Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

SKKN VE PHAT HIEN VA BOI DUONG HSG LOP 9 MON SINH HOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.22 KB, 15 trang )

THCS48

PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO KRÔNG BÔNG


ĐỀ TÀI
MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG VIỆC
PHÁT HIỆN VÀ BỒI DƯỠNG HSG
MÔN SINH HỌC 9

Krông Bông, tháng 2 - 2010

-1-


THCS48

PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong lịch sử phát triển của nhân loại, ở bất kỳ thời đại nào, quốc gia nào con
người luôn là động lực của sự phát triển xã hội mà động lực tiên phong thúc đẩy sự phát
triền nhanh và bền vững là do những người tài, những người có trí tuệ tạo ra. Chính “
những người tài giỏi là cái gốc làm nên sự nghiệp”.Họ đã tạo ra những bước ngoặc trong
sự phát triển lịch sử xã hội loài người, sản sinh ra những giá trị vật chất tinh thần tiêu
biểu trong nền văn minh nhân loại. Đặc biệt bước vào thế kỷ của nền văn minh trí tuệ,
thế kỷ mà “cạnh tranh chất xám” diễn ra ngày càng gay gắt thì nhiều nước trong khu vực
và trên thế giới lại càng quan tâm tới chiến lược phát triển nhân tài, bằng việc đầu tư cho
giáo dục, đầu tư cho việc đào tạo và coi trọng nhân tài , điều đó đã đem đến sự thành
công cho chiến lược và chính chiến lược đó đã quyết định cho sự phồn thịnh của đất
nước.
Qua kinh nghiệm của các nước phát triển cao và những nước công nghiệp mới phát


triển, người ta càng thấy rõ: Một trong những yếu tố quan trọng có tính quyết định tiến
trình và tốc độ phát triển kinh tế- xã hội là việc hoạch định đúng và thi hành được chính
sách phát hiện, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, đãi ngộ và sử dụng người tài. Những
người tài năng là các thiên tài không chỉ mang lại vinh dự, danh tiếng cho quốc gia, mà
còn mang lại giá trị tinh thần, vật chất to lớn không chỉ cho mỗi nước mà còn cho cả
nhân loại.
Có thể nói, hầu như tất cả các nước đều coi trong vấn đề đào tạo và bồi dưỡng học
sinh giỏi (HSG) trong chiến lược phát triển giáo dục phổ thông.Nhiều nước ghi riêng
thành một mục dành cho HSG hoặc coi đó là một dạng giáo dục đặc biệt:
+ Ở Trung Quốc, từ đời nhà Đường những trẻ em có tài đặc biệt được mời đến sân
Rồng để học tập và được giáo dục bằng những hình thức đặc biệt.
+ Nước Anh thành lập cả một Viện hàn lâm quốc gia dành cho HSG và tài năng trẻ và
Hiệp hội quốc gia dành cho HSG bên cạnh là Website hướng dẫn giáo viên dạy cho
HSG và học sinh tài năng.
+ Một trong 15 mục tiêu ưu tiên của Viện quốc gia nghiên cứu giáo dục và đào tạo Ấn
Độ là phát hiện và bồi dưỡng HS tài năng…
Qua 4000 nghìn năm lịch sử Việt Nam đã phát huy được vai trò của những người
tài giỏi. Bởi ông cha ta rất coi trọng việc đào tạo, bồi dưỡng nhân tài và đúc rút thành
kinh nghiệm quý báu: “Thiên tài là nguyên khí quốc gia, nguyên khí thịnh thì thế
nước mạnh rồi lên cao, nguyên khí suy thì thế nước yếu rồi xuống thấp”.
Nhận thức được vấn đề này, lịch sử Việt Nam đã ghi công nhiều bậc hiền tài và
coi việc đào tạo nhân tài là quốc sách. Ngày nay vấn đề bồi dưỡng nhân tài được Đảng
và Nhà nước hết sức quan tâm. Nghị quyết TW khoá VII Ban chấp hành TW Đảng chỉ
rõ: “ Đầu tư cho giáo dục là đầu tư có lãi nhất để chuẩn bị cho xã hội một nền dân trí
cao, một đội ngũ nhân lực giỏi, một bộ phận nhân tài có đủ khả năng phát triển đất nước
với tốc độ nhanh”.
Tại văn kiện đại hội Đảng VIII đã nêu “Cùng với khoa học công nghệ giáo dục đào tạo
là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí đào tạo nhân lực bồi dưỡng nhân tài”.
Văn kiện Đại hội Đảng IX tiếp tục khẳng định “Phát triển giáo dục và đào tạo là
một trong những động lực quan trọng thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều

-2-


THCS48

kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng
kinh tế nhanh và bền vững”.
Thực hiện tốt Nghị quyết TW2 khoá 8, trong đó việc bồi dưỡng, đào tạo học sinh
giỏi (HSG) là vấn đề hết sức cần thiết, là nhiệm vụ cao cả của toàn xã hội, song trách
nhiệm trực tiếp là của những người làm công tác giáo dục.
Trường THCS …………………. chúng tôi trong nhiều năm qua đã đưa việc bồi
dưỡng HSG vào một trong những nhiệm vụ trọng tâm của trường, giáo viên được phân
công dạy bồi dưỡng đã có nhiều cố gắng trong việc nghiên cứu tài liệu, đổi mới phương
pháp dạy để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.Nhờ vậy kết quả thi HSG năm sau đạt
được cao hơn năm trước và luôn dẫn đầu trong ngành giáo dục của huyện. Tuy nhiên
trong thực tế dạy bồi dưỡng HSG vẫn còn nhiều khó khăn cho cả giáo viên và học sinh
nhất là bộ môn Sinh học, vì môn này mới được PGD tổ chức thi từ năm học 2006 – 2007
đến nay.
Qua nhiều năm được nhà trường phân công dạy bồi dưỡng HSG, dựa trên mục
đích nghiên cứu các kinh nghiệm về phát hiện HSG, lập đội tuyển và phương thức bồi
dưỡng cho học sinh kỹ năng học và vận dụng kiến thức vào giải các dạng bài tập di
truyền (dạng bài tập luôn có ở các đề thi cấp huyện, cấp tỉnh) tôi đã đúc rút được một vài
kinh nghiệm trong việc phát hiện và bồi dưỡng HSG môn Sinh học lớp 9 nên xin
mạnh dạn nêu ra trong chuyên đề. Căn cứ vào mục đích, nhiệm vụ của việc phát hiện và
bồi dưỡng HSG, tôi đã sử dụng phương pháp chủ yếu là tổng kết kinh nghiệm, ngoài ra
còn kết hợp với một số phương pháp hỗ trợ khác như nghiên cứu tài liệu, tham khảo ý
kiến đồng nghiệp, phương pháp điều tra về thực trạng học sinh học bộ môn và đặc biệt
là trực tiếp trao đổi với học sinh để nắm bắt thái độ của các em đối với môn học. Do hạn
chế về thời gian (bắt đầu từ năm học 2006 - 2007), nên chuyên đề chỉ mới áp dụng trong
phạm vi ở trường THCS …………………………..

Phần II
NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT HIỆN , BỒI DƯỠNG HSG
1. Cơ sở khoa học
Con người nói chung và người tài năng nói riêng quá trình hình thành phát triển
trưởng thành, cống hiến cho xã hôi trải qua 3 giai đoạn chính:
Giai đoạn 1: Giai đoạn bắt đầu từ lúc bào thai hình thành, phát triển và kết thúc
lúc đứa trẻ chào đời. Đây là giai đoạn hình thành các tổ chức cấu trúc tế bào, gắn bó chặt
chẽ với hình thành và phát triển của thai nhi, cũng như việc nảy sinh (hoặc thui chột các
mầm mống ban đầu của tài năng ở mỗi con người). Trong giai đoạn này vai trò di
truyền, vật chất tinh thần, những hiểu biết về điều kiện sống làm việc của người bố và
nhất là của người mẹ… có ảnh hưởng quyết định tới việc phát triển thai nhi đặc biệt là
phát triển trí tuệ và tình cảm sau này của đứa trẻ.
Giai đoạn 2: Giai đoạn bắt đầu lúc đứa trẻ ra đời cho đến khi trưởng thành. Đây
chính là giai đoạn cơ bản nhất để năng khiếu, tài năng hình thành, phát triển trong cuộc
đời của mỗi con người. Trong giai đoạn này, mầm mống ban đầu do di truyền để lại và
do tác động của môi trường sẽ được bộc lộ, phát triển ở độ tuổi tiền học đường, ở độ tuổi
học phổ thông mầm mống năng khiếu định hình, trẻ em trở thành học sinh năng khiếu.
-3-


THCS48

Trong giai đoạn này vai trò của môi trường và nhất là vai trò của môi trường xã
hội (vai trò của giáo dục ở gia đình, ở trường học - đặc biệt là vai trò của thầy giáo giỏi),
nơi đứa trẻ ăn, ở, sinh sống, học tập, giao tiếp… hàng ngày có tác động cực kỳ quan
trọng đến sự phát triển hoặc làm thui chột năng khiếu của trẻ.
Giai đoạn 3: Giai đoạn mà môi trường vĩ mô có ảnh hưởng lớn tới việc cống hiến
tài năng của mỗi con người. Đây là giai đoạn mà tài năng đã được xác lập, được thể
hiện, được sử dụng trong thực tiễn mang lại các kết quả, các cống hiến cụ thể của xã hội.

Trong giai đoạn này vai trò của môi trường vĩ mô như: đường lối, chủ trương cơ
chế, chế độ, chính sách, cách tổ chức, quản lý, chỉ đạo… các mặt kinh tế - xã hội của nhà
nước, của quốc gia và có khi của cả một trào lưu một xu thế phát triển của thời đại… có
tác động và có ảnh hưởng lớn tới việc phát hiện các tài năng cũng như tới việc phát triển
sức sáng tạo và sự cống hiến tài năng của cộng đồng cũng như của mỗi con người.
Ba giai đoạn trên đây, kế tiếp, đan xen tạo nên điều kiện cho nhau phát triển. Vì
vậy trong mỗi giai đoạn cần có chủ trương, phương hướng, biện pháp và tác động đúng,
kịp thời để năng lực của từng người phát triển nảy nở, đặc biệt trong giai đoạn hai, môi
trường nhà trường có ý nghĩa to lớn trong việc giáo dục và bồi dưỡng năng khiếu.
Giai đoạn thứ hai phù hợp với học sinh nếu như gia đình, nhà trường và xã hội
biết chăm lo học sinh ngay ở giai đoạn này thì sẽ có tác dụng kích thích sự phát triển của
các tài năng, tạo tiền đề cho các tài năng, làm cơ sở cho các bậc học cao hơn.
Như vậy sự hình thành và phát triển năng khiếu, tài năng của con người chịu sự
tác động của các yếu tố di truyền (tư chất và năng khiếu), môi trường tự nhiên và môi
trường xã hội.
Dựa trên nền tảng đó chúng ta đề cập tới vấn đề chiến lược của Đảng và Nhà nước
ta đối với việc bồi dưỡng, đào tạo nhân tài cho đất nước trong thời kỳ công nghiệp hoá
hiện đại hoá nói chung và công việc của người thầy nói riêng trên lĩnh vực phát hiện,
tuyển chọn và bồi dưỡng học sinh giỏi.
2. Cơ sở thực tiễn
Việc tổ chức thi chọn HSG và bồi dưỡng HSG nhằm động viên khích lệ học sinh
và giáo viên dạy giỏi, góp phần thúc đẩy việc cải tiến, nâng cao chất lượng dạy và học,
chất lượng của việc quản lý chỉ đạo của các cấp quản lý giáo dục, đồng thời phát hiện
học sinh có năng khiếu để tiếp tục bồi dưỡng ở cấp học cao hơn.
Mặt khác tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi là một tiêu chí không thể thiếu để đánh giá sự
phát triển của một nhà trường. Tổ chức bồi dưỡng như vậy sẽ phát huy hết khả năng phát
triển tiềm tàng của các em. Mỗi học sinh giỏi không những là niềm tự hào của cha mẹ,
thầy cô mà còn là niềm tự hào của cả cộng đồng. Trong quá trình dạy học thì việc chú ý
tới sự phát triển của từng học sinh luôn là yêu cầu cơ bản. Vì vậy việc bồi dưỡng HSG
bao giờ cũng là nhiệm vụ quan trọng của mỗi giáo viên.

Trong quá trình chỉ đạo việc bồi dưỡng HSG, ban giám hiệu nhà trường cần phải
biết tác động tích cực tới các yếu tố như: giáo viên dạy, học sinh giỏi, cha mẹ học sinh,
chương trình bồi dưỡng, tài liệu tham khảo… sao cho phát huy được các điều kiện thuận
lợi để việc bồi dưỡng HSG của trường đạt kết quả cao nhất.
II/ THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC PHÁT HIỆN VÀ BỒI DƯỠNG HSG Ở
TRƯỜNG THCS NGUYỄN VIẾT XUÂN
1) Thực trạng chung:
-4-


THCS48

Trường THCS ……………… là trường nằm ở khu vực trung tâm huyện, đời sống
vật chất và tinh thần có phần thuận lợi hơn so với các vùng dân cư khác. Những năm gần
đây, trường được các cấp đầu tư xây dựng về cơ sở hạ tầng để đạt trường chuẩn quốc gia
đầu tiên của huyện nên đã làm cho cảnh quan của trường thêm khang trang , bề thế. Về
mặt kinh tế xã hội của địa phương phát triển, đời sống của nhân dân được nâng cao nên
sự quan tâm của nhân dân đối với nhà trường cũng như đối với việc học hành của con
em khá chu đáo. Những thuận lợi đó đã thúc đẩy rất nhiều tới việc giảng dạy và giáo
dục của nhà trường. Tập thể cán bộ giáo viên của trường luôn nỗ lực thi đua “dạy tốt học tốt”, phấn đấu tạo môi trường giáo dục tốt nhất, nhiều năm liền có học sinh giỏi cấp
huyện, cấp tỉnh.
Bên cạnh đó, do đây là trung tâm chính trị văn hóa nên độ nhạy cảm trong việc
tiếp nhận thông tin khá cao. Phụ huynh đặc biệt quan tâm đến chất lượng học tập của
con em mình nhưng thường hướng con em chú trọng học các môn mà sau này sẽ thi vào
đại học, cao đẳng. Chính vì vậy mà ngay từ đầu cấp các em đã được định hướng theo
kiểu học phân luồng, chú trọng những môn Toán, Vật lý, Hóa học, còn những môn như
Sinh học, Lịch Sử, Địa lý thì xem nhẹ, ít em chịu học; một số em có khả năng, đạt kết
quả cao ở các môn đó và được chọn để bồi dưỡng thì phụ huynh lại tha thiết xin cho con
em mình ra khỏi danh sách bồi dưỡng, điều đó đã ảnh hưởng không ít đến việc phát triển
toàn diện của học sinh và cả nhà trường, ảnh hưởng đến công tác bồi dưỡng của một số

môn khác.
Tuy nhiên vấn đề phát hiện và bồi dưỡng HSG được nhà trường đặc biệt quan
tâm. Cụ thể, ngay từ đầu mỗi năm học ban giám hiệu nhà trường đã đưa lên kế hoạch
hàng đầu và chỉ đạo từng giáo viên đưa công tác bồi dưỡng HSG vào kế hoạch giảng dạy
của mình, công tác này đã trở thành công việc thường xuyên ở tất cả các môn học và
cũng là trách nhiệm của mỗi giáo viên bộ môn. Để có đội tuyển HSG và chất lượng cao,
tuy không có hình thức lớp chọn, lớp năng khiếu nhưng cứ vào đầu năm học nhà trường
chủ động làm công tác tư tưởng cho phụ huynh, cộng tác với phụ huynh để có được sự
đầu tư về vật chất cũng như tinh thần cho con em học tập, phân công giáo viên có trình
độ kiến thức vững vàng, nắm chắc chuyên môn nghiệp vụ, có tâm huyết, có điều kiện
đầu tư trong việc giáo dục giảng dạy , có kinh nghiệm trong việc rèn luyện, bồi dưỡng
HSG đảm nhiệm việc bồi dưỡng. Bên cạnh đó Ban giám hiệu đã cùng các tổ chuyên
môn xây dựng nội dung, chọn sách tham khảo, chọn lọc tài liệu bồi dưỡng sao cho phù
hợp và có hiệu quả đối với từng môn.
2) Thực tế về vấn đề HSG môn Sinh học của trường:
Sinh học là bộ môn Khoa học tự nhiên cung cấp cho học sinh một lượng kiến
thức khá lớn. nhưng đây lại là một môn học không có tính kế thừa, ở mỗi phần kiến thức
độc lập nhau, ít có mối quan hệ với nhau. Khi tôi đi tìm hiểu ở một số em, hầu như em
nào cũng nhận định rằng môn này khó học, khó tiếp thu, học khó thuộc, khó nhớ Hơn
nữa môn học này ít được các em đầu tư hơn so với các môn Toán. Lý, Hóa, Tiếng anh…
Vì vậy mà tỉ lệ học sinh giỏi thường thấp hơn, những em đạt loại giỏi bộ môn lại đồng
thời giỏi các môn khác.
Trong thời gian đầu bồi dưỡng, kỹ năng học và vận dụng vào giải bài tập môn
Sinh thường yếu, đa số học sinh đạt loại giỏi chủ yếu là từ học lý thuyết. Khi nói đến thi
HSG các em chĩ nghĩ đến việc học bài mà bài học thì đã có sẵn trong sách giáo khoa nên
các em rất thụ động và không có hứng thú tham gia bồi dưỡng. Thêm vào đó là vấn đề
-5-


THCS48


sách tham khảo, hầu như không có em nào có sách tham khảo, sách bài tập nâng cao về
bộ môn Sinh học nên các em còn học và giải bài tập một cách máy móc, rập khuôn hoặc
một số ít chỉ giải được các bài đơn giản.
III/ MỘT SỐ BIỆN PHÁP VÀ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRONG VIỆC PHÁT HIỆN ,
BỒI DƯỠNG HSG MÔN SINH HỌC LỚP 9
1. Các biện pháp thực hiện trong việc phát hiện, tuyển chọn và bồi dưỡng
HSG môn Sinh học 9.
Theo kế hoạch bồi dưỡng HSG của nhà trường đề ra đối với từng giáo viên thì
việc đầu tiên là mỗi giáo viên phải tuyển chọn được đội tuyển HSG của bộ môn mình
dạy. Đây là một khâu quan trọng trong việc bồi dưỡng.
Xuất phát từ thực tế không phải mọi học sinh có xếp loại học lực giỏi đều là học
sinh có năng khiếu về môn cần bồi dưỡng và chọn thi các môn Sinh học, Lịch sử, Địa lý.
Ngược lại những học sinh học xuất sắc các môn này chưa hẳn đã là học sinh có xếp loại
học lực khá trở lên. Cho nên làm thế nào để phát hiện được học sinh có năng khiếu và
đáp ứng đủ điều kiện, từ đó tiến hành lập đội tuyển để bồi dưỡng là công việc không
phải dễ và là vấn đề trăn trở của nhiều giáo viên, trong đó có tôi - giáo viên dạy môn
Sinh học. Do vậy, khi nhà trường giao nhiệm vụ lập đội tuyển và bồi dưỡng HSG tôi đã
nghĩ và áp dụng rất nhiều hình thức; trong pham vi chuyên đề này tôi xin nêu các biện
pháp thực hiện đã mang lại một số kết quả tôi thấy khả quan.
Để tuyển chọn đội HSG môn Sinh lớp 9 tôi đã thực hiện các bước như sau:
Bước 1: Phát hiện HSG
Để phát hiện HSG bộ môn, sau mỗi bài học theo chương trình SGK hiện hành tôi
ra thêm một vài bài tập, trong đó có bài tập nâng cao, bắt buộc các học sinh có lực học từ
loại khá trở lên ở các năm trước phải hoàn thành, động viên các đối tượng còn lại tùy
khả năng làm được bài nào tốt bài đó. Tiết sau tôi thu bài về chấm, nhận xét và sửa lỗi
cụ thể cho từng bài và ghi kết quả vào sổ theo dõi. Làm như vậy khi dạy hết chương I,
tôi so sánh kết quả của các em điểm cao và chọn ra những học sinh có khả năng tiếp thu
tốt bộ môn của mình; ghi điểm khuyến khích vào sổ cho các em đã tham gia tốt.
Bước 2: Chọn đội tuyển để bồi dưỡng

Sau khi phát hiện được những học sinh ưu tú của môn mình dạy, công việc đầu
tiên của tôi là trực tiếp trao đổi với các em để biết về nguyện vọng, suy nghĩ , thái độ của
các em đối với từng bộ môn, trong đó có môn Sinh học. Khi nắm rõ những điều trên, tôi
tiếp tục phân tích cho các em hiểu được rằng HSG ở bất kỳ bộ môn nào cũng có quyền
lợi như nhau nếu đạt những giải cao; khuyên nhủ các em nên dựa vào khả năng của mình
chọn môn để bồi dưỡng và thi; động viên các em thuyết phục gia đình cho tham gia bồi
dưỡng môn mình đã chọn… sau đó cho các em có thời gian suy nghĩ, lựa chọn và tự
giác lên đăng ký tham gia.
Có được danh sách học sinh đăng ký (thông thường tôi chọn mỗi lớp 2em) tôi tiến
hành bồi dưỡng 3-4 buổi rồi kiểm tra lại, chọn ra đội tuyển chính thức cho trường (3 – 5
em).
Trong quá trình chuẩn bị bồi dưỡng :
+ Đối với học sinh: Trước hết tôi đặt ra những yêu cầu về việc học bộ môn, phương
pháp học, giới thiệu các loại sách tham khảo, sách nâng cao có nội dung bám sát với
chương trình chuẩn, sách do nhà xuất bản có thương hiệu phát hành… để những học
-6-


THCS48

sinh có điều kiện tìm mua và hướng dẫn cách sử dụng các loại sách đó cho các em một
cách tỉ mỉ.
+ Về phần mình: Tôi sưu tầm tài liệu, sưu tầm các đề thi HSG các cấp từ những năm
học trước; trao đổi kinh nghiệm cùng các đồng nghiệp đã có kinh nghiệm trong công tác
bồi dưỡng HSG… rồi xác định mục tiêu, chọn lọc những vấn đề cần bồi dưỡng, tiếp đó
ra đề cương, lên kế hoạch về thời lượng cho mỗi vấn đề cần bồi dưỡng.
Khi bồi dưỡng: Tôi tiến hành bồi dưỡng theo từng chuyên đề một với thời lượng đã đặt
ra ( công việc này qua từng năm có thay đổi tùy theo mức độ tiếp thu chuyên đề đó của
những học sinh trong đội tuyển), mỗi chuyên đề gồm 2 phần:
+ Phần I : Tóm tắt lý thuyết.

• Kiến thức cần nhớ.
• Một số câu hỏi và gợi ý trả lời
+ Phần II: Bài tập .
Phần này gồm: - Bài tập mẫu và hướng dẫn giải.
- Bài tập vận dụng về nhà (có gợi ý hướng giải quyết).
Trong giới hạn của đề tài này tôi xin nêu ra một phần nội dung bồi dưỡng chương I ( lai
một cặp tính trạng), loại bài tập thường gặp trong các đề thi HSG các cấp.
CHUYÊN ĐỀ : LAI MỘT CẶP TÍNH TRẠNG
Mục tiêu
- Nắm được nội dung thí nghiệm lai một cặp tính trạng của MenĐen (chú ý đến các điều
kiện nghiệm đúng của định luật)
-Biết vận dụng nội dung định luật vào giải các bài tập di truyền.
Chuẩn bị
Các loại sách: SGK, SGV Sinh học 9, ôn tập Sinh học 9, Hướng dẫn giải bài tập Sinh
học 9, Để học tốt sinh học 9; Luyện tập và nâng cao kiến thức Sinh học 9...
Các nội dung cơ bản
A- Tóm tắt lý thuyết
I. Kiến thức cơ bản
1/ Một số thuật ngữ của di truyền học
1. Hiện tượng di truyền :
2. Hiện tượng biến dị :
3. Tính trạng: Là những đăc điểm về hình thái cấu tạo, sinh lí, sinh hoá của cơ thể
( đặc điểm hoặc tính chất biểu hiện ra bên ngoài của các cá thể trong loài giúp ta nhận
biết sự khác biệt giữa các cá thể )
-Ví dụ: Thân cao, quả lục...
4. Cặp tính trạng tương phản:
-Là 2 trạng thái (đối lập nhau ) biểu hiện trái ngược nhau của cùng loại tính trạng
- Ví dụ: Trơn - nhăn ; thân cao – thân thấp
5. Nhân tố di truyền : Là nhân tố quy định các tính trạng của cơ thể.( gen )
6. Giống thuần chủng: Là giống có đặc tính di truyền đồng nhất, các thế hệ sau giống các

thế hệ trước
7. Kiểu hình là tổ hợp các tính trạng của cơ thể.
* Tỉ lệ kểu hình: là tỉ lệ các kiểu hình khác nhau ở đời con
-7-


THCS48

8. Tính trạng trội: Là tính trạng được biểu hiện ngay ở F1 ( P thuần chủng)
9. Tính trạng lặn: Là tính trạmg đến F 2 mới được biểu hiện .
10. Kiểu gen : Là tổ hợp toàn bộ các gen trong tế bào của cơ thể .
- Kiểu gen quy định kiểu hình.( thông thường khi nói tới kiểu gen là người ta chỉ xét
1 vài gen liên quan tới kiểu hình cần nghiên cứu)
- Tỉ lệ kiểu gen : là tỉ lệ các loại hợp tử khác nhau
11. Thể đồng hợp: Là kiểu gen chứa cặp gen tương ứng giống nhau.(aa,bb, AA) (dòng
thuần chủng )
12.. Thể dị hợp: Là kiểu gen chứa cặp gen tương ứng khác nhau.(Aa, Bb)
13. Đồng tính : Là hiện tượng con lai sinh ra đồng nhất một loại kiểu hình ( KG có thể
khác nhau )
14. Phân tính : là hiện tượng con lai sinh ra có cả kiểu hình trội và lặn
2/Các thí nghiệm của Men Đen
a)Thí nghiệm về lai một cặp tính trạng:
+Cách tiến hành, kết quả, kết luận.
+ Giải thích thí nghiệm.
+ Qui luật rút ra từ thí nghiệm – Qui luật phân li (nội dung ; ý nghĩa)
* Chú ý : điều kiện nghiệm đúng của định luật
P thuần chủng về cặp tính trạng đem lai, mỗi gen qui định 1 tính trạng, tính trạng
trội phải trội hoàn toàn, tỉ lệ cá thể F2 đem xét đủ lớn.
b)Lại phân tích:
+ Cách thực hiện

+ Mục đích, ý nghĩa.
c) Hiện tượng trội không hoàn toàn.
II.
Một số câu hói lí thuyết về lai một cặp tính trạng
Câu 1 : Phát biểu nội dung qui luật phân li? MenĐen đã giải thích qui luật này như thế
nào? Nêu ý nghĩa của qui luật.
-Nội dung : Trong quá trình phát sinh giao tử , mỗi nhân tố di truyền trong cặp nhân tố
di truyền phân li về 1 giao tử và giữ nguyên bản chất như ở cơ thể thuần chủng P .
-Men Đen giải thích :
+ Sự phân li của cặp nhân tố di truyền qui định cặp tính trạng trong quá trình phát sinh
giao tử và sự tổ hợp của chúng trong thụ tinh là cơ chế di truyền các tính trạng
-Ý nghĩa của qui luật phân li :
+ Xác định tương quan trội – lặn để tập trung nhiều gen trội quí vào 1 kiểu gen tạo ra
giống có giá trị kinh tế cao
+ Tránh sự phân li tính trạng trong đó làm xuất hiện tính trạng xấu ảnh hưởng tới năng
suất
Câu 2: Thế nào là trội không hoàn toàn ? Cho ví dụ về lai một cặp tính trạng trong
trường hợp trội hoàn toàn và trội không hoàn toàn . Viết sơ đồ lai từ P đến F 2 để minh
hoạ . Giải thích vì sao có sự giống và khác nhau đó ?
* Trội không hoàn toàn : là hiện tượng di truyền trong đó F1 biểu hiện tính trạng trung
gian giữa bố và mẹ , F2 có tỉ lệ kiểu hình là 1 :2 :1
* Ví dụ :
-8-


THCS48

Trội hoàn toàn

( Đậu hà lan )


P : Hạt vàng x Hạt xanh
F1 :
100% hạt vàng
F1 x F1 :
F2 : 3/4 hạt vàng : 1/4 hạt xanh

* Sơ đồ lai :
Trội hoàn toàn

Trội không hoàn toàn

P : Hoa đỏ x Hoa trắng
F1:
100% hoa hồng
F1 x F1 :
F2 : 1/4 hoa đỏ : 2/4 hoa hồng : 1/4 hoa
trắng

( Đậu hà lan )

P : Hạt vàng (AA) x Hạt xanh (aa)
G:
A
a
F1 :
100% Aa
F1 x F1 :
Aa x Aa
G:

A,a
; A,a
F2 :
1AA : 2Aa : 1aa
3/4 hạt vàng : 1/4 hạt xanh

( Hoa phấn )

Trội không hoàn toàn

( Hoa phấn )

P : Hoa đỏ (BB) x Hoa trắng (bb)
G:
B
b
F1:
100% (Bb)
F1 x F1 :
Bb
x
Bb
G:
B,b
; B,b
F2 : 1BB
:
2Bb
:
1bb

1/4 hoa đỏ : 2/4 hoa hồng : 1/4 hoa
trắng

* Giải thích :
- P thuần chủng (có kiểu gen đồng hợp) nên chỉ cho một loại giao tử , do đó F 1 chỉ có 1
kiểu gen duy nhất là Aa hay Bb . Vì vậy , F1 đều đồng tính .
- F1 đều có kiểu gen dị hợp nên khi giảm phân cho 2 loại giao tử A và a hay B và b .
Trên số lượng lớn , hai loại giao tử này có số lượng ngang nhau nên trong thụ tinh , sự
kết hợp ngẫu nhiên đều cho ra 4 kiểu tổ hợp hợp tử với 3 kiểu gen với tỉ lệ 1AA : 2Aa :
1aa ( hay 1BB : 2Bb : 1bb ) .
- Vì A át hoàn toàn a nên F1 thu được 100% Aa đều hạt vàng , F2 có 2 kiểu gen là AA và
Aa đều cho kiểu hình hạt vàng , tỉ lệ kiểu hình ở F2 là 3 hạt vàng : 1 hạt xanh .
- Vì B át không hoàn toàn b nên F 1 thu được 100% Bb đều hoa hồng , ở F 2 kiểu gen BB
cho hoa đỏ , Bb cho hoa hồng bb cho hoa trắng nên tỉ lệ phân li kiểu hình ở F 2 là 1 hoa
đỏ : 2 hoa hồng : 1 hoa trắng .
Câu 3: Trình bày nội dung , mục đích và ý nghĩa của phép lai phân tích
- Nội dung : phép lai phân tích : là phép lai giữa cá thể mang tính trạng trội cần xác
định kiểu gen với cá thể mang tính trạng lặn. Nếu kết quả phép lai là đồng tính thì cá thể
mang tính trạng trội có kiểu gen đồng hợp , còn kết quả phép lai là phân tính thì cá thể
đó có kiểu gen dị hợp.
- Mục đích : xác định kiểu gen cơ thể mang tính trạng trội
- Ý nghĩa : ứng dụng để kiểm tra độ thuần chủng của giống .
Câu 4: So sánh di truyền trội hoàn toàn và trội không hoàn toàn ?
Đặc điểm
Trội hoàn toàn
Trội không hoàn toàn
-9-


THCS48


Kiểu hình F1(Aa)
Tỉ lệ kiểu hình ở F2
Phép lai phân tích được
dùng trong trường hợp

Kiểu hình trội
Kiểu hình trung gian
3 trội : 1 lặn
1 trội : 2 trung gian : 1 lặn
Chỉ biết kiểu hình trội cần Không cần dùng phép lai
xác định kiểu gen .
phân tích cũng biết kiểu
gen .( kiểu hình trội có
kiểu gen đồng hợp trội ;
kiểu hình trung gian có
kiểu gen dị hợp ; kiểu hình
lặn có kiểu gen đồng hợp
lặn )

Câu 5 : Phân biệt tính trạng trội và tính trạng lặn .
Tính trạng trội
-Là tính trạng của một bên bố hoặc mẹ
biểu hiện kiểu hình ở F1
-Do gen trội qui định , biểu hiện ra ngoài
cả ở thể đồng hợp và dị hợp
-Không thể biết được ngay kiểu gen của
cơ thể mang tính trạng trội

Tính trạng lặn


-Là tính trạng của một bên bố hoặc
mẹ không được biểu hiện kiểu hình ở
F1
-Do gen lặn qui định , biểu hiện ra
ngoài chỉ ở thể đồng hợp lặn
-Có thể biết được ngay kiểu gen của cơ
thể mang tính trạng lặn (đồng hợp lặn )

Câu 6: Trong lai một cặp tính trạng , những phép lai nào cho kết quả đồng tính ? phép
lai nào cho kết quả phân tính ?
Trả lời :
a- Con lai đồng tính có thể:
- đồng tính trội hoặc có trường hợp đồng tính trung gian
- đồng tính lặn
+ Để F1 đồng tính trội: chỉ cần 1 bên bố hoặc mẹ có kiểu gen đồng hợp trội ( thuần
chủng), gồm các trường hợp:
P:
AA x
AA
P:
AA x
Aa
P:
AA x
aa
+ Để F1 đồng tính trạng lặn: cả bố và mẹ có kiểu gen đồng hợp lặn
b- Con lai F1 phân tính trong các trường hợp:
+ Cả 2 bên bố mẹ đều có kiểu gen dị hợp.
P:

Aa
x
Aa
+ Một bên bố hoặc mẹ có kiểu gen dị hợp, bên còn lại đồng hợp lặn.
P:
Aa
x
aa
B- BÀI TẬP
I. Các tỉ lệ cần nhớ
- Tỉ lệ kiểu gen :
Tỉ lệ 100%( P thuần chủng mang các cặp tính trạng tương phản khác nhau )
- 10 -


THCS48

Tỉ lệ 3 : 1 -> Tính trạng trội , bố mẹ dị hợp 1 cặp gen
Tỉ lệ 1 : 1 -> lai phân tích
Tỉ lệ 1 : 2 : 1 -> trội không hoàn toàn
II. Các dạng bài tập
1-Bài toán thuận
* Là dạng bài đã biết tính trội lặn, kiểu hình của bố mẹ . Từ đó tìm kiểu gen, kiểu hình
của con lai và lập sơ đồ lai.
`
Cách giải: Có 3 bước giải:
Bước 1: Dựa vào đề bài quy ước gen trội, lặn ( có thể không có bước này nếu như
bài đã cho)
Bước 2: Từ kiểu hình của bố, mẹ, biện luận để xác định kiểu gen của bố mẹ.
Bước 3: Lập sơ đồ lai, xác định kết quả về kiểu gen, kiểu hình ở con lai.

2) Thí dụ:
Ở chuột, tính trạng lông đen là trội hoàn toàn so với tính trạng lông trắng. Khi cho chuột
lông đen giao phối với chuột lông trắng thì kết quả giao phối sẽ như thế nào?
2- Bài toán nghịch: Là dạng bài tập dựa vào kết quả con lai để xác định kiểu gen,
kiểu hình của bố mẹ và lập sơ đồ lai
Thường gặp 2 trường hợp sau đây:
a.Trường hợp 1: Nếu đề bài cho đầy đủ kết quả về tỉ lệ phân tính ở con lai:
Có 2 bước giải:
+ Bước 1: Căn cứ vào tỉ lệ phân tính ở con lai để suy ra kiểu gen của bố mẹ. ( Rút
gọn tỉ lệ kiểu hình ở con lai thành tỉ lệ quen thuộc để dễ nhận xét)
-. Xác định tính trạng trội. Qui ước gen .biện luận kiểu gen của P
+ Bước 2: Lập sơ đồ lai và nhận xét kết quả
( Lưu ý: Nếu đề bài chưa xác định gen trội lặn thì có thể căn cứ vào tỉ lệ phân tính ở
con để quy ước gen)
b.Trường hợp 2: Nếu đề bài không cho đầy đủ các tỉ lệ kiểu hình ở con lai:
Dựa vào kiểu hình khác bố mẹ thu được trong phép lai để biện luận tính trạng trội ,
lặn-> qui ước gen -> kiểu gen cơ thể lặn( cơ thể mang tính trạng lặn nhận 1 gen lặn từ
bố, 1 từ mẹ) -> biện luận kiểu gen của P
VD : Ở người , màu mắt nâu là tính trạng trội so với màu mắt đen là tính trạng lặn.
Trong 1 gia đình, bố mẹ đều mắt nâu. Trong số các con sinh ra thấy có đứa con gái
mắt đen. Hãy biện luận và lập sơ đồ lai giải thích.
(gợi ý cách giải cho HS vì đây là bài đơn giản của dạng này)
3- Bài toán về sự di truyền các nhóm máu
- Ở người tính trạng nhóm máu do một gen quy định và biểu hiện bằng 4 kiểu hình có
thể tìm thấy là: máu A, máu B, máu AB và máu O
+Gen IA quy định nhóm máu A
+Gen IB quy định nhóm máu B
+Gen Io quy định nhóm máu O
+Gen IA và gen gen IB trội hoàn toàn so với gen I0
-Bài toán về sự di truyền các nhóm máu cũng có 2 dạng thuận và nghịch nên cách giải

cũng giống như các trường hợp trên.
II/ Một số bài tập vận dụng
- 11 -


THCS48

Bài 1: Ở người, mũi cong là tính trạng trội so với mũi thẳng. Bố và mẹ phải có kiểu
hình như thế nào để sinh ra con vừa có mũi cong vừa có mũi thẳng?
Bài 2: Ở một giống thực vật, tính trạng quả đỏ trội so với quả xanh.
Khi cho cây quả đỏ và cây quả xanh giao phấn với nhau, thu được kết quả như sau: 120
cây có quả đỏ: 238 cây có quả hồng : 121 cây có quả xanh.
Hãy xác định kiểu gen và kiểu hình của P?
Bài 3: Ở một dạng bí, người ta chú ý đến cặp tính trạng về hình dạng quả biểu hiện bằng
hai kiểu hình là quả tròn và quả dài.
Cho giao phấn hai cây bí với nhau, thu được F 1 đồng loạt giống nhau. Tiếp tục cho
F1 thụ phấn, F2 xuất hiện 452 cây quả tròn và 151 cây có quả dài.
Hãy lập sơ đồ lai và xác định kiểu gen, kiểu hình của P?
Hướng dẫn:
+ Dựa vào kiểu gen F2  tuân theo quy luật nào. Tính trạng trội, lặn.quy ước gen.
+ Dựa vào tỉ lệ F2  Kiểu gen F1  Kiểu gen P( viết sơ đồ lai)
Bài 4: Ở đậu Hà Lan, hạt vàng trội so với hạt xanh; vỏ trơn trội so với vỏ nhăn.
Cho giao phấn giữa hai cây thuần chủng hạt vàng, nhăn với hạt xanh, trơn thu được F 1.
Tiếp tục cho F1 tự thụ phấn thu được F2. Hãy viết sơ đồ lai để xác định tỉ lệ kiểu gen và
kiểu hình ở F1 và F2 ?
Bài 5:
Ở loài bướm tằm, tính trạng màu sắc của kén do gen nằm trên NST thường quy định.
Cho giao phối giữa tằm kén màu trắng với bướm tằm có màu vàng, thu được F1 đều
xuất hiện đồng loạt kén màu trắng.
a) Những kết luận có thể rút ra từ phép lai trên là gì? Giải thích và viết sơ đồ lai?

b) Trong một phép lai khác giữa hai bướm tằm P thu được F1 cũng đều có kén màu
trắng.
Biện luận và lập sơ đồ lai.
Hướng dẫn:
a) Dựa kết quả F1 Tuân theo quy luật Menđen tính trạng trội, lặnquy ước gen
(gen A:màu trắng, gen a: màu vàng) và viết sơ đồ lai.
b) Xét phép lai khác: đề bài không nêu kiểu gen, kiểu hình của P.
F1 đều có kén màu trắng (A-) Ít nhất có một cơ thể P mang lai chỉ tạo 1 loại giao
tử A, tức phải mang kiểu gen AA(màu trắng). Cơ thể P còn lại mang 1 trong các kiểu
gen: AA, Aa hoặc aa Viết sơ đồ lai 1 trong 3 trường hợp.
Bài 6: Ở một loài thực vật, tính trạng quả tròn trội hoàn toàn so với quả dài.
a) Cho giao phấn giữa hạt đều không thuần chủng với nhau thu được F1 có tổng số
800 quả. Hãy lập sơ đồ lai và xác định số quả cho mỗi loại kiểu hình F1.
b) Trong một phép lai khác, cho cây có quả dài giao phấn với cây khác cũng thu
được 800 quả nhưng với hai kiểu hình khác nhau. Hãy giải thích, lập sơ đồ lai và
xác định số lượng cho mỗi kiểu hình F1 .
Hướng dẫn:
Dựa theo đề bài: quy ước gen.
a) Giao phấn hai dạng không thuần chủng:
P không thuần chủng mang kiểu gen di hợp  viết sơ đồ lai. Tính số lượng quả
cho mỗi loại kiểu hình: lấy tỉ lệ kiểu hình x 800 = .... quả.
- 12 -


THCS48

b) F1 có hai kiểu hình khác nhau:
Một cây P mang lai có quả dài, kiểu gen aa chỉ tạo 1 loại giao tử a.
Mà F1 có hai kiểu hình chứng tỏ cây P còn lại cho hai loại giao tử (kiểu gen dị hợp)
 Viết sơ đồ lai, tính số lượng quả.

Bài7: Ở đậu Hà Lan, gen B quy định vỏ trơn trội hoàn toàn so với gen b quy định vỏ
nhăn.
a) Để thu được tất cả các con lai đều vỏ trơn thì phải chọn cặp bố mẹ có kiểu gen và
kiểu hình như thế nào? Lập sơ đồ lai minh họa.
b) Để con lai F1 vừa có hạt trơn vừa có hạt nhăn thì phải chọn cặp bố mẹ có kiểu gen
và kiểu hình như thế nào? Lập sơ đồ lai minh họa.
Bài 8: Ở Bò, gen quy định màu sắc lông nằm trên NST thường. Người ta tiến hành các
phép lai sau:
a) Phép lai 1:
P: Bố mẹ đều lông màu đen.
F1 : xuất hiện 1 con bò có lông màu vàng.
b) Phép lai 2:
P: Bố lông màu đen, mẹ lông màu vàng
F1 : xuất hiện bò lông màu vàng và bò màu đen.
c) Phép lai 3:
P: mẹ có lông màu vàng
F1 : Chỉ cho 1 con bò có lông màu đen
Giải thích kết quả và viết sơ đồ lai.
Hướng dẫn:
+ Câu a: - F1 xuất hiện con bò lông vàng  con xuất hiện kiểu hình khác với bố mẹ 
màu vàng là tính trạng lặn so với tính trạng trội là lông đen quy ước gen: gen A: lông
đen, gen a :màu vàng.
- F1 là bò lông màu vàng kiểu gen aa  bố và mẹ phải tạo giao tử a  kiểu gen
của P: Aa. viết sơ đồ lai.
+ Câu b và c phân tích tương tự suy ra kiểu gen P rồi viết sơ đồ lai.
Bài 9: Ở người, mũi cong là tính trạng trội so với mũi thẳng và gen nằm trên nhiểm sắc
thể thường.
a) Trong một gia đình, bố và mẹ đều có mũi cong lại sinh ra đứa con gái có mũi
thẳng. Hãy giải thích vì sao đứa con gái khác bố mẹ và minh họa bằng sơ đồ lai.
b) Trong một gia đình khác, người mẹ có mũi thẳng lại sinh ra đứa con trai có mũi

cong. Hãy biện luận để xác định kiểu gen của bố, mẹ và đứa con trai.
c) Hai đứa con đã nêu ở hai gia đình trên lớn lên kết hôn với nhau. Hãy xác định xác
suất để thế hệ tiếp theo xuất hiện con có mũi cong hoặc mũi thẳng là bao nhiêu
phần trăm.
Đáp án:
a) Quy ước gen: gen A quy định mũi cong, gen a : mũi thẳng.
Con gái mũi thẳng (aa)  phải nhận giao tử a từ bố và mẹkiểu gen bố mẹ
(Aa) viết sơ đồ lai minh họa.
- 13 -


THCS48

b) Đáp án: 2 trường hợp (Bố có hai kiểu gen là AA hoặc Aa)viết sơ đồ lai.
c) Viết sơ đồ lai, tính xác suất:50% mũi cong: 50% mũi thẳng.
Bài 10: Sự di truyền nhóm máu được quy định bởi 3 gen( a len) I A quy định nhóm máu
A, IB quy định nhóm máu B, còn IO quy định nhóm máu O. Gen IA và IB tương đương
nhau và trội hoàn toàn so với IO .
a) Cho biết kiểu gen nhóm máu A,B,AB, O.
b) Nếu bố thuộc nhóm máu O mẹ thuộc nhóm máu A thì con có nhóm máu gì?
c) Nếu bố thuộc nhóm máu B mẹ thuộc nhóm máu AB thì con sinh ra thuộc nhóm
máu nào?
d) Nếu các con có đủ 4 nhóm máu thì bố mẹ phải có kiểu gen như thế nào?
e) Ở nhà hộ sinh người ta nhầm lẫm giữa 2 đứa trẻ, biết rằng cha mẹ của 1 đứa bé có
nhóm máu O và A; Cha mẹ của đứa bé kia có nhóm máu A và AB . Hai đưá bé có
nhóm máu O và A. Hãy xác định bé nào là con của cặp vợ chồng nào?
f) Vợ có nhóm máu O, chồng có nhóm máu AB . Họ sinh ra con trai có nhóm máu
O. Tại sao có hiện tượng này. Biết rằng người vợ luôn chung thủy với chồng
mình?
Tóm lại: Trên đây chỉ là một phần nhỏ trong hệ thống kiến thức mà tôi đã bồi dưỡng cho

HSG môn Sinh học của trường. Ngoài các bài tập dạng này còn rất nhiều dạng bài tập
khác cần rèn thêm cho các em như: các bài tập về nhiễm sắc thể, ADN, bài tập về di
truyền học người... để các em biết kết hợp nhuần nhuyễn kiến thức lí thuyết đã học với
kỹ năng giải bài tập Sinh học.
2. Kết quả đạt được và bài học kinh nghiệm
Từ năm học 2006 – 2007 với quyết tâm phấn đấu đạt chỉ tiêu có HSG môn Sinh dự thi
cấp Tỉnh , tôi đã tiến hành thực hiện các biện pháp nêu trên. Và sự kiên trì cố gắng của
tôi đã thu hái được nhiều thành công: kiến thức , kỹ năng của các em được củng cố vững
chắc, kết quả học tập bộ môn của các em được nâng cao. Từ chỗ lúng túng khi gặp các
bài tập trong đề thi (học sinh thi năm đầu tiên và HSG khi chưa được bồi dưỡng) đến
nay các em đã tự tin hơn, biết vận dụng những kỹ năng được bồi dưỡng vào để giải các
đề và đội HSG môn Sinh học đã đóng góp thành tích cho trường tôi đều đặn qua các
năm. Cụ thể như sau:
Số HS

HS đạt giải cấp huyện
HS đạt giải cấp
Năm học
được chọn thi tỉnh
Tỉnh
2006 - 2007
02
02
0
2007 - 2008
04
01
01
2008 - 2009
05

03
02
2009 - 2010
05
03
Chưa tổ chức thi
Với kết quả như vậy chưa nói lên điều gì lớn lao nhưng đó là những thành công
ban đầu của tôi và đội HSG môn Sinh của trường vì chúng ta mới tiếp cận việc thi HSG
các cấp trong mấy năm gần đây. Kết quả trên là niềm khích lệ và động viên tôi rất lớn,
tôi đã có được động lực để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng của mình mỗi năm mỗi hoàn
thiện hơn.
Qua quá trình bồi dưỡng tôi đã rút được một số kinh nghiệm cho bản thân, đó là:
HS dự thi

- 14 -


THCS48

+ Giáo viên phải có sự kiên trì trong bước đầu phát hiện HSG và chọn đội tuyển.
+ Phải chọn lọc những kiến thức cơ bản và chuẩn bị thật kỹ nội dung cần bồi dưỡng.
Tùy theo mức độ tiếp thu của học sinh mà tăng hoặc giảm thời lượng cho phù hợp đối
với từng chuyên đề.
+ Thường xuyên tham khảo, sưu tầm tài liệu và đừng quên bám sát chuẩn chương trình
để bồi dưỡng.
+ Sau mỗi chuyên đề bồi dưỡng cần có kiểm tra, đánh giá kết quả, nhận xét rút kinh
nghiệm và phân tích kỹ những sai sót học sinh thường gặp.
PHẦN III
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Việc phát hiện ,bồi dưỡng HSG là nhiệm vụ của toàn xã hội, trong đó đóng vai

trò chủ đạo là ngành giáo dục; là nhiệm vụ hàng đầu và là tiêu chí quan trọng trong việc
đánh giá hiệu quả giáo dục của mỗi đơn vị trường. Đặc biệt đối với trường
THCS .................... đang trong giai đoạn xây dựng trường chuẩn quốc gia thì nhiệm vụ
này càng được chú trọng hơn .
Thông qua đề tài này, để việc bồi dưỡng HSG đạt hiệu quả cao hơn các trường cần tăng
cường tổ chức giao lưu với các đơn vị đã đạt thành tích cao trong các kì thi HSGđể giáo
viên có điều kiện học hỏi lẫn nhau kinh nghiệm trong việc bồi dưỡng HSG, đồng thời
động viên kịp thời đội ngũ giáo viên trực tiếp tham gia công tác bồi dưỡng.
Về phía giáo viên: Không ngừng tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ kiến thức chuyên
môn, kiên trì vận dụng các phương pháp dạy học mới, phát huy tính tích cực, chủ động
sáng tạo của học sinh, phải luôn đặt tiêu chí: “muốn có trò giỏi thì trước hết thầy phải
giỏi và gương mẫu”
Trong phạm vi đề tài còn mang nhiều tính chủ quan và không tránh khỏi những thiếu
sót, vì vậy tôi rất mong sự đóng góp chân tình của quý đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn.

- 15 -



×