làm văn từ
tuần 1 đến tuần 11 của sách. Sau đó, lập
dàn ý cho 1 trong các bài văn đó.
- Giáo viên nhận xét.
- Treo bảng phụ liệt kê những bài văn tả
cảnh học sinh đã đọc, viết.
Hoạt động nhóm đôi.
- 1 học sinh đọc yêu cầu của bài tập.
- Học sinh làm việc cá nhân hoặc trao
đổi theo cặp.
- Các em liệt kê những bài văn tả
cảnh.
- Học sinh phát biểu ý kiến.
Sau đây là những bài văn tả cảnh trong học kì 1.
Tuần Nội dung Trang
1 - Hoàng hôn trên sông Hương, Nắng trưa
- Buổi sớm trên cánh đồng
12
15
2 - Rừng trưa, Chiều tối 23
3 - Mưa rào 34

4 - Ngôi trường mới
- Kiểm tra viết (tả cảnh). Chọn 1 trong các đề sau:
1. Tả cảnh buổi sáng (hoặc trưa, chiều) trong một vườn
cây.
2. Tả cảnh buổi sáng (hoặc trưa, chiều) trong một công
viên em biết.
3. Tả cảnh buổi sáng (hoặc trưa, chiều) trên cánh đồng
quê hương em.
4. Tả cảnh buổi sáng (hoặc trưa, chiều) trên nương rẫy ở
vùng quê em.
5. Tả cảnh buổi sáng (hoặc trưa, chiều) trên một con
phố em thường đi qua.
6. tả một cơn mưa em từng gặp.
7. Tả ngôi trường của em.
47
49
6 - Các đoạn văn: tả biển của Vũ Tú Nam, tả dòng sông
của Trần Kim Thành, tả con kênh của Đoàn Giỏi.
70
7 - Vònh Hạ Long.
- Viết 1 đoạn văn tả cảnh sông nước.
81
85
8 - Viết 1 đoạn văn tả cảnh thiên nhiên ở đòa phương em. 96
18’

- Giáo viên nhận xét.
 Hoạt động 2: Phân tích trình tự bài
văn, nghệ thuật quan sát và thái độ người
tả.

Phương pháp: Động não.
- Giáo viên nhận xét, chốt lại lời giải
đúng.
- Dựa vào bảng liệt kê, mỗi học sinh tự
chọn đề trình bày dàn ý của một trong
các bài văn đã đọc hoặc đề văn đã
chọn.
- Nhiều học sinh tiếp nối nhau trình
bày dàn ý một bài văn.
- Lớp nhận xét.
Hoạt động lớp.
- 1 H đọc thành tiếng toàn văn yêu cầu
của bài.
- H cả lớp đọc thầm, đọc lướt lại bài
văn, suy nghó để trả lời lần lượt từng
câu hỏi.
- H phát biểu ý kiến. Cả lớp nhận xét.
* Lời giải:
+ Bài văn miêu tả buổi sáng ở Thành phố Hồ Chí Minh theo trình tự
thời gian từ lúc trời hừng sáng đến lúc sáng rõ.
+ Những chi tiết cho thấy tác giả quan sát cảnh vật rất tinh tế (học
sinh phát biểu tự do, các em nêu những chi tiết thể hiện sự quan sát tinh
tế của tác giả, nếu có thể, giải thích vì sao em thấy đó là sư quan sát
tinh tế).
Ví dụ: Mặt trời chưa xuất hiện nhưng tầng tầng lớp lớp bụi hồng ánh
sáng đã tràn lan khắp không gian như nthoa phấn trên những toà nhà
cao tầng của thành phố, khiến chúng trở nên nguy nga, đận nét. / Màn
đêm mở ảo đang lắng dần rồi chìm vào đất. / Thành phố như bồng bềnh
nỗi giữa một biển hơi sương. / Những vùng cây xanh bỗng oà tươi trong
nắng sớm. / Ánh đèn từ muôn vàn ô vuông cửa sổ lan đi rất nhanh và

thưa thớt tắt. / Ba ngọn đèn đỏ trên tháp phát sóng Đài Truyền hình
thành phố có vẻ như bò hạ thấp và kéo gần lại. / Mặt trời đang lên chậm
chậm, lơ lửng như một quả bóng bay mềm mại.
+ Câu cuối bài: “Thành phố mình đẹp quá! Đẹp quá đi!” là câu cảm
thán thể hiện tình cảm tự hào, ngưỡng mộ, yêu quý của tác giả với vẻ
đẹp của thành phố.
1’
5. Tổng kết - dặn dò:
- Nhận xét tiết học.
- Yêu cầu học sinh về nhà viết lại
những câu văn miêu tả đẹp trong bài
Buổi sáng ở Thành phố Hồ Chí Minh.
- Chuẩn bò: Ôn tập về văn tả cảnh.
(Lập dàn ý, làm văn miệng).
ĐIỀU CHỈNH – BỔ SUNG
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
LÀM VĂN:...........................................................................................
ÔN TẬP VỀ VĂN TẢ CẢNH.
(Lập dàn ý, làm văn miệng)
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức: - Trên cơ sở những hiểu biết đã có về thể loại văn tả cảnh, học sinh
biết lập một dàn ý sáng rõ, đủ các phần, đủ ý cho bài văn tả cảnh –
một dàn ý với những ý của riêng mình.
2. Kó năng: - Biết trình bày miệng rõ ràng, rành mạch, với từ ngữ thích hợp, cử chỉ,
giọng nói tự nhiên, tự tin bài văn tả cảnh mà em vừa lập dàn ý.
3. Thái độ: - Giáo dục học sinh yêu thích cảnh vật xung quanh và say mê sáng tạo.
II. Chuẩn bò:
+ GV: Bút dạ + 3, 4 tờ giấy khổ to cho 3, 4 học sinh viết dàn bài.
+ HS:

III. Các hoạt động:
TG HOẠT ĐỘNG CỦA G HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
1’
4’
1’
1. Khởi động:
2. Bài cũ:
- Giáo viên kiểm tra 1 học sinh trình
bày dàn ý một bài văn tả cảnh em đã
đọc hoặc đã viết trong học kì 1 (BT1,
tiết Tập làm văn trước), 1 học sinh làm
BT2a (trả lời câu hỏi 2a sau bài đọc
Buổi sáng ở Thành phố Hồ Chí Minh).
3. Giới thiệu bài mới:
Trong tiết học hôm nay, các em tiếp
- Hát
33’
15’
tục ôn tập về văn tả cảnh – thể loại
các em đã học từ học kì 1. Tiết học
trước đã giúp các em đã nắm được cấu
tạo của một bài văn tả cảnh, trình tự
miêu tả, nghệ thuật quan sát và miêu
tả. Trong tiết học này, các em sẽ thực
hành lập dàn ý một bài văn tả cảnh.
Sau đó, dựa trên dàn ý đã lập, trình
bày miệng bài văn.
4. Phát triển các hoạt động:
 Hoạt động 1: Lập dàn ý.
Phướng pháp: Thảo luận.

- Giáo viên lưu ý học sinh.
+ Về đề tài: Các em hãy chọn tả 1
trong 4 cảnh đã nêu. Điều quan trọng,
đó phải là cảnh em muốn tả vì đã
thấy, đả ngắm nhìn, hoặc đã quen
thuộc.
+ Về dàn ý: Dàn ý bài làm phải dựa
theo khung chung đã nêu trong SGK.
Song các ý cụ thể phải là ý của em,
giúp em có thể dựa vào bộ khung mà
tả miệng được cảnh.
- Giáo viên phát riêng giấy khổ to và
bút dạ cho 3, 4 học sinh (chọn tả các
cảnh khác nhau).
- Giáo viên nhận xét, bổ sung.
- Giáo viên nhận xét nhanh.
Hoạt động nhóm.
- 1 học sinh đọc to, rõ yêu cầu của bài
– các đề bài và Gợi ý 1 (tìm ý cho bài
văn theo Mở bài, Thân bài, Kết luận.
- Nhiều học sinh nói tên đề tài mình
chọn.
- Học sinh làm việc cá nhân.
- Mỗi em tự lập dàn ý cho bài văn nói
theo gợi ý trong SGK (làm trên nháp
hoặc viết vào vở).
- Những học sinh làm bài trên dán kết
quả lên bảng lớp: trình bày.
- Cả lớp nhận xét.
- 3, 4 học sinh trình bày dàn ý của

mình.
- Cả lớp điều chỉnh nhanh dàn ý đã
lặp.
Sau đây là ví dụ về dàn ý bài văn tả cảnh trường trước buổi học:
a) Mở bài:
- Ngôi trường mới được xây lại: toà nhà 3 tầng, màu xanh nhạt,
xung quanh là hàng rào bằng gạch, dọc sân trường có hàng
phượng vó toả mát bóng râm.
- Cảnh trường trước buổi giờ học buổi sáng thật sinh động.
b) Thân bài:
- Vài chục phút nữa mới tới giờ học. Trước mỗi cửa lớp lác đác 1, 2
học sinh đến trực nhật. Tiếng mở cửa, tiếng kê dọn bàn, tiếng
chổi, tiếng nước chảy …Chẳng mấy chốc, các phòng học sạch sẽ,
bàn ghế ngay ngắn.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×