Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM NHÀ Ở CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ ĐƯỜNG SẮT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (675.56 KB, 79 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
SỰ CHUYỂN ĐỔI CƠ CHẾ QUẢN LÝ KINH TẾ TỪ KẾ HOẠCH HOÁ TẬP
CHUNG SANG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG CÓ SỰ ĐIỀU TIẾT CỦA NHÀ NƯỚC THEO
ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA NĂM 1986 LÀ MỘT BƯỚC NGOẶT LỚN
TRONG TIẾN TRÌNH TRONG TIẾN TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA NƯỚC TA.
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG HIỆN NAY, DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
ĐÓNG MỘT VAI TRÒ RẤT QUAN TRỌNG, TẠO NÊN SỨC MẠNH KINH TẾ GIÚP
NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN CHỨC NĂNG QUẢN LÝ KINH TẾ CỦA MÌNH. DO VẬY,
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
NHÀ NƯỚC LÀ MỘT VẤN ĐỀ CẤP THIẾT MANG TÍNH CHIẾN LƯỢC, TRONG ĐÓ
PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM LÀ VẤN ĐỀ TRỌNG TÂM.
QUA MỘT THỜI GIAN THỰC TẬP, TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH
DOANH CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ ĐƯỜNG SẮT, EM NHẬN
THẤY VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM NHÀ Ở CỦA CÔNG TY LÀ MỘT CHIẾN
LƯỢC TRỌNG TÂM TRONG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT, KINH DOANH
CỦA CÔNG TY. KẾT HỢP VỚI NHỮNG KIẾN THỨC ĐÃ ĐƯỢC ĐÀO TẠO TRONG
TRƯỜNG, CÙNG VỚI SỰ CHỈ BẢO TẬN TÌNH CỦA PSG.TS ĐẶNG ĐÌNH ĐÀO EM
XIN MẠNH DẠN KIẾN NGHỊ MỘT SỐ CÁC GIẢI PHÁP VỀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM
NHÀ Ở CỦA CÔNG TY TRONG ĐỀ TÀI: “MỘT SỐ BIỆN PH P PH T TRIÁ Á ỂN SẢN
PHẨM NH À Ở CỦA CÔNG TY X Y DÂ ỰNG V PH T TRIÀ Á ỂN NH À ĐƯỜNG SẮT”
ĐỂ GÓP PHẦN TÍCH CỰC THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM CỦA
CÔNG TY.
Nội dung của đề t i bao gà ồm ba phần:
Chương I. Lý luận về phát triển sản phẩm.
Chương II. Thực trạng về hoạt động phát triển sản phẩm của công ty Xây
dựng v Phát trià ển nh à Đường sắt.
Chương III. Các biện pháp phát triển sản phẩm của công ty.
1
CHUƠNG I
LÝ THUYẾT CƠ SỞ VỀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM
I. KH I NIÁ ỆM SẢN PHẨM V Ý NGHÀ ĨA CỦA VIỆC PH T TRIÁ ỂN SẢN PHẨM


1. Khái niệm sản phẩm
Hiểu v mô tà ả đúng sản phẩm của doanh nghiệp đưa ra bán trên thị
trường l nhià ệm vụ quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp. Xác định
đúng sản phẩm có ảnh hưởng lớn đến khả năng tiêu thụ (bán h ng) v khaià à
thác cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp. Nhưng việc mô tả sản phẩm một
cách chính xác v à đầy đủ vẫn thường bị xem nhẹ hoặc do thói quen hoặc chưa
hiểu rõ về tầm quan trọng của nó trong hoạt động tiêu thụ v kinh doanh. à Điều
n y à đã dẫn đến hạn chế khả năng tiêu thụ cũng như hạn chế khả năng phát
triển kinh doanh của doanh nghiệp.
Để mô tả sản phẩm của mình, doanh nghiệp có thể lựa chọn các cách
tiếp cận sau:
Tiếp cận v mô tà ả sản phẩm theo truyền thống.
Tiếp cận v mô tà ả sản phẩm theo quan điểm marketing.
Việc lựa chọn cách tiếp cận n o l tuà à ỳ thuộc v o tà ừng doanh nghiệp.
Nhưng đồng thời, nó sẽ ảnh hưởng lớn đến cách thức v hià ệu quả kinh doanh.
Vì vậy rất cần cân nhắc.
1.1. Tiếp cận sản phẩm theo truyền thống-từ góc độ nh sà ản xuất
Kể cả trong thực tiễn cũng như trong hệ thống lý luận thương mại vẫn
đang tồn tại v sà ử dụng một quan niệm về sản phẩm được mô tả từ góc độ
sản xuất. Sản phẩm của doanh nghiệp (kể cả doanh nghiệp sản xuất lẫn doanh
nghiệp thương mại) được hiểu v mô tà ả thông qua hình thức biểu hiện bằng
vật chất (hiện vật) của h ng hoá.à
Ví dụ:
2
-Sản phẩm của công ty xây dựng l các công trình kià ến trúc.
Với cách tiếp cận n y thà ường dẫn đến quan niệm về sản phẩm của
doanh nghiệp chỉ liên quan đến “h ng hoá hià ện vật” hay “ h ng hoá cà ứng” mà
doanh nghiệp đang chế tạo hoặc kinh doanh (buôn bán). Các khía cạnh khác có
liên quan trong quá trình tiêu thụ không được xác đinh l nhà ững “bộ phận cấu
th nh cà ủa sản phẩm” m xem nhà ư l các yà ếu tố bổ sung cần thiết ngo i sà ản

phẩm . Thực chất của việc mô tả n y l xác à à định sản phẩm theo công năng cơ
bản có thể thoả mãn một nhu cầu cơ bản n o à đó của con người v không/chà ưa
tính đến tất cả những yếu tố liên quan đến nhu cầu bổ sung xoay quanh việc
thoả mãn nhu cầu cơ bản n o à đó ( các nhu cầu ở các bậc khác nhau hoặc nhu
cầu ở bậc cao hơn)-một sản phẩm chỉ gồm một h ng tiêu dùng.à
Cách tiếp cận v mô tà ả sản phẩm truyền thống l cách mô tà ả không thể
thiếu được trong hoạt động kinh doanh. Trong trường hợp nền kinh tế thiếu
hụt v chà ưa phát triển, có thể cách mô tả n y l à à điều kiện cần v à đủ. Nhưng
trong trường hợp của các nền kinh tế phát triển v dà ư thừa, khi bán khó hơn
mua v à đòi hỏi về mức thoả mãn nhu cầu của người mua tăng lên, cách mô tả
n y cà ần nhưng chưa đủ. Hơn nữa, cách mô tả n y che là ấp hoặc hạn chế định
hướng phát triển sản phẩm để tăng cường khả năng tiêu thụ của các doanh
nghiệp.
1.2. Tiếp cận sản phẩm theo quan điểm marketing- từ góc độ người
tiêu thụ
Tiếp cận v mô tà ả sản phẩm từ cách nhìn của người tiêu thụ l mà ột tiến
bộ, l mà ột bước ho n thià ện hơn trong việc mô tả sản phẩm của doanh nghiệp
khi doanh nghiệp muốn tăng cường khả năng cạnh tranh v thúc à đẩy tiêu thụ
sản phẩm trong điều kiện của nền kinh tế thị trường hiện đại.
Tiếp cận v mô tà ả sản phẩm theo quan điểm của khách h ng xuà ất phát
từ việc phân tích nhu cầu v cách thà ức thoả mãn nhu cầu của họ. Theo đó:
3
+ Mục tiêu mua một sản phẩm n o à đó của khách h ng l nhà à ằm thoả mãn
nhu cầu của họ. Đối với khách h ng, sà ản phẩm đồng nghĩa với nguồn thoả
mãn nhu cầu. Do vậy, nên hiểu “sản phẩm l sà ự thoả mãn một nhu cầu n o à đó
của khách h ngà ”. Trong trường hợp n y, sà ản phẩm không chỉ l hià ện vật (h ngà
hoá cứng) m còn có thà ể l dà ịch vụ (h ng hoá mà ềm) hoặc bao gồm cả sản
phẩm v dà ịch vụ (h ng hoá cà ứng + h ng hoá mà ềm).
+ Nhu cầu của khách h ng có thà ể được đòi hỏi thoả mãn ở những mức dộ
khác nhau, từ mức độ đơn giản (thoả mãn nhu cầu chính/cơ bản) đến mức độ

cao, ho n thià ện (kèm theo các nhu cầu bổ sung). Một sản phẩm được xác định
theo cách nhìn của nh doanh nghià ệp chưa hẳn đã l mà ột sản phẩm m kháchà
h ng mong muà ốn. Khách h ng quan nià ệm về sản phẩm v à đánh giá một sản
phẩm theo yêu cầu thoả mãn của họ v liên quan à đến khái niệm “chất lượng”
hay “chất lượng to n dià ện” của sản phẩm được đưa ra thoả mãn. Một sản
phẩm tốt, theo khách h ng l mà à ột sản phẩm có chất lượng “vừa đủ”. Điều n yà
đặc biệt quan trọng khi lựa chọn khả năng dáp ứng của doanh nghiệp cho
khách h ng. à
+ Để thoả mãn nhu cầu, khách h ng luôn quan tâm à đến tất cả các khía
cạnh khác nhau xoay quanh sản phẩm cơ bản m ngà ười bán đưa ra cho họ
trước, trong v sau khi mua h ng. Khách h ng luôn muà à à ống sự thoả mãn to nà
bộ nhu cầu chứ không chỉ quan tâm đến một bộ phận đơn lẻ. Trong trường
hợp n y, khách h ng không chà à ỉ đánh giá một sản phẩm m doanh nghià ệp đưa
ra theo công năng v à đặc tính vật chất- kỹ thuật của nó. Theo khách h ng, sà ản
phẩm của doanh nghiệp bao gồm tất cả các yếu tố vật chất (hiện vật), phi vật
chất (dịch vụ) v các yà ếu tố khác có liên quan m doanh nghià ệp đã đưa ra để
thoả mãn nhu cầu cụ thể của họ. Để bán được h ng, doanh nghià ệp phải thích
ứng với quan điểm nhìn nhận sản phẩm của khách h ng. V do vây, à à “sản
phẩm của doanh nghiệp nên được hiểu l mà ột hệ thống thống nhất các yếu tố
có liên hệ chặt chẽ với nhau nhằm thoả mãn đồng bộ nhu cầu của khác h ngà
bao gồm sản phẩm vật chất (hiện vật), bao bì, nhãn hiệu h ng hoá, dà ịch vụ,
4
cách thức bán h ngà …”. Trong trường hợp n y, sà ản phẩm của doanh nghiệp
thường bao gồm nhiều h ng tiêu dùng (thoà ả mãn đồng bộ từ nhu cầu cơ bản
đến nhu cầu bổ sung ở các thứ bậc khác nhau của nhu cầu khách h ng)à
Ví dụ : Ví dụ về cách nhìn của khách h ng v yêu cà à ầu của họ đối với sản
phẩm.
Một cốc Coffee ở quán nước bên đường v mà ột cốc Coffee ở khách sạn
Metropolle H Nà ội l hai sà ản phẩm khác nhau (v vì và ậy, họ đã trả 2.500
đ/cốc cho quán nước bên đường v 28.000 à đ/cốc cho Metropolle).

Lý do: Cốc Coffee ở quán nước bên đường thoả mãn nhu cầu cơ bản là
nghỉ + giải khát (nhu cầu sinh lý- bậc 1)
Cốc Coffee ở khách sạn Metropolle thoả mãn đồng thời nhu cầu sinh lý
(bậc 1), cả nhu cầu an to n (bà ậc 2), nhu cầu xã hội (bậc 3) v nhu cà ầu cá nhân
(bậc 4) của người tiêu thụ.
Mô tả sản phẩm theo quan điểm của khách h ng có là ợi ích lớn trong hoạt
động thương mại v khai thác cà ơ hội kinh doanh vì thông qua đó có thể có
những gợi ý quan trọng cho doanh nghiệp khi muốn chinh phục khách h ng.à
So sánh hai cách tiếp cận khái niệm sản phẩm, chúng ta thấy cách tiếp
cận thứ hai- tiếp cận từ góc độ của người tiêu dùng có những ưu điểm nổi trội
hơn. Nó cung cấp cho người nghiên cứu một hình dung rõ r ng và ề sản phẩm
của một doanh nghiệp, nhưng quan trọng hơn l nhà ững định hướng quan trọng
để có thể tìm ra những biện pháp thích hợp để phát triển sản phẩm. Do đó
trong các chương sau, chúng ta sẽ lựa chọn cách tiếp cận n y l m cà à ơ sở để
phân tích v à đề xuất các biện pháp để phát triển sản phẩm của công ty phát
triển nh à Đường Sắt.
2. Ý nghĩa của việc phát triển sản phẩm
Trong bối cảnh kinh tế Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ theo định
hướng kinh tế thị trường như hiện nay, cạnh tranh trên thị trường c ng trà ở nên
gay gắt. Trong hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp buộc phải chấp nhận
5
cạnh tranh, ganh đua với nhau, phải luôn không ngừng cải tiến để gi nh à được
những ưu thế tương đối so với đối thủ. Nếu như lợi nhuận l à động lực thúc
đẩy các doanh nghiệp tiến h nh các hoà ạt động sản xuất kinh doanh thì cạnh
tranh buộc các doanh nghiệp phải cố gắng sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả
cao nhất nhằm thu lợi nhuận tối đa đồng thời gia tăng thế lực v à độ an to nà
trong kinh doanh.
Một trong những biện pháp quan trọng để doanh nghiệp có thể tồn tại và
phát triển trong sự cạnh tranh gay gắt l phát trià ển sản phẩm. Với những sản
phẩm mới, công ty có những điều kiện thuận lợi để đáp ứng nhu cầu ng yà

c ng à đa dạng, phức tạp của khách h ng. Trên cà ơ sở đó, công ty có thể thu hút
thêm các khách h ng, nâng cao sà ố lượng h ng bán, tà ăng doanh thu dẫn đến
tăng lợi nhuận.
II. SẢN PHẨM MỚI V À ĐỊNH HƯỚNG PH T TRIÁ ỂN SẢN PHẨM
1. Khái niệm sản phẩm mới
Yêu cầu của kinh doanh trong nền kinh tế thị trường luôn đòi hỏi các doanh
nghiệp phải thường xuyên đổi mới về sản phẩm- có sản phẩm mới. Thông
thường, các doanh nghiệp vẫn quan niệm sản phẩm mới phải l mà ột sản phẩm
ho n to n mà à ới theo công năng hoặc giá trị sử dụng của nó. Tức l , nhà ững sản
phẩm được chế tạo lần đầu tiên theo ý đồ v thià ết kế mới. Điều n y có thà ể
hạn chế khả năng phát triển kinh doanh của doanh nghiệp. Từ góc độ khách
h ng, các doanh nghià ệp có thể đưa ra các “sản phẩm mới” của mình một cách
đa dạng v hià ệu quả hơn. Từ cách nhìn của khách h ng, mà ột sản phẩm mới
không có nghĩa phải l sà ản phẩm ho n to n mà à ới. Một sản phẩm cải tiến cũng
có thể được xem l sà ản phẩm mới. Trong trường hợp n y, sà ản phẩm mới bao
gồm cả những sản phẩm hiện tại nhưng đã được ho n thià ện thêm về các chi
tiết, bộ phận của nó, có thêm công năng mới hoặc bao bì mới, hoặc nhãn hiệu
mới, hình ảnh mới hoặc có thêm cách thức phục vụ mới… Về vấn đề n y, ýà
kiến của Connie rất có ý nghĩa: “Một sự khác biệt dù rất nhỏ về dịch vụ cũng có
6
thể tạo ra sự khác biệt lớn về sản phẩm trong điều kiện có nhiều sản phẩm
tương tự cũng được bán ở thị trường”.
2. Định hướng phát triển sản phẩm
Phát triển sản phẩm của doanh nghiệp theo quan niệm của khách h ng rà ất có
ích cho các doanh nghiệp. Trong trường hợp n y nên chú ý dà ến đặc điểm của
doanh nghiệp sản xuất v doanh nghià ệp thương mại khi hoạch định chiến lược
phát triển sản phẩm.
* Đối với doanh nghiệp sản xuất:
Chức năng quan trọng của doanh nghiệp sản xuất l chà ế tạo. Định hướng
của doanh nghiệp sản xuất khi hoạch định chiến lược sản phẩm trước hết là

tập trung v o nghiên cà ứu để chế tạo ra các sản phẩm ho n to n mà à ới hoặc cải
tiến, ho n thià ện các sản phẩm hiện có về kiểu dáng, tính năng kỹ thuật, chất
lượng…Nhưng bên cạnh đó, doanh nghiệp còn có nhiều cơ hội nữa để tạo ra
hình ảnh tốt hơn về sản phẩm của mình qua “chất lượng to n dià ện” của sản
phẩm. Theo hướng n y, phát trià ển sản phẩm còn có nghĩa l vià ệc đưa v o và à
ho n thià ện cấu trúc tổng thể của sản phẩm bằng các yếu tố tạo ra khả năng
thoả mãn đồng bộ nhu cầu của khách h ng bên cà ạnh công năn cơ bản của sản
phẩm như: các dịch vụ bảo h nh, sà ửa chữa, nâng cấp phụ tùng thay thế,
phương thức thanh toán…Phát triển sản phẩm theo hướng n y l mà à ột giải
pháp hữu ích l m tà ăng khả năng tiêu thụ của doanh nghiệp v l mà à ột cơ hội
tốt cho các nh l m marketing cà à ủa doanh nghiệp.
* Đối với doanh nghiệp thương mại:
Để hoạch định chiến lược v chính sách phát trià ển sản phẩm của doanh
nghiệp thương mại cần hiểu rõ các yếu tố cấu th nh nên sà ản phẩm m doanhà
nghiệp thương mại đưa ra cung ứng cho khách h ng cà ủa họ.
Chức năng của doanh nghiệp thương mại l mua à để bán: mua của nh sà ản
xuất (người cung cấp) bán cho khách h ng (ngà ười tiêu thụ). Khi sản phẩm của
nh sà ản xuất được lưu thông trên thị trường thông qua sự tham gia của các
7
nh thà ương mại, các yếu tố cấu th nh nên sà ản phẩm m ngà ười tiêu thụ nhận
được có thể mô tả:
A = A1 + A2
A = H ng hoá cà ứng + H ng hoá mà ềm
A = H ng hoá hià ện vật + Dịch vụ
Đối với khách h ng, cái hà ọ cần được đáp ứn từ phía doanh nghiệp thương
mại v sà ẵn s ng trà ả tiền cho doanh nghiệp l khà ả năng cung cấp cho họ một
tập hợp đồng bộ các dịch vụ giúp họ thoả mãn nhu cầu. Tập hợp các dịch vụ
tạo th nh sà ản phẩm của doanh nghiệp thương mại dưới con mắt của khách
h ng (A2). Tuà ỳ theo các tình huống cụ thể, th nh phà ần cấu th nh nên sà ản
phẩm của doanh nghiệp thương mại có thể khác nhau. Nhưng về cơ bản bao

gồm các yếu sau đây:
- Giúp khách h ng có à được sản phẩm hiện vật dùng thoả mãn nhu cầu cơ
bản của họ thông qua hoạt động tìm kiếm. đánh giá, lựa chọn, các sản
phẩm được chế tạo bởi nh sà ản xuất.
- Giúp khách h ng và ận chuyển h ng hoá tà ừ các nh sà ản xuất ở các địa
điểm khác nhau đến địa điểm có ích của họ.
- Giúp khách h ng dà ự trữ h ng hoá à để có thể thoả mãn nhu cầu theo thời
gian có ích của họ.
- Giúp khách h ng phân loà ại, đóng gói, bảo quản, đồng bọ hoá…sản phẩm
của các nh sà ản xuất theo yêu cầu riêng biệt của họ.
- Cung cấp các dịch vụ t i chính (nà ếu cần) cho khách h ng.à
8
Sản phẩm người
tiêu dùng nhận
được từ nhà
thương mại (A)
Sản phẩm
được chế tạo
bởi nhà sản
xuất (A1)
Sản phẩm được
thực hiện bởi
nhà thương mại
(A2)
= +
- Cung cấp các điều kiện thuận lợi, an to nà … cho việc mua v sà ử dụng
sản phẩm của khách h ng.à
- Chia sẻ rủi ro trong việc thoả mãn nhu cầu của khách h ng.à
Xuất phát từ các bộ phận chủ (yếu tố cấu th nh nên sà ản phẩm của doanh
nghiệp thương mại, chiến lược v chính sách phát trià ển sản phẩm của doanh

nghiệp n y nên/ cà ần bao gồm 2 bộ phận (hướng) cơ bản:
- Phát triển các sản phẩm hiện vật (A1- h ng hoá hià ện vật) trong danh
mục kinh doanh buôn bán của doanh nghiệp. Các sản phẩm n y có nguà ồn
chế tạo bởi các nh sà ản xuất- l sà ản phẩm của nh sà ản xuất. Dưới con
mắt của khách h ng, mà ặc dù họ nhận được nó từ nh thà ương mại,
nhưng bộ phận n y (A1) cà ủa sản phẩm (A) không được xem l sà ản
phẩm của doanh nghiệp thương mại v nà ếu có thì rất hãn hữu (trong
một số trường hợp cá biệt cụ thể). Để phát triển sản phẩm của doanh
nghiệp thương mại theo hướng n y cà ần tăng cường các hoạt động tìm
kiếm, đánh giá, lựa chọn sản phẩm mới được chế tạo bởi nh sà ản xuất
để đưa v o danh mà ục hang hoá kinh doanh của doanh nghiệp.
- Bộ phận (hướng) phát triển thứ hai rất quan trọng l phát trià ển sản phẩm
riêng (A2) của doanh nghiệp thương mại- phát triển các yếu tố (dịch vụ)
liên quan đến khả năng thoả mãn đồng bộ nhu cầu của khách h ng tà ừ
sản phẩm hiện vật m doanh nghià ệp kinh doanh. Trong trường hợp n y,à
các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả về ho n thià ện các hoạt động
nghiệp vụ thu mua, tạo nguồn, vận chuyển, dự trữ, đồng bộ hoá, phương
thức bán h ng, phà ương thức thanh toán…nhằm thoả mãn tốt nhất nhu
cầu của khách h ng chính l các nà à ội dung cơ bản nhằm phát triển sản
phẩm của doanh nghiệp thương mại. Hiện nay, hướng thứ hai chưa
được quan tâm đúng mức hoặc do truyền thống thường không được đặt
v o nà ội dung phát triển sản phẩm của doanh nghiệp thương mại. Đó là
một trong những nguyên nhân hạn chế khả năng phát triển kinh doanh
của doanh nghiệp. Doanh nghiệp thương mại khó/không thể th nh côngà
9
v cà ạnh tranh tốt trong điều kiện mới của nền kinh tế nếu không quan
tâm đầy đủ v to n dià à ện đến hướng phát triển n y.à
Những định hướng phát triển sản phẩm trên đã đưa ra những gợi ý rất bổ
ích để xây dựng những biện pháp phát triển sản phẩm trong thực tế ở công ty
phát triển nh à Đường Sắt. Mặc dù những định hướng n y à được phân chia

theo hướng áp dụng cho doanh nghiệp sản xuất v doanh nghià ệp thương mại,
công ty phát triển nh à Đường Sắt vẫn có thể theo đuổi th nh công nhà ững định
hướng n y. Bà ởi vì, hoạt động của công ty vừa mang tính chất sản xuất vừa
mang tính thương mại. Công ty trực tiếp tiến h nh xây dà ựng các công trình
nghĩa l có hoà ạt động mang tính sản xuất, Đồng thời, công ty cũng trực tiếp
tiến h nh bán nh à à ở v các công trình xây dà ựng khác m không thông quaà
công ty thương mại n o, nghà ĩa l công ty cà ũng tiến h nh các hoà ạt động
thương mại. Tham gia đồng thời các hoạt động sản xuất v hoà ạt động thương
mại, công ty rất cần đến những định hướng trên để phát triển sản phẩm của
mình.
III. C C BIÁ ỆN PH P Á ĐỂ PH T TRIÁ ỂN SẢN PHẨM
1. Các biện pháp để phát triển phần sản phẩm cứng( sản phẩm cơ
bản )
1.1. Đa dạng hóa sản phẩm ( Mở rộng chủng loại sản phẩm )
Thực chất đa dạng hóa sản phẩm là quá trình mở rộng danh mục sản
phẩm, tạo nên một cơ cấu sản phẩm có hiệu quả của doanh nghiệp. Đa dạng hóa
sản phẩm là cần thiết và khách quan đối với mỗi doanh nghiệp bởi vì:
• Sự tiến bộ nhanh chóng, không ngừng của khoa học công nghệ cùng với
sự phát triển ngày càng cao của nhu cầu thị trường làm cho vòng đời sản
phẩm bị rút ngắn, doanh nghiệp cần có nhiều chủng loại sản phẩm hàng
hóa để hỗ trợ lẫn nhau, thay thế nhau. Đa dạng hóa sản phẩm sử dụng
tối đa công suất của máy móc thiết bị, thực hiện khấu hao nhanh để đẩy
nhanh quá trình đổi mới công nghệ.
10
• Nhu cầu của thị trường rất đa dạng phong phú và phức tạp, đa dạng hóa
sản phẩm nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu thị trường và như vậy doanh
nghiệp sẽ thu được nhiều lợi nhuận hơn.
• Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng trở nên quyết liệt thì đa dạng hóa
sản phẩm là một biện pháp nhằm phân tán rủi ro trong kinh doanh.
• Đa dạng hóa sản phẩm cho phép tận dụng đầy đủ hơn những nguồn lực

sản xuất dư thừa của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.1.1. Phân lo ạ i các hình th ứ c đ a d ạ ng hóa s ả n ph ẩ m
Trong quá trình mở rộng kinh doanh, các doanh nghiệp có thể thực hiện
đa dạng hóa sản phẩm với những hình thức khác nhau. Dưới đây là một số cách
phân loại các hình thức đa dạng hóa sản phẩm.
• Xét theo sự biến đổi danh mục sản phẩm, có các hình thức đa dạng hóa
sau:
 Biến đổi chủng loại: Đó là quá trình hoàn thiện và cải tiến các loại sản
phẩm đang sản xuất để giữ vững thị trường hiện tại và thâm nhập thị
trường mới, nhờ sự đa dạng về kiểu cách, cấp độ hoàn thiện của sản
phẩm thoả mãn thị hiếu của sản phẩm, điều kiện sử dụng và khả năng
thanh toán của những khách hàng khác nhau.
 Đổi mới chủng loại: Loại bỏ những sản phẩm lỗi thời, những sản phẩm
khó tiêu thụ và bổ xung những sản phẩm mới vào danh mục sản phẩm
của doanh nghiệp. Những sản phẩm được bổ xung này có thể là sản
phẩm mới tuyệt đối, hoặc sản phẩm mới tương đối.
• Xét theo tính chất của nhu cầu sản phẩm, có các hình thức đa dạng hoá
sản phẩm sau đây:
11
 Đa dạng hóa theo chiều sâu của mỗi loại sản phẩm: Đó là việc tăng
thêm kiểu cách, mẫu mã của cùng một loại sản phẩm để đáp ứng toàn
diện nhu cầu của các đối tượng khác nhau về cùng một loại sản phẩm.
Việc thực hiện hình thức đa dạng hóa sản phẩm này gắn liền với việc
phân khúc nhu cầu thị trường.
 Đa dạng hóa theo bề rộng nhu cầu các loại sản phẩm, thể hiện ở việc
Doanh nghiệp chế tạo một số loại sản phẩm có kết cấu, công nghệ sản
xuất và giá trị sử dụng cụ thể khác nhau, để thỏa mãn đồng bộ một số
nhu cầu có liên quan với nhau của một đối tượng tiêu dùng.
1.1.2. Các bi ệ n pháp để đ a d ạ ng hóa s ả n ph ẩ m

Để thực hiện mục tiêu đa dạng hóa sản phẩm, doanh nghiệp có thể có các
phương thức thực hiện sau:
Một là: Đa dạng hóa sản phẩm trên cơ sở các nguồn lực hiện có của doanh
nghiệp. Bằng việc áp dụng hình thức này, doanh nghiệp có thể tiết kiệm được
đầu tư, giảm bớt thiệt hại do rủi ro khi thực hiện đa dạng hóa sản phẩm, tận dụng
được khả năng sản xuất hiện có.
Hai là: Đa dạng hóa sản phẩm trên cơ sở nguồn lực hiện có kết hợp với
đầu tư bổ sung. Nghĩa là, việc mở rộng danh mục sản phẩm đòi hỏi phải có đầu
tư, nhưng đầu tư này chỉ giữ vị trí bổ sung, nhằm khắc phục khâu yếu hoặc các
khâu sản xuất mà doanh nghiệp còn thiếu.
Ba là: Đa dạng hóa sản phẩm bằng đầu tư mới. Hình thức này thường được
áp dụng khi doanh nghiệp triển khai sản xuất những sản phẩm mới, mà khả năng
sản xuất hiện tại không thể đáp ứng được. Trong trường hợp này nhu cầu đầu tư
thường lớn và sác xuất rủi ro sẽ cao hơn, nhưng khả năng sản xuất được mở
rộng hơn.
12
1.2. Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm
Nhu cầu tiêu dụng ngày càng phát triển thì thị trường càng đòi hỏi phải có
loại sản phẩm có chất lượng cao, đảm bảo sự thoả mãn cao nhất cho người tiêu
dùng. Nâng cao chất lượng sản phẩm có ý nghiã quan trọng đối với việc nâng cao
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, thể hiện ở các khía cạnh:
• Chất lượng sản phẩm tăng lên nhờ đó thu hút khách hàng, tăng khối
lượng hàng hoá bán ra, tăng được uy tín của sản phẩm, mở rộng được
thị trường,
• Nâng cao chất lượng sản phẩm có nghĩa là nâng cao được hiệu quả sản
xuất.
Chất lượng sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu, những đặc trưng kinh tế kỹ
thuật của nó, thể hiện được sự thoả mãn nhu cầu trong những điều kiện tiêu
dùng xác định, phù hợp với công dụng của sản phẩm mà người tiêu dùng mong
muốn. Theo khái niệm này thì chất lượng của sản phẩm được hiểu theo hai

nghĩa, chất lượng với các tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật và chất lượng sản phẩm với
sự phù hợp nhu cầu thị trường. Nâng cao chất lượng sản phẩm phải xem xét cả
hai khía cạnh trên.
Chất lượng sản phẩm được hình thành từ khi thiết kế sản phẩm cho đến khi
sản xuất xong sản phẩm, tiêu thụ sản phẩm. Có nhiều yếu tố tác động đến chất
lượng sản phẩm: thiết kế sản phẩm, lập kế hoạch sản xuất, chất lượng nguyên
vật liệu, khả năng máy móc thiết bị và tình trạng công nghệ chế tạo, đặc biệt là
chất lượng lao động. Việc nâng cao chất lượng sản phẩm không phải là trách
nhiệm của một số bộ phận, cá nhân mà là trách nhiệm của toàn bộ bộ phận,
thành viên của công ty. Vì vậy để nâng cao chất lượng sản phẩm công ty có thể
áp dụng nhiều cách thức như:
• Nâng cao hoạt động thiết kế sản phẩm.
• Nâng cao khả năng máy móc thiết bị, trình độ công nghệ.
13
• Nâng cao tay nghề và ý thức của người lao động,
• áp dụng hệ thống quản lý chất lượng hiện đại như hệ thống quản lý
chất lượng toàn diện TQM hay bộ tiêu chuẩn ISO.
Nhưng nhược điểm lớn của biện pháp này là đòi hỏi nguồn lực lớn và dồi
dào trong thời gian dài. Chẳng hạn như những hoạt động nghiên cứu và phát
triển, đổi mới công nghệ luôn cần đầu tư lớn và liên tục mới đem lại kết quả.
Việc áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng hiện đại cũng đòi hỏi chi phí rất
lớn và nỗ lực liên tục của các thành viên trong doanh nghiệp. Trên thực tế,
nguồn lực hạn chế và hệ thống quản trị doanh nghiệp lạc hậu lại là điểm yếu của
phần lớn các công ty của Việt Nam. Chính vì vậy, chúng ta cũng mới chỉ thấy
một số ít các công ty thành công khi sử dụng vũ khí cạnh tranh này.
2. Các biện pháp để phát triển phần sản phẩm dịch vụ
2.1. Dịch vụ trước bán h ngà
Để thuyết phục khách hàng mua hàng, doanh nghiệp cần phải tiến hành
các hoạt động dịch vụ ngay cả trước khi có sự tiếp xúc giữa người bán hàng và
người mua. Những hoạt động này bao gồm các dịch vụ về thông tin, giới thiệu,

quảng cáo, chào hàng, về các loại hàng hoá và các dịch vụ kèm theo, các dịch vụ
về chuẩn bị hàng hoá, đóng gói sẵn theo yêu cầu của khách hàng, triển lãm hàng
hóa tại các hội chợ, giới thiệu sản phẩm và bày mẫu hàng…Những dịch vụ này
có tác dụng làm khách hàng biết về sản phẩm của công ty, tin tưởng vào nó và
gia tăng nhu cầu tiêu dùng.
2.2. Dịch vụ trong bán h ngà
Tại thời điểm bán hàng, người bán có cơ hội giao tiếp với người mua. Vì
thế đây là một cơ hội rất tốt để thực hiện dịch vụ đối với người mua. Hoạt động
dịch vụ có thể được thực hiện rất đa dạng như bao gói hàng hóa, vận chuyển
theo ý người mua, hướng dẫn trong quá trình mua hàng. Những hoạt động dịch
vụ được thực hiện tốt luôn đem lại sự hài lòng cho khách hàng. Có thể sản phẩm
14
của doanh nghiệp không có những điểm khác biệt rõ nét hay có mức giá thấp
nhưng do làm dịch vụ tốt, doanh nghiệp vẫn có thể bán được hàng. Nguyên nhân
là do khách hàng cảm thấy thoải mái khi thực hiện hành vi mua. Sự hài lòng của
khách hàng sẽ tạo ra một sự tin tưởng vào công ty và sản phẩm của công ty. Sự
tin tưởng này sẽ thúc đẩy khách hàng thực hiện các lần mua kế tiếp. Ngoài ra
một khách hàng thỏa mãn luôn là một sự quảng cáo tốt. Tác động lan truyền như
vậy sẽ lại mang đến cho công ty những khách hàng tiềm năng mới.
Đặc biệt là với hàng hoá trong trường hợp phân tích ở chuyên đề này là
công trình xây dựng thuộc loại hàng hoá có giá trị lớn, lâu bền, khách hàng chỉ
tiến hành mua hạn chế một số lần, khách hàng rất cần đến những dịch vụ của
người bán về thanh toán. Khách hàng thường không có khả năng thanh toán
ngay lập tức một số tiền lớn hàng trăm triệu, họ phải tiến hành trả trong thời
gian dài. Do đó công ty có thể tiến hành các dịch vụ về thanh toán như hỗ trợ về
tín dụng, bán giá ưu đãi cho các đối tượng ưu đãi, bảo lãnh cho khách hàng vay
vốn.
2.3. Dịch vụ sau bán h ngà
Bán được hàng xong không có nghĩa là không phải thực hiện tiếp tục các
hoạt động dịch vụ. Thực tế, hoạt động dịch vụ sau khi bán quan trọng không

kém gì hoạt động trong khi bán. Hoạt động này thường bao gồm chăm sóc
khách hàng sau khi bán hàng, khắc phục sự cố và giải đáp những yêu cầu của
khách hàng. Những hoạt động như vậy giúp công ty xây dựng được một mối
quan hệ bền chặt với khách hàng.
Chúng ta có thể kể đến rất nhiều các trường hợp thành công khi sử dụng
công cụ cạnh tranh. Ví dụ như: công ty xe máy Honda đang chiếm một thị phần
rất lớn trên thị trường xe máy Việt Nam. Sản phẩm của công ty ngoài chất lượng
tốt, giá hợp lý mà còn dễ dàng được sửa chữa nhờ một hệ thống các cửa hàng do
Honda uỷ nhiệm trên khắp cả nước với phụ tùng rất dễ mua.
15
Đặc biệt, đối với hàng hoá là các công trình xây dựng, hoạt động dịch vụ
sau bán hàng càng cần thiết. Bởi vì, các công trình được sử dụng trong thời gian
dài (vài chục năm), rất cần được duy tu, bảo dưỡng theo định kỳ. Những hoạt
động chăm sóc khách hàng kiểu này rất được khách hàng quan tâm và đánh giá
cao.
IV. ĐẶC ĐIỂM CỦA SẢN PHẨM NH À Ở V C C YÀ Á ẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
VIỆC PH T TRIÁ ỂN SẢN PHẨM NH À Ở
1. Đặc điểm sản phẩm nh à ở
1.1. Đặc điểm chung
Như bao sản phẩm thông dụng khác, sản phẩm nh à ở cũng có thể được
chia th nh 2 bà ộ phận cấu th nh: à
- Sản phẩm cơ bản.
- Phần sản phẩm dịch vụ.
Phần sản phẩm cơ bản l ngôi nh ( dà à ạng vật chất) m nh xây dà à ựng ho nà
tất sau quá trình thi công của mình. Hai thuộc tính của phần sản phẩm cơ bản
l : chà ất lượng v chà ủng loại sản phẩm.
+ Chất lượng sản phẩm nh à ở đợc xác định bởi các chỉ tiêu sau :
Về kỹ thuật : thể hiện ở độ bền của ngôi nh ( tuà ổi thọ ) , độ tiện dụng của
ngôi nh ( thià ết kế : mức độ tiện nghi về nội thất , ngoại thất , phối hợp cảnh
quan quy hoạch chung , tiện lợi về giao thông …) .

Về tính kinh tế : thể hiện ở giá th nh sà ản phẩm ( sự phù hợp của giá th nhà
với khả năng thanh toán của khách h ng mà ục tiêu của doanh nghiệp )
+ Chủng loại sản phẩm nh à ở : tuỳ thuộc v o à đặc tính kinh tế kỹ thuật của
sản phẩm nh à để phân chia th nh các chà ủng loại sản phẩm khác nhau .
Phần sản phẩm dịch vụ bao gồm :
+ Dịch vụ trước khi bán : đó l nhà ững hoạt động như hướng dẫn cho
khách h ng nhà ững đặc tính kinh tế kỹ thuật của sản phẩm nh , hà ớng dẫn
điều kiện mua bán , tư vấn tai chính trong việc ra quyết định mua nh cà ủa
khách h ng ,à …
16
+ Dịch vụ trong khi bán : đó l nhà ững hoạt động như ho n tà ất thủ tục pháp
lí của ngôi nh à để chuyển giao quyền sử dụng hợp pháp ngôi nh cho ngà ời
mua , tạo điều kiện thuận lợi trong thanh toán ,…
+ Dịch vụ sau khi bán : đó l hoà ạt động duy tu , sửa chữa , bảo trì , cải tạo
nâng cấp nh à ở của Công ty bán cho cán bộ công nhân viên trong ng nh à Đ-
ờng sắt .
*Những nét đặc thù của sản phẩm nh à ở:
- Nh à ở l sà ản phẩm thiết yếu: Nhu cầu về ăn, ở, mặc, đi lại, … l cácà
nhu cầu thiết yếu để bảo đảm cho sự tồn tại của mỗi một con ngời. Do
vậy, nh à ở l mà ột sản phẩm thiết yếu không thể thiếu trong đời sống
của mỗi một con ngời.
- Sản phẩm nh à ở có tuổi thọ rất lớn: khác với rất nhiều các sản phẩm
thông dụng khác, sản phẩm nh à ở có tuổi thọ rất cao( tính từ chục năm
trở lên).
- Nhu cầu v sà ự tăng nhu cầu về nh à ở phụ thuộc rất lớn v o sà ố dân c và
sự gia tăng dân số. Có thể áp dụng một cách tính gần đúng để xác định
nhu cầu về nh à ở bằng con số thống kê số hộ gia đình trong một khu
vực thị trờng nhất định.
- Sản phẩm nh à ở ho n chà ỉnh bao gồm hai bộ phận cơ bản:
+ Phần ngôi nh .à

+ Phần đất.
Trong đó, ở nớc ta đất thuộc quyền sở hữu của Nh nà ớc. Do vậy,
trong quá trình mua bán nh ngà ời ta chỉ có thể chuyển quyền sử dụng đất
chứ không thể chuyển quyền sở hữu đất.
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển sản phẩm nh à ở
2.1. Các yếu tố ảnh hưởng tới phát trỉên phần sản phẩm cơ bản
2.1.1. Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lợng sản phẩm
• Các yếu tố về kỹ thuật:
- Các yếu tố bên ngo i doanh nghià ệp:
17
+ Sự phát triển kỹ thuật – công nghệ của thế giới, quốc gia
+ Hệ thống các chỉ tiêu quy định tiêu chuẩn chất lượng của ng nh.à
+ Tiêu chuẩn quản lý chất lượng của quốc gia.
- Các yếu tố bên trong doanh nghiệp:
+Trình độ khoa học, kỹ thuật, công nghệ của doanh nghiệp.
+ Máy móc, trang thiết bị, dụng cụ lao động của doanh nghiệp.
+ Trình độ khoa học ,kỹ thuật, công nghệ v khà ả năng ứng dụng của lực
lượng lao động của Công ty.
• Các yếu tố về kinh tế: quýêt định giá th nh sà ản phẩm.
- Các yếu tố ngo i doanh nghià ệp:
+ Thị trường nguyên nhiên vật liệu đầu v o: giá cà ả, nguồn h ng, quyà ết định
chi phí nguyên nhiên vật liệu, …
+ Thị trường lao động: quyết định chi phí nhân công.
+ Nhu cầu v khà ả năng thanh toán của nhóm khách h ng mà ục tiêu.
+ Chính sách quản lý của Nh nà ớc: giá( giá trần), thuế, quy hoạch, …
- Các yếu tố bên trong doanh nghiệp:
+ Chính sách giá của Nh nà ước.
+ Trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (trình độ
quản lý, tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh c ng hià ệu quả, c ng già ảm
chi phí, tăng năng suất lao động để hạ giá th nh sà ản phẩm).

+ Cơ chế bán của doanh nghiệp( trả ngay, trả góp).
2.1.2. Các yếu tố ảnh hởng tới chủng loại sản phẩm m doanh nghià ệp
cung ứng
- Các yếu tố bên ngo i doanh nghià ệp:
+ Các chỉ tiêu quy định tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật của Nh nà ứơc, của
ngh nh quy à định, phân chia chủng loại sản phẩm.
+ Nhu cầu v khà ả năng thanh toán của nhóm khách h ng mà ục tiêu.
+ Các chính sách quản lý của Nh nà ước: quy hoạch, …
18
+ Trình độ phát triển khoa học, kỹ thuật, công nghệ của quốc gia( cho phép
thi công sản phẩm thuộc chủng loại n o?).à
+ Thị trờng nguyên vật liệu xây dựng.
- Các yếu tố bên trong doanh nghiệp:
+ Chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Trình độ khoa học, kỹ thuật, công nghệ của doanh nghiệp.
+ Nguồn lực t i chính cà ủa doanh nghiệp.
+ Trình độ lao động của doanh nghiệp.
2.2. Các yếu tố ảnh hởng tới sự phát triển phần sản phẩm dịch vụ
2.2.1. Các yếu tố ngo i doanh nghià ệp
- Chính sách quản lý của Nh nà ớc.
- Cơ chế kinh doanh của ngh nh.à
- Đặc tính của khách h ng.à
2.2.2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp
- Chiến lợc phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp( t i chính).à
- Trình độ nhân lực của doanh nghiệp: quyết định chất lợng phục vụ.
- Cơ chế bán của doanh nghiệp: quyết định khâu thanh toán.
- Trình độ khoa học, kỹ thuật, công nghệ của doanh nghiệp: quyết định
chất lượng công tác duy tu, sửa chữa, …
19
CHƯƠNG II

THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM NHÀ Ở CỦA
CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ ĐƯỜNG SẮT
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY X Y DÂ ỰNG V PH T TRIÀ Á ỂN NH À ĐƯỜNG SẮT
1. Lịch sử hình th nh v phát trià à ển của công ty xây dựng v phát trià ển
nh à Đường sắt
Công ty Xây dựng v Phát trià ển nh à đường sắt (nay có tên l Công ty à Đầu
tư v Xây dà ựng nh à ở Giao thông vận tải) l mà ột doanh nghiệp Nh nà ước
trực thuộc Liên hiệp Đường sắt Việt Nam – Bộ Giao thông vận tải, có tiền
thân l Xí nghià ệp Xây dựng v phát trià ển nh à đường sắt.
Xí nghiệp Xây dựng v phát trià ển nh à Đường Sắt được th nh là ập theo quyết
định số 3/41 QĐ/TCCB- LĐ ng y 26/11/1996 cà ủa Bộ Giao thông vận tải và
quyết định số 4/9 QĐ/TCCB-LĐ ng y 27/9/1997 cà ủa Liên hiệp Đường sắt Việt
Nam. Xí nghiệp xây dựng v phát trià ển nh à Đường sắt l à đơn vị hạch toán
phụ thuộc Liên Hiệp Đường sắt Việt Nam, thực hiện chế độ sản xuất kinh
doanh ngo i và ận tải đường sắt theo nguyên tắc tự trang trải.
Để nâng cao hiệu quả hoạt động v thà ực hiện chủ trương của Chính phủ, Xí
nghiệp Xây dựng v Phát trià ển nh à Đường sắt hạch toán phụ thuộc được
chuyển th nh Công ty Xây dà ựng v Phát trià ển nh à Đường sắt – hạch toán
độc lập theo quyết định số 2546/1998/QĐ/BGTVT ng y 2 tháng 10 nà ăm 1998.
Công ty Xây dựng v Phát trià ển nh à Đường sắt có:
-Trụ sở tại số 17 Nguyễn Đình Chiểu- Quận Hai B Trà ưng- Th nh phà ố
H Nà ội.
-Điện thoại 9430934.
-T i khoà ản số 710F-00170 Tại Ngân h ng Công thà ương Đống Đa, Hà
Nội.
-Đăng ký kinh doanh số: 112443 cấp ng y 17/10/1998 bà ởi Sở Kế hoạch
Đầu tư H Nà ội.
-Ng nh nghà ề kinh doanh:
20
+Kinh doanh nh à ở.

+ Đầu tư phát triển nh à ở.
+ Xây dựng cải tạo nh à ở.
+ Quản lý công trình kỹ thuật hạ tầng khu dân cư.
+Quản lý quỹ nh à ở thuộc ng nh à Đường sắt.
+ sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, cấu kiện bê tông đúc
sẵn.
-Vốn: 10.662.000.000 đồng.
Trong đó:
+ Vốn cố định: 7.283.000.000 đồng.
+ Vốn lưu động: 2.360.000.000 đồng.
+ Vốn đầu tư xây dựng cơ bản: 599.000.000 đồng.
+ Các quỹ khác: 419.000.000 đồng.
-Cơ cấu nguồn vốn:
+ Nguồn vốn ngân sách cấp: 7.368.000.000 đồng.
+ Vốn doanh nghiệp tự bổ sung: 2.274.000.000 đồng.
+ Vốn khác: 1.019.000.000 đồng.
Nhằm phục vụ việc phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. Đầu năm
2002, Công ty đã đề nghị Liên hiệp Đường sắt Việt Nam v Bà ộ Giao thông vận
tải cho điều chỉnh phạm vi hoạt động lĩnh vực kinh doanh nh à ở trong phạm vi
to n ng nh giao thông. Cuà à ối năm 2002, công ty lại tiếp tục đề nghị Liên hiệp
Đường sắt Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải cho đổi tên v quy à định lại ng nhà
nghề kinh doanh. Tên mới gọi của công ty l à “ Công ty Đầu tư v Xây dà ựng
nh à ở Giao thông vận tải” để tạo thêm những vị thế, điều kiện thuận lợi hơn
trong hoạt động.
Mặc dù, chỉ với gần 5 năm lịch sử hình th nh v phát trià à ển, nhiều cơ chế liên
quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty còn đang phải từng bước
ổn định, nhưng với tinh thần phấn đấu vươn lên của Cán bộ công nhân viên,
được sự chỉ đạo trực tiếp của Ban chỉ đạo chương trình phát triển nh à ở
Đường sắt, của lãnh đạo Liên hiệp Đường sắt Việt Nam, các Ban tham mưu
21

Liên hiệp Đường sắt Việt Nam, Công ty đã dần khẳng định được vai trò của
mình đóng góp v o sà ự phát triển chung của ng nh à đường sắt, của to n ng nhà à
Giao thông vận tải.
2. Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp B– ộ máy tổ chức quản lý
2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Công ty Xây dựng v Phát trià ển nh à Đường sắt có các nhiệm vụ chủ
yếu sau:
- Xây dựng các công trình giao thông v công trình kià ến trúc quy mô vừa và
nhỏ.
- Quản lý, duy trì quỹ nh à ở được giao (duy tu, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp)
v phát trià ển kinh doanh quỹ nh mà ới theo quy định của Nh nà ước.
- Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng v và ật tư thông dụng.
- Tổ chức soạn thảo các văn bản thuộc lĩnh vực quản lý v phát trià ển nh trongà
ng nh à đường sắt trình Liên hiệp Đường sắt Việt Nam quyết định v tà ổ chức
thực hiện các quyết định đó.
- Tổ chức việc lập hồ sơ về nh à ở, đất hiện có để l m các thà ủ tục hợp pháp
hoá quỹ nh , quà ỹ đất của các đơn vị trong ng nh à đang quản lý sử dụng theo kế
hoạch của Liên hiệp Đường sắt Việt Nam giao hoặc các hợp đồng ký kết với
các chủ sử dụng đất theo đúng quy định của Nh nà ước.
Đến năm 2002, khi công ty được Liên hiệp Đường sắt Việt Nam, Bộ Giao
thông vận tải quyết định đổi tên th nh à “ Công ty Đầu tư v Xây dà ựng nh à ở
Giao thông vận tải” v quy à định lại phạm vi, ng nh nghà ề kinh doanh, thì công
ty lại mang trên mình hai nhiệm vụ cơ bản:
- Đầu tư v xây dà ựng nh à ở phục vụ giải phóng mặt bằng xây dựng công trình
giao thông.
- Khai thác quỹ đất trong ng nh Giao thông và ận tải, cải tạo các khu nh xuà ống
cấp phù hợp với quy hoạch của địa phương để lập dự án đầu tư xây dựng nhà
ở.
22
Đồng thời, công ty phải thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ với Nh nà ước

(nộp thuế, chế độ hạch toán kế toán,…) v các nhià ệm vụ cụ thể của Liên hiệp
Đường sắt Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải giao cho.
2.2. Bộ máy quản lý doanh nghiệp M– ối quan hệ công tác trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh
2.2.1. Bộ máy quản lý doanh nghiệp
Công ty có giám đốc, các phó giám đốc v bà ộ máy giúp việc:
- Giám đốc do Tổng Giám đốc Liên hiệp Đường sắt Việt Nam bổ nhiệm, miễn
nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của trưởng ban TCCB-LĐ-Liên hiệp
Đường sắt Việt Nam.
Giám đốc l à đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật,
trước Tổng giám đốc Liên hiệp Đường sắt Việt Nam về mọi hoạt động của
Công ty.
- Phó giám đốc do Tổng giám đốc Liên hiệp Đường sắt Việt Nam bổ nhiệm,
miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Giám đốc Công ty.Phó
giám đốc điều h nh Công ty theo sà ự phân công v uà ỷ quyền của Giám đốc,
chịu trách nhiệm trước Giám đốc v pháp luà ật về công việc điều h nh à được
Giám đốc phân công v uà ỷ quyền.
- Bộ máy quản lý của Công ty có các phòng chuyên môn nghiệp vụ l m chà ức
năng tham mưu giúp việc cho Ban Giám đốc, quản lý điều h nh các hoà ạt động
của Công ty theo quy định của Pháp luật.
23
Có thể mô tả bộ máy quản lý của Công ty theo sơ đồ sau:
* Giám đốc công ty:
-Lãnh đạo v tà ổ chức sản xuất kinh doanh theo đúng ng nh nghà ề kinh doanh
-Tập trung chỉ đạo thực hiện mục tiêu phát triển nh à ở trong ng nh Giao thôngà
vận tải (trọng tâm l các dà ự án phát triển nh à ở)
-Trực tiếp phụ trách công tác: Tổ chức cán bộ – lao động, kế hoạch, t i chínhà
kế toán.
* Phó giám đốc kỹ thuật công ty
-Lãnh đạo v chà ỉ đạo công tác kỹ thuật, công tác thi công các công trình, công

tác an to n lao à động tại các công trình, công tác tư vấn-đầu tư v công tácà
khoa học kỹ thuật v à đổi mới công nghệ của Công ty.
-Trực tiếp chỉ đạo phòng kỹ thuật, các đội sản xuất, tổ giám sát an to n laoà
động.
* Phó giám đốc nội chính
-Lãnh đạo v chà ỉ đạo công tác quản lý nh : Tà ổ chức quản lý quỹ nh cho thuê,à
tiếp nhận b n giao quà ỹ nh trong ng nh Giao thông và à ận tải, ký các hợp đồng
24
Giám đốc
Phó giám
đốc kỹ
thuật
Phó giám
đốc nội
chính
Phòn
g kỹ
thuật
Phòn
g kế
hoạch
Phòn
g Tài
vụ
Ban
61
Phòn
g
hành
chính

tổng
hợp
Đội xây
dựng
công
trình số
1
Đội duy
tu sửa
chữa
Tổ giám
sát an
toàn lao
động
Ban chỉ
huy công
trường
Gia Lâm
thuê nh , già ải quyết các tranh chấp khiếu kiện v xây dà ựng trái phép tại các
khu nh công ty quà ản lý.
-Lãnh đạo v chà ỉ đạo công tác bán nh à ở thuộc sở hữu Nh nà ước cho người
đang thuê theo Nghị định 61/CP ng y 5/7/1994 cà ủa Chính Phủ.
-Phụ trách công tác nội chính trong Công ty v trà ực tiếp chỉ đạo công tác Phòng
Tổng hợp.
*Phòng kế hoạch
-Lập kế hoạch sản xuất, kỹ thuật-T i chính h ng nà à ăm; Lập kế hoạch tác
nghiệp tháng, qúy v phân bà ổ cho các đội.
-Xây dựng các phương án, kế hoạch đầu tư mở rộng, kế hoạch đầu tư chiều
sâu, hợp tác liên doanh, liên kết của Công ty.
-Chủ trì xây dựng các dự án, thiết kế v là ập dự toán cải tạo nh à ở của ng nhà

do Công ty quản lý, cho thuê v tà ổ chức việc sửa chữa duy tu nh à ở h ng nà ăm.
-Xây dựng các dự án đầu tư phát triển nh à ở theo phương thức kinh doanh.
-Tham mưu cho giám đốc ký kết, tổ chức thực hiện v thanh quyà ết toán các
Hợp đồng kinh tế đã ký với các đối tác trong v ngo i ng nh.à à à
-Tham mưu cho Giám đốc trong việc uỷ quyền cho người đang thuê nh à ở, sửa
chữa, cải tạo nh à ở. Kiểm tra v à đề xuất biện pháp xử lý đối với các hộ tự
sửa chữa, cải tạo không được công ty uỷ quyền.
-Lập báo cáo định kỳ theo quy định của Liên hiệp Đường sắt Việt Nam.
*Phòng t i chính kà ế toán
-Tham mưu cho Giám đốc sử dụng vốn v các quà ỹ của Công ty để phục vụ kịp
thời các nhu cầu trong kinh doanh theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo to n vaà
phát triển vốn.
-Tham mưu cho Giám đốc v tà ổ chức thực hiện việc huy động vốn để hoạt
động kinh doanh có hiệu quả (tín dụng, liên doanh, liên kết kể cả đối với tổ
chức v cá nhân).à
-Lập kế hoạch t i chính h ng nà à ăm theo nguyên tắc đáp ứng nhu cầu sản xuất
kinh doanh, bảo to n v phát trià à ển vốn kinh doanh.
25

×