Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Phân tích quá trình công nghệ với tư cách là đối tượng của quá trình điều chỉnh tự động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.03 KB, 20 trang )

mục lục
Lời mở đầu ..........................................................................................3
I. Quá trình công nghệ sấy khô khí......................................................4
I.1. Mục đích của việc sấy khô khí.......................................................4
I.2. Phơng pháp sấy khô khí................................................................4
I.2.1. Sơ đồ nguyên lí sấy khô khí bằng phơng pháp hấp thụ..............5
I.2.2. Các yếu tố ảnh hởng đến mức độ hấp thụ hơi nớc ...................5
..............................................................................................................
I.2.3. Các thông số của quá trình........................................................6
II. Phân tích quá trình công nghệ với t cách là đối tợng của
quá trình điều chỉnh tự động ...............................................................7
II.1. Sơ đồ thông số của quá trình công nghệ......................................7
II.2. Mô hình toán học của sự điều chỉnh hàm ẩm của khí khô............8
II.3. Mô hình toán học của sự điều chỉnh mức chất lỏng trong
tháp hấp thụ.......................................................................................11
III. Đo và điều chỉnh tự động qúa trình công nghệ sấy khô khí..........14
III.1. Điều chỉnh hàm ẩm của khí khô................................................15
III.2. Điều chỉnh mức chất lỏng trong tháp hấp thụ............................15
III.3. Điều chỉnh nhiệt độ làm việc của tháp hấp thụ..........................16
III.4. Điều chỉnh áp suất làm việc của tháp hấp thụ...........................16
III.5. Điều chỉnh nhiệt độ nạp liệu......................................................16
III.6. Điều chỉnh bằng máy tính..........................................................17
IV. Thiết lập hệ tự động điều chỉnh quá trình công nghệ...................18
V. Các thiết bị đo lờng.......................................................................20
V.1. Dụng cụ đo nhiệt độ...................................................................20
V.2. Dụng cụ đo mức.........................................................................20
V.3. Dụng cụ đo lu lợng.....................................................................21
V.4. Dụng cụ đo hàm ẩm...................................................................21
V.5. Dụng cụ đo áp suất...................................................................21
Kết luận.............................................................................................23


1


Tài liệu tham khảo.............................................................................24

Lời mở đầu
Đất nớc ta đang trên con đờng con đờng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Ngày nay, tất cả các nhà máy và xí nghiệp thuộc các nghành
kinh tế quốc dân, trong đó có nghành dầu khí, đều đã và đang đợc
trang bị các hệ thống tự động ở mức cao. Những hiệu quả mà tự động
hóa mang lại cho sự phát triển của kinh tế đất nớc là không thể phủ
nhận. Đó là: nâng cao chất lợng sản phẩm, nâng cao năng suất lao
động, giảm chi phí sản xuất, cải thiện điều kiện làm việc cho công
nhân viên nhất là ở những công đoạn có tính độc hại cao ...
Các hệ thống tự động hoá giúp chúng ta theo dõi, giám sát các qui
trình công nghệ thông qua các chỉ số của hệ thống đo lờng kiểm tra.
Các hệ thống tự động hóa thực hiện chức năng điều chỉnh các thông
số công nghệ nói riêng và điều khiển toàn bộ qui trình công nghệ nói
chung. Hệ thống tự động hóa bảo đảm cho qui trình công nghệ xảy ra
2


trong điều kiện cần thiết và bảo đảm nhịp độ sản xuất mong muốn
của từng công đoạn trong qui trình công nghệ. Chất lợng của sản
phẩm và năng suất lao động của các phân xởng, của từng nhà máy,
xí nghiệp phụ thuộc rất lớn vào chất lợng làm việc của các hệ thống
tự động hóa này.
ở nớc ta, dầu khí đã đợc phát hiện từ những năm đầu thập kỉ 70.
Tuy nhiên, phải đến năm 1986, tấn dầu đầu tiên mới đợc khai thác tại
mỏ dầu Bạch Hổ. Kể từ đó đến nay, sản lợng dầu khí chúng ta khai

thác đợc ngày một nhiều thêm. Riêng năm 1997, chúng ta đã khai
thác đợc 10,1 triệu tấn dầu. Sự đóng góp của nghành dầu khí đối với
sự phát triển kinh tế đất nớc trong thời gian vừa qua là rất có ý nghĩa,
nhng điều này sẽ trở lên kém hiệu quả nếu thiếu đi các hệ thống tự
động hóa. Vai trò của các hệ thống tự động hóa là đặc biệt quan
trọng trong lĩnh vực chế biến dầu khí.
Tiểu luận này thực hiện việc tự động hóa quá trình sấy khô khí.
Đây là một công đoạn đầu tiên, không thể thiếu trong việc chế biến
khí thiên nhiên và khí dầu mỏ.
Em xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Minh Hệ, ngời thầy đã tận
tình truyền đạt cho chúng em những kiến thức cơ sở cần thiết của
môn học tự động hóa các quá trình công nghệ hóa học-thực phẩm.
I. Quá trình công nghệ sấy khô khí:
I.1. Mục đích của sấy khô khí:
Khí đồng hành và khí thiên nhiên khai thác từ lòng đất thờng bão
hoà hơi nớc và hàm lợng hơi nớc phụ thuộc vào áp suất, nhiệt độ và
thành phần hoá học của khí. Mỗi một giá trị nhiệt độ, áp suất sẽ tơng
ứng với một hàm lợng hơi nớc cực đại có thể có nhất định. Hàm lợng
ẩm tơng ứng với hơi nớc bão hoà tối đa đợc gọi là hàm lợng ẩm cân
bằng.
Hàm lợng hơi nớc trong khí đồng hành và khí thiên nhiên cần phải
biết vì hơi nớc có thể bị ngng tụ trong các hệ thống công nghệ xử lí
khí sau này, kết quả sẽ tạo các điều kiện hình thành các hiđrat (các
tinh thể rắn) dễ đóng cục chiếm các khoảng không trong các ống dẫn
hay các thiết bị, phá vỡ điều kiện làm việc bình thờng đối với các dây
chuyền khai thác, vận chuyển và chế biến khí. Ngoài ra, sự có mặt
của hơi nớc và các hợp chất chứa lu huỳnh (H2S và các chất khác) sẽ
là tiền đề thúc đẩy sự ăn mòn kim loại, làm giảm tuổi thọ và thời gian
sử dụng của các thiết bị, công trình.
I.2. Phơng pháp sấy khô khí:

Khí đợc sấy khô với mục đích tách hơi nớc và tạo ra cho khí có
nhiệt độ điểm sơng theo nớc thấp hơn so với nhiệt độ cực tiểu mà tại
đó khí đợc vận chuyển hay chế biến. Trong công nghiệp, một trong
những phơng pháp sấy khô khí hay đợc dùng là hấp thụ bằng các
chất lỏng hút ẩm. Phơng pháp này đợc sử dụng rộng rãi để sấy khô
khí tại các công trình ống dẫn khí cũng nh tại trong các nhà máy chế
biến khí. Chất hấp thụ-sấy khô là những dung dịch nớc đậm đặc của
mono-, di- và trietylglycol.

3


Sự sấy khô khí bằng các chất hấp thụ này dựa trên sự khác biệt về
áp suất riêng phần của hơi nớc trong khí và trong chất hấp thụ. Giá trị
điểm sơng của khí, về nguyên tắc đợc đảm bảo bằng dung dịch của
các glycol.
Lợng ẩm có thể đợc tách ra từ khí bằng các chất hấp thụ-sấy khô
đợc xác định bằng khả năng hút ẩm của các chất hấp thụ, nhiệt độ và
áp suất, sự tiếp xúc giữa khí với chất hấp thụ, khối lợng chất hấp thụ
tuần hoàn trong hệ và độ nhớt của nó.

I.2.1. Sơ đồ nguyên lí công nghệ sấy khô khí bằng phơng pháp hấp
thụ:
II

III
VI

IV


3

1

2

I

7

5

V 4

6

8
Hình 1: Sơ đồ nguyên lí công nghệ sấy khô khí bằng hấp thụ
1- Thiết bị hấp thụ; 2,4- Thiết bị trao đổi nhiệt; 3- Thiết bị thổi khí; 5Thiết bị giải hấp thụ; 6- Thiết bị tái sinh hơi; 8- Bồn chứa DEG; I- Khí
ẩm; II- Khí đã sấy khô; III- Khí thổi ra; IV- Hơi nớc đi vào khí quyển; VDEG bổ sung; VI- DEG tái sinh.
Trong sơ đồ trên, khí ẩm (I) đợc đa vào phần dới của thiết bị hấp
thụ 1, còn glycol đậm đặc thì đợc đa vào đĩa trên cùng của thiết bị
này. Khí sấy khô (II) sẽ đi ra từ phía trên của thiết bị, còn glycol đã
hấp thụ nớc thì đi ra ở phía dới. Khí đã sấy khô, sau đó, đợc đa đi sử
dụng, còn glycol tiếp tục đợc đun nóng trong thiết bị trao đổi nhiệt 2
và đi vào hệ thống thổi khí 3, tại đây sẽ tách phần hyđrocacbon đã bị
hấp thụ. Tiếp theo glycol đợc đun nóng trong thiết bị trao đổi nhiệt 4
và thiết bị giải hấp 5. Từ phía trên của thiết bị 5, sẽ lấy ra hơi n ớc (IV),
phần còn lại ở phía dới chính là glycol tái sinh đợc làm nguội trong
thiết bị trao đổi nhiệt 4, 2 và sinh hàn 7, đi vào bồn chứa 8, từ đây sẽ

đi vào thiết bị hấp thụ 1 (bồn chứa 8 sẽ đợc bổ sung một lợng glycol
mới khi cần thiết).
I.2.2. Các yếu tố ảnh hởng đến mức độ hấp thụ hơi nớc:

4


Để đặc trng cho lợng hơi nớc đợc hấp thụ trên lợng hơi nớc có trong
khí ẩm, ngời ta đa ra đại lợng hệ số tách hay còn gọi là hiệu quả hấp
thụ. Ngời ta nhận thấy rằng khi tăng nhiệt độ và giảm áp suất của
quá trình hấp thụ sẽ làm giảm hiệu quả hấp thụ. Còn khi tăng lu lợng
riêng của dung môi sẽ làm tăng hiệu quả hấp thụ.
ảnh hởng lớn nhất đến hiệu quả hấp thụ là số đĩa lí thuyết của tháp
hấp thụ: Khi tăng số đĩa lí thuyết lên 6-8 đĩa (tơng ứng với khoảng 30
đĩa thực) thì lu lợng riêng của dung môi sẽ giảm khi các điều kiện
khác không đổi, điều này dẫn đến việc giảm chi phí vận hành. Nhng
nếu số đĩa lí thuyết tăng lên nữa thì ảnh hởng của nó đến hiệu quả
quá trình là không rõ rệt.
Hiệu quả hấp thụ còn phụ thuộc vào tỉ trọng và khối lợng phân tử
của dung môi; nếu tỉ trọng và khối lợng riêng của dung môi thay đổi,
nhng tỉ số giữa chúng là không đổi thì hệ số hấp thụ cũng không đổi.
Sử dụng dung môi có khối lợng phân tử nhỏ sẽ làm tăng khả năng
hấp thụ hơi nớc, đồng thời làm tăng hiệu quả của quá trình.
I.2.3. Các thông số của quá trình:
ở các thiết bị công nghiệp, sự sấy khô khí đến điểm sơng cân bằng
là không thực hiện đợc vì khí chỉ tiếp xúc với chất hấp thụ (glycol) có
nồng độ đã tính toán tại đĩa trên cùng, còn ở các mâm dới nồng độ
các glycol sẽ giảm đi do sự hấp thụ nớc. Do đó, trong các thiết bị
công nghiệp, điểm sơng thực tế của khí sấy sẽ cao hơn từ 5 đến 11 0C
so với điểm sơng cân bằng. Thông thờng sự sấy khí bằng các glycol

đợc thực hiện đến điểm sơng không thấp hơn 25 0C đến 300C.
Muốn sấy triệt để hơn thì cần phải dùng dung dịch glycol có nồng độ
đậm đặc hơn. Khi đó, sẽ phát sinh thêm khó khăn do có sự gia tăng
sự tiêu hao glycol cùng với khí khô.
Nhiệt độ giới hạn trên của quá trình sấy hấp thụ đợc xác định bằng
sự tiêu hao cho phép do bay hơi và trong thực tế, nhiệt độ này vào
khoảng 380C. Còn nhiệt độ giới hạn dới phụ thuộc vào sự giảm khả
năng hút ẩm của chất hấp thụ gây ra bởi sự tăng độ nhớt của glycol.
Nhiệt độ cực tiểu tiếp xúc với glycol vào khoảng 10 0C.
Khi hàm lợng nớc trong chất hấp thụ tăng thì ảnh hởng của sự tiêu
hao chất hấp thụ đến độ hạ điểm sơng sẽ giảm. ảnh hởng của sự tiêu
hao chất hấp thụ đến mức độ sấy khí giảm khi đạt đến giá trị nhất
định nào đó. Nồng độ glycol là yếu tố ảnh hởng mạnh nhất đến điểm
sơng của khí. Khi tăng nồng độ của glycol thì độ hạ điểm sơng sẽ
mạnh hơn so với tăng tiêu hao tác nhân sấy.
Nồng độ glycol trong chất hấp thụ đợc xác định bằng nhiệt độ tái
sinh nó. ở nhiệt độ 164,40C, DEG bị phân huỷ một phần, còn ở
206,70C, TEG cũng sẽ phân huỷ. Nếu tái sinh glycol ở áp suất khí
quyển thì thực tế sẽ không thu đợc dung dịch có nồng độ lớn hơn 9798% khối lợng, vì nhiệt độ ở phía dới thiết bị giải hấp lớn hơn các
nhiệt độ nêu trên nên chúng sẽ bị phân hủy. Do vậy, glycol thờng đợc
tái sinh trong chân không.
* Tại tháp hấp thụ 1:
- Nhiệt độ tiến hành: 200C.
5


- áp suất tiến hành: 2- 6 MPa.
- Lu lợng riêng chất hấp thụ: 30- 35 lít TEG/1 kg nớc.
- Nồng độ chất hấp thụ tái sinh: 99,0-99,5% kl (TEG).
- Điểm sơng của khí: -180C đến -250C.

* Tại tháp giải hấp 5:
- Nhiệt độ đáy tháp giải hấp: 190- 2040C.
- áp suất tiến hành: 10- 13 kPa.
II. Phân tích quá trình công nghệ với t cách là đối tợng của quá
trình điều chỉnh tự động (tháp hấp thụ):
II.1. Sơ đồ thông số của của quá trình hấp thụ khí ẩm:
w1
V
w2
L
G

H

W

Hình 2: Sơ đồ thông số của quá trình hấp thụ khí ẩm
ở sơ đồ trên:
- Các tác động điều chỉnh : V , L, W , G.
- Các tác động nhiễu : w1.
- Các thông số đặc trng của quá trình: w2 , H .
Trong đó:
: Thể tích khí ẩm đi vào tháp hấp thụ(m3/h).
V
: Lu lợng chất hấp thụ (glycol) tái sinh (m3/h).
L
: Thể tích khí khô đi ra ở đỉnh tháp hấp thụ (m3/h).
G
W : Dung dịch glycol đã bão hoà hơi nớc (m3/h).
w1 : Hàm ẩm của khí cần sấy khô (kg/m3).

w2 : Hàm ẩm của khí khô (kg/m3).
H : Mức chất lỏng trong tháp hấp thụ (m).
II.2. Mô hình toán học của quá trình điều chỉnh hàm ẩm của khí khô:
Tháp hấp thụ đợc sử dụng để sấy khô khí là tháp đệm. Nh chúng ta
đã biết, bản chất vật lí của quá trình hấp thụ là do sự hình thành cân
bằng pha giữa hai pha khí-lỏng do sự khuếch tán của các chất từ pha
nọ sang pha kia. Động lực của quá trình khuếch tán là sự chênh lệch
6


áp suất riêng phần giữa các cấu tử trong pha lỏng và pha khí. Nếu áp
suất riêng phần của các cấu tử trong pha khí lớn hơn trong pha lỏng
thì sẽ xảy ra quá trình hấp thụ (chất lỏng hấp thụ khí). Trong thực tế,
động lực quá trình khuếch tán trong tính toán đợc tính qua nồng độ
các cấu tử (vì áp suất riêng phần tỉ lệ thuận với nồng độ).
Trong khi đó, năng suất làm việc của tháp đệm đợc xác định bằng
tốc độ khí đi qua tiết diện tự do của tháp; tốc độ khí phụ thuộc vào
khả năng cho phép lớn nhất của khí qua tháp. Năng suất sẽ lớn nhất
khi lợng khí cho phép đi qua tháp lớn nhất hay đạt trị số tới hạn.
Trong tháp đệm, chất lỏng hấp thụ đi vào tháp ở phía trên, còn khí
ẩm men theo bề mặt của đệm đi lên. Trạng thái này xảy ra khi vận
tốc khí rất bé. Với sự tăng vận tốc khí, do lực ma sát phần của phim
giữa hai pha bị giảm đi và một lớp bọt xuất hiện. Nếu tăng vận tốc
tiếp, chất lỏng sẽ bị kéo lên. Trạng thái này đợc gọi là điểm sặc và nó
biểu diễn giới hạn phụ tải trên. Tuỳ thuộc vào tỷ số của vận tốc pha
khí (v) với vận tốc điểm sặc (vs ) , có thể chia ra các phạm vi sau:
- v / vs < 0,45 : phạm vi màng. Bề mặt tiếp xúc pha trong phạm vi này
có thể coi bằng bề mặt của đệm đem dùng.
- v / vs = 0,45 : điểm phanh. ở trên bề mặt phim, có xoáy tạo thành do
ma sát và đó là nguyên nhân dẫn tới kéo một phần chất lỏng.

- v / vs = 0,45 ữ 0,5 : pham vi quá độ.
- v / vs = 0,85 : điểm tan. Chất lỏng tạo thành một lớp bọt xốp. Bề mặt
tiếp xúc pha không phụ thuộc vào bề mặt lớp đệm.
- v / vs = 0,85 ữ 1 : phạm vi nhũ tơng.
Các tháp đệm trong thực tế thờng làm việc ở miền nhũ tơng vì ở
đây diện tích tiếp xúc pha là lớn nhất và có lợi hơn cả về mặt năng
suất. Đây là chế độ thuỷ động tốt nhất.
Việc xây dựng mô hình toán học của quá trình điều chỉnh tự động
dựa trên cơ sở thừa nhận lớp đệm là một hệ đồng thể trong đó ngời ta
quan sát một phân tố đủ lớn với sự không đồng nhất của lớp đệm,
mặt khác phân tố nghiên cứu cũng đủ bé so với quy mô biến đổi nồng
độ và nhiệt độ.
G , w2

L,

V , w1

7


W , xW

Hình 3: Sơ đồ dòng ra và dòng vào tháp hấp thụ
Các giả thiết:
- Quá trình xảy ra trong điều kiện đẳng nhiệt.
- Thể tích của hơi nớc bị tách ra khỏi khí ẩm là không đáng kể.
- Chất hấp thụ (glycol) chỉ hấp thụ hơi nớc.
- Hệ số khuếch tán không thay đổi trong toàn bộ không gian tháp.
- Vận tốc dòng không đổi đối với tất cả các tiết diện vuông góc với

trục.
Khi đó, áp dụng phơng trình bảo toàn vật chất cho đối tợng trong
thời gian d , ta có:
Ci
+ v * gradCi = div (v * gradCi ) + F (Ci ) (1)


Trong đó:
Ci : Nồng độ của hơi nớc trong pha khí và pha lỏng.
F ( ) : Thành phần để ý đến vận tốc chuyển khối.
v : Vận tốc của pha khí trong tháp đệm.
Trong trờng hợp này, nếu chỉ chú ý đến khuếch tán dọc (theo chiều
cao của tháp hấp thụ), phơng trình (1) sẽ có dạng:
Ci
2C
C
= DL 2 i v i + F ( Ci )

l
l

ở đây:

( 2)

DL : Hệ số trộn dọc.

Viết phơng trình (2) cho cả chất khí và chất lỏng, ta có:
h1


Với:

C1
2C
C
F
= DG 2 1 VG 1 +
FG ( C2 C1 )

l
l VG

C2
2C2
C2 F
h2
= DF
VF
+
GF ( C1 C2 )
2

l
l VF





( 4)



( 3)

( *)

h1 : Chiều cao của một đơn vị chuyển khối đối với pha hơi.
h1 = h1 ( v s , à x , x , ...) ( 5)
h2 : Chiều cao của một đơn vị chuyển khối đối với pha lỏng.
h2 = h2 (V , à y ,...) ( 6 )

C1 : Nồng độ hơi nớc trong pha hơi.
C2 : Nồng độ hơi nớc trong pha lỏng.
: Chiều cao của tháp hấp thụ.
l
DG , DF : Hệ số trộn dọc của pha hơi và pha lỏng.

8


VG : Thể tích khí trong một đơn vị thể tích đệm.
VG = VG ( L, V , vs ...) ( 7 )
VF : Thể tích lỏng trong một đơn vị thể tích đệm.
V F = VF ( L, V , v s ,...) ( 8)
F : Diện tích tiếp xúc pha.
GF , FG : Hệ số cấp khối khí-lỏng và lỏng-khí.
GF = GF ( vkhi , Px ) ( 9 )
FG = FG ( vkhi , Px ) (10)

Điều kiện biên của (*) là:

ở l =0:

dC1
dC2
;
= 0 (11)
dl
dl
dC2
dC1
vF ( C2 C20 ) = DF
;
= 0 (12 )
dl
dl

vG ( C1 C10 ) = DG

ở l = Ht :

Bên cạnh đó, ta cũng có:

V + L = G + W (13)
L = ( w1 w2 ) * V * lrdm (14)

ở đây:

lrdm : lu lợng riêng chất hấp thụ (kg glycol/kg nớc).

Ta cũng có:


w2
(15)
18
(1 ) M 0
C2 l = 0 =
(1 ) M 0 + 18
w
C1 l = H = 1 (17 )
t
18
C2 l = H = xW (18)
C1 l = 0 =

(16)

t

Trong đó:
M 0 : Khối lợng phân tử của chất hấp thụ (glicol).
: Nồng độ của dung môi glicol trong dung dịch chất hấp thụ tái
sinh.
H t : Chiều cao của tháp hấp thụ (m).
xW : Nồng độ của nớc trong dung dịch bão hoà đi ra ở đáy tháp.
Ta nhận thấy hệ phơng trình (*), và các phơng trình từ (5) đến (16)
ở trên là hệ phi tuyến. Giải hệ phơng trình trên bằng các phơng pháp
thông thờng là rất khó khăn, tốt hơn hết là giải gần đúng bằng máy
tính số. Kết quả là chúng ta sẽ thu đợc các hàm C1 ( l , ) và C2 ( l , ) . Từ
đó, chúng ta có thể xác định đợc sự biến thiên nồng độ của nớc trong
pha khí và pha lỏng dọc theo chiều cao của tháp đệm. Đồng thời,

cũng nhờ vậy, chúng ta sẽ xác định gần đúng đợc hàm truyền của đối
tợng cần điều chỉnh (ở đây, hàm truyền thờng có dạng rất phức tạp).

9


II.3. Mô hình toán học của sự điều chỉnh mức chất lỏng trong tháp
hấp thụ:
Gọi H là mức chất lỏng trong tháp (m)
S là diện tích thiết diện của tháp (m2)
Viết phơng trình vi phân dựa theo định luật bảo toàn năng lợng
theo thời gian dt, ta có:
S * dH = [ L + V ( w1 w2 ) W ] * dt

(19)

Trong đó, W là lợng dung môi bão hoà đi ra khỏi đáy tháp hấp thụ
(m /h).
Từ (19), ta có:
3

S*

dH
= L + V ( w1 w2 ) W
dt

ở trạng thái cân bằng thì:

0 = L0 + V0 ( w10 w20 ) W0


( 20)
( 21)

Phơng trình (20) là phơng trình tuyến tính. Từ phơng trình (14), ta
suy ra:
L

V ( w1 w2 ) =

l rdm

Thế (22) vào (20), ta có:
S*

dH
1
= 1 +
dt l rdm

( 22)


L W


( 23)

Phơng trình (23) là phơng trình tuyến tính. Ta có:
S*


dH
1
= 1 +
dt
l rdm


L W


Chia cả hai vế cho S*H0, ta có:
H
d

H0 = 1
dt
S * H0


1
* 1 +
l rdm

Gọi , là các độ mở van. Ta có:

( 24)


1

L
* W
S
*
H
0


( 25)

L = C1 * ( 26)
W = C 2 * ( 27 )
C1 , C2 : const

Thế (26) và (27 vào (25), ta có:

Đặt:

H
d

H0 = 1
dt
S * H0
H
=y
H0


1

* 1 +
l rdm


1
C1 *
* C 2 *
S * H0


( 29)

10

( 28)


1
S * H0


1
* 1 +
l rdm


* C1 = m1


( 30)


C2
= m2 ( 31)
S * H0
= x 2 ( 32 )
= x1 ( 33)

Thế (29), (30), (31), (32), (33) vào (28), ta có:
dy
= m1 * x1 m2 * x 2
dt

( 34)

3.1. Xét ảnh hởng của tác động đầu vào x1 :
Ta có:
dy
= m1 * x1
dt

( 35)

m1
p

( 36)

Sử dụng phép biến đổi Laplace cho (35), ta có hàm truyền của tác
động đầu vào x1 là:
W1 ( p ) =


1
, ta có:
p
m
Y ( p ) = W1 ( p ) * X 1 ( p ) = 12
p

Khi tác động đầu vào x1 ( t ) = 1 X 1 ( p ) =

Khi đó, ta có:

y ( t ) = L1{Y ( p )} = m1 * t
x1
1
t

y

y ( t ) = m1 * t
t

Hình 4
3.2. Xét ảnh hởng của tác động đầu vào x2 :
Ta có:
dy
= m2 * x2
dt

11


( 37 )


Sử dụng phép biến đổi Laplace cho (37), ta có hàm truyền của tác
động đầu vào x2 là:
W2 ( p ) =

m2
p

( 38)

1
, ta có:
p
m
Y ( p ) = W2 ( p ) * X 2 ( p ) = 22
p

Khi tác động đầu vào x2 ( t ) = 1 X 2 ( p ) =

Sử dụng phép biến đổi Laplace ngợc, ta có:
y ( t ) = L1{Y ( p )} = m2 * t
x2

1

t


y

t
yHình
( t ) = m52 * t

III. Đo và điều chỉnh tự động quá trình công nghệ sấy khô khí:
Sơ đồ đo và điều chỉnh các thông số của quá trình hấp thụ đợc sử
dụng rất phổ biến vì nó đơn giản, rẻ tiền, chắc chắn. Sự ổn định quá
trình đợc thực hiện bằng cách loại trừ các tác dụng kích thích chủ yếu,
làm giảm mối liên hệ bên trong và bên ngoài hệ thống điều khiển tự
động.
Dựa vào sơ đồ thông số của quá trình công nghệ, ta nhận thấy các
thông số cần điều chỉnh là:
- Hàm ẩm của khí khô thành phẩm.
- Mức chất lỏng trong tháp hấp thụ.
Ngoài ra, chúng ta còn phải ổn định các thông số khác nh nhiệt độ
và áp suất làm việc của tháp, nhiệt độ dòng khí ẩm nguyên liệu.
Cũng theo sơ đồ thông số của quá trình công nghệ, sự thay đổi
hàm ẩm của khí ẩm nguyên liệu là kích thích chính khiến quá trình
hấp thụ thờng không ổn định, làm cho hệ điều chỉnh phức tạp. Để
điều chỉnh các thông số nêu trên, ngời ta sử dụng hai nguyên tắc:
- Theo độ sai lệch của các đại lợng điều chỉnh.
- Theo tác dụng kích thích.
Điều này cho phép hiệu chỉnh tự động hoạt động đồng thời của các
bộ điều chỉnh có kể đến tác dụng kích thích (nhiệt độ, áp suất, lu l12


ợng, hàm ẩm của khí ẩm) và làm giảm sự chậm trễ của quá trình điều
khiển.

III.1. Điều chỉnh hàm ẩm của khí khô:
Trong quá trình hấp thụ, để đo hàm ẩm của khí cần sấy khô và khí
khô, ngời ta dùng các ẩm kế tóc bằng điện.
Nh chúng ta đã biết, mục đích của quá trình hấp thụ là nhằm để
tách một lợng nớc nhất định ra khỏi khí ẩm, làm cho khí chứa lợng
hơi nớc tối thiểu, cần thiết cho các quá trình chế biến khí sau này. Vì
vậy, chất lợng của khí khô thu đợc cần phải tốt. Muốn vậy, hàm ẩm
của nó phải ổn định.
Để ổn định hàm ẩm của khí khô, ngời ta có thể tác động vào các
yếu tố: lợng khí ẩm đi vào tháp, lợng khí khô đi ra khỏi tháp, lợng và
nồng độ chất hấp thụ tái sinh hoặc nhiệt độ làm việc của tháp hấp
thụ. Thờng thì đối với một dây chuyền công nghệ, ngời ta cố định
nồng độ của chất hấp thụ. Tuỳ thuộc vào chế độ vận hành của tháp,
ngời ta tác động vào lu lợng các dòng vào, dòng ra tháp hay nhiệt độ
làm việc của tháp. Để tối u hoá quá trình công nghệ, ngời ta sẽ tác
động vào lu lợng khí ẩm hay lu lợng chất hấp thụ tái sinh sao cho chế
độ vận hành của tháp là ở chế độ thuỷ động tốt nhất (chế độ nhũ tơng) ở một nhiệt độ làm việc xác định (thờng là thấp).
Thông thờng, giải pháp tối u trong trờng hợp này là ngời ta thay đổi
tốc độ của dòng chất hấp thụ tái sinh ở một nhiệt độ làm việc xác
định của tháp.
III.2. Điều chỉnh mức chất lỏng trong tháp:
Để đo mức chất lỏng trong tháp hấp thụ, ngời ta sử dụng phơng
pháp đo mức bằng điện dung. Để tháp vận hành tốt, mức chất lỏng
thờng phải đợc giữ ở một mức cố định. Để ổn định mức chất lỏng
trong tháp hấp thụ, ngời ta có thể tác động vào lu lợng chất hấp thụ
tái sinh hay lu lợng chất lỏng đi ra ở đáy tháp hấp thụ hoặc nhiệt độ
làm việc của tháp. Tuy nhiên, qúa trình điều chỉnh lợng chất hấp thụ
tái sinh sẽ không phải là phơng pháp tối u do việc này sẽ ảnh hởng
đến hàm ẩm của khí khô đi ra. Đồng thời, việc thay đổi nhiệt độ làm
việc của tháp có thể liên quan đến việc làm tăng khả năng bay hơi

chất hấp thụ, giảm hiệu quả của quá trình hấp thụ và ảnh hởng xấu
đến chất lợng của khí khô thành phẩm, tăng lợng chất hấp thụ tái sinh
và vì vậy, tăng chi phí sản xuất trong giá thành sản phẩm. Do đó, ngời
ta tiến hành sự điều chỉnh lợng chất lỏng đi ra khỏi đáy tháp chất hấp
thụ. Quá trình điều chỉnh này đợc thực hiện nhờ cảm biến đo mức và
van tự động. Khi mức chất lỏng thay đổi, cảm biến, một mặt, sẽ
truyền tín hiệu đo về trung tâm xử lí (máy tính trung tâm) và mặt khác,
sẽ tác động vào cơ cấu chấp hành điều khiển van tự động.
III.3 Điều chỉnh nhiệt độ làm việc của tháp:
Nhiệt độ làm việc của tháp đợc đo bằng cặp nhiệt điện. Nh chúng
ta đã biết, quá trình hấp thụ là một quá trình toả nhiệt nên khi hấp thụ
hơi nớc bằng chất lỏng sẽ xảy ra sự toả nhiệt và nhiệt độ các dòng lu
13


chất sẽ tăng lên, dẫn đến cờng độ quá trình sẽ giảm và ở một điều
kiện xác định nào đó quá trình hấp thụ sẽ dừng lại và bắt đầu quá
trình giải hấp, bay hơi hơi nớc và chất hấp thụ. Nhiệt độ làm việc ảnh
hởn g rất nhiều đến hiệu quả hấp thụ hơi nớc từ khí ẩm. Nhiệt độ
tăng làm giảm khả năng hấp thụ hơi nớc trong khí ẩm. Nhiệt độ tăng
quá cao có thể làm bay hơi nhiều chất hấp thụ. Thông thờng, khi hàm
ẩm của dòng nguyên liệu thay đổi không nhiều (trong một giới hạn
xác định nào đó), ngời ta thờng giữ cho nhiệt độ làm việc là không
đổi, thờng là thấp nhằm hạn chế sự bay hơi chất hấp
thụ. Thờng thì lợng nhiệt toả ra khi chất hấp thụ (glycol) hấp thụ nớc
là không lớn, nên không phải lấy nhiệt này ra khỏi tháp hấp thụ. Để
ổn định nhiệt độ làm việc của tháp hấp thụ, ngời ta có thể tác động
vào các dòng khí khô đi ra ở đỉnh tháp hấp thụ hoặc dòng dung dịch
bão hoà hơi nớc đi ra ở đáy tháp hấp thụ. Thông thờng, ngời ta thờng
tác động vào tốc độ dòng khí khô.

III.4. Điều chỉnh áp suất làm việc của tháp hấp thụ:
Ngời ta đo áp suất bằng một hệ thống tự động đo áp suất. áp suất
làm việc có ảnh hởng khá lớn đến khả năng hấp thụ hơi nớc trong khí
ẩm. Khi giảm áp
suất của quá trình hấp thụ, sẽ làm
giảm yếu tố hấp thụ và ngợc lại. Do vậy, cần phải ổn định áp suất làm
việc. Để ổn định áp suất làm việc, ngời ta thờng tác động vào tốc độ
dòng khí khô đi ra ở đỉnh tháp hấp thụ.
III.5. Điều chỉnh nhiệt độ nạp liệu:
Nhiệt độ của dòng nguyên liệu đi vào tháp hấp thụ phải cao nhằm
tránh sự ngng tụ hơi nớc trên thành ống dẫn, tạo thành hyđrat. Nhiệt
độ của dòng nguyên liệu đi vào tháp hấp thụ không phải là một thông
số chất lợng sản phẩm. Tuy nhiên, nó lại ảnh hởng rất lớn đến chế độ
vận hành của tháp, đến khả năng tách hơi nớc khỏi khí ẩm. Thông thờng, ngời ta thờng điều chỉnh sao cho nhiệt độ này bằng nhiệt độ làm
việc của tháp. Quá trình ổn định nhiệt độ của nguyên liệu đợc duy trì
nhờ một thiết bị trao đổi nhiệt và một bộ điều chỉnh nhiệt độ. Trong
thiết bị này, khí ẩm sẽ trao đổi nhiệt với dòng lu chất (có thể là lạnh
hay nóng).
III.6. Hệ thống điều khiển tối u bằng máy tính:
Tiêu chuẩn tối u của quá trình hấp thụ là lựa chọn tự động tải tối u
của tháp hấp thụ để xử lí lợng khí nguyên liệu nạp đã cho trong thời
gian chu kì xác định với giá thành nhỏ nhất và chất lợng đảm bảo.
Để thực hiện đợc điều này, ngời ta lập một chơng trình phần mềm
cho máy tính sao cho hệ thống tự động tối u phải tính toán và duy trì
tự động tải lợng tối u của tháp hấp thụ tuỳ thuộc vào hàm ẩm của khí
nguyên liệu và kế hoạch sản xuất, dự tính và điều khiển tốc độ dòng
hơi, dòng lỏng trong tháp và dòng chất hấp thụ tái sinh sao cho quá
trình làm việc ở mọi chế độ đều nằm trong miền tối u của vùng làm
việc bảo đảm cho chất lợng của sản phẩm (hiệu chỉnh theo hàm ẩm
14



của khí khô). Khi hấp thụ hơi nớc trong khí nguyên liệu, hệ thống điều
khiển tự động cần phải tối u hoá tất cả các khâu công nghệ. Ngoài ra,
hệ thống điều khiển tự động còn phải ổn định tất cả các thông số còn
lại nh áp suất hơi, nhiệt độ làm việc của tháp, mức chất lỏng trong
tháp, nhiệt độ nguyên liệu trớc khi đi vào tháp hấp thụ.
Máy tính điều khiển thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Nhận các tín hiệu đo từ các cảm biến truyền về, phân tích chúng.
- Tính toán lợng khí nguyên liệu tối u của tháp và đặt nhiệm vụ cho
bộ điều chỉnh lu lợng nguyên liệu.
- Tính toán lợng chất hấp thụ tái sinh tối u và đặt nhiệm vụ cho bộ
điều chỉnh lu lợng chất hấp thụ.
- Tính toán nhiệt độ và áp suất làm việc ở chế độ tối u của tháp,
trên cơ sở đó, đặt nhiệm vụ cho bộ điều chỉnh lu lợng dòng khí
khô đi ra ở đỉnh tháp hấp thụ.
- Chuyển một thuật toán điều khiển này sang một thuật toán điều
khiển khác tơng ứng với sự thay đổi nhiệm vụ tối u hóa khi
chuyển từ chế độ khởi động sang định mức và từ định mức về
trạng thái dừng.
Ngoài ra, máy tính còn phải thực hiện các hoạt động bình thờng
theo yêu cầu kiểm tra tự động tính đúng đắn và hoàn hảo của máy, in
kết quả, thông báo tình trạng không hoàn hảo..
IV. Thiết lập hệ tự động điều chỉnh quá trình công nghệ:
Hoạt động của hệ tự động điều chỉnh đợc thể hiện trong hình 6.
Trong sơ đồ, khí ẩm nguyên liệu đợc ổn định nhiệt độ nạp liệu tại thiết
bị trao đổi nhiệt trớc khi đi vào tháp hấp thụ. Lu lợng khí ẩm đợc điều
chỉnh nhờ một bộ điều chỉnh lu lợng đặt trên đờng ống nạp liệu. Dung
dịch chất hấp thụ tái sinh đi vào đỉnh tháp hấp thụ. Lu lợng của nó đợc điều chỉnh nhờ một bộ điều chỉnh lu lợng. Khí ẩm sau khi tách một
lợng ẩm nhất định chuyển thành khí khô sẽ đi ra ở đỉnh tháp hấp thụ.

Hàm ẩm của khí khô sẽ đợc kiểm tra nhờ ẩm kế tóc bằng điện. Sau
đó, tín hiệu chất lợng này đợc đa về máy tính trung tâm. Nếu hàm ẩm
của khí khô thay đổi, máy tính sẽ thực hiện quá trình tính toán và đặt
nhiệm vụ điều chỉnh tự động cho các bộ điều chỉnh chức năng (ở đây
là các bộ điều chỉnh lu lợng, nhiệt độ, áp suất) nhằm ổn định hàm ẩm
của khí khô. Lu lợng dòng khí khô đi ra ở đỉnh tháp đợc điều chỉnh
nhờ một bộ điều chỉnh lu lợng. Mức chất lỏng trong tháp hấp thụ đợc
điều chỉnh nhờ một bộ điều chỉnh lu lợng điều chỉnh lu lợng dung dịch
bão hoà đi ra ở đáy tháp. Nhiệt độ và áp suất làm việc của tháp đợc
điều chỉnh nhờ các bộ điều chỉnh nhiệt độ và áp suất.

15


V. Các thiết bị đo lờng:
Trong công nghệ sấy khô khí, ngời ta cần phải đo và kiểm tra thờng xuyên : áp suất, nhiệt độ, lu lợng, độ ẩm, mức. Đó là những quá
trình liên tục. Các tín hiệu đo từ các cảm biến đợc gửi về trung tâm xử
lí số liệu. Do đó, đảm bảo đo chính xác các thông số này có ảnh hởng
rất lớn đến quá trình sấy khô khí.
Dới đây là các dụng cụ đo đợc dùng trong công nghệ sấy:
V.1. Dụng cụ đo nhiệt độ:
Để đo nhiệt độ dòng chảy trong đờng ống và trong tháp hấp thụ,
ngời ta thờng sử dụng cảm biến đo là cặp nhiệt điện (hoặc nhiệt kế
điện trở).
Loại cặp nhiệt độ đợc sử dụng là cặp nhiệt điện Platin và Rodi, kí
hiệu PtRh 30/6 do Nga chế tạo. Đây là cặp nhiệt có dây dơng là hợp
kim 70%Pt + 30%Rh và dây âm 94%Pt + 6%Rh. Giới hạn đo của loại
cảm biến này đạt đến 16000C.
Nguyên lí làm việc: cặp nhiệt điện chuyển tín hiệu điện áp dựa trên
hiện tợng nhiệt điện. Hiện tợng này nh sau: Nếu lấy hai đầu dây dẫn

có bản chất kim loại khác nhau nối chặt lại với nhau ở hai đầu rồi đốt
nóng một đầu thì trong vòng dây sẽ xuất hiện dòng điện. Dòng điện
này đợc gọi là dòng nhiệt điện. Sự xuất hiện dòng nhiệt điện này đợc
giải thích bằng hiện tợng khuếch tán điện tử tự do. Khi hai dây dẫn
khác nhau đợc gắn tiếp xúc với nhau, thì do hai dây có số lợng điện
tử tự do khác nhau nên tại điểm tiếp xúc có sự khuếch tán điện tử tự
do. Dây nào có điện tử tự do nhiều hơn thì số lợng điện tử tự do của
nó khuếch tán sang dây kia sẽ nhiều hơn sự khuếch tán ngợc lại, vì
vậy, bản thân nó sẽ thiếu điện tử tự do và mang điện tích dơng. Phía
bên dây còn lại sẽ thừa điện tích tự do nên mang điện tích âm. Nh
vậy, tại điểm tiếp xúc, sẽ xuất hiện sức điện động mà điện trờng của
nó chống lại sự khuếch tán điện tử từ dây có số lợng điện tử tự do
nhiều hơn sang dây có ít hơn. Nhiệt độ càng tăng thì hoạt tính của
các điện tử càng tăng, khả năng khuếch tán tăng lên, giá trị sức điện
động tăng lên.
V.2. Dụng cụ đo mức:
Để đo mức dung dịch trong tháp hấp thụ, ngời ta sử dụng phơng
pháp đo mức bằng điện dung.
Nguyên lí hoạt động của mức kế điện dung dựa trên mối liên hệ
giữa điện dung của tụ điện và mức dịch thể trong bể. Cảm biến đo là
tụ điện chuyển đổi sự thay đổi mức của dịch thể sang sự thay đổi điện
dung của tụ. Về mặt cấu tạo, phần tử nhậy cảm điện dung đợc thực
hiện dới dạng các điện cực hình trụ tròn đặt đồng trục hay các điện

16


cực phẳng đặt song song với nhau. Cấu tạo của các phần tử nhạy
cảm điện dung đợc xác định theo tính chất hoá lí của chất lỏng.
V.3. Dụng cụ đo lu lợng:

Ngời ta đo lu lợng các dung dịch vào và ra tháp hấp thụ bằng thiết
bị đo lu lợng theo sự chênh lệch áp suất thay đổi.
Nguyên tắc hoạt động của thiết bị này dựa trên sự thay đổi áp suất
của dòng chảy ở hai bên của tấm chắn. Ngời ta tiến hành đặt một
thiết bị thụ hẹp ở trong một ống dẫn có dòng lu thể đi qua. ở đây,
thiết bị thu hẹp đóng vai trò là cảm biến đo. Khi có dòng chất lỏng
chảy qua lỗ thu hẹp, tốc độ của nó tăng lên so với tốc độ ở trớc khi
qua lỗ thu hẹp. Nh vậy, tại vùng đặt thiết bị thu hẹp, có hiện tợng
chuyển đổi thế năng sang động năng của dòng chảy. Do đó, áp suất
dòng chảy ở cửa ra của lỗ thu hẹp giảm xuống tạo ra sự chênh áp
suất phía trớc và phía sau lỗ thu hẹp. áp kế vi sai đo đợc sự chênh áp
này, từ đó, có thể đo đợc lu lợng của dòng chảy.
Ưu điểm của các dụng cụ loại này là đơn giản, chắc chắn, không
có tiếng ồn, dễ chế tạo hàng loạt, đo đợc ở mọi môi trờng với áp suất
và nhiệt độ bất kì, giá thành thấp.
V.4. Dụng cụ đo hàm ẩm của khí:
Để đo hàm ẩm của khí, ngời ta sử dụng ẩm kế tóc bằng điện.
Nguyên lí hoạt động của thiết bị này dựa vào sự thay đổi độ dài
của chùm tóc và sự thay đổi tơng ứng với chùm tóc của lõi pherit
trong biến áp dẫn đến điện áp của các cuộn dây cảm ứng thay đổi khi
hàm ẩm của khí thay đổi. Thiết bị chỉ thị đo tác động theo nguyên lí
cầu cân bằng.
V.5. Dụng cụ đo áp suất:
Trong công nghiệp chế biến khí nói chung và trong quá trình hấp
thụ nói riêng, ngời ta thờng sử dụng hệ thống tự động đo áp suất. Cấu
trúc của một hệ thống đo áp suất tự động bao gồm ba thành phần:
cảm biến đo, chuyển đổi đo và chỉ thị đo.
Cảm biến đo đợc sử dụng rộng rãi nhất hiện nay là các cảm biến
đàn hồi (lò xo một ống vòng, màng đàn hồi, màng hộp đàn hồi...).
Nguyên lí làm việc của nó dựa vào tính chất của các vật thể đàn hồi.

Dới tác động cảu áp suất, các vật thể đàn hồi biến dạng sinh ra lực
đàn hồi chống lại sự tác động của lực áp suất. Khi hai lực cân bằng
thì quá trình biến dạng kết thúc hình thành mối liên hệ giữa độ biến
dạng của vật thể đàn hồi và áp suất tác động lên nó. Đây là một
trong những đặc trng cơ bản của cảm biến đàn hồi. Đặc tính của các
cảm biến đàn hồi có thể là tuyến tính hay phi tuyến tính tuỳ thuộc vào
cấu trúc và hình thức tác động lên nó. Thông thờng, khi thiết kế các
cảm biến, cố gắng nhận đợc đặc tính tuyến tính của nó, hoặc tìm các
biện pháp để tuyến tính hoá nếu gặp phải đặc tính phi tuyến tính.
Điều kiện chuẩn làm việc của cảm biến đo là 20 0C.
Bộ chuyển đổi dùng ở đây là biến áp vi sai.

17


Kết luận
Để thực hiện tiểu luận, em đã tìm hiểu và nghiên cứu về công nghệ
sấy khô khí bằng chất hấp thụ, các hệ thống điều chỉnh tự động. Qua
đó, em đã hiểu đợc ảnh hởng của các tác động điều chỉnh (lu lợng
các dòng ra và vào tháp hấp thụ), tác động nhiễu lên các thông số
đặc trng cho chất lợng sản phẩm, ở đây hàm ẩm của khí khô và mức
chất lỏng trong tháp hấp thụ. Tiểu luận tập trung vào việc nghiên cứu
sự tự động hoá công nghệ chế biến khí, nhất là việc điều chỉnh các
thông số đặc trng của quá trình sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Đặc
biệt em đã nghiên cứu việc áp dụng máy tính số vào việc điều chỉnh
này.
Tuy nhiên, do trình độ bản thân và thời gian làm tiểu luận có hạn,
tiểu luận đã không tránh khỏi những thiếu sót. Một trong số đó là mô
hình toán học của sự điều chỉnh hàm ẩm của khí khô. Mặc dù đã có
nhiều cố gắng nhng em chỉ đa ra đợc mô hình toán học mang tính

khái quát, định tính. Trong khi đó, một mô hình toán học đầy đủ, chi
18


tiết hơn là rất cần thiết cho sự hiểu biết sâu sắc hơn về quá trình công
nghệ cũng nh việc điều khiển và tối u hoá quá trình công nghệ. Em
hy vọng rằng sau này em sẽ có thời gian để nghiên cứu quá trình
công nghệ một cách đầy đủ hơn, sâu sắc hơn và hoàn thiện việc tự
động hoá quá trình công nghệ này.

Tài liệu tham khảo
[1]. Tự động hoá các quá trình công nghệ hóa học-thực phẩm
Biên soạn: TS. Nguyễn Minh Hệ
Trờng đại học Bách khoa Hà nội (2002)
[2]. Cơ sở tự động hoá, tập 1.
Tác giả: TS. Nguyễn Minh Tuyển
Nhà xuất bản giáo dục (2000)
[3]. Tự động hoá và mô hình hoá quá trình lọc dầu
Biên soạn: TS. Đào Văn Tân
Trờng đại học Mỏ-Địa chất Hà nội (2000)
[4]. Công nghệ chế biến khí thiên nhiên và khí dầu mỏ
Tác giả: MA. Berlin-VG.Gortrencốp-HP.Volcốp
Trờng đại học kĩ thuật thành phố Hồ Chí Minh.
[5]. Công nghệ chế biến khí
Tác giả: TS. Nguyễn Thị Thanh Hiền
Nhà xuất bản khoa học kĩ thuật (2002)
[6]. Những quá trình và thiết bị cơ bản của nghành công nghệ hóa
học
Tác giả: A.G. Casatkin
Nhà xuất bản giáo dục (1966)

[7]. Sổ tay quá trình và thiết bị công nghệ hoá chất, tập 2
Tác giả: GS.TS. Nguyễn Bin (chủ biên)
[8]. Gas conditioning and processing, volume 1
Author: John M. Campbell
Campbell Petroleum Series
[9]. Kĩ thuật hệ thống công nghệ hóa học, tập 1
Tác giả: Nguyễn Minh Tuyển, Phạm Văn Thiêm
Nhà xuất bản khoa học kĩ thuật (2001)
[10]. Tính toán quá trình, thiết bị trong công nghệ hóa chất và thực
phẩm, tập 2
19


T¸c gi¶: GS. TS. NguyÔn Bin

20



×