Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Nghiên cứu một số biện pháp phát triển sản xuất lúa ở huyện yên mỹ, tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.41 MB, 121 trang )

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... ii
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... iii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC TỪ VÀ THUẬT NGỮ VIẾT TẮT ................................... viii
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. ix
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................. xi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1.

Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1

2.

Mục đích và yêu cầu nghiên cứu ............................................................... 2

2.1.

Mục đích................................................................................................... 2

2.2.

Yêu cầu .................................................................................................... 2

3.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ................................................................... 2

3.1.


Ý nghĩa khoa học ...................................................................................... 2

3.2.

Ý nghĩa thực tiễn ...................................................................................... 3

4.

Giới hạn của đề tài .................................................................................... 3

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................... 4
1.1.

Cơ sở lý luận của đề tài ............................................................................. 4

1.1.1. Hệ thống trồng trọt (HTTT) ...................................................................... 4
1.1.2. Hệ thống cây trồng (HTCTr)..................................................................... 4
1.2.

Những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến hệ thống cây trồng ........................... 6

1.2.1. Khí hậu ..................................................................................................... 6
1.2.2. Đất đai với hệ thống cây trồng .................................................................. 8
1.2.3. Cây trồng và hệ thống cây trồng ............................................................... 9
1.2.4. Quần thể sinh vật và hệ thống cây trồng.................................................. 10
1.2.5. Khoa học công nghệ ............................................................................... 11
1.2.6. Phương thức canh tác và hệ thống cây trồng ........................................... 11
1.2.7. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến cây trồng ....................................... 15
1.3.


Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới và Việt Nam.............................. 16

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iv


1.3.1. Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới .................................................. 16
1.3.2. Tình hình sản xuất lúa gạo tại Việt Nam ................................................. 18
1.4.

Tình hình nghiên cứu và sử dụng phân bón trên thế giới và ở Việt Nam ....... 20

1.4.1. Cơ sở lý luận của việc bón phân cho lúa ................................................. 20
1.4.2. Yêu cầu dinh dưỡng của cây lúa ............................................................. 21
1.4.3. Tình hình nghiên cứu và sử dụng phân hữu cơ cho lúa............................ 23
1.5.

Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật để tăng năng suất, hiệu quả
trong sản xuất lúa.................................................................................... 29

1.5.1. Giống...................................................................................................... 30
1.5.2. Kỹ thuật và mật độ cấy ........................................................................... 30
1.5.3. Kỹ thuật bón phân cho lúa ...................................................................... 31
1.5.4. Quản lý sâu bệnh và cỏ dại ..................................................................... 33
1.5.5. Quản lý nước trên ruộng ......................................................................... 33
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 34
2.1.

Thời gian, địa điểm và đối tượng nghiên cứu .......................................... 34


2.1.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................... 34
2.1.2. Thời gian nghiên cứu .............................................................................. 34
2.1.3. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 34
2.2.

Nội dung nghiên cứu............................................................................... 34

2.2.1. Đánh giá hiện trạng điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của huyện
Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên ......................................................................... 34
2.2.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất. ............................................................. 34
2.2.3. Đánh giá thực trạng áp dụng kỹ thuật canh tác với cây trồng trên đất
lúa (chia theo: vụ xuân - vụ mùa - vụ đông) ............................................ 35
2.2.4. Đề xuất một số giải pháp kỹ thuật trồng trọt nhằm nâng cao năng
suất, mở rộng diện tích giống lúa chất lượng ........................................... 35
2.3.

Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 35

2.3.1. Phương pháp điều tra và thu thập ............................................................ 35
2.3.2. Phương pháp thí nghiệm trên đồng ruộng ............................................... 36
2.3.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ..................................................... 38
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page v


2.4.

Phương pháp tính toán và phân tích kết quả nghiên cứu .......................... 39


2.4.1. Phương pháp tính hiệu quả kinh tế ........................................................... 39
2.4.2. Phân tích kết quả thí nghiệm ................................................................... 40
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................... 41
3.1.

Phân tích điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Yên Mỹ ............ 41

3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................. 41
3.1.2. Tài nguyên khí hậu ................................................................................. 42
3.1.3. Điều kiện kính tế - xã hội ........................................................................ 45
3.1.4. Đánh giá chung ....................................................................................... 50
3.2.

Thực trạng sử dụng đất đai ở Yên Mỹ năm 2014 .................................... 52

3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp ........................................................ 53
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp .................................................. 53
3.2.3. Đất chưa sử dụng .................................................................................... 53
3.3.

Thực trạng sản xuất nông nghiệp của huyện Yên Mỹ .............................. 54

3.3.1. Thực trạng sản xuất ngành chăn nuôi ...................................................... 54
3.3.2. Thực trạng sản xuất ngành trồng trọt....................................................... 55
3.3.3. Hiện trạng loại hình sử dụng đất trên đất lúa huyện Yên Mỹ .................. 58
3.3.4. Hiện trạng sử dụng phân bón cho lúa và một số cây trồng tại huyện
Yên Mỹ .................................................................................................. 64
3.3.5. Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, phòng trừ dịch hại cây trồng .................. 66
3.3.6. Hiệu quả kinh tế của các cây trồng trên đất lúa ....................................... 66

3.3.7. Hiệu quả kinh tế các công thức trồng trọt chính trên đất lúa .................... 71
3.3.8. Đánh giá tổng quát về cơ cấu cây trồng trên đất lúa huyện Yên Mỹ ........ 73
3.4.

Kết quả thí nghiệm ................................................................................. 75

3.4.1. Thời gian sinh trưởng ............................................................................. 75
3.4.2. Ảnh hưởng tương tác của liều lượng phân bón và giống đến một số
chỉ tiêu sinh trưởng cây lúa ..................................................................... 77
3.4.3. Các chỉ tiêu sinh lý ................................................................................. 80
3.4.4. Một số yếu tố cấu thành năng suất và năng suất ...................................... 87
3.4.5. Hiệu quả kinh tế của các công thức trong thí nghiệm .............................. 91
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vi


3.5.

Đề xuất một số giải pháp kỹ thuật trồng trọt nhằm nâng cao năng
suất mở rộng diện tích lúa chất lượng ..................................................... 93

3.5.1. Giải pháp về cải tiến công thức trồng trọt ............................................... 93
3.5.2. Giải pháp về kỹ thuật .............................................................................. 93
3.5.3. Các giải pháp khác .................................................................................. 94
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 95
1.

Kết luận .................................................................................................. 95


2.

Kiến nghị ................................................................................................ 96

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 97
PHỤ LỤC........................................................................................................ 101

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vii


DANH MỤC CÁC TỪ VÀ THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
BĐKH

Biến đổi khí hậu

BVTV
CCCC
CCCTr
CT

Bảo vệ thực vật
Chiều cao cuối cùng
Cơ cấu cây trồng
Công thức

Đ/c
ĐBSCL
ĐBSH

ĐVT

Đối chứng
Đồng bằng sông Cửu Long
Đồng bằng sông Hồng
Đơn vị tính

HH
HTCT
HTCTr

Hữu hiệu
Hệ thống canh tác
Hệ thống cây trồng

HTNN
HTTT
IRRI
KHCN

Hệ thống nông nghiệp
Hệ thống trồng trọt
Viện Nghiên cứu lúa Quốc tế
Khoa học công nghệ

LAI
LĐNN
NN

Chỉ số diện tích lá

Lao động nông nghiệp
Nông nghiệp

NS
NSLT
NSTT
PTNT

Năng suất
Năng suất lý thuyết
Năng suất thực thu
Phát triển nông thôn

SXNN
TBKT
TGST

Sản xuất nông nghiệp
Tiến bộ kỹ thuật
Thời gian sinh trưởng

THCS
THPT
TL
UBND

Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Tỷ lệ
Ủy ban nhân dân


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page viii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Sản xuất lúa gạo trên thế giới năm 2010 ............................................ 17
Bảng 1.2. Tình hình sản xuất lúa gạo tại Việt Nam ............................................ 19
Bảng 1.3. Lượng phân bón (N, P2O5, K2O)/ha ................................................... 24
Bảng 1.4. Tiêu thụ phân hoá học và năng suất cây trồng ở Việt Nam................. 26
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu khí hậu nông nghiệp huyện Yên Mỹ .......................... 43
Bảng 3.2. Cơ cấu kinh tế của huyện Yên Mỹ từ năm 2012 - 2014...................... 46
Bảng 3.3. Dân số và lao động của huyện Yên Mỹ năm 2014 ............................. 48
Bảng 3.4. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Yên Mỹ năm 2014 ........................ 52
Bảng 3.5. Số lượng và sản lượng thịt một số loại vật nuôi trên địa bàn
huyện qua 3 năm (2012 - 2014) ................................................................ 54
Bảng 3.6. Diện tích, năng suất, sản lượng một số loại cây trồng chính của
huyện Yên Mỹ năm 2014 ......................................................................... 55
Bảng 3.7. Cơ cấu diện tích các loại đất trồng lúa huyện Yên Mỹ năm 2014 ....... 58
Bảng 3.8. Cơ cấu diện tích giống lúa gieo trồng vụ Xuân tại Yên Mỹ
năm 2014 ................................................................................................. 60
Bảng 3.9. Cơ cấu diện tích giống lúa gieo trồng vụ mùa tại Yên Mỹ
năm 2014 ................................................................................................. 62
Bảng 3.10. Hiện trạng sử dụng phân bón cho một số cây trồng chính ................ 65
Bảng 3.11. Hiệu quả kinh tế của một số giống lúa tại huyện Yên Mỹ năm
2014 (tính cho 1ha) .................................................................................. 67
Bảng 3.12. Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính trên đất lúa tại
huyện Yên Mỹ năm 2014 (tính cho 1ha) .................................................. 69

Bảng 3.13. Hiệu quả kinh tế của các công thức trồng trọt trên đất chuyên
lúa và 2 lúa 1 màu .................................................................................... 71
Bảng 3.14. Hiệu quả kinh tế của các công thức trồng trọt trên đất 2 màu 1 lúa ......................................................................................................... 72
Bảng 3.15. Thời gian sinh trưởng của các giống lúa thí nghiệm vụ Xuân
2015 tại Yên Mỹ ...................................................................................... 76
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ix


Bảng 3.16a. Ảnh hưởng của phân bón đến động thái tăng trưởng chiều cao
và số nhánh .............................................................................................. 78
Bảng 3.16b. Ảnh hưởng của giống đến động thái tăng trưởng chiều cao và
số nhánh ................................................................................................... 79
Bảng 3.16c. Ảnh hưởng tương tác của liều lượng phân bón và giống đến
các chỉ tiêu sinh trưởng ............................................................................ 80
Bảng 3.17a. Ảnh hưởng của phân bón đến chỉ số diện tích lá ............................ 81
Bảng 3.17b. Ảnh hưởng của giống đến chỉ số diện tích lá .................................. 81
Bảng 3.17c. Ảnh hưởng tương tác của liều lượng phân bón và giống đến
chỉ số diện tích lá ..................................................................................... 82
Bảng 3.18a. Ảnh hưởng của phân bón đến khối lượng tích lũy chất khô ............ 83
Bảng 3.18b. Ảnh hưởng của giống đến khối lượng tích lũy chất khô ................. 84
Bảng 3.18c. Ảnh hưởng tương tác của liều lượng phân bón và giống đến
khối lượng tích lũy chất khô ..................................................................... 85
Bảng 3.19. Khả năng chống chịu một số loại sâu bệnh chính của các
giống lúa .................................................................................................. 86
Bảng 3.20a. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất ở các mức phân
bón ........................................................................................................... 88
Bảng 3.20b. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất các giống .................. 88
Bảng 3.20c. Ảnh hưởng tương tác của liều lượng phân bón và giống đến

năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất ............................................. 89
Bảng 3.21a. Hiệu suất sử dụng phân hữu cơ vi sinh của trung bình 3 giống ....... 91
Bảng 3.21b. Hiệu suất sử dụng phân hữu cơ vi sinh của từng giống................... 91
Bảng 3.22. Hiệu quả kinh tế của tổ hợp các mức phân bón và từng giống .......... 92
Bảng 3.23. So sánh hiệu quả kinh tế giữa công thức trồng trọt cũ và mới
trên đất 2 vụ lúa - 1 màu ........................................................................... 93

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page x


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 3.1. Hình đơn vị hành chính huyện Yên Mỹ - tỉnh Hưng Yên ................... 41
Hình 3.2. Cơ cấu kinh tế của huyện Yên Mỹ giai đoạn 2012 - 2014 .................. 46
Hình 3.3. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Yên Mỹ năm 2014 ........................ 52

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page xi


MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Yên Mỹ là một huyện thuần nông nằm ở phía Bắc tỉnh Hưng Yên, gần

thủ đô Hà Nội, có 2 khu công nghiệp Phố Nối A và Phố Nối B. Mạng lưới giao

thông thuận tiện tạo cho Yên Mỹ có nhiều thuận lợi trong lưu thông, hàng hóa
với các huyện khác trong tỉnh, cũng như với các tỉnh, thành lân cận Hà Nội, Hải
Phòng, Quảng Ninh và Hải Dương … Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là
9.250,1 ha, sản xuất nông nghiệp vẫn giữ vai trò chủ đạo, và cây lúa chiếm ưu
thế lớn với tổng diện tích là 4.553,9 ha, năng suất bình quân năm 2014 là 62,3
tạ/ha.
Trong những năm gần đây, kinh tế nông nghiệp, nông thôn của Yên Mỹ
tuy đã có những bước phát triển mới. Song, nhìn chung sản xuất nông nghiệp ở
đây cũng còn không ít những tồn tại, đó là: Sản xuất manh mún, nhỏ lẻ không
đồng bộ, cơ cấu cây trồng chưa hợp lý; trình độ canh tác của nông dân còn hạn
chế, chủ yếu sản xuất theo phương thức truyền thống; bộ giống lúa khá phong
phú nhưng chất lượng giống chưa cao, phần lớn nông dân vẫn sử dụng các giống:
Khang dân 18, Bắc thơm 7, Q5, IR 1561… các giống này dễ thâm canh năng suất
ổn định, nhưng bắt đầu thể hiện suy giảm về năng suất và tính chống chịu, nên
hiệu quả kinh tế không cao; sử dụng phân bón chưa hợp lý: còn nặng về sử dụng
phân bón hóa học và sử dụng phân đạm (urê) là chính với số lượng lớn mà không
cân đối với lân, kali, hạn chế sử dụng phân chuồng, đặc biệt, số hộ sử dụng phân
hữu cơ vi sinh rất thấp. Tập quán canh tác này đã làm cho việc thâm canh cây
lúa, cũng như cây rau màu dần trở lên kém hiệu quả, làm mất cấu trúc của đất,
đất bị chai cứng, có thể làm chua hóa, giảm độ phì và khả năng giữ nước của đất,
giảm tỷ lệ thông thoáng trong đất, làm cho một số vi sinh vật trong đất bị chết.
Vì vậy, rất cần có sự định hướng đồng bộ cả về khoa học công nghệ cũng
như cơ chế chính sách của các cấp, các ngành để giúp Yên Mỹ có hướng đi đúng
đắn trong phát triển sản xuất nông nghiệp bền vững, phù hợp với điều kiện tự
nhiên của huyện, nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, tăng giá trị ngày
công và hiệu quả kinh tế là việc hết sức quan trọng, góp phần thực hiện thắng lợi
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 1



Chương trình xây dựng nông thôn mới tại Yên Mỹ. Đây chính là lý do Tôi chọn
đề tài: "Nghiên cứu một số biện pháp phát triển sản xuất lúa ở huyện Yên Mỹ,
tỉnh Hưng Yên".
2.
2.1.

Mục đích và yêu cầu nghiên cứu
Mục đích
Trên cơ sở đánh giá thực trạng các biện pháp kỹ thuật và hiệu quả kinh tế

của các cây trồng trên đất lúa, từ đó, đề xuất một số giải pháp kỹ thuật nhằm
nâng cao hiệu quả kinh tế, phù hợp với điều kiện khí hậu, đất đai và tập quán
canh tác của người dân.
2.2.

Yêu cầu
- Đánh giá được thuận lợi, khó khăn của điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã

hội chi phối sản xuất trồng trọt tại địa phương nghiên cứu.
- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp và đất trồng lúa, bộ giống,
năng suất và điều kiện thâm canh, hiệu quả kinh tế của các giống lúa tại huyện.
- Thực hiện thí nghiệm để chọn ra được một số giống lúa chất lượng có
khả năng cho năng suất cao, chất lượng gạo khá, và xác định ảnh hưởng của liều
lượng phân hữu cơ vi sinh tới năng suất và hiệu quả sử dụng phân bón phân vi
sinh trong sản xuất lúa chất lượng.
- Đề xuất một số giải pháp kỹ thuật, chọn giống lúa chất lượng có triển
vọng, phù hợp với điều kiện sinh thái của huyện, góp phần nâng cao hiệu quả
kinh tế trên đất lúa cho người nông dân.
3.

3.1.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần bổ sung phương pháp luận về

hệ thống trồng trọt, sử dụng tài nguyên theo quan điểm phát triển nông nghiệp
bền vững.
- Nghiên cứu thực nghiệm về một số biện pháp kỹ thuật trong sản xuất
lúa. Đánh giá khả năng thích ứng và tính ưu việt của các giống lúa, biện pháp
canh tác thích hợp làm căn cứ khoa học cho việc áp dụng rộng rãi vào sản xuất.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2


3.2.

Ý nghĩa thực tiễn
- Đề xuất bổ sung một số giống lúa có triển vọng và lượng phân bón hữu

cơ vi sinh thích hợp với điều kiện vụ xuân tại Yên Mỹ, để tăng hiệu quả kinh tế
cho hộ nông dân.
- Kết quả nghiên cứu là cơ sở giúp Huyện ủy - UBND huyện có định
hướng và xây dựng kế hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp của huyện trong
thời gian tới.
4.

Giới hạn của đề tài

Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu khái quát các hệ thống cây trồng hiện tại

và cơ cấu cây trồng trên đất lúa của huyện. So sánh một số giống lúa chất lượng
mới, nghiên cứu lượng phân hữu cơ vi sinh bón cho lúa chất lượng, để phục vụ
công tác chỉ đạo và áp dụng vào sản xuất của địa phương trong những năm tới.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 3


Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
Một số khái niệm cơ bản trong nghiên cứu hệ thống nông nghiệp.
1.1.1. Hệ thống trồng trọt (HTTT)
Sản xuất trồng trọt là một hoạt động quan trọng trong hệ thống nông
nghiệp (HTNN), bởi nó có vai trò quyết định đến các hoạt động khác của hệ
thống. Hoạt động sản xuất trồng trọt trong HTNN tạo ra hệ thống cây trồng
tương ứng. Nguyễn Duy Tính (1995) cho rằng HTTT là hệ thống con và là trung
tâm của HTNN, cấu trúc của nó quyết định sự hoạt động của các hệ thống con
khác như: chăn nuôi, chế biến, ngành nghề … Vậy hệ thống trồng trọt là gì?
Lý thuyết về hệ thống trồng trọt dựa trên những yếu tố về điều kiện tự
nhiên (khí hậu, đất đai), kinh tế - xã hội, thị trường của vùng. Nghiên cứu hệ
thống trồng trọt là một vấn đề phức tạp vì nó liên quan đến các yếu tố môi trường
như: đất đai, khí hậu, cây trồng, sâu bệnh, dịch hại mức đầu tư phân bón, trình độ
khoa học nông nghiệp và vấn đề hiệu ứng hệ thống của hệ thống cây trồng. Tuy
nhiên, tất cả nghiên cứu trên đều nhằm mục đích sử dụng có hiệu quả đất đai và
nâng cao năng suất cây trồng.
Theo Phạm Chí Thành và cs. (1996) hệ thống trồng trọt bao gồm: (i) hệ
thống cây trồng; (ii) hệ thống công thức luân canh; (iii) hệ thống sử dụng phân

bón; (iv) hệ thống tưới tiêu; (v) hệ thống bảo vệ thực vật; (vi) hệ thống quản lý...
1.1.2. Hệ thống cây trồng (HTCTr)
* Khái niệm về hệ thống cây trồng.
Trên thế giới có rất nhiều cách hiểu khác nhau: Zandstra et al. (1981)
cho rằng hệ thống cây trồng là thành phần các giống và loài cây được bố trí
trong không gian và thời gian của một hệ sinh thái nông nghiệp, nhằm tận dụng
hợp lý nhất các nguồn lợi tự nhiên, kinh tế - xã hội (Dẫn theo Phạm Chí Thành
và cs, 1996).
Theo Phạm Văn Hiền và Trần Danh Thìn (2009), nói đến HTCTr đa canh
là nói đến: trồng xen, trồng gối, luân canh, trồng thành băng, canh tác phối hợp,

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4


vườn hỗn hợp .... Trong đó, hệ thống luân canh cây trồng có vai trò rất lớn, nó
góp phần tăng hiệu quả sản xuất trên một đơn vị diện tích cũng như khai thác tối
đa điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội. Ngoài ra, đây là một trong những biện pháp
sử dụng và bảo vệ nguồn tài nguyên đất, nước một cách có hiệu quả.
HTCTr tối ưu không chỉ phụ thuộc vào tài nguyên thiên nhiên mà còn phụ
thuộc vào quy mô và phần trả lại của sản phẩm cây trồng, giá của chi phí đầu vào
bao gồm cả lao động, sự kết hợp giữa các hợp phần công việc, khả năng đầu tư
của nông dân và chiều hướng của rủi ro (David, 2003).
* Hệ thống cây trồng hợp lý.
HTCTr hợp lý là phát triển HTCTr mới trên cơ sở cải tiến HTCTr cũ.
Trên thực tế là sự tổ hợp lại các công thức luân canh, các thành phần cây trồng và
giống cây trồng, đảm bảo các thành phần trong hệ thống có mối quan hệ tương
tác với nhau, thúc đẩy lẫn nhau, nhằm khai thác tốt lợi thế về điều kiện đất đai,
tạo cho hệ thống có sức sản xuất cao, bảo vệ môi trường và các hệ sinh thái (Lê

Duy Thước, 1991).
Theo Trần Danh Thìn và Nguyễn Huy Trí (2008), một HTCTr được coi là
hợp lý nếu đáp ứng các yêu cầu sau: (i) Đạt tổng sản lượng cao và ổn định qua
các mùa vụ. Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá HTCTr hợp lý; (ii) khai thác
triệt để và có hiệu quả điều kiện khí hậu, đất đai trong vùng và hạn chế đến mức
thấp nhất những thiệt hại do khí hậu và đất đai gây ra đối với cây trồng; lựa chọn
giống và loại cây trồng để bố trí cho phù hợp với khí hậu và đất đai, không
những tận dụng được các lợi thế mà còn có tác dụng hạn chế những trở ngại do
đất đai và khí hậu gây ra; (iii) lợi dụng tốt nhất các đặc tính sinh học của cây
trồng, tránh được tác hại của sâu, bệnh và cỏ dại; (iv) thúc đẩy phát triển chăn
nuôi và các ngành nghề phụ khác; (v) khai thác triệt để và có hiệu quả các điều
kiện kinh tế - xã hội sẵn có để phát triển bền vững; (vi) phù hợp với nguồn lực
nông hộ và được nông dân chấp nhận.
Theo Phạm Văn Phê và Nguyễn Thị Lan (2001) những nguyên tắc cần
được áp dụng trong việc xác định hệ thống cây trồng hợp lý cho các vùng sinh
thái khác nhau là: (i) Hệ thống cây trồng phải sử dụng tốt nhất nguồn nhiệt, bức
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5


xạ. Có thể dựa vào tổng nhiệt của từng loại cây trồng để sắp xếp các công thức
cây trồng của từng vùng; (ii) sử dụng tốt nhất nguồn nước. Trong điều kiện
không tưới, cây trồng phụ thuộc vào thời gian mưa. Bố trí cây trồng cần được
dựa vào lượng nước mưa theo thời gian. Trong điều kiện có tưới, khả năng chủ
động tưới cho phép mở rộng diện tích gieo trồng; (iii) thích hợp và sử dụng tốt
nhất điều kiện đất; (iv) tránh thiệt hại do các điều kiện khó khăn về khí hậu, đất
đai, sâu bệnh gây ra; (v) bồi dưỡng độ màu mỡ của đất, tránh thoái hóa đất; (vi)
đảm bảo việc sử dụng lao động hợp lý.
* Đặc điểm của HTCTr.

Hệ thống cây trồng có các đặc điểm sau:
(a) Hệ thống cây trồng được hiểu là: loại cây trồng, giống cây, mùa vụ trồng
trọt, hệ thống công thức luân canh cây trồng ở những điều kiện sinh thái cụ thể.
(b) Đặc trưng của HTCTr là yếu tố động:
+ Động theo thời gian (hệ thống cây trồng ở nền nông nghiệp tự cung, tự
cấp khác với hệ thống cây trồng làm hàng hóa);
+ Động theo không gian, điều kiện sinh thái cụ thể khác nhau thì hệ thống
cây trồng khác nhau như (chân ruộng cao, ruộng trũng, ruộng vàn, ruộng thấp;
vùng sinh thái đồng bằng, trung du, miền núi, ven biển ...);
+ Động theo tiến bộ kỹ thuật như (giống cây trồng, kỹ thuật trồng trọt mới
...) và động theo nhu cầu tiêu dùng của xã hội khác nhau.
Tại một vùng cụ thể, cây trồng là yếu động. Chính vì vậy, chúng ta cần
thường xuyên nghiên cứu sự thay đổi của hệ thống cây trồng và tập quán canh tác
để phù hợp với sinh thái và điều kiện sản xuất của hộ.
1.2. Những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến hệ thống cây trồng
1.2.1. Khí hậu
Nông nghiệp có quan hệ qua lại phức tạp với các điều kiện tự nhiên,
trong đó có yếu tố khí hậu. Diễn biến khí hậu thường được thể hiện bởi thời
tiết, chúng là những nhân tố tác động mạnh mẽ nhất đến sản xuất nông nghiệp,
được thể hiện qua năng suất (cao hay thấp) và chất lượng nông sản (tốt hay
xấu). Những điều kiện khí hậu được xác định cho nông nghiệp là ánh sáng,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 6


nhiệt độ và nước. Ngoài ra, cũng phải thấy “khí hậu nào, đất nào, cây đó”, cho
nên khí hậu là yếu tố quyết định sự phân bố động, thực vật trên trái đất, ngay cả
mạng lưới sông ngòi, độ màu mỡ của đất cũng là hệ quả của khí hậu (Dẫn theo
Nguyễn Văn Viết, 2009).

1.2.1.1. Nhiệt độ
Theo Nguyễn Văn Viết (2009) diễn biến của nhiệt độ có ý nghĩa quyết
định đến cơ cấu thời vụ gieo trồng khi các điều kiện khác nhau được bảo đảm.
Từng loại cây, giống cây, các bộ phận của cây, các quá trình sinh lý của cây phát
triển thích hợp và an toàn trong khoảng nhiệt độ nhất định. Theo Lý Nhạc và cs.
(1987) cây ưa nóng là những cây trong 2 tháng cuối yêu cầu nhiệt độ trên 200C,
cây ưa lạnh là những cây trong 2 tháng cuối yêu cầu nhiệt độ dưới 200C. Nếu
không có nhiệt độ phù hợp với đặc tính ưa nhiệt của cây dẫn đến năng suất giảm.
Căn cứ vào yêu cầu nhiệt độ của từng nhóm cây: ưa nóng, ưa lạnh hay ngắn ngày
để bố trí HTCTr trong năm.
1.2.1.2. Ánh sáng
- Ánh sáng cung cấp năng lượng cho quá trình tổng hợp chất hữu cơ của
cây. Ánh sáng là yếu tố biến động, ảnh hưởng đến năng suất. Cần xác định yêu
cầu của cây trồng về cường độ chiếu sáng và khả năng cung cấp ánh sáng từng
thời kỳ trong năm để bố trí cây trồng hợp lý. Mỗi cây trồng có yêu cầu ánh sáng
khác nhau. Theo Lý Nhạc và cs. (1987) các loại cây quang hợp theo chu trình C4
và chu trình CAM là những cây ưa sáng. Đồng thời, cũng là cây ưa nóng. Các
cây quang hợp theo chu trình C3 yêu cầu ánh sáng thấp hơn.
- Độ dài ngày dùng để xác định thời gian sinh trưởng của cây, muốn biết
khả năng cung cấp ánh sáng cho cây, cần biết bức xạ và số giờ nắng hàng tháng
hoặc số giờ nắng bình quân ngày. Khi xem xét vai trò của ánh sáng (độ dài ngày
ngắn hay dài) đối với cây trồng phải xem xét độ dài ngày theo mùa sinh trưởng
của cây trồng (Nguyễn Văn Liêm và cs, 2007; Nguyễn Văn Viết, 2009). Để bố trí
HTCTr phù hợp, đạt năng suất cao và ổn định cần phải căn cứ vào nhu cầu của
cây về nhiệt độ, ánh sáng ở giai đoạn cuối và tình hình nhiệt độ, ánh sáng từng
tháng trong năm.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7



1.2.1.3. Lượng mưa
Nước là yếu tố đặc biệt quan trọng đối với cây trồng. Cây trồng đòi hỏi
một lượng nước lớn gấp nhiều lần trọng lượng chất khô của chúng. Lượng nước
mà cây tiêu thụ để hình thành một đơn vị chất khô của một số cây trồng (gọi là
hệ số tiêu thụ nước) như ngô: 250 - 400 đơn vị nước cho một đơn vị chất khô,
lúa: 500 - 800 đơn vị nước cho một đơn vị chất khô, tiếp đến bông: 300 - 600,
rau: 300 - 500, cây gỗ: 400 - 500, ... (Trần Đức Hạnh và cs, 1997). Hầu hết lượng
nước được sử dụng cho nông nghiệp là nước mặt, các nguồn này được cung cấp
chủ yếu từ lượng mưa hàng năm. Tùy theo lượng mưa hàng năm, khả năng cung
cấp và khai thác nước đối với một vùng cụ thể được xem xét để lựa chọn hệ
thống cây trồng thích hợp.
1.2.1.4. Ẩm độ
Ở các huyện vùng cao miền núi phía Bắc, lượng mưa phân bố không đều,
có 5 tháng (11, 12, 1, 2, 3) lượng mưa < 15 mm/tháng, lượng bốc hơi > lượng
mưa. Chỉ số khô hạn quá cao > 2, năng suất giảm nghiêm trọng, tới chỉ số 4 cây
trồng sẽ bị chết. Ngược lại, với mức độ chỉ số ẩm quá lớn (>2), cây trồng cũng bị
ảnh hưởng và thường trong các trường hợp này do lượng mưa nhiều gây úng
ngập, trời âm u ít nắng, gián tiếp ảnh hưởng đến quang hợp, sâu bệnh. Vì vậy,
cần có các biện pháp chăm sóc giữ ẩm, tưới cho cây khi gặp khô hạn và bố trí
mật độ thích hợp để cây trồng phát triển tốt.
1.2.2. Đất đai với hệ thống cây trồng
Đất đai là một trong những nguồn tài nguyên quan trọng. Bảo vệ, duy trì
và cải tiến nguồn tài nguyên này là tiêu chuẩn để tiếp tục duy trì chất lượng cuộc
sống trên trái đất (Henry et al, 1996). Điều kiện đất đai và khí hậu mang tính chất
quyết định để bố trí cây trồng hợp lý. Nó tùy thuộc vào điều kiện địa hình, độ
dốc, chế độ nước ngầm, thành phần cơ giới đất để bố trí một hoặc một số cây
trồng phù hợp. Hiểu được mối quan hệ giữa cây trồng với đất sẽ dễ dàng xác
định được HTCTr hợp lý ở một vùng cụ thể.
Thành phần cơ giới của đất quy định tính chất của đất như chế độ nước,

không khí, nhiệt độ và dinh dưỡng. Đất có thành phần cơ giới nhẹ thích hợp cho
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8


cây trồng lấy củ. Đất có thành phần cơ giới nặng và có nước trên mặt phù hợp
cho các cây ưa nước. Các cây trồng cạn như ngô, lạc, đậu tương ... thường sinh
trưởng tốt và cho năng suất cao trên các loại đất có thành phần cơ giới nhẹ (Phạm
Bình Quyền và cs, 1992). Bón phân và canh tác hợp lý là biện pháp hữu hiệu
điều khiển dinh dưỡng đất. Nghiên cứu mối quan hệ giữa sinh trưởng, phát triển
và năng suất cây trồng ở vùng đất đồi núi nhờ nước trời ở Indonexia cho thấy hạn
chế chủ yếu để cây trồng tăng trưởng và cho năng suất tốt là độ màu mỡ của đất
thấp. Phân bón, đặc biệt phân đạm và phân lân là yếu tố chính để giải quyết vấn
đề này (Suryatra et al. 1982).
Nước ta có khoảng 22 triệu ha đất đồi núi, chiếm 2/3 tổng diện tích đất tự
nhiên, có độ dốc nhất định. Gieo trồng cây ngắn ngày thường làm giảm hàm
lượng hữu cơ và dự trữ mùn, đạm. Để phục hồi đất đồi núi, cần bổ sung vào đất
một lượng chất hữu cơ mới (phân chuồng, phân xanh, tàn dư cây trồng ...)
khoảng 10 - 15 tấn/ha/năm. Chuyển từ cơ cấu độc canh cây ngắn ngày sang đa
canh sẽ tăng mạnh lượng hữu cơ và nhịp độ tuần hoàn hữu cơ trong đất. Điều đó
góp phần đảm bảo cho sử dụng đất lâu bền (Nguyễn Văn Bộ, 2001).
1.2.3. Cây trồng và hệ thống cây trồng
Trong hệ sinh thái đồng ruộng, cây trồng là thành phần trung tâm. Mỗi
loại cây có yêu cầu về điều kiện sống như đất đai, khí hậu khác nhau. Các loại
cây trồng có tập đoàn vi sinh vật đất, vi sinh vật cộng sinh và cả các loại sinh vật
hại riêng. Hơn nữa, mỗi loại cây trồng lại có biện pháp canh tác, kỹ thuật chăm
sóc cụ thể. Vì vậy, mỗi vườn cây có thể xem là một hệ sinh thái nông nghiệp.
Nhiệm vụ của khoa học cây trồng là sử dụng những nguồn lợi đó một cách tốt
nhất (Đường Hồng Dật, 2008).

Khí hậu và đất đai là các yếu tố mà con người ít có khả năng thay đổi, còn
với cây trồng thì con người có thể thay đổi các yếu tố đầu vào, chọn lựa, di thực.
Với tiến bộ công nghệ sinh học ngày nay, con người có thể thay đổi bản chất của
cây trồng theo ý muốn thông qua các biện pháp như lai tạo, chọn lọc, gây đột
biến, nuôi cây vô tính.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9


Nông nghiệp nước ta thời kỳ xa xưa đã có một cơ cấu cây trồng phong
phú, từ các cây trồng có nguồn gốc nhiệt đới đến ôn đới. Cùng với lúa nước là
loại cây lương thực chủ yếu, cơ cấu các loại cây trồng bao gồm nhiều loại cây:
cây lương thực, cây có củ, cây ăn quả, cây có sợi ... đã ngày càng được bổ sung
phong phú thêm trong quá trình phát triển sản xuất. Sau nhiều năm chọn lọc, di
thực, hiện nay người ta có thể trồng các cây ôn đới trong vụ hè, đặc biệt là rau,
cây nhiệt đới trong vụ đông nhờ biện pháp kỹ thuật canh tác trong nhà có mái
che, nhà kính và công nghệ chọn tạo giống. Ví dụ: qua quá trình lai tạo, di thực
đã chọn tạo ra giống bắp cải có khả năng cuộn trong vụ hè, kỹ thuật canh tác cải
tiến có thể trồng su hào trong vụ hè.
1.2.4. Quần thể sinh vật và hệ thống cây trồng
Trong hệ sinh thái nông nghiệp ngoài thành phần chính là cây trồng còn
có các thành phần khác như cỏ dại, sâu bệnh, các vi sinh vật, các động vật ... các
thành phần chính này cùng với cây trồng tạo lên một quần thể sinh vật, chúng chi
phối sự sinh trưởng, phát triển của cây trồng.
Theo các tác giả Lý Nhạc và cs. (1987) thì khi xây dựng hệ thống cây
trồng cần chú ý đến các mối quan hệ theo nguyên tắc:
- Lợi dụng mối quan hệ tốt giữa các sinh vật với cây trồng.
- Khắc phục, phòng tránh hoặc tiêu diệt mầm mống tác hại đối với cây

trồng do các vi sinh vật gây nên.
Trong quần thể cây trồng, quần thể chủ đạo của hệ thống cây trồng có
những đặc điểm chủ yếu sau:
- Mật độ của quần thể do con người quy định trước từ lúc gieo trồng.
- Sự sinh sản, tử vong và phát tán không xảy ra một cách tự phát mà chịu
sự điều khiển của con người.
- Sự phân bố không gian tương đối đồng đều do con người điều khiển.
- Độ tuổi của quần thể cũng đồng đều vì có sự tác động của con người.
Trong hệ thống cây trồng cũng xảy ra sự cạnh tranh cùng loài hoặc khác
loài. Khi gieo trồng một loại cây trồng thì vấn đề cạnh tranh cùng loài rất quan
trọng. Cần xác định mật độ gieo trồng và các biện pháp điều chỉnh quần thể để
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10


giảm sự cạnh tranh trong loài. Sự cạnh tranh khác loài cũng xảy ra khi ta trồng
xen hoặc giữa cây trồng với cỏ dại. Vì vậy, khi xây dựng hệ thống cây trồng cần
chú ý các vấn đề sau:
- Xác định thành phần cây trồng và giống cây trồng thích hợp với điều
kiện cụ thể của cơ sở sản xuất.
- Bố trí cây trồng theo thời vụ tốt cũng tránh tác hại của cỏ dại, sâu bệnh.
Dịch sâu bệnh hại phát triển theo lứa và theo mùa, tác hại của chúng xảy ra
nghiêm trọng trong thời kỳ sinh trưởng, phát triển nhất định của cây trồng. Do
vậy, xác định thời vụ tốt cũng có khả năng né tránh được tác hại của sâu bệnh.
1.2.5. Khoa học công nghệ
- Tiến bộ kỹ thuật: Bao gồm các quy trình, công nghệ, biện pháp kỹ thuật
cụ thể và quản lý sử dụng đất, sản xuất, thu hoạch, chăm sóc, bảo vệ các loại sản
phẩm nông nghiệp. Tiến bộ kỹ thuật trong trồng trọt là các kỹ thuật mang lại hiệu
quả cụ thể trong việc chọn tạo giống cây trồng, kỹ thuật canh tác, chăm sóc, bón

phân, cải tạo và sử dụng đất, bảo vệ thực vật ... (Nguyễn Ngọc Nông, 2002).
- Các tiến bộ khoa học - công nghệ: Nhờ có công nghệ mà các yếu tố sản
xuất như đất đai, sinh vật, khí hậu, máy móc, lao động và kinh tế kết hợp với
nhau để tạo ra sản phẩm nông nghiệp. Trong thực tế sản xuất, những hỗ trợ tiếp
cận với tiến bộ khoa học, công nghệ sản xuất, hiểu biết thị trường sẽ ảnh hưởng
tới HTCTr. Vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao có HTCTr chuyên sản
xuất sản phẩm hàng hóa; sản xuất được điều khiển theo thị hiếu của thị trường,
kinh tế giảm dần tác động yếu tố tự nhiên.
1.2.6. Phương thức canh tác và hệ thống cây trồng
1.2.6.1. Các biện pháp canh tác
Các biện pháp kỹ thuật như làm đất, tưới nước, bón phân, chăm sóc, cải
tạo đất, trừ cỏ dại và sâu bệnh, chọn tạo ra giống cây trồng cho năng suất cao,
luân canh thời vụ gieo trồng ... đều được coi là liên quan chặt chẽ đến hệ thống
cây trồng.
- Giống cây trồng: Là yếu tố định tính trong việc xác lập HTCTr, chính từ
yếu tố này kết hợp với các yếu tố liên quan tìm ra yếu tố định lượng cho một
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 11


HTCTr cụ thể. Do vậy, việc tìm ra được giống cây nào thích hợp, có khả năng
cho năng suất và giá trị kinh tế cao, cũng chính là trực tiếp làm tăng tính hợp lý
của HTCTr, tận dụng tốt nhất các điều kiện của tự nhiên kinh tế và các tiến bộ kỹ
thuật có sẵn.
Xu thế thâm canh, tăng vụ đòi hỏi có những giống cây trồng vừa có khả
năng chịu được thâm canh để cho năng suất cao, vừa có thời gian sinh trưởng
ngắn để đáp ứng cho các cơ cấu gieo trồng đã được xác lập. Trên những vùng
sinh thái có điều kiện địa hình và đất đai khó khăn đòi hỏi các giống cây trồng
phải có được các đặc điểm thích ứng và chống chịu với các điều kiện đặc thù đó.

Cùng với sự phát triển của kỹ thuật chọn tạo giống mới, giống cây trồng sẽ luôn
là yếu tố động trong HTCTr.
- Thời vụ: Theo các tác giả: Lý Nhạc và cs, (1987), Bùi Huy Đáp (1972),
Phạm Chí Thành và cs. (1996), Võ Tòng Xuân (1993) thì: thời vụ là yếu tố vừa
có tính chất định tính, vừa có tính chất định lượng để xác lập HTCTr. Yếu tố thời
vụ luôn gắn liền với đặc điểm của giống và điều kiện thời tiết, khí hậu, nhằm bố
trí mỗi loại cây trồng sinh trưởng, phát triển trong những điều kiện tối ưu, trong
mối liên hệ với các cây trồng trước và sau để đạt năng suất, hiệu quả và độ an
toàn cao nhất. Cùng với tiến bộ về giống cây trồng, thời vụ gieo trồng cũng phải
chuyển đổi cho phù hợp.
- Kỹ thuật canh tác: Làm đất, bón phân, điều tiết nước, chăm sóc, quản lý
dịch hại ... có vai trò quan trọng, thậm chí quyết định tới năng suất cây trồng và
hiệu quả sản xuất (Lý Nhạc và cs, 1987), Võ Tòng Xuân (1993).
1.2.6.2. Luân canh
Luân canh là biện pháp kỹ thuật nông nghiệp hoàn chỉnh có tổ chức để
hoàn thành mục tiêu sản xuất nông nghiệp ở một vùng, tiểu vùng, khu vực nhất
định, dựa trên cơ sở lợi dụng tốt nhất các điều kiện tự nhiên và xã hội của vùng
đó. Các chế độ canh tác khác nhau như thủy lợi, phân bón, nước, đất, thuốc bảo
vệ thực vật ... đều căn cứ vào loại giống cây trồng, trình tự luân phiên cây trồng
trong hệ thống luân canh là cần xác định đúng chỗ đứng và khả năng thích nghi
của các loại cây trồng.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12


Mối quan hệ giữa các loại cây trồng trong luân canh là quan hệ cây trồng
trước với cây trồng sau và ảnh hưởng của chúng trong một cơ cấu cây trồng ở
vùng, tiểu vùng sinh thái. Điều đó cho thấy trong việc bố trí cơ cấu cây trồng,
việc xác định cây trồng trước và sau rất quan trọng, vừa đáp ứng được mức độ

sản xuất vừa lợi dụng các điều kiện tốt của tự nhiên giúp cho cây trồng hoàn
chỉnh hơn trong hệ thống luân canh.
Cây trồng ở mỗi vùng có khả năng thích nghi dần với điều kiện ngoại
cảnh và thường xuyên bị chi phối bởi các quy luật tự nhiên. Điều kiện tự nhiên
của từng tiểu vùng sinh thái đều có những nét đặc thù, do đó khi đưa ra một loại
cây trồng mới vào để thay đổi cơ cấu cây trồng và cải thiện hệ thống cây trồng
cần phải chú ý đến tính chất này.
Như vậy, theo quan điểm sinh thái cây trồng, không có loại cây trồng nào
có khả năng sử dụng hết tài nguyên thiên nhiên ở một vùng nông nghiệp. Đó là
nhận thức khoa học rất cơ bản khi đánh giá về tiềm năng của từng vùng và ngày
càng được nhiều nhà khoa học nông nghiệp đi sâu nghiên cứu về hệ thống cây
trồng. Một trong những biện pháp kinh tế kỹ thuật nhằm tận dụng các nguồn lợi
tự nhiên và kinh tế, xã hội là bố trí hệ thống cây trồng hợp lý cho một vùng hay
một đơn vị sản xuất nông nghiệp (Petrop, 1984; Đào Thế Tuấn, 1984).
1.2.6.3. Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt
động kinh tế. Nâng cao chất lượng hoạt động kinh tế, nghĩa là tăng cường trình
độ lợi dụng các nguồn lực sẵn có trong một hoạt động kinh tế. Đây là đòi hỏi
khách quan của nền sản xuất xã hội do nhu cầu vật chất cuộc sống của con người
ngày một tăng. Do yêu cầu của công tác quản lý kinh tế cần thiết phải phân tích
các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động kinh tế, do đó đã xuất hiện phạm
trù hiệu quả kinh tế. Vận dụng vào việc phát triển HTCTr bền vững cho thấy phải
tận dụng triệt để điều kiện tự nhiên để bố trí cơ cấu cây trồng sao cho hợp lý trên
một đơn vị diện tích.
1.2.6.4. Sản xuất hàng hóa
Theo Nguyễn Đình Hợi (1995) việc đưa nông nghiệp phát triển hàng hóa
chuyên nghiệp là quá trình lâu dài và đầy những khó khăn, phức tạp, cần phải
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 13



gắn liền với việc hình thành các vùng sản xuất tập trung chuyên canh, thâm canh,
phải gắn nông nghiệp với công nghiệp chế biến và thực hiện thông qua việc phân
công lại lao động, xã hội hóa sản xuất, ứng dụng các công nghệ tiến bộ mới vào
sản xuất. Hiện nay, nếu nông hộ không chuyên môn hóa trong sản xuất kinh
doanh, không thay đổi cơ cấu giống và thâm canh tăng vụ thì kết quả sản xuất sẽ
thấp, không có sản phẩm để bán ra thị trường hoặc sản phẩm không đáp ứng
được nhu cầu của thị trường và sẽ không có tích lũy để phòng ngừa rủi ro.
1.2.6.5. Thị trường
Theo cơ chế thị trường thì HTCTr phải làm rõ các vấn đề: Trồng cây gì,
trồng như thế nào và sản phẩm của chúng cung cấp ở đâu, cho ai? Thông qua sự
vận động của giá cả, thị trường có tác dụng định hướng cho người sản xuất nên
trồng cây gì, với số lượng, chi phí như thế nào để đáp ứng được nhu cầu xã hội
và thu được kết quả cao. Thông qua thị trường, người sản xuất điều chỉnh quy mô
sản xuất, cải tiến cây trồng, thay đổi giống cây trồng, mùa vụ cho phù hợp với thị
trường. Thị trường có tác dụng điều chỉnh HTCTr, chuyển dịch theo hướng ngày
càng đạt hiệu quả cao hơn. Cải tiến HTCTr chính là điều kiện và yêu cầu để mở
rộng thị trường.
Thị trường và sự cải tiến HTCTr có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Thị
trường là động lực thúc đẩy cải tiến HTCTr, song nó có mặt hạn chế nếu để cho
phát triển một cách tự phát sẽ dẫn đến sự mất cân đối ở một giai đoạn, một thời
điểm nào đó. Vì vậy, Nhà nước cần có những chính sách điều tiết kinh tế vĩ mô
để phát huy mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực của thị trường.
1.2.6.6. Nông hộ
Hộ nông dân không phải là một hình thái sản xuất đồng nhất mà là tập hợp
các kiểu nông hộ khác nhau, có mục tiêu và cơ chế hoạt động khác nhau. Mục tiêu
sản xuất của các hộ quyết định sự lựa chọn sản phẩm kinh doanh, cơ cấu cây trồng,
mức đầu tư, phản ứng với giá cả vật tư, lao động và sản phẩm của thị trường. Quá
trình phát triển của các hộ nông dân trải qua các giai đoạn từ thu nhập thấp đến thu

nhập cao. Ở giai đoạn tự cấp nông dân trồng một hay một vài cây lượng thực
chính, năng suất thấp, kỹ thuật thô sơ, rủi do lớn, do sợ rủi ro nên việc tiếp thu kỹ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 14


thuật bị hạn chế và thị trường nông thôn là thị trường chưa hoàn chỉnh. Trong giai
đoạn kinh doanh tổng hợp và đa dạng, lúc mới chuyển sang sản xuất hàng hóa,
nông dân bắt đầu trồng thêm các cây hàng hóa, đa canh để giảm bớt rủi ro. Nhờ có
thêm thu nhập nên có thể đầu tư để cải tiến kỹ thuật và thâm canh, nếu lao động dư
thừa có thể phát triển ngành nghề phi nông nghiệp (Đào Thế Tuấn, 1997).
1.2.6.7. Các chính sách kinh tế
Như chính sách về thuế, giá cả đầu vào và đầu ra, chính sách đầu tư, chính
sách đất đai đều ảnh hưởng đến sản xuất, nếu chính sách đúng thì có tác dụng
tích cực thúc đẩy sản xuất, phát triển HTCTr và ngược lại.
1.2.7. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến cây trồng
Theo các nhà khoa học trên thế giới thì Việt Nam là một trong 5 nước chịu
sự tác động nhiều nhất của biến đổi khí hậu (BĐKH). Nhiều dự báo BĐKH đồng
thời làm thay đổi tình hình an ninh lương thực của nhiều khu vực. Những thay
đổi về lượng mưa và những sự kiện thời tiết cực đoan sẽ làm giảm diện tích trồng
trọt ở nhiều vùng khác nhau. Nước biển dâng cao dẫn đến mất đi những vùng đất
ven biển và nạn xâm thực của nước mặn, có thể làm giảm năng suất cây trồng
nông nghiệp (Phạm Thị Hồng Vân, 2009).
Theo báo cáo của Ban chỉ đạo phòng, chống, lụt, bão Trung ương, chỉ tính
trong 15 năm trở lại đây, các loại thiên tai như bão, lũ, lũ quét, sạt lở đất, úng ngập,
hạn hán, xâm nhập mặn và các thiên tai khác đã làm thiệt hại đáng kể về người và
tài sản. BĐKH đe dọa nghiêm trọng đến an ninh lương thực và phát triển nông
nghiệp, do diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp, đặc biệt là một phần đáng kể ở
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) và các vùng

đất thấp đồng bằng ven biển bị ngập mặn vì nước biển dâng, tác động đến sinh
trưởng, năng suất cây trồng, thời vụ gieo trồng, làm tăng nguy cơ lây lan sâu, bệnh
… Minh chứng là năm 2014 vừa qua được cho là “năm hạn lịch sử” của nhiều tỉnh
miền Trung. Tổng lượng mưa trong khu vực vào mùa mưa năm 2014 thiếu hụt 20 60% so với trung bình nhiều năm. Nhưng từ đầu năm 2015 đến nay tổng lượng
mưa lại tiếp tục thiếu hụt 20 - 50%. Lượng nước tích trong các hồ thủy lợi rất thấp.
Thiếu nước tưới làm giảm diện tích gieo cấy lúa xuân.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 15


Nghiên cứu BĐKH ảnh hưởng đến năng suất cây lương thực ở Việt Nam,
Mai Văn Trịnh và cs. (2010) ghi nhận, tại 7 vùng sinh thái các báo cáo chủ yếu
cung cấp những biến đổi về nhiệt độ, lượng mưa và phân bố mưa cho từng vùng
sinh thái. Những biến đổi khí hậu đã làm ảnh hưởng lớn đến năng suất cây trồng.
Riêng với cây Ngô, năng suất Ngô sẽ bị giảm mạnh ở vùng Tây Nguyên nhưng
tăng nhẹ ở ĐBSH, sông Cửu Long, Đông Nam bộ và Tây Bắc.
Trước những thách thức về sản xuất lúa nói chung, vấn đề bố trí vụ lúa
ngắn ngày, các giống lúa ngắn ngày hay cực ngắn ngày càng có ý nghĩa chiến
lược trong điều kiện BĐKH. Việc tạo ra những giống cây trồng thích nghi tốt
hơn với khí hậu đã được tập trung nghiên cứu. Trong công tác chọn lọc giống
ngũ cốc như lúa mì, lúa mạch, lúa nước thích nghi với điều kiện khô hạn đã được
triển khai thông qua nghiên cứu sự tích lũy ABA (Bùi Mạnh Cường, 2007).
Ở Việt Nam đã có một số kết quả về nông nghiệp thích nghi với BĐKH
nhưng còn chưa tương xứng với tầm quan trọng của vấn đề này. Một biện pháp tăng
tính thích nghi của nông nghiệp sống chung và né tránh những bất lợi do BĐKH
được đề xuất đối với sản xuất lúa như: Rút ngắn chu kỳ sản xuất chiếm ruộng bằng
giống cực sớm và kỹ thuật làm mạ; dùng giống lúa cao cây dài ngày mẫn cảm với
chu kỳ sáng để sống chung với lũ; nghiên cứu phát triển lúa chịu hạn; phát triển sản
xuất nhiều loại cây lương thực (cây lấy củ, lấy hạt); phát triển vườn đồng bằng,

vườn đồi, vườn rừng vùng núi và vùng ven biển (Nguyễn Văn Luật, 2009).
Các biện pháp tự thích nghi với điều kiện BĐKH của người dân sản xuất
nông nghiệp được mô tả bao gồm: Phục tráng giống địa phương, thay đổi cơ cấu
giống, tăng tỷ lệ giống ngắn ngày, điều chỉnh lịch thời vụ, chuyển dịch cửa cống
lấy nước, tăng cơ cấu giống chịu mặn, lúa lai, tìm nguồn nước tưới, luân canh,
chuyển đổi nuôi trồng thủy sản, cây ăn quả, thời vụ hóa các công thức luân canh,
mô hình lúa - cá (Mai Văn Trịnh và cs, 2010).
1.3. Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới và Việt Nam
1.3.1. Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới
Trồng lúa là truyền thống sản xuất lâu đời của nhiều quốc gia Châu Á
như: Trung Quốc, Nhật Bản, Việt Nam, Inđônêxia … Cùng với sự phát triển
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 16


của con người và tiến bộ khoa học kỹ thuật, sản xuất lúa gạo toàn cầu ngày
càng được nâng cao. Tuy nhiên, sản lượng lúa gạo tạo ra vẫn chua đủ cung cấp
cho nhu cầu to lớn của con người. Vì vậy, sản xuất lúa gạo để đảm bảo an ninh
lương thực là vấn đề toàn cầu cần được tất cả các quốc gia, các tổ chức quan
tâm giải quyết.
Tình hình sản xuất lúa gạo trong vài thập kỷ gần đây đã có mức tăng
trưởng đáng kể. Nếu xét về tiêu dùng thì lúa được con người tiêu thụ nhiều
nhất chiếm 85% tổng sản lượng sản xuất ra. Tổng sản lượng lúa trong vòng 16
năm qua tăng từ 535 triệu tấn (1994) đến 672 triệu tấn (2010). Có được điều
này là do diện tích lúa tăng lên đáng kể, từ 146,452 triệu ha (1994) lên 153,65
triệu ha (2010).
Bảng 1.1. Sản xuất lúa gạo trên thế giới năm 2010
Hạng mục
Toàn cầu


Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(triệu ha)

(tấn/ha)

(triệu tấn)

153,65

4,37

672,01

Châu Âu

0,72

6,19

4,44

Châu Phi

9,05


2,53

22,86

Châu Mỹ

7,31

5,09

37,17

136,55

4,45

607,32

Bangladesh

11,80

4,18

49,35

Trung Quốc

30,12


6,55

197,21

Ấn Độ

36,95

3,26

120,62

Indonexia

13,24

5,01

66,41

Myanmar

8,05

4,12

33,20

Philippines


4,35

3,62

15,77

Thái Lan

10,99

2,88

31,60

Việt Nam

7,51

5,32

39,99

Châu Á

Nguồn: FAOSTAT ( 2012)

Theo dự đoán của Ban nghiên cứu kinh tế - Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ,
trong giai đoạn 2007 - 2017, các nước sản xuất gạo ở Châu Á sẽ tiếp tục là
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 17


×