Tải bản đầy đủ (.pdf) (143 trang)

quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện kim động, tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.49 MB, 143 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

VŨ XUÂN CƯƠNG

QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN KIM ĐỘNG, TỈNH HƯNG YÊN

CHUYÊN NGÀNH

: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

MÃ SỐ

: 60.62.01.15
Người hướng dẫn khoa học:
TS. QUYỀN ĐÌNH HÀ

HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đâu là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu đươc trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa tùng
dùng bảo vệ để lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc. Đồng thời tôi xin cam đoan rằng trong quá trình thực hiện đề tài


này tại địa phương tôi luôn chấp hành đúng mọi quy định của địa phương nơi
thực hiện để tài.
Hà Nội, ngày.... /.... /2015
Học viên

Vũ Xuân Cương

i


LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi
đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình về nhiều mặt của các tổ chức và các
cá nhân trong và ngoài trường
Trước tiên, tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến Ban giám đốc
Học viện Nông nghiệp Việt Nam, khoa Kinh tế và PTNT; Bộ môn Phát triển
nông thôn và các Thầy, Cô giáo đã tạo mọi điều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu
và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy TS. Quyền Đình Hà,
người đã trực tiếp tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo UBND huyện Kim Động,
phòng Tài nguyên & Môi trường, Chi cụ Thống kê huyện Kim Động, UBND xã
Toàn Thắng, Mai Động, thị trấn Lương Bằng và những hộ dân, người bán hàng
cùng công nhân vệ sinh môi trường đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi cung cấp số liệu,
tư liệu khách quan và nói lên những suy nghĩ của mình để giúp tôi hoàn thành luận
văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã ủng hộ và giúp đỡ
tôi nhiệt tình trong quá trình học tập và nghiên cứu của mình.
Xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày.... /.... /2015
Học viên

Vũ Xuân Cương

ii


MỤC LỤC

Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục từ viết tắt

v

Danh mục bảng

vi


Danh mục sơ đồ

viii

Danh mục biểu đồ

viii

Danh mục hộp

ix

Danh mục hình

ix

Phần I MỞ ĐẦU

1

1.1 Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu

2

1.3 Câu hỏi nghiên cứu


2

1.4 Đối tượng nghiên cứu

3

1.5 Phạm vi nghiên cứu

3

Phần II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

4

2.1 Cơ sở lý luận

4

2.1.1 Khái niệm

4

2.1.2 Nội dung nghiên cứu về quản lý rác thải sinh hoạt

13

2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý rác thải sinh hoạt

15


2.2 Cơ sở thực tiễn

16

2.2.1 Tình hình quản lý, xử lý rác thải trên thế giới

16

2.2.2 Tình hình quản lý và xử lý rác thải tại Việt Nam

20

2.2.3 Một số mô hình quản lý rác thải ở một số địa phương

24

2.2.4 Bài học kinh nghiệm rút ra từ cơ sở, thực tiễn

32

Phần III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

34

3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

34

iii



3.1.1. Điều kiện tự nhiên

34

3.1.2 Tình hình kinh tế xã hội

34

3.2 Phương pháp nghiên cứu

43

3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

43

3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin

43

3.2.3 Phương pháp xử lý thông tin

44

3.2.4 Phương pháp phân tích thông tin

44

3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong đề tài


46

Phần IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

47

4.1 Tình hình quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Kim Động

47

4.1.1 Thực trạng rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Kim Động

47

4.1.2 Thực trạng quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Kim Động

53

4.1.3 Đánh giá công tác quản lý rác thải sinh hoạt ở huyện Kim Động

85

4.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý rác thải trên địa bàn huyện Kim Động

86

4.2.1 Cơ chế chính sách

86


4.2.2 Yếu tố về người dân

88

4.2.3 Kinh phí cho hoạt động quản lý rác thải sinh hoạt ở huyện Kim Động

94

4.2.4 Nguồn nhân lực

99

4.2.5 Khoa học công nghệ trong quản lý rác thải sinh hoạt

101

4.3 Giải pháp giúp nâng cao quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện
Kim Động trong thời gian tới

102

4.3.1 Định hướng xây dựng giải pháp

102

4.3.2 Căn cứ chung để đưa ra giải pháp

103


4.3.3 Một số giải pháp chủ yếu

103

Phần V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

117

5.1 Kết luận

117

5.2 Kiến nghị

118

TÀI LIỆU THAM KHẢO

120

iv


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

CC


Cơ cấu

CCB

Cựu chiến binh

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

GTNT

Giao thông nông thôn

HTX

Hợp tác xã

NN

Nông nghiệp

RTRSH

Rác thải rắn sinh hoạt

SL

Số lượng


TN-MT

Tài nguyên môi trường

TTCN - CN

Tiểu thủ công nghiệp – công nghiệp

UBND

ủy ban nhân dân

VSMT

Vệ sinh môi trường

v


DANH MỤC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Hiện trạng phát sinh chất thải rắn ở Việt nam


3.1

Thực trạng dân số, lao động của huyện Kim Động trong giai đoạn

21

2012 – 2014

36

3.2

Tình hình sử dụng đất của huyện Kim Động trong giai đoạn 2012 - 2014

38

3.3

Giá trị sản xuất kinh doanh huyện Kim Động trong giai đoạn 2012 – 2014

42

3.4

Số lượng mẫu điều tra

44

4.1


Tình hình rác thải của huyện Kim Động trong giai đoạn 2012 – 2014

48

4.2

Lượng rác thải sinh hoạt của 3 xã điều tra trong giai đoạn 2012 – 2014

50

4.3

Lượng RTSH của huyện Kim Động trong giai đoạn 2012 - 2014
theo nguồn gốc rác thải

52

4.4

Nguồn phát sinh và thành phần RTSH tại huyện Kim Động

56

4.5

Tình hình triển khai hướng dẫn phân loại RTSH ở huyện Kim Động

57

4.6


Tình hình phân loại RTSH của hộ dân và người bán hàng

58

4.7

Hình thức thu gom RTSH của hộ dân và người bán hàng

63

4.8

Thực trạng số tổ thu gom và trang thiết bị phục vụ công tác thu
gom RTSH của huyện Kim Động và 3 xã điều tra

64

4.9

Số công nhân VSMT được điều tra về tình hình thu gom RTSH

66

4.10

Số lượt công nhân VSMT theo ý kiến về khó khăn trong thu gom
RTSH ở huyện Kim Động

4.11


67

Tình hình vận chuyển RTSH từ bãi tập kết đến công ty Đại Đồng
trên địa bàn

71

4.12

Tình hình thu gom RTSH tại 3 xã điều tra

72

4.13

Số lượt công nhân VSMT theo khó khăn, tồn tại trong hoạt động
vận chuyển RTSH ở huyện Kim Động

4.14
4.15

73

Ý kiến của hộ gia đình về tồn tại trong quá trình vận chuyển RTSH
tại địa phương

74

Các hình thức xử lý rác thải sinh hoạt của hộ gia đình


76

vi


Số bảng
4.16

Tên bảng

Trang

Thực trạng bãi tập kết bãi chôn lấp RTSH tại huyện Kim Động và
3 xã điều tra trong giai đoạn 2012 – 2014

4.17

Công tác giám sát quản lý rác thải sinh hoạt ở huyện Kim Động giai
đoạn 2012 – 2014

4.18

79
83

Phản ứng khi gặp trường hợp vứt rác không đúng nơi quy định của
công nhân và hộ gia đình

84


4.19

Trình độ của người dân được điều tra

89

4.20

Đặc điểm của những người bán hàng được điểu tra

90

4.21

Đặc điểm của công nhân VSMT được điểu tra

90

4.22

Nhận thức của người dân về tác hại của rác thải sinh hoạt

92

4.23

Nhận thúc của hộ dân và người bán hàng đối với trách nhiệm quản
lý rác thải sinh hoạt


93

4.24

Ý kiến của công nhân VSMT về một số chỉ tiêu

95

4.25

Ngân sách hỗ trợ công tác quản lý rác thải

97

4.26

Trình độ chuyên môn cán bộ quản lý môi trường huyện

vii

100


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số sơ đồ

Tên sơ đồ

Trang


2.1

Hệ thống quản lý

5

2.2

Nguồn phát sinh rác thải

7

2.3

Hệ thống tổ chức quản lý về CTR ở một số đô thị tại Việt Nam

2.4

Quy trình quản lý rác thải ở thôn Lai Xá xã Kim Chung huyện

20

Hoài Đức - Hà Nội
2.5

30

Mô hình xử lý rác thải sinh hoạt ở thôn Lai Xá xã Kim Chung
huyện Hoài Đức - Hà Nội


32

4.1

Quản lý RTSH huyện Kim Động

54

4.2

Hoạt động thu gom RTSH huyện Kim Động

61

4.3

Công tác vận chuyển RTSH huyện Kim Động

70

4.4

Mô hình thu gom, vận chuyển và xử lý RTSH cho huyện Kim Động

116

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số biểu đồ

Tên biểu đồ


Trang

2.1

Thành phần CTR toàn quốc năm 2008, xu hướng năm 2015

4.1

Số lượt hộ và người bán hàng được điều tra theo nguồn thông tin
phân loại RTSH

22
60

viii


DANH MỤC HỘP
Số hộp

Tên hộp

Trang

4.1

Tình hình thu gom RTSH tại một số trường học, công sở

68


4.2

Ý kiến của người dân về hoạt động vận chuyển RTSH tại địa phương

75

4.3

Ý kiến của cán bộ về tình hình giám sát quản lý rác thải tại địa phương

85

4.4

Ý kiến về chính sách hỗ trợ

87

4.5

Ý kiến về việc vứt rác tự do

92

4.6

Ý kiến của cán bộ về nguồn quỹ cho quản lý RTSH

98


4.7

Ý kiến cuả tổ thu gom

101

DANH MỤC HÌNH
Số hình

Tên hình

Trang

4.1

Hoạt động thu gom rác thải sinh hoạt tại xã Mai Động

65

4.2

Bãi tập kết RTSH của thị trấn Lương Băng

71

4.3

Nắp đậy hố rác di động, cấp miễn phí cho người dân


77

4.4

Bãi chôn lấp RTSH của thôn An Xá, xã Toàn Thắng và thôn Nho
Lâm xã Mai Động

81

ix


PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Môi trường là nơi sinh sống của con người, đây cũng là nơi chứa đựng các
rác thải được tạo ra từ mọi hoạt động của con người. Trong quá trình phát triển
của con người, do cả nguyên nhân khách quan và chủ quan, con người đã phá
hủy môi trường, đã thải ra môi trường quá nhiều rác thải mà không kiểm soát
được, điều đó làm ảnh hưởng tới cuộc sống của họ. Vấn đề quản lý rác thải trở
thành bài toán khó giải cho nhiều nước trên thế giới và Việt Nam là một trong
những nước không tránh khỏi vấn đề này.
Trong khi chất lượng cuộc sống của người dân chúng ta ngày càng được cải
thiện và nâng cao thì ô nhiễm môi trường vẫn là vấn đề gây bức xúc, không chỉ ở
thành phố, đô thị mà còn ở vùng nông thôn. Trước đây, nông thôn Việt Nam được
xem là nơi thanh bình, trong lành, rác thải ra môi trường có khả năng đồng hóa tốt.
Nhưng hiện nay, ở nông thôn hiện tượng rác xả bừa bãi từ đầu làng đến cuối làng
không còn là chuyện lạ nữa. Ở khu vực nông thôn, rác thải hầu như không được thu
gom, người dân vứt rác bừa bãi. Công tác quản lý rác thải nông thôn còn kém hiệu
quả và chưa được quan tâm đúng mức. Chính điều đó làm ảnh hưởng tới sức khỏe,

kinh tế của người dân nông thôn.
Cùng với sự phát triển chung của thế giới, nền kinh tế của Việt Nam cũng
đang có những bước chuyển mình mạnh mẽ. Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đang diễn ra hết sức khẩn trương, bộ mặt xã hội có nhiều chuyển biến tích
cực. Tuy nhiên gia tăng dân số cùng với quá trình công nghiệp hóa đã và đang
gây sức ép lớn cho môi trường, đặc biệt là vấn đề rác thải sinh hoạt phát sinh
trong quá trình ăn, ở, tiêu dùng của con người, được thải vào môi trường ngày
càng nhiều, vượt quá khả năng tự làm sạch của môi trường dẫn đến môi trường bị
ô nhiễm.
Kim Động là một huyện nằm liền kề với thành phố Hưng Yên có đường
giao thông thuận lợi như: Quốc lộ 39A, 38, tỉnh lộ 195, 205, 208…nên các cơ sở

1


sản xuất, các khu công nghiệp ngày càng được mở rộng thu hút một lượng lớn
lao động ở các tỉnh, huyện khác. Dân số trong huyện tăng lên, năm 2014 có
111.930 nhân khẩu từ đó nhu cầu tiêu dùng của người dân cũng tăng theo, Các
chợ, quán xá, các dịch vụ phục vụ người dân cũng ngày càng phong phú và đa
dạng, dẫn đến lượng rác thải sinh hoạt tăng lên rất nhiều, năm 2012 là 16.153,7
tấn năm 2014 là 17.567,41 tấn (phòng Tài nguyên – Môi trường, 2012-2014). Vì
chưa có một biện pháp quản lý đúng cách nên tình trạng người dân xả rác bừa bãi
vẫn diễn ra phổ biến, quá sức chịu tải của môi trường. Tại một số tuyến sông đã
bắt đầu có dấu hiệu bị nhiễm bẩn. Rác thải sinh hoạt không chỉ ảnh hưởng đến
mỹ quan đô thị mà còn ảnh hưởng tới sức khỏe người dân.
Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn nêu trên, chúng tôi tiến hành
thực hiện đề tài: “Quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Kim Động,
tỉnh Hưng Yên”, nhằm tìm ra biện pháp quản lý phù hợp góp phần giảm thiểu ô
nhiễm môi trường do rác thải sinh hoạt gây ra trên địa bàn huyện Kim Động
1.2 Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện
Kim Động, từ đó đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý rác thải sinh hoạt
cho huyện Kim Động trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
(1) Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý rác thải sinh hoạt;
(2) Đánh giá thực trạng quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Kim
Động, tỉnh Hưng Yên;
(3) Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý rác thải sinh hoạt trên địa
bàn huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên;
(4) Đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý rác thải sinh hoạt trên địa
bàn huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên trong thời gian tới.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
(1) Thực trạng rác thải sinh hoạt ở huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên ra sao?
(2) Thực trạng quản lý rác thải sinh hoạt ở huyện Kim Động, tỉnh Hưng
Yên ra sao?
2


(3) Các yếu tố nào ảnh hưởng đến công tác quản lý rác thải sinh hoạt ở
huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên.
(4) Các giải pháp nào giúp tăng cường quản lý rác thải sinh hoạt ở huyện
Kim Động, tỉnh Hưng Yên.
1.4 Đối tượng nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: công tác quản lý rác thải trên địa bàn
huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên.
1.4.2 Khách thể nghiên cứu
Khách thể được đề cập trong nghiên cứu: hộ gia đình, người bán hành,
công nhân vệ sinh môi trường (VSMT) và các cán bộ quản lý môi trường trên địa

bàn huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên.
1.5 Phạm vi nghiên cứu
1.5.1 Phạm vi về nội dung
Do khuôn khổ thời gian có hạn và các điều kiện về kiểm soát kỹ thuật cho
nên đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý rác
thải rắn sinh hoạt, tìm hiểu thực trạng rác thải rắn sinh hoạt và các hoạt động
quản lý rác thải rắn sinh hoạt ở huyện Kim Động, các yếu tố ảnh hưởng đến quản
lý rác thải rắn sinh hoạt ở huyện Kim Động, các giải pháp tăng cường quản lý rác
thải rắn sinh hoạt ở huyện Kim Động.
1.5.2 Phạm vi không gian
Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên, tập trung
nghiên cứu điểm ở 3 xã: Thị trấn Lương Bằng, xã Toàn Thắng, xã Mai Động
1.5.3 Phạm vi về thời gian
Đề tài tiến hành nghiên cứu về thực trạng rác thải và quản lý rác thải rắn
sinh hoạt ở huyện Kim Động trong thời gian 3 năm 2012-2014. Số liệu sơ cấp
phục vụ nghiên cứu đề tài, được tiến hành điều tra trong năm 2015.
Thời gian hoàn thiện đề tài: từ tháng 08/2014 – tháng 08/2015.

3


PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Khái niệm
2.1.1.1 Một số khái niệm về chất thải, rác thải sinh hoạt
a. Khái niệm chất thải
Tại khoản 10 Điều 3 của Luật bảo vệ môi trường năm 2005 thì: “Chất thải
là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh
hoạt hoặc hoạt động khác”. Vì vậy, rác thải là tất cả những thứ vật chất từ đồ ăn,

đồ dùng, chất thải sản xuất, dịch vụ y tế…mà mọi người không dùng nữa và thải
bỏ đi.
b. Khái niệm chất thải rắn
Theo quan điểm chung: CTR là toàn bộ các tạp chất được con người loại
bỏ trong các hoạt động kinh tế, xã hội của mình (bao gồm các hoạt động sản
xuất, các hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng), trong đó quan
trọng nhất là các chất thải ra từ hoạt động sản xuất và hoạt động sống (Trần Hiếu
Nhuệ và cs, 2001).
Theo quan điểm mới: Chất thải rắn đô thị (gọi chung là rác thải đô thị)
được định nghĩa là: Vật chất mà con người tạo ra ban đầu vứt bỏ đi trong khu
vực đô thị mà không đòi hỏi được bồi thường cho sự vứt bỏ. Thêm vào đó, chất
thải được gọi là chất thải rắn đô thị nếu được xã hội nhìn nhận như một thứ mà
thành phố có trách nhiệm thu gom và phân hủy (Trần Hiếu Nhuệ và cs, 2001).
c. Khái niệm rác thải sinh hoạt
Rác thải sinh hoạt là những chất thải có liên quan đến các hoạt động của
con người, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học,
các trung tâm dịch vụ, thương mại. Rác thải sinh hoạt có thành phần bao gồm
kim loại, sành sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư
thừa hoặc quá hạn sử dụng, xương động vật, tre, gỗ, lông gà lông vịt, vải, giấy,
rơm, rạ, xác động vật, vỏ rau quả ... (Nguyễn Xuân Thành và cs, 2010).
4


2.1.1.2 Một số khái niệm về quản lý, quản lý rác thải sinh hoạt
a. Khái niệm quản lý
Theo Hồ Văn Vĩnh (2003), “Quản lý là sự tác động có tổ chức, hướng tới
đích của chủ thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra”. Theo định nghĩa trên
thì hoạt động quản lý có một số đặc trưng sau:
Thứ nhất: Quản lý luôn là một tác động hướng đích, có mục tiêu
Thứ hai: Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận, gồm chủ thể

quản lý (cá nhân hoặc tổ chức làm nhiệm vụ quản lý, điều khiển) và đối tượng
quản lý (bộ phận chịu sự quản lý), đây là mối quan hệ ra lệnh – phục tùng.
Không đồng cấp và có tính bắt buộc.
Chủ thể qua các cơ chế quản lý (nguyên tắc, phương pháp, công cụ) tác
động vào đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu xác định. Mối quan hệ tác
động qua lại giữa chủ thể và đối tượng quản lý tạo thành hệ thống quản lý
Chủ thể quản lý

-

Cơ chế quản lý
Nguyên tắc
Phương pháp

Mục tiêu
xác định

Đối tượng
quản lý
Sơ đồ 2.1 Hệ thống quản lý
Nguồn: Hồ Văn Vĩnh, 2003
b. Khái niệm quản lý rác thải
Theo Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ quy
định về quản lý chất thải rắn có quy định công tác quản lý rác thải rắn được thể
hiện cụ thể như sau:
Hoạt động quản lý rác thải bao gồm các hoạt động quy hoạch quản lý, đầu

5



tư xây dựng cơ sở quản lý rác thải, các hoạt động phân loại, thu gom; lưu trữ,
vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý rác thải nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu
những tác động có hại với môi trường và sức khỏe con người
Thu gom rác thải là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và lưu trữ tạm
thời rác thải tại nhiều điểm thu gom tới địa điểm hoặc cơ sở được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền chấp thuận
Vận chuyển rác thải là quá trình chuyên chở chất thải từ nơi phát sinh, thu
gom, lưu trữ, trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng hoặc bãi chôn lấp
cuối cùng.
Xử lý rác thải là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật làm
giảm, loại bỏ, tiêu hủy các thành phần có hại hoặc không có ích trong chất thải rắn;
thu hồi, tái chế, tái sử dụng lại các thành phần có ích trong rác thải.
Chôn lấp rác thải hợp vệ sinh là hoạt động chôn lấp phù hợp với các yêu
cầu tiêu chuẩn kỹ thuật về bãi chôn lấp chất thải hợp vệ sinh.
2.1.1.3 Nguồn gốc phát sinh rác thải
Theo Nguyễn Ngọc Ân (2005), khối lượng rác thải ngày càng tăng cao do
tác động của sự gia tăng dân số, sự phát triển KT – XH, sự thay đổi tính chất tiêu
dùng trong các đô thị và vùng nông thôn. Các nguồn phát sinh chủ yếu rác thải được
tóm lược qua sơ đồ 2.2

Hộ gia đình, khu dân cư: Rác thải phát sinh từ những thực phẩm thừa,
bao bì nilon, vải, da, gỗ vụn, thủy tinh, kim loại, tro bếp, lá cây, các chất thải đặc
biệt (đồ điện, điện tử hỏng, lốp xe…) và các chất thải độc hại. Thành phần chủ
yếu của rác thải từ khu vực gia đình là rác hữu cơ. Việc phân loại rác tại nguồn
ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của tái chế rác thải. Tuy nhiên việc phân loại
rác tại nguồn chưa được quan tâm đúng mức, gây những khó khăn trong xử lý.
Thương mại: Rác phát sinh từ các nhà kho, quán ăn, chợ, văn phòng,
khách sạn....
Các cơ quan công sở, trường học, bệnh viện: Chủ yếu là giấy nhựa, thực
phẩm thừa, thủy tinh, kim loại, chất thải nguy hại…


6


Nhà dân, khu
dân cư

Cơ quan,
trường học,
bệnh viện

DV công cộng

Thương mại

rác thải

Xây dựng

Nông nghiệp,
hoạt động xử lý
rác thải

Khu công
nghiệp, nhà
máy, xí nghiệp

Sơ đồ 2.2. Nguồn phát sinh rác thải
Nguồn: Nguyễn Ngọc Ân, 2005
Xây dựng: Các công trình mới, tu sửa từ nhà ở đến công viên, trường

học, bệnh viện, khách sạn chủ yếu là vôi vữa bê tông, gạch thép, cốt pha…Nhìn
chung rác thải từ xây dựng ít mang tính độc hại. Loại rác này chủ yếu được xử lý
bằng phương pháp chôn lấp. Với khu vực mật độ dân số cao, khó khăn chủ yếu
trong quản lý là bãi chôn lấp.
Dịch vụ công cộng: Rửa đường, rác du lịch (rác công viên, bãi biển, các
danh lam thắng cảnh). Rác thải của khu vực này chủ yếu do đội tổ thu gom hay
công ty môi trường đảm nhiệm. Khó khăn trong quản lý loại rác phát sinh từ
nguồn này là ý thức của người dân. Việc để rác đúng nơi quy định và phân loại
rác ở các nơi công cộng rất khó quản lý vì nhân viên môi trường không đủ để
giám sát, người thải rác không ở một vị trí cố định.
Công nghiệp: Công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ đều phát sinh ra chất
thải, rác thải như giấy vụn, hóa chất…Các nhà máy sản sinh ra nhiều loại chất
thải: rắn, lỏng, khí. Vì mục đích lợi nhuận các công ty, nhà máy, xí nghiệp luôn
tìm cách tối thiểu hóa chi phí, việc đầu tư cho xử lý các loại rác thải bị hạn chế.
Chính vì vậy nếu không có các biện pháp quản lý chặt chẽ từ các cơ quan chức
năng rác thải từ khu vực này sẽ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
Nông nghiệp: Đốt tro, thuốc trừ sâu. Trong sản xuất nông nghiệp, tồn dư
của thuốc trừ sâu ít nhưng khả năng gây ô nhiễm mạnh: ô nhiễm không khí, đất,
7


nước. Nông dân trực tiếp quản lý loại rác này. Hiện nay ở nhiều địa phương chưa
có những giải pháp cụ thể để xử lý bởi nhận thức của người dân về xử lý đúng kĩ
thuật loại rác này còn hạn chế
2.1.1.4 Nguyên tắc quản lý rác thải
Theo Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ quy
định về quản lý chất thải rắn, công tác quản lý rác thải hiện nay phải tuân theo
nguyên tắc:
(1) Tổ chức, cá nhân xả thải hoặc có hoạt động làm phát sinh rác thải phải
nộp phí cho việc thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải.

(2) Rác thải phải được phân loại tại nguồn phát sinh, được tái chế, tái sử dụng,
xử lý và thu hồi các thành phần có ích làm nguyên liệu và sản xuất năng lượng.
(3) Ưu tiên sử dụng các công nghệ xử lý rác thải khó phân hủy, có khả năng
giảm thiểu khối lượng rác thải được chôn lấp nhằm tiết kiệm tài nguyên đất đai.
Hiện nay, nhà nước khuyến khích việc xã hội hóa công tác thu gom, phân
loại, vận chuyển và xử lý rác thải.
2.1.1.5 Một số công cụ trong quản lý rác thải
a. Các công cụ kinh tế trong quản lý rác thải
Theo Nguyễn Thế Chính (2003) Có 3 loại lệ phí được áp dụng cho
việc thu gom và đổ bỏ rác thải: phí người dùng, phí đổ bỏ và phí sản phẩm.
(1) Phí người sử dụng dịch vụ (phí người dùng): Phí người dùng được áp
dụng phổ biến cho việc thu gom và xử lý rác thải. Chúng được coi là những khoản
tiền phải trả thông thường cho các dịch vụ đó, rất hiếm khi được coi là biện pháp
kích thích. Trong phần lớn trường hợp, phí được tính toán để trang trải tổng chi phí
và không phản ánh những chi phí biên xã hội của các ảnh hưởng môi trường.
(2) Phí đổ bỏ (còn gọi là phí tiêu hủy cuối cùng) là loại phí đánh trực tiếp
vào các chất thải độc hại, hoặc tại các cơ sở sản sinh ra hay tại điểm tiêu hủy.
Mục tiêu chính của những phí này là cung cấp cho công nghiệp những kích thích
kinh tế để sử dụng các phương pháp quản lý rác thải như giảm bớt rác thải, tái
chế và đốt là các phương pháp thân thiện với môi trường hơn là phương pháp
chôn rác có nhiều nguy cơ làm ô nhiễm nước ngầm.
8


(3) Phí sản phẩm, phần lớn các phí sản phẩm đánh vào chất thải, đã được
áp dụng đối với các bao bì, dầu nhờn, các túi nhựa, phân bón, thuốc trừ sâu hại,
nguyên vật liệu, các lốp xe và các nhiên liệu ô tô, không trả lại được.
b. Công cụ về pháp lý
Theo Nguyễn Thế Chinh (2003) Công cụ luật pháp chính sách hay còn gọi
là các công cụ pháp lý bao gồm các văn bản về luật quốc tế, luật quốc gia, các

văn bản khác dưới luật (pháp lệnh, nghị định, quy định, các tiêu chuẩn môi
trường, giấy phép môi trường ...), các kế hoạch, chiến lược và chính sách môi
trường quốc gia, các ngành kinh tế và các địa phương.
(1) Luật quốc tế về môi trường là tổng thể các nguyên tắc, quy phạm quốc
tế điều chỉnh mối quan hệ giữa các quốc gia, giữa quốc gia và tổ chức quốc tế
trong việc ngăn chặn, loại trừ thiệt hại gây ra cho môi trường của từng quốc gia
và môi trường ngoài phạm vi sử dụng của quốc gia. Cho đến nay đã có hàng
nghìn các văn bản luật quốc tế về môi trường, Việt Nam đã tham gia ký kết nhiều
văn bản trong số đó. Pháp luật quốc tế về bảo vệ môi trường do nhiều nước ký
kết hoặc tham gia không có hiệu lực trực tiếp trên lãnh thổ quốc gia cụ thể. Muốn
thi hành trên phạm vi lãnh thổ quốc gia nào đó, các qui phạm của Luật quốc tế về
bảo vệ môi trường cần phải được chuyển hoá thành quy phạm pháp luật quốc gia,
nghĩa là Nhà nước phải phê chuẩn các văn bản này.
(2) Luật Môi trường quốc gia là tổng hợp các quy phạm pháp luật, các
nguyên tắc pháp lý điều chỉnh các quan hệ phát sinh giữa các chủ thể trong quá
trình các chủ thể sử dụng hoặc tác động đến một hoặc một vài yếu tố của môi
trường trên cơ sở kết hợp các phương pháp điều chỉnh khác nhau nhằm bảo vệ
một cách có hiệu quả môi trường sống của con người. Hệ thống luật bảo vệ môi
trường của một quốc gia thường gồm luật chung và luật sử dụng hợp lý các thành
phần môi trường hoặc bảo vệ môi trường cụ thể ở một địa phương, một ngành.
(3) Ở Việt Nam, Luật Bảo vệ Môi trường được Quốc hội thông qua ngày
27/12/1993 là văn bản quan trọng nhất về bảo vệ môi trường. Chính phủ cũng đã
ban hành Nghị định 175/CP ngày 18/10/1994 về hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ
Môi trường và Nghị định 26/CP ngày 26/4/1996 về xử phạt vi phạm hành chính
9


về bảo vệ môi trường. Nhiều khía cạnh bảo vệ môi trường cũng được đề cập
trong các văn bản pháp luật khác (gọi là luật về các thành phần môi trường) như
Luật Khoáng sản, Luật Phát triển và bảo vệ rừng, Luật Dầu khí, Luật Hàng hải,

Luật Lao động, Luật Đất đai, Luật Bảo vệ sức khoẻ nhân dân, Luật Tài nguyên
nước, Pháp lệnh đê điều, Pháp lệnh về bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, Pháp lệnh về
bảo vệ các công trình giao thông...
(4) Quy định là những văn bản dưới luật nhằm cụ thể hoá hoặc hướng dẫn
thực hiện các nội dung của luật. Quy định có thể do Chính phủ, Trung ương hay
địa phương, do cơ quan hành pháp hay lập pháp ban hành.
(5) Quy chế là các quy định về chế độ thể lệ, tổ chức quản lý bảo vệ môi
trường chẳng hạn như quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ
quan, Bộ, Sở khoa học, công nghệ và môi trường...
2.1.1.6 Một số văn bản quy định về quản lý chất thải.
Để bảo vệ môi trường và quản lý chất thải rắn, Đảng và Nhà nước ta đã
đưa ra nhiều các văn bản, chính sách. Mỗi văn bản đều có một mục đích nhất
định và phù hợp với tình hình đất nước, địa phương qua từng giai đoạn, sau đây
là một số văn bản quy định về bảo vệ môi trường và quản lý chất thải.
a. Chỉ thị
Chỉ thị số 36/CT/TW ngày 25/6/1998 của Ban chấp hành Trung ương
Đảng Cộng sản Việt Nam về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời
kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Chỉ thị có nêu: Bảo vệ môi trường là một vấn đề sống còn của đất nước,
của nhân loại; là nhiệm vụ có tính xã hội sâu sắc, gắn liền với cuộc đấu tranh xoá
đói giảm nghèo ở mỗi nước, với cuộc đấu tranh vì hoà bình và tiến bộ xã hội trên
phạm vi toàn thế giới.
Đảng và Nhà nước ta đã có những chủ trương, biện pháp giải quyết các vấn
đề môi trường. Hoạt động bảo vệ môi trường của nước ta đã đạt được những kết
quả bước đầu, đã xuất hiện những gương người tốt, việc tốt về bảo vệ môi trường.
Tuy nhiên, việc bảo vệ môi trường ở nước ta hiện chưa đáp ứng yêu cầu
của quá trình phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn mới. Nhìn chung môi
10



trường nước ta vẫn tiếp tục bị ô nhiễm và suy thoái, có nơi nghiêm trọng. Việc
thi hành pháp luật bảo vệ môi trường chưa nghiêm minh. Ý thức tự giác bảo vệ
và giữ gìn môi trường công cộng chưa trở thành thói quen trong cách sống của
đại bộ phận dân cư.
b. Luật
(1) Luật bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005, được
Chủ tịch nước ký sắc lệnh ban hành và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2006.
Luật này quy định về hoạt động bảo vệ môi trường; chính sách, biện pháp và
nguồn lực để bảo vệ môi trường; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân trong bảo vệ môi trường.
(2) Luật bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23/6/2014, được Chủ
tịch nước ký sắc lệnh ban hành và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015.
Trên tinh thần kế thừa các nội dung của Luật BVMT 2005, đồng thời khắc phục
những hạn chế, bất cập của Luật BVMT 2005. Luật hóa chủ trương của Đảng, các
chính sách mới về BVMT; mở rộng và cụ thể hóa một số nội dung về BVMT nhằm
đáp ứng yêu cầu BVMT trong giai đoạn mới. Ngoài ra, Luật BVMT 2014 cũng đã
xử lý những trùng lặp và mâu thuẫn với các luật khác để bảo đảm tính thống nhất
trong hệ thống pháp luật; tạo tiền đề pháp lý để xây dựng các nghị định về BVMT,
sắp xếp lại trật tự các chương, điều, câu chữ đảm bảo tính logic và khoa học. Luật
BVMT 2014 gồm 20 chương và 170 điều.

c. Nghị định
Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ về quản lý
chất thải rắn, nghị định bao gồm một số nội dung chính như:
(1) Ban hành các chính sách, văn bản pháp luật về hoạt động quản lý chất
thải rắn, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về quản lý chất thải rắn và
hướng dẫn thực hiện các văn bản này;
(2) Quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt và công bố quy hoạch quản lý
chất thải rắn;
(3) Quản lý quá trình đầu tư thu gom, vận chuyển, lưu trữ và xử lý chất


11


thải rắn;
(4) Thanh tra, kiểm tra việc xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động
quản lý chất thải rắn.
d. Quyết định, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ.
Quyết định số 2149/QĐ-TTg ngày 17/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ
về việc Phê duyệt Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm
2025, tầm nhìn đến năm 2050. Quyết định quy định quản lý tổng hợp chất thải
rắn là trách nhiệm chung của toàn xã hội, trong đó Nhà nước có vai trò chủ đạo;
đẩy mạnh xã hội hóa, huy động tối đa mọi nguồn lực, tăng cường đầu tư cho
công tác quản lý tổng hợp chất thải rắn. Quản lý tổng hợp chất thải rắn là một
trong những ưu tiên của công tác bảo vệ môi trường góp phần kiểm soát ô nhiễm.
Hướng tới phát triển bền vững đất nước.
Quản lý tổng hợp chất thải rắn phải đáp ứng theo nguyên tắc người gây ô
nhiễm phải trả tiền; các tổ chức và cá nhân phát sinh chất thải, gây ô nhiễm. Suy
thoái môi trường có trách nhiệm đóng góp kinh phí, khắc phục. Bồi thường thiệt hại.
Quyết định còn chỉ ra nhiệm vụ đặt ra là phải phòng ngừa và giảm thiểu
phát sinh chất thải rắn; thúc đẩy phân loại chất thải rắn tại nguồn; đẩy mạnh thu
gom và vận chuyển chất thải rẳn; tăng cường tái sử dụng, tái chế chất thải rắn; xử
lý chất thải rắn và phục hồi môi trường các cơ sở xử lý chất thải rắn
e. Một số văn bản của tỉnh Hưng Yên và huyện Kim Động
(1) Quyết định số 14/2010/QĐ-UBND ngày 20/7/2010 của UBND tỉnh
Hưng Yên về việc quy định quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Quyết định đưa ra nguyên tắc quản lý chất thải rắn thông thường, một số quy
định cụ thể về việc phân loại thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn không
nguy hại, những vi phạm và xử lý vi phạm hành chính làm ảnh hưởng tới vệ sinh
môi trường.

(2) Nghị quyết số 25/NQ-HĐND ngày 24/12/2011 của HĐND huyện Kim
Động về việc quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Kim Động. Nghị
quyết yêu cầu cần thực hiện ngay nhiệm vụ và các giải pháp xử lý ô nhiễm môi
trường gây bức xúc trên địa bàn huyện.
12


(3) Quyết định số 16/QĐUBND ngày 27/01/2012 của UBND huyện Kim
Động về việc quản lý rác thải sinh hoạt trên đại bàn huyện Kim Động. Quyết định
giao phòng TN-MT huyện là cơ quan chuyên môn giúp UBND huyện quản lý công
tác vệ sinh môi trường của huyện đồng thời có trách nhiệm hướng dẫn và theo dõi
việc xây dựng kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý RTSH trên địa bàn huyện.
(4) Kế hoạch số 05/KH-UBND ngày 25/01/2013 của UBND huyện Kim
Động về tăng cường công tác phân loại rác thải hữu cơ tại hộ gia đình trên địa bàn
huyện Kim Động năm 2013. Kế hoạch yêu cầu các xã, thị trấn trên địa bàn huyện xây
dựng kế hoạch thực hiện công tác phân loại rác thải hữu cơ, đồng thời khuyến khích
người dân tham gia công tác xử lý rác thải sinh hoạt theo hình thức hố rác di động.
2.1.2 Nội dung nghiên cứu về quản lý rác thải sinh hoạt
2.1.2.1 Nguyên tắc quản lý rác thải
Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ về quản lý
chất thải rắn, công tác quản lý rác thải hiện nay phải tuân thủ theo nguyên tắc:
(1) Tổ chức, cá nhân xả thải hoặc có hoạt động làm phát sinh rác thải phải
nộp phí cho việc thu gom, vận chuyển, và xử lý rác thải.
(2) Rác thải phải được thu gom, phân loại tại nguồn phát sinh, được tái chế,
tái sử dụng, xử lý và thu hồi các thành phần có ích làm nguyên liệu và sản xuất
năng lượng.
(3) Ưu tiên sử dụng các công nghệ xử lý rác thải khó phân hủy, có khả năng
giảm thiểu khối lượng rác thải được chôn lấp nhằm tiết kiệm tài nguyên đất đai.
(4) Nhà nước khuyến khích việc xã hội hóa công tác thu gom, phân loại,
vận chuyển và xử lý rác thải.

2.1.2.2 Hoạt động quản lý rác thải sinh hoạt
a, Phân loại rác thải sinh hoạt
Để thực hiện được quản lý rác thải sinh hoạt, trước tiên cần phải phân loại
rác thải. Từ đó xây dựng kế hoạch thu gom, vận chuyển, xử lý… rác thải sinh
hoạt. Đây là nội dung đầu tiên và quan trọng nhất khi triển khai các hoạt động
quản lý rác thải sinh hoạt. Nghiên cứu về phân loại rác thải sinh hoạt là nghiên

13


cứu về rác thải gồm những loại nào? Cần thu gom, vận chuyển, xử lý thế nào…
thời gian như tế nào? (Trần Hiếu Huệ, 2010).
b, Thu gom rác thải sinh hoạt
Theo Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ về
quản lý chất thải rắn, thu gom rác thải sinh hoạt là hoạt động tập hợp, phân loại,
đóng gói và lưu giữ tạm thời rác thải sinh hoạt tại nhiều điểm thu gom tới địa
điểm hoặc cơ sở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp nhận.
Như vậy việc nghiên cứu về thu gom rác thải sinh hoạt là nghiên cứu về
các hình thức thu gom rác thải sinh hoạt, số lượng người tham gia thu gom, cách
thu gom từng loại rác, lưu trữ rác thải sinh hoạt như thế nào…
c, Vận chuyển rác thải sinh hoạt
Theo Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ về
quản lý chất thải rắn, vận chuyển rác thải là quá trình chuyên chở rác thải từ nơi
phát sinh, thu gom, lưu giữ, trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng hoặc
bãi chôn lấp cuối cùng.
Nghiên cứu về vận chuyển rác thải sinh hoạt là nghiên cứu về phương
thức vận chuyển, công cụ vận chuyển, số lượng máy móc, thiết bị số lao động
tham gia vào vận chuyển…
d, Xử lý rác thải sinh hoạt
Theo Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ về quản

lý chất thải rắn, xử lý rác thải là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ
thuật làm giảm, loại bỏ, tiêu hủy các thành phần có hại hoặc không có ích trong rác
thải; thu hồi, tái chế, tái sử dụng lại các thành phần có ích trong rác thải.
Nghiên cứu về xử lý rác thải sinh hoạt là nghiên cứu về hình thức xử lý
rác thải, địa điểm xử lý rác thải sinh hoạt, công nghệ xử lý rác thải sinh hoạt…
e, Giám sát thực hiện quản lý rác thải sinh hoạt
Theo Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ về
quản lý chất thải rắn, giám sát thực hiện quản lý rác thải sinh hoạt là hoạt động
theo dõi chung về quá trình thực hiện quản lý rác thải sinh hoạt, hoạt động này

14


không chỉ có các cán bộ địa phương mà còn có sự tham gia của người dân.
Nghiên cứu về giám sát thực hiện quản lý rác thải sinh hoạt là nghiên cứu về
đánh giá của cán bộ địa phương, sự quan tâm của người dân, sự bình bầu của
người dân trong các cuộc họp về rác thải, hoạt động thi đua khen thưởng về
phong trào quản lý rác thải sinh hoạt ở từng địa phương…
2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý rác thải sinh hoạt
2.1.3.1 Cơ chế chính sách.
Trong những năm qua, công tác quản lý rác thải đã nhận được nhiều sự
quan tâm của Đảng và Nhà nước, thể hiện bằng các văn bản chính sách, pháp luật
quản lý rác thải, chính sách xã hội hóa công tác quản lý rác thải nilon thân thiện
môi trường… đã được khuyến khích phát triển. Các chiến lược, chính sách này
đã đặt ra các mục tiêu cụ thể có ý nghĩa định hướng cho công tác quản lý rác thải
hiện nay.
Tuy nhiên, kết quả đạt được vẫn còn hạn chế so với yêu cầu của Chiến
lược đề ra, các mục tiêu quản lý rác thải đặt ra còn gặp nhiều khó khăn trong
công việc triển khai thực hiện cũng như hoàn thành mục tiêu. Nguyên nhân là do
một số chính sách được ban hành nhưng thiếu cơ chế triển khai cũng như vận

hành hướng dẫn cụ thể dẫn đến việc triển khai không hiệu quả hoặc không thể
phù hợp với thực tế. Thêm vào đó, hiện nay các văn bản quy phạm pháp luật quy
định về một số vấn đề then chốt đối với quản lý rác thải như nhân lực, bộ máy tổ
chức, trình độ, các hướng dẫn kỹ thuật… vẫn còn thiếu, dẫn đến các hoạt động
khó khăn khi triển khai, đặc biệt đối với công tác quản lý chất thải nguy hại.
2.1.3.2 Đặc điểm của người dân
Khi triển khai thực hiện chính sách ở địa phương cần nghiên cứu đặc điểm
của dân cư địa phương. Đặc điểm của người dân bao gồm trình độ dân trí, độ
tuổi, giới tính, thu nhập. Trình độ dân trí, tuổi thể hiện hiểu biết của người dân
quản lý rác thải sinh hoạt, lợi ích của quản lý rác thải sinh hoạt. Chính vì vậy,
nghiên cứu về quản lý rác thải sinh hoạt cần nghiên cứu về đặc điểm dân cư.
2.1.3.3 Kinh phí cho hoạt động quản lý rác thải sinh hoạt
Bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần đến vốn, hoạt động

15


×