Giáo viên: Bùi Văn Trịnh
PHẦN GIỚI THIỆU
1. Lý do chọn đề tài
Thị trường là chiến trường của thời bình, một chiến trường địi hỏi sự thơng minh hiểu
biết hơn là ý chí quật cường. Vấn đề lớn nhất được đặt ra cho các doanh nghiệp Việt Nam
trong quá trình hội nhập hiện nay không chỉ dừng lại ở sản xuất sản phẩm phù hợp nhu cầu
tiêu dùng mà còn là hoạch định chiến lược sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh để làm sao không bị thua trên chính sân nhà và ngày tiến xa hơn vào thị trường
quốc tế.
Chính vì thế với tư cách là một cơng cụ quản lý kinh tế, phân tích hoạt động kinh doanh
trong doanh nghiệp là một yêu cầu không thể thiếu được của các nhà quản lý doanh nghiệp
thông qua phân tích, các nhà quản trị sẽ đánh giá đúng kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, xác định được những nguyên nhân tác động đến quá trình và kết quả hoạt
động kinh doanh. Từ đó có biện pháp thích hợp khai thác khả năng tiềm tàng của doanh
nghiệp, đồng thời cũng là căn cứ để đưa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn và là biện
pháp quan trọng trong việc phòng ngừa rủi ro kinh doanh.
Sản phẩm thủ cơng mỹ nghệ là mặt hàng có truyền thống lâu đời của Việt Nam được
xuất khẩu khá sớm so với các mặt hàng khác, đã đóng góp tích cực vào kim ngạch xuất khẩu
của nước nhà, đồng thời có một vai trò quan trọng trong giải quyết một số vấn đề kinh tế xã
hội, bên cạnh đó hàng mỹ nghệ lại thu về nguồn ngoại tệ cho đất nước với một tỷ trọng khá
cao trong kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Tuy nhiên tốc độ phát triển của ngành thủ
cơng mỹ nghệ vẫn cịn hạn chế so với tiềm năng của nó, vì vậy các doanh nghiệp muốn phát
triển mạnh và bền vững cần phải thu thập chính xác thông tin về thị trường và người tiêu
dùng, cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm, có các chiến lược tiếp thị sản phẩm
độc đáo,… Do đó, cần phải phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm thường xuyên có ý nghĩa
rất quan trọng, nó giúp cho doanh nghiệp phát hiện những sai sót, hạn chế những sản phẩm
không được ưa chuộng, lỗi thời, đẩy mạnh nâng cấp sản phẩm, khai thác tiềm năng sẵn có
của cơng ty để giúp cho việc tiêu thụ ngày càng được hoàn thiện, tiến bộ và thu được nhiều
lợi nhuận. Nhận thức được tầm quan trọng của tình hình tiêu thụ sản phẩm đến sự tồn tại
Bài tập nhóm
1
phân tích hoạt động kinh doanh
Giáo viên: Bùi Văn Trịnh
của cơng ty nên nhóm chúng em chọn đề tài “Phân tích tình hình tiêu thụ của công ty trách
nhiệm hữu hạn An Việt”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Phân tích tình hình tiêu thụ của công ty trách nhiệm hữu hạn An Việt và đề ra một số
giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh tiêu thụ cho công ty.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm thủ cơng mỹ nghệ của công ty từ năm 2006
đến năm 2008
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến q trình tiêu thụ sản phẩm
- Giải pháp khắc phục và nâng cao tình hình tiêu thụ của cơng ty
3. Phạm vi nghiên cứu
3.1 Không gian
Số liệu thu thập từ công ty
3.2 Thời gian
Số liệu được thu thập từ năm 2006-2008, thời gian thực hiện từ 01/2010-03/2010.
3.3 Đối tượng nghiên cứu
Phân tích tình hình tiêu thụ của cơng ty trách nhiệm hữu An Việt
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu được thu thập từ các sách báo, tạp chí chun nghành, internet, các tài liệu có
liên quan.
4.2 Phương pháp xử lý số liệu
Phương pháp phân tích, phương pháp so sánh số tuyệt đối và số tương đối
Bài tập nhóm
2
phân tích hoạt động kinh doanh
Giáo viên: Bùi Văn Trịnh
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
AN VIỆT
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Ngày nay điều kiện sống đã nâng cao, thu nhập bình quân tăng, mức sống cũng cao hơn
so với trước đây nên nhu cầu của con người ngày càng cao, phong phú và đa dạng. Cùng với
sự hợp tác kinh tế, giao lưu văn hóa giữa các nước trên thế giới, từ đó mối quan tâm của con
người đối với các sản phẩm truyền thống, đồ thủ công mỹ nghệ,… của các nước ngày càng
nhiều, trong đó mối quan tâm đối với các sản phẩm thủ công mỹ nghệ đã tăng lên đáng kể.
Xuất phát từ thực tế đó, và cũng nhằm giới thiệu truyền thống văn hóa của Việt Nam đến
bạn bè thế giới mà công ty trách nhiệm hữu hạn An Việt được thành lập. Năm 2005 được sự
cho phép của Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh Tiền Giang thì Cơng ty trách nhiệm hữu hạn An Việt
được thành lập với những thông tin sau:
Tên cơng ty: CƠNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN AN VIỆT
Loại hình pháp lý: Cơng ty trách nhiệm hữu hạn
Trụ sở chính: Ấp Mỹ Hịa – Xã Mỹ Hạnh Trung – Huyện Cai Lậy – Tỉnh Tiền Giang
Điện thoại: 0733.391.836
Fax: 0733.914.979
Website: www.anviet.biz
Công ty trách nhiệm hữu hạn An Việt sản xuất kinh doanh và nhận gia công hàng thủ
công mỹ nghệ. Sản phẩm của công ty chủ yếu là dùng để xuất khẩu. Công ty hiện đang xuất
khẩu sản phẩm dưới hai hình thức là xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu ủy thác. Các thị
trường xuất khẩu chủ yếu như: Pháp, Hà Lan, Bỉ,…
Tháng 10 năm 2008 công ty đã vinh dự đón nhận giải Topter Thương hiệu Việt do Liên
Hiệp Các Hội Khoa Học Kỹ Thuật Việt Nam tổ chức và trao tặng.
1.2 Lĩnh vực hoạt động của công ty
- Sản xuất sản phẩm thủ công mỹ nghệ xuất khẩu
- Sản xuất khung sắt, khung nền
Bài tập nhóm
3
phân tích hoạt động kinh doanh
Giáo viên: Bùi Văn Trịnh
- Sản phẩm chính của cơng ty là: Hàng thủ công mỹ nghệ gồm: tủ thủ cơng mỹ nghệ 2
ngăn, 3 ngăn, 4 ngăn, rổ trịn, khay, giỏ,…
Quy trình sản xuất: Sản xuất sản phẩm tại công ty An Việt chủ yếu được làm bằng tay.
Ngun liệu
Phân loại
Đóng gói
Xử lý
Bảo quản
Đan thủ cơng
Phơi khơ
Hình 1: SƠ ĐỒ QUY TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CƠNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN AN VIỆT
2.1 Khái quát chung về tình hình tiêu thụ sản phẩm chung của cơng ty
2.1.1 Kênh tiêu thụ
Công ty trách nhiệm hữu hạn An Việt tham gia vào ngành chưa lâu nên chưa xây dựng
được nhiều chi nhánh, cửa hàng ở nhiều nơi, công ty phấn đấu sẽ mở thêm nhiều chi nhánh
để giới thiệu các mặt hàng truyền thống với bạn bè quốc tế. Tuy nhiên cơng ty vẫn có những
đối tác tin cậy như: Công ty trách nhiệm hữu hạn SCANCOM.VN, Công ty trách nhiệm hữu
hạn góm sứ mỹ nghệ Việt Hằng, các hợp tác xã. Và các đối tác nước ngồi có hợp đồng mua
bán lâu dài như: AGMOB INTERNATIONAL – PHÁP, LEEN BAKKER – HÀ LAN,
CASA INTERNATIONAL – BỈ,… và các hợp đồng ủy thác để đảm bảo khả năng tiêu thụ
sản phẩm của cơng ty.
2.1.2 Phân tích sản lượng hàng hóa tiêu thụ theo từng nhóm mặt hàng
Cơng ty trách nhiệm hữu hạn An Việt sản xuất kinh doanh chủ yếu là hàng thủ công mỹ
nghệ. Sản lượng tiêu thụ sản phẩm theo cơ cấu mặt hàng của công ty được thể trong bảng 1
Bài tập nhóm
4
phân tích hoạt động kinh doanh
Giáo viên: Bùi Văn Trịnh
BẢNG 1: SẢN LƯỢNG TIÊU THỤ HÀNG HĨA CỦA CƠNG TY AN VIỆT (2006-2008)
ĐVT: cái
Stt
Năm 2006
Tên hàng
hóa
Sản
lượng
1
2
3
4
5
6
..
Hộc kéo
lục bình
Khay lục
bình
Tủ lục bình
Thùng cối
Thùng lục
bình
Rỗ thủ
cơng
…
Tổng
%
Năm 2007
Sản
lượng
%
Năm2008
Sản
lượng
Chênh lệch
Chênh lệch 2007 so
%
2008 so vơi
với 2006
Sản
lượng
2007
%
Sản
lượng
%
12.516
23,28
49.883
23,88
63.733
31,42
37.367
298,55
13.850
3.680
6,85
9.977
4,78
8.788
4,33
6.297
171,11
-1.189 -11,92
3.665
4.370
6,82
8,13
16.513
6.754
7,91
3,23
8.320
7.356
4,10
3,63
12.866
2.384
351,05
54,55
-8.211 -49,67
602
8,91
4.825
8,98
4.600
2,20
5.194
2,56
-225
-4,66
594
12,91
13.047
24,27
32.610
15,61
33.736
16,6
19.563
149,9
1.126
3,45
…
…
…
53.752
…
…
100 208.916
…
…
…
…
…
100 202.861
100
Nguồn: tổng hợp từ nhiều nguồn số liệu
Qua bảng trên ta có nhận xét về từng sản phẩm như sau:
Sản phẩm hộc kéo lục bình: qua 3 năm phân tích thì t a t h ấ y sản lượng của hộc
kéo lục bình đều tăng và chiếm tỷ lệ khá lớn trong cơ cấu mặt hàng của công ty. Sản
lượng hộc kéo lục bình trong năm 2006 chiếm tỷ lệ 23,28% trong cơ cấu mặt hàng.
Năm 2007, sản lượng hộc kéo lục bình được bán ra chiếm tỷ lệ 23,88% trong cơ cấu mặt
hàng. Sản lượng tiêu thụ mặt hàng này tăng 37.367 cái so với năm 2006 (tăng 98,55%).
Năm 2008, sản lượng hộc kéo lục bình được bán ra chiếm tỷ lệ 31,42% trong cơ cấu mặt
hàng. Sản lượng tiêu thụ tăng 13.850 sản phẩm (tăng 27,76%) so với 2007. Sở dĩ sản phẩm
này chiếm tỷ trọng cao là vì này nhỏ gọn, nhiều kích cở, đa dạng về màu sắc, tiện dụng
trong đời sống sinh hoạt ngày thường. Một phần cũng do sản phẩm này dễ làm, thời gian
sản xuất ngắn, chí phí nhân cơng ít nên giá bán cũng khơng cao
Sản phẩm khay lục bình: chiếm tỷ trọng khá nhỏ trong cơ cấu mặt
hàng của cơng ty. Năm 2006, khay lục bình chỉ chiếm một tỷ lệ khá khiêm tốn là
Bài tập nhóm
5
phân tích hoạt động kinh doanh
27,76
Giáo viên: Bùi Văn Trịnh
6,8% trong cơ cấu mặt hàng.
Năm 2007, mức tiêu thụ sản phẩm này tăng 171,11% so với năm 2006 nhưng
vẫn chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu mặt hàng chỉ có 4,78%.
Năm 2008, sức tiêu thụ sản phẩm khay lục bình lại giảm so với nămtrước và tỷ
trọng của nó trong giai đoạn này chỉ còn khoảng 4,3% trong cơ cấu mặt hàng bán
ra trong năm. S ả n l ư ợ n g t i ê u t h ụ g i ả m 1 . 1 8 9 s ả n p h ẩ m ( g i ả m 1 1 , 9 2 % )
so với 2007. sản phẩm này có công dụng chủ yếu để đựng trái cây,
thức ăn, báo,…bên cạnh đó nó có ít màu sắc, hạn chế về kích cở
và Giá cả cũng tương đối cao nên khơng được ưa chuộng.
Sản phẩm tủ lục bình: chiếm tỷ trọng không lớn trong cơ cấu mặt hàng của công
ty. Năm 2006, tỷ trọng của mặt hàng này là 6,82% trong cơ cấu mặt hàng.
Năm 2007, tình hình tiêu thụ sản phẩm nói chung của cơng ty tăng mạnh và do đó tỷ
trọng của tủ lục bình cũng tăng lên. So với năm 2006 thì số lượng tiêu thụ mặt hàng này
tăng mạnh lên đến 351,05%, mặc dù số lượng tiêu thụ hàng hóa này tăng rất cao nhưng nó
vẫn chỉ chiếm tỷ trọng ít là vì trong năm 2007 thì số lượng hàng hóa chung của cơng ty
được tiêu thụ nhiều cho tất cả các mặt hàng chứ không phải chỉ duy nhất có loại hàng này.
Năm 2008, số lượng tủ lục bình được tiêu thụ giảm so với năm 2007 là 8.211 sản phẩm,
giảm 49,67% và tỷ trọng của nó cũng giảm theo chỉ chiếm khoảng 4% trong cơ cấu mặt
hàng. Sản phẩm này có giá tương đối cao và sản xuất cũng mất nhiều thời gian va chi phí
nên khơng thể xuất bán với số lượng lớn.
Sản phẩm thùng cối: Trong năm 2 0 0 6 thì sản phẩm thùng cối cũng giống như
hai sản phẩm khay lục bình và tủ lục bình vì nó chiếm tỷ lệ là 8,13% trong cơ cấu mặt
hàng.
Đến năm 2007, tỷ trọng sản phẩm này là 3,23% trong cơ cấu mặt hàng, mặc dù tỷ trọng
của mặt hàng này có giảm đi so với năm trước đó nhưng số lượng bán ra vẫn tăng nhiều so
với năm trước tăng 54,55% là vì trong năm này số lượng hàng hóa nói chung của cơng ty
được tiêu thụ rất cao, trong đó có thùng cối.
Năm 2008, tỷ trọng của thùng cối có được cải thiện chút ít, tăng so với năm 2007
khoảng 602 sản phẩm (tăng 8,91%). Tuy việc đan thùng cối tốn nhiều chi phí nhân cơng nên
Bài tập nhóm
6
phân tích hoạt động kinh doanh
Giáo viên: Bùi Văn Trịnh
giá bán cao nhưng với kiểu dạng lạ mắt, mẫu mã đẹp nên sản lượng tiệu thụ tăng qua các
năm.
Sản phẩm thùng lục bình: Năm 2006, thùng lục bình được tiêu thụ với tỷ trọng
khoảng 8,98% trong cơ cấu mặt hàng.
Năm 2007, tình hình tiêu thụ sản phẩm này đều giảm cả về tỷ trọng và số lượng: về tỷ
trọng thì chỉ cịn chiếm 2,2% trong cơ cấu mặt hàng và về số lượng thì giảm đến 4 , 6 6 %
( s ả n l ư ợ n g t i ê u t h ụ g i ả m 2 2 5 s ả n p h ẩ m ) so với năm trước. Mặc dù trong năm
2007 số lượng hàng hóa nói chung được tiêu thụ là rất cao nhưng đối với sản phẩm thùng
lục bình thì lại bị suy giảm về số lượng bán ra là do giá bán của nó khá cao, chi phí làm ra
sản phẩm cao, tốn nhiều thời gian.
Năm 2008, việc tiêu thụ sản phẩm này đã tăng trở lại, số lượng bán ra tăng khoảng 13%
so với năm 2007 và chiếm tỷ trọng gần 3% trong cơ cấu mặt hàng. Cũng giống như thùng
cối, chỉ có khác là ở chất liệu làm ra sản phẩm, sự đa dạng về chủng loại và mẫu mã làm
cho khách hàng có nhiều lựa chọn tối ưu.
Sản phẩm rỗ thủ công: rỗ thủ công cũng là mặt hàng chủ yếu trong cơng ty và có
doanh thu bán hàng cao.
Năm 2006, sản lượng tiêu thụ rỗ thủ công chiếm tỷ lệ 24,27% trong tổng sản lượng tiêu
thụ của năm.
Năm 2007, tỷ lệ rỗ thủ cơng có giảm, cịn 15,61% trong tổng sản lượng tiêu thụ trong
năm, nhưng sản lượng bán ra năm 2007 so với năm 2006 thì lại tăng đến 149,94%.
Năm 2008, sản lượng tiêu thụ của rỗ tiếp tục tăng so với năm 2007 nhưng con số này
cũng khá khiêm tốn chỉ khoảng 1.126 cái (tăng 4%). Sản phẩm rỗ rất thông dụng, được sử
dụng nhiều, mẫu mã và màu sắc đa dạng, kiểu dáng nhỏ gọn, bắt mắt nên sản lượng này tăng
liên tục trong 3 năm 2006, 2007 và 2008.
2.1.3 Phân tích tình hình tiêu thụ theo giá trị của từng nhóm mặt hàng
Hai yếu tố tác động trực tiếp đến tình hình tiêu thụ đó là sản lượng hàng hóa bán ra và
giá cả của hàng hóa đó. Chỉ thơng qua sản lượng khơng thể đánh giá hết được tình hình tiêu
thụ của cơng ty nên cần phải đánh giá thêm phầm giá cả của từng mặt hàng. Giá của cơng ty
Bài tập nhóm
7
phân tích hoạt động kinh doanh
Giáo viên: Bùi Văn Trịnh
luôn thay đổi liên tục từ đầu năm đến cuối năm nên chúng em chỉ lấy giá trung bình nghĩa là
lấy đơn giá của từng lần thay đổi chia cho số lần thay đổi trong năm.
BẢNG 2: ĐƠN GIÁ TRUNG BÌNH MỘT SỐ MẶT HÀNG CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY
AN VIỆT (2006-2008)
ĐVT: 1.000 đồng
Chênh lệch 2007
Stt
Tên hàng
hóa
Đvt
Năm
Năm
Năm
2006
2007
2008
so với 2006
Số tiền
Hộc kéo lục
1
bình
Khay lục
2
bình
Tủ lục bình
Thùng cối
Thùng lục
3
4
5
bình
Rỗ lục bình
6
T%
Chênh lệch
2008 so với
2007
Số
tiền
%
Cái
36
50.5
70.4
14.5
40,3
19.9
39,4
Cái
61
55
60
-6
-9,8
5
9,1
Bộ
Bộ
210
325
200
325
250
372
-10
0
-4,8
0
50
2
25
0,6
Bộ
315
260
262
-55
-17,5
2
7,7
cái
70
85
82
15
21,4
-3
Nguồn: tổng hợp từ nhiều nguồn số liệu
3,5
Nhìn chung, giá bán đơn vị sản phẩm của công ty không tăng hoặc giảm liên tục mà
tăng giảm tùy theo mặt hàng. Đáng chú ý nhất là mặt hàng hộc kéo lục bình vì đây là mặt
hàng tăng giá nhiều nhất. Năm 2007 tăng với số tiền là 14.500 đồng, tương ứng tăng khoảng
40,3% so với năm trước. Năm 2008 cũng tiếp tục tăng 19.900 đồng, tương ứng so với năm
2007 là 39,4%.
Bên cạnh đó, mặt hàng cần đáng quan tâm là rổ lục bình. Năm 2007 so với 2006, giá sản
phẩm này tăng lên 15.000 đồng, tức là tăng với tỷ lệ 21,4%. Tuy nhiên, đến năm 2008 giá
của của mặt hàng này lại giảm so với năm 2007 là 3.000 đồng, nghĩa là giảm khoảng 3,5%.
Mặt hàng thùng cối có sự bình ổn giá trong hai năm 2006, 2007. Tuy nhiên, đến 2008, giá
mặt hàng này có sự tăng lên với một tỷ lệ nhỏ, khoảng 0,6%, tương ứng với số tiền là 2.000
đồng.
Những mặt hàng cịn lại, ta thấy có sự giảm giá trong năm 2007 so với 2006, tuy nhiên
Bài tập nhóm
8
phân tích hoạt động kinh doanh
Giáo viên: Bùi Văn Trịnh
lại tăng lên trong năm 2008. Điển hình, mặt hàng đáng chú ý nhất là thùng lục bình. Mặt
hàng này có sự giảm giá mạnh ở năm 2007, giảm đến 55.000 đồng, tức là giảm đến 17,5 %.
Thế nhưng, năm 2008, giá của mặt hàng này chỉ tăng nhẹ, tăng 2.000 đồng, tức là chỉ tăng
7,7%.
Sự tăng giá của mặt hàng hộc kéo lục bình nói riêng và các mặt hàng khác là do chi phí
sản xuất tăng: chi phí nhân cơng tăng, chi phí xăng, dầu, gas tăng, chi phí vận chuyển cũng
tăng làm cho giá vốn hàng bán tăng. Bên cạnh đó, giai đoạn này cũng có một số mặt hàng
giảm giá, ví như sản phẩm tủ lục bình, thùng lục bình là do giá ngun liệu giảm, cơng ty
tìm được nhiều nơi cung cấp ngun liệu thơ nên có sự lựa chọn và làm cho giá vốn cũng
giảm đi; giá giảm cũng là do chính sách giảm giá của cơng ty để thu hút khách hàng.
2.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ tại cơng ty An Việt (20062008)
2.2.1 Nhân tố chủ quan
Việc đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, tăng khối lượng tiêu thụ nhằm đáp ứng nhu cầu thị
trường. Qua tiêu thụ, sản phẩm chuyển từ hình thức hiện vật sang hình thái tiền tệ và kết
thúc một vịng ln chuyển vốn. Có tiêu thụ sản phẩm công ty mới tồn tại, phát triển và
nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Mà hoạt động tiêu thụ chịu ảnh hưởng từ
nhiều nhân tố khác nhau, khi đó cơng ty An Việt muốn đẩy mạnh tiêu thụ cần phải xác định
được các nhân tố chính ảnh hưởng đến quá trình tiêu thụ sản phẩm.
Nguồn cung ứng
Muốn tiêu thụ hàng hóa thì cần phải có hàng hóa, muốn có hàng hóa thì cần phải nguồn
ngun liệu đầu vào. Vì thế tình hình tiêu thụ của cơng ty bị lệ thuộc vào nguồn cung ứng.
Tình hình nguyên liệu trong những năm gần đây cũng có những biến động. Vì ngun
liệu chủ yếu của cơng ty đều có nguồn gốc từ thự nhiên như: lục bình, cói,… Đồng Bằng
Sơng Cửu Long rất nhiều và dễ tìm kiếm . Tuy nhiên nguồn nguyên liệu lại bị hạn chế về số
lượng và chất lượng như: nguyên liệu chỉ được thu mua lẻ, không được khoanh vùng quy
hoạch nên đôi khi xảy ra tình trạng khan hiếm nguồn nguyên liệu đầu vào, lại tốn thời gian
thu gom,… Và phương tiện vận chuyển chủ yếu là thuê ngoài nên đã làm tăng chi phí.
Bài tập nhóm
9
phân tích hoạt động kinh doanh
Giáo viên: Bùi Văn Trịnh
Một mặt hạn chế nữa là nguyên liệu được thu gom từ các đơn vị nhỏ lẻ, khối lượng
không ổn định, giá cả không thống nhất. Nên cơng ty cần có những chính sách nhập kho
ngun liệu cụ thể, và phải thống nhất giá cả đối với nhà cung ứng qua các năm tùy theo
từng mặt hàng để hạn chế tối đa xảy ra tình trạng thiếu hụt hàng hóa làm ảnh hưởng đến uy
tín và mất bị thị trường.
Tình hình dự trữ hàng hóa
Cơng ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xun bảo đảm
cung cấp các thơng tin chính xác, kịp thời, về tình hình dự trữ, biến động của hàng hóa. Từ
đó có biện pháp quản lý và bảo quản về tình hình dự trữ, biến động cả về số lượng lẫn giá
trị.
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm2007
Năm
2008
Chênh lệch
2007 so với 2006
Số tiền
%
Chênh lệ
2008 so với 2
Số tiền
Hàng hóa tồn
kho bình quân đến
cuối ngày
809.206,87
480.720
71.626,39
328.486,87 -40,6
-409.093,6
31/12
Bảng 3 : HÀNG HÓA TỒN KHO CỦA CÔNG TY AN VIỆT (2006-2008).
ĐVT: 1000 đồng
Nguồn: tổng hợp từ nhiều nguồn số liệu
Việc dự trữ hàng hóa tồn kho có ảnh hưởng lớn đến doanh thu tiêu thụ của cơng ty, vì
thế cơng ty phải có chính sách dự trữ hàng hóa hợp lý, phù hợp với tình hình thị trường đầy
biến động.
Năm 2006 hàng hóa tồn kho là 809.206,87 ngàn đồng. Sang năm 2007 số lượng hàng
hóa tồn kho giảm còn 480.720 ngàn đồng, so với năm 2006 giảm 328.486,87 ngàn đồng,
tức giảm 40,6%, việc số lượng hàng tồn kho giảm là do tình hình dự trữ hàng hóa có mối
quan hệ với tình hình sản xuất và tiêu thụ trong công ty. Chứng tỏ giá trị hàng hóa tiêu thụ
Bài tập nhóm
10
phân tích hoạt động kinh doanh
-
Giáo viên: Bùi Văn Trịnh
trong giai đoạn này nhiều hơn hàng hóa được sản xuất ra, khâu tiêu thụ hàng hóa của
cơng ty làm tốt nhiệm vụ của mình và có ảnh hưởng tích cực đến lợi nhuận của cơng ty.
Đến năm 2008 số lượng hàng hóa tồn kho tiếp tục giảm còn 71.626,39 ngàn đồng, so với
năm 2007 giảm 409.093,6 ngàn đồng, tức giảm 85,1%. Chứng tỏ tình hình tiêu thụ sản
phẩm đạt nhiều thành tích thắng lợi (vịng quay hàng tồn kho đạt 195,04 vòng/năm.) Tuy
nhiên, tổng doanh thu về bán hàng lại giảm nhiều so với năm 2007 (giảm từ 16.521.023
ngàn đồng còn 14.676.786 ngàn đồng tức giảm 1.844.237 ngàn đồng.), nhưng sản lượng tiêu
thụ lại giảm không đáng kể ( giảm 6.045 sản phẩm), mặt khác giá bán lai tăng lên rất nhiều
(bảng dơn giá bình quân một số măt hàng chủ yếu). Giải thích cho lí do trên la do gia vốn
hàng bán tăng lên rất đáng kể ( doanh thu chỉ đạt 14.676.786 ngàn đồng nhưng giá vốn
chiếm đến 13.826.737ngàn đồng). Do đó, ban lãnh đạo cơng ty cần xem xét lại q trình sản
xuất sản phẩm, để có thể hạ giá thành nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh cũng như gia tăng
lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Mặt khác, việc dự trữ hàng hóa qua 3 năm của cơng ty giảm đi mang tính chất hai
mặt: một là, dự trữ hàng hóa ít đi đã khẳng định rằng tiêu thụ hàng hóa nhiều hơn hàng
hóa sản xuất ra, hàng hóa dự trữ ít cũng đỡ tốn kém chi phí bảo quản, chứng tỏ thị trường
tiêu thụ của cơng ty được mở rộng, có nhiều đ ơn đặt hàng và thu hồi nhanh nguồn vốn sản
xuất ; nhưng bên cạnh đó vẫn tồn tại điểm yếu là, dự trữ hàng hóa cứ giảm đi như vậy sẽ
khơng đảm bảo cung ứng hàng hóa nếu có khách hàng hay đơn đặt hàng lớn với số lượng
nhiều, làm mất niềm tin tưởng của đối tác và cũng mất đi một phần lợi nhuận.
Giá bán
Đối với mỗi cơng ty thì giá bán vơ cùng quan trọng quyết định đến tình hình tiêu thụ và
lợi nhuận và quyết định sự tồn tại củ công ty. Hiện tại công ty ln thay đổi giá bán tùy theo
tình hình thị trường và sau đó cập nhật cho khách hàng biết thông qua email và trang web
của công ty.
Công ty cũng áp dụng các chính sách định giá như sau:
Bài tập nhóm
11
phân tích hoạt động kinh doanh
Giáo viên: Bùi Văn Trịnh
Định giá theo doanh số: tùy vào mức độ doanh số mà giá cả cũng khác nhau nhằm kích
thích khách hàng tăng khối lượng mua để được giảm giá.
Chính sách chiết khấu doanh số bán , phương thức trả chậm để kích tích khách hàng tăng
lượng tiêu thụ sản phẩm.
Giá nhân nhượng: tuy đã có bảng giá cụ thể nhưng đối với khách hàng quen và mua với
số lượng lớn có thể nhân nhượng giá nhưng vẫn có lời giúp cơng ty giữ được mối quan hệ
tốt với khách hàng và giữ được các khách hàng lớn.
Chất lượng sản phẩm
Sản phẩm của cơng ty có nguồn gốc từ tự nhiên nên (nguyên liệu chủ yếu là lục bình,
mây, cói,…) nên dễ bị mối, mọt, ẩm mốc và có tuổi thọ trung bình thấp. cho nên cơng ty
nên xem chất lượng hàng hóa là mối quan tâm hàng đầu.
Cơng ty cần có đội ngũ quản lý sản xuất nhiệt tình, kỹ thuất tốt khơng để sai sót trong
các khâu sản xuất đảm bảo chất lượng đầu ra. Sản phẩm cần phải phơi thật khô, xử lý thuốc
nhằm đảm bảo không bị mối, mọt,… nhưng vẫn đảm sức khỏe cho người tiêu dùng. Công ty
cũng không ngừng trang bị các thiết bị sản xuất hiện đại nhằm hạn chế tối đa sự sai sót, hạn
chế các sản phẩm bị khuyết tật và kém chất lượng và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị
trường.
Phương thức bán hàng
Cơng ty có những phương thức bán hàng như sau:
- Buôn bán nhận hàng trực tiếp tại kho hàng hóa của cơng ty: người đại diện của bên
mua sẽ nhận hàng hóa trực tiếp tại kho của cơng ty. Cơng ty sẽ xuất hóa đơn cho bên mua
(có thể xuất hóa đơn trực tiếp cho người đại diện hoặc gửi thư bảo đảm sau). Sau khi giao
hàng thì hàng hóa thuộc quyền sở hữu của bên mua nên mọi tổn thất trong q trình vận
chuyển bên mua hồn tồn chịu trách nhiệm.
- Đối với hàng xuất khẩu:
+ Hàng hóa xuất khẩu ủy thác: Ký hợp đồng đối với bên nhận xuất khẩu ủy thác, kèm
theo các chứng từ, giao hàng cho bên nhận ủy thác xuất khẩu tại kho của mình, ghi nhận
doanh thu khi bên nhận ủy thác thơng báo xuất được hàng, thu tiền và thanh tốn tiền cho
bên ủy thác.
Bài tập nhóm
12
phân tích hoạt động kinh doanh
Giáo viên: Bùi Văn Trịnh
+ Hàng hóa xuất khẩu trực tiếp: Tùy vào các hợp đồng với các nước nhập khẩu mà có
phương thức bán hàng khá nhau
Các nhân tố khác
Quan hệ thương mại: quan hệ thương mại là điều mà doanh nghiệp nào cũng phải cố
gắng tạo ra. Có quan hệ tốt thì sản phẩm mới dễ dàng tiêu thụ. Sản phẩm thủ công mỹ nghệ
của công ty An Việt thuy mới tham gia vào thị trường những cũng đã có mặt ở thị trường
trong nước và cả thị trường nước ngoài. Để đạt được mối quan hệ thương mại lâu dài với
khách hàng, cơng ty đã có những chiến lược như sau:
- Thu thập, phân tích thị trường mục tiêu
- Lựa chọn các đối tác triển vọng, tiến hành tiếp cận và thiết lập mối quan hệ làm ăn
chính thức.
- Quan hệ thương mại cũng góp phần đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của công ty cả thị
trường củ và thị trường mới trong hiện tại và tương lai.
2.2.2 Nhân tố khách quan
Chính sách Nhà nước
Có nhiều chính sách Nhà nước ban hành ảnh trực tiếp hoặc gián tiếp đến sự hoạt động
của công ty. Như luật thế của Nhà nước thì ln thay đổi, bổ sung, điều chỉnh đối với mỗi
ngành ngề kinh doanh, Công ty An Việt chuyên sản xuất các mặt hàng thủ công mỹ nghệ
truyền thống là một trong những ngành được khuyến khích sản xuất kinh doanh nên thuế thu
nhập doanh nghiệp mà cơng ty phải nộp chỉ có 20%, thêm vào đó cơng ty cịn được Nhà
nước giảm 50% số thuế thu nhập phải nộp. Đây là nhân tố thuận lợi khuyến khích cơng ty
tăng sản xuất kinh doanh.
Chính sách ngoại giao cũng ảnh hưởng rất lớn đến công ty. Từ khi gia nhập WTO đến
nây, nhà nước luôn thực hiện các chính sách mở cửa giúp cơng ty quảng cáo, giới thiệu sản
phẩm của công ty đến các thị trường nước ngoài.
Tỷ giá hối đối trên thị trường đầy biến động cũng ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình xuất
khẩu của công ty An Việt.
Nhân tố xã hội
Bài tập nhóm
13
phân tích hoạt động kinh doanh
Giáo viên: Bùi Văn Trịnh
Trong thời đại ngày nay với bước phát triển nhảy vọt của nền kinh tế, công nghệ vì thế
mà nhu cầu của con người cũng thay đổi học thích “ăn ngon, mặt đẹp”, nhu cầu về mặt tình
thần ngày càng cao, địi hỏi cao về những sản phẩm mang tính phong tục, tập quán của dân
tộc. Các thói quen, phong tục, tập quán sinh hoạt là những nguyên nhân tác động trực tiếp
đến lượng sản phẩm của công ty An Việt.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO TÌNH HÌNH TIÊU THỤ CỦA
CƠNG TY AN VIỆT
Phân tích ma trận swot để đưa ra một số biện pháp nâng cao tình hình tiêu thụ của cơng ty
An Việt.
Bài tập nhóm
14
phân tích hoạt động kinh doanh
Giáo viên: Bùi Văn Trịnh
SWOT
Cơ hội (O)
Thách thức (T)
1. Được hưởng mức thuế ưu 1.Có nhiều đối thủ cạng tranh
đãi của nhà nước.
lớn trong nước và ngồi nước
2. Chính sách kinh tế và như Trung Quốc, Thái Lan…
giao thương quốc tế ngày 2.Thị hiếu của người tiêu dung
càng mở rộng
3.
thay đổi nhanh chóng.
Nhu cầu tiêu thụ của
khách hang càng tăng.
Điểm mạnh (S)
- S3+O1,O2,O3: phát triển - S2,S3+T1,T2: phát triển sản
1. Cung ứng đầy đủ, kịp thời, thị trường.
phẩm
nhanh chóng hàng hóa cho
khách hàng.
2. Có đội ngũ nhân viên lành
nghề
3. Sản phẩm đa dạng với
nhiều mặt hàng
Điểm yếu (W)
- W4+O3: nghiên cứu thị -W1,W2+T1: cắt giảm chi phí
1. Chất lượng nguồn nguyên trường.
nâng cao chất lượng sản phẩm
liệu đầu vào không đồng đều.
2. Chi phí thu gom và vận
chuyển cao
3. Tình hình tài chính của
cơng ty cịn hạn chế.
4. Mức độ am hiểu thị trường
thế giới còn hạn chế.
3.1 Nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu thị trường đây là giai đoạn quan trọng không thể bỏ qua đặc biệt là những
thị trường mới mà công ty muốn thâm nhập. Nghiên cứu thị trường thường xuyên giúp
công ty nắm bắt nhu cầu của thị trường giúp công ty chiếm lĩnh thị trường trong và ngồi
nước và giảm bớt rủi ro. Cơng ty cũng cần chú ý những vấn đề sau khi nghiên cứu thị
Bài tập nhóm
15
phân tích hoạt động kinh doanh
Giáo viên: Bùi Văn Trịnh
trường mới: môi trường kinh tế vì cơ cấu kinh tế quyết định nhu cầu về hàng hóa và dịch
vụ; mơi trường chính trị luật pháp cần tìm hiểu về thái độ với việc mua hàng nhập, sự ổn
định về chính trị, sự biến động tỷ giá ngoại tệ; mơi trường văn hóa vì mỗi quốc gia đều có
những phong tục, tập quán, những quy tắc, những điều cấm kị riêng của mình; mơi trường
cạnh tranh trong và ngồi nước. Việc tìm hiểu khách hàng chấp nhận mặt hàng này hay
mặt hàng kia như thế nào là điều mà công ty hết sức chú ý.
3.1 Phát triển thị trường
Còn rất nhiều thị trường tiềm năng mà Cơng ty An Việt đã bỏ sốt nên cơng ty cần mở
rộng sang các thị trường này để tránh đánh mất cơ hội vào các công ty khác. Mở rộng qui
mô sản xuất để đáp ứng nhu cầu ngày càng nhiều của khách hàng và tăng cường xuất khẩu
nhằm làm giảm rủi ro cho công ty và đồng thời cũng làm giảm giá thành sản phẩm, giúp cho
công ty hoạt động hiệu quả hơn.
3.2 Phát triển sản phẩm
Bên cạnh việc mở rộng thị trường công ty cần phải phát triển sản phẩm ở thị trường hiện
tại, bằng cách cải tiến những sản phẩm của công ty và cho ra đời những sản phẩm mới lạ,
đọc dáo thu hút phân khúc khách hàng mà cơng ty đã bỏ sót. Đồng thời phải kết hợp với xây
dựng thương hiệu , để sản phẩm thủ công mỹ nghệ của công ty được nâng cao giá trị hơn.
3.4 cắt giảm chi phí nâng cao chất lượng sản phẩm
Do việc thu gom nguyên liệu nhỏ lẻ nên đã làm cho chi phí tăng lên và chất lượng của
sản phẩm làm ra cũng không được đồng loạt. Vì thế cơng ty phải tổ chức và phối hợp với
những người nông dân như: cung cấp kỹ thuật, hổ trợ vố … để từ đó cơng ty sẽ có được
những nguyên liệu chất lượng hơn đồng thời cũng giảm được chi phí.
Bên cạnh đó cơng ty cần tổ chức các khóa huấn luyện cho nhân viên , nhằm nâng cao tay
nghề và đồng thời sử dụng một số công nghệ tiên tiến nhằm nâng cao hiệu quả.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Phân tích tình hình tiêu thụ trong doanh nghiệp là hoạt động không thể thiếu đối với
doanh nghiệp nào. Việc phân tích giúp cơng ty đánh giá lại tình hình hoạt động của cơng ty
Bài tập nhóm
16
phân tích hoạt động kinh doanh
Giáo viên: Bùi Văn Trịnh
và tìm ra các nguyên nhân ảnh hưởng xấu cũng như có lợi cho cơng ty. Chính vì thế cơng ty
phải thường xun phân tích tình hình tiêu thụ của mình.
Cơng ty trách nhiệm hữu hạn An Việt được thành lập với nghành nghề kinh doanh là các
mặt hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống. Trước nền kinh tế mở hiện nay, việc tiêu thụ hàng
hóa, mở rộng quy mô hoạt động là mục tiêu quan trọng mà công ty An Việt đang cố gắng.
Việc phân tích tình hình tiêu thụ tại cơng ty các năm 2006, 2007, 2008 ta thấy được tình
hình tiêu thụ cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động này. Năm 2006 công ty chỉ
mới chập chững tham gia vào ngành nên sản phẩm tiêu thụ chưa cao. Nhưng đến năm 2007
và 2008 chúng ta đã thấy được sự nổ lực của tồn thể cán bộ của cơng ty thể hiện qua khối
lượng tiêu thụ không ngừng tăng cao, mặc dù giữa năm 2008 tình hình tiêu thụ có giảm đi
do chịu ảnh hưởng chung của nền kinh tế thế giới nhưng nhìn chung khối lượng tiêu thụ vẫn
ở mức cao. Điều này chứng tỏ sự quản lý và tổ chức thành công của công ty của ban lãnh
đạo. Công ty ngày càng nâng cao chất lượng sản phẩm, đổi mới kiểu dáng, mẫu mã sản
phẩm.
2. Kiến nghị
2.1 Đối với công ty
Bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công nhân để nâng cao năng lực chuyên môn và xử lý tốt
trước các biến động của thị trường.
Giữ vững và nâng cao tốc độ phát triển của công ty, cần nghiên cứu thị trường, tìm kiếm
thị trường mới để đẩy mạnh tiêu thụ cho công ty.
Công ty cần khoanh vùng thu mua nguyên liệu và tạo điều kiện cho các hộ nông dân có
thể cung cấp nguồn nguyên liệu thường xuyên.
Nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dang mẫu mã, màu sắc, chủng loại phù hợp với thị
hiếu của người tiêu dùng.
Công ty cũng cần phải xây dựng thương hiệu cho sản phẩm của mình vì xây dựng
thương hiệu khơng chỉ là đặt tên cho sản phẩm, tạo ra nét đặc thù cho sản phẩm của công ty,
tránh nhầm lẫn với công ty khác.
2.2 Đối với nhà nước
Bài tập nhóm
17
phân tích hoạt động kinh doanh
Giáo viên: Bùi Văn Trịnh
Nhà nước cần có chính sách ưu đãi, khuyến khích để các doanh nghiệp sản xuất và
kinh doanh mặt hàng truyền thống này yên tâm sản xuất đạt doanh thu cao, góp phần làm
tăng nguồn thu ngân sách nhà nước.
Tạo điều kiện thuận lợi về các thủ tục pháp lý hải quan giúp cho việc xuất khẩu hàng hóa
của các cơng ty được dễ dàng, nhanh chóng.
Xây dựng chế độ pháp lý rõ ràng, thơng thống và kịp thời có những sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp với những biến động của th ị t rư ờ n g trong nước cũng như biến động của
thị trường thế giới nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho mơi trường kinh doanh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Tấn Bình (2004), Phân tích hoạt động doanh nghiệp, Nhà Xuất
Bản Thống Kê.
Bài tập nhóm
18
phân tích hoạt động kinh doanh
Giáo viên: Bùi Văn Trịnh
2. Huỳnh Đức Lộng (1997), Phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp, Nh à
Xuất Bản Thống Kê.
3. Các trang web
/> />
Bài tập nhóm
19
phân tích hoạt động kinh doanh