Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Đánh giá hiện trạng và đề xuất một số biện pháp quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn Xã Sài Sơn, huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.68 MB, 27 trang )

MỤC LỤC
TRANG
MỞ ĐẦU 3
1. Lý do chọn đề tài: 3
2. Mục tiêu nghiên cứu: 3
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4
1.1. Một số khái niệm: 4
1.1.1. Khái niệm về rác thải sinh hoạt: 4
1.1.2. Nguồn gốc phát sinh rác thải sinh hoạt: 4
1.1.4. Các quy định về quản lý rác thải sinh hoạt: 6
1.2. Tác động của rác thải sinh hoạt với môi trường và sức khỏe: 7
1.2.1. Ảnh hưởng của rác thải đến sức khoẻ cộng đồng 7
1.2.2. Ảnh hưởng của rác thải đến môi trường đất 8
1.2.3. Ảnh hưởng của rác thải đến môi trường nước 9
1.2.3. Ảnh hưởng của rác thải đến môi trường không khí 9
1.2.4. Rác thải sinh hoạt làm giảm mỹ quan môi trường khu vực 9
1.3. Một số biện pháp xử lý rác thải sinh hoạt: 9
1.3.1.Một số biện pháp kỹ thuật xử lý rác thải trên thế giới thường áp dụng: 9
1.3.2. Các biện pháp kỹ thuật xử lí rác thải tại Việt Nam: 11
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG RÁC THẢI SINH HOẠT VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TẠI
ĐỊA BÀN XÃ SÀI SƠN HUYỆN QUỐC OAI, TP. HÀ NỘI 12
2.1. Tổng quan về điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội của xã Sài Sơn, huyện Quốc Oai, thành
phố Hà Nội: 12
2.2. Tình hình thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt trong xã: 13
2.2.1. Khối lượng và nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt: 13
2.2.2. Công tác thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt : 15
2.2.3. Tác động của rác thải sinh hoạt đến đời sống và môi trường: 17
CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VÀ KỸ THUẬT 19
3.1. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật: 19
3.1.1. Tổ chức mô hình phân loại rác ngay tại hộ gia đình: 19
3.1.2. Xây dựng các hố rác di động: 20


3.1.3. Xử lý chôn lấp hợp vệ sinh : 21
3.1.4. Đốt rác có phân loại để giảm thiểu ô nhiễm môi trường: 22
3.2. Đề xuất biện pháp quản lý: 22
3.2.1. Đầu tư quy hoạch và tổ chức quản lý rác thải sinh hoạt một cách triệt để và hiệu
quả nhất: 22
3.2.2. Nâng cao trình độ kỹ thuật và năng lực quản lý cho cán bộ công nhân viên, quy
định các nội quy bảo vệ môi trường và hình thức xử phạt với các hành vi gây ô nhiễm
môi trường 23
3.2.3. Phát huy vai trò của giáo dục, tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng: 23
KẾT LUẬN 24
KIẾN NGHỊ 25
TÀI LIỆU THAM KHẢO 26
Nguyễn Thị Tuyết Nhung Lớp KTMT -4
1
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Thành phần của rác thải sinh hoạt
Bảng 2.1. Phân bố dân cư và lượng rác thải sinh hoạt của xã Sài Sơn
Bảng 2.2. Bảng thống kê các tổ thu gom rác thải sinh hoạt của xã Sài Sơn
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Biểu đồ nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt của xã Sài Sơn
Hình 2.2. Tổ thu gom rác ở xã Sài Sơn
Hình 2.3. Hình ảnh bãi tập kết chưa được quy hoạch ở xã Sài Sơn
Hình 2.4. Vứt rác bừa bãi gây mất mỹ quan ở xã Sài Sơn
Hình 3.1. Mô hình tổ thu gom và phân loại rác tại hộ gia đình
Hình 3.2. Bảng hướng dẫn phân loại rác tại nguồn
Hình 3.3. Quy trình chôn lấp hợp vệ sinh
Nguyễn Thị Tuyết Nhung Lớp KTMT -4
2
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:

Rác thải và ô nhiễm môi trường hiện nay là vấn đề bức xức không chỉ Việt
Nam chúng ta mà được tất cả các nước trên thế giới hiện nay chú trọng quan tâm
đầu tư cả về con người , khoa học kỹ thuật và công nghệ.
Chính sách đổi mới kinh tế do Đảng và Nhà nước khởi xướng chỉ đạo đã
đem lại luồng sinh khí mới chu khu vực nông thôn ngoại thành, nơi đang bị đô
thị hòa với các ngành nghề thủ công truyền thống Việt Nam. Xây dựng nông
thôn mới trong những năm gần đây đã trở thành một vấn đề thời sự ở hầu khắp
các địa phương . Tuy nhiên, có một thực trạng đáng chú ý hiện nay đó là việc
thu gom, xử lý rác thải nông thôn vẫn còn nhiều vấn đề đáng quan tâm giải
quyết. Tồn tại tại hầu hết các khu vực nông thôn trên cả nước là thiếu các dịch
vụ cấp nước, hệ thống vệ sinh môi trường, thu gom xử lý chất thải và công tác
bảo vệ môi trường nói chung còn yếu kém vì thế môi trường tại khu vực nông
thôn ở nhiều nơi đã và đang bị suy thoái, ô nhiễm do chất thải đặc biệt là chất
thải sinh hoạt, chất thải sản xuất. Hậu quả lâu dài là sự phát triển trở nên kém
bền vững và sức khỏe con người ngày càng suy giảm. Tình hình chất thải sinh
hoạt ở nông thôn đang trở thành vấn đề nan giải cần được quan tâm để giữ gìn
cảnh quan chung và sự trong sạch cho môi trường sống của cộng đồng dân cư.
Chính vì vậy tôi đã chọn đề tài “ Đánh giá hiện trạng và đề xuất một số
biện pháp quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn Xã Sài Sơn, huyện Quốc Oai,
thành phố Hà Nội” làm đề tài nghiến cứu của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Đánh giá thực trạng rác thải sinh hoạt tại địa phương
- Thực trạng công tác quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt tại địa phương
- Đề xuất phương án thu gom và xử lý rác hợp lý cho nhằm đảm bảo công tác vệ
sinh môi trường cho địa phương.
Nguyễn Thị Tuyết Nhung Lớp KTMT -4
3
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm:
1.1.1. Khái niệm về rác thải sinh hoạt:

Theo điều 3 Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 9/04/2007 về quản lý rác
thải :
Rác thải là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. Rác thải sinh hoạt là rác thải
phát sinh trong sinh hoạt cá nhân, hộ gia đình, nơi công cộng được gọi chung là
rác thải sinh hoạt.
Dựa vào tính chất, có thể phân rác thải thải sinh hoạt thành 2 loại là rác hữu cơ
dễ phân hủy và rác thải khó phân hủy.
- Rác hữu cơ dễ phân hủy là các loại rác thải có khả năng tự phân hủy trong môi
trường tự nhiên sau một thời gian ngắn, như: lá cây, rau quả, vỏ trái cây, xác
động vật, phân động vật,
- Rác thải khó phân hủy là các loại rác thải có khả năng tồn lưu trong môi trường
tự nhiên rất lâu, như: vải vụn, bao nhựa, chai nhựa, bóng đèn, tóc, lốp xe, giấy
kẹo, giầy da, xốp,
1.1.2. Nguồn gốc phát sinh rác thải sinh hoạt:
+ Cơ quan, trường học
+ Hoạt động Nông nghiệp
+ Nơi vui chơi, giải trí
+ Bệnh viện,cơ sở y tế
+ Khu công nghiệp, nhà máy, xí nghiệp
+ Nhà dân, khu dân cư
+ Dịch vụ, thương mại, xe, nhà ga, chợ…
+ Giao thông, xây dựng
1.1.3. Thành phần của rác thải sinh hoạt :
Nguyễn Thị Tuyết Nhung Lớp KTMT -4
4
Thành phần lý, hóa học của rác thải sinh hoạt rất khác nhau tùy thuộc vào
từng địa phương vào các mùa khí hậu, vào điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố
khác. Có rất nhiều thành phần rác thải trong các rác thải có khả năng tái chế, tái
sinh. Vì vậy mà việc nghiên cứu thành phần rác thải sinh hoạt là điều hết sức

cần thiết. Từ đó ta có cơ sở để tận dụng những thành phần có thể tái chế, tái sinh
để phát triển kinh tế.
Mỗi nguồn thải khác nhau lại có thành phần chất thải khác nhau như: Khu
dân cư và thương mại có thành phần chất thải đặc trưng là chất thải thực phẩm,
giấy, carton, nhựa, vải, cao su, rác vườn, gỗ, nhôm ; Chất thải từ dịch vụ như
rửa đường và hẻm phố chưa bụi, rác, xác động vật, xe máy hỏng , chất thải
thực phẩm như can sữa, nhựa hỗn hợp
Bảng 1.1. Thành phần của rác thải sinh hoạt:
Thành phần Định nghĩa Ví dụ
1.Các chất cháy được
a.Giấy Các vật liệu làm từ giấy bột và giấy Các túi giấy, mảnh bìa,
giấy vệ sinh
b.Hàng dệt Các nguồn gốc từ các sợi Vải, len, nilon
c.Thực phẩm Các chất thải từ đồ ăn thực phẩm Cọng rau, vỏ quả, thân
cây, lõi ngô
d.Cỏ, gỗ, củi, rơm
rạ
Các sản phẩm và vật liệu được chế
tạo từ tre, gỗ, rơm
Đồ dùng bằng gỗ như bàn,
ghế, đồ chơi, vỏ dừa
e.Chất dẻo Các vật liệu và sản phẩm được chế
tạo từ chất dẻo
Phim cuộn, túi chất dẻo,
chai, lọ. Chất dẻo, đầu vòi,
dây điện
f.Da và cao su Các vật liệu và sản phẩm được chế
tạo từ da và cao su
Bóng, giày, ví, băng cao
su

2.Các chất không cháy
a.Các kim loại sắt Các vật liệu và sản phẩm được chế
tạo từ sắt mà dễ bị nam châm hút
Vỏ hộp, dây điện, hàng
rào, dao, nắp lọ
Nguyễn Thị Tuyết Nhung Lớp KTMT -4
5
b.Các kim loại phi
sắt
Các vật liệu không bị nam châm hút Vỏ nhôm, giấy bao gói, đồ
đựng
c.Thủy tinh Các vật liệu và sản phẩm được chế
tạo từ thủy tinh
Chai lọ, đồ đựng bằng thủy
tinh, bóng đèn
d.Đá và sành sứ Bất cứ các vật liệu không cháy ngoài
kim loại và thủy tinh
Vỏ chai, ốc, xương, gạch,
đá, gốm
3.Các chất hỗn
hợp
Tất cả các vật liệu khác không phân
loại trong bảng này. Loại này có thể
chưa thành hai phần: kích thước lớn
hơn 5 mm và loại nhỏ hơn 5 mm
Đá cuội, cát, đất, tóc
1.1.4. Các quy định về quản lý rác thải sinh hoạt:
Quyết định số 16/2013/QĐ-UBND thành phố Hà Nội về công tác quản lý
chất thải rắn thông thường trên địa bàn thành phố Hà Nội quy đinh:
“Hoạt động quản lý chất thải rắn thông thường” bao gồm các hoạt động

quy hoạch quản lý, đầu tư xây dựng cơ sở quản lý chất thải rắn thông thường,
các hoạt động phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử
lý chất thải rắn thông thường nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động có hại
đối với môi trường và sức khỏe con người.
“Đơn vị vệ sinh môi trường” là các tổ chức đủ điều kiện và được phép thực
hiện hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải theo quy định của pháp luật.
“Phí vệ sinh” là khoản phí bắt buộc theo quy định phải nộp hàng tháng của
các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được cung cấp dịch vụ vệ sinh (thu gom, vận
chuyển chất thải rắn sinh hoạt đến địa điểm xử lý) trên địa bàn thành phố Hà
Nội.
“Điểm tập kết chất thải rắn tập trung của xã” là khu đất được chọn làm nơi
tạm thời tập kết chất thải rắn từ các hộ gia đình để chuyển đi chôn lấp, xử lý tại
điểm xử lý chất thải rắn thải tập trung.
Nguyễn Thị Tuyết Nhung Lớp KTMT -4
6
Việc quản lý chất thải rắn thông thường nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu những
tác động có hại đối với môi trường và sức khỏe con người; mọi hoạt động quản
lý chất thải rắn thông thường phải tuân thủ Luật Bảo vệ môi trường và các quy
định khác của pháp luật có liên quan. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có trách
nhiệm thực hiện các quy định về vệ sinh môi trường, giữ gìn vệ sinh nơi công
cộng, khu vực làm việc, nơi cư trú; không để rác, đất, phế thải ở hè, đường phố;
tự phân loại rác và thực hiện lưu giữ chất thải, rác thải trong khu vực cơ quan và
nhà ở của mình đảm bảo vệ sinh môi trường; đổ chất thải, rác thải đúng thời
gian, đúng nơi quy định.
Cũng theo Điều 8 của Quyết định có quy định :
1. Chất thải rắn sinh hoạt từng bước được kiểm soát, phân loại tại nguồn để
tái chế, tái sử dụng, hạn chế gây ô nhiễm môi trường và giảm thiểu tỷ lệ chôn
lấp. Chất thải rắn sinh hoạt được phân loại thành: Chất thải rắn sinh hoạt hữu cơ
và Chất thải rắn sinh hoạt vô cơ.
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm phát sinh chất thải rắn sinh hoạt phải

tự thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn theo Khoản 1 Điều này và phải
thực hiện lưu giữ chất thải đảm bảo vệ sinh môi trường, đổ chất thải đúng thời
gian, đúng nơi quy định.
3. Đơn vị vệ sinh môi trường có trách nhiệm chuẩn bị các điều kiện về
phương tiện thu gom, vận chuyển phù hợp: hướng dẫn và giám sát việc phân
loại chất thải tại nguồn; tổ chức thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt đến
nơi xử lý theo quy định.
1.2. Tác động của rác thải sinh hoạt với môi trường và sức khỏe:
1.2.1. Ảnh hưởng của rác thải đến sức khoẻ cộng đồng
Một trong những dạng chất thải nguy hại xem là ảnh hưởng đến sức khỏe
của con người và môi trường là các chất hữu cơ bền. Những hợp chất này vô
cùng bền vững, tồn tại lâu trong môi trường, có khả năng tích lũy sinh học trong
nông sản phẩm, thực phẩm, trong các nguồn nước mô mỡ của động vật gây ra
hàng loạt các bệnh nguy hiểm đối với con người, phổ biến nhất là ung thư. Đặc
Nguyễn Thị Tuyết Nhung Lớp KTMT -4
7
biệt, các chất hữu cơ trên được tận dụng nhiều trong trong đời sống hàng ngày
của con người ở các dạng dầu thải trong các thiết bị điện trong gia đình, các thiết
bị ngành điện như máy biến thế, tụ điện, đèn huỳnh quang, dầu chịu nhiệt, dầu
chế biến, chất làm mát trong truyền nhiệt
Điều đáng lo ngại là hầu hết các rác thải nguy hại đều rất khó phân hủy. Nếu
nhiệt độ lò đốt không đạt từ 800
o
C trở lên thì các chất này không phân hủy hết.
Ngoài ra, sau khi đốt, chất thải cần được làm lạnh nhanh, nếu không các chất lại
tiếp tục liên kết với nhau tạo ra chất hữu cơ bền, thậm chí còn sinh ra khí dioxin
cực độc thoát vào môi trường.
Bên cạnh đó đống rác cũng là nơi sinh sống và cư trú của nhiều loài vi rút,
vi khuẩn và côn trùng gây bệnh. Bởi đây là môi trường giàu các chất hữu cơ, vô
cơ và môi trường hiếm khí đều là những điều kiện thuận lợi cho các vi khuẩn, vi

rút gây bệnh có hại tồn tại và sinh sôi nảy nở nguồn gốc của các bệnh truyền
nhiễm, gây ra các dịch bệnh nguy hiểm từ việc ô nhiễm môi trường cả đất, nước
và không khí. Nhiều bệnh như đau mắt, bệnh đường hô hấp, bệnh ngoài da, tiêu
chảy, dịch tả, thương hàn,…do loại rác thải gây ra.
Còn đối với loại hình công việc tiếp xúc trực tiếp với các loại rác thải, bùn cặn
(kim loại nặng, hữu cơ tổng hợp, thuốc bảo vệ thực vật, chứa vi sinh vật gây
hại ) sẽ gây nguy hại cho da hoặc qua đường hô hấp gây các bệnh về đường hô
hấp. Một số chất còn thấm qua mô mỡ đi vào cơ thể gây tổn thương, rối loạn
chức năng, suy nhược cơ thể, gây ung thư.
Như vậy rác thải có ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe cộng đồng, nghiêm
trọng nhất là đối với dân cư khu vực làng nghề, gần khu công nghiệp, bãi chôn
lấp chất thải và vùng nông thôn ô nhiễm rác thải đã đến mức báo động.
1.2.2. Ảnh hưởng của rác thải đến môi trường đất
Rác thải vứt bừa bãi ra đất hoặc chôn lấp vào đất chứa các chất hữu cơ khó
phân huỷ làm thay đổi pH của đất. Rác là nơi sinh sống của các loài côn trùng,
gặm nhấm, vi khuẩn, nấm mốc những loài này di động mang các vi trùng gây
bệnh truyền nhiễm cộng đồng.
Nguyễn Thị Tuyết Nhung Lớp KTMT -4
8
Rác thải, nước thải phát sinh từ sinh hoạt và nhiều hoạt động khác của con
người khi đưa vào môi trường đất sẽ làm thay đổi thành phần cấp hạt, tăng độ
chặt, giảm tính thấm nước, giảm lượng mùn, làm mất cân bằng dinh dưỡng
làm cho đất bị chai cứng không còn khả năng sản xuất.
1.2.3. Ảnh hưởng của rác thải đến môi trường nước
- Nước ngấm xuống đất từ các chất thải được chôn lấp, các hố phân, nước làm
lạnh tro xỉ, làm ô nhiễm nước ngầm.
- Nước chảy khi mưa to qua các bãi chôn lấp, các hố phân, chảy vào các mương,
rãnh, ao, hồ, sông, suối làm ô nhiễm nước mặt. Nước này chứa các vi trùng gây
bệnh, các kim loại nặng, các chất hữu cơ, các muối vô cơ hoà tan vượt quá tiêu
chuẩn môi trường nhiều lần.

1.2.3. Ảnh hưởng của rác thải đến môi trường không khí
- Rác thải hữu cơ phân hủy tạo ra mùi và các khí độc hại như CH
4
, CO
2
, NH
3
,
gây ô nhiễm môi trường không khí.
- Khí thoát ra từ các hố hoặc chất làm phân, chất thải chôn lấp chứa rác chứa
CH
4
, H
2
S, CO
2
, NH
3
, các khí độc hại hữu cơ
- Khí sinh ra từ quá trình thu gom, vận chuyển, chôn lấp rác chứa các vi trùng,
các chất độc lẫn trong rác.
1.2.4. Rác thải sinh hoạt làm giảm mỹ quan môi trường khu vực
Rác thải sinh hoạt nếu không được thu gom, vận chuyển, xử lý sẽ gây mất
mỹ quan thiên nhiên, ảnh hưởng đến cảnh quan đô thị, văn hóa du lịch của đất
nước. Nguyên nhân của hiện tượng này là do ý thức của người dân chưa cao.
1.3. Một số biện pháp xử lý rác thải sinh hoạt:
1.3.1.Một số biện pháp kỹ thuật xử lý rác thải trên thế giới thường áp
dụng:
a, Phương pháp chôn lấp chất thải hợp vệ sinh: Phương pháp này chi phí rẻ
nhất, bình quân ở các khu vực Đông Nam Á là 1-2 USD/tấn. phương pháp này

thường phù hợp với các nước đang phát triển
Nguyễn Thị Tuyết Nhung Lớp KTMT -4
9
b, Phương pháp chế biến rác thải có nguồn gốc hữu cơ thành phân ủ hữu cơ
(compost): Phương pháp này chi phí thông thường từ 8-10 USD/tấn. Thành
phẩm thu được dùng để phục vụ cho nông nghiệp, vừa có tác dụng cải tạo đất
vừa thu được sản phẩm không bị nhiễm hoá chất dư tồn trong quá trình sinh
trưởng. Thành phần này được đánh giá cao ở các nước phát triển.
Nhược điểm của phương pháp này là: Quá trình xử lý kéo dài, bình thường
là từ 2-3 tháng, tốn diện tích. Một nhà máy sản xuất phân hữu cơ từ rác thải
công xuất xử lý 100.000 tấn chất thải/năm cần có diện tích là 6ha.
c, Phương pháp thiêu đốt: Phương pháp này chi phí cao, thông thường từ
20-30 USD/tấn nhưng chu trình xử lý ngắn, chỉ từ 2-3 ngày, diện tích sử dụng
chỉ bằng 1/6 diện tích làm phân hữu cơ có cùng công suất.
Chi phí cao nên chỉ có các nước phát triển áp dụng, ở các nước đang phát triển
nên áp dụng phương pháp này ở quy mô nhỏ để xử lý chất độc hại như: Chất
thải bệnh viện, chất thải công nghiệp, chất thải nông nghiệp
d, Các kỹ thuật khác: Ép ở áp lực cao các thành phần vô cơ, chất dẻo để
tạo ra các sản phẩm như tấm tường, trần nhà, tủ, bàn ghế,
Xu thế chung của thế giới hiện nay là hạn chế chôn lấp vì yêu cầu diện tích
lớn, khó quy hoạch địa điểm, chi phí đầu tư và quản lý cao, phải xử lí ô nhiễm
về khí thải, nước rỉ rác trong thời gian dài. Ưu tiên các giải pháp xử lý theo tiêu
chí “3R-Reduce, Reuse, Recycle - giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế” giảm thiểu
rác tại nguồn bằng việc khuyến khích tái sử dụng, tái chế, trong đó việc giảm
thiểu và tái sử dụng thuộc lĩnh vực quản lý rác thải. Việc xử lí rác thải đang có
khuynh hướng phát triển phân loại tại nguồn để thu hồi các vật chất có giá
trị đưa vào tái chế, tái tạo tài nguyên từ rác.
Nguyễn Thị Tuyết Nhung Lớp KTMT -4
10
1.3.2. Các biện pháp kỹ thuật xử lí rác thải tại Việt Nam:

Cùng với xu thế chung của thế giới, ở nước ta trong những năm gần đây
chính phủ rất coi trọng việc bảo vệ môi trường và các biện pháp để quản lí rác
thải. Các phương pháp xử lý rác thải đang được áp dụng tại ViệtNam hiện nay
tập chung vào:
a, Tái chế chất thải:
Việc tái chế chất thải chỉ mang tính tự phát, tập trung ở những thành phố lớn Hà
Nội, Hải Phòng, TP. Hồ Chí Minh Các loại phế thải có giá trị như: Thuỷ tinh,
Đồng, Nhôm, sắt, giấy được đội ngũ đồng nát thu mua ngay tại nguồn, chỉ còn
một lượng nhỏ tới bãi rác và tiếp tục thu nhặt tại đó. Tất cả phế liệu thu gom
được chuyển đến các làng nghề. Tại đây quá trình tái chế được thực hiện. Việc
thu hồi sử dụng rác thải góp phần đáng kể cho việc giảm khối lượng chất thải
đưa đến bãi chôn lấp, tận dụng được nguồn nguyên liệu đầu vào cho các quá
trình sản xuất, tạo công ăn việc làm cho một số lao động.
b, Đốt chất thải:
Được áp dụng để xử lí chất thải nguy hại như chất thải bệnh viện, các bệnh viện
lao, viện 198 mới xây lò đốt chất thải. Tại Hà Nội có lò đốt chất thải bệnh viện
công suất 3,2tấn/ngày đặt tại Tây Mô. Tại TP. Hồ Chí Minh có lò đốt chất thải
bệnh viện công suất 7,5 tấn/ngày. Phương pháp đốt chất thải còn được dùng để
xử lí chất thải công nghiệp như lò đốt chất thải giầy da ở Hải Phòng, lò đốt cao
su công suất 2,5tấn/ ngày ở Đồng Nai.
c, Chôn lấp rác thải:
Chôn lấp đơn thuần không qua xử lí, đây là phương pháp phổ biến nhất theo
thống kê, nước ta có khoảng 149 bãi rác cũ không hợp vệ sinh,trong đó 21 bãi
rác thuộc cấp tỉnh - thành phố, 128 bãi rác cấp huyện – thi trấn. Được sự giúp đỡ
Nguyễn Thị Tuyết Nhung Lớp KTMT -4
11
của nước ngoài đã xây dựng các bãi chôn lấp hợp vệ sinh ở các thành phố lớn
như: Hà Nội, Hải Phòng, Huế, TP. Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
d, Chế biến thành phân hữu cơ:
Phương pháp làm phân hữu cơ có ưu điểm làm giảm lượng rác thải hữu cơ cần

chôn lấp, cung cấp phân bón phục vụ nông nghiệp. Phương pháp này rất phù
hợp cho việc xử lí rác thải sinh hoạt, phương pháp này được áp dụng rất có hiệu
quả như ở Cầu Diễn, Hà Nội (công nghệ ủ hiếu khí(compostry) – công nghệ Tây
Ban Nha với công suất 50.000 tấn rác/năm – SP 13200 tấn/năm, công nghệ Pháp
– TBN ủ sinh học chất thải hữu cơ áp dụng tại Nam Định với công suất thiết kế
78.000 tấn rác/năm ). Ở thành phố Việt Trì với công suất thiết kế 30.000 tấn
rác/năm
Với các biện pháp kỹ thuật xử lý rác thải này tuỳ vào điều kiện của mỗi quốc gia
có thể áp dụng những công nghệ khác nhau cho phù hợp. Chi phí cho các loại
hình công nghệ xử lí ở các quốc gia khác nhau được thể hiện.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG RÁC THẢI SINH HOẠT VÀ
CÔNG TÁC QUẢN LÝ TẠI ĐỊA BÀN XÃ SÀI SƠN HUYỆN
QUỐC OAI, TP. HÀ NỘI
2.1. Tổng quan về điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội của xã Sài Sơn,
huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội:
Sài Sơn là một xã đông dân của huyện Quốc Oai, Hà Nội với 06 thôn: Đa
Phúc, Thụy Khuê, Khánh Tân, Sài Khê, Phúc Đức và Năm Trại. Nơi đây có địa
Nguyễn Thị Tuyết Nhung Lớp KTMT -4
12
danh chùa Thầy nổi tiếng, gắn liền với tên tuổi của thiền sư Từ Đạo Hạnh. Xã có
5,348 hộ dân, số khẩu là 19,349 người theo thống kê đến hết năm 2013, tỷ lệ
tăng dân số mỗi năm vào khoảng 1.05%. Toàn xã có 1 trạm y tế, 2 trường mầm
non và 3 trường học với số lượng học sinh mỗi năm là rất đông.
Hoạt động kinh tế chủ yếu của người dân vẫn là nông nghiệp chiếm với
diện tích trồng lúa là 419.77 ha ; diện tích trồng màu và cây ăn quả là 332.32
ha , số hộ chăn nuôi gia súc gia cầm trong toàn xã là 245 hộ chiếm 4.58% số hộ
trong đó số hộ chăn nôi đàn trên 100 con chiếm tới 45%. Ngoài ra còn có một số
hoạt động tiểu thủ công nghiệp nhỏ như sản xuất và chế biến đồ gỗ, sản xuất
hàng tiêu dùng như quần áo, mây tre đan, hàng thực phẩm tiêu dùng bánh kẹo,
đậu phụ…, hoạt động thương mại dịch vụ cũng ngày càng phát triển với tổng số

767 hộ kinh doanh, các hộ kinh doanh dịch vụ ngày càng mở ra nhiều đáp ứng
nhu cầu sinh hoạt và sản xuất cho người dân trong địa bàn xã.
Phải kể đến ở đây là việc gia tăng nhanh cả về số lượng và quy mô các hộ
kinh doanh thu mua và phân loại phế liệu trong mấy năm gần đây đã có đóng
góp đáng kể trong việc giải quyết vấn đề rác thải không chỉ khu vực xã Sài Sơn
mà còn cho cả các xã lân cận do lượng phế liệu được thu mua về từ nhiều nơi
trong và ngoài xã. Theo thống kê từ cán bộ môi trường xã đến năm 2013 trong
toàn xã đã có tới 9 hộ kinh doanh thu mua, phân loại phế liệu, bên cạnh đó chính
quyền địa phương cũng đã rất quan tâm giúp đỡ tạo điều kiện cho phát triển hoạt
động này.
2.2. Tình hình thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt trong xã:
2.2.1. Khối lượng và nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt:
- Sinh hoạt của người dân trong xã
- Hoạt động của các cơ quan, trường học, trạm y tế, khu danh thắng, chợ và các
doanh nghiệp
- Hoạt động nông nghiệp
Nguyễn Thị Tuyết Nhung Lớp KTMT -4
13
Hình 2.1. Biểu đồ nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt của xã Sài Sơn
(Nguồn: Phòng Tài nguyên môi trường UBND huyện Quốc Oai)
Trong đó nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt chủ yếu là từ hoạt động sinh hoạt
của người dân trong địa bàn xã chiếm tỷ lệ lớn nhất (85%).
Bảng 2.1.Phân bố dân cư và lượng rác thải sinh hoạt của xã Sài Sơn
Thôn
Dân số
(người)
Khối lượng rác
phát sinh
(tấn/ngày)
Tỷ lệ (%)

Thôn Thụy Khuê 4238 3.1
21.9
Nguyễn Thị Tuyết Nhung Lớp KTMT -4
14
Thôn Đa phúc 3992 2.91
20.6
Thôn Khánh Tân 1667 1.22
8.6
Thôn Năm trại 2066 1.51
10.7
Thôn Phúc Đức 5611 4.1
29
Thôn Sài khê 1775 1.3
9.2
Tổng 19349 14.14
100%
(Nguồn: Phòng Tài nguyên môi trường UBND huyện Quốc Oai)
Qua đó thấy rằng lượng rác thải sinh hoạt phát sinh cao ở nơi có số dân cư đông
hơn.
2.2.2. Công tác thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt :
a, Hệ thống thu gom và tập kết rác thải sinh hoạt :
Việc thu gom rác thải sinh hoạt trong xã được tổ chức thành các tổ thu gom của
từng thôn do thôn tự lập và quản lý.
Bảng 2.2. Bảng thống kê các tổ thu gom rác thải sinh hoạt của xã Sài Sơn
Thôn
Dân số
(người)
Khối lượng rác
phát sinh
(tấn/ngày)

Số người thu
gom rác thải
trong tổ thu gom
Tần xuất thu
gom (lần/tuần)
Thôn Thụy Khuê 4238 1.44 4 3
Thôn Đa phúc 3992 1.36 4 2
Thôn Khánh Tân 1667 0.57 4 2
Thôn Năm trại 2066 0.7 6 3
Thôn Phúc Đức 5611 1.91 14 3
Thôn Sài khê 1775 0.6 2 2
(Nguồn: Cán bộ Môi trường xã Sài Sơn)
Qua đó có thể thấy tần xuất thu gom rác tại các thôn vẫn chưa thường
xuyên, số lượng thành viên tổ thu gom vẫn chưa tương xứng với số dân trong
Nguyễn Thị Tuyết Nhung Lớp KTMT -4
15
thôn trong khi lượng rác phát sinh hằng ngày là khá lớn dẫn đến việc tồn đọng
gây ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân.
Rác thải sau khi được thu gom trong thôn sẽ được vận chuyển đến các bãi
tập kết, mỗi thôn có một bãi tập kết tập trung, chủ yếu đều ở các khu đồng sâu,
cách xa khu dân cư. Riêng đối với khu vực du lịch Chùa Thầy xã cũng đã bố trí
hai thành viên vệ sinh thường xuyên tại khu vực này nhằm đảm bảo vệ sinh môi
trường. Rác tại các thùng rác và rác sinh hoạt của các chùa, đền, miếu trong khu
vực được vận chuyển đi hằng ngày tới các bãi tập kết.
Trong toàn xã có 6 bãi tập kết rác chủ yếu là bãi tập kết tự phát của nhân
dân chưa được quy hoạch, mới chỉ có 1 bãi được nhà nước đầu tư quy hoạch xây
dựng tường bao và lối vào vận chuyển rác nên thường xuyên được xử lý lượng
rác tồn đọng ít, các bãi còn lại do chưa được quy hoạch gây khó khăn cho
phương tiện vào vận chuyển do đó lượng rác tồn đọng nhiều hơn.
Ngoài ra theo số liệu từ phòng địa chính UBND Xã, Sài Sơn có tất cả 7

nghĩa trang trong đó có 6 nghĩa trang mỗi thôn và một nghĩa trang Liệt Sỹ thì
mới chỉ có 1 nghĩa trang thôn Thụy Khuê và nghĩa trang Liệt sỹ là có hệ thống
thu gom nước thải, tuy nhiên mới chỉ dừng ở mức thu gom và xả trực tiếp ra môi
trường chứ chứa qua xử lý.
b, Phương tiện, thiết bị thu gom:
- Các thành viên trong tổ thu gom rác của các thôn được trang bị các thiết bị cho
hoạt động thu gom rác như xe đẩy, chổi, xẻng, quần áo bảo hộ lao động, ủng và
găng tay…
- Phương tiện vận chuyển: chủ yếu bằng xe công nông, xe cải tiến….
- Tại khu danh thắng, cơ quan, trường học đã được trang bị các thùng rác, xe đẩy
vận chuyển rác.
Nguyễn Thị Tuyết Nhung Lớp KTMT -4
16
Hình 2.2. Tổ thu gom rác
c, Các biện pháp xử lý rác thải sinh hoạt của địa phương:
Rác tại các bãi tập kết sẽ được Công ty môi trường Xuân Mai vận chuyển
đi xử lý hoặc được thôn tự xử lý.
Đối với rác thải sinh hoạt trong xã , người dân xử lý chủ yếu bằng phương
pháp đốt và chôn lấp thô sơ ngay tại bãi tập kết. Tuy nhiên biện pháp này còn
chưa xử lý được triệt để lượng rác thải tồn đọng mà chỉ giải quyết được phần rác
nôi phía trên gây ô nhiễm nhiều tới môi trường đặc biệt là môi trường nước và
không khí.
Tái sử dụng cũng là biện pháp được người dân áp dụng rất phổ biến. Các
hộ gia đình có thói quen giữ lại các rác có thể tái chế được như giấy, vỏ lon,
nhựa, kim loại để bán cho người thu mua đồng nát và được đem đi tái chế. Thứ
hai là việc tận dụng các thực phẩm dư thừa hằng ngày như đồ ăn, rau, củ quả …
vào chăn nuôi.
2.2.3. Tác động của rác thải sinh hoạt đến đời sống và môi trường:
• Gây ô nhiễm môi trường sống của người dân:
Rác thải tồn đọng chưa được xử lý bốc mùi hôi thối và là môi trường thuận

lợi cho nhiều vi rút, vi khuẩn gây bệnh, nấm mốc sinh sôi và phát triển.
Việc chôn lấp chưa hợp vệ sinh, nước thải rỉ ra từ bãi tập kết rác, từ các
nghĩa trang chưa được quy hoạch chưa được tập trung xử lý gây mùi và chứa
đựng rất nhiều chất độc và mầm bệnh xả trực tiếp ra đất, nước và không khí. Đốt
Nguyễn Thị Tuyết Nhung Lớp KTMT -4
17
rác theo phương pháp thủ công không có sự phân loại trong khu dân cư không
chỉ gây ra khói, mùi, bụi mà còn chứa đựng các chất độc hại phát sinh sẽ đe dọa
trực tiếp đến sức khỏe, gây khó thở, viêm đường hô hấp,
Môi trường đang ngày càng bị ô nhiễm bởi chính rác thải của người dân,
môi trường sống bị ô nhiễm làm suy giảm chất lượng cuộc sống, ảnh hưởng đến
sức khỏe con người.
Nguyễn Thị Tuyết Nhung Lớp KTMT -4
18
Hình 2.3. Hình ảnh bãi tập kết chưa được quy hoạch ở xã Sài Sơn
• Rác thải gây mất mỹ quan thiên nhiên:
Mặc dù đã có các tổ thu gom, bãi tập kết nhưng việc người dân vứt rác bừa bãi trên
đường vẫn diễn ra thường xuyên gây mất mỹ quan đường làng ngõ xóm. Đặc biệt là việc
vứt rác bừa bãi của khách du lịch, của người dân trong xã tại khu vực thắng cảnh Chùa
Thầy không chỉ gây ô nhiễm môi trường mà còn ảnh hưởng rất lớn đến cảnh quan văn
hóa du lịch của đất nước.
Hình 2.4. Vứt rác bừa bãi gây mất mỹ quan ở xã Sài Sơn
CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VÀ KỸ THUẬT
3.1. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật:
3.1.1. Tổ chức mô hình phân loại rác ngay tại hộ gia đình:
Mô hình này phù hợp với điều kiện vùng nông thôn vì tổ thu gom triển khai
thu gom được trong các ngõ hẻm, những nơi mà xe chuyên dụng không đến
được. Hoạt động mô hình có sự tham gia của cộng đồng trong công tác quản lý
rác thải nói riêng và bảo vệ môi trường nói chung. Tuy nhiên, để triển khai hiệu
quả và duy trì được hoạt động, chính quyền địa phương (UBND xã) phải quản lý

tốt tổ thu gom (về kinh phí và tổ chức hoạt động).
Số lượng nhân viên tổ thu gom rác thải tùy thuộc vào quy mô địa bàn thu
gom và khối lượng chất thải rắn phát sinh. Các nhân viên của tổ thu gom được
hưởng lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, được trang bị phương tiện bảo hộ
lao động và có trách nhiệm thực hiện thu gom rác thải theo phương án quản lý
rác thải của xã được phê duyệt.
Nguyễn Thị Tuyết Nhung Lớp KTMT -4
19
Hình 3.1. Mô hình tổ thu gom và phân loại rác tại hộ gia đình
3.1.2. Xây dựng các hố rác di động:
Rác hữu cơ dễ phân hủy có thể được tận dụng làm phân tại gia đình bằng
hố rác di động hoặc tổ chức theo từng xóm, có sự kiểm tra giám sát của tổ vệ
sinh. Hố rác di động là hố nhỏ được đào để hằng ngày người dân đổ phần rác
hữu cơ dễ phân hủy xuống, dùng nắp đậy che kín mặt hố, sau một thời gian rác
sẽ oai mục thành phân dùng để bón cho cây trồng hoặc cải tạo đất rất tốt. Nắp
Nguyễn Thị Tuyết Nhung Lớp KTMT -4
20
Rác tái chế, tái
sử dụng
Phần rác thải còn
lại
Người dân
Rác thải
Phân loại
Thu gom
Tổ thu
gom
Điểm tập kết
Rác hữu cơ dễ
phân hủy

Ủ thành phân
Rác thải khó phân hủy
Bón cho cây
trồng
Vận chuyển
Khu xử lý rác thải
Đơn vị dịch
vụ vệ sinh
môi trường
Tập kết
Bán phế liệu
đậy có thể làm bằng bê tông, gỗ hoắc kim loại đảm bảo kín và được tận dụng
nhiều lần.
Hình 3.2. Bảng hướng dẫn phân loại rác tại nguồn
3.1.3. Xử lý chôn lấp hợp vệ sinh :
Chôn lấp hợp vệ sinh: Rác thải được rải thành từng lớp, đầm nén để giảm
thể tích và phủ đất lên (phun hóa chất để tăng hiệu quả xử lý và hạn chế côn
trùng) với sơ đồ quy trình như sau:
Hình 3.3. Quy trình chôn lấp hợp vệ sinh
Nguyễn Thị Tuyết Nhung Lớp KTMT -4
21
Bãi chôn lấp hợp vệ sinh có lắp đặt hệ thống thu khí, hệ thống thu gom và
xử lý nước rỉ rác.
Đây công nghệ đơn giản và chi phí thấp, phù hợp với các nước nghèo và
đang phát triển nhưng tốn diện tích đất rất lớn.
3.1.4. Đốt rác có phân loại để giảm thiểu ô nhiễm môi trường:
Việc xử lý rác thải sinh hoạt bằng cách chôn lấp hợp vệ sinh là rất cần thiết
tuy nhiên không phải lúc nào cũng có thể thực hiện. Thói quen của người dân
nông thôn là đổ đống và đốt rác thải ngay tại gia đình, đốt tất cả rác thải kể cả các
loại chất dẻo như: chai nhựa, cao su, túi nilon… Khi đốt thủ công (nhiệt độ thấp),

các vật liệu này cháy không triệt để sẽ sinh ra các khí độc như: Oxit cácbon,
Hydrocacbon dễ bay hơi kể cả benzen, dioxin, furin là những chất rất độc hại. Vì
vậy khi đốt rác thải thủ công thì cần phân loại tách riêng các loại chất dẻo như:
chai nhựa, cao su, túi nilon,…
3.2. Đề xuất biện pháp quản lý:
3.2.1. Đầu tư quy hoạch và tổ chức quản lý rác thải sinh hoạt một cách
triệt để và hiệu quả nhất:
UBND Xã cần xây dựng kế hoạch xử lý tổng hợp rác thải sinh hoạt cho
toàn khu vực như việc xây dựng các khu xử lý rác làm phân vi sinh, xây dựng
các bãi chôn lấp hoặc đầu tư quy hoạch các bãi tập trung rác tự phát của người
dân để dễ dàng cho công tác thu gom và xử lý.
Xem xét kế hoạch hoạt động của tổ thu gom; tổ chức triển khai thực hiện
kế hoạch và quản lý tổ thu gom hoạt động hiệu quả. Định kỳ hằng quý, năm có
sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn xã
và có các giải pháp khắc phục hữu hiệu . Hỗ trợ và trang bị hơn nữa cho người
lao động làm việc trực tiếp với rác nhằm bảo vệ sức khỏe và nâng cao trách
nhiệm của người lao động.
Nguyễn Thị Tuyết Nhung Lớp KTMT -4
22
Chủ trì hoặc phối hợp tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho nhân dân
trên địa bàn về bảo vệ môi trường. Chỉ đạo các phòng, ban ngành cùng phối hợp
trong công tác đảm bảo vệ sinh môi trường toàn xã nhằm phát huy vai trò của
các tổ chức quần chúng như hội phụ nữ, hội người cao tuổi, đoàn thanh niên.
3.2.2. Nâng cao trình độ kỹ thuật và năng lực quản lý cho cán bộ công
nhân viên, quy định các nội quy bảo vệ môi trường và hình thức
xử phạt với các hành vi gây ô nhiễm môi trường.
Thường xuyên tổ chức, khuyến khích, tạo điều kiện cho cán bộ nhân viên
làm việc về công tác môi trường được tập huấn kiến thức, nâng cao năng lực
làm việc.
Bổ sung tiêu chí bảo vệ môi trường vào đánh giá bình chọn gia đình, thôn

văn hóa của xã. Phối hợp chặt chẽ với đơn vị dịch vụ vệ sinh môi trường trong
vận chuyển rác thải về bãi rác.
Quy định các nội quy bảo vệ môi trường tại những nơi công cộng và nội
quy chung cho mỗi thôn, xóm, cơ quan, đơn vị hành chính…Quy định các hình
thức xử phạt đối với các hành vi không đảm bảo vệ sinh môi trường theo đúng
quy định của pháp luật và có sự tham gia chặt chẽ với cơ quan công an với các
tổ chức như dân quan tự vệ, hội phụ nữ, đoàn thanh niên trong việc kiểm tra và
xử lý các hành vi gây ô nhiễm môi trường đó.
3.2.3. Phát huy vai trò của giáo dục, tuyên truyền nâng cao nhận thức
cộng đồng:
Hoạt động tuyên truyền giáo dục cộng đồng về quản lý rác thải nhằm mục
tiêu tăng cường hiểu biết, nhận thức của người dân trong việc quản lý rác thải
vùng nông thôn, nhằm tạo thói quen tiết kiệm, tận dụng và tái sinh chất thải để
lượng rác thải thải vào môi trường là ít nhất.
Tổ chức phổ biến kiến thức về môi trường cho người dân đồng thời cần có
chế tài xử phạt nghiêm minh đối với các đơn vị, cá nhân xả rác bừa bãi, không
Nguyễn Thị Tuyết Nhung Lớp KTMT -4
23
đúng quy định nhằm nâng cao ý thức của người dân. Lồng ghép các kiến thức về
pháp luật, về ý thức bảo vệ môi trường trong các trường học, các cuộc thi,
chương trình văn hóa xã hội của các ban ngành đoàn thể trong xã.
Tổ chức tuyên truyền bằng cách dán các pano, áp phích, băng rôn trên các
trục đường chính, các điểm tập trung dân cư tuyên truyền thực hiện qui định về
quản lý rác thải, tác hại của việc thải bừa bãi rác thải ra đường làng, ngõ xóm.
Phổ biến các qui định về quản lý rác thải thường xuyên trên đài phát thanh đến
từng thôn, tổ. Phát tờ rơi đến từng hộ gia đình.
KẾT LUẬN
Rác thải sinh hoạt đang là vấn đề bức xúc của toàn xã hội, đời sống ngày
càng được nâng cao thì lượng rác nói chung và rác thải sinh hoạt nói riêng của
người dân ra ngoài môi trường ngày càng lớn với thành phần cũng trở nên phức

tạp hơn. Sài Sơn là một xã đông dân, có khu danh lam thắng cảnh Chùa Thầy
với lượng khách du lịch về thăm mỗi năm là rất đông, vì vậy lượng rác thải sinh
hoạt thải ra mỗi ngày nhiều. Thực tế cho thấy rác thải sinh hoạt xả ra có tới
53% là các rác không tái sử dụng hay tái chế được, 37.5% là rác hữu cơ có thể
phân hủy được. Túi ni long và các loại nhựa chiếm tỷ lệ ngày càng nhiều và là
loại rác gây khó chịu nhất trong việc xử lý.
Địa phương đã tổ chức được các tổ thu gom rác đến từng hộ gia đình.
Chính quyền và các ban ngành, đoàn thể cũng đã có quan tâm nhất định đến
công tác vệ sinh môi trường, quan tâm đến cảnh quan môi trường tại các khu
vực giải trí, công cộng. Hằng năm có tổ chức các đợt phun tiêu độc khử trùng tại
những nơi thường xuyên có tồn đọng rác thải như các chợ, trường học, bãi tập
kết, …
Ngoài các tổ thu gom được thành lập trong thôn UBND xã Sài Sơn cũng đã
thành lập một câu lạc bộ Môi trường Chùa Thầy phối hợp với các ban ngành
đoàn thể khác như đoàn thanh niên, hội phụ nữ tổ chức các phong trào vệ sinh
Nguyễn Thị Tuyết Nhung Lớp KTMT -4
24
môi trường trong toàn xã vào các dịp lễ lớn hoặc các ngày kỷ niệm trong năm.
Đây cũng là lực lượng chủ yếu để huy động trong các chiến dịch cũng như hoạt
động lớn về vệ sinh môi trường.
Tuy nhiên lực lượng thu gom rác trong toàn xã vẫn còn thiếu so với lượng
rác sinh hoạt của xã nên dẫn đến rác chưa thể được thu gom thường xuyên.
Phương tiện vận chuyển và bảo hộ cho người lao động cũng như các chế độ đãi
ngộ dành cho người lao động vẫn chưa được quan tâm đúng mức đối với loại
hình công việc độc hại và mang nhiều mầm bệnh này.
Các hố rác trong xã chưa được đầu tư quy hoạch dẫn đến khó khăn cho việc vận
chuyển rác vào và ra. Các quy định về vệ sinh môi trường, các hình thức chế tài
xử phạt đối với những hành vi xả rác không đúng nơi quy định, không có ý thức
bảo vệ môi trường vẫn chưa được xây dựng cụ thể và triển khai một cách tích
cực.

KIẾN NGHỊ
1. Để có thể xử lý rác thải sinh hoạt một cách hiệu quả chính quyền địa
phương và các ban ngành đoàn thể cần tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân
phân loại và thu gom rác đến những nơi tập trung.
2. Các địa phương cần đẩy mạnh phong trào làng văn hóa, đưa tiêu chí thu
gom và xử lý rác thải, bảo vệ môi trường vào tiêu chí làng văn hóa, tiêu chí nông
thôn mới.
3. Cần có các văn bản quy định, hướng dẫn cũng như các chế tài xử lý vi
phạm trong việc thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt tại khu dân cư, thôn xóm, cơ
quan đơn vị…
4. Cần có sự quản lý một cách đồng bộ công tác thu gom và xử lý rác thải
sinh hoạt từ UBND Xã đến thôn, xóm và từng hộ gia đình. Có sự phối hợp chặt
chẽ giữa các ban ngành đoàn thể trong công tác quản lý và xử phạt nhằm đảm
bảo môi trường sống cho nhân dân.
5. Đầu tư, quy hoạch nhiều hơn nữa cho công tác thu gom và xử lý rác thải
sinh hoạt.
Nguyễn Thị Tuyết Nhung Lớp KTMT -4
25

×