Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của loại dịch chiết thực vật và lượng dùng để bọc đạm urea đến sinh trưởng và năng suất ngô nk4300 tại huyện lương tài, bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.67 MB, 103 trang )

MỤC LỤC
Lời cam ñoan...................................................................................................... ii
Lời cảm ơn ........................................................................................................ iii
Mục lục ............................................................................................................. iv
Danh mục các chữ viết tắt.................................................................................. vi
Danh mục bảng ................................................................................................ vii
Danh mục hình ............................................................................................... viii
MỞ ðẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết ñề tài ........................................................................................ 1
2. Mục ñích và yêu cầu ....................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài ......................................................... 2
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................. 4
1.1. Tình hình sản xuất ngô trên Thế giới và Việt Nam ....................................... 4
1.1.1. Tình hình sản xuất ngô trên Thế giới ................................................... 4
1.1.2. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam ..................................................... 7
1.1.3. Tình hình sản xuất ngô trên ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh và huyện Lương Tài ... 10
1.2. Tình hình nghiên cứu phân bón cho ngô trên Thế giới và Việt Nam .......... 11
1.2.1. Tình hình nghiên cứu phân bón cho ngô trên Thế giới ....................... 11
1.2.2. Tình hình nghiên cứu phân bón cho ngô ở Việt Nam ......................... 15
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ñạm.......... 21
1.3.1. Ảnh hưởng của ñiều kiện ñất ñai ....................................................... 21
1.3.2. Ảnh hưởng của nhiệt ñộ và lượng mưa .............................................. 22
1.3.3. Nghiên cứu về biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ñạm ................. 23
CHƯƠNG 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 31
2.1. Vật liệu nghiên cứu .................................................................................... 31
2.2. Thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu .............................................................. 32
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 33
2.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 33
2.4.1. Bố trí thí nghiệm ............................................................................... 33
2.4.2. Các biện pháp kỹ thuật ...................................................................... 34
2.4.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ................................................ 34


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iv


2.5. Hiệu quả kinh tế và phân tích kết quả thí nghiệm ....................................... 36
2.5.1. Hiệu quả kinh tế …………………………………………………36
2.5.2. Phân tích kết quả thí nghiệm …………………………………………36
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................... 37
3.1. Ảnh hưởng của các loại dịch chiết DC1, DC2, DC3 và lượng dùng ñến
sinh trưởng và khả năng chống chịu của ngô NK4300 vụ Xuân năm 2015 37
3.1.1. Ảnh hưởng của các loại dịch chiết và lượng dùng ñến thời gian sinh
trưởng ngô NK4300 ........................................................................... 37
3.1.2. Ảnh hưởng của các loại dịch chiết và lượng dùng ñến chiều cao cây
ngô NK4300 ...................................................................................... 40
3.1.3. Ảnh hưởng của các loại dịch chiết và lượng dùng ñến ñộng thái ra
lá ngô NK4300 .................................................................................. 43
3.1.4. Ảnh hưởng của các loại dịch chiết và lượng dùng ñến diện tích lá
và chỉ số diện tích lá ngô NK4300 ..................................................... 46
3.1.5. Ảnh hưởng của các loại dịch chiết và lượng dùng ñến chiều cao
thân, chiều cao ñóng bắp, ñường kính thân ngô NK4300 ................... 49
3.1.6. Ảnh hưởng của các loại dịch chiết và lượng dùng ñến khả năng
chống chịu của ngô NK4300 .............................................................. 52
3.2. Ảnh hưởng của các loại dịch chiết DC1, DC2, DC3 và lượng dùng ñến các
yếu tố cấu thành năng suất và năng suất ngô NK4300 vụ Xuân năm 2015...... 55
3.2.1. Ảnh hưởng của các loại dịch chiết và lượng dùng ñến các yếu tố
cấu thành năng suất ngô NK4300....................................................... 55
3.2.2. Ảnh hưởng của các loại dịch chiết và lượng dùng ñến năng suất ngô
NK4300 ............................................................................................. 58
3.3. ðánh giá hiệu quả kinh tế của ngô NK 4300 vụ Xuân năm 2015 khi dùng

các loại dịch chiết thực vật ........................................................................ 61
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 64
1. Kết luận ........................................................................................................ 64
2. Kiến nghị ...................................................................................................... 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 65

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nghĩa ñầy ñủ

CT

Công thức

DC

Dịch chiết

ðC

ðối chứng

ðVT


ðơn vị tính

FAO

Food and Agriculture Ogranization

K

Kali

LAI

Chỉ số diện tích lá

N

ðạm

NS

Năng suất

NSLT

Năng suất lý thuyết

NSSVH

Năng suất sinh vật học


NSTT

Năng suất thực thu

P

Lân

S

Lưu huỳnh

TB

Trung bình

V

Thể tích

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vi


DANH MỤC BẢNG
Số bảng

Tên bảng


Trang

1.1. Dự báo nhu cầu ngô Thế giới ñến năm 2020 ................................................ 4
1.2. Sản xuất ngô, lúa mì, lúa nước trên Thế giới giai ñoạn 1961-2009 ............... 5
1.3. Sản xuất ngô trên Thế giới và một số nước có diện tích trồng ngô lớn giai
ñoạn 2000 - 2012 ..................................................................................... 6
1.4. Sản xuất ngô Việt Nam giai ñoạn 1961 - 2013 ............................................. 7
1.5. Sản xuất ngô ở Việt Nam giai ñoạn 2000-2013 ............................................ 9
1.6. Diện tích, năng suất, sản lượng ngô của tỉnh Bắc Ninh và huyện Lương
Tài giai ñoạn từ 2001-2014 .................................................................... 10
1.7. Nhu cầu dinh dưỡng của cây ngô trong giai ñoạn sinh trưởng (%) ............. 19
3.1. Ảnh hưởng của các loại dịch chiết ñến thời gian sinh trưởng ngô
NK4300 ................................................................................................. 38
3.2. Ảnh hưởng của các loại dịch chiết ñến chiều cao cây ngô NK4300 ............. 41
3.3. Ảnh hưởng của các loại dịch chiết ñến ñộng thái ra lá ngô NK4300 .......... 44
3.4. Ảnh hưởng của các loại dịch chiết ñến diện tích lá và chỉ số diện tích lá
ngô NK4300 .......................................................................................... 47
3.5. Ảnh hưởng của các loại dịch chiết ñến chiều cao thân, chiều cao ñóng
bắp, ñường kính thân ngô NK4300 ........................................................ 50
3.6. Ảnh hưởng của các loại dịch chiết và lượng dùng ñến khả năng chống
chịu sâu bệnh của ngô NK4300.............................................................. 53
3.7. Ảnh hưởng của các loại dịch chiết và lượng dùng ñến các yếu tố cấu
thành năng suất ngô NK 4300 ................................................................ 56
3.8. Ảnh hưởng của các loại dịch chiết và lượng dùng ñến năng suất của ngô
NK4300 ................................................................................................. 59
3.9. ðánh giá hiệu quả kinh tế của ngô NK4300 khi dùng các loại dịch chiết
thực vật trộn với ñạm urea ..................................................................... 61

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page vii


DANH MỤC HÌNH
Số hình

Tên hình

Trang

1.1. Các hợp chất vô cơ ức chế hoạt ñộng của enzyme urease (Shabana, 2010)........... 24
3.1. ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây ngô NK4300 ............................................... 42
3.2. ðộng thái ra lá của ngô NK4300 vụ Xuân 2015 ................................................... 45
3.3. Chỉ số diện tích lá ngô NK4300 qua các thời kỳ ……………………………….....48
3.4. Ảnh hưởng các loại dịch chiết và lượng dùng ñến năng suất ngô NK4300 ........... 60
3.5. Hiệu quả kinh tế ngô NK4300 khi sử dụng các loại dịch chiết thực vật tại vụ
Xuân năm 2015 ................................................................................................. 64

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page viii


MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết ñề tài
Trên Thế giới, ngô là một trong những cây ngũ cốc quan trọng, diện tích
ñứng thứ 3 sau lúa mì và lúa nước; sản lượng ñứng thứ hai và năng suất cao
nhất trong các cây ngũ cốc. Ở Việt Nam, cây ngô chỉ chiếm 12,9% diện tích cây
lương thực có hạt nhưng ngô là cây lương thực có ý nghĩa quan trọng thứ hai

sau cây lúa và là cây màu quan trọng nhất ñược trồng ở nhiều vùng sinh thái
khác nhau, ña dạng về mùa vụ gieo trồng và hệ thống canh tác. Sản xuất ngô cả
nước qua các năm không ngừng tăng về diện tích, năng suất, sản lượng: năm
2001 tổng diện tích ngô là 730.000 ha, ñến năm 2005 tăng lên 1.052.600 ha,
năng suất 36 tạ/ha; năm 2010, diện tích ngô cả nước 1.125,7 nghìn ha, năng
suất 41,1 tạ/ha, sản lượng 4,63 triệu tấn; Năm 2013 diện tích ngô cả nước là
1.172.500 ha, năng suất ñạt 44,3 tạ/ha, sản lượng trên 5,19 triệu tấn (Tổng cục
Thống kê, 2014). Tuy vậy, cho ñến nay năng suất ngô ñạt ñược so với tiềm
năng năng suất vẫn còn khoảng cách khá xa, sản lượng ngô chưa ñáp ứng ñược
nhu cầu tiêu dùng trong nước, hàng năm nước ta vẫn phải nhập khẩu khoảng 3
triệu tấn ngô hạt.
Nhu cầu về ngô ở nước ta ngày càng tăng ñể làm nguyên liệu cho chế biến
thức ăn chăn nuôi, trong khi diện tích ñất nông nghiệp ngày càng giảm do tăng nhu
cầu về ñất ở và các công trình cơ sở hạ tầng phục vụ ñời sống. Giải pháp ñể giải
quyết thực trạng trên là sử dụng phân bón hóa học trong thâm canh tăng vụ ñể tăng
năng suất, sản lượng cây trồng trên một ñơn vị diện tích. Tuy nhiên, việc sử dụng
lượng phân hóa học nhiều và phương pháp bón phân truyền thống cho hiệu quả sử
dụng thấp ñã gây lãng phí và tạo những tác ñộng xấu cho môi trường sinh thái.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu các phương pháp bón phân hợp lý cho cây ngô
nhằm cung cấp dinh dưỡng ñầy ñủ và cần thiết tạo khối lượng sản phẩm cao nhất,
hạn chế thất thoát phân bón, ñồng thời hoàn trả cho ñất lượng dinh dưỡng mà cây
trồng lấy ñi, giảm thiểu ñược ô nhiễm môi trường là một trong những ưu tiên hàng
ñầu trong sản xuất nông nghiệp nói chung và cây ngô nói riêng.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 1


Hiện nay, giống ngô NK4300 ñược trồng nhiều tại các tỉnh miền Bắc và
Bắc Trung Bộ, quy trình bón phân cho ngô NK4300 ñược áp dụng phổ biến là

bón phân hóa học với lượng lớn gây lãng phí về phân bón và công lao ñộng.
Trong khi ñó, việc sử dụng dịch chiết thực vật dùng ñể bọc ñạm urea nhằm hạn
chế việc thất thoát ñạm lại chưa ñược nghiên cứu cụ thể về liều lượng bón thích
hợp cho cây ngô nói chung và giống ngô NK4300 nói riêng cho năng suất cao,
ổn ñịnh và phù hợp với từng vùng sinh thái. ðể nghiên cứu tác dụng của dịch
chiết thực vật dùng ñể bọc ñạm urea bón cho ngô NK4300 trên nền ñất phù sa
sông Thái Bình tại huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh và ứng dụng rộng rãi các tiến
bộ kỹ thuật mới vào sản xuất chúng tôi tiến hành ñề tài: “Nghiên cứu ảnh
hưởng của loại dịch chiết thực vật và lượng dùng ñể bọc ñạm urea ñến sinh
trưởng và năng suất ngô NK4300 tại huyện Lương Tài, Bắc Ninh”. Từ ñó có
thể xác ñịnh loại và lượng dịch chiết thích hợp ñể bọc ñạm urea bón cho ngô
NK4300 nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, giảm ô nhiễm môi trường, ñồng thời
tăng năng suất, nâng cao thu nhập cho người sản xuất.
2. Mục ñích và yêu cầu
* Mục ñích của ñề tài
- ðánh giá mức ñộ ảnh hưởng của dịch chiết thực vật ñể bọc ñạm urea và
lượng dùng ñến sinh trưởng và năng suất ngô NK4300 tại huyện Lương Tài.
- Xác ñịnh ñược loại dịch chiết và lượng dùng thích hợp ñể bọc ñạm urea
bón cho giống ngô NK4300 tại huyện Lương Tài.
* Yêu cầu của ñề tài
- ðánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển và khả năng chống chịu của ngô
NK4300 khi sử dụng các loại dịch chiết thực vật và lượng dùng khác nhau.
- Xác ñịnh các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của ngô NK4300
khi sử dụng các loại dịch chiết thực vật và lượng dùng khác nhau.
- Tìm ra ñược loại dịch chiết thực vật và lượng dùng thích hợp ñể bọc ñạm
urea bón cho ngô NK4300 và ñem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
* Ý nghĩa khoa học
- Hiện nay, Việt Nam ñang bước ñầu ñi sâu vào nghiên cứu sử dụng dịch
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 2


chiết thực vật trong nông nghiệp trong ñó có phân bón và sử dụng ñể bọc ñạm
urea cho cây ngô nói chung và ngô NK4300 nói riêng, do ñó ñề tài này sẽ ñóng
góp thêm cơ sở lý luận về dinh dưỡng ñạm cho cây ngô.
- Làm cơ sở ñể hoàn thiện quy trình kỹ thuật về liều lượng dịch chiết thực
vật dùng ñể bọc ñạm urea cụ thể cho ngô NK4300.
* Ý nghĩa thực tiễn
Xác ñịnh ñược loại dịch chiết thực vật với liều lượng thích hợp ñể sử dụng
trong trồng trọt và làm cơ sở của việc nghiên cứu sản xuất dịch chiết thực vật quy
mô công nghiệp.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 3


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình sản xuất ngô trên Thế giới và Việt Nam
1.1.1. Tình hình sản xuất ngô trên Thế giới
Ngô là cây ngũ cốc lâu ñời và phổ biến trên Thế giới, có khả năng thích
ứng rộng, ñược trồng từ 550 vĩ ñộ Bắc ñến 400 vĩ ñộ Nam, thuộc 69 nước trên
Thế giới, ñồng thời có khả năng thích ứng tốt với các ñiều kiện sinh thái khác
nhau, từ 1-2 m so với mặt nước biển ở vùng Andet - Peru ñến gần 4.000 m (Ngô
Hữu Tình, 1997).
Theo dự báo của Viện nghiên cứu chính sách lương thực quốc tế (IFPRI,
2003), nhu cầu ngô trên Thế giới vào năm 2020 lên tới 977 triệu tấn, tăng 72,3% so

với năm 1997, chủ yếu ở các vùng: ðông Á (tăng 85,3%), cận Sahara - Châu Phi
(tăng 79,3%), các nước ñang phát triển (tăng 72,2%) so với năm 1997 (bảng 1.1).
Bảng 1.1. Dự báo nhu cầu ngô Thế giới ñến năm 2020
Vùng

1997 (triệu tấn) 2020 (triệu tấn) % thay ñổi

Thế giới

567

977

72,3

Các nước ñang phát triển

295

508

72,2

ðông Á

136

252

85,3


Mỹ Latinh

75

118

57,3

Cận Saha - Châu Phi

29

52

79,3

Tây và Bắc Phi

18

28

55,6

Nam Á

14

19


35,7
Nguồn: IFPRI, 2003

Theo số liệu của Tổ chức Nông - Lương Thế giới (FAO), diện tích ngô
năm 2009 xấp xỉ diện tích lúa nước với 159,5 triệu ha nhưng ñạt năng suất, sản
lượng cao hơn so với lúa nước, lúa mì với năng suất 51,2 tấn/ha và sản lượng ñạt
817,1 triệu tấn (bảng 1.2). Trong hơn 40 năm qua, ngô là cây trồng có tốc ñộ tăng
trưởng về năng suất cao nhất trong các cây lương thực chủ yếu, so với năm 1961,
năm 2009 năng suất ngô trung bình của Thế giới tăng thêm hơn 32,2 tạ/ha (từ 19
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4


lên 51,2 tạ/ha), lúa nước tăng hơn 23 tạ/ha (từ 19 lên 42 tạ/ha) và lúa mì tăng lên
19,2 tạ/ha (từ 11 lên 30,2 tạ/ha) (FAOSTAT, 2010).
Bảng 1.2. Sản xuất ngô, lúa mì, lúa nước trên Thế giới giai ñoạn 1961-2009
Ngô

Lúa mì

Lúa nước

Năm D. tích

NS Sản lượng D. tích
NS Sản lượng D. tích
NS Sản lượng
(triệu ha) (tạ/ha) (triệu tấn) (triệu ha) (tạ/ha) (triệu tấn) (triệu ha) (tạ/ha) (triệu tấn)


1961

104,8

19,0

204,2 200,9

11,0

219,2

115,3

19,0

215,3

2004

145,0

49,0

714,8 217,2

29,0

625,1


150,6

40,0

595,8

2005

145,6

48,0

696,3 218,5

28,0

621,5

152,6

41,0

622,1

2006

148,6

47,0


704,2 212,3

28,0

593,2

153,0

41,0

622,2

2007

159,0

50,1

791,8 214,2

28,3

606,0

155,8

42,3

659,6


2008

161,1

51,2

826,2 222,7

30,7

683,4

159,2

43,0

685,9

2009

159,5

51,2

817,1 225,4

30,2

681,9


161,4

42,0

678,7

Nguồn: FAOSTAT, 2010
Cũng theo số liệu của Tổ chức Nông lương Thế giới (FAO, 2013) tổng
diện tích ngô trên toàn Thế giới năm 2012 là 176,99 triệu ha, năng suất bình quân
ñạt 49,4 tạ/ha và cho tổng sản lượng 875,10 triệu tấn. Sản xuất ngô trên Thế giới
và một số nước có diện tích trồng ngô lớn giai ñoạn 2000-2012 ñược thể hiện
trong bảng (1.3):
Từ kết quả năm 2012 so với năm 2000 thì tỷ lệ tăng trưởng bình quân diện
tích qua mỗi năm là 2,23%, tăng trưởng bình quân năng suất/năm ñạt 1,12% và
tăng trưởng bình quân sản lượng/năm là 3,69%. Trong ñó, Mỹ là quốc gia ñứng
ñầu về sản xuất ngô trên thế giới với diện tích 35,36 triệu ha (chiếm 19,98% diện
tích ngô Thế giới), năng suất 77,40 tạ/ha (cao gấp 1,57 lần so với năng suất ngô
Thế giới), cho sản lượng 273,83 triệu tấn (chiếm 31,29% sản lượng ngôT giới).
Tiếp sau Mỹ là Trung Quốc có diện tích trồng ngô là 34,97 triệu ha, năng suất ñạt
61,80 tạ/ha và sản lượng 208,26 triệu tấn. Brazil là nước ñứng thứ 3 về diện tích
ngô trên Thế giới với 13,22 triệu ha, năng suất bình quân ñạt 42,10 tạ/ha và cho
sản lượng ñạt 55,66 triệu tấn.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5


Những thành tựu mà ngành ngô Thế giới ñạt ñược trong những năm gần
ñây có thể nói là ñã vượt ngoài dự ñoán. Năm 1995, sản lượng ngô Thế giới là

517 triệu tấn, năm 2000 ñạt 591,46 triệu tấn, năm 2006 ñạt 704,2 triệu tấn, ñến
năm 2012 ñã ñạt tới 875,1 triệu tấn. Tức là chỉ sau có 12 năm (từ năm 2000 ñến
năm 2012, sản lượng ngô Thế giới ñã tăng thêm 283,64 triệu tấn (tăng 48%) và
giá ngô Thế giới vẫn ở mức cao.
Bảng 1.3. Sản xuất ngô trên Thế giới và một số nước có diện tích trồng ngô
lớn giai ñoạn 2000 - 2012
Chỉ tiêu

Mỹ

Trung
Quốc

Brazinl

Năm

Thế giới

2000

137,24

29,32

23,06

12,97

2012


176,99

35,36

34,97

13,22

2000

43,10

85,90

46,00

32,00

2012

49,40

77,40

61,80

42,10

2000


591,46

251,85

106,00

41,54

2012

875,10

273,83

208,26

55,66

Tăng trưởng diện tích/năm (%) 2012/2000

2,23

1,58

3,97

0,15

Tăng trưởng năng suất/năm (%) 2012/2000


1,12

-0,76

2,64

2,43

Tăng trưởng sản lượng/năm (%) 2012/2000

3,69

Diện tích
(triệu ha)
Năng suất
(Tạ/ha)
Sản lượng
(Triệu tấn)

0,67
7,42
2,61
Nguồn: FAOSTAT, 2013

Một trong những thành tựu lớn nhất của các nhà chọn giống cây trồng
trong thế kỷ 20 là việc ứng dụng ưu thế lai vào sản xuất hạt giống ngô lai (Trần
Việt Chi, 1993). Giống lai ñược ñánh giá là có tính chất quyết ñịnh trong việc
tăng năng suất ngô góp phần giải quyết nạn ñói ở các nước ñang phát triển vùng
châu Á, châu Phi và châu Mỹ La Tinh (Nguyễn Thế Hùng, 1995). Nhờ những

tiến bộ trong việc nghiên cứu ứng dụng ưu thế lai vào việc tạo giống ngô ñã cải
thiện ñáng kể khả năng chống chịu của giống như chịu hạn, chống ñổ, kháng
với một số sâu bệnh chính và ñặc biệt có thể trồng ở mật ñộ cao. Hiện nay, do
những ưu việt của giống lai mà các nước ñang phát triển có xu hướng sử dụng
giống lai tăng. Việc nghiên cứu thành công và phát triển nhanh giống biến ñổi
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 6


gen ñã làm thay ñổi bộ mặt ngành ngô Thế giới, chỉ sau 12 năm áp dụng, năm
2008 diện tích trồng ngô chuyển gen trên Thế giới ñã ñạt 37,3 triệu ha, riêng ở
Mỹ ñã lên ñến 30 triệu ha, chiếm 85% trong tổng số 35,2 triệu ha ngô của nước
này. Nhờ chuyển gen kháng thuốc trừ cỏ và kháng sâu ñục thân, việc sản xuất
ngô ñược thuận tiện hơn, giảm thuốc bảo vệ thực vật từ ñó giảm sự ô nhiễm
môi trường và tăng hiệu quả kinh tế. Những nghiên cứu về chuyển gen chịu
hạn, chịu rét, chịu chua, chịu mặn, chịu ñất nghèo ñạm và kháng một số bệnh
do virut ở ngô cũng ñã ñạt ñược những kết quả bước ñầu. Khi những nghiên
cứu trên ñược ứng dụng vào thực tiễn sẽ góp phần khai thác tối ña tiềm năng
năng suất ở ngô. ðiều ñó sẽ có một ý nghĩa vô cùng lớn ñối với ngành sản xuất
ngô Thế giới, ñặc biệt ở các nước ñang phát triển việc sản xuất ngô phụ thuộc
chủ yếu vào thiên nhiên, trong ñó có Việt Nam.
1.1.2. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam
Ở nước ta ngô là cây lương thực quan trọng thứ 2 sau cây lúa. Ngô ñược
ñưa vào Việt Nam cách ñây khoảng 300 năm (Ngô Hữu Tình, 2009). Cây ngô
có nhiều ñặc tính nông sinh học quý, tiềm năng năng suất cao, có khả năng
thích nghi rộng rãi với ñiều kiện sinh thái ña dạng của Việt Nam. Vì vậy, ngô
ñược trồng nhiều vụ trong năm và ñược trồng hầu hết các ñịa phương trong cả
nước. Cùng với sự tiến bộ của toàn thế giới, việc phát triển sản xuất ngô ở Việt
Nam trong vài thập kỷ cuối thế kỷ 20 cũng ñã thu ñược những kết quả quan

trọng. Năm 2000 sản lượng ngô của Việt Nam vượt ngưỡng 2 triệu tấn, năm
2005 sản lượng vượt ngưỡng 3,5 triệu tấn, ñến năm 2013 sản lượng vượt
ngưỡng 5 triệu tấn (bảng 1.4).
Bảng 1.4. Sản xuất ngô Việt Nam giai ñoạn 1961 - 2013
Năm
Chỉ tiêu

1961

1975

1990

2000

2005

2010

2013

Diện tích (1.000 ha)

229,2

267,0

432,0

Sản lượng (1.000 tấn)


260,1

280,6

671,0 2.005,9 3.787,1 4.625,7 5.193,5

Năng suất (tạ/ha)

11,4

10,5

15,5

730,2 1052,6 1.125,7 1.172,5

27,5
36,0
41,1
44,3
Nguồn: Tổng cục thống kê, 2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7


Năm 1961, năng suất ngô nước ta ñạt 11,4 tạ/ha bằng 60% trung bình Thế
giới. Từ năm 1990 ñến nay, năng suất ngô nước ta tăng nhanh liên tục với tốc ñộ

cao hơn trung bình của Thế giới, năm 1990 là 15,5 tạ/ha bằng 42% trung bình
Thế giới; năm 2000 là 27,5 tạ/ha bằng 65,5% trung bình Thế giới; năm 2005 là
36 tạ/ha bằng 75% trung bình Thế giới; ñến năm 2013 là 44,3 tạ/ha ñạt trên 85%
năng suất ngô bình quân Thế giới.
Các giống ngô lai có tiềm năng năng suất cao ñã và ñang ñược phát triển ở
những vùng ngô trọng ñiểm, vùng thâm canh, những vùng ñất tốt như: ñồng bằng
sông Hồng, ñồng bằng sông Cửu Long, ðông Nam Bộ, Tây Nguyên, … ñể ñạt
năng suất cao. Tuy nhiên, ở các tỉnh miền núi, những vùng khó khăn, canh tác
chủ yếu nhờ nước trời, ñất xấu, ñầu tư thấp thì giống ngô thụ phấn tự do chiếm
ưu thế và chiếm một diện tích khá lớn.
Ở Việt Nam, cuộc cách mạng về ngô lai ñã làm thay ñổi những tập quán
canh tác lạc hậu trước ñây, góp phần ñưa Việt Nam ñứng vào hàng ngũ những
nước sản xuất ngô tiên tiến của châu Á (Trần Hồng Uy, 1997).
Năng suất ngô ở Việt Nam những năm 1960 chỉ ñạt trên 1 tấn/ha, với diện
tích hơn 200 nghìn ha. Từ giữa những năm 1980, nhờ hợp tác với Trung tâm Cải
tạo ngô và lúa mỳ Quốc tế (CIMMYT), nhiều giống ngô cải tiến ñã ñược ñưa vào
trồng ở nước ta, góp phần nâng cao năng suất lên trên 1,5 tấn/ha vào ñầu những
năm 1990. Tuy nhiên, ngành sản xuất ngô nước ta thực sự có bước tiến nhảy vọt
từ ñầu những năm 1990 ñến nay, do không ngừng mở rộng diện tích giống ngô
lai vào sản xuất cũng như cải thiện các biện pháp kỹ thuật canh tác. Năm 1991
diện tích trồng giống ngô lai chưa ñến 1%, ñến năm 2008 diện tích trồng ngô lai
ñã ñạt tới 95% góp phần ñưa năng suất ngô cả nước ñạt 43,1 tạ/ha và sản lượng
ñạt 4,5731 triệu tấn. Tiến bộ về sản xuất ngô Việt Nam thể hiện rõ nét từ năm
1990-2010 là tỷ lệ trồng ngô lai từ 0% tăng lên 95%. Trong hơn 10 năm (20002013), diện tích, năng suất và sản lượng ngô nước ta tăng liên tục với tốc ñộ rất
cao, diện tích năm 2013 tăng gấp 1,6 lần so với năm 2000 và tổng sản lượng gấp
2,6 lần (bảng 1.5):

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8



Bảng 1.5. Sản xuất ngô ở Việt Nam giai ñoạn 2000-2013
Năm

Diện tích
(1000 ha)

Năng suất
(tạ/ha)

Sản lượng
(1000 tấn)

Tỷ lệ giống lai
(%)

2000

730,20

27,5

2.005,90

65

2001

729,50


29,6

2.161,70

70

2002

816,00

30,8

2.511,20

73

2003

912,70

34,4

3.136,30

75

2004

991,10


34,6

3.430,90

83

2005

1.052,60

36,0

3.787,10

90

2006

1.033,10

37,3

3.854,60

>90

2007

1.096,10


39,3

4.303,20

>90

2008

1.140,20

40,1

4.573,10

95

2009

1.089,20

40,1

4.371,70

95

2010

1.125,70


41,1

4.625,70

95

2011

1.117,20

43,0

4.799,30

> 95

2012

1.118,22

43,0

4.803,20

> 95

2013

1.172,50


44,3
5.193,50
>95
Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2014

Tính ñến năm 2012, năng suất ngô bình quân của Việt Nam ñạt 43 tạ/ha
ñã vượt một số nước như: Philippin (28,6 tạ/ha), Ấn ðộ (25,1 tạ/ha) và nhiều
nước Châu Á khác nhưng vẫn còn thấp hơn năng suất trung bình thế giới (49,4
tạ/ha) và thấp hơn nhiều so với Mỹ (77,4 tạ/ha) do hai nguyên nhân:
Nguyên nhân khách quan: Việt Nam có hơn 80% diện tích trồng ngô nhờ
nước trời (trong ñó hơn 60% diện tích ngô trồng trên ñất dốc), ngô ñược trồng
trên nhiều vùng, nhiều vụ và nhiều loại ñất khác nhau, ñất xấu, ñất nghèo dinh
dưỡng, ... Thời tiết nhiệt ñới gây nhiều biến ñộng về nhiệt ñộ, mưa, gió bão và số
giờ nắng. Trình ñộ canh tác và khả năng ñầu tư thâm canh ngô của nông dân giữa
các vùng biến ñộng rất lớn và chưa cao.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9


Nguyên nhân chủ quan: Hiện nay chúng ta chưa có bộ giống ngô thích
hợp cho từng vùng sinh thái, tính thích ứng, tính chống chịu, tính ổn ñịnh của các
giống ngô ñược lai tạo trong nước còn thấp nhất là khi gặp các ñiều kiện thời tiết
bất thuận; chất lượng phân bón, mức ñầu tư, thâm canh còn hạn chế so với nhiều
nước tiên tiến trên thế giới.
1.1.3. Tình hình sản xuất ngô trên ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh và huyện Lương Tài
Bảng 1.6. Diện tích, năng suất, sản lượng ngô của tỉnh Bắc Ninh
và huyện Lương Tài giai ñoạn từ 2001-2014

Năm

Chỉ tiêu

Diện tích (ha)
2001

2005

2010

128,0

26,3

23,8

Sản lượng (tấn)

6.924,8

304,6

Diện tích (ha)

2.393,0

108,0

28,6


32,6

Sản lượng (tấn)

6.844,0

352,1

Diện tích (ha)

2.593,2

306,1

41,2

42,6

10.684,0

1.304,0

2.792,2

276,8

44,9

46,7


12.537,0

1.292,4

4.268,8

362,6

43,4

45,5

18.526,6

1649,9

3.769,1

382,4

48,6

50,2

18.317,8

1.919,7

3.673,4


330,2

47,8

50,6

Năng suất (tạ/ha)

Năng suất (tạ/ha)

Năng suất (tạ/ha)
Diện tích (ha)
Năng suất (tạ/ha)
Sản lượng (tấn)
Diện tích (ha)

2012

Năng suất (tạ/ha)
Sản lượng (tấn)
Diện tích (ha)

2013

Năng suất (tạ/ha)
Sản lượng (tấn)
Diện tích (ha)

2014


Huyện Lương Tài

2.633,0

Sản lượng (tấn)
2011

Tỉnh Bắc Ninh

Năng suất (tạ/ha)
Sản lượng (tấn)

17.558,9
1.670,8
Nguồn: Cục thống kê tỉnh Bắc Ninh, 2015

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10


Bắc Ninh là tỉnh ñồng bằng, nằm trong vùng kinh tế trọng ñiểm các tỉnh
phía Bắc, liền kề với Thủ ñô Hà Nội, là tỉnh có diện tích ñất nông nghiệp nhỏ.
Song những năm gần ñây Bắc Ninh luôn chú trọng phát triển sản xuất nông
nghiệp, thường xuyên có các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp
trong ñó có cây ngô, ñặc biệt là ngô lai. Mặc dù diện tích ñất sản xuất nông nghiệp
giảm nhưng diện tích và sản lượng ngô vẫn ñược tăng ổn ñịnh. Qua bảng (1.6) ta
thấy: Năm 2001 toàn tỉnh có 2.633 ha ngô với sản lượng 6.924,8 tấn; tăng lên
4.268,8 ha với sản lượng 18.526,6 tấn (năm 2012) và giảm còn 3.673,4 ha với sản

lượng 17.558,9 tấn (năm 2014). Năng suất ngô của tỉnh tăng từ 26,3 tạ/ha (năm
2001) lên 47,8 tạ/ha (năm 2014).
Lương Tài là một huyện thuần nông, là một trong những vùng sản xuất
nông nghiệp quan trọng của tỉnh Bắc Ninh. Trong những năm gần ñây, sản xuất
nông nghiệp trên ñịa bàn huyện luôn ñược tỉnh và huyện quan tâm và có những
bước tăng trưởng khá. Sản xuất ngô của huyện cũng ñược chú trọng phát triển
nên diện tích, năng suất, sản lượng ngô trên ñịa bàn huyện Lương Tài trong
những năm qua cũng có sự gia tăng một cách tương ñối ổn ñịnh, diện tích trồng
ngô năm 2001 của huyện là 128 ha tăng lên 382,4 ha (năm 2013) và giảm nhẹ
xuống còn 330,2 ha (năm 2014); sản lượng ngô của huyện tăng từ 304,6 tấn (năm
2001) lên 1.670,8 tấn (năm 2014) và năng suất ngô của huyện cũng tăng liên tục
từ 23,8 tạ/ha (năm 2001) lên 50,6 tạ/ha (năm 2014).
1.2. Tình hình nghiên cứu phân bón cho ngô trên Thế giới và Việt Nam
1.2.1. Tình hình nghiên cứu phân bón cho ngô trên thế giới
Cây ngô là một cây ngũ cốc quang hợp theo chu trình C4, là cây ưa nhiệt,
có hệ thống rễ chùm phát triển và có tiềm năng năng suất lớn. Trong các biện
pháp thâm canh tăng năng suất ngô thì phân bón giữ vai trò quan trọng nhất.
Theo Berzeni và cs (1996) thì phân bón ảnh hưởng tới 30,7% năng suất ngô còn
các yếu tố khác như mật ñộ, phòng trừ cỏ dại, ñất trồng có ảnh hưởng ít hơn.
Theo Hiệp hội phân bón quốc tế, trong cây trồng có chứa 92 nguyên tố tự
nhiên, nhưng chỉ cần 16 nguyên tố ñể tăng trưởng tốt, 13 trong số này là những
nguyên tố dinh dưỡng vô cơ chủ yếu và thường ñược gọi là “những chất dinh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 11


dưỡng”. Những chất này phải ñược cung cấp từ ñất, từ phân ñộng vật, phân vô
cơ, phân hữu cơ. Một số dinh dưỡng khác như Na, Si, Co ảnh hưởng tốt ñến cây
trồng nhưng không phải là yếu tố chủ yếu (Lê Văn Tri, 1998).

Khi cây hút N - NH4+ sự hút các cation khác chẳng hạn như K+, Ca2+,
Mg2+ sẽ giảm trong khi sự hút anion ñặc biệt là phosphorus sẽ thuận lợi và xảy ra
chiều hướng ngược lại khi cây hút nitrat (Mengel, 1968) (dẫn theo Arnon, 1974).
ðạm là yếu tố cần thiết cho sự sinh trưởng của cây và là thành phần của
tất cả các protein, là yếu tố dinh dưỡng quan trọng nhất ñể xác ñịnh năng suất
ngô. Khi thiếu N chồi lá mầm sẽ không phát triển ñầy ñủ, sự phân chia tế bào ở
ñỉnh sinh trưởng bị kìm hãm và kết quả là giảm diện tích lá, kích thước của cây
và năng suất giảm. Phân ñạm có thể tạo ra sự tăng diện tích lá hiệu quả ngay từ
ñầu vụ và duy trì một diện tích lá xanh lớn vào cuối vụ ñể quá trình ñồng hóa
quang hợp ñạt cực ñại (Patrick, 2001).
Mức ñạm thấp làm giảm số hạt và năng suất hạt (Barbieri và cs, 2000).
Các giống ngô lai khác nhau có thể sử dụng phân ñạm ở mức ñộ khác
nhau, năng suất cây trồng cao cần phải cung cấp một lượng lớn phân bón, ñặc
biệt là ñạm (Debreczeni, 2000).
Năng suất ngô cao chỉ có thể ñạt ñược khi thời gian diện tích lá xanh kéo
dài và tỷ lệ ñồng hoá ñạm cao sau thời kỳ ra hoa (Mitsuru, 1994).
Từ 50 - 60% ñạm trong hạt ñã ñược lấy từ ñạm ñồng hoá ở trong lá và
thân, trước thời kỳ ra hoa (Mitsuru, 1995).
Một số báo cáo về khả năng hút N cũng ñã chỉ ra rằng tốc ñộ ñồng hoá
cực ñại xảy ra gần giai ñoạn phun râu (Hay và cs, 1953; Hanway, 1962; Mengel
và cs, 1974; Bigeriego và cs, 1979) và kết thúc vào cuối giai ñoạn tung phấn (dẫn
theo Mitsuru, 1995).
Nghiên cứu ñánh giá ảnh hưởng vai trò của phân ñạm và S ñến sự sinh
trưởng, năng suất và chất lượng của giống ngô lai Cargill 707, tác giả Hussain và
cs (1999), cho rằng sự cung cấp phân bón ở các mức 150N + 30S và 150N + 20S
(kg/ha) làm tăng một cách tương ứng khối lượng chất khô/cây, số hạt/bắp và khối

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12



lượng hạt/bắp so với các xử lý khác. Năng suất ngô ñạt cao nhất (5,59 tấn/ ha) ở
công thức bón 150N + 30S (kg/ha).
Mayers (1988) thông báo rằng cây ngô chỉ hấp thu 20 - 40% lượng ñạm
cung cấp trong suốt thời gian sinh trưởng (dẫn theo Sing và cs, 2004).
Phốt pho là một thành phần của nhân tế bào và là nguyên tố rất cần
thiết cho quá trình phân chia tế bào, ñặc biệt sự phân chia mạnh mẽ mô ñỉnh
sinh trưởng. Người ta cũng cho rằng P kích thích sự hình thành rễ cây ngô,
trợ giúp quá trình chín của cây và ảnh hưởng ñến sự phát triển của hạt (dẫn
theo Arnon, 1974).
Cung cấp ñầy ñủ P có vai trò quan trọng trong giai ñoạn ñầu của sự sinh
trưởng khi mà có thể ảnh hưởng ñến sự phát triển của hệ thống rễ chưa ñủ khả
năng hút lân từ kho dự trữ trong ñất, thiếu P giai ñoạn này có thể ảnh hưởng
ñến sự phát triển của các bộ phận sinh sản nguyên thuỷ, sự thiếu hụt không thể
bù ñắp ñược bằng việc cung cấp P muộn (Piere và Polhman, 1933) (dẫn theo
Arnon, 1974).
Các tác giả Seats và Stanberry (1963) (dẫn theo Arnon, 1974) cho rằng:
Lân trong ñất thường ở hai dạng chất khoáng và chất hữu cơ, về số lượng thường
thấp hơn N và K và ở mức ñộ rất khác nhau từ 0,1 - 0,4%, hiếm khi lớn hơn
0,5%. Số lượng Phosphorus trong dung dịch ñất là rất nhỏ, thường dao ñộng
trong phạm vi 0,1 - 0,5 ppm trong hầu hết các loại ñất.
Theo tác giả Akhtar và cs (1999), năng suất ngô hạt ñạt cao nhất 6,02
tấn/ha, khối lượng 1.000 hạt là 405,2 gam ở công thức bón phân theo tỷ lệ 12575 kg P-K/ha. Sự tăng năng suất hạt là do có sự tăng diện tích lá/cây, chiều dài
bắp, số hạt/bắp và khối lượng 1.000 hạt.
Kali cần thiết cho hoạt ñộng của nguyên sinh chất, ñiều khiển ñóng mở
khí khổng, nâng cao khả năng chống chịu sâu bệnh, khô hạn và nhiệt ñộ thấp.
Kali xúc tiến quá trình quang hợp, vận chuyển các sản phẩm quang hợp tích lũy
về hạt (Afendulop, 1972).
Theo Dauphin (1985) (dẫn theo Subandi và cs, 1998) ñể tạo ra mỗi một

tấn hạt, cây ngô hút từ 23 - 24 kg N; 6,5 - 11 kg P2O5 và 14 - 42 kg K2O/ha từ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 13


ñất. Yêu cầu dinh dưỡng thay ñổi khác nhau tuỳ thuộc vào giống và mức năng
suất ñược tạo ra. Một năng suất ngô cao không thể thiếu ñược sự cung cấp dinh
dưỡng thật ñầy ñủ.
Ở tỉnh Jinlin - Trung Quốc, bón 150 - 169 kg K2O tăng năng suất ngô từ
1,2 - 1,6 tấn/ha (tăng từ 12 - 21%). Ở tỉnh Liaoning, trên nền NP bón 112,5 kg
K2O/ha tăng năng suất ngô từ 17,3 - 23,2%, bón 225 K2O/ha tăng năng suất ngô
từ 20,1 - 26,2 % (Lei và cs, 2000).
Ngoài N, P, K thì các nguyên tố như Ca, Mg, S cũng rất quan trọng với
cây trồng nói chung và cây ngô nói riêng. Ca tham gia vào thành phần
pectatcanxi hình thành nên tế bào, có khả năng trung hoà ñộ chua và ñối kháng
với nhiều cation khác; Mg nằm trong thành phần diệp lục, khống chế pH trong tế
bào, liên kết, thu nạp cấu tử dưới ñơn vị ribôxôm, Mg hoạt hoá các enzim trong
các phản ứng trao ñổi gluxit liên quan ñến quang hợp, hô hấp và trao ñổi axit
nuclêic; S là thành phần cấu tạo của hai axit amin cysteine và methionine và rất
cần thiết ñể hình thành nên protein, các vitamin và sự tổng hợp của một số
hoocmoon (William, 1993).
Các nguyên tố vi lượng chỉ chiếm 0,05% vật chất sống của cây nhưng
ñóng vai trò ñặc biệt quan trọng trong cây (Hoàng ðức Cự, 1995).
Theo ðường Hồng Dật (2003), ñối với cây có 6 nguyên tố vi lượng ñược
xem là thiết yếu: Fe, Zn, Mn, Cu, Bo, Mo. Các nguyên tố vi lượng có vai trò rất
lớn ñối với sinh trưởng và phát triển của cây, ảnh hưởng rất lớn ñến năng suất,
cây thiếu hay dư thừa các nguyên tố vi lượng ñã thể hiện tác dụng ñộc ngay cả ở
các liều lượng nhỏ.
Với sự gia tăng dân số nhanh chóng và ñất ñai canh tác bị giới hạn, người

ta phải nâng cao năng suất cây trồng ñể thoả mãn nhu cầu thực phẩm và ñảm bảo
an toàn lương thực thông qua 2 yếu tố căn bản là tăng hệ số tưới tiêu và sử dụng
phân hoá học. Vì vậy, ñể nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón, người ta tìm các
con ñường khác ñể ñưa chất dinh dưỡng vào cây. Bón phân qua lá là phương
pháp cung cấp kịp thời các nguyên tố dinh dưỡng cho cây khi thiếu mang lại hiệu
quả kinh tế cao.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 14


1.2.2. Tình hình nghiên cứu phân bón cho ngô ở Việt Nam
Hiệu quả của phân bón chỉ có thể phát huy ñầy ñủ khi có chế ñộ phân bón
hợp lý, bón cân ñối giữa các nguyên tố. Bón phân cho ngô ñể ñạt hiệu quả kinh tế
cao phải căn cứ vào ñặc tính của loại giống ngô, yêu cầu sinh lý của cây ngô qua
các thời kỳ sinh trưởng, tình trạng của cây trên ñồng ruộng, tính chất ñất, ñặc
ñiểm loại phân bón, kỹ thuật trồng trọt và ñiều kiện khí hậu thời tiết.
Theo Vũ Hữu Yêm (1995), ảnh hưởng của bón ñạm như sau: Không bón
năng suất ñạt 40 tạ/ha; bón 40 kg N năng suất ñạt 56,5 tạ/ha; bón 80 kg N năng
suất ñạt 70,8 tạ/ha; bón 120 kg N năng suất ñạt 76,2 tạ/ha; bón 160 kg N năng
suất ñạt 79,9 tạ/ha.
Kết quả nghiên cứu của Lê Quý Kha (2001) ñã chỉ ra rằng: Mặc dầu trong
ñiều kiện ít có khả năng ñầu tư ñạm và thiếu nước, ví dụ như nhờ nước trời, tốt
hơn hết vẫn phải chia nhỏ lượng ñạm làm nhiều lần ñể bón thì hiệu quả sử dụng
ñạm của cây ngô mới cao.
Khi nghiên cứu về phân bón cho ngô trên ñất bạc mầu, Nguyễn Thế Hùng
(1996) ñã chỉ ra rằng: Phân N có tác dụng rất rõ ñối với ngô trên ñất bạc mầu,
song lượng bón tối ña là 225 kg/ha, ngưỡng bón N kinh tế là 150 kg/ha trên nền
cân ñối P - K.
Kết quả nghiên cứu bón ñạm cho ngô của ðào Thế Tuấn cho thấy: Ở ðồng

bằng sông Hồng với mức bón ñạm 90 kg N/ha, hiệu suất bón ñạm ñối với ngô ñịa
phương là 13 kg ngô hạt/1 kg N và ngô lai là 18 kg ngô hạt/1 kg N; bón ñến mức
180 kg N/ha ñã ñạt 9 - 14 kg ngô hạt/1 kg N (dẫn theo Trần Văn Minh, 2004).
Trên ñất phù sa cổ, ñối với giống ngô lai LVN4 bón ñạm ở các liều lượng
nền 1 + 150 N, nền 1 + 180 N, nền 1 + 210 N ñều làm năng suất hơn ñối chứng 1
(không bón phân) từ 26,64 - 32,48 tạ/ha trong vụ ðông Xuân và 28,43 - 30,98
tạ/ha trong vụ Hè Thu. Lượng ñạm tăng từ 120 - 210 N thì năng suất ngô cũng
tăng theo, nhưng hiệu quả kinh tế cao nhất là bón 10 tấn phân chuồng + 150 N +
90 P2O5+ 60 K2O/ha (Lê Quý Tường và cs, 2001).
Kham tom Van tha nou vong và cs (2009) cho rằng: Thời vụ gieo tốt nhất
tại vùng ñồng bằng Viên Chăn cho 2 giống ngô LVN-10 và LVN-61 trong vụ Hè
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 15


Thu từ 20/4 ñến 15/5 và vụ Thu ðông trồng từ 30/10 ñến 15/11. Lượng ñạm bón
thích hợp ñối với giống LVN10 trong cả hai vụ Thu ðông và vụ Hè Thu là
150kg, ñối với giống LVN61 là 120 kg (vụ Thu ðông) và 150 kg (vụ Hè Thu).
Theo ðinh Khắc Tiến và cs (2013), kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của
mật ñộ và lượng phân ñạm khác nhau ñến sinh trưởng, năng suất của giống ngô
lai DK 8868 trên ñất soi bãi tại huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái cho thấy: Ngô của
các công thức trong thí nghiệm ñều sinh trưởng, phát triển tốt, thời gian sinh
trưởng, phát triển từ 90 - 92 ngày trong vụ Hè Thu năm 2012. Năng suất ngô của
các công thức trong thí nghiệm biến ñộng từ 66,6 ñến 79,4 tạ/ha/vụ, cao nhất là
của công thức M3P3 (mật ñộ 5,7 cây/m2, lượng phân ñạm 160 kg N + nền) ñạt
79,4 tạ/ha/vụ; thấp nhất là của công thức M1P2 (mật ñộ 7,1 cây/m2, lượng phân
ñạm 120 kg N + nền) ñạt 66,6 tạ/ha/vụ.
Theo các tác giả Lê Văn Khoa và cs (1996) cho rằng: Vai trò của lân ñối
với sự sống có một nghĩa lớn vì lân tồn tại trong tế bào của ñộng thực vật, nó có

trong nhân tế bào, enzim, vitamin. Lân tham gia vào việc tạo thành và chuyển
hoá Hidrat Cacbon, chất chứa nitơ, tích luỹ năng lượng tế bào sống. Lân còn
ñóng vai trò quan trọng trong hô hấp và lên men.
Lân hữu cơ rất ña dạng, ñóng vai trò quan trọng trong quá trình trao ñổi
chất, hút chất dinh dưỡng và vận chuyển các chất ñó trong cây. Tác dụng chủ yếu
của lân thể hiện trên một số mặt sau ñây: Phân chia tế bào, tạo thành chất béo và
protein; thúc ñẩy việc ra hoa, hình thành quả và quyết ñịnh phẩm chất hạt giống;
hạn chế tác hại của việc bón thừa ñạm; thúc ñẩy việc ra rễ ñặc biệt là rễ bên và
lông hút; làm cho thân cây vững chắc, ñỡ ñổ; cải thiện chất lượng sản phẩm
(trích theo Nguyễn Ngọc Nông, 1999).
Theo Trần Văn Minh (1995), bón lân có khả năng rút ngắn thời gian sinh
trưởng của ngô, làm tăng năng suất một cách rõ rệt. Lân Supe có hiệu lực trên
hầu hết các loại ñất, lân nung chảy có hiệu quả cao hơn trên ñất ñồi núi. Theo Lê
Quý Tường và Trần Văn Minh, lượng phân bón thích hợp cho ngô lai trên ñất
phù sa cổ ở Duyên hải Trung Bộ trong vụ ðông Xuân là 10 tấn phân chuồng +
150-180 kg N + 90 kg P2O5 + 60 kg K2O/ha (tỷ lệ NPK là 1,7:1:0,7 hoặc
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 16


2:1:0,7), tiêu tốn lượng ñạm từ 22,6 - 28,8 kg N/1 tấn ngô hạt; vụ Hè Thu bón 10
tấn phân chuồng + 150 kg N + 90 kg P2O5 + 60 kg K2O/ha (tỷ lệ NPK là
1,7:1:0,7), tiêu tốn lượng ñạm từ 27,9 - 28,4 kg N/1 tấn ngô hạt (dẫn theo Trần
Văn Minh, 2004).
Theo Nguyễn Văn Bộ (1993), Nguyễn Văn Bộ và cs (1999), Nguyễn Văn
Bộ (2007), hiệu lực phân lân ñối với ngô bội thu 8 - 10 kg ngô hạt/kg P2O5, trong
nhiều trường hợp hiệu lực lân không rõ hoặc làm giảm năng suất do kỹ thuật bón
không phù hợp hoặc nhất là lượng bón lân quá cao so với lượng ñạm hoặc bón
không kèm kali.

Ngô rất cần bón kali vì ñất trồng ngô liên tục thường bị thiếu kali bởi kali
có mặt chủ yếu trong thân, lá ngô sẽ bị lấy ñi khi người dân thu hoạch cây ra khỏi
ruộng. Trên ñất bạc màu ngô rất cần bón kali, bón ñến 150 kg/ha hiệu suất vẫn
còn cao. Trên ñất vàn hai vụ lúa, một vụ ngô ðông nếu bón quá nhiều kali năng
suất ngô sẽ giảm, chỉ cần bón ở mức 60 kg K2O/ha sẽ cho hiệu suất phân kali rất
cao. Trên ñất mặn và ñất phèn nhẹ cây ngô phản ứng yếu với kali, không nên bón
quá 60 kg K2O/ha, nhiều trường hợp ngô phản ứng không rõ với kali (Vũ Hữu
Yêm và cs, 1999).
Theo Nguyễn Vy (1998), Vũ Hữu Yêm và cs (1999), trên ñất phù sa sông
Hồng hiệu lực phân kali tăng dần chứng tỏ việc trồng ngô liên tục trong ñất phù sa
trong ñê làm ñất kiệt dần kali. Hiệu suất kali vụ ðông cao hơn vụ Xuân, không nên
bón cho ngô quá 90 kg K2O/ha vì từ 120 kg K2O/ha hiệu suất kali bón giảm nhanh.
Theo Nguyễn Trọng Thi và cs (1999), ñối với cây ngô trồng vụ ðông ñể
ñạt năng suất 4 - 5 tấn/ha cần bón 30 - 60 kg K2O trên ñất phù sa sông Hồng; 60 90 kg K2O trên ñất bạc màu.
Theo tác giả Bùi Huy Hiền (2002), từ năm 1985 ñến nay tình hình sử dụng
phân ñạm ở nước ta tăng trung bình là 7,2%/năm, phân lân là 13,9%/năm, phân
kali là 23,9%/năm. Tổng lượng N + P2O5 + K2O trong 15 năm qua tăng trung
bình 9,0%/năm, tỷ lệ N : P2O5 : K2O trong 10 năm qua ñã cân ñối hơn với tỷ lệ
tương ứng qua các năm 1990, 1995 và 2000 là 1 : 0,12 : 0,05; 1 : 0,46 : 0,12 và 1
: 0,44 : 0,37. Lượng phân bón/ha cũng ñã tăng lên qua các năm 1990, 1995, 2000
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 17


với tổng lượng N : P2O5 : K2O tương ứng là 58,7 : 117,7 : 170,8 kg/ha, tỷ lệ này
còn thấp so với các nước phát triển như Mỹ, Hàn Quốc, Pháp, Nhật với tổng
lượng N : P2O5 : K2O khoảng 240 - 400 kg/ha.
Theo Lê Thị Kiều Oanh và cs (2014), lượng phân bón khác nhau ảnh
hưởng không nhiều tới thời gian sinh trưởng và ñặc ñiểm hình thái của giống ngô

nếp lai HN88; khả năng chống chịu sâu bệnh hại có xu hướng giảm khi lượng
phân bón tăng; năng suất bắp tươi của giống ngô nếp HN88 ở các công thức phân
bón biến ñộng từ 70,8 - 92,1 tạ/ha. Công thức 4 (140N + 80P2O5 + 90K2O/ha)
cho năng suất bắp tươi và năng suất hạt khô cao nhất, ñạt tương ứng 92,1 và 37,8
tạ/ha; hiệu quả kinh tế cũng ñạt cao nhất ở công thức 4; chất lượng thử nếm tốt
nhất ở công thức 5 và 6.
Theo Trần Hữu Miện (1987), thì trên ñất phù sa sông Hồng lượng phân
bón phù hợp là: 120 N - 90 P2O5 - 60 K2O cho năng suất 40 - 50 tạ/ha; 150 N - 90
P2O5 - 100 K2O cho năng suất 50 - 55 tạ/ha; 180 N - 90 P2O5 - 100 K2O cho năng
suất 65 - 75 tạ/ha.
Theo Phạm Kim Môn (1991), với ngô ðông trên ñất phù sa sông Hồng
liều lượng phân bón thích hợp là: 150 - 180 kg N; 90 kg P2O5; 50 - 60 kg K2O/ha.
Theo Nguyễn Văn Bộ (2007), lượng phân bón khuyến cáo cho ngô phải
tuỳ thuộc vào ñất, giống ngô và thời vụ. Giống có thời gian sinh trưởng dài hơn,
có năng suất cao hơn cần phải bón lượng phân cao hơn. ðất chua phải bón nhiều
lân hơn, ñất nhẹ và vụ gieo trồng có nhiệt ñộ thấp cần bón nhiều kali hơn. Liều
lượng khuyến cáo chung cho ngô là:
+ ðối với giống chín sớm:
- Trên ñất phù sa: 8 - 10 tấn phân chuồng; 120 - 150 kg N; 70 - 90 kg
P2O5; 60 - 90 kg K2O/ha.
- Trên ñất bạc màu: 8 - 10 tấn phân chuồng; 120 - 150 kg N; 70 - 90 kg
P2O5; 100 - 120 kg K2O/ha.
+ ðối với giống chín trung bình và chín muộn:
- Trên ñất phù sa: 8 - 10 tấn phân chuồng; 150 - 180 kg N; 70 - 90 kg
P2O5; 80 - 100 kg K2O/ha.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 18



- Trên ñất bạc màu: 8 - 10 tấn phân chuồng; 150 - 180 kg N; 70 - 90 kg
P2O5; 120 - 150 kg K2O/ha.
Theo ðường Hồng Dật (2003), trung bình với năng suất 60 tạ/ha ngô hạt,
cây ngô lấy từ ñất 155 kg N, 60 kg P2O5, 115 kg K2O (tương ñương 337 kg urê,
360 kg supe lân, 192 kg clorua kali).
Trong phạm vi nghiên cứu thuộc chương trình phát triển lương thực, Tạ
Văn Sơn (1995) ñã nghiên cứu nhu cầu dinh dưỡng cây ngô ở vùng ðồng bằng
sông Hồng, thu ñược kết quả như sau:
- ðể tạo ra 1 tấn hạt, ngô lấy ñi từ ñất trung bình một lượng ñạm, lân, kali
là: N = 22,3 kg; P2O5 = 8,2 kg; K2O = 12,2 kg.
- Lượng NPK tiêu tốn ñể sản xuất ra 1 tấn ngô hạt là: N = 33,9 kg; P2O5 =
14,5 kg; K2O = 17,2 kg.
- Tỉ lệ nhu cầu dinh dưỡng NPK là: 1: 0,35: 0,45.
- Tỉ lệ N: P: K thay ñổi trong quá trình sinh trưởng phát triển như sau:
Bảng 1.7. Nhu cầu dinh dưỡng của cây ngô trong giai ñoạn sinh trưởng (%)
Nguyên tố

6 - 7 lá

Trỗ cờ

Thu hoạch

N

51,7

47,4

52,2


P2O5

8,3

9,8

19,1

K2O

40,0

42,7

28,7
Nguồn: Tạ Văn Sơn, 1995

Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu của nước ngoài và thể hiện rõ là
hút kali ñược hoàn thành sớm trước phun râu, còn các chất dinh dưỡng khác như
ñạm và lân còn tiếp tục ñến lúc ngô chín.
Theo tác giả Ngô Hữu Tình (1995), trên ñất phù sa sông Hồng tỷ lệ nhu
cầu dinh dưỡng của N, P, K cho cây ngô ñạt năng suất cao là 1 : 0,35 : 0,45 và
liều lượng bón phân cho năng suất cao là: 180 N - 60 P2O5 - 120 K2O; ở Duyên
hải miền Trung: 120 N - 90 P2O5 - 60 K2O; miền ðông Nam Bộ: 90 N - 90 P2O5
- 30 K2O; ðồng bằng sông Cửu Long: 150 N - 50 P2O5 - 0 K2O.
Theo Nguyễn Thế Hùng (1996), trên ñất bạc màu vùng ðông Anh - Hà
Nội, giống ngô LVN10 có phản ứng rất rõ với phân bón ở công thức bón 120N Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 19



120 P2O5 - 120 K2O/ha và cho năng suất hạt gấp 2 lần so với công thức ñối
chứng không bón phân. Cũng theo tác giả thì trên ñất bạc màu, hiệu suất của 1 kg
NPK là 8,7 kg; 1 kg N là 11,3 kg; 1 kg P205 là 4,9 kg; 1 kg K20 là 8,5 kg.
Theo Nguyễn Văn Bào (1996), liều lượng phân bón thích hợp cho ngô ở
các tỉnh miền núi phía Bắc là 120 kg N - 60 kg P2O5 - 50 kg K2O/ha cho các
giống thụ phấn tự do và 150 kg N - 60 kg P2O5 - 50 kg K2O/ha cho các giống lai.
Các loại phân khác nhau với mức bón khác nhau có ảnh hưởng lớn ñến sự
sinh trưởng và năng suất ngô LVN10 vụ Xuân 2000, vì vậy việc sử dụng loại
phân và lượng phân cần ñược xác ñịnh trên cơ sở lợi nhuận ở cả 3 loại phân với
mức bón kinh tế là 200 kg NPK/ha. Phân NPK Lâm Thao loại 5 - 10 - 3 là rất
phù hợp với cây ngô với lượng bón tối ña là 350 kg NPK/ha, sử dụng ở mức bón
N-P-K: 100-50-50 là kinh tế nhất (Ngô Hữu Tình và cs, 2001).
Tác giả Vũ Cao Thái cũng cho rằng liều lượng và tỷ lệ phân bón cho ngô
khác nhau trên các loại ñất khác nhau. Theo ông, trên ñất phù sa nên bón 120 kg
N - 60 kg P2O5 - 90 kg K2O/ha, tỷ lệ N : P : K là 1 : 0,5 : 0,75. Trên ñất xám bạc
màu bón 100 kg N - 100 kg P2O5 - 150 kg K2O/ha với tỷ lệ là 1 : 1 : 1,5 (dẫn theo
Ngô Hữu Tình, 2003).
Theo Hà Thị Thanh Bình và cs (2011), năng suất ngô lai NK4300 trên ñất
dốc Yên Minh - Hà Giang trong vụ Xuân Hè 2010 cao nhất ñạt ñược ở mật ñộ
trồng 92 nghìn cây/ha với lượng ñạm bón 150 N/ha.
Theo Bùi Văn Quang và cs (2014), thời gian sinh trưởng, số cây bị ñổ rễ,
gẫy thân và mức ñỗ nhiễm sâu bệnh hại của giống LVN14 và LVN99 tăng tỷ lệ
thuận với lượng ñạm. Năng suất thực thu của giống LVN14 tương ñương giống
LVN99 và tăng tỷ lệ thuận với lượng ñạm bón vào thời kỳ 4 - 5 lá khi thời kỳ 8 9 lá không bón ñạm. Nhóm công thức ñược bón 0 - 25 kg N/ha vào thời kỳ 4 - 5
lá thì năng suất tỷ lệ thuận với lượng ñạm bón vào thời kỳ 8 - 9 lá. Nhóm công
thức ñược bón 50 - 75 kg N/ha vào thời kỳ 4 - 5 lá thì năng suất ñạt cao nhất khi
thời kỳ 8 - 9 lá ñược bón với lượng ñạm tương ứng là 50 kg N/ha và 25 kg N/ha.
Theo hướng dẫn của Cục Trồng trọt (2006), ñể ñạt năng suất ngô trên 7

tấn/ha ở các tỉnh miền Bắc, thì lượng phân bón như sau:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 20


×