MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
ii
Lời cảm ơn
iii
Mục lục
iv
Danh mục viết tắt
vii
Danh mục bảng
viii
Danh mục đồ thị, sơ đồ
ix
Danh mục hình
x
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1
1.1. Tính cấp thiết của nghiên cứu đề tài
1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
2
1.2.1. Mục tiêu chung
2
1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
3
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
3
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
3
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
4
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG SÀN
GIAO DỊCH VIỆC LÀM
5
2.1. Lý luận cơ bản về hoạt động Sàn giao dịch việc làm
2.1.1. Các khái niệm
5
5
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Sàn giao dịch
15
2.1.3. Vai trò của Sàn Giao dịch việc làm
15
2.1.4. Các hoạt động của Sàn Giao dịch việc làm
18
2.1.5. Trình tự thực hiện Sàn Giao dịch việc làm
21
2.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến Sàn giao dịch việc làm
22
2.2. Thực tiễn hoạt động của Sàn giao dịch việc làm ở một số địa phương
2.2.1. Kinh nghiệm phát triển Sàn giao dịch việc làm tỉnh Hải Dương
iv
24
24
2.2.2 Kinh nghiệm phát triển Sàn giao dịch việc làm ở tỉnh Thanh Hóa
27
2.3. Các công trình nghiên cứu trước đây có liên quan
28
PHẦN III. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
30
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
30
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội tỉnh Bắc Ninh
30
3.1.2. Đặc điểm cơ bản Sàn Giao dịch việc làm tỉnh Bắc Ninh
32
3.2. Phương pháp nghiên cứu
40
3.2.1. Phương pháp chọn mẫu khảo sát
40
3.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu
40
3.2.3. Phương pháp xử lý và tổng hợp dữ liệu
41
3.2.4. Phương pháp phân tích thông tin
41
3.2.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
41
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
43
4.1. Tổng quan thị trường lao động tỉnh Bắc Ninh
43
4.1.1. Nguồn Cung lao động
43
4.1.2. Cầu lao động
47
4.1.3. Xu hướng thị trường lao động Bắc Ninh hiện nay
52
4.2. Thực trạng hoạt động của Sàn giao dịch việc làm tỉnh Bắc Ninh
4.2.1. Quá trình hình thành và phát triển
54
54
4.2.2. Hình thức và qui trình tổ chức phiên giao dịch tại Sàn giao dịch việc
làm tỉnh Bắc Ninh
58
4.2.3. Kết quả hoạt động của Sàn giao dịch việc làm tỉnh Bắc Ninh
64
4.2.4. Hạn chế và nguyên nhân
77
4.3. Giải pháp hoàn thiện các hoạt động của Sàn giao dịch việc làm tỉnh Bắc
Ninh giai đoạn 2015 - 2020
88
4.3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp
88
4.3.2. Định hướng hoàn thiện các hoạt động của Sàn Giao dịch việc làm
tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2015-2020
90
4.3.3. Một số giải pháp hoàn thiện các hoạt động của Sàn giao dịch việc làm
Bắc Ninh giai đoạn 2015-2020
91
v
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
97
5.1. Kết luận
97
5.2. Đề xuất, kiến nghị
98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
100
PHỤ LỤC
102
vi
DANH MỤC VIẾT TẮT
BHTN
:
Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH
:
Bảo hiểm xã hội
BHYT
:
Bảo hiểm y tế
DN
:
Doanh nghiệp
International Labour
:
Oganization (ILO)
Tổ chức Lao động Quốc tế
KCN
:
Khu công nghiệp
LĐTB&XH
:
Lao động ,Thương binh và Xã hội
NLĐ
:
Người lao động
SGDVL
:
Sàn Giao dịch việc làm
TCHC
:
Tổ chức hành chính
TTDVVL
:
Trung tâm Dịch vụ việc làm
UBND
:
Ủy ban nhân dân
XKLĐ
:
Xuất khẩu lao động
vii
DANH MỤC BẢNG
Số bảng
Tên bảng
Trang
4.1
Số lượng lao động theo khu vực tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2012-2014
43
4.2
Số lượng và tỷ lệ lao động theo trình độ chuyên môn kỹ thuật năm 2014
44
4.3
Cơ cấu lao động trong tuổi phân theo ngành, lĩnh vực kinh tế
45
4.4
Số lượng và cơ cấu lao động thất nghiệp trong độ tuổi lao động chia
theo khu vực và giới tính giai đoạn 2013-2014
4.5
Các giai đoạn hình thành và phát triển Sàn giao dịch việc làm tỉnh
Bắc Ninh
4.6
46
54
Kết quả hoạt động đẩy mạnh tuyên truyền và thông tin thị trường lao
động của Sàn GDVL tỉnh Bắc ninh giai đoạn 2012-2014
65
4.7
Số lượng DN tham gia Sàn giao dịch việc làm tỉnh Bắc Ninh
67
4.8
Tổng hợp ý kiến của các Doanh nghiệp tuyển dụng lao động qua Sàn
về chất lượng lao động đã được tuyển dụng
4.9.
68
Kết quả hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm tại Sàn Giao dịch việc
làm giai đoạn 2012-2014
71
4.10 Tổng hợp ý kiến của người lao động về các dịch vụ tư vấn giới thiệu
việc làm của Sàn giao dịch việc làm tỉnh Bắc Ninh
73
4.11. Tổng hợp ý kiến của Doanh nghiệp về các dịch vụ tư vấn giới thiệu
việc làm của Sàn giao dịch việc làm tỉnh Bắc Ninh.
4.12
Kết quả hoạt động Cung ứng lao động của Sàn Giao dịch việc làm giai
đoạn 2012-2014
4.13
75
76
Tổng hợp ý kiến của cán bộ làm việc tại Sàn giao dịch việc làm tỉnh
Bắc Ninh
79
4.14
Cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện có phục vụ Sàn của Trung tâm
85
4.15
Nguồn kinh phí từ ngân sách Trung ương và địa phương cho Trung
tâm Dịch vụ việc làm
4.16
87
Bảng chi tiêu từ ngân sách của Trung tâm Dịch vụ việc làm cho sàn
Giao dịch việc làm Bắc Ninh
88
viii
DANH MỤC ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
Số đồ thị
Tên đồ thị
Trang
4.1
Tình hình nhân lực trong các KCN tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011-2014
47
4.2
Cơ cấu lao động theo ngành nghề tại các KCN tỉnh Bắc Ninh năm 2015
49
4.3
Cơ cấu lao động theo độ tuổi lao động tại các KCN tỉnh Bắc Ninh
4.4
năm 2015
51
Cơ cấu về trình độ chuyên môn của nhân lực phòng Tư vấn việc làm
81
Số sơ đồ
Tên sơ đồ
Trang
3.1
Sơ đồ tổ chức bộ máy của Trung tâm Dịch vụ việc làm Bắc Ninh
4.1
Quy trình doanh nghiệp đăng ký tham gia sàn tuyển dụng lao động tại
4.2
37
Sàn GDVL online tỉnh Bắc Ninh
61
Quy trình NLĐ tham gia Sàn GDVL online
63
ix
DANH MỤC HÌNH
Số hình
Tên Hình
Trang
3.1
Bản đồ hành chính tỉnh Bắc Ninh
30
3.2
Trụ sở chính của Trung tâm Dịch vụ việc làm
32
3.3
Sàn Giao dịch việc làm tỉnh Bắc Ninh
33
3.4
Nơi đăng ký giao dịch
33
4.1
Bản đồ phân bổ các KCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
53
x
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của nghiên cứu đề tài
Việc làm là một trong những vấn đề xã hội có tính chất toàn cầu, là mối quan
tâm lớn của toàn nhân loại, của hầu hết các quốc gia. Thúc đẩy mục tiêu tạo việc
làm đầy đủ cho mọi người, để tạo thu nhập và không ngừng nâng cao chất lượng
cuộc sống là ưu tiên số một trong chính sách kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước
ta. Bởi vậy, trong chiến lược phát triển đất nước, Đảng ta luôn lấy con người làm
trung tâm, coi phát triển con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát
triển. Tạo điều kiện cho mọi người có cơ hội làm việc là điều kiện để phát huy được
tiềm năng lao động, nguồn nội lực to lớn nhất ở nước ta cho sự phát triển kinh tế xã hội, cải thiện đời sống nhân dân.
Mặt khác, lao động là một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự
thành công đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như của
tất cả các hoạt động trong đời sống văn hoá, kinh tế - xã hội.
Mục tiêu của tỉnh Bắc Ninh phấn đấu đến năm 2015 cơ bản trở thành tỉnh
công nghiệp theo hướng hiện đại và là thành phố trực thuộc Trung ương vào năm
2020 vì thế cùng với sự phát triển của các doanh nghiệp, các khu công nghiệp, lao
động và việc làm đang trở thành vấn đề cấp thiết, trở thành bài toán cần sớm có lời
giải cho sự phát triển của các Khu công nghiệp tại tỉnh Bắc Ninh. (Văn kiện đại hội
Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lần thứ XVIII)
Để đáp ứng nhu cầu việc làm cho người lao đông, Sàn Giao dịch việc làm của
Trung tâm Dịch vụ việc làm Bắc Ninh đã mở ra cơ hội để người lao động có nhiều
lựa chọn nghề nghiệp cho mình cũng như tránh được chi phí không đáng có và thông
qua đó doanh nghiệp tuyển dụng được lao động đáp ứng nhu cầu công việc.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm là
nhiệm vụ trọng tâm, Trung tâm Dịch vụ việc làm Bắc Ninh luôn chú trọng tới việc
đổi mới hoạt động của Sàn Giao dịch việc làm tỉnh Bắc Ninh để thu hút ngày càng
đông đảo người lao động và nhà tuyển dụng đến với Sàn Giao dịch việc làm nhằm
giải quyết tình trạng thiếu hụt lao động trong tỉnh cũng như các tỉnh trong khu vực
1
đồng bằng sông Hồng. Qua đó giải quyết việc làm cho người lao động, sử dụng hiệu
quả nguồn nhân lực, trợ giúp các doanh nghiệp tuyển dụng tuyển được nguồn nhân lực
đáp ứng nhu cầu công việc.
Hiện nay, Bắc Ninh đang tích cực thực hiện những mục tiêu cơ bản do Đại hội
Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII đã đề ra: “Giải quyết việc làm bình quân hằng
năm từ 26-27 nghìn lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị xuống còn
3,2%; tỷ lệ lao động nông nghiệp 30%; lao động qua đào tạo ở khu vực nông thôn là
45%. Đổi mới hoạt động của các trung tâm giới thiệu việc làm, khuyến khích tổ chức
các hội chợ, sàn giao dịch, giới thiệu việc làm, đẩy mạnh xuất khẩu lao động”
(nguồn:Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII). Để đạt được mục tiêu
này, việc tiếp tục đầu tư phát triển hoạt động của Sàn Giao dịch việc làm Bắc Ninh là
một trong những việc làm cần thiết, nhằm tác động tích cực cho thị trường lao động
phát triển, đảm bảo được nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp; đặc biệt nó góp phần
quan trọng để nâng cao năng lực cạnh tranh và thu hút các nguồn lực khác cho tỉnh cơ
bản hoàn thành công nghiệp hóa, hiện đại hóa vào năm 2015.
Sàn giao dịch việc làm là một trong những vấn đề quan trọng cả về lý luận và
thực tiễn đối với phát triển thị trường lao động ảnh hưởng đến kinh tế xã hội trong
quá trình thực hiện đổi mới ở nước ta nên đã có một số công trình nghiên cứu ở
những góc độ khác nhau. Tác giả (Phương, 2000);(Hương, 2002); (Bá, 2003);
(Dung, 2003); (Hân, 2003); (Chính, 2006). Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên
cứu chuyên sâu, cụ thể về hoạt động Sàn giao dịch việc làm Bắc Ninh.
Xuất phát từ các lý do trên tôi chọn nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu hoạt động
Sàn giao dịch việc làm tỉnh Bắc Ninh”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng các hoạt động, các yếu tố ảnh hưởng nhằm đề
xuất các giải pháp hoàn thiện các hoạt động của Sàn giao dịch việc làm, đáp ứng
được yêu cầu về lao động phục vụ cho sự phát triển của tỉnh Bắc Ninh trong giai
đoạn 2015 - 2020.
2
1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về hoạt động Sàn giao dịch việc làm;
- Đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động Sàn giao dịch
việc làm tỉnh Bắc Ninh những năm qua;
- Đề xuất định hướng và giải pháp chủ yếu để hoàn thiện các hoạt động Sàn
giao dịch việc làm phù hợp với yêu cầu và thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh Bắc Ninh theo hướng CNH, HĐH.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các hoạt động Sàn giao dịch việc làm
tỉnh Bắc Ninh bao gồm:
- Hoạt động Tuyên truyền và thông tin thị trường lao động
- Hoạt động Tổ chức tiếp nhận Doanh nghiệp đăng ký tham gia Sàn giao dịch
- Hoạt động Tư vấn, giới thiệu việc làm
- Hoạt động Cung ứng lao động cho Doanh nghiệp
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Về không gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu trên phạm vi Sàn Giao dịch
việc làm tỉnh Bắc Ninh trực thuộc Trung tâm Dịch vụ việc làm Bắc Ninh. Một số
nội dung chuyên sâu được khảo sát Người lao động, Doanh nghiệp, Cán bộ quản lý
được chọn đại diện.
* Về Thời gian
- Các dữ liệu và thông tin phục vụ cho đánh giá thực trạng Sàn giao dịch việc
làm tỉnh Bắc Ninh được thu thập từ năm 2012 đến năm 2014.
- Các dữ liệu sơ cấp được điều tra khảo sát năm 2014, 2015.
- Các giải pháp sẽ áp dụng cho các năm tiếp theo (đến 2015-2020)
* Về Nội dung: Tập trung làm rõ các hoạt động của Sàn giao dịch việc làm
tỉnh Bắc Ninh. Các yếu tố ảnh hưởng và giải pháp kinh tế tổ chức nhằm hoàn thiện
các hoạt động và nâng cao chất lượng dịch vụ.
3
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
- Hệ thống tổ chức, vai trò và nội dung hoạt động Sàn giao dịch việc làm như
thế nào?
- Kinh nghiệm hoạt động Sàn giao dịch việc làm ở một số địa phương như
thế nào?
- Sàn giao dịch việc làm tỉnh Bắc Ninh được hình thành và hoạt động như
thế nào?
- Nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động Sàn giao dịch việc làm tỉnh Bắc
Ninh là gì?
- Căn cứ nào để đề xuất định hướng và giải pháp phát triển hoạt động Sàn
giao dịch việc làm tỉnh Bắc Ninh?
- Hoàn thiện hoạt động Sàn giao dịch việc làm tỉnh Bắc Ninh cần có giải
pháp nào?
4
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG SÀN GIAO
DỊCH VIỆC LÀM
2.1. Lý luận cơ bản về hoạt động Sàn giao dịch việc làm
2.1.1. Các khái niệm
2.1.1.1.Việc làm
* Quan điểm của tổ chức lao động quốc tế (ILO) về việc làm
Theo quan điểm chung trên thế giới thì khái niệm việc làm chỉ được đề cập
đến trong mối quan hệ với lực lượng lao động, khi đó việc làm được chia ra làm hai
loại: một là việc làm được trả công (những người làm thuê, học việc…) và một loại
là việc làm không được trả công nhưng vẫn tạo ra thu nhập (giới chủ, những người
làm kinh tế hộ gia đình…).
Qua quá trình phân tích thì tại Hội nghị Quốc tế lần thứ 13 của các nhà
thống kê lao động (ILO – 1993) thì khái niệm về việc làm đã được nêu ra như sau:
“ Việc làm là hoạt động có ích, không bị pháp luật cấm, có thu nhập bằng tiền hoặc
hiện vật. Những người có việc làm là những người làm một công việc gì đó và được
trả công, có lợi nhuận, được thanh toán bằng hiện vật, hoặc tham gia vào một hoạt
động mang tính chất tự tạo ra việc làm vì lợi ích và thu nhập của bản thân hoặc gia
đình mà không nhận tiền công và hiện vật’. Tuỳ theo luật pháp của từng quốc gia
mà qui định về việc làm như trên sẽ có những sửa đổi, bổ sung cho phù hợp nhưng
về cơ bản nó vẫn mang đầy đủ những nội dung mà ILO đã đưa ra.
* Quan điểm về việc làm của Việt Nam
Theo điều 9 của Bộ Luật Lao động nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam đã khẳng định: “ Mọi hoạt động tạo ra nguồn thu nhập và không bị pháp luật
cấm, đều được thừa nhận là việc làm”. Theo định nghĩa này các hoạt động được xác
định là việc làm bao gồm:
- Tất cả các hoạt động tạo ra của cải vật chất hoặc tinh thần, không bị pháp
luật cấm, được trả công dưới dạng tiền hoặc hiện vật.
- Những công việc tự làm mang lại lợi ích cho bản thân hoặc tạo thu nhập
cho gia đình, cho cộng đồng, kể cả những công việc không được trả công bằng tiền
hoặc hiện vật.
5
Khái niệm này về cơ bản là không có sự khác biệt so với khái niệm về việc
làm mà ILO đã đưa ra tại hội nghị Quốc tế lần thứ 13. Khái niệm việc làm theo Bộ
Lao động đưa ra đã bao gồm một phạm vi rất rộng: từ những công việc đựơc thực
hiện trong các nhà máy, công sở đến các hoạt động hợp pháp tại khu vực phi chính
quy (vốn trước đây không được coi là việc làm), các công việc nội trợ, chăm sóc
con cái trong gia đình… đều được coi là việc làm. Chính vì vậy, khái niệm việc làm
hiện nay ta đang sử dụng đã có rất nhiều thay đổi so với khái niệm về việc làm mà
trước đây chúng ta sử dụng trong thời kỳ bao cấp.
Người lao động được coi là có việc làm khi có người mua sức lao động mà
họ muốn bán và ngược lại nếu người lao động mong muốn bán sức lao động mà
không tìm thấy người mua thì họ bị coi là người không có việc làm. Hoạt động mua
bán sức lao động được diễn ra trên thị trường lao động dưới nhiều hình thức trong
đó có hình thức giới thiệu việc làm.
* Thất nghiệp
Thất nghiệp là một biến số của kinh tế vĩ mô, mang tính chất cả kinh tế và xã
hội, là vấn đề của mọi quốc gia, làm thế nào để giảm thất nghiệp, tạo việc làm cho
người lao động. Trước khi đi vào khái niệm và bản chất của thất nghiệp, ta cần hiểu
thế nào là việc làm đầy đủ và việc làm hợp lý: theo David Begg, việc làm đầy đủ là
trạng thái trong nền kinh tế có nhiều công ăn việc làm, mọi nhu cầu về lao động đều
được thỏa mãn, người muốn có việc làm thì có thể tìm được việc làm trong một thời
gian ngắn, nền kinh tế đạt mức “hữu nghiệp toàn phần” (David Begg, 2008) . Còn
việc làm hợp lý là việc làm đầy đủ và phù hợp với khả năng nguyện vọng của người
lao động. Nhưng trong xã hội luôn tồn tại tình trạng thiếu việc làm và việc làm
không hợp lý, đây là một biểu hiện của tình trạng thất nghiệp.
Thất nghiệp là khái niệm dùng để chỉ những người trong lực lượng lao động
có khả năng lao động, muốn có việc làm (thể hiện qua cố gắng tìm kiếm công ăn
việc làm hoặc đang chờ để trở lại công việc cũ) nhưng hiện nay đang không có việc
hoặc bị đuổi trong thời gian đó họ bị thất nghiệp.
6
Người ta đo lường thất nghiệp bằng tỷ lệ thất nghiệp
Số người thất nghiệp
Tỷ lệ thất nghiệp =
x 100%
Tổng lực lượng lao động
(Tổng lực lượng lao động = tổng số người có việc làm + tổng số người
thất nghiệp).
Tùy theo đặc điểm của từng quốc gia, chính sách về lao động, điều kiện phát
triển kinh tế, xã hội, mức tăng dân số mà tỷ lệ thất nghiệp của các nước là không
giống nhau. Dựa vào số liệu thống kê, người ta có thể tính được tỷ lệ thất nghiệp
theo lứa tuổi, giới tính, theo ngành, hoặc vùng…
Trong điều tra về thực trạng lao động và việc làm của Bộ lao động – Thương
binh và xã hội: người bị coi thất nghiệp là người đủ 15 tuổi trở lên trong nhóm dân
số hoạt động kinh tế, hiện đang:
- Có hoạt động đi tìm việc làm trong 4 tuần đã qua, hoặc không đi tìm việc vì
lý do không biết tìm việc ở đâu, hoặc tìm nhưng chưa tìm được.
- Trong tuần lễ trước đó (tính đến thời điểm điều tra) có tổng số giờ làm việc
dưới 8 giờ/ ngày (40 giờ/ tuần), có mong muốn và sẵn sàng làm thêm giờ nhưng
không tìm được việc.
Còn theo nhà dân số học AlFred Sanvy năm 1937 cho rằng: “ Người lao
động là người khỏe mạnh muốn lao động kiếm sống và sẵn sàng làm thêm giờ
nhưng không tìm được việc, hay thất nghiệp”.(AlFred Sanvy, 1937)
Để giải thích mặt kinh tế của vấn đề này cần đi sâu phân tích cung cầu lao
động. Việc tăng cung gây ra 2 tác động trái ngược nhau: Một mặt người lao động
muốn làm thêm giờ (do tiền công tăng), mặt khác khi có thu nhập họ muốn nghỉ
ngơi làm cung giảm.
Hiện nay, trên thế giới, người ta dựa vào kinh tế học lao động mà chia thất
nghiệp ra làm nhiều dạng khác nhau. Trong bối cảnh kinh tế xã hội Việt Nam hiện
tại cần quan tâm đến các dạng thất nghiệp sau:
Thất nghiệp cơ cấu: Là loại thất nghiệp do sự mất cân bằng cung - cầu trong
một thời gian dài. Sự mất cân bằng này do có sự điều chỉnh về chính sách kinh tế
7
làm thay đổi cơ cấu sản xuất - tiêu thụ của doanh nghiệp và của nền kinh tế, làm
xuất hiện một số ngành mới đồng thời làm suy thoái một số ngành truyền thống.
Những thay đổi về kỹ năng, tay nghề cũ trở lên không thích hợp với ngành nghề
mới buộc họ phải thôi việc, hoặc mất một thời gian để đào tạo lại. Khi nghiên cứu
nền kinh tế của các nước đang chuyển đổi như Việt Nam thì thuật ngữ “thất nghiệp
do chuyển đổi” được sử dụng. Thất nghiệp do chuyển đổi là một dạng của thất
nghiệp cơ cấu xuất hiện do có sự biến đổi sâu sắc toàn bộ cơ cấu kinh tế- xã hội.
Thất nghiệp do chuyển đổi có quy mô lớn hơn, trầm trọng hơn so với thất nghiệp cơ
cấu ở các nước phát triển. Nguyên nhân chính là do sự biến đổi cơ cấu kinh tế, trong
khi cung lao động không được điều chỉnh kịp thời.
Thất nghiệp do tăng trưởng kém: do tăng trưởng kinh tế thấp không đảm bảo
công ăn việc làm. Nguyên nhân chính do mức tăng dân số cao, trình độ thấp, mức
độ điều tiết quá cao dẫn đến chi phí lao động cao gây trở ngại cho khả năng tạo việc
làm mới (vì các doanh nghiệp sẽ tìm yếu tố sản xuất rẻ hơn để thay thế), hoặc có
nhiều rào cản về hành chính hoặc kinh phí cho việc di chuyển lao động.
Thất nghiệp không tự nguyện: Là loại thất nghiệp người lao động bằng lòng
tiếp nhận mức lương thực tế và điều kiện làm việc hiện hành, nhưng vẫn không
được tuyển dụng hoặc không có việc làm.
Thất nghiệp do mùa vụ: Đây là loại thất nghiệp xuất hiện trong một khoảng
thời gian xác định thường là 1 năm, do tính mùa vụ của quá trình sản xuất - kinh
doanh gây ra, hoặc theo chu kỳ kinh doanh mà 2 giai đoạn chủ yếu là hưng thịnh và
giai đoạn suy thoái, trong giai đoạn suy thoái có nhiều xí nghiệp bị phá sản làm cho
tỷ lệ thất nghiệp ở mức cao, nhất là những nước có nền kinh tế kém phát triển dễ bị
động trước những xáo trộn bất ngờ.
Ngoài các loại thất nghiệp ở trên, ta cũng cần về:
Thiếu việc làm: Là trong tuần lễ tính từ thời điểm điều tra trở về trước có
tổng số giờ làm việc dưới 40 tiếng/tuần, có nhu cầu làm việc thêm giờ và sẵn sàng
làm việc nhưng không có việc.
Lao động dôi dư: Là những người dù có bị cắt giảm khỏi số lao động hiện có
cũng không ảnh hưởng đến sản lượng của các doanh nghiệp.
8
* Giải quyết việc làm
Theo phạm vi rộng, giải quyết việc làm bao gồm những vấn đề liên quan đến
phát triển nguồn nhân lực và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực. Tức là quá trình đó
diễn ra bắt đầu từ vấn đề giáo dục, đào tạo và phổ cập nghề, chuẩn bị cho người lao
động bước vào cuộc đời lao động, đến vấn đề tự do lao động và hưởng thụ xứng đáng
với giá trị mà lao động sáng tạo ra (Dũng và cộng sự 1997).
Theo phạm vi hẹp, giải quyết việc làm chủ yếu hướng vào đối tượng và mục
tiêu giảm tỷ lệ thất nghiệp, khắc phục tình trạng thiếu việc làm, nâng cao hiệu quả
việc làm và tăng thu nhập. Tức là, chỉ giới hạn nội dung giải quyết việc làm
trong khuôn khổ và phạm vi của chính sách xã hội (Dũng và cộng sự 1997).
Nhưng tất nhiên, giải quyết việc làm theo phạm vi rộng và hẹp trên đây đều
có quan hệ mật thiết với nhau, bổ sung và đan xen vào nhau, đều hướng vào mục
tiêu hàng đầu là sử dụng tối đa tiềm năng lao động xã hội.
Giải quyết việc làm là cốt lõi của vấn đề đảm bảo ổn định, an toàn, công
bằng xã hội và tiến bộ xã hội. Song nó phải được gắn với phát triển kinh tế và giải
quyết việc làm theo quan điểm phát triển, không làm theo kiểu hành chính quan liêu
và bao cấp tràn lan như trước đây trong cơ chế cũ.
Vì vậy, giải quyết việc làm phải là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước, của các
cấp, các ngành, các tổ chức xã hội và của mỗi người lao động. Điều đó đòi hỏi
không chỉ có các cơ quan Nhà nước mà các doanh nghiệp phải luôn cố gắng tạo ra
nhiều việc làm, còn người lao động thì không ngừng cố gắng để nâng cao chất
lượng làm việc của mình. Có như vậy tỉ lệ người thất nghiệp sẽ giảm và năng suất
lao động cũng sẽ tăng.
2.1.1.2. Trung tâm Dịch vụ việc làm
Theo quan điểm chung của ILO thì các Trung tâm Dịch vụ việc làm được coi
là các tổ chức mà Nhà nước cho phép thành lập nhằm mục đích thực hiện các chức
năng giới thiệu việc làm. Chức năng chủ yếu của hoạt động giới thiệu việc làm là
việc sắp xếp việc làm một cách có hiệu quả cho người lao động và người sử dụng
lao động mà chủ yếu là thông qua các chương trình chắp nối. Bên cạnh đó, các
Trung tâm Dịch vụ việc làm còn nhằm mục đích cung cấp thông tin và tư vấn nghề
9
nghiệp giúp cho người lao động tham gia vào thị trường lao động, quản lý các
chương trình bảo hiểm thất nghiệp và chi trả trợ cấp thất nghiệp, quản lý các cơ
quan việc làm tư nhân, quản lý việc làm của lao động ở nước ngoài, quản lý các
chương trình việc làm đặc biệt, quản lý quỹ xúc tiến việc làm…
Ngoài ra, tuỳ thuộc vào hoàn cảnh của từng quốc gia mà các Trung tâm Dịch
vụ việc làm sẽ có quy mô và lĩnh vực hoạt động khác nhau nhưng hầu hết ở các
quốc gia đều có qui định các Trung tâm Dịch vụ việc làm được phép thu lệ phí.
Ở Việt Nam theo điều 18 Bộ Luật Lao động nước Cộng hoà Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam đã ghi rõ:
- Tổ chức Dịch vụ việc làm (Trung tâm Dịch vụ việc làm) được thành lập
theo qui định của pháp luật có nhiệm vụ tư vấn, giới thiệu việc làm, cung ứng lao
động và giúp tuyển lao động, thu thập và cung ứng thông tin về thị trường lao động.
Việc đưa người Việt Nam đi lao động ở nước ngoài chỉ được tiến hành sau khi có
giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền”.
- Tổ chức dịch vụ việc làm (Trung tâm Dịch vụ việc làm) được thu lệ phí,
được Nhà nước xét giảm, miễn thuế và tổ chức dạy nghề.
Ngoài ra trong điều 8 của Bộ Luật năm 2012 này cũng qui định rõ ràng: “
Cấm mọi hành vi dụ dỗ, hứa hẹn và quảng cáo gian dối để lừa gạt người lao động
hoặc lợi dụng dịch vụ việc làm để thực hiện những hành vi trái pháp luật”.
Trong thị trường lao động thì các Trung tâm Dịch vụ việc làm được coi là công
cụ đặc biệt để giải quyết vấn đề việc làm, là cầu nối trung gian giữa người lao động và
người sử dụng lao động. Song tuỳ thuộc vào luật pháp của từng nước mà các Trung
tâm Dịch vụ việc làm được thành lập dưới các loại hình khác nhau sẽ thực hiện các
nhiệm vụ khác nhau theo qui định của pháp luật.
Dịch vụ việc làm
Dịch vụ việc làm là môi giới việc làm giữa người tìm việc và chủ sử dụng lao
động có nhu cầu tuyển người vào các vị trí việc làm trống, là hoạt động trung gian chắp
nối cung – cầu lao động, giúp cho người lao động có việc làm và chủ sử dụng tìm được
người cần thuê. Ngoài nhiệm vụ môi giới việc làm, dịch vụ việc làm còn có nhiệm vụ
hướng nghiệp, đào tạo và đào tạo lại nghề.
10
Cơ sở dịch vụ việc làm
Cơ sở dịch vụ việc làm được thành lập theo quy định của pháp luật để hoạt
động trong lĩnh vực dịch vụ việc làm. Tài liệu của ILO cho rằng, tổ chức dịch vụ
việc làm có thể được xem là các tổ chức mà Nhà nước cho phép thành lập nhằm:
- Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ người thất nghiệp và giúp đỡ người có việc
tham gia hoặc tái tham gia vào thị trường lao động.
- Tổ chức dịch vụ việc làm nhằm đảm bảo các chỗ làm việc trống được lấp
bằng những ứng viên thỏa mãn tốt nhất các yêu cầu của công việc đòi hỏi trong thời
gian sớm nhất; đảm bảo cung lao động phù hợp cho nhu cầu hiện tại và tương lai.
- Đề xuất và thực hiện các giải pháp nhằm tạo việc làm mới.
2.1.1.3. Sàn Giao dịch việc làm
Sàn Giao dịch việc làm là nơi tổ chức tiếp nhận đăng ký tìm việc, đăng ký
học nghề, đăng ký tuyển dụng trực tiếp hoặc thông qua hệ thống máy tính (website).
Nơi tổ chức kết nối việc làm, tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, tổ chức cho các
doanh nghiệp phỏng vấn, tuyển lao động trực tiếp tại phiên giao dịch việc làm và
giới thiệu người lao động đến các doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng.
Khách hàng.
Khách hàng sử dụng dịch vụ Sàn giao dịch bao gồm: người lao động, nhà
tuyển dụng, đơn vị dạy nghề và những người khác có quan tâm nghiên cứu về thị
trường lao động.
Hình thức giao dịch.
Hình thức giao dịch của Sàn giao dịch việc làm Bắc được thực hiện thông
qua việc kết nối với mạng Internet qua cổng thông tin điện tử [1]. Các giao dịch
trực tiếp hoặc thông qua Sàn giao dịch online được coi là giao dịch chính thức.
- Hoạt động giới thiệu việc làm có thể tham gia đào tạo nghề để tự tạo việc
làm cho người lao động.
Hội chợ việc làm
Hội chợ việc làm là hình thức tổ chức giao dịch lao động việc làm trên thị
trường lao động mang tính rộng lớn, định kỳ và thường xuyên do sự phối hợp tổ
chức thực hiện giữa các cơ quan chức năng nhà nước, địa phương (UBND,cơ quan
11
LĐ-TB & XH, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính…), các tổ chức hiệp hội và giới sử
dụng lao động.
2.1.1.4. Thị trường lao động
Có nhiều khái niệm khác nhau về thị trường lao động tùy thuộc vào góc độ,
mục đích nghiên cứu, hoặc xuất phát từ bối cảnh, đặc điểm kinh tế chính trị, xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường, thị trường lao động là một trong những thị
trường cơ bản; đây là thị trường trao đổi hàng hoá đặc biệt – hàng hoá sức lao
động. Hiện nay vẫn còn có nhiều ý kiến khác nhau về thị trường lao động tuỳ thuộc
vào góc độ tiếp cận hoặc xuất phát từ những bối cảnh khác nhau. Adam Smith quan
niệm: “Thị trường lao động là không gian trao đổi dịch vụ lao động (người chủ sử
dụng lao động) và một bên là người bán dịch vụ lao động” (Thắng, 2008). Khái
niệm này nhấn mạnh vào đối tượng trao đổi trên thị trường là dịch vụ lao động chứ
không phải người lao động.
Đại từ điển kinh tế thị trường (Viện nghiên cứu và phổ biến tri thức bách
khoa) đưa ra định nghĩa thị trường lao động là nơi mua bán sức lao động của người
lao động. Khái niệm này dựa trên quan điểm của C. Mác, cho rằng “ Sức lao động
là hàng hóa và là đối tượng để trao đổi, mua bán trên thị trường”. (C.Mác, 1984)
Theo từ điển kinh tế MIT: Thị trường lao động là nơi cung và cầu lao động
tác động qua lại với nhau. Định nghĩa này nhấn mạnh vào quan hệ trên thị trường
lao động cũng là quan hệ cung - cầu về một loại hàng hóa như bất kỳ một thị trường
nào khác.
Ngân hàng thế giới (WB) cho rằng thị trường lao động là một “ Vị trí mà tại
đó cung và cầu về lao động tác động qua lại với nhau. Trong sự tác động này giữa
bên cầu (thuê lao động) và bên cung (bán sức lao động) sẽ thoả thuận với nhau về
việc làm, tiền công, tiền lương” (Dũng ,2005). Khái niệm nhấn mạnh tính di chuyển
của lao động từ công việc này sang công việc khác, từ người sử dụng lao động này
sang người sử dụng lao động khác.
Tổ chức lao động thế giới (ILO) đưa ra khái niệm: “Thị trường lao động là thị
trường trong đó các dịch vụ lao động được mua và bán thông qua một quá trình để
xác định mức độ có việc làm của lao động cũng như mức độ tiền lương, tiền công”(
12
Bộ Lao động Thương binh và Xã hội,1999). Khái niệm này nhấn mạnh đến các dịch
vụ lao động được xác định thông qua việc làm được trả công.
Mặc dù còn có những điểm khác nhau và nhấn mạnh ở khía cạnh này hay khía
cạnh khác, nhưng các khái niệm về thị trường lao động đều có những điểm chung là:
Thị trường lao động là một bộ phận của hệ thống thị trường cơ bản của nền kinh tế
quốc dân. Trong đó, quá trình giao dịch mua bán sức lao động được diễn ra giữa một
bên là người lao động và một bên là người sử dụng lao động. Sự giao dịch này được
thoả thuận trên cơ sở mối quan hệ hàng hoá – tiền tệ được xác định như tiền lương,
tiền công, điều kiện làm việc v.v...
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước ta về phát triển nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Thị trường lao động ở Việt Nam đã được
hình thành và phát triển nhằm giải phóng sức lao động, thúc đẩy sản xuất phát triển,
quan tâm lợi ích chính đáng người lao động. Thị trường lao động trong nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho
người lao động và người sử dụng lao động tự do mua bán, trao đổi hàng hoá sức lao
động trên thị trường, phát huy mặt tích cực, hạn chế tiêu cực của cơ chế thị trường
tự do.
2.1.1.5. Cung lao động
Cung lao động là tổng sức lao động do người lao động tự nguyện đem ra bán
(ra vào quá trình tái sản xuất xã hội) tức là tổng số nhân khẩu trong độ tuổi lao động
có năng lực lao động, và cả số nhân khẩu không nằm trong độ tuổi lao động nhưng
lại tham gia vào quá trình lao động. Cung lao động mô tả toàn bộ hành vi của người
đi làm thuê khi thỏa thuận ở các mức giá đặt ra. Cung lao động luôn tỷ lệ thuận với
giá cả sức lao động, tức là giá cả tăng thì cung lao động tăng và ngược lại.
Khi nói đến cung lao động, người ta thường phân biệt rõ 2 phạm trù: cung
thực tế và cung tiềm năng.
- Cung thực tế( nguồn sức lao động): bao gồm tất cả những người trong độ
tuổi lao động có khả năng lao động, có nhu cầu việc làm (đủ 15 tuổi trở lên đang
làm việc và cả những người thất nghiệp). Cung thực tế thể hiện rõ ở các Trung tâm
Dịch vụ việc làm.
13
- Cung tiềm năng ( nguồn nhân lực): bao gồm những người đủ 15 tuổi trở lên
đang làm việc, những người đang thất nghiệp, những người trong độ tuổi lao động
nhưng đang đi học, đang làm công việc nội trợ, hoặc không có nhu cầu làm việc.
Nhân tố ảnh hưởng đến cung lao động: đó là quy mô và tốc độ tăng dân số,
quy định về độ tuổi lao động, tình trạng tự nhiên của con người, tỷ lệ tham gia lực
lượng lao động vào thị trường và một số nhân tố khác. Thị trường lao động luôn
diễn ra sự biến động về cung, tùy theo điều kiện tác động vào nó. Ở đó, luôn có sự
tăng, giảm lực lượng lao động hình thành cung tiềm năng, do đó có sự xuất nhập lao
động giữa các ngành, các thành phần kinh tế. Cung tiềm năng của một ngành liên
quan đến sự đào tạo lại vào di chuyển lao động từ ngành này sang ngành khác do
yếu tố tiền lương, tính ổn định của công việc hay chất lượng của sản xuất.
2.1.1.6. Cầu lao động
Cầu lao động là nhu cầu về sức lao động của một quốc gia, một địa phương, hay
một ngành, một doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định, nhu cầu này thể
hiện qua khả năng thuê mướn lao động trên thị trường. Về mặt lý thuyết, cầu lao động
cũng được chia thành cầu thực tế và cầu tiềm năng.
- Cầu thực tế là nhu cầu về lao động cần sử dụng tại một thời điểm nhất định
thông qua số lượng chỗ việc trống và chỗ việc làm mới.
- Cầu tiềm năng là nhu cầu lao động cho tổng số việc làm có thể được, sau
khi đã tính đến khả năng tạo việc làm trong tương lai như vốn, đất đai, tư liệu sản
xuất, công nghệ và những điều kiện khác như chính trị, xã hội...
Trong một thời điểm nhất định, với mức tiền công chấp nhận được, có một
mức cầu nào đó về lao động. Cầu về lao động là cầu dẫn xuất, phụ thuộc vào các
yếu tố tôn giáo phong tục tập quán...Đều ảnh hưởng đến việc thu hẹp hay mở rộng
sản xuất, mở thêm hay đóng cửa các doanh nghiệp, hạn chế hay khuyến khích một
ngành nghề nào đó.
Các yếu tố trên có sự khác biệt giữa các quốc gia, vùng lãnh thổ, các ngành
và các khu vực kinh tế. Bởi vậy, cầu thực tế và cầu tiềm năng ở mỗi nơi đều có sự
khác nhau. Cầu lao động mô tả hành vi của người mua có thể mua được và cầu có
liên quan chặt chẽ đến giá cả sức lao động (quan hệ ngược chiều).
14
Cầu lao động bao gồm 2 mặt: cầu về chất lượng lao động và cầu về số lượng
lao động. Xét về góc độ số lượng, trong điều kiện năng suất lao động không đổi cầu
về sức lao động xã hội tỷ lệ thuận với quy mô và tốc độ sản xuất. Nếu quy mô
không đổi, cầu về lao động xã hội tỷ lệ nghịch với năng suất lao động. Xét từ góc
độ chất lượng, việc nâng cao năng xuất lao động, mở rộng quy mô, tiền vốn, tri
thức... của doanh nghiệp ngày càng đòi hỏi nâng cao cầu về lao động có chất lượng.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Sàn giao dịch
Sàn Giao dịch việc làm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ sau:
- Tổ chức đăng ký tìm việc làm, tuyển nhân lực;
- Tư vấn cho người lao động và người sử dụng lao động về các chế độ chính
sách, quy định của pháp luật về lao động việc làm.
- Giới thiệu việc làm phù hợp với khả năng, nguyện vọng người lao động;
- Cung ứng và tuyển lao động theo yêu cầu của người sử dụng lao động;
- Tuyển chọn và cung ứng nhân lực theo yêu cầu của doanh nghiệp, chắp nối
cung - cầu lao động; làm việc cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài trên địa bàn.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các Phiên giao dịch việc làm của
Sàn giao dịch việc làm.
2.1.3. Vai trò của Sàn Giao dịch việc làm
Sàn Giao dịch việc làm được coi là công cụ đặc biệt để giải quyết việc làm,
là cầu nối trung gian giữa người lao động và người sử dụng lao động, nó vừa được
coi là cung lao động vừa coi là cầu lao động.
- Với ý nghĩa là cung lao động thì Sàn Giao dịch việc làm được coi là nguồn
cung có số lượng lớn, đa dạng và chất lượng tương đối đảm bảo. Hàng năm các sàn
giao dịch đã cung cấp cho thị trường lao động một lưc lượng lao động đã được đào
tạo nghề và tiến hành tổ chức cung cấp thông tin; tư vấn, giớí thiệu và cung cấp
thông tin cho thị trường lao động…
- Với ý nghĩa là cầu lao động thì Sàn Giao dịch thường tham gia vào các lĩnh
vực: cung cấp thông tin, tư vấn nghề nghiệp, tạo lập và phổ biến thông tin thị trường
lao động, trợ giúp dịch chuyển lao động, giải quyết việc làm đặc thù, tư vấn và đào
tạo nghề…
15
Với ý nghĩa vừa là cung vừa là cầu lao động nên trong thời gian qua Sàn
Giao dịch việc làm là một trong những nhân tố góp phần quan trọng trong việc vận
hành tốt thị trường lao động, hạn chế thất nghiệp qua đó thúc đẩy phát triển kinh tế
– xã hội. Vai trò của Sàn giao dịch việc làm được thể hiện trên các mặt sau đây:
Thứ nhất, góp phần tăng tính hiệu quả của thị trường lao động, giúp rút
ngắn thời gian trong việc đáp ứng cung - cầu lao động. Giới thiệu việc làm thực
hiện nhiệm vụ cầu nối trung gian giữa người sử dụng lao động và người lao động,
trực tiếp bố trí người tìm việc vào các công việc hiện có. Cung cấp cho người lao
động những thông tin và yêu cầu của người sử dụng lao động về lĩnh vực mà họ cần
tuyển như: những đòi hỏi về trình độ chuyên môn – kỹ thuật, số lượng cần tuyển,
thời hạn hợp đồng, mức tiền công mà họ có thể nhận được… Giúp cho người lao
động có thể nắm bắt được tình hình và cũng giúp cho người sử dụng lao động tuyển
được đúng đối tượng mà họ cần, đồng thời còn tham gia đào tạo nghề để tạo việc
làm. Điều đó có nghĩa là tổ chức giới thiệu việc làm giúp cho việc nắm và xử lý
thông tin thị trường lao động nhanh chóng, kịp thời; dẫn dắt chắp nối thông tin cung
- cầu lao động nhanh hơn, dễ dàng hơn; góp phần làm cho thị trường lao động hoàn
thiện hơn, phát triển đầy đủ hơn và vận hành tốt hơn.
Thứ hai, góp phần tạo ra sự bình đẳng hơn trong thị trường lao động, tạo
điều kiện như nhau cho tất cả các đối tượng khi tham gia vào sàn Giao dịch việc
làm. Một trong những lĩnh vực hoạt động của các Trung tâm Dịch vụ việc làm là
các dịch vụ đặc thù cho nhóm những đối tượng như: đáp ứng nhu cầu của học sinh
mới tốt nghiệp chưa có cơ hội việc làm, những người chưa có hiểu biết về giới thiệu
việc làm; đáp ứng nhu cầu của thanh niên mới bước vào thị trường lao động lần
đầu; bố trí việc làm cho lao động dôi dư; trợ giúp thất nghiệp dài hạn; trợ giúp lao
động nữ có việc làm có hiệu quả và không bị phân biệt đối xử… đó chính là những
đối tượng yếu thế trong thị trường lao động. Như vậy các Trung tâm Dịch vụ việc
làm không những góp phần làm giảm sức ép về việc làm, làm giảm tỷ lệ thất nghiệp
mà còn góp phần tạo ra sự bình đẳng cho các cá nhân khi tham gia vào các dịch vụ
của trung tâm, tạo ra sự công bằng và lành mạnh hơn trong thị trường lao động.
16
Thứ ba, cung cấp một cách hữu ích nhất các thông tin đúng đắn trên thị
trường lao động, giảm bớt và hạn chế những méo mó trên thị trường này. Các
Trung tâm Dịch vụ việc làm hoạt động dưới sự quản lý của Nhà nước và các Trung
tâm Dịch vụ việc làm tư nhân hoạt động dưới sự quản lý của các Trung tâm Dịch vụ
việc làm công. Chính vì vậy các thông tin được cung cấp từ các trung tâm là hoàn
toàn có cơ sở.
Mặt khác, theo nguyên tắc hoạt động hiệu quả thì các thông tin do các Trung
tâm Dịch vụ việc làm cung cấp trực tiếp đến với người lao động và người sử dụng
lao động làm giảm bớt các khâu trung gian do đó sẽ kiểm soát được các thông tin,
giảm bớt các méo mó do việc thông tin bị cung cấp qua nhiều khâu trung gian. Các
thông tin đúng đắn còn góp phần vào mục tiêu tuyển dụng nhân công, phát triển
nguồn nhân lực và thúc đẩy thị trường đi đúng hướng đã đề ra. Cụ thể là:
- Dân số nước ta trong giai đoạn vừa qua đã tăng rất nhanh và có nhiều lao
động mới bước vào tuổi lao động (chưa kể những lao động dôi dư do quá trình sắp
xếp lại doanh nghiệp nhà nước), vì vậy giải quyết việc làm là một trong những yêu
cầu cấp bách đặt ra trước mắt. Trong khi đó thị trường lao động nước ta đã hình
thành song còn rất nhiều bất cập vì vậy việc phát triển các Sàn Giao dịch việc làm
lại càng trở nên cấp thiết hơn. Sự phát triển của Sàn Giao dịch việc làm nhất là
trong lĩnh vực tổ chức dịch vụ chắp nối cung – cầu lao động, tổ chức đào tạo nghề
tổ chức tạo việc làm, giới thiệu, tư vấn lao động … là những đòi hỏi cơ bản trong
quá trình giải quyết việc làm và hoàn thiện thị trường lao động ở nước ta.
- Mục tiêu của Đảng và Nhà nước ta đặt ra là đến năm 2020 nước ta cơ bản
trở thành nước công nghiệp. Trong khi đó trình độ lao động của tỉnh ta còn yếu
kém về nhiều mặt và còn có một bộ phận lớn lao động dôi dư do quá trình sắp xếp
lại doanh nghiệp nhà nước cần tìm việc làm. Vì vậy Sàn Giao dịch việc làm cần
quan tâm trong lĩnh vực sắp xếp, bố trí lao động dôi dư, lao động bị mất việc… cho
phù hợp với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đáp ứng được yêu cầu của sự
nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
- Sàn Giao dịch việc làm tạo ra nhiều động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế
– xã hội vì: Tổ chức Giới thiệu việc làm giúp người sử dụng lao động nhanh chóng
17
thoả mãn các nhu cầu về lao động thông qua đó có động lực để người lao động gia
tăng các hoạt động sản xuất của mình, tăng hiệu quả sản xuất – kinh doanh, góp
phần tăng năng suất lao động xã hội, nâng cao mức sống của dân cư, tạo ra động lực
cho tăng trưởng kinh tế.
2.1.4. Các hoạt động của Sàn Giao dịch việc làm
2.1.4.1. Tuyên truyền và Thông tin thị trường lao động
Hoạt động tuyên truyền thu hút NLĐ đến cơ sở giới thiệu việc làm
Hoạt động tuyên truyền là một trong các hoạt động quan trọng của cơ sở giới
thiệu việc làm nó giúp quảng bá hình ảnh, uy tín của sở giới thiệu việc làm để
nhiều người biết đến nhiều hơn. Từ đó sẽ thu hút người lao động có nhu cầu tìm
việc làm đến cơ sở giới thiệu việc làm.
Thông qua hoạt động tuyên truyền đã cung cấp các thông tin và dịch vụ
chính thống để người lao động hiểu biết về chính sách pháp luật của nhà nước, các
văn bản liên quan đến lĩnh vực lao động việc làm.
Các hoạt động tuyên truyền chủ yếu:
- Tư vấn, định hướng nghề nghiệp cho sinh viên các trường Trung cấp, Cao
đẳng, Đại học trên địa bàn tỉnh sau khi nhập học và trước khi ra trường.
- Tổ chức tuyên truyền các thông tin về tổ chức phiên Sàn, các cuộc hội thảo,
các nhu cầu tuyển dụng của Doanh nghiệp... tại các địa phương( Huyện/ Xã/ Thôn)
bằng nhiều hình thức: Treo băng zôn, Pano, Áp phích, Phát tờ rơi
Thông tin thị trường lao động
Thông tin thị trường lao động là hệ thống các sự kiện tin tức phản ánh trạng
thái các thành tố của thị trường lao động như: cung lao động, cầu lao động, các điều
kiện làm việc (tiền lương, trợ cấp…) và các dịch vụ trên thị trường lao động (các tổ
chức và cơ chế hỗ trợ việc kết nối người tìm việc (sức lao động) và chỗ làm việc
trống (NSDLĐ).
Thông tin thị trường lao động là những thông tin có liên quan và phục vụ các
đối tượng tham gia TTLĐ: Người có nhu cầu tìm việc, chủ sử dụng lao động, nhu
cầu đào tạo, thông tin về các trung tâm DVVL, các cơ sở đào tạo nghề, các cơ quan
có nhiệm vụ quản lý nhà nước về việc làm.
18