Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại thạch dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (617.89 KB, 90 trang )

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN

ii

LỜI CẢM ƠN

iii

MỤC LỤC

iv

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

vii

DANH MỤC BẢNG

viii

DANH MỤC SƠ ĐỒ

ix

1. MỞ ĐẦU

1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài


1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

2

1.2.1. Mục tiêu chung

2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

2

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2

1.3.1 Đối tượng nghiên cứu

2

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu

3

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP

4


2.1 Khái niệm, vai trò của tài chính và phân tích tài chính doanh nghiệp

4

2.1.1 Các khái niệm có liên quan

4

2.1.2 Vai trò của tài chính doanh nghiệp

6

2.1.3 Phân tích tài chính doanh nghiệp

8

2.2 Nội dung phân tích tình hình tài chính công ty

13

2.2.1 Phân tích sự biến động tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp

13

2.2.2 Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của công ty

15

2.2.3 Phân tích kết quả và hiệu quả tài chính trong doanh nghiệp


18

2.3 Cơ sở thực tiễn về phân tích tình hình tài chính công ty

24

2.3.1 Trên thế giới

24

2.3.2 Tại Việt Nam

25

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iv


3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

27

3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

27

3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty


27

3.1.2 Ngành nghề kinh doanh của công ty

27

3.1.3 Tổ chức bộ máy của công ty:

27

3.1.4 Tổ chức công tác kế toán tại công ty

29

3.1.5 Lao động

32

3.1.6 Thị trường kinh doanh

33

3.1.7 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty

33

3.2 Phương pháp nghiên cứu

37


3.2.1 Khung phân tích của đề tài

37

3.2.2 Phương pháp thu thập dữ liệu

37

3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu

41

3.2.4 Phương pháp phân tích dữ liệu

41

4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

45

4.1 Phân tích tình hình biến động tài sản và nguồn vốn của công ty

45

4.1.1 Phân tích biến động tài sản

45

4.1.2 Phân tích biến động nguồn vốn của công ty


49

4.1.3 Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn

53

4.2 Phân tích thực trạng tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp

54

4.2.1 Phân tích tình hình thanh toán của công ty

54

4.2.2 Phân tích khả năng thanh toán của công ty

59

4.3 Phân tích thực trạng kết quả và hiệu quả tài chính của công ty

65

4.3.1 Phân tích kết quả và hiệu quả sử dụng vốn

65

4.3.2 Phân tích khả năng sinh lời của vốn

70


4.3.3 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu

74

4.4 Nhận xét chung về tình hình tài chính của công ty TNHH TM Thạch Dương
4.4.1 Nhận xét chung
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

75
75

Page v


4.4.2 Những mặt đạt được của công ty

76

4.4.3 Những mặt hạn chế, tồn tại của công ty

76

4.5. Một số giải pháp góp phần cải thiện tình hình tài chính cho Công ty TNHH TM
Thạch Dương.

77

4.5.1 Định hướng mục tiêu của công ty

77


4.5.2 Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính cho Công ty

78

5. KẾT LUẬN

81

TÀI LIỆU THAM KHẢO

83

PHỤ LỤC

84

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BQ

Bình quân

BTC

Bộ tài chính


DN

Doanh nghiệp

GTGT

Giá trị gia tăng

LNST

Lợi nhuận sau thuế

QTKD

Quản trị kinh doanh

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

Tài sản cố định

TSDH


Tài sản dài hạn

TSLĐ

Tài sản lưu động

TSNH

Tài sản ngắn hạn

UBND

Uỷ ban nhân dân

VCĐ

Vốn cố định

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VLĐ

Vốn lưu động

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii



DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

3.1

Tình hình lao động của Công ty TNHH TM Thạch Dương năm 2014

3.2.

Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh ở Công ty TNHH TM Thạch

32

Dương 2012,2013,2014

35

4.1

Tình hình biến động tài sản của công ty TNHH TM Thạch Dương

46

4.2


Biến động nguồn vốn của Công ty TNHH TM Thạch Dương
2012-2013-2014

4.3

51

Cân đối giữa nguồn vốn chủ sở hữu và vay dài hạn với tài sản cố định
và đầu tư dài hạn

4.4

53

Tình hình các khoản phải thu, phải trả của công ty TNHH TM Thạch
Dương 2012 - 2014

56

4.5

Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình thanh toán của Công ty

58

4.6

Khả năng thanh toán trong ngắn hạn của Công ty


59

4.7

Tình hình luân chuyển các khoản phải thu và hàng tồn kho

61

4.8

Một số chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán dài hạn của Công ty
TNHH TM Thạch Dương

64

4.9

Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty

67

4.10

Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả sử dụng vốn cố định
của Công ty

69

4.11


Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời căn bản của Công ty

71

4.12

Một số chỉ tiêu về khả năng sinh lời vốn qua các năm

73

4.13

Bảng phân tích tổng hợp khả năng sinh lời qua đẳng thức Dupont

74

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page viii


DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT

Tên sơ đồ

Trang

3.1


Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty TNHH TM Thạch Dương.

28

3.2

Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Công ty TNHH TM Thạch Dương.

29

3.3

Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật kí chung tại Công ty

31

3.4

Khung phân tích về phân tích tài chính của doanh nghiệp

39

3.5

Mô hình phân tích Dupont

43

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page ix


1. MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Phân tích tài chính là một nội dung quan trọng trong quản trị tài chính doanh
nghiệp và trong đánh giá tiềm lực tài chính của doanh nghiệp (Nguyễn Thanh Liêm,
2007). Đối với nhà quản trị doanh nghiệp, phân tích tài chính là một bộ công cụ
không thể thiếu nhằm giúp họ nắm bắt được tình hình tài chính và đưa ra những
quyết định đầu tư, tài trợ một cách hợp lý. Theo các tác giả Lưu Thị Hương & Vũ
Duy Hào (2010), qua phân tích tài chính nhà quản lý sẽ chẩn đoán được các tình
trạng của doanh nghiệp về sự cân đối và hiệu quả. Trong khi sự cân đối hướng tới
đảm bảo sự hợp lý giữa các đầu tư trong doanh nghiệp với các nguồn tài trợ, thì khía
cạnh hiệu quả hướng tới sự tăng trưởng của vốn đầu tư trong so sánh với chi phí cơ
hội của nó. Hơn nữa, qua phân tích tài chính nhà quản trị doanh nghiệp sẽ có được cái
nhìn sâu sắc về vị trí của doanh nghiệp trong ngành nghề kinh doanh của nó, vì thế có
thể hiểu biết tốt hơn về lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Đánh giá tình hình tài chính là một công việc thường xuyên và vô cùng cần
thiết không những đối với chủ doanh nghiệp mà còn cần thiết với tất cả các đối
tượng ngoài doanh nghiệp có quan hệ pháp lý của doanh nghiệp. Đánh giá được
đúng thực trạng tài chính, chủ doanh nghiệp sẽ đưa ra được các quyết định kinh tế
phù hợp, sử dụng một cách có tiết kiệm và có hiệu quả vốn và các nguồn lực; nhà
đầu tư có quyết định đúng đắn với sự lựa chọn đầu tư của mình; các chủ nợ được
đảm bảo về khả năng thanh toán của doanh nghiệp đối với các khoản nợ vay; nhà
cung cấp và khách hàng đảm bảo được doanh nghiệp thực hiện đúng các cam kết
đặt ra; các cơ quan quản lý nhà nước có các chính sách để tạo điều kiện thuận lợi
cũng như hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và đồng thời kiểm soát
được các hoạt động đó bằng pháp luật.
Để phục vụ cho công tác quản lý hoạt động kinh doanh có hiệu quả các nhà
quản trị cần phải thường xuyên tổ chức phân tích tình hình tài chính cho tương lai. Bởi

vì thông qua việc tính toán, phân tích hiệu quả sử dụng vốn cho ta biết những điểm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


mạnh và điểm yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như
những tiềm năng cần phát huy và những nhược điểm cần khắc phục. Từ đó nhà quản lý
có thể xác định được nguyên nhân và đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài
chính cũng như tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị mình trong thời gian tới.
Công ty trách nhiệm hữu hạn và thương mại Thạch Dương được thành lập từ
năm 2002, là một doanh nghiệp sản xuất và thương mại trong lĩnh vực công nghiệp và
xây dựng. Trải qua hơn một thập kỷ, công ty đã và đang ngày càng củng cố được vị trí
của mình trên thị trường nhờ vào mạng lưới khách hàng thân thiết trải khắp miền bắc
của đất nước. Tuy vậy, có thể nói ngoài kinh nghiệm và các mối quan hệ khách hàng là
những tài sản lớn, công ty đang phải đối mặt với sự thiếu thốn về kỹ năng và kỹ thuật
quản trị doanh nghiệp một cách bài bản, trong đó có quản trị tài chính. Đặc biệt vì yếu
và thiếu về kỹ năng và trình độ phân tích tài chính nên công ty chỉ nhận hiệu quả kinh
doanh bằng cảm tính, chưa có tiếp cận bài bản, hệ thống trong nhìn nhận về cân đối,
kết quả, hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, tôi đã mạnh dạn đi sâu vào
tìm hiểu và lựa chọn đề tài: “Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm
hữu hạn thương mại Thạch Dương”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng tình hình tài chính của Công ty TNHH TM Thạch Dương
trong những năm qua, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động tài chính của Công ty trong tương lai.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể



Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phân tích tình hình tài chính

của doanh nghiệp.


Nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng tình hình tài chính của

Công ty TNHH TM Thạch Dương.


Đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính cho Công ty.

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công ty TNHH TM Thạch Dương và các
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


hoạt động quản lý tài chính của công ty.
1.3.2 Phạm nghiên cứu
- Phạm vi nội dung:
Đề tài tập trung nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Công ty
TNHH TM Thạch Dương gồm những nội dung như sau:


Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty




Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của Công ty



Phân tích hiệu suất hoạt động của Công ty

• Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty
- Phạm vi không gian
Đề tài thực hiện tại công ty TNHH TM Thạch Dương.
- Phạm vi thời gian
Số liệu sử dụng cho nghiên cứu đề tài được trích từ các năm 2012- 2013
2014, các giải pháp đến năm 2020.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH
HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
2.1 Khái niệm, vai trò của tài chính và phân tích tài chính doanh nghiệp
2.1.1 Các khái niệm có liên quan
Tài chính là tất cả các mối liên hệ biểu hiện dưới hình thức tiền tệ phát sinh
trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ tồn tại khách quan trong quá
trình tái sản xuất của doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các mối liên hệ kinh tế dưới hình thức
giá trị các quan hệ tài chính phát sinh trong các quá trình tạo lập, phân phối sử dụng
quỹ tiền tệ phục vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm thực hiện mục tiêu

của doanh nghiệp và góp phần tích lũy vốn cho nhà nước (Kim Thị Dung, 2003).
Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công
cụ cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý
nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và
chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó, khả năng và tiềm lực của
doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết
định quản lý phù hợp.
Những quan hệ kinh tế thuộc phạm vi tài chính doanh nghiệp gồm:
-

Những quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với Nhà nước:

+ Các doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước thông qua nộp thuế,
phí, lệ phí cho Ngân sách Nhà nước.
+ Ngân sách Nhà nước cấp vốn cho doanh nghiệp Nhà nước, mua cổ phần,
cổ phiếu, góp vốn liên doanh,... cấp trợ giá cho doanh nghiệp khi cần thiết để các
doanh nghiệp thực hiện chính sách vĩ mô của mình.
-

Những mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính:

Kinh tế thị trường có đặc trưng cơ bản là mối quan hệ kinh tế đều được thực
hiện thông qua hệ thống thị trường và do đó với tư cách là người kinh doanh, hoạt
động của các doanh nghiệp không thể tách rời hoạt động của thị trường. Mối quan
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


hệ này được thực hiện thông qua mua bán dịch vụ. Doanh nghiệp lúc là người mua

lúc là người bán.
+ Là người mua, doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ, cổ phiếu, trái phiếu,
thanh toán tiền công lao động.
+ Là người bán, doanh nghiệp bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, mua cổ
phiếu, trái phiếu để huy động vốn cho doanh nghiệp.
-

Những quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp

Mối quan hệ thể hiện trong quan hệ giữa các phòng ban, với cán bộ công
nhân viên trong nội bộ doanh nghiệp.
+ Quan hệ giữa doanh nghiệp với các phòng ban, phân xưởng, tổ đội sản
xuất trong việc tạm ứng thanh toán.
+ Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với cán bộ công nhân viên chức trong
quá trình phân phối thu nhập cho người lao động dưới hình thức tiền lương, thưởng,
chia cổ phần,...
+ Quan hệ thanh toán, cấp phát và điều hòa giữa các đơn vị trực thuộc trong
nội bộ Công ty, với Tổng công ty.
Những quan hệ kinh tế trên được biểu hiện trong sự vận động của tiền tệ
thông qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ, vì vậy thường được xem là
các quan hệ tiền tệ. Những quan hệ này một mặt phản ánh rõ doanh nghiệp là một
đơn vị kinh tế độc lập, chiếm địa vị chủ thể trong quan hệ kinh tế, đồng thời phản
ánh rõ nét mối liên hệ giữa tài chính doanh nghiệp với các khâu khác trong hệ thống
tài chính.
Phân tích tài chính DN là tập hợp các khái niệm phương pháp và công cụ cho
phép thu thập và xử lí các thông tin kế toán và các thông tin khác trong việc quản lí
DN, nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của DN, giúp người sử
dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định quản lí phù hợp (Ngô Thế
Chi và Nguyễn Trọng Cơ, 2009).
Phân tích tài chính DN nhằm giúp cho người lãnh đạo, nhà quản trị tài chính

DN thấy được tình hình tài chính và xu hướng các chỉ tiêu tài chính của DN tại thời
điểm phân tích, từ đó dự đoán tiềm năng tài chính trong tương lai và đề ra những
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


quyết định tài chính làm căn cứ cho việc xây dựng kế hoạch tài chính của DN (Kim
Thị Dung, 2003).
Phân tích tài chính là quá trình tìm hiểu các kết quả của sự quản lý và sự điều
hành tài chính ở doanh nghiệp được phản ánh trên báo cáo tài chính, đồng thời đánh
giá những gì đã làm được, dự kiến những gì sẽ xảy ra. Trên cơ sở đó kiến nghị
những biện pháp để tận dụng triệt để những điểm mạnh, khắc phục những điểm yếu.
Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công
cụ cho phép thu nhập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin về quản lý
nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và
chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó, khả năng và tiềm lực của
doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết
định quản lý phù hợp (Nguyễn Năng Phúc, 2008).
Như vậy phân tích tài chính DN mà trọng tâm là phân tích các BCTC và một
số chỉ tiêu tài chính đặc trưng thông qua tập hợp các khái niệm, phương pháp công
cụ và kỹ thuật phân tích theo một hệ thống nhất định cho phép thu thập, xử lí các
thông tin kế toán cũng như các thông tin khác. Qua đó đánh giá được khái quát và
toàn diện các mặt hoạt động của DN, toàn bộ thực trạng tài chính của DN, phát hiện
các nguyên nhân tác động tới các đối tượng phân tích từ đó giúp các nhà quản lí đưa
ra các quyết định hợp lí, phù hợp với mục tiêu hoạt động của DN, nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh.
2.1.2 Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Với tư cách là một bộ phận cơ bản của hệ thống tài chính trong nền kinh tế
thị trường, tài chính doanh nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ với hệ

thống tài chính mà còn vô cùng cần thiết đối với hoạt động bản thân doanh
nghiệp.Trong hệ thống tài chính, tài chính doanh nghiệp là đơn vị tài chính cơ sở,
hoạt động trong mối quan hệ hữu cơ với các bộ phận khác trong hệ thống tài chính.
Thông qua thị trường tài chính, tài chính doanh nghiệp sử dụng các nguồn vốn,
phân phối vốn, tạo ra giá trị, thực hiện giá trị hàng hóa dịch vụ của doanh nghiệp
trong nền kinh tế quốc dân. Tài chính doanh nghiệp còn là nguồn tài chính chủ yếu
cho Ngân sách nhà nước, tạo ra nguồn thu nhập quan trọng trong các tổ chức trung
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


gian trong ngân hàng, các công ty tài chính,...
Đối với bản thân doanh nghiệp, tài chính doanh nghiệp là khâu tài chính gắn
liền với với hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị kinh tế, cơ sở sản xuất lưu
thông hàng hóa dịch vụ. Vì vậy, tài chính doanh nghiệp có một số vai trò như sau:
Tài chính doanh nghiệp có vai trò trong việc đảm bảo vốn cho hoạt động sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ. Tài chính doanh nghiệp luôn xác định đúng nhu cầu vốn cần
thiết về số lượng, thời gian, cân nhắc lựa chọn các nguồn vốn huy động sao cho thích
hợp và có hiệu quả (Nguyễn Đình Kiệm và Bạch Đức Hiển, 2008).
Tài chính doanh nghiệp tổ chức vận động vốn nhanh, tiết kiệm và có hiệu
quả. Nó có vai trò quan trọng trong việc huy động vốn tối đa hiện có vào hoạt động
kinh doanh, lựa chọn các dự án đầu tư tối ưu, phân bố hợp lý các nguồn vốn nâng
cao khả năng sinh lời của vốn trong kinh doanh.
Tài chính doanh nghiệp tạo đòn bẩy kích thích sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp với việc thực hiện các chính sách phân phối thu nhập, phân phối quỹ
lương, quỹ khen thưởng, lợi tức cổ phần... tác động kích thích năng suất lao động,
kích thích thu hút vốn đầu tư, bằng các biện pháp thưởng phạt tài chính sẽ đề cao
trách nhiệm trong sản xuất và trước pháp luật, góp phần ngăn chặn các hiện tượng
tiêu cực trong sản xuất kinh doanh.

Tài chính doanh nghiệp còn là công cụ giám sát, kiểm tra chặt chẽ các hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua việc phân tích tài chính
định kỳ, các nhà lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp sẽ xác định tình hình tài chính,
điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp. Từ đó, nhà lãnh đạo có những quyết
định phù hợp nhất (Lê Thị Xuân, 2011).
Vì vậy tài chính doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong hoạt động của các
doanh nghiệp và cả trong hoạt động của hệ thống tài chính doanh nghiệp. Do đó cần
nhận thức rõ vấn đề này để sử dụng tài chính như một công cụ phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và hoạt động kinh tế xã hội
nói chung. Tuy nhiên vai trò của tài chính doanh nghiệp được phát huy có hiệu quả
đến mức nào còn phụ thuộc rất nhiều vào khả năng quản trị và khả năng giải quyết
các mối quan hệ tài chính trong doanh nghiệp của các nhà quản lý và các nhà lãnh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


đạo doanh nghiệp.
2.1.3 Phân tích tài chính doanh nghiệp
a/ Mục đích của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính là giúp nhà phân tích đánh giá chính xác sức
mạnh tài chính, khả năng sinh lãi, tiềm năng, hiệu quả hoạt động kinh doanh,
đánh giá những triển vọng cũng như những rủi ro trong tương lai của doanh
nghiệp, để từ đó đưa ra quyết định cho thích hợp. Bởi vậy, phân tích tình hình tài
chính của một doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều nhóm người khác nhau.
Mỗi nhóm người có những nhu cầu khác nhau và có xu hướng tập trung vào
những khía cạnh riêng trong bức tranh tài chính của một doanh nghiệp.
- Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm
kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục sẽ bị cạn kiệt các
nguồn lực và buộc phải đóng cửa. Mặt khác, nếu doanh nghiệp không có khả năng

thanh toán nợ đến hạn cũng bị buộc phải ngừng hoạt động. Trên cơ sở phân tích tài
chính mà nội dung chủ yếu là phân tích khả năng thanh toán, khả năng cân đối vốn, năng
lực hoạt động cũng như khả năng sinh lãi, nhà quản lý tài chính có thể dự đoán về kết
quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng của doanh nghiệp trong tương lai.
Từ đó, họ có thể định hướng cho giám đốc tài chính cũng như hội đồng quản trị trong
các quyết định đầu tư, tài trợ, phân chia lợi tức cổ phần và lập kế hoạch dự báo tài chính.
Cuối cùng phân tích tài chính còn là công cụ để kiểm soát các hoạt động quản lý.
- Đối với chủ sở hữu: họ rất quan tâm đến lợi nhuận, khả năng trả nợ, sự an
toàn của động vốn bỏ ra. Thông qua phân tích tình hình tài chính giúp họ đánh giá
được hiệu quả sản xuất kinh doanh, khả năng điều hành hoạt động của các nhà quản
trị để sử dụng hoặc bãi miễn các nhà quản trị, cũng như quyết định việc phân phối
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Đối với các chủ nợ (ngân hàng, người cho vay, nhà cung cấp): Đối với
các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm của họ chủ yếu
hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ chú ý đặc biệt đến số
lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển nhanh thành tiền, từ đó so sánh với số
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh
đó, các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng rất quan tâm tới số vốn của
chủ sở hữu, bởi vì số vốn này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh
nghiệp bị rủi ro. Như vậy, kỹ thuật phân tích có thể thay đổi theo bản chất và theo
thời hạn của các khoản nợ, nhưng cho dù đó là cho vay dài hạn hay ngắn hạn thì
người cho vay đều quan tâm đến cơ cấu tài chính biểu hiện mức độ mạo hiểm của
doanh nghiệp đi vay.
- Đối với các nhà cung ứng vật tư hàng hoá, dịch vụ cho doanh nghiệp, họ
phải quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới được mua chịu hàng hay

không, họ cần phải biết được khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại và
trong thời gian sắp tới.
- Đối với các nhà đầu tư: Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm hàng đầu
của họ là thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi và sự rủi ro. Vì vậy, họ cần các thông tin
về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh và tiềm năng tăng
trưởng của các doanh nghiệp.
- Đối với người lao động: Bên cạnh các nhà đầu tư, nhà quản lý và các chủ nợ
của doanh nghiệp, người được hưởng lương trong doanh nghiệp cũng rất quan tâm tới
các thông tin tài chính của doanh nghiệp. Điều này cũng dễ hiểu bởi kết quả hoạt động
của doanh nghiệp có tác động trực tiếp tới tiền lương, khoản thu nhập chính của người
lao động. Ngoài ra trong một số doanh nghiệp, người lao động được tham gia góp vốn
mua một lượng cổ phần nhất định. Như vậy, họ cũng là những người chủ doanh nghiệp
nên có quyền lợi và trách nhiệm gắn với doanh nghiệp.
- Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước: Dựa vào các báo cáo tài chính
doanh nghiệp, các cơ quan quản lý của Nhà nước thực hiện phân tích tài chính để
đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính tiền tệ
của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng chính sách, chế độ và luật pháp quy định
không, tình hình hạch toán chi phí, giá thành, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà
nước và khách hàng...
b) Ý nghĩa của việc phân tích tài chính công ty
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


Quá trình thực hiện tài chính ngày càng áp dụng rộng rãi trong mọi đơn vị kinh
tế. Đặc biệt sự phát triển của các doanh nghiệp, của các ngân hàng và thị trường vốn đã
tạo ra nhiều cơ hội để phân tích tài chính tạo ra thực sự có ích và cần thiết.
Qua phân tích tính hình tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình
phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng

về vốn của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn, giúp doanh nghiệp củng cố tốt hơn hiệu quả tài chính của mình.
Phân tích tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu
về tài chính hiện hành với quá khứ. Qua đó người sử dụng thông tin có thể đánh giá
đúng thực trạng tài chính của doanh nghiệp, nắm vững tiềm năng, xác định chính
xác hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai và triển vọng của
doanh nghiệp (Lê Thị Xuân, 2011).
Phân tích tình hình tài chính là công cụ quan trọng trong các chức năng quản
trị có hiệu quả ở doanh nghiệp. Phân tích là quá trình nhận thức hoạt động kinh
doanh, là cơ sở cho ra quyết định đúng đắn trong tổ chức quản lý, nhất là chức năng
kiểm tra, đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt các mục tiêu kinh
doanh (Nguyễn Đình Kiệm và Bạch Đức Hiển, 2008).
Phân tích tình hình tài chính là công cụ không thể thiếu phục vụ công tác quản
lý của cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như: đánh giá tình hình thực hiện các chế
độ, chính sách về tài chính của Nhà nước, xem xét việc cho vay vốn…
Việc phân tích tài chính doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối
với bản thân doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa với cả đối tượng khác bên ngoài
doanh nghiệp như ngân hàng, Nhà nước. người mua cổ phiếu… Phân tích tình hình
tài chính không những chỉ cho biết tình hình tài chính doanh nghiệp tại thời điểm
báo cáo mà còn cho thấy những kết quả hoạt động mà doanh nghiệp đạt được trong
hoàn cảnh
c) Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính công ty
Thông tin chung
Đây là các thông tin về tình hình kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động sản
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong năm. Sự suy thoái hoặc tăng trưởng của

nền kinh tế có tác động mạnh mẽ đến cơ hội kinh doanh, đến sự biến động của giá
cả các yếu tố đầu vào và thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra, từ đó tác động đến
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Khi các tác động diễn ra theo chiều hướng
có lợi, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được mở rộng, lợi nhuận
tăng và nhờ đó kết quả kinh doanh trong năm là khả quan. Tuy nhiên khi những
biến động của tình hình kinh tế là bất lợi, nó sẽ ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy để có được sự đánh giá khách quan và chính
xác về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, chúng ta phải xem xét cả thông tin
kinh tế bên ngoài có liên quan (Kim Thị Dung, 2013).
Thông tin theo ngành kinh tế
Nội dung nghiên cứu trong phạm vi ngành kinh tế là việc đặt sự phát triển
của doanh nghiệp trong mối liên hệ với các hoạt động chung của ngành kinh doanh.
Đặc điểm của ngành kinh doanh liên quan tới:
-

Tính chất của các sản phẩm.

-

Quy trình kỹ thuật áp dụng.

-

Cơ cấu sản xuất: công nghiệp nặng hoặc công nghiệp nhẹ, những cơ cấu

sản xuất này có tác động đến khả năng sinh lời, vòng quay vốn dự trữ...
-

Nhịp độ phát triển của các chu kỳ kinh tế.


Việc kết hợp các thông tin theo ngành kinh tế cùng với thông tin chung và
các thông tin liên quan khác sẽ đem lại một cái nhìn tổng quát và chính xác nhất về tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Thông tin theo ngành kinh tế đặc biệt là hệ thống chỉ
tiêu trung bình ngành là cơ sở tham chiếu để người phân tích có thể đánh giá, kết luận
chính xác về tình hình tài chính doanh nghiệp.
Thông tin liên quan đến tài chính công ty
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng làm rõ mục tiêu
của dự đoán tài chính. Từ những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài,
thông tin số lượng đến thông tin giá trị đều giúp cho nhà phân tích có thể đưa ra
nhận xét, kết luận sát thực. Tuy nhiên, thông tin kế toán là nguồn thông tin đặc biệt
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


cần thiết. Nó được phản ánh đầy đủ trong các báo cáo kế toán của doanh nghiệp.
Phân tích tài chính được thực hiện trên cơ sở các báo cáo tài chính được hình thành
thông qua việc xử lý các báo cáo kế toán (Kim Thị Dung, 2013).
Các báo cáo tài chính gồm có:


Bảng cân đối kế toán

Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát
tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp dưới hình thái tiền tệ
tại một thời điểm nhất định. Xét về bản chất, bảng cân đối kế toán là một bảng cân
đối tổng hợp giữa tài sản với vốn chủ sở hữu và công nợ phải trả (nguồn vốn).
Để phân tích tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp, tài liệu chủ yếu là
bảng cân đối kế toán. Thông qua nó cho phép ta nghiên cứu, đánh giá một cách tổng
quát tình hình sử dụng vốn và kết quả sản xuất kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và

những triển vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.


Báo cáo kết quả kinh doanh

Một loại thông tin không kém phần quan trọng được sử dụng trong phân tích sử
dụng vốn là thông tin phản ánh trong báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh. Báo cáo kết
quả kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ (quý, năm) chi tiết theo các loại hoạt
động. Khác với bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cho biết sự
dịch chuyển của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; nó cho
phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. Báo cáo kết quả
sản xuất kinh doanh đồng thời cũng giúp cho nhà phân tích so sánh doanh thu và số
tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hoá, dịch vụ với tổng chi phí phát sinh và số tiền thực
xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, có thể xác định được kết quả sản
xuất kinh doanh: lãi hay lỗ trong năm (Trương Bá Thanh, 2001).
Phân tích tài chính là công việc được thực hiện thường xuyên hoặc định kỳ
tùy thuộc vào nhu cầu thông tin của doanh nghiệp bao gồm ba bước:
Thu thập thông tin: Thông tin chủ yếu dùng để phân tích tài chính của doanh
nghiệp là các báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


Xử lý thông tin: Là giai đoạn tập hợp những thông tin và số liệu đã thu thập
được theo những mục tiêu, tiêu chí và phương pháp nhất định, làm cơ sở đưa ra những
nhận xét, nhận định nguyên nhân hoặc so sánh cần thiết theo những yêu cầu phân tích.
Dự đoán và đưa ra quyết định: Trên cơ sở kết quả phân tích, các đối tượng
quan tâm có thể đưa ra dự đoán của mình hoặc đưa ra các quyết định cần thiết về

sản xuất kinh doanh, về cung cấp, tài trợ hoặc về quản lý.
2.2 Nội dung phân tích tình hình tài chính công ty
2.2.1 Phân tích sự biến động tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp
- Phân tích biến động tài sản: Tài sản của DN được thể hiện trên bảng cân đối
kế toán cho ta thấy tiềm lực tài chính cũng như cơ sở vật chất của DN. Khi phân
tích cần đảm bảo các vấn đề sau:
Xem xét sự biến động của tổng tài sản cũng như từng loại tài sản qua việc so
sánh giữa số đầu năm và số cuối năm cả về số tuyệt đối và số tương đối để thấy
được sự biến động về quy mô kinh doanh, năng lực kinh doanh của doanh nghiệp.
Xem xét đánh giá tính hợp lý của cơ cấu vốn và sự tác động của nó đến quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp. Xác định tỷ trọng của từng loại tài sản trên tổng
tài sản, so sánh tỷ trọng của từng loại giữa hai thời điểm cuối năm và đầu năm để
thấy được sự biến động tăng giảm. Khi phân tích cơ cấu tài sản cần lưu ý đến tính
chất, đặc điểm ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp, kết hợp với việc xem xét
sự tác động của từng loại tài sản tới quá trình và hiệu quả SXKD đạt được (Bùi
Bằng Đoàn, 2000).
Tỷ lệ tài sản ngắn hạn (dài hạn) (%) =

Tài sản ngắn hạn (dài hạn)
Tổng giá trị tài sản

×100

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn mà doanh nghiệp đang sử dụng có
bao nhiêu đồng đầu tư vào tài sản ngắn hạn, bao nhiêu đồng đầu tư vào dài hạn.
đây chính là việc sử dụng nguồn vốn để đầu tư vào tài sản kinh doanh. Tùy theo
từng loại hình sản xuất mà chỉ tiêu này mức độ cao hay thấp, bố trí cơ cấu vốn
càng hợp lý bao nhiêu thì hiệu quả sử dụng vốn càng tối đa bấy nhiêu.
- Phân tích biến động nguồn vốn
Phân tích biến động nguồn vốn là việc xem xét sự biến động về giá trị và tỷ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


trọng của các khoản mục nguồn vốn chi tiết trong tổng nguồn vốn. Thông qua việc
phân tích sự biến động của các khoản mục nguồn vốn, nhà quản lý nắm được cơ cấu
huy động, biết được trách nhiệm của doanh nghiệp với người cho vay, nhà cung
cấp, người lao động, ngân sách..về số tài sản tài trợ bằng nguồn vốn của họ. Ngoài
ra khi phân tích biến động nguồn vốn cần đánh giá khái quát mức độ độc lập hay
phụ thuộc về mặt tài chính của doanh nghiệp. Nếu NVCSH chiếm tỷ trọng cao và
có xu hướng tăng vào cuối năm thì đó là dấu hiệu tốt, nó cho thấy DN có khả năng
tự chủ về mặt tài chính, mức độ phụ thuộc đối với bên ngoài là thấp và ngược lại.
Khi phân tích cũng cần chú ý việc dự đoán những thuận lợi và khó khăn mà doanh
nghiệp có thể gặp phải trong kinh doanh (Bùi Bằng Đoàn, 2000).
Trong phân tích cơ cấu nguồn vốn thường chú trọng đến 2 chỉ tiêu:
- Tỷ số nợ:
Tổng nợ phải trả
Tỷ số nợ (%) =

×100
Tổng nguồn vốn

Vốn vay có ý nghĩa rất quan trọng, nó tài trợ cho doanh nghiệp khi có nhu
cầu mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, đồng thời nó tạo điều kiện cho doanh
nghiệp thanh toán các khoản nợ đến hạn và giảm số nợ vay.
Chỉ tiêu xác định khả năng đảm bảo trả nợ của doanh nghiệp. Tỷ suất này càng
thấp thì khả năng khoản nợ được đảm bảo trả trong trường hợp doanh nghiệp phá sản,
nếu tỷ suất này cao thì doanh nghiệp dễ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
- Tỷ số tự tài trợ:

Tỷ số tự tài trợ (%) =

Tổng số vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn

×100

Nguồn vốn chủ sở hữu là vô cùng quan trọng đối với bất kỳ loại hình doanh
nghiệp nào. Nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng càng lớn trong tổng nguồn vốn
thì càng tốt, khi đó doanh nghiệp có khả năng đảm bảo về mặt tài chính, độc lập về
mặt tài chính, khả năng thanh toán cao.
Chỉ tiêu này xác định số vốn chủ sở hữu trong tổng số nguồn vốn của doanh
nghiệp. Tỷ suất này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn tự có nên tính
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


chủ động về vốn cao và ngược lại.
- Phân tích sự cân đối giữa tài sản và nguồn vốn.
Phân tích sự cân đối giữa tài sản và nguồn vốn nhằm đánh giá khái quát
tình hình phân bổ và sử dụng vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đồng
thời xem nguồn vốn của doanh nghiệp đem đầu tư, mua sắm, sử dụng và dự trữ
có hợp lý không.
TSCĐ + Đầu tư dài hạn = Nguồn vốn chủ sở hữu + Vay dài hạn
Điều này cho thấy cách tài trợ các loại tài sản ở doanh nghiệp mang lại sự
ổn định và an tâm về mặt tài chính. Bởi lẽ doanh nghiệp đã dùng nguồn vốn dài hạn
để tài trợ cho sử dụng dài hạn vừa đủ. Tuy nhiên trong thực tế xảy ra một trong hai
trường hợp sau:
Trường hợp 1: Vế trái > Vế phải

Trong trường hợp này, nguồn vốn sử dụng dài hạn nhỏ hơn tài sản cố định
và đầu tư dài hạn. Doanh nghiệp đã dùng nợ ngắn hạn tài trợ cho sử dụng dài hạn,
điều này cho thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp là không sáng sủa. Trường
hợp này thể hiện khả năng thanh toán của doanh nghiệp là yếu vì chỉ có tài sản lưu
động và đầu tư ngắn hạn mới có thể chuyển đổi thành tiền trong thời gian ngắn để
đảm bảo cho việc trả nợ. Tình hình tài chính của doanh nghiệp bắt đầu có dấu hiệu
không lành mạnh.
Trường hợp 2: Vế trái < Vế phải
Trong trường hợp này nguồn vốn dài hạn của doanh nghiệp thừa để tài trợ
cho tài sản cố định và đầu tư dài hạn, điều đó cho thấy việc tài trợ ở doanh nghiệp
từ các nguồn vốn là rất tốt. Phần thừa này doanh nghiệp giành cho sử dụng ngắn
hạn. Đồng thời tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn thể hiện
khả năng thanh toán nợ ngắn hạn hoặc là xấu hoặc là tốt.
2.2.2 Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của công ty
- Phân tích tình hình thanh toán
Kế toán theo dõi các khoản phải thu, phải trả trên tài khoản 131, 331…các
khoản thanh toán của Công ty theo dõi trên từng đối tượng, theo dõi thời hạn
thanh toán, công nợ theo tháng, quý để tránh trường hợp nợ xấu gây khó khăn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15


trong thanh toán của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn quá
nhiều sẽ không đủ vốn để trang trải cho hoạt động của mình và khi đó hiệu quả
kinh doanh sẽ giảm. Mặt khác, tình hình thanh toán còn thể hiện tình hình chấp
hành kỷ luật tín dụng đối với Nhà nước, thể hiện được nghệ thuật kinh doanh
của đơn vị trong nền kinh tế thị trường.
Khi phân tích phải lập bảng so sánh để thấy được sự tăng lên hay giảm đi
của các khoản phải thu, phải trả. Từ đó tìm ra được các nguyên nhân để đánh giá

doanh nghiệp đang chiếm dụng vốn hay doanh nghiệp bị đơn vị khác chiếm dụng
vốn. Ngoài ra còn phải theo dõi các khoản ứng trước, trả trước của doanh nghiệp có
hợp lý hay không.
Khi phân tích tình hình thanh toán ta thường dùng một số chỉ tiêu sau:
+ Tỷ lệ giữa tổng giá trị các khoản phải thu/tổng nguồn vốn
Tỷ lệ giữa tổng giá trị
các khoản phải thu/

Tổng các khoản phải thu
×100

=
Tổng nguồn vốn

tổng nguồn vốn (%)

Chỉ tiêu này phản ánh với tổng số nguồn vốn được huy động thì có bao nhiêu
% vốn thực chất không tham gia vào hoạt động kinh doanh.
+ Tỷ lệ nợ phải trả/ tổng tài sản
Tỷ lệ nợ phải trả / tổng nguồn vốn (%) =

Tổng nợ phải trả

×100

Tổng tài sản

Chỉ tiêu này cho biết mức độ nợ trong tổng tài sản của doanh nghiệp.
+ Tỷ lệ các khoản phải thu / các khoản nợ phải trả
Tỷ lệ các khoản phải thu/

các khoản phải trả (%)

=

Tổng các khoản phải thu
Tổng các khoản phải trả

×100

Nếu tổng nợ phải thu lớn hơn tổng nợ phải trả khi đó doanh nghiệp đã bị
đơn vị khác chiếm dụng vốn và ngược lại.
- Phân tích khả năng thanh toán
Tình hình tài chính của doanh nghiệp được thể hiện rõ nét qua khả năng
thanh toán. Nếu doanh nghiệp có khả năng thanh toán cao thì tình hình tài chính sẽ
có tính khả quan cao và ngược lại, nếu hoạt động tài chính kém thì sẽ dẫn tới tình
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 16


trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, nợ kéo dài.
+ Phân tích khả năng thanh toán trong ngắn hạn: là việc xem xét tài sản của
doanh nghiệp có đủ trang trải các khoản nợ phải trả trong thời gian ngắn hạn.
+ Khả năng thanh toán hiện hành
Hệ số thanh toán hiện hành (ngắn hạn)

=

Giá trị tài sản ngắn hạn
Tổng số nợ ngắn hạn


Chỉ tiêu này cho biết: với toàn bộ giá trị thuần của tài sản hiện có, doanh
nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ hay không, nó càng lớn thì khả năng thanh
toán hiện hành của doanh nghiệp càng lớn và ngược lại. Tuy nhiên, nếu nó quá cao sẽ
dẫn đến vốn bằng tiền nhiều, ứ đọng vốn, hiệu quả sử dụng vốn thấp.
+ Khả năng thanh toán nhanh:
Hệ số thanh toán nhanh

=

Tiền + Đầu tư ngắn hạn + Khoản phải thu
Tổng nợ ngắn hạn

Chỉ tiêu này được các nhà cho vay chú ý đầu tiên, chỉ tiêu này phản ánh
không cần bán hàng tồn kho nhưng doanh nghiệp vẫn có khả năng thanh toán ngay
các khoản nợ ngắn hạn, vì hàng tồn kho không phải nguồn tiền mặt tức thời. Tỷ lệ
này thường biến động từ 0,5 đến 1. Tuy nhiên, cũng giống như trương hợp của hệ
số thanh toán ngắn hạn để kết luận giá trị của hệ số thanh toán tức thời là tốt hay
xấu cần xét đến đặc điểm và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu hệ số này
nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ.
+ Hệ số thanh toán bằng tiền:
Hệ số thanh toán nhanh =

Vốn bằng tiền
Tổng nợ ngắn hạn

Tỷ số này nói lên mức độ thanh toán ngay, chắc chắn nhất của doanh
nghiệp. Nếu hệ số càng lớn thì tình hình thanh toán tương đối khả quan và ngược
lại, nếu hệ số này càng nhỏ thì doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thanh toán.
+ Phân tích khả năng thanh toán trong dài hạn:

Khả năng chi trả lãi vay:
Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định, so sánh giữa nguồn để trả lãi vay
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 17


với lãi vay phải trả sẽ cho chúng ta biết doanh nghiệp đã sẵn sàng trả lãi vay đến đâu.
Lợi nhuận trước thuế + chi phí lãi vay

Hệ số thanh toán lãi vay =

Chi phí lãi vay

Hệ số này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng thanh toán lãi vay
càng cao, đồng thời cũng phản ánh khả năng sinh lời trên các khoản nợ của doanh
nghiệp càng cao. Chỉ tiêu này cho biết mức độ an toàn của doanh nghiệp đối với
người cung cấp tín dụng, cho vay.
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu:
Các nhà cho vay dài hạn một mặt quan tâm đến khả năng trả lãi, mặt khác
họ quan tâm đến sự cân bằng hợp lý giữa nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu, bởi
điều này ảnh hưởng đến sự đảm bảo các khoản tín dụng của nguồn cho vay.
Tỷ số nợ / vốn chủ sở hữu =

Nợ phải trả
Tổng vốn chủ sở hữu

Tỷ số này cho biết cứ 1 đồng cho vay hiện đang được đảm bảo bởi bao
nhiêu đồng vốn chủ sở hữu.
2.2.3 Phân tích kết quả và hiệu quả tài chính trong doanh nghiệp

- Số vòng quay của khoản phải thu
Hệ số quay vòng các khoản phải thu thể hiện quan hệ giữa doanh thu thuần
với các khoản phải thu của khách hàng. Hệ số này phản ánh tốc độ chuyển đổi các
khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp.
Công thức tính:
Doanh thu thuần
Vòng quay các khoản phải thu

=

Các khoản phải thu BQ

(vòng)

Trong đó:
Các khoản phải thu bình quân =

Phải thu năm trước + phải thu năm nay
2

Hệ số này càng cao chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu của khách
hàng càng nhanh. Tuy nhiên nếu hệ số này quá cao có thể ảnh hưởng đến mức tiêu
thụ vì hệ số này quá cao đồng nghĩa với kì hạn thanh toán ngắn, không hấp dẫn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 18


khách mua hàng.
+ Số ngày bình quân vòng quay khoản phải thu:

360 ngày

Số ngày BQ vòng quay

=

khoản phải thu

Số vòng quay của

(ngày)

khoản phải thu
Chỉ số này cho biết số ngày mà doanh nghiệp thu được tiền của khách hàng.
Số vòng quay nợ phải thu càng lớn hoặc số ngày BQ vòng quay khoản phải thu
càng nhỏ thể hiện tốc độ luân chuyển nợ phải thu càng nhanh, khả năng thu hồi nợ
nhanh, hạn chế bớt vốn bị chiếm dụng. Ngược lại số vòng quay nợ phải thu càng nhỏ
hoặc số ngày BQ vòng quay khoản phải thu lớn thì tốc độ luân chuyển nợ phải thu
chậm, khả năng thu hồi vốn chậm, gây khó khăn hơn trong thanh toán của doanh
nghiệp và cũng dẫn đến những rủi ro cao hơn về khả năng không thu hồi được nợ.
-

Vòng quay hàng tồn kho:
Vòng quay hàng tồn kho =

Giá vốn hàng bán
Giá trị hàng tồn kho BQ

(vòng)


Chỉ số này thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho hiệu quả như thế nào?
Chỉ số này càng cao cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không
bị ứ đọng nhiều trong doanh nghiệp.
Số ngày bình quân vòng quay hàng tồn kho:
Số ngày BQ vòng quay
hàng tồn kho

=

360 ngày
Vòng quay hàng tồn kho BQ

(ngày)

Chỉ tiêu này cho biết một vòng quay hàng tồn kho mất bao nhiêu thời gian.
Số vòng quay hàng tồn kho càng lớn hoặc số ngày của một vòng quay hàng
tồn kho càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển hàng tồn kho càng nhanh hàng tồn kho
tham gia vào luân chuyển được nhiều vòng hơn và ngược lại. Sự luân chuyển hàng
tồn kho nhanh thì sẽ giúp doanh nghiệp có thể giảm bớt được vốn dự trữ nhưng vẫn
đảm bảo vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tốt
hơn, ngược lại sự luân chuyển vốn chậm thì doanh nghiệp sẽ mất nhiều vốn dự trữ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 19


×