Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
----------

----------

ĐÀO THỊ KIM PHƯỢNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
----------

----------

ĐÀO THỊ KIM PHƯỢNG


GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC NINH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.01.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. LÊ HỮU ẢNH

HÀ NỘI, 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu
được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng được bảo vệ ở
bất kì học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà nội, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả luận văn

Đào Thị Kim Phượng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page ii


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện Luận văn, học viên đã nhận được sự giúp đỡ và
được tạo điều kiện thuận lợi từ nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết em xin cảm ơn chân thành nhất tới PGS.TS Lê Hữu Ảnh thầy đã giúp
đỡ tận tình và trực tiếp hướng dẫn em trong suốt thời gian em thực hiện luận văn.
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, Ban
quản lý, cùng các thầy, cô giáo trong trường Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận
tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho em trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Nhân dịp này, tôi xin chân thành cảm ơn Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát
triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh, lãnh đạo cơ quan, các ban ngành cùng với
các đơn vị ngân hàng thương mại trên địa bàn, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã
tạo điều kiện và động viên, giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 9 năm 2015
Học viên

Đào Thị Kim Phượng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii


MỤC LỤC
Lời cam đoan


ii

Lời cảm ơn

iii

Mục lục

iv

Danh mục các chữ viết tắt

vii

Danh mục bảng

viii

Danh mục sơ đồ

ix

1

MỞ ĐẦU

1

1.1


Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu

2

1.3

Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu

2

2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG
VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

2.1

3

Lý luận chung về vốn và hiệu quả huy động vốn trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng thương mại

3


2.1.1

Vốn kinh doanh của ngân hàng thương mại

3

2.1.2

Cơ cấu vốn kinh doanh của ngân hàng thương mại

4

2.1.3

Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại

2.1.4

Vai trò của nguồn vốn huy động đối với hoạt động kinh doanh của

11

Ngân hàng thương mại

14

2.1.5

Nội dung đánh giá hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại


16

2.1.6

Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của các ngân hàng
thương mại

19

2.2

Cơ sở thực tiễn

26

2.2.1

Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả huy động vốn trong hoạt động kinh
doanh của một số ngân hàng thương mại

26

2.2.2

Một số bài học cho BIDV Bắc Ninh

32

2.2.3


Các công trình nghiên cứu có liên quan

33

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iv


3

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU

3.1

35

Khái quát về Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và
Phát triển Bắc Ninh

3.1.1

35

Khái quát một số yếu tố của tỉnh Bắc Ninh ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh ngân hàng

3.1.2


35

Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Ngân hàng thương
mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Bắc Ninh

3.1.3

37

Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư
và Phát triển Bắc Ninh

3.1.4

38

Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánhNgân hàng thương mại
cổ phần Đầu tư và Phát triển Bắc Ninh

41

3.2

Phương pháp nghiên cứu

44

3.2.1

Phương pháp thu thập số liệu


44

3.2.2

Xử lý số liệu

46

3.2.3

Phương pháp phân tích

46

3.2.4

Hệ thống chỉ tiêu phân tích

47

4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

49

4.1

Thực trạng huy động vốn tại Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ

phần đầu tư và phát triển Bắc Ninh

49

4.1.1

Quy mô, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động

49

4.1.2

Cơ cấu vốn huy động

51

4.2

Đánh giá hiệu quả huy động vốn tại Chi nhánh ngân hàng thương mại
cổ phần đầu tư và phát triển Bắc Ninh

60

4.2.1

Phân tích hiệu quả huy động vốn theo đối tượng huy động

60

4.2.2


Phân tích sự cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn

62

4.2.3

Phân tích hiệu quả huy động vốn qua chi phí huy động vốn và giá vốn FTP

66

4.2.4

Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn qua ý
kiến khách hàng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

73

Page v


4.3

Đánh giá chung về hiệu quả huy động vốn tại Chi nhánh ngân hàng
thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Bắc Ninh

79


4.3.1

Những kết quả đạt được

79

4.3.2

Những mặt hạn chế

80

4.3.3

Nguyên nhân của những hạn chế

82

4.4

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bắc Ninh

4.4.1

86

Định hướng và mục tiêu phát triển kinh doanh tại Ngân hàng TMCP
đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bắc Ninh


4.4.2
5

86

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bắc Ninh

88

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

97

TÀI LIỆU THAM KHẢO

102

PHỤ LỤC

103

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT


Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1

ATM

Máy giao dịch Ngân hàng tự động

2

BIDV

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

3

DPRR

Dự phòng rủi ro

4

FTP

Điều chuyển vốn nội bộ

5


HĐV

Huy động vốn

6

HSC

Hội sở chính

7

KKH

Không kỳ hạn

8

NHNN

Ngân hàng nhà nước

9

NHTM

Ngân hàng thương mại

10


NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

11

NHTW

Ngân hàng trung ương

12

NV

Nguồn vốn

13

QLVTT

Cơ chế quản lý vốn tập trung

14

TCTD

Tổ chức tín dụng

15


TGTT

Tiền gửi thanh toán

16

TS

Tài sản

17

WTO

Tổ chức Thương mại thế giới

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii


DANH MỤC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang

2.1


Kết quả hoạt động kinh doanh BIDV Bắc Ninh giai đoạn 2012 - 2014

42

3.1

Kết quả phát phiếu khảo sát

46

4.1

Quy mô nguồn vốn huy động tại Chi nhánh ngân hàng TMCP đầu tư
và phát triển Bắc Ninh giai đoạn 2012 – 2014

4.2

49

Cơ cấu vốn huy động theo đối tượng tại BIDV Bắc Ninh giai đoạn
2012 -2014

51

4.3

Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn giai đoạn 2012 - 2014

54


4.4

Cơ cấu vốn huy động theo hình thức huy động vốn giai đoạn 2012 - 2014

56

4.5

Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền giai đoạn 2012 - 2014

58

4.6

Huy động vốn bình quân theo loại hình doanh nghiệp tại BIDV Bắc
Ninh từ năm 2012-2014

4.7

60

Cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn tại BIDV Bắc Ninh giai
đoạn 2012 - 2014

63

4.8

Cân đối giữa huy động và cho vay theo kỳ hạn


64

4.9

Cân đối giữa huy động và cho vay theo loại tiền tệ

65

4.10

Bảng lãi suất tiết kiệm hạn trả lãi cuối kỳ bằng VND của một số ngân
hàng trên địa bàn thành phố Bắc Ninh cập nhật ngày 21/4/2015

4.11

67

Bảng lãi suất tiết kiệm hạn trả lãi cuối kỳ bằng USD của một số ngân
hàng trên địa bàn thành phố Bắc Ninh cập nhật ngày 21/4/2015

68

4.12

Chi phí trả lãi huy động tại BIDV Bắc Ninh giai đoạn 2012-2014

70

4.13


Kết quả kinh doanh giá vốn FTP tại BIDV Bắc Ninh

72

4.14

Phân bổ mẫu dựa trên đối tượng khách hàng theo số lượng tiền gửi và
thời gian gửi tiền tại BIDV Bắc Ninh

4.15

75

Kết quả ý kiến của khách hàng khi sử dụng sản phẩm dịch vụ tại
BIDV Bắc Ninh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

77

Page viii


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số sơ đồ
2.1

Tên sơ đồ

Trang


Mô hình tổ chức của BIDV Bắc Ninh

40

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ix


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page x


1. MỞ ĐẦU
1.1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Hội nhập quốc tế đang trở thành yêu cầu cấp thiết đối với mỗi quốc gia,
trong xu thế hiện nay và Việt Nam cũng đang vận hành nền kinh tế trong xu thế hội
nhập đó. Ngày nay, muốn cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài thì ngân hàng
trong nước phải ngày càng mở rộng quy mô chiếm nhiều thị phần, phát triển trên cơ
sở an toàn, bền vững và hiệu quả bởi vì an toàn là nền tảng để ngân hàng lớn, mạnh
và phát triển. Tuy nhiên, để làm được điều này các ngân hàng cần phải có một
lượng vốn đáng kể và lượng vốn đó được huy động từ nhiều hình thức khác nhau.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay ngân hàng đóng vai trò hết sức quan trọng.
Ngân hàng là trung gian tài chính cho các hoạt động đời sống của người dân, hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, thông qua việc huy động nguồn
tiền nhàn rỗi của tổ chức kinh kế và dân cư, sau đó dùng nguồn tiền huy động đó
đem cho vay đối với doanh nghiệp đang cần vốn để kinh doanh. Mặt khác, ngân
hàng giúp cho đồng tiền của người dân được sinh sôi nảy nở, giúp cho luồng tiền

chu chuyển nhiều hơn tạo nên một nền kinh tế đa dạng và phát triển.
Ngân hàng là loại hình doanh nghiệp đặc biệt, kinh doanh trên lĩnh vực đặc thù kinh doanh tiền tệ, do đó vốn là yếu tố tiên quyết trong việc quyết định sự tồn tại và
phát triển của mỗi ngân hàng thương mại (NHTM). Vì vậy hoạt động huy động vốn là
vấn đề then chốt trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nhận thức được điều này
các ngân hàng luôn chú trọng nâng cao khả năng huy động vốn của mình. Trong những
năm gần đây, sự cạnh tranh huy động vốn giữa các NHTM ngày càng gay gắt trong khi
tốc độ tăng trưởng tín dụng ngày càng tăng. Vậy để có thể huy động vốn có hiệu quả,
các ngân hàng cần nhận thức đúng đắn, sâu sắc các quan điểm có tính định hướng cho
việc huy động vốn ở các đơn vị kinh tế, trong dân cư nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển
kinh tế và đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Chính vì vậy, việc đẩy mạnh công tác huy động vốn tại các ngân hàng
thương mại trở thành vấn đề then chốt quyết định sự thành bại trong kinh doanh của
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


mỗi ngân hàng. Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn nói trên, cùng với
mong muốn học hỏi thêm kiến thức về hoạt động ngân hàng đó là lý do tôi đã chọn
đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh” làm đề tài nghiên
cứu luận văn.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Từ phân tích thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh (BIDV Bắc Ninh) để đưa
ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại BIDV Bắc Ninh.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác huy động vốn và hiệu quả huy động vốn
tại ngân hàng thương mại.

- Phân tích thực trạng hiệu quả huy động vốn tại BIDV Bắc Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại BIDV
Bắc Ninh.
1.3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các vấn đề liên quan đến thực trạng về huy động vốn và
hiệu quả huy động vốn tại BIDV Bắc Ninh.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: nghiên cứu thực trạng về huy động vốn và hiệu quả
huy động vốn tại BIDV Bắc Ninh.
- Phạm vi về không gian: nghiên cứu tiến hành tại BIDV Bắc Ninh.
- Phạm vi thời gian: số liệu nghiên cứu được sử dụng từ năm 2012 đến năm
2014, nghiên cứu được tiến hành từ năm 2014 đến 2015, giải pháp đến năm 2020.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ
HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1 Lý luận chung về vốn và hiệu quả huy động vốn trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng thương mại
2.1.1 Vốn kinh doanh của ngân hàng thương mại
Theo Luật các tổ chức tín dụng 2010 (Luật số 47/2010/QH12): “Ngân hàng
là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động Ngân hàng”.
“NHTM là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và
các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của luật này nhằm mục tiêu lợi
nhuận”. Trong đó, hoạt động chủ yếu và thường xuyên của NHTM là nhận tiền gửi
của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực

hiện nhiệm vụ chiết khấu và nghiệp vụ thanh toán.
Việc tạo lập, tổ chức và quản lý vốn của NHTM là một trong những vấn đề
quan trọng, được quan tâm hàng đầu, đặc biệt là trong điều kiện nền kinh tế đang
thiếu vốn như hiện nay không chỉ vì lợi ích riêng của bản thân các NHTM mà còn
vì sự phát triển chung của nền kinh tế.
Vốn là cơ sở để tổ chức mọi hoạt động kinh doanh. Xu hướng ngày nay các
ngân hàng không chỉ đơn thuần kinh doanh với các dịch vụ truyền thống như trước
mà còn hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác như bảo hiểm, bảo lãnh, cho thuê, kinh
doanh chứng khoán… Muốn vậy các ngân hàng phải có một nguồn vốn mạnh có
tính thanh khoản cao để đáp ứng các yêu cầu kinh doanh đa lĩnh vực như vậy. Việc
kinh doanh đa lĩnh vực sẽ tăng thu, tạo cơ hội thuận lợi cho ngân hàng nâng cao khả
năng cạnh tranh trên thị trường và phân tán rủi ro cho ngân hàng. Ngân hàng muốn
mở rộng kinh doanh, thu được lợi nhuận, tăng uy tín thì ngoài vốn ban đầu thì cần
phải thường xuyên quan tâm tới việc tăng trưởng vốn trong suốt quá trình hoạt động
của ngân hàng.
Thực chất, vốn kinh doanh của NHTM tạo lập được chính là một phần lợi
nhuận hoặc vốn góp của các cổ đông hàng năm. Vốn huy động chính là một bộ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


phận của thu nhập quốc dân, đó là những khoản tiền tạm thời nhàn rỗi trong quá
trình sản xuất và tiêu dùng mà các cá nhân và tổ chức chính quyền sử dụng khoản
vốn đó cho NH để nhận lại một khoản thu nhập tương ứng với quyền sử dụng vốn
đó. Như vậy, NHTM là trung gian tài chính tốt nhất, thực hiện vai trò tập trung và
phân phối lại vốn cho nền kinh tế dưới hình thức tiền tệ, là chiếc cầu nối giữa cung
và cầu về vốn trên thị trường tiền tệ, từ đó góp phần làm tăng quá trình luân chuyển
vốn, giảm chi phí tìm kiếm các nguồn vốn cho nền kinh tế, kích thích hoạt động sản
xuất kinh doanh phát triển (Phan Thị Thu Hà, 2007).

2.1.2. Cơ cấu vốn kinh doanh của ngân hàng thương mại
Vốn kinh doanh của NHTM được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau có
thể tăng giảm tùy theo tình hình hoạt động của ngân hàng trong từng thời kỳ. Nguồn
vốn kinh doanh của NHTM bao gồm: vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn đi vay và
một số vốn khác.
2.1.2.1. Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là số vốn thuộc quyền sở hữu của NHTM, đó là nguồn tiền
được đóng góp chủ yếu bởi các chủ sở hữu và các quỹ trong quá trình kinh doanh
thể hiện dưới dạng lợi nhuận để lại. Vốn chủ sở hữu có tính ổn định cao, là nguồn
vốn có chi phí sử dụng vốn rẻ nhất và nó chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn
của NH (khoảng <10%). Vốn chủ sở hữu là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập
một Ngân hàng, nó giữ vị trí rất quan trọng, quyết định quy mô và phạm vi kinh
doanh. Nó là cơ sở quyết định huy động bao nhiêu vốn trên thị trường và được sử
dụng vào mục đích gì. Vốn chủ sở hữu của ngân hàng bao gồm nhiều loại khác
nhau, theo các văn bản hiện hành của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, vốn của
NHTM được chia thành vốn cấp 1 và vốn cấp 2.
Vốn cấp 1
Vốn cấp 1 được dùng làm căn cứ để xác định giới hạn mua cổ phiếu, đầu tư
vào tài sản cố định của NHTM. Vốn cấp 1 bao gồm: vốn điều lệ, các quỹ dữ trữ và
lợi nhuận không chia.
- Vốn điều lệ: Là số vốn được ghi trong điều lệ hoạt động của NHTM. Tùy
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


theo hình thái sở hữu mà vốn điều lệ của NHTM được hình thành từ các nguồn khác
nhau. Đối với NHTM nhà nước, vốn điều lệ do ngân sách nhà nước cấp khi thành
lập và được bổ sung thêm trong quá trình hoạt động; NHTM cổ phần, vốn này do
các cổ đông đóng góp.

Vốn điều lệ của mỗi ngân hàng luôn phải lớn hơn hoặc tối thiểu bằng vốn
pháp định, là số vốn do Chính phủ quy định trong từng thời kỳ cho từng loại hình
ngân hàng. Trong quá trình hoạt động, các ngân hàng có thể tăng thêm vốn điều lệ
nhưng phải được sự đồng ý của Ngân hàng Trung ương (NHTW) và phải công bố
công khai vốn điều lệ mới.
- Các quỹ dự trữ: Gồm quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng tài
chính, quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ. Các quỹ này được hình thành trong quá trình
hoạt động và được tích lũy theo thời gian để sử dụng cho các mục đích cụ thể của
ngân hàng.
- Lợi nhuận không chia: là phần thu nhập của ngân hàng được giữ lại
trong quá trình kinh doanh.
Vốn cấp 2
Vốn cấp 2 bao gồm:
- Giá trị tăng thêm của tài sản cố định và giá trị tăng thêm của các loại
chứng khoán đầu tư được định giá lại theo quy định của pháp luật. Theo quy định
hiện hành thì vốn cấp 2 bao gồm: 50% giá trị tăng thêm của tài sản cố định và 40%
giá trị tăng thêm của các loại chứng khoán đầu tư.
- Dự phòng chung: Đây là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho
những tổn thất chưa xác định được trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự
phòng cụ thể. Theo quy định hiện hành thì mức dự phòng chung được tính vào vốn
cấp 2 tối đa bằng 1,25% tổng tài sản có rủi ro.
- Các trái phiếu chuyển đổi và một số các công cụ nợ khác: Đây là khoản
nợ vốn dài hạn do các nhà đầu tư bên ngoài đóng góp, do đó nó chỉ được tính vào
vốn cấp 2 khi thỏa mãn các điều kiện về thời hạn, về thanh toán lãi và gốc… do
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


ngân hàng trung ương quy định.

2.1.2.2. Vốn huy động
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ các tổ
chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội, thông qua việc thực hiện các nghiệp vụ
tiền gửi, tín dụng, thanh toán, nghiệp vụ kinh doanh khác và được dùng làm vốn để
kinh doanh.
Vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong toàn bộ vốn kinh doanh của
NHTM (trên 80%). Bản chất của vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác
nhau, Ngân hàng không có quyền sở hữu, chỉ có quyền sử dụng và có trách nhiệm
hoàn trả đúng thời hạn cả gốc và lãi khi đến hạn hoặc khi họ có nhu cầu rút. Vốn
huy động đóng vai trò rất quan trọng đối với mọi hoạt động kinh doanh của NHTM,
nó có ảnh hưởng rất lớn đến chi phí và khả năng mở rộng kinh doanh của Ngân
hàng. Vốn huy động được hình thành từ hai bộ phận: Vốn huy động từ tiền gửi và
vốn huy động thông qua phát hành các giấy tờ có giá.
Vốn tiền gửi
Để huy động vốn, các ngân hàng đã cung cấp rất nhiều loại tiền gửi khác nhau
cho khách hàng lựa chọn phù hợp với nhu cầu của khách hàng trong việc tiết kiệm và
thực hiện thanh toán. Căn cứ vào nguồn hình thành, vốn tiền gửi của các NHTM bao
gồm: Tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tiền gửi của dân cư và tiền gửi khác.
- Tiền gửi của tổ chức kinh tế
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các tổ chức kinh tế thường có một bộ
phận vốn nhàn rỗi tạm thời như: Khấu hao chưa sử dụng đến; Tiền thu bán hàng
nhưng chưa mua nguyên vật liệu, trả lương; Các quỹ đầu tư phát triển, phúc lợi,
khen thưởng đã trích nhưng chưa sử dụng đến… Để đảm bảo an toàn tài sản và
đồng vốn vẫn sinh lời, các tổ chức kinh tế có thể gửi số vốn đó vào ngân hàng. Tổ
chức kinh tế có thể gửi vốn vào ngân hàng dưới hình thức: Tiền gửi không kỳ hạn
và tiền gửi có kỳ hạn.
Tiền gửi không kỳ hạn
Là loại tiền gửi mà người gửi có thể rút ra bất kỳ lúc nào và ngân hàng luôn có
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 6


nghĩa vụ phải thỏa mãn nhu cầu đó. Loại tiền gửi này có mục đích chính là để thanh toán.
Việc gửi và rút tiền có thể thực hiện bất cứ lúc nào, do đó ngân hàng rất khó
xác định trước. Tuy nhiên, trên thực tế, luôn có sự chênh lệch về thời gian và số
lượng giữa việc gửi và rút tiền. Vì vậy, tại mỗi ngân hàng luôn tồn tại một số dư
tiền gửi không kỳ hạn và ngân hàng có thể sử dụng để cho vay. Lãi suất của loại
tiền gửi này rất thấp nên nguồn vốn này giúp ngân hàng hạ thấp giá mua vốn, nâng
cao khả năng cạnh tranh trong cho vay và đầu tư.
Tiền gửi có kỳ hạn
Là loại tiền gửi có sự thỏa thuận về thời gian rút. Về nguyên tắc, người gửi chỉ
có thể được rút theo thời hạn đã thỏa thuận, nhưng trên thực tế các ngân hàng
thường cho phép khách hàng rút trước hạn và chỉ được hưởng lãi suất không kỳ hạn
hoặc lãi suất tương ứng do ngân hàng quy định.
Nguồn vốn này có tính ổn định cao, ngân hàng có thể chủ động trong quá trình
sử dụng. Vì vậy, để thu hút nhiều hơn loại tiền gửi này, ngân hàng thường đưa ra
nhiều loại kỳ hạn khác nhau tương ứng với nhiều mức lãi suất khác nhau phù hợp
với thời gian vốn nhàn rỗi ở các đơn vị.
- Tiền gửi của dân cư
Tiền gửi của dân cư là một bộ phận thu nhập bằng tiền của các tầng lớp dân cư
trong xã hội gửi vào ngân hàng nhằm mục đích tiết kiệm, kiếm lời và để thanh toán.
Tiền gửi của dân cư bao gồm hai loại: Tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi thanh toán.
Tiền gửi tiết kiệm
Đây là hình thức huy động vốn truyền thống của ngân hàng. Người gửi được
ngân hàng giao cho một sổ tiết kiệm, trong thời gian gửi tiền, sổ tiết kiệm có thể
dùng làm vật cầm cố hoặc được chiết khấu để vay vốn ngân hàng.
Tiền gửi tiết kiệm gồm: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là loại tiền gửi có thể
rút ra bất kỳ lúc nào nhưng không được dùng các phương tiện thanh toán để chi trả
cho khách hàng; Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn với các kỳ hạn khác nhau.

Tiền gửi thanh toán
Đây là loại tiền gửi của cá nhân nhằm thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Khi
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


các cá nhân trong xã hội có nhu cầu, họ có thể mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại
ngân hàng và gửi tiền vào đó để đáp ứng các nhu cầu thanh toán cũng như để sử
dụng các dịch vụ khác có liên quan của ngân hàng.
Cũng giống như tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tiền gửi của dân cư tạo nên
nguồn vốn hoạt động của NHTM. Trên thực tế, tiền gửi của dân cư luôn chiếm một
tỷ trọng khá lớn trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng.
- Tiền gửi khác
Ngoài hai loại tiền gửi trên tại các NHTM còn có thêm các khoản tiền gửi khác như:
+ Tiền gửi của tổ chức tín dụng khác;
+ Tiền gửi của Kho bạc nhà nước;
+ Tiền gửi của các tổ chức, đoàn thể xã hội….
Vốn huy động thông qua phát hành giấy tờ có giá
Đây là nguồn vốn mà NHTM có được thông qua việc phát hành các giấy tờ có giá
như kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi… Các giấy tờ có giá
này có khả năng chuyển đổi dễ dàng ra tiền khi cần thiết bằng cách bán, chuyển
nhượng trên thị trường vốn hoặc chiết khấu tại ngân hàng.
Với việc phát hành các giấy tờ có giá để huy động vốn, ngân hàng có khả năng
tập trung một khối lượng vốn lớn trong thời gian ngắn và hoàn toàn chủ động trong
việc sử dụng.
2.1.2.3. Vốn đi vay
Vốn đi vay là nguồn vốn hình thành trên quan hệ vay mượn giữa NHTM với
NHTW và các TCTD khác để bổ sung vốn cho hoạt động kinh doanh của mình.
Đây là nguồn vốn chủ yếu để chống rủi ro thanh khoản cho các ngân hàng. NHTM

có thể đi vay từ nhiều nguồn khác nhau:
- Vốn vay của TCTD khác
Hầu hết các NHTM được tổ chức thành hệ thống gồm nhiều chi nhánh và
hạch toán kinh doanh toàn ngành, thực hiện điều chuyển vốn giữa các chi nhánh
thông qua hội sở chính. Vì vậy, việc vay vốn của TCTD khác trong và ngoài nước
thường chỉ được thực hiện tại hội sở chính của các NHTM. Với các ngân hàng đang
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


thiếu hụt nguồn vốn có nhu cầu vay mượn tức thời để đảm bảo thanh khoản có thể
vay của các TCTD khác theo nhiều hình thức:
- Vay qua đêm: Là hợp đồng vay mượn giữa hai ngân hàng chủ yếu thông
qua điện thoại và điện tín, chỉ có thời hạn không quá một ngày.
- Vay kỳ hạn: Là hợp đồng vay mượn có thời hạn cụ thể (tuần, tháng, năm).
Thường các ngân hàng đi vay phải có giấy tờ có giá để cầm cố đưa cho ngân hàng
cho vay.
Đây là hai nguồn vay vốn chủ yếu là ngắn hạn, chi phí cao hay thấp phụ
thuộc vào cung cầu trên thị trường tiền tệ.
- Vốn vay của Ngân hàng Trung ương
NHTW là ngân hàng của các ngân hàng và là người cho vay cuối cùng trong
nền kinh tế. Vì vậy, các NHTM có thể được NHTW cho vay vốn khi cần thiết. Ở
nước ta hiện nay, NHNN cho các NHTM vay vốn ngắn hạn dưới các hình thức sau:
- Chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác.
Nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu của NHTM tại NHTW được giới hạn
trong mức cho phép (hạn mức chiết khấu) và thông qua lãi suất chiết khấu, NHTW
có thể điều chỉnh lượng cung tiền và thực hiện các chính sách tiền tệ của Nhà nước
trong từng thời kỳ.
- Cho vay có đảm bảo bằng cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn

hạn khác.
NHTM đem các giấy tờ có giá đến NHTW để đảm bảo xin vay vốn, dựa trên
tổng mệnh giá của các giấy tờ có giá, NHTW sẽ cho vay theo tỷ lệ nhất định theo
quy định quản lý của nhà nước từng thời kỳ.
- Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng: Đây là hình thức NHTW cho NHTM vay
theo các khoản vay mà Ngân hàng đã cấp cho khách hàng.
- Ngoài ra, NHTW còn cho NHTM vay bổ sung vốn thiếu hụt trong thanh toán
bù trừ. Trong trường hợp đặc biệt, NHNN còn cho vay đối với các NHTM tạm thời
mất khả năng chi trả có nguy cơ gây mất an toàn cho toàn hệ thống.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


Vốn vay của các TCTD khác và của NHTW thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong
tổng vốn kinh doanh của NHTM, ngoài việc góp phần gia tăng nguồn vốn, mở rộng
kinh doanh của Ngân hàng, nó còn có ý nghĩa trong việc đảm bảo khả năng thanh
toán thường xuyên và nâng cao hiệu suất sử dụng vốn của NHTM (Học viện tài
chính, 2010).
2.1.2.4. Các loại vốn khác
Bên cạnh các nguồn vốn trên, trong quá trình hoạt động các NHTM còn có
thể tạo lập vốn cho mình từ nhiều nguồn khác:
- Vốn trong thanh toán
Vốn trong thanh toán là số vốn có được do ngân hàng làm trung gian thanh
toán trong nền kinh tế. Do có sự chênh lệch về thời gian, quá trình và hình thức thanh
toán của các chủ thể mở tài khoản thanh toán, nên ngân hàng có thể sử dụng nguồn
vốn tạm thời nhàn rỗi trong hoạt động kinh doanh của mình.
Vốn trong thanh toán gồm: Vốn trên tài khoản ký quỹ mở L/C, vốn trên tài
khoản tiền gửi séc bảo chi, vốn trên các khoản lương chưa trả…
- Vốn ủy thác đầu tư, tài trợ

Đây là nguồn vốn mà ngân hàng có được do làm đại lý nhận ủy thác của các tổ
chức trong và ngoài nước để thực hiện đầu tư cho những chương trình, dự án. Trong
thời gian vốn đã được ngân hàng tiếp nhận nhưng chưa giải ngân hết theo kế hoạch,
hoặc vốn cho vay đã thu hồi về nhưng chưa đến hạn chuyển lại cho chủ đầu tư, ngân
hàng có được một số vốn để kinh doanh. Khi thực hiện nghiệp vụ ủy thác này, ngân
hàng được hưởng một khoản hoa hồng phí.
- Vốn thông qua nghiệp vụ đại lý
Thông qua việc làm đại lý bán cổ phiếu, trái phiếu cho các doanh nghiệp,
cũng như thu hộ lợi tức từ đầu tư chứng khoán cho khách hàng tạo thêm nguồn vốn
cho ngân hàng. Ngoài ra, ngân hàng còn thu hút được nguồn vốn đáng kể trong qua
trình làm dịch vụ đại lý thu chi hộ khách hàng, làm đại lý cho các tổ chức tín dụng
khác, nhận và chuyển vốn cho khách hàng trong một dự án đầu tư.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


2.1.3. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại
Huy động vốn là nghiệp vụ cơ bản của NHTM, theo đó thông qua mạng
lưới của mình, các NHTM tập trung nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, tạo lập
Quĩ tiền tệ tập trung, sử dụng để đầu tư tín dụng cho các đối tượng cần vốn bổ
sung, theo Hợp đồng thỏa thuận.
Huy động vốn - hoạt động tạo nguồn vốn cho NHTM, đóng vai trò quan
trọng, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng. Huy động vốn của ngân
hàng phát triển sẽ tạo tiền đề cho ngân hàng mở rộng việc cấp tín dụng từ đó mang
lại nhiều loại nhuận cho ngân hàng. Do đó ngân hàng cần phải có một chiến lược huy
động vốn hợp lý nhất để đáp ứng nhu cầu vốn cho nhu cầu phát triển.
Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại bao gồm:
2.1.3.1. Huy động vốn qua tiền gửi
Theo luật các TCTD, NHTM được nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân

và các TCTD khác dưới hình thức tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn, tiền
gửi không kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
Theo đối tượng huy động
Phân loại theo hình thức này gồm có:
- Huy động vốn từ cá nhân, hộ gia đình: Là nguồn tiền ngân hàng huy
động được chủ yếu mang tính tiết kiệm, phi giao dịch. Do vậy nguồn tiền này
thường khá ổn định, huy động được dài hạn. Đối với hình thức này, ngân hàng
thường đưa ra những sản phẩm tiết kiệm có mức lãi suất ưu đãi, kỳ hạn phong
phú để phù hợp với nhu cầu tiết kiệm, sử dụng nguồn vốn trong tương lai của
khách hàng. Ngoài ra có một phần là nguồn tiền gửi không kỳ hạn của những
khách hàng cá nhân mở tài khoản tiền gửi thanh toán để sử dụng các dịch vụ tiện
ích của ngân hàng.
- Huy động từ các tổ chức kinh tế: Với hình thức này, nguồn tiền huy động
được chủ yếu là tiền gửi không kỳ hạn với mục đích giao dịch của khách hàng.
ngân hàng huy động nguồn vốn này thông qua việc làm trung gian thanh toán,
cung cấp các dịch vụ tiện ích cho doanh nghiệp: dịch vụ chi trả lương qua tài
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


khoản tại ngân hàng, thanh toán hóa đơn… Đây là nguồn vốn có chi phí thấp
nhưng là nguồn vốn ngắn hạn, không ổn định. Ngân hàng gia tăng nguồn vốn
này bằng cách thường xuyên cải tiến, nâng cao công nghệ các phương tiện thanh
toán, gia tăng các tiện ích ngân hàng để thu hút khách hàng.
Theo thời gian huy động: Bao gồm
- Huy động vốn ngắn hạn: Bao gồm các nguồn tiền gửi không kỳ hạn và
các nguồn tiền gửi dưới 12 tháng, các nguồn vốn đi vay nóng đáp ứng sự thiếu
hụt vốn tạm thời của ngân hàng. Hình thức huy động này có ưu điểm là linh hoạt
về thời gian, kỳ hạn. Sản phẩm này phù hợp cho những đối tượng là tổ chức,

những cá nhân thường có nhu cầu sử dụng vốn lưu động, sử dụng vốn trong thời
gian ngắn hạn trong tương lai.
- Huy động vốn dài hạn: Bao gồm các nguồn tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng trở
lên, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu trung và dài hạn. Hình thức huy động này phù hợp
cho những đối tượng có ý định tích lũy nguồn vốn nhàn rỗi trong tương lai dài.
Hiện nay, các NHTM đều rất nỗ lực trong việc đa dạng hoá các sản phẩm huy
động của mình nhằm thu hút nguồn tiền gửi. Ngoài sự cạnh tranh về lãi suất thông
thường, các ngân hàng còn cố gắng đưa ra nhiều hình thức khuyến mại, đưa thêm các
tiện ích ngân hàng vào các sản phẩm huy động nhằm tạo sự hấp dẫn các sản phẩm,
thu hút thêm các nguồn tiền gửi mới. Ví dụ như đối với thẻ ATM, thẻ tín dụng ngoài
chức năng chính là rút tiền hay thanh toán thì ngân hàng còn đưa thêm nhiều tiện ích
như: Thanh toán hoá đơn, cước phí điện thoại, vé máy bay, trả lương, được ưu đãi khi
đi mua hàng… Đối với các khoản tiền gửi có kỳ hạn thì cho phép người gửi tiền rút
trước hạn hưởng lãi theo thời gian thực gửi, dễ dàng chuyển đổi kỳ hạn, chuyển
nhượng. Các ngân hàng cũng có thể phát triển các sản phẩm hoàn toàn mới với những
tiện ích nổi trội.
2.1.3.2. Huy động vốn qua thị trường vốn
Để đa dạng hóa các kênh huy động vốn, NHTM còn chú trọng nguồn vốn
từ nghiệp vụ phát hành công cụ nợ ra thị trường vốn như: Chứng chỉ tiền gửi, tín
phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng… Các tổ chức, cá nhân ngoài việc dùng số
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


vốn nhàn rỗi hay phần thu nhập tạm thời chưa sử dụng đến để mua, trên thực tế
đây còn là một kênh đầu tư của người có vốn trong xã hội khi họ không có khả
năng và cơ hội đầu tư trực tiếp.
Việc huy động vốn ngắn hạn trên thị trường tiền tệ bằng các công cụ nợ có ý
nghĩa quan trọng trong việc quản lý tài sản nợ. Bên cạnh đó, với những công cụ nợ

trung và dài hạn trên thị trường vốn (thị trường chứng khoán), NHTM có thể huy
động được những khoản vốn nhàn rỗi đủ lớn trong thời gian tương đối dài, góp
phần quan trọng trong việc tạo và gia tăng các nguồn vốn trung và dài hạn cho ngân
hàng. Với nguồn vốn này, ngân hàng có thể dùng để cho vay các dự án lớn, tài trợ
cho trang thiết bị.
2.1.3.3. Huy động vốn từ đi vay
- Vay từ các TCTD khác
Trong những tình huống khó khăn về tài chính, NHTM có thể đi vay từ các
TCTD khác để bù đắp thiếu hụt trong cân đối và sử dụng vốn, tránh nguy cơ mất
khách và đảm bảo uy tín cho ngân hàng. NHTM có thể vay từ các NHTM khác và
các TCTD thông qua thị trường liên Ngân hàng hay thị trường tiền tệ trong và ngoài
nước với lãi suất vay cao hơn các hình thức khác. Việc vay mượn vốn giữa các
NHTM và giữa NHTM với các TCTD khác diễn ra thường xuyên trong quá trình
hoạt động của NHTM, một mặt nó đáp ứng nhu cầu vốn thanh toán trong quá trình
kinh doanh, mặt khác nó tạo ra các mối quan hệ tốt giữa các NHTM, đồng thời tạo
cơ hội cho các NHTM giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình kinh doanh.
- Vay từ Ngân hàng Nhà nước
Một giải pháp cuối cùng sau khi đã thực hiện các biện pháp tài chính cần
thiết mà NHTM vẫn không bù đắp được số vốn thiếu hụt trong thanh toán là đi vay
của NHTW. NHTW với tư cách là ngân hàng của các ngân hàng sẽ trở thành vị cứu
tinh cho các NHTM trong trường hợp thiếu vốn thanh toán.
Ở nước ta hiện nay, các NHTM vay vốn từ NHTW chủ yếu dưới các hình thức:
+ Vay vốn ngắn hạn bổ sung: Đây là hình thức các NHTM vay bổ sung vốn
ngắn hạn của mình
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


+ Vay để thanh toán: Đây là hình thức vay có thời hạn tương đối ngắn, được

NHTM sử dụng để bù đắp thiếu hụt tạm thời trong thanh toán.
+ Vay tái cấp vốn: Đây là hình thức NHTW cho các NHTM vay trên cơ sở
các chứng từ có giá.
2.1.3.4. Các hình thức huy động vốn khác
Ngoài các hình thức huy động vốn chủ yếu ở trên, các NHTM có thể huy
động được các nguồn vốn từ các hoạt động các như: hoạt động uỷ thác đầu tư phát
triển, hoạt động tài trợ; hoạt động liên doanh, liên kết; làm dịch vụ đại lý phát hành
chứng khoán cho các công ty chứng khoán; hoạt động làm trung gian thanh toán;
hoạt động thu chi hộ các công ty (Phan Thị Thu Hà, 2007).
2.1.4. Vai trò của nguồn vốn huy động đối với hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng thương mại
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của bất cứ một doanh nghiệp nào, vốn
luôn giữ một vị trí vô cùng quan trọng. Đối với hoạt động kinh doanh của NHTM,
vai trò của vốn được thể hiện như sau:
* Là cơ sở để ngân hàng thương mại thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh
Đối với doanh nghiệp, vốn là điều kiện tiên quyết để duy trì và phát triển sản
xuất kinh doanh. Ngân hàng với đặc trưng là doanh nghiệp kinh doanh loại hàng
hóa đặc biệt - tiền tệ thì vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh chính mà còn là
đối tượng kinh doanh chủ yếu. Vì vậy, vốn có vai trò quyết định trực tiếp tới quy
mô kinh doanh của ngân hàng. Những ngân hàng có vốn lớn sẽ có nhiều thế mạnh
trong kinh doanh, ngược lại, những ngân hàng có ít vốn đồng nghĩa với việc gặp
nhiều khó khăn khi tiến hành kinh doanh.
Vốn là điểm khởi đầu trong chu kỳ kinh doanh của hoạt động ngân hàng.
Nếu như vốn tự có giữ vai trò quyết định trong việc thành lập ngân hàng thì sau khi
đi vào hoạt động, vốn huy động lại giữ vị trí quan trọng, quyết định đến thu nhập và
lợi nhuận của ngân hàng. Do vậy, trong quá trình hoạt động, các NHTM phải luôn
quan tâm tới việc tăng trưởng vốn một cách bền vững và ổn định.

* Quyết định quy mô, phạm vi hoạt động và khả năng mở rộng các nghiệp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 14


×