Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Phát triển thị trường tiêu thụ máy móc, thiết bị nhập khẩu tại công ty cổ phần vật tư mỏ địa chất vimico

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (991.74 KB, 101 trang )

MỤC LỤC
Li cam đoan

i

Li cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Dnh mục bảng

vi

Dnh mục sơ đồ

vii

Dnh mục biểu đồ

vii

Dnh mục chữ viết tắt

viii

1


MỞ ĐẦU

1

1.1

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu

2

1.2.1

Mục tiêu chung

2

1.2.2

Mục tiêu cụ thể

2

1.3


Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3

1.3.1

Đối tượng nghiên cứu

3

1.3.2

Phạm vi nghiên cứu

3

2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

4

2.1

Cơ sở lý luận

4

2.1.1


Những vấn đề cơ bản về thị trường và phát triển thị trường

4

2.1.2

Tổng quan về thị trường máy móc, thiết bị nhập khẩu

9

2.1.3

Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm

2.1.4

Các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển thị trường tiêu thụ máy móc thiết

14

bị nhập khẩu của doanh nghiệp

23

2.2

Cơ sở thực tiễn

30


2.2.1

Khái quát về nhập khẩu máy móc thiết bị ở Việt Nam

30

2.2.2

Áp lực cạnh tranh trong ngành than- khoáng sản

31

3

ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

33

3.1

Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu.

33

3.1.1

Vài nét khái quát về công ty cổ phần vật tư mỏ địa chất-Vimico

33


iii


3.2

Phương pháp nghiên cứu

41

3.2.1

Phương pháp thu thập số liệu

41

3.2.2

Phương pháp phân tích số liệu

42

3.2.3

Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá

43

4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN


45

4.1

Thực trạng tình hình nhập khẩu máy móc, thiết bị nhập khẩu tại công
ty cổ phần vật tư mỏ địa chất-Vimico

45

4.1.1

Đặc điểm về các sản phẩm nhập khẩu của công ty

45

4.2

Thực trạng tiêu thụ sản phẩm tại Công ty

51

4.2.1

Kết quả tiêu thụ máy móc, thiết bị nhập khẩu của Công ty

51

4.3


Thực trạng mở rộng thị trường tiêu thụ máy móc thiết bị của Công ty
Cổ phần Vật tư mỏ địa chất- Vimico

56

4.3.1

Thực trạng nghiên cứu Marketing tại công ty

56

4.3.2

Chiến lược Marketing-Mix đối với máy móc thiết bị của công ty

57

4.3.3

Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của
Công ty Cổ phần Vật tư mỏ địa chất-Vimico

4.3.4

64

Phân tích khả năng phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty
Cổ phần Vật tư mỏ địa chất-Vimico

68


4.4

Nguyên nhân của những hạn chế, khó khăn

73

4.4.1

Những tồn tại và hạn chế

73

4.4.2

Nguyên nhân chủ quan

74

4.4.3

Nguyên nhân khách quan

75

4.5

Giải pháp phát triển thị trường tiêu thụ máy móc thiết bị nhập khẩu tại
Công ty Cổ phần Vật tư mỏ địa chất-Vimico


76

4.5.1

Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ công nhân trong công ty

76

4.5.2

Giải pháp nâng cao hoạt động nghiên cứu thị trường và phát triển thị
trường tiêu thụ mặt hàng nhập khẩu của công ty

77

4.5.3

Giải pháp về vốn

85

4.5.4

Giảm chi phí kinh doanh nhập khẩu

86

4.5.5

Một số giải pháp khác


87

iv


5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

88

5.1

Kết luận

88

5.2

Kiến nghị

88

TÀI LIỆU THAM KHẢO

91

PHỤ LỤC


92

v


DANH MỤC BẢNG

STT
2.1

Tên bảng

Trang

Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường nhập khẩu máy móc,
thiết bị, dụng cụ phụ tùng 10 tháng 2013

30

3.1

Tổng số Cán bộ CNV trong 03 năm gần đây:

33

3.2

Tỷ suất lợi nhuận của công ty giai đoạn năm 2012 – 2014

40


4.1

Thị trường nhập khẩu chủ yếu của công ty trong 3 năm gần đây

47

4.2

Tình hình nhập khẩu máy và phụ tùng

49

4.3

Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm theo thị trường tiêu thụ

51

4.4

Tình hình tiêu thụ các mặt hàng của công ty

52

4.5

Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo đơn hàng và không theo đơn hàng

53


4.6

Một số khách hàng chủ yếu của công ty

55

4.7

Giá một số mặt hàng thiết bị năm 2014

60

4.8

Các nhân tố bên trong doanh nghiệp ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh
của công ty

66

4.9

Mức độ hài lòng của khách hàng đối với công tác chăm sóc khách hàng

67

4.10

Ma trận SWOT phát triển kinh doanh của Công ty


72

vi


DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT

Tên bảng

Trang

3.1

Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty

35

4.1

Các bước quyết định giá bán tối ưu

82

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT

Tên biểu đồ

Trang


2.1

Một số nhóm hàng nhập khẩu chính

31

3.1

Kết quả kinh doanh giai đoạn 2012-2014

40

4.1

Các hình thức và thị trường nhập khẩu chủ yếu của công ty

50

4.2

Các sản phẩm chủ yếu của công ty

50

vii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


Chữ viết tắt

STT

Nguyên nghĩa

1



Hợp đồng

2

TSCĐ

Tài sản cố định

3



Quyết định

4

DN

Doanh nghiệp


5

TCHQ

Tổng cục hải quan

6

ĐBSH

Đồng bằng sông hồng

7

QN

Quảng Ninh

8

CP

Cổ phần

9

CN

Công nghiệp


10

CBCCVC

Cán bộ công chức viên chức

11

BHXH

Bảo hiểm xã hội

12

BHYT

Bảo hiểm y tế

13

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

viii


1. MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự mở cửa, giao lưu, hội nhập kinh tế đã mở ra cho các doanh nghiệp những

cơ hội song cũng đặt ra không ít những thách thức mà một trong số đó là sự cạnh
tranh ngày càng gay gắt. Để tồn tại thì bản thân mỗi doanh nghiệp phải hoà mình
vào thời cuộc và tự trang bị cho mình những “vũ khí” cạnh tranh sắc bén. Khoa học
công nghệ và trình độ trang bị kỹ thuật là một trong những yếu tố tiên quyết, quan
trọng. Tuy nhiên, đối với hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay tình trạng
máy móc thiết bị công nghệ thể hiện rõ sự quá cũ kỹ, lạc hậu.
Theo Bộ Khoa học và Công nghệ đăng trên tạp chí khoa học và công nghệ
(2013) thống kê thì có đến 70% thiết bị máy móc thuộc thế hệ những năm 60- 70,
trong đó có hơn 60% đã hết khấu hao, gần 50% máy móc cũ được tân trang lại để
dùng, việc thay thế chỉ đơn lẻ từng bộ phận, chắp vá thiếu đồng bộ. Tình trạng máy
móc có tuổi thọ trung bình trên 20 năm chiếm khoảng 38% và dưới 5 năm chỉ
chiếm có 27%. Trước đây chúng ta đa số là nhập máy móc thiết bị từ nhiều nguồn
khác nhau: 25% từ Liên Xô, 21% từ các nước Đông Âu, 20% từ các nước
ASEAN,…nên tính đồng bộ kém, khi sử dụng năng lực sản xuất chỉ đạt hơn 50%
công suất. Do đầu tư thiếu đồng bộ nên doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn về phụ
tùng thay thế, suất tiêu hao vật liệu, nhiên liệu trên một đơn vị sản phẩm còn quá
lớn, nhiều tiêu chuẩn định mức đã lỗi thời không còn phù hợp nhưng chưa sửa đổi.
Máy móc thiết bị cũ làm cho số giờ máy chết cao…Những điều này chính là nguyên
nhân làm cho giá thành sản phẩm cao, chất lượng thấp và không đủ sức cạnh tranh
cả trong thị trường nội địa.
Xuất phát từ thực trạng máy móc thiết bị hiện nay và những lợi thế của việc
đầu tư đổi mới máy móc thiết bị kịp thời và phù hợp đòi hỏi tất yếu các doanh
nghiệp phải đổi mới máy móc thiết bị mới có thể đáp ứng được nhu cầu thị trường,
chiến thắng trong cạnh tranh. Thêm vào đó các máy móc thiết bị trong nước sản
xuất thường không sản xuất được những sản phẩm yêu cầu độ chính xác cao, không

1


đáp ứng được thị hiếu ngày càng cao của thị trường trong và ngoài nước. Để tăng

cường sản xuất, tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội, đồng thời chính nó kết hợp với
xuất khẩu cải thiện đời sống xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đòi hỏi doanh
nghiệp cần nhập khẩu máy móc thiết bị từ những thị trường có nền công nghiệp chế
tạo máy phát triển có lợi thế cạnh tranh về giá thành thấp. Do đó việc hoàn thiện
công tác nhập khẩu máy móc thiết bị ở các doanh nghiệp và phát triển thị trường
tiêu thụ máy móc, thiết bị nhập khẩu có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Trong thời gian làm việc tại Công ty Cổ phần Vật tư mỏ địa chất-Vimico, tôi
nhận thấy rằng ở công ty hoạt động chủ yếu là nhập khẩu, trong đó nhập khẩu máy
móc thiết bị chiểm tỷ trọng lớn nhất và luôn có những thay đổi đáng mừng. Trước
những biến động thăng trầm của kinh tế thế giới, hoạt động của công ty không phải
lúc nào cũng ổn định, bên cạnh những thành tựu vẫn còn tồn tại những hạn chế mà
công ty đã và đang nỗ lực khắc phục. Do vậy, tôi đã chọn đề tài: “Phát triển thị
trường tiêu thụ máy móc, thiết bị nhập khẩu tại Công ty Cổ phần Vật tư mỏ địa chấtVimico.” để làm luận văn tốt nghiệp.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển thị trường, luận văn nhằm đánh
giá thực trạng về phát triển thị trường tiêu thụ máy móc, thiết bị nhập khẩu của Công
ty Cổ phần Vật tư mỏ địa chất-Vimico từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy
phát triển thị trường tiêu thụ máy móc, thiết bị nhập khẩu của Công ty.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển thị trường tiêu thụ máy
móc, thiết bị nhập khẩu.
- Đánh giá thực trạng phát triển thị trường tiêu thụ máy móc, thiết bị nhập khẩu
của Công ty Cổ phần Vật tư mỏ địa chất-Vimico.
- Đề xuất những giải pháp để phát triển thị trường tiêu thụ máy móc, thiết bị nhập
khẩu của Công ty Cổ phần Vật tư mỏ địa chất-Vimico.

2



1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề liên quan đến việc phát
triển thị trường tiêu thụ máy móc, thiết bị nhập khẩu tại Công ty Cổ phần Vật tư mỏ
địa chất-Vimico.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Hoạt động tiêu thụ máy móc thiết bị nhập khẩu của
Công ty Cổ phần Vật tư mỏ địa chất-Vimico.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu thu thập để phân tích từ năm 2012-2014
- Phạm vi về nội dung: Tập trung nghiên cứu một số nội dung chủ yếu sau:
+ Tổng quan về thị trường tiêu thụ máy móc thiết bị nhập khẩu
+ Phân tích thực trạng thị trường tiêu thụ máy móc thiết bị nhập khẩu của Công
ty Cổ phần Vật tư mỏ địa chất-Vimico.
+ Các giải pháp đẩy mạnh hoạt động này.

3


2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Những vấn đề cơ bản về thị trường và phát triển thị trường
2.1.1.1. Khái niệm thị trường
Thị trường là một phạm trù kinh tế khách quan, gắn bó chặt chẽ với khái
niệm phân công lao động xã hội. Ở đâu và khi nào có phân công lao động xã hội và
sản xuất hàng hóa thì ở đó và khi ấy có thị trường. Cùng với sự phát triển của sản
xuất và lưu thông hàng hóa khái niệm thị trường có nhiều biến đổi và ngày càng
được bổ sung hoàn thiện hơn.
Ban đầu thị trường quan niệm đơn giản là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi,
mua bán hàng hóa của các chủ thể kinh tế. Thị trường có tính khách quan, thời gian,
có mặt cả người mua người bán và đối tượng được đem ra trao đổi. Thị trường được

xem như các chợ của làng, của địa phương. Khi sản xuất và lưu thông hàng hóa
phát triển, các mặt hàng trở nên phong phú, đa dạng với nhiều hình thức trao đổi
phức tạp hơn thì cách hiểu thị trường như cũ không phản ánh đầy đủ bản chất của
thị trường, đòi hỏi phải có quan niệm phù hợp hơn.
Theo nghĩa hiện đại, thị trường là quá trình mà người mua, người bán tác
động qua lại để xác định giá cả và lượng hàng hóa mua bán.
Còn theo Philip Kotler (2007), quan niệm thị trường bao gồm tất cả những
khách hàng tiềm ẩn cùng có một nhu cầu hay mong muốn cụ thể sẵn sàng và có khả
năng tham gia trao đổi để thỏa mãn nhu cầu hay mong muốn đó. Ở đây Philip
Kotler phân chia người bán thành ngành sản xuất còn người mua thì hợp thành thị
trường. Trong hệ thống lý thuyết kinh tế, nhiều khái niệm thị trường được ghi nhận
song hầu hết các quan niệm trên chủ yếu quan niệm thị trường có tính chất vĩ mô.
Các quan niệm này vừa đủ để nhận dạng thị trường của ngành, của nền kinh tế quốc
dân. Trên cơ sở đó có thể đưa ra các chủ trương, chính sách để hoạch định và quản
lý thị trường. Tuy nhiên ở giác độ này các doanh nghiệp khó có khả năng mô tả
chính xác và cụ thể các thành phần tham gia và các yếu tố cấu thành nên thị trường
của doanh nghiệp. Như vậy khó đưa ra các công cụ điều khiển hoạt động kinh

4


doanh của doanh nghiệp có hiệu quả.
Khi trình bày về thị trường, thông thường có thể hiểu:
- Thị trường là tổng hòa các mối quan hệ mua bán
- Thị trường là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu.
- Thị trường là nơi trao đổi hàng hóa hay thị trường là cái chợ.
2.1.1.2. Chức năng của thị trường
Đối với một doanh nghiệp, thị trường tiêu thụ sản phẩm luôn đứng ở vị trí quan
trọng, nó vừa là mục tiêu, vừa là môi trường hoạt động kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp và nhất là trong cơ chế kinh tế thị trường hiện nay thì các doanh nghiệp phải

sản xuất và bán những thứ thị trường cần chứ không phải bán cái mình có. Theo
Philip Kotler (2007), thị trường có chức năng sau:
Chức năng thừa nhận
Thị trường là yếu tố quyết định sự sống còn đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Mục đích của người sản xuất hàng hóa là để bán, để thỏa
mãn nhu cầu của người khác. Còn thị trường là còn sản xuất kinh doanh, mất thị
trường thì sản xuất kinh doanh bị ngừng trệ. Các doanh nghiệp không thể tồn tại
một cách đơn lẻ mà mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải gắn với thị trường.
Thị trường và doanh nghiệp có mối liên hệ mật thiết, doanh nghiệp chịu chi phối
trực tiếp của thị trường. Thị trường tiêu thụ càng mở rộng và phát triển thì lượng
sản phẩm được tiêu thụ càng nhiều và khả năng phát triển sản xuất càng cao và
ngược lại. Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, thị trường ngày càng khẳng định
vai trò quan trọng của mình. Khi doanh nghiệp tiêu thụ được sản phẩm trên thị
trường tức là sản phẩm của doanh nghiệp đã được chấp nhận, sản phẩm có uy tín
trên thị trường.
Chức năng thực hiện
Chức năng này đòi hỏi hàng hóa và dịch vụ phải được thực hiện giá trị trao
đổi. Hàng hóa bán được tức là có sự dịch chuyển hàng hóa từ người bán sang người
mua. Thị trường điều tiết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Nó đóng
vai trò hướng dẫn sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Xuất phát từ
nhu cầu khách hàng, căn cứ vào cung giá cả trên thị trường để doanh nghiệp xác

5


định sản xuất kinh doanh cái gì, số lượng bao nhiêu và cho ai.
Chức năng điều tiết và kích thích
Thị trường đánh giá khả năng vận động và phát triển của doanh nghiệp. Thị
trường là nơi kiểm tra, đánh giá các chương trình, kế hoạch, quyết định kinh doanh
của doanh nghiệp. Nhìn vào thị trường doanh nghiệp sẽ thấy được tốc độ, mức độ

tham gia vào thị trường của doanh nghiệp cũng như quy mô sản xuất kinh doanh.
Thông qua thị trường, các kế hoạch, chiến lược, quyết định kinh doanh của doanh
nghiệp mới thể hiện được những ưu nhược điểm của chúng. Doanh nghiệp xác định
được vị trí của bản thân và đối thủ cạnh tranh, từ đó đưa ra nhưng chiến lược và giải
pháp đúng đắn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chức năng thông tin
Thị trường phản ánh tình hình biến động của nhu cầu cũng như của giá cả và
giúp doanh nghiệp có được những định hướng đúng. Thị trường cung cấp nhưng
thông tin quan trọng đối với nhà sản xuất, kinh doanh kể cả người mua và người
bán, cả người quản lý và người nghiên cứu sáng tạo. Không có thông tin thị trường
không thể có quy định đúng đắn trong sản xuất kinh doanh cũng như quy định của
các cấp quản lý.
2.1.1.3. Phân loại thị trường
Theo Nguyễn Bách Khoa (1999), thị trường được phân loại theo các tiêu
thức sau:
Căn cứ vào mục đích hoạt động của doanh nghiệp gồm: Thị trường đầu vào
và thị trường đầu ra
+ Thị trường đầu vào: Là thị trường liên quan đến khả năng và các yếu tố
ảnh hưởng đến nguồn cung cấp các yếu tố kinh doanh của doanh nghiệp. Thị
trường đầu vào bao gồm: thị trường vốn, thị trường lao động, thị trường hàng hóa
dịch vụ.
+ Thị trường đầu ra: Là thị trường liên quan trực tiếp đến vấn đề tiêu thụ
sản phẩm của doanh nghiệp. Bất cứ một yếu tố nào dù rất nhỏ của thị trường này
đều có thể ảnh hưởng ở những mức độ khác nhau đến khả năng thành công hay
thất bại trong tiêu thụ. Đặc biệt là tính chất của thị trường tiêu thụ là cơ sở để

6


doanh nghiệp hoạch định và tổ chức thực hiện các chiến lược, sách lược.

- Theo đối tượng sản phẩm mua bán trên thị trường:
+ Thị trường hàng hóa: gồm hàng tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng
+ Thị trường sức lao động
+ Thị trường vốn
+ Thị trường tiền tệ
+ Thị trường dịch vụ
- Căn cứ vào mức độ cạnh tranh trên thị trường:
+ Thị trường cạnh tranh hoàn hảo: Là thị trường trong đó có nhiều người bán
và nhiều người mua trên thị trường, ở đó thường xuyên diễn ra sự cạnh tranh giữa
những người bán với nhau, và không người bán nào có khả năng đặt giá trên thị trường.
+ Thị trường độc quyền: Là thị trường trong đó chỉ có một người bán có
quyền đặt giá .
+ Thị trường cạnh tranh độc quyền: Là thị trường trong đó có một số người
bán, người sản xuất có khả năng kiểm soát một cách độc lập tương đối với hàng
hóa và giá cả, trên thị trường này cạnh tranh và độc quyền xen kẽ với nhau.
- Căn cứ vào vai trò của thị trường đối với doanh nghiệp:
+ Thị trường chính.
+ Thị trường bổ sung.
2.1.1.4. Phân đoạn thị trường
Đối với các doanh nghiệp đang kinh doanh và các doanh nghiệp sắp bước
vào kinh doanh thì phân đoạn thị trường là rất quan trọng. Theo Nguyễn Thị
Thanh Huyền(2005), thị trường rất đa dạng, nó tập hợp nhu cầu của những người
có tuổi tác, giới tính, tôn giáo, thu nhập, phong tục tập quán, thói quen tiêu dùng
khác nhau, sự không đồng nhất đó ảnh hưởng rất lớn đến việc mua và tiêu dùng
hàng hóa. Vì vậy, cần phải phân đoạn thị trường để doanh nghiệp nhận biết được
đặc tính của từng đoạn và tuỳ thuộc vào khả năng, nguồn lực của mình để có các
lựa chọn chính sách, biện pháp khác nhau để tiếp cận và khai thác thị trường nhằm
đạt được các mục tiêu chiến lược kinh doanh.

7



2.1.1.5. Sự cần thiết của phát triển thị trường
Trong điều kiện kinh doanh ngày nay, dẫn đầu về thị phần là ước vọng và là
mục tiêu chiến lược của nhiều doanh nghiệp. Bởi vì dẫn đầu về thị phần đồng nghĩa
với lợi nhuận dài hạn tối đa.
Một doanh nghiệp muốn tồn tại thì sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra
phải được thị trường chấp nhận, tức là bán được hàng. Nhưng một doanh nghiệp
muốn phát triển sản xuất kinh doanh thì cần phải phát triển thị trường tiêu thụ sản
phẩm nhằm tăng vị thế của doanh nghiệp trên thương trường, hơn nữa trong nền
kinh tế thị trường vị thế của doanh nghiệp có thể thay đổi rất nhanh nên việc thị
trường giúp doanh nghiệp tránh tình trạng tụt hậu. Việc phát triển thị trường có vai
trò rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Điều đó thể
hiện trên các mặt sau:
+ Phát triển thị trường có nghĩa là thu hút nhiều khách hàng mua sản phẩm
của doanh nghiệp, khối lượng hàng hoá của doanh nghiệp được tiêu thụ nhiều hơn
và làm doanh thu bán hàng của doanh nghiệp tăng lên. Nhưng để phát triển thị
trường, doanh nghiệp cần phải bỏ ra một khoản chi phí này và làm tăng lợi nhuận
của doanh nghiệp trong tương lai, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tái đầu tư chiều
rộng và chiều sâu nhằm phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
+ Phát triển thị trường sẽ tăng vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường,
làm tăng uy tín, hình ảnh của sản phẩm và doanh nghiệp đối với khách hàng.
+ Thị phần là một trong những nhân tố cốt yếu làm nên sức mạnh cạnh tranh
của doanh nghiệp trên thị trường. Việc phát triển thị trường làm tăng thị phần của
doanh nghiệp, do đó làm tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Mặt khác, việc phát
triển thị trường tạo điều kiện để tăng cường một số yếu tố cạnh tranh khác:
- Việc phát triển thị trường có thể dẫn tới giảm chi phí sản xuất đơn vị sản
phẩm theo đường cong kinh nghiệm.
- Phát triển thị trường có khả năng làm tăng khả năng tài chính của doanh
nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp đổi mới kỹ thuật công nghệ, nâng cao chất

lượng sản phẩm, sản xuất sản phẩm mới.
- Như vậy, phát triển thị trường sản phẩm của doanh nghiệp có vai trò to lớn

8


đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp không phát
triển được thị trường của mình, doanh nghiệp sẽ rơi vào tình trạng lạc hậu so với
đối thủ cạnh tranh và doanh nghiệp rất có thể bị đẩy ra khỏi cuộc cạnh tranh.
2.1.2. Tổng quan về thị trường máy móc, thiết bị nhập khẩu
2.1.2.1. Khái niệm, phân loại máy móc, thiết bị
Khái niệm
Theo Nguyễn Minh Hoàng(2011), máy móc thiết bị là những tài sản hữu hình
ngoài bất động sản, phục vụ tạo ra thu nhập cho người chủ sở hữu. Các định nghĩa
khác bao gồm:
- Máy móc: Là các máy riêng lẻ hoặc dây chuyền sản xuất. Máy móc là một
thiết bị sử dụng các năng lực cơ khí, được cấu tạo từ nhiều bộ phận và có chức năng
nhất định, dùng để thực hiện những công việc nào đó. Thông thường máy móc bao
gồm các bộ phận sau:
+ Bộ phận động lực.
+ Bộ phận truyền dẫn.
+ Bộ phận chức năng.
+ Ngoài ra một số máy còn có bộ phận điện và điều khiển.
Xu hướng phát triển của máy móc là ngày càng nhỏ gọn, ít tiêu hao năng
lượng, nhiên vật liệu và ngày càng tự động hóa cáo.
- Thiết bị:
Là những tài sản phụ trợ được sử dụng để trợ giúp cho hoạt động máy móc,
xu thế phát triển của thiết bị là ngày càng nhỏ gọn, đa năng và có thể liên kết với
nhiều thiết bị khác.
Bản chất và đặc điểm của MMTB

- Nó có thể di dời được
- Có tính phổ biến, không bị hạn chế về số lượng.
- Đa dạng, phong phú.
- Chất lượng, độ tin cậy, tuổi thọ phụ thuộc vào nhiều yếu tố ...
- Tuổi thọ có giới hạn.
- Thời gian khai thác hiệu quả còn phụ thuộc vào sự tuân thủ các hướng dẫn

9


vận hành của nhà sản xuất trong quá trình khai thác của người sử dụng.
- Có thể chuyển nhượng, thay đổi chủ sở hữu dễ dàng (trừ tài sản đặc biệt).
Phân loại Máy móc Thiết bị
Có nhiều cách phân loại máy móc thiết bị:
Người ta có thể phân loại máy móc, thiết bị theo nhiều cách khác nhau.
Phân loại trong hạch toán kế toán:
- Tài sản cố định;
- Công cụ, dụng cụ;
Phân loại theo ngành sử dụng:
- Máy móc thiết bị trong lĩnh vực nông nghiệp
- Máy móc thiết bị trong lĩnh vực Vận tải
- Máy móc thiết bị trong lĩnh vực Hàng không
- Máy móc thiết bị trong lĩnh vực Hàng hải
- Máy móc thiết bị trong lĩnh vực Xây dựng
- Máy móc thiết bị trong lĩnh vực chế biến thực phẩm
- Máy móc thiết bị trong lĩnh vực Y tế
- Máy móc thiết bị trong lĩnh vực In ấn
- Máy móc thiết bị trong lĩnh vực Dệt
- Máy móc thiết bị trong lĩnh vực kinh doanh Nhà hàng
- Máy móc thiết bị trong lĩnh vực giáo dục

Phân loại theo công năng và tính chất :
Phân loại theo công năng
- Máy công cụ;
- Máy xây dựng;
- Máy động lực;
- Máy hoá chất;
- Máy xếp dỡ;
- Phương tiện vận tải;
- Máy móc thiết bị ngành in;
- Máy móc thiết bị y tế;

10


- Máy móc thiết bị điện, điện tử;
- Máy móc phát thanh, truyền hình...
Phân loại theo tính chất:
- Máy móc, thiết bị chuyên dùng;
- Máy móc, thiết bị thông thường.
2.1.2.2. Khái niệm, phân loại thị trường máy móc thiết bị
Khái niệm
- Là môi trường trong đó người mua và người bán thương lượng, trao đổi với
nhau và tác động qua lại lẫn nhau để thực hiện việc mua bán máy móc, thiết bị trên
cơ sở giá và thoả thuận với nhau về tất cả các vấn đề có liên quan đến mua bán máy
móc, thiết bị.
Phân loại thị trường
Theo không gian
- Thị trường trong nước:
+ Thị trường địa phương;
+ Thị trường quốc gia.

- Thị trường ngoài nước:
+ Khu vực lân cận;
+ Thị trường thế giới
Theo loại máy móc thiết bị còn mới hay đã qua sử dụng
- Thị trường máy móc thiết bị mới
Là thị trường giao dịch các loại máy móc thiết bị còn mới chưa qua sử dụng,
hiện nay trên thế giới đây là thị trường cung ứng những loại sản phẩm công nghệ
mới với tính năng ngày càng ưu việt: ít tốn năng lượng, ít tiêu hao nguyên vật liệu,
nhỏ gọn, tự động hoá cao.
Đây là thị trường chủ yếu cung ứng máy móc thiết bị cho các xí nghiệp ở các
nước phát triển, giá cả máy móc thiết bị trên thị trường này thường cao ở lần giao
dịch đầu tiên.
- Thị trường máy móc thiết bị đã qua sử dụng
Là thị trường giao dịch các loại máy móc thiết bị đã qua sử dụng, đây là thị

11


trường chủ yếu cung ứng máy móc thiết bị cho các nước đang phát triển và kém
phát triển trong quá trình chuyển giao công nghệ và máy móc thiết bị từ các nước
phát triển sang các nước đang phát triển hoặc kém phát triển hoặc từ các nước đang
phát triển sang các nước kém phát triển.
Giá cả máy móc thiết bị trên thị trường này thường rất rẻ do yếu tố khấu hao
vô hình và bản thân các máy móc thiết bị này đã khấu hao hết về giá trị kinh tế nên
rất phù hợp với điều kiện kinh tế của các nước đang phát triển và kém phát triển.
2.1.2.3. Các hình thức nhập khẩu máy móc, thiết bị
Theo Phạm Thị Hồng Yến (2012), các hình thức nhập khẩu bao gồm:
Nhập khẩu trực tiếp
Nhập khẩu trực tiếp là hình thức nhập khẩu độc lập hàng hóa và dịch vụ mà
doanh nghiệp đó kinh doanh mà không qua tổ chức trung gian nào.

Hình thức này cho phép người nhập khẩu có thể năm bắt được thị trường
nhập khẩu và lợi nhuận không bị chia sẻ.
Tuy nhiên đây khi tiến hành nhập khẩu dưới hình thức này đòi hỏi doanh
nghiệp phải có nhiều kinh nghiệm, các cán bộ nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu
phải có kiến thức chuyên môn giỏi để có thể đàm phán và và tiến hành nghiệp vụ thông
thạo hiểu quả cao. Đồng thời doanh nghiệp cũng phải chịu mọi chi phí rủi ro, tổn thất
từ những thất bại, khó khăn của thương vụ.
Nhập khẩu liên doanh
Nhập khẩu liên doanh là hoạt động nhập khẩu hàng hóa trên cơ sở liên kết kỹ
thuật một cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp( trong đó ít nhất một doanh nghiệp
tự nhập khẩu trực tiếp) nhằm phối hợp kỹ năng để cùng giao dịch đề ra chủ trương
biện pháp có liên quan đến hoạt động nhập khẩu, thúc đẩy hoạt động này phát triển
theo hướng có lợi nhất cho cả hai bên cùng chia lãi và nếu lỗ thì phải chịu. Quyền
hạn và trách nhiệm mỗi bên được chia theo tỷ lệ vốn góp.
Các doanh nghiệp nhập khẩu dưới hình thức chỉ phải chịu rủi ro theo tỷ lệ
vốn góp. Doanh nghiệp nào đứng ra nhận hàng sẽ được tính kim ngạch nhập khẩu.
Khi đưa hàng về tiêu thụ thị chỉ được tính doanh số trên số hàng tính theo tỷ lệ vốn
góp và chịu thuế doanh thu trên doanh số đó.

12


Doanh nghiệp nhập khẩu liên doanh phải ký hai hợp đồng: một hợp đồng
mua hàng với nước ngoài và một hợp đồng với doanh nghiệp khác.
Nhập khẩu ủy thác
Là hình thức nhập khẩu gián tiếp thông qua trung gian thương mại. Bên nhờ
ủy thác sẽ phải trả một khoản tiền cho bên nhận ủy thác dưới hình thức phí ủy thác,
còn bên nhận ủy thác có trách nhiệm thực hiện đúng nội dung của hợp đồng ủy thác
đã được kí kết giữa các bên.
Doanh nghiệp trực tiếp nhập khẩu không phải bỏ vốn, không phải xin hạn

ngạch, không phải nghiên cứu thị trường mà chỉ đóng vai trò đại diện cho bên ủy
thác giao dịch với bạn hàng nước ngoài, ký kết hợp đồng, làm thủ tục nhập khẩu
hàng cũng như thay mặt cho bên ủy thác khiếu nại, đòi bồi thường với bên nước
ngoài khi có tổn thất.
Bên nhận ủy thác phải tự nghiên cứu thị trường, lựa chọn mặt hàng và chịu
các chí phí liên quan.
Bên nhận ủy thác cũng phải lập 2 hợp đồng: một hợp đồng mua bán hàng
hóa với nước ngoài, và một hợp đồng nhận ủy thác với bên ủy thác
Nhập khẩu hàng đổi hàng
Nghiệp vụ hàng đổi hàng là một loại hình của buôn bán đổi lưu- phương thức
trao đổi hàng hóa trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán
đồng thời là người mua, lượng hàng giao đi có giá trị tương xứng với lượng hàng
nhận về. Trong nghiệp vụ này có thể hoặc không cần dùng đồng tiền thanh toán
Hàng hóa nhập có sự cân bằng về giá cả, mặt hàng, cân bằng về tổng giá trị
hàng giao cho nhau, và cân bằng về điều kiện giao hàng.
Hợp đồng trong nghiệp vụ hàng đổi hàng có thể là một hợp đồng với hai
danh mục hàng hóa, hoặc cũng có thể là hai hợp đồng, mỗi hợp đồng một danh mục
hàng hóa với những điều khoản ràng buộc nhau khiến cho bên nào cũng vừa là
người bán vừa là người mua.
Trong các hợp đồng này thường có điều kiện đảm bảo thực hiện đối lưu bằng
cách dùng thư tín dụng, dùng ngân hàng, dùng một tài khoản đặc biệt ở ngân hàng.

13


Tạm nhập tái xuất
Đây là hình thức nhập khẩu mà nước nhập khẩu sẽ xuất khẩu trở lại nước
ngoài hàng trước đây đã nhập khẩu chưa qua chế biến ở nước tái xuất. Trong hoạt
động nhập khẩu luôn có sự tham gia của ba nước: nước xuất khẩu, nước nhập khẩu,
và nước tái xuất.

Người bán đồng thời là người mua, sau mỗi chuyến hàng đều có việc thanh
toán bằng tiền.
Có nhiều loại: Hàng từ nước xuất khẩu được chở thẳng sang nước nhập khẩu.
Hoặc hàng từ nước xuất khẩu được chở đến nước tái xuất nhưng không làm thủ tục
vào nước tái xuất mà được chở sang nước nhập khẩu. Hoặc hàng từ nước xuất khẩu
được chở đến nước tái xuất, làm thủ tục nhập vào kho ngoại quan ở nước tái xuất,
sau đó được xuất khẩu sang nước nhập khẩu.
Về mặt thanh toán, nhiều hợp đồng tái xuất quy định phương thức tín dụng
giáp lưng. Người tái xuất thường cố dàn xếp để trả chậm tiền hàng nhập và nhanh
chóng thu tiền hàng xuất. Nhờ biện pháp đó mà người tái xuất thu được cả lợi tực
về tiền hàng trong khoảng thời gian chênh lệch.
Kinh doanh tái xuất đòi hỏi nhạy bén tinh hình thị trường và giá cả, chính
xác và chặt chẽ trong các hợp đồng mua bán.
2.1.3. Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm
2.1.3.1 Khái niệm về phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm
Trong cơ chế thị trường, đầu ra quyết định đến quá tŕnh tái sản xuất sản
phẩm, đảm bảo cho quá tŕnh sản xuất tăng trưởng cao. Vì nếu sản phẩm sản xuất ra
không có thị trường tiêu thụ thì quá tŕnh tái sản xuất khó có thể thực hiện được,
thậm chí việc thu hồi vốn cũng khó tiến hành được.
Khi một sản phẩm xuất hiện trên thị trường thì theo lý thuyết nó sẽ giành
được một phần thị trường. Phần thị trường mà sản phẩm đó thực hiện giá trị của
mình được gọi là thị trường mục tiêu của doanh nghiệp. Ngoài ra, trên thị trường
còn tồn tại nhiều sản phẩm của các doanh nghiệp khác do đó nó sẽ chiếm hữu một
phần thị trường của đối thủ cạnh tranh. Hai phần chiếm lĩnh thị trường trên là rất
lớn nhưng chưa đủ rộng để bao phủ toàn bộ thị trường. Trên thị trường còn tồn tại

14


một khoảng trống gọi là thị trường lý thuyết, tại đó con người có nhu cầu nhưng

chưa thỏa măn nhu cầu đó vì chưa có khả năng thanh toán. Thị trường lý thuyết, thị
trường của đối thủ cạnh tranh chính là các cơ hội, các khe hở của thị trường để các
doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của mình.
Do đó “Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm là quá trình mở rộng hay tăng
khối lượng khách hàng và lượng bán ra của doanh nghiệp bằng cách lôi kéo người
tiêu dùng đang có nhu cầu mua hàng trở thành khách hàng của doanh nghiệp, dịch
và lôi kéo khách hàng của đối thủ cạnh tranh sang tiêu thụ sản phẩm của mình. Hay
phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm là việc doanh nghiệp tăng thị phần của mình
bằng cách đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng trong toàn bộ thị trường”.
Việc phát triển thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp có thể tiến hành theo 3
cách: phát triển thị trường theo chiều rộng, phát triển thị trường theo chiều sâu và
kết hợp phát triển thị trường theo chiều rộng và chiều sâu:
Phát triển thị trường theo chiều rộng
Đây là quan niệm phát triển thị trường tiêu thụ với quy mô lớn hơn bằng chính
những sản phẩm hiện tại của doanh nghiệp. Theo quan niệm này, doanh nghiệp phát
triển thị trường tiêu thụ theo mô hình thị trường mới, sản phẩm cũ. Cụ thể là:
- Doanh nghiệp sẽ xâm nhập vào thị trường mới ở các khu vực địa lý khác nhau.
- Doanh nghiệp sẽ xâm nhập vào thị trường mới của đối thủ cạnh tranh, thu
hút khách hàng của đối thủ khác trở thành khách hàng của doanh nghiệp mình.
Phát triển thị trường theo chiều sâu
Theo quan điểm này, doanh nghiệp sẽ khai thác tốt hơn thị trường mới và thị
trường hiện có của doanh nghiệp bằng cách tạo ra những sản phẩm mới. Đây là việc
phát hiện những đoạn thị trường còn bỏ ngỏ mà các doanh nghiệp khác chưa tiếp
cận tới và chế tạo ra các sản phẩm mới.
Cụ thể là:
- Doanh nghiệp sẽ thực hiện chính sách về sản phẩm, cải tiến phát triển sản
phẩm mới, đa dạng hóa các sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường hiện tại và nhu
cầu thị trường mới.
- Doanh nghiệp tiến hành phân đoạn, cắt lát thị trường, cải tiến hệ thống


15


phân phối sao cho có hiệu quả nhất.
Phát triển cả chiều sâu và chiều rộng
Khi doanh nghiệp đã có vị trí vững chắc trên thị trường và có điều kiện
tiềm năng về vốn, cơ sở vật chất và năng lực quản lý có thể phát triển theo
hướng kết hợp cả chiều rộng và chiều sâu. Nhằm phát triển thị trường tiêu thụ
SP, các doanh nghiệp sẽ đặt mục tiêu tăng số lượng SP bán ra, tăng doanh thu,
tăng số lượng khách hàng thông qua các nỗ lực marketing. Các doanh nghiệp
cũng thường cố gắng hoàn thiện chất lượng SP để tạo ra sự hấp dẫn với khách
hàng nhằm thâm nhập sâu vào thị trường hiện tại, phát triển thị trường hơn nữa.
2.1.3.2. Vai trò phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm
Bất kì một doanh nghiệp nào khi hoạt động trên thương trường đều theo đuổi
rất nhiều mục tiêu. Tùy từng thời kì, giai đoạn khác nhau vị trí của doanh nghiệp
trên thị trường là khác nhau nên mục tiêu của doanh nghiệp theo đuổi cũng khác
nhau. Nhưng tựu chung lại mục tiêu chủ yếu của hầu hết tất cả các doanh nghiệp là
lợi nhuận và thị phần trên thị trường.
Phát triển thị trường là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và phát triển
Trên thị trường lúc nào sự cạnh tranh cũng rất quyết liệt và mạnh mẽ. Hoạt
động phát triển thị trường góp phần khai thác nội lực cho doanh nghiệp dưới giác độ
kinh tế, nội lực được xem là sức mạnh nội tại, là động lực là toàn bộ nguồn lực bên
trong của sự phát triển kinh tế. Không có thị trường thì doanh nghiệp không thể tồn
tại. Quá trình khai thác và phát huy nội lực là quá trình chuyển hóa các yếu tố sức
lao động, tư liệu lao động thành sản phẩm hàng hóa và thành thu nhập của doanh
nghiệp. Phát triển thị trường vừa là cầu nối vừa là động lực để khai thác, phát huy
nội lực tạo thực lực kinh doanh cho doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển không
ngừng của khoa học kĩ thuật đã tác động mạnh mẽ tới nền kinh tế, làm cho tốc độ
phát triển của nền kinh tế cao. Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải đẩy mạnh công
tác phát triển thị trường.

Phát triển thị trường đảm bảo sự thành công cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp
Nền kinh tế thị trường rất năng động nó đòi hỏi các doanh nghiệp đều phải

16


cố gắng khai thác triệt để các nguồn thu, tận dụng tối đa các cơ hội kinh doanh. Phát
triển thị trường giúp cho doanh nghiệp thu thêm nhiều lợi nhuận, từ đó bổ sung
thêm nguồn vốn đầu tư cũng như các quỹ của doanh nghiệp. Từ đó tạo điều kiện
cho doanh nghiệp sản xuất ra nhiều sản phẩm với chất lượng và mẫu mã tốt hơn
nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Mở rộng thị trường sẽ tạo cho
doanh nghiệp khẳng định được vị trí của mình trên thị trường, nâng cao uy tín của
sản phẩm.
Trên thị trường lúc nào cũng có sự cạnh tranh quyết liệt của nhiều doanh
nghiệp khác nhau cùng sản xuất hay tiêu thụ một số loại mặt hàng. Phát triển thị
trường sẽ tăng nhanh được tốc độ tiêu thụ sản phẩm, góp phần đẩy nhanh chu kỳ tái
sản xuất mở rộng, tăng nhanh vòng quay của vốn, tạo động lực thúc đẩy chiến thắng
trong cạnh tranh , nâng cao số lượng bán ra.
2.1.3.3. Nội dung phát triển thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp
Phát triển thị trường là một trong những yếu tố không thể thiếu được trong
các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Chiến lược phát triển thị trường có
thể xây dựng trên cơ sở kết quả phân tích được tiến hành ở ba mức độ: Thứ nhất,
phát hiện những khả năng mà doanh nghiệp có thể tận dụng với quy mô hoạt động
hiện tại ( khả năng phát triển theo chiều sâu). Mức độ thứ hai, phát hiện những khả
năng hợp nhất với những yếu tố khác của hệ thống marketing (khả năng phát triển
hợp nhất). Mức độ thứ ba, phát hiện những khả năng đang mở ra ở ngoài ngành
(những khả năng phát triển theo chiều rộng).
Phát triển theo chiều sâu
Mạng lưới này bao gồm ba loại hình cơ bản của khả năng phát triển:

- Thâm nhập sâu vào thị trường: là việc doanh nghiệp tìm kiếm cách tăng
mức tiêu thụ những hàng hóa hiện có của mình trên những thị trường hiện có.
- Phát triển thị trường :là việc doanh nghiệp tìm cách tăng mức tiêu thụ
bằng cách đưa những hàng hóa hiện có của mình vào những thị trường mới.
- Cải tiến hàng hóa: Là việc doanh nghiệp tìm cách tăng mức tiêu thụ bằng
cách tạo ra những hàng hóa mới hay đã được cải tiến cho những thị trường hiện có.
Phát triển theo chiều rộng

17


Có ba loại hình phát triển rộng:
- Đa dạng hóa đồng tâm: Tức là bổ sung những danh mục sản phẩm của
mình những sản phẩm giống như các mặt hàng hiện có của doanh nghiệp xét theo
góc độ kỹ thuật hay marketing. Thông thường những mặt hàng này sẽ thu hút sự
chú ý của những khách hàng mới.
- Đa dạng hóa ngang: Tức là bổ sung cho chủng loại hàng hóa của mình
những mặt hàng hoàn toàn không có liên quan gì đến những mặt hàng hiện đang
sản xuất, nhưng có thể làm cho khách hàng hiện có quan tâm hơn.
- Đa dạng hóa rộng: Tức là bổ sung cho chủng loại hàng hóa của mình
những mặt hàng không có quan hệ gì với công nghệ mà công ty đang sử dụng với
hàng hóa và thị trường hiện có.
Phát triển sản phẩm
Yêu cầu của kinh doanh trong nền kinh tế thị trường luôn đòi hỏi các doanh
nghiệp phải thường xuyên đổi mới về sản phẩm - tức là cho ra đời sản phẩm mới.
Từ góc độ khách hàng, doanh nghiệp có thể đưa ra các “sản phẩm mới” của mình
một cách đa dạng và hiệu quả hơn. Trong trường hợp này, sản phẩm mới bao gồm
cả những sản phẩm hiện tại nhưng đã được hoàn thiện thêm về các chi tiết bộ phận
của nó, có thêm công năng mới hoặc bao bì mới, hoặc nhãn hiệu mới, hình ảnh
mới hoặc có thêm cách thức phục vụ mới…

Phát triển khách hàng
Trong chiến lược phát triển thị trường, yếu tố khách hàng luôn đóng vai trò
quan trọng bởi nó quyết định đến quy mô thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp.
Khách hàng càng nhiều thì quy mô thị trường của doanh nghiệp càng lớn. Vì vậy
để phát triển thị trường một cách có hiệu quả, đòi hỏi doanh nghiệp phải tìm kiếm
các thông tin về khách hàng, dự đoán nhu cầu và cách thức ứng xử của họ nhằm
đưa ra các quyết định tốt nhất có khả năng thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách
hàng. Qua đó, thu hút nhiều khách hàng đến với doanh nghiệp nhằm mở rộng
khách hàng hiện có.
Đa dạng hóa kinh doanh
Kinh doanh trong cơ chế thị trường đem lại cho doanh nghiệp nhiều thuận lợi

18


nhưng cũng có không ít khó khăn. Để hạn chế những khó khăn gây ảnh hưởng xấu tới
hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp nên tiến hành đa dạng hóa kinh doanh nhằm
phân tán bớt những rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải, bên cạnh đó đa dạng hóa
kinh doanh còn giúp doanh nghiệp có điều kiện mở rộng phát triển thị trường của
mình. Đa dạng hóa kinh doanh có thể là đa dạng hóa sản phẩm hoặc doanh nghiệp có
thể tham gia vào nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau. Tuỳ vào điều kiện cụ thể của
mình mà doanh nghiệp có cách lựa chọn hình thức kinh doanh phù hợp.
2.1.3.4. Nội dung công tác phát triển thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp
Công tác mở rộng thị trường là tổng hợp các cách thức, biện pháp của doanh
nghiệp để đưa khối lượng sản phẩm tiêu thụ trên thị trường đạt mức tối đa.
Nghiên cứu thị trường
- Nghiên cứu và thăm dò thị trường
Nghiên cứu thị trường là hoạt động cần thiết đầu tiên đối với tất cả các doanh
nghiệp đang sản xuất kinh doanh và cả những doanh nghiệp sắp tham gia thị trường.
Đó là cơ sở phát triển tìm kiếm thị trường và thiết lập các chính sách phát triển thị

trường cho doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường phát triển nhanh như ngày nay,
cơ hội kinh doanh không đến với những ai ngồi không. Người ta chỉ có thể nhận biết và
vận dụng được cơ hội khi họ tích cực tìm kiếm với những biện pháp hợp lý, khoa học.
Nghiên cứu và phân tích thị trường chính là một cách rất quan trọng giúp doanh
nghiệp nhận biết và khai thác được cơ hội xuất hiện trên thị trường.
- Nghiên cứu tổng cầu và cầu hướng vào doanh nghiệp
Nghiên cứu tổng cầu hàng hóa là nghiên cứu tổng khối lượng hàng hóa và cơ
cấu loại hàng hóa tiêu dùng thông qua mua sắm hoặc sử dụng với giá cả thị trường
trong một khoảng thời gian. Tổng khối lượng hàng hóa chính là quy mô của thị
trường. Nghiên cứu quy mô thị trường phải nắm được số lượng người hoặc đơn vị
tiêu dùng; với hàng tiêu dùng đó là dân cư, thu nhập của họ; với hàng tư liệu sản
xuất thì số lượng đơn vị sử dụng khối lượng hàng của mỗi đơn vị tiêu dùng….
Nghiên cứu tổng cầu hàng và cơ cấu hàng hóa cũng cần nghiên cứu trên mỗi địa
bàn, đặc biệt là thị trường trọng điểm, ở đó tiêu thụ lượng hàng lớn và giá trị thường
của hàng hóa đó trên địa bàn từng thời gian.

19


×