Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Quản lý và sử dụng hệ thống công trình thủy lợi nội đồng trên địa bàn huyện thủy nguyên, thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 102 trang )

MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan

ii

Lời cảm ơn

iii

Mục lục

iv

Danh mục chữ viết tắt

vii

Danh mục bảng

viii

Danh mục sơ đồ

ix

Danh mục ảnh

ix

Danh mục hộp



ix

PHẦN I

1

MỞ ĐẦU

1

1.1 Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu

2

1.2.1 Mục tiêu chung

2

1.2.2 Mục tiêu cụ thể

2

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3


1.3.1 Đối tượng nghiên cứu

3

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu

3

1.4 Câu hỏi nghiên cứu

3

PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ
DỤNG HỆ THỐNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI NỘI ĐỒNG
2.1 Cơ sở lý luận

5
5

2.1.1 Một số khái niệm

5

2.1.2 Vai trò của thủy lợi trong sản xuất nông nghiệp và trong nền kinh
tế quốc dân

7

2.1.3 Đặc điểm công trình thủy lợi


8

2.1.4 Phân loại công trình thủy lợi

9

2.1.5 Các nội dung trong quản lý và sử dụng công trình thủy lợi
iv

11


2.1.6 Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý và sử dụng các công trình thủy lợi
2.2 Cơ sở thực tiễn

15
17

2.2.1 Chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước liên quan đến khai
thác, sử dụng công trình thủy lợi
2.2.2 Thực trạng khai thác, sử dụng các công trình thủy lợi ở nước ta

17
20

2.2.3 Kinh nghiệm quản lý, sử dụng công trình thủy lợi ở một số quốc
gia trên thế giới và địa phương ở Việt Nam
2.2.4 Bài học kinh nghiệm về quản lý khai thác công trình thủy lợi


22
25

PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

26

3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

26

3.1.1 Đặc điểm tự nhiên

26

3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội

28

3.2 Phương pháp nghiên cứu

31

3.2.1 Phương pháp tiếp cận và khung phân tích

31

3.2.2 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

32


3.2.3 Phương pháp thu thập dữ liệu

33

3.2.4 Phương pháp xử lí và phân tích

34

3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

36

PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

38

4.1 Thực trạng quản lý, sử dụng công trình thủy lợi trên địa bàn huyện

38

4.1.1 Đặc điểm quản lý và sử dụng công trình thủy lợi của huyện
Thủy Nguyên

38

4.1.2 Thực trạng quản lý các công trình thủy lợi của huyện Thủy Nguyên

41


4.2 Thực trạng quản lý và sử dụng hệ thống công trình thủy lợi tại các xã
nghiên cứu

52

4.2.1 Thực trạng quản lý công trình thủy lợi của 3 xã nghiên cứu

52

4.2.2 Thực trạng sử dụng công trình thủy lợi của 3 xã nghiên cứu

65

4.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý và sử dụng công trình thủy
lợi tại huyện Thủy Nguyên, Hải Phòng
4.3.1 Nhóm yếu tố về hệ thống chính sách
v

71
71


4.3.2 Nhóm yếu tố quản lý của chính quyền các cấp

72

4.3.3 Nhóm yếu tố về nhận thức của người dân

74


4.3.4 Nhóm yếu tố về sự hợp tác giữa chính quyền và người dân

75

4.3.5 Nhóm yếu tố về kỹ thuật

76

4.4 Định hướng và đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý và sử dụng
các công trình thủy lợi trên địa bàn huyện Thủy Nguyên, Hải Phòng

79

4.4.1 Quan điểm về tăng cường quản lý và sử dụng các công trình thủy
lợi trên địa bàn huyện Thủy Nguyên

79

4.4.2 Định hướng về tăng cường quản lý và sử dụng các công trình thủy
lợi trên địa bàn huyện Thủy Nguyên

79

4.4.3 Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý và sử dụng công trình
thủy lợi trên địa bàn huyện Thủy Nguyên

80

PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


84

5.1 Kết luận

84

5.2 Kiến nghị

85

TÀI LIỆU THAM KHẢO

87

PHỤ LỤC

89

vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Tiếng Việt

BQC

Bình quân chung


ĐVT

Đơn vị tính

HTX

Hợp tác xã

HTX DVNN

Hợp tác xã Dịch vụ nông nghiệp

KTCTTL

Khai thác công trình thủy lợi

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

PL

Pháp lệnh

TNHH MTV

Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên

UBND


Ủy ban nhân dân

UBTVQH

Ủy ban Thường vụ Quốc hội

vii


DANH MỤC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang

3.1

Cơ cấu lao động các ngành kinh tế của các năm 2012 - 2013

30

3.2

Cơ cấu kinh tế phân theo ngành năm 2011 - 2013

31

3.3


Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

33

3.4

Thang điểm đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng nhóm yếu tố đến
quản lý và sử dụng công trình thủy lợi

36

4.1

Chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị quản lý, sử dụng

40

4.2

Số lượng các công trình thủy lợi huyện Thủy Nguyên năm 2013

42

4.3

Diện tích tưới tiêu các cụm thủy nông của huyện năm 2013

46

4.4


Kết quả tưới tiêu của huyện Thủy Nguyên năm 2013

47

4.5

Kết quả tu bổ, nạo vét kênh mương, cống, xi phông huyện Thủy
Nguyên 2011-2013

50

4.6

Kết quả cải tạo, nâng cấp trạm bơm giai đoạn 2011-2013

4.7

Tình hình quản lý các công trình thủy lợi của 3 xã nghiên cứu
(2011-2013)

51
54

4.8

Thực trạng vi phạm và xử lý vi phạm an toàn công trình thủy lợi

59


4.9

Kết quả thu thủy lợi phí của 3 xã nghiên cứu (2011-2013)

61

4.10

Đánh giá của các hộ dân về mức thu thủy lợi phí

63

4.11

Tình hình tiêu hao điện năng, nước tưới của 3 xã (2011-2013)

64

4.12

Đánh giá của người dân về công tác tưới tiêu

68

4.13

Kết quả nạo vét, duy tu bảo dưỡng hệ thống công trình thủy lợi nội
đồng của 3 xã nghiên cứu năm 2013

69


4.14

Kết quả kiên cố hóa kênh mương của 3 xã nghiên cứu 2011-2013

70

4.15

Mức độ ảnh hưởng của nhóm yếu tố hệ thống chính sách

72

4.16

Mức độ ảnh hưởng của nhóm yếu tố quản lý của chính quyền các cấp

73

4.17

Mức độ ảnh hưởng của nhóm yếu tố nhận thức của người dân

74

4.18

Mức độ ảnh hưởng của nhóm yếu tố về sự hợp tác giữa chính quyền
và người dân


4.19

76

Mức độ ảnh hưởng của nhóm yếu tố về kỹ thuật
viii

77


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số sơ đồ

Tên sơ đồ

Trang

2.1

Khái quát bản chất của thủy lợi

5

2.2

Quy trình quản lý, vận hành hệ thống công trình thủy lợi

14

3.1


Khung phân tích nghiên cứu đề tài

32

4.1

Hệ thống thủy lợi trên địa bàn huyện Thủy Nguyên

39

4.2

Nguyên nhân công trình thủy lợi xuống cấp

59

4.3

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý và sử dụng công trình thủy lợi
nội đồng tại huyện Thủy Nguyên.

78

DANH MỤC ẢNH
Số ảnh

Tên ảnh

Trang


3.1

Bản đồ huyện Thủy Nguyên, Hải Phòng

26

4.1

Hệ thống kênh đã được cứng hóa của huyện

44

4.2

Hệ thống kênh đất chưa cứng hóa của huyện

44

4.3

Trạm bơm xã Kênh Giang

57

4.4

Một trạm bơm bị xuống cấp của xã Gia Đức

57


4.5

Một đoạn kênh cấp IV bị sạt lở của xã Kỳ Sơn

58

DANH MỤC HỘP
Số hộp

Tên hộp

Trang

4.1

Ý kiến về sự tham gia của người dân trong quy hoạch thủy lợi

53

4.2

Ý kiến của người dân về lý do nợ đọng thủy lợi phí

62

ix


PHẦN I

MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Ở Việt Nam, trong hoàn cảnh chiến tranh kéo dài, nông nghiệp nước ta
vẫn phát triển với khoảng 70% dân số làm nghề nông. “Nông suy, bách nghệ
bại”, năm nào mất mùa thì năm ấy sự phát triển của xã hội lại bị kìm hãm. Nông
nghiệp Việt Nam luôn đóng vai trò và vị thế vô cùng quan trọng trong quá trình
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Các thành tựu đạt được sau hơn 25 năm
đổi mới đã và đang được nhiều quốc gia trên thế giới thừa nhận. Từ một nước
luôn thiếu lương thực, nước ta đã trở thành một trong những nước dư thừa gạo để
xuất khẩu. Trọng tâm của sản xuất lương thực không thể thiếu vai trò của nước.
Kinh nghiệm bao đời đã được ông cha ta đã đúc kết thành câu: “Nhất nước, nhì
phân, tam cần, tứ giống”. Do vậy nên dù là trong chiến tranh cũng như trong hòa
bình, khi đất nước gặp nhiều khó khăn, công tác thủy lợi vẫn được Đảng và Nhà
nước đặc biệt quan tâm cùng sự đóng góp to lớn của nhân dân. Với nhiều chủ
trương chính sách về phát triển thủy lợi, đặc biệt là sau ngày đất nước thống nhất
và đổi mới, Việt Nam là một trong số ít quốc gia Đông Nam Á có hệ thống thủy
lợi phát triển tương đối hoàn chỉnh, với hàng ngàn công trình lớn, vừa và nhỏ để
nâng cấp, tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản và cung
cấp nước phục vụ sinh hoạt, phòng chống lũ lụt, úng ngập, hạn hán và góp phần
bảo vệ môi trường (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2014).
Tuy vậy hiện nay công tác thủy lợi đang đứng trước nhiều khó khăn và
thách thức. Nguồn nước ngày càng khan hiếm do tác động của biến đổi khí hậu
và hệ quả của việc xây đập thủy điện tràn lan; tình trạng ô nhiễm nguồn nước
ngày càng nghiêm trọng; thiên tai lũ lụt, hạn hán, xâm nhập mặn xảy ra ngày
càng khốc liệt; nhiều công trình thủy lợi chưa phát huy hết tiềm năng, hiệu quả
theo thiết kế và đang dần xuống cấp do được xây dựng từ quá lâu. Trong khi đó,
cơ chế trong lĩnh vực thủy lợi còn nhiều tồn tại, bất cập, mang nặng tính bao cấp;
thiếu chính sách phù hợp để tạo động lực và phát huy sức mạnh của các thành
1



phần kinh tế, tổ chức xã hội và cộng đồng tham gia đầu tư, quản lý sử dụng công
trình thủy lợi.
Quán triệt Nghị quyết số 26-NQ/TƯ và Nghị quyết số 13-NQ/TƯ, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT) xác định nhiệm vụ nâng cao
hiệu quả hoạt động của các công trình thủy lợi hiện có, phục vụ tốt sản xuất nông
nghiệp, dân sinh, kinh tế - xã hội là nhiệm vụ trọng tâm và quan trọng hiện nay.
Những năm gần đây, Hải Phòng nói chung và huyện Thủy Nguyên nói
riêng đã tập trung chỉ đạo công tác nâng cấp và quản lý hệ thống công trình thủy
lợi. Tuy nhiên, hiệu quả đem lại vẫn chưa được như mong muốn. Mới chỉ tập
trung đầu tư xây mới mà chưa coi trọng công tác nâng cấp, duy tu, bảo dưỡng;
việc phân cấp quản lý các công trình thủy lợi được thực hiện nhưng chưa mang
lại hiệu quả như ý. Hệ thống cơ chế, chính sách quản lý công trình thủy lợi chưa
đổi mới kịp thời và phù hợp với cơ chế kinh tế mới. Doanh nghiệp khai thác công
trình thủy lợi (KTCTTL) luôn nằm trong tình trạng khó khăn, thiếu vốn; các Hợp
tác xã (HTX) thì luôn trong tình trạng thu không đủ chi. Thực tế đó đã đặt ra
nhiều câu hỏi: Yếu tố nào ảnh hưởng đến kết quả sử dụng các công trình thuỷ lợi
nội đồng? Phương hướng hoàn thiện hệ thống và giải pháp nào giúp quản lý và
sử dụng tốt các công trình thủy lợi nội đồng tại huyện Thủy Nguyên, Hải Phòng?
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Quản lý
và sử dụng hệ thống công trình thủy lợi nội đồng trên địa bàn huyện Thủy
Nguyên, thành phố Hải Phòng”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng, đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm tăng
cường công tác quản lý và sử dụng hệ thống công trình thủy lợi nội đồng ở huyện
Thủy Nguyên, Hải Phòng.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý, sử dụng hệ
thống công trình thủy lợi nội đồng.

- Đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản
2


lý, sử dụng hệ thống công trình thủy lợi nội đồng trên địa bàn huyện Thủy
Nguyên, Hải Phòng.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý và sử dụng hệ
thống công trình thủy lợi nội đồng trên địa bàn huyện Thủy Nguyên, Hải Phòng.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề liên quan đến quản lý và sử
dụng hệ thống công trình thủy lợi nội đồng
Đối tượng khảo sát là các hộ nông dân sản xuất trên đồng ruộng và cán
bộ các cấp tham gia quản lý thủy lợi nội đồng trên địa bàn huyện Thủy
Nguyên, Hải Phòng.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi không gian
Đề tài được nghiên cứu tại huyện Thủy Nguyên, trong đó khảo sát chuyên
sâu tại 3 xã Kỳ Sơn, Kênh Giang, Gia Đức.
* Phạm vi thời gian
Số liệu thứ cấp được thu thập trong vòng từ năm 2011- 2013; Các giải
pháp đề tài đề xuất đến năm 2020; Dữ liệu sơ cấp thu thập 2 năm 2014-2015;
thời gian thực hiện đề tài từ tháng 8/2014 - tháng 8/2015.
* Phạm vi nội dung
Đề tài nghiên cứu các vấn đề xoay quanh quản lý và sử dụng công trình
thủy lợi tại huyện Thủy Nguyên, Hải Phòng. Từ đó đề xuất một số giải pháp
nhằm tăng cường quản lý và sử dụng công trình thủy lợi nội đồng tại huyện Thủy
Nguyên, Hải Phòng trong thời gian tới.
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
- Thủy lợi, thủy lợi nội đồng, quản lý và sử dụng hệ thống công trình thủy

lợi nội đồng là gì?
- Thực trạng quản lý và sử dụng hệ thống công trình thủy lợi nội đồng tại
huyện Thủy Nguyên những năm gần đây như thế nào?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến công tác quản lý và sử dụng hệ thống
3


công trình thủy lợi nội đồng tại huyện Thủy Nguyên? Mức độ ảnh hưởng của
từng yếu tố như thế nào?
- Những giải pháp nào được đưa ra giúp tăng cường quản lý và sử dụng hệ
thống công trình thủy lợi nội đồng trên địa bàn thời gian tới?

4


PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG HỆ
THỐNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI NỘI ĐỒNG
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm
* Thuỷ lợi
Thủy lợi là lĩnh vực kinh tế kỹ thuật rộng lớn, bao gồm nhiều hoạt động
đấu tranh với tự nhiên để khai thác mặt có lợi của nguồn nước trên và dưới mặt
đất phục vụ sản xuất và đời sống, đồng thời hạn chế những tác hại của nguồn
nước gây ra đối với sản xuất là đời sống (Nguyễn Thu Hằng, 2015). Những biện
pháp khai thác nước bao gồm khai thác nước mặt và nước ngầm thông qua hệ
thống bơm hoặc cung cấp nước tự chảy.
Đầu vào

Đầu ra


Thủy lợi

- Nguồn nước tự nhiên

- Nguồn nước theo nhu cầu sử

(nước ngầm, nước mưa, nước mặt)

dụng (sản xuất nông nghiệp, sản

- Nguồn lực

xuất công nghiệp, năng lượng,

(lao động, vật tư, kỹ thuật...)

đời sống sinh hoạt,…)

Sơ đồ 2.1 Khái quát bản chất của thủy lợi
Như vậy có thể hiểu, thủy lợi trong nông nghiệp là các hoạt động kinh tế - kỹ
thuật liên quan đến tài nguyên nước được dùng trong nông nghiệp. Điểm quan trọng
của thủy lợi trong nông nghiệp là sử dụng một cách hợp lý nguồn nước để tăng năng
suất cây trồng, vật nuôi.
* Thủy lợi phí
Ủy ban Thường vụ Quốc hội (2001) nêu rõ “Thủy lợi phí là phí dịch vụ về
nước thu từ tổ chức, cá nhân sử dụng nước hoặc làm dịch vụ từ công trình thủy
lợi cho mục đích sản xuất nông nghiệp để góp phần chi phí cho việc quản lý, duy
tu, bảo dưỡng và bảo vệ công trình thủy lợi”.
5



* Công trình thủy lợi
Cũng theo Ủy ban Thường vụ Quốc hội (2001), “Công trình thủy lợi là
công trình thuộc kết cấu hạ tầng nhằm khai thác mặt lợi của nước; phòng,
chống tác hại do nước gây ra; bảo vệ môi trường và cân bằng sinh thái, bao
gồm: Hồ chứa, cống, trạm bơm, kênh, công trình trên kênh, bờ bao các loại”.
Theo đó công trình thủy lợi nội đồng được hiểu là những công trình thủy
lợi phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Sản phẩm của công trình là nước tưới.
Nước tưới là yếu tố hàng đầu và không thể thiếu đối với sản xuất nông nghiệp.
Trong phạm vi của đề tài, tôi tập trung đi nghiên cứu các công trình
thủy lợi nội đồng và gọi chung là công trình thủy lợi.
* Hệ thống công trình thủy lợi nội đồng
Là tập hợp các công trình làm nhiệm vụ lấy nước từ nguồn nước, dẫn
vào đồng ruộng tưới cho cây trồng và tiêu hết lượng nước thừa trên đồng
ruộng. Hệ thống công trình thủy lợi nội đồng bao gồm công trình lấy nước,
công trình kênh mương dẫn nước tưới tiêu và các công trình phục vụ trên hệ
thống đó (Nguyễn Thị Vòng, 2012). Hay nói một cách đơn giản, hệ thống
công trình thủy lợi nội đồng là một hệ thống kênh, đập, trạm bơm, đê điều
nhằm phục vụ việc tưới tiêu và thoát úng cho đồng ruộng.
* Quản lý
Hoàng Mạnh Quân (2007) có nêu “Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều
khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để chúng phát triển
phù hợp với quy luật, đạt mục đích đã đề ra và đúng với ý chí của người quản lý”.
* Sử dụng các công trình thuỷ lợi nội đồng
Là một quá trình vận hành, khai thác các công trình thủy lợi nhằm đảm
bảo cung cấp và tiêu thoát nước đúng kế hoạch tưới tiêu, góp phần nâng cao hiệu
quả kinh tế cho khu vực tưới tiêu và cho xã hội.
* Phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi
Trần Chí Trung (2009) có nêu “Phân cấp quản lý khai thác công trình thủy

lợi là sự phân công trách nhiệm từ các cơ quan quản lý công trình thủy lợi Trung
ương cho các cơ quan, đơn vị cấp dưới và các tổ chức ở địa phương”.
6


2.1.2 Vai trò của thủy lợi trong sản xuất nông nghiệp và trong nền kinh tế
quốc dân
Thực tiễn thế giới hiện nay đã chứng minh, nước nào có hệ thống thủy lợi
đảm bảo thì nền sản xuất nông nghiệp của nước đó ổn định. Đối với các nước
chậm và đang phát triển thì hệ thống thủy lợi của các ngành nói chung và ngành
nông nghiệp nói riêng đang là những vấn đề nan giải. Ở nước ta cũng như nhiều
nước trên thế giới, trong cơ cấu nền kinh tế quốc dân, thủy lợi là một ngành kinh
tế kỹ thuật có vị trí quan trọng. Công tác thủy lợi được tiến hành với nhiều nội
dung song có thể khái quát với hai nội dung cơ bản:
- Thủy lợi tiến hành trị thủy như đắp đập, đào sông để điều chỉnh dòng
chảy, phòng chống lũ lụt, mưa bão nhằm khắc phục, giảm nhẹ thiên tai và bảo
vệ môi trường. Việt Nam có đặc điểm là nền kinh tế nông nghiệp, độc canh lúa
nước, phụ thuộc rất nhiều vào thiên nhiên. Nếu như thời tiết khí hậu thuận lợi
thì đó là môi trường tốt để nông nghiệp phát triển nhưng khi gặp những thời kỳ
mà thiên tai khắc nghiệt như hạn hán, bão lụt thì sẽ gây ảnh hưởng nghiêm
trọng đối với đời sống của nhân dân ta. Vì vậy mà hệ thống các công trình thủy
lợi luôn có vai trò tác động rất lớn đối với nền kinh tế của đất nước (Khuyết
danh, 2014).
- Thủy lợi tiến hành công tác thủy nông như đào kênh, khơi nguồn, xây
dựng cầu cống, mương máng,...để phục vụ sản xuất nông nghiệp, phục vụ dân
sinh và ngành kinh tế khác. Đây là vai trò quan trọng hơn cả. Viện nghiên cứu
lúa quốc tế cho rằng, tiềm năng sản xuất nông nghiệp của trái đất rất lớn, chỉ
cần đầu tư có hiệu quả vào nông nghiệp, trước hết là khâu tưới tiêu có thể đảm
bảo nuôi sống 10 tỷ người. Có thể thấy, vai trò của thủy lợi đối với sản xuất
nông nghiệp là đặc biệt quan trọng và được biểu hiện cụ thể như sau (Khuyết

danh, 2014):
- Thứ nhất: Thủy lợi là tiền đề mở rộng diện tích canh tác do việc phát
triển các hệ thống tưới tiêu tạo ra các vùng canh tác mới.
- Thứ hai: Thủy lợi là tiền đề làm tăng vụ do đó tăng diện tích gieo trồng
trên diện tích canh tác, tăng vòng quay của diện tích đất nông nghiệp.
7


- Thứ ba: Thủy lợi góp phần thâm canh tăng năng suất cây trồng, thay đổi
cơ cấu cây trồng, góp phần nâng cao giá trị tổng sản lượng. Theo tài liệu của
FAO, các loại giống mới có tưới tiêu hợp lý đạt 80 - 90% năng suất, nếu không
chỉ đạt 30 - 40%. Bên cạnh đó, thủy lợi còn cần dùng nước để cải tạo đất, thau
chua, rửa mặn, ... (Khuyết danh, 2014).
- Thứ tư: Thủy lợi tạo điều kiện cho các ngành kinh tế quốc dân khác phát
triển. Thực tiễn sản xuất trong thời gian qua đã khẳng định những hiệu quả mà các
hệ thống công trình thủy lợi mang lại là hết sức to lớn. Ngoài phục vụ cho nông
nghiệp và dân sinh, phát triển giao thông thủy, phát điện, nuôi cá, cải thiện môi
trường sinh thái góp phần phát triển nông thôn toàn diện, xóa đói giảm nghèo.
2.1.3 Đặc điểm công trình thủy lợi
Thủy lợi nói chung và thủy lợi nội đồng nói riêng luôn đòi hỏi phải có sự
đồng bộ trong hoạt động giữa các công trình trong hệ thống nhằm phát huy hiệu
quả cao nhất trong tưới tiêu. Các công trình này có đặc điểm sau:
* Về đặc điểm đầu tư
Các công trình thủy lợi thường có vốn đầu tư ban đầu phục vụ xây dựng
lớn, thời gian thu hồi vốn đầu tư trực tiếp thường chậm hoặc không thu hồi được,
kinh doanh gần như không có lãi. Nguồn vốn xây dựng được lấy từ ngân sách
Nhà nước, vốn địa phương, vốn vay hoặc trích từ thuỷ lợi phí của các Công ty
KTCTTL và nhân dân đóng góp,... Công trình được hoàn thành sẽ mang lại hiệu
quả kinh tế cao trong nếu được khai thác và quản lý tốt (Nguyễn Văn Sơn, 2008).
* Về đặc điểm kỹ thuật

- Các công trình thi công kéo dài, nằm dải rác trên diện rộng, có thể tại
một hoặc nhiều địa phương khác nhau, phải thường xuyên chịu sự tác động của
thiên nhiên và con người.
- Công trình thủy lợi muốn phát huy hiệu quả phải được quy hoạch và
thiết kế mang tính hệ thống, dựa trên cơ sở khoa học cùng với thực tế địa bàn.
Phải xây dựng kênh mương đồng bộ khép kín từ đầu nguồn cung cấp nước đến
tận nơi sử dụng nước.
8


* Về đặc điểm đối tượng phục vụ
Đối tượng phục vụ của các công trình thủy lợi là bộ phận nông dân có đời
sống thu nhập thấp, có trình độ canh tác khác nhau, tập quán canh tác mang nặng
tính chất sản xuất nhỏ. Do vậy luôn tồn tại tư tưởng bảo thủ, bao cấp khó chấp
nhận cái mới. Đối tượng là ổn định nhưng nhu cầu dịch vụ thì thay đổi theo thời
vụ. Lúc thấp điểm, nhàn rỗi không thể huy động năng lực dịch vụ thừa từ nơi
khác để đáp ứng cho hệ thống khác và ngược lại lúc cao điểm căng thẳng cũng
không thể huy động nguồn bổ sung từ các hệ thống khác.
* Đặc điểm về tổ chức và sử dụng các công trình thủy lợi nội đồng
- Hoạt động của các hệ thống thủy lợi nội đồng phục vụ sản xuất nông
nghiệp là hoạt động công ích, vừa mang tính kinh tế, vừa mang tính xã hội.
- Lao động phục vụ công tác khai thác sử dụng các công trình thủy lợi thường
được bố trí dàn trải trên địa bàn rộng và hoạt động mang tính thời vụ rõ nét.
- Hoạt động quản lý, khai thác công trình thủy lợi chịu sự chi phối lớn bởi
các điều kiện tự nhiên nên kế hoạch sản xuất thường phải điều chỉnh và phụ thuộc
vào tự nhiên.
- Khai thác và sử dụng các công trình thủy lợi cần phải có sự kết hợp giữa
những hộ đang dùng nước với những người quản lý để đảm bảo tưới tiêu chủ
động. Các hộ có trách nhiệm bảo vệ giữ gìn, mỗi người dân phải có ý thức hơn
và cũng có đơn vị quản lý thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng và bảo vệ các công

trình thủy lợi được tốt hơn.
- Khai thác và quản lý các công trình thủy lợi tốt sẽ nâng cao được hệ số sử
dụng nước hữu ích, giảm bớt lượng nước rò rỉ, thẩm lậu, nâng cao tính bền vững của
hệ thống, giảm bớt chi phí tu sửa. Mặt khác, khai thác và quản lý tốt sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho việc thực hiện kế hoạch dùng nước, thực hiện chế độ và kỹ thuật tưới
phù hợp với yêu cầu kỹ thuật của nông nghiệp, ngăn ngừa được hiện tượng đất bị
lầy hoá, tái mặn hoặc bị rửa trôi do tình trạng sử dụng nước bừa bãi gây nên.
2.1.4 Phân loại công trình thủy lợi
Công trình thủy lợi có những đặc điểm khác nhau ở mỗi công trình, được
xây dựng để phục vụ những mục đích khác nhau, do đó cũng có nhiều cách phân
9


loại khác nhau theo nhiều tiêu chí sau:
* Theo mục đích xây dựng
- Công trình thủy lợi nội đồng: là những công trình để tưới tiêu, dẫn nước
phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, như cống lấy nước, trạm bơm, kênh tưới tiêu,
các công trình trên kênh.
- Công trình thủy điện: là những công trình khai thác năng lượng dòng
nước để phát điện như nhà máy điện, ống dẫn nước, bể áp lực.
- Công trình cấp thoát nước: phục vụ cho các thành phố, khu công nghiệp,
vùng đông dân như cống, tháp chứa nước, trạm bơm, bể lọc,...
- Công trình phục vụ giao thông vận tải thủy: phục vụ cho tàu thuyền đi lại
như kênh vận tải, âu thuyền,...
* Theo tác dụng của công trình
- Công trình lấy nước: Để lấy nước ở sông, hồ chứa, hệ thống kênh như
cống, trạm bơm.
- Công trình dùng nước: Dùng để chắn nước và dâng cao mực nước như
đập, đê, cống điều tiết.
- Công trình tháo nước: Để tháo nước lũ ở các hồ chứa, tháo nước thừa ở

hệ thống kênh như đập tràn, cống tháo.
- Công trình chỉnh trị: Để điều chỉnh tác dụng của dòng nước đối với lòng
sông, bờ sông, bờ biển, kè, mỏ hàn, công trình chống sạt.
* Theo thời gian sử dụng
Theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 04 - 05: 2012/BNNPTNT,
công trình thủy lợi phân loại theo thời gian sử dụng gồm:
- Công trình lâu dài: là những công trình sử dụng trong khoảng thời gian
dài, thường từ 5 năm trở lên.
- Công trình tạm thời: là những công trình chỉ sử dụng tạm thời trong thời
gian thi công xây dựng hay sửa chữa các công trình lâu dài như đê quai, công
trình dẫn, xả lưu lượng thi công,...
Ngoài các tiêu chí phân cấp công trình thủy lợi như trên, việc phân loại
công trình còn được dựa trên nhiều tiêu chí khác. Tuy nhiên, dù phân loại dưới
10


hình thức nào, việc phân cấp các công trình thủy lợi cũng góp phần quan trọng để
đưa ra các hình thức cũng như cách thức quản lý và sử dụng các công trình cho
phù hợp với khả năng trình độ của từng cấp quản lý, cũng như để xác định các
công trình thủy lợi như thế nào thì có thể huy động được cộng đồng tham gia.
2.1.5 Các nội dung trong quản lý và sử dụng công trình thủy lợi
2.1.5.1 Các vấn đề chính trong quản lý và sử dụng công trình thủy lợi
Các công trình thủy lợi hiện nay ở nước ta được vận hành theo Pháp lệnh
khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi. Để quản lý và sử dụng một cách hiệu quả
nhất các công trình, các cơ quan quản lý cần chú trọng những vấn đề sau:
* Công tác quy hoạch, thiết kế xây dựng công trình
Đối với việc xây dựng hệ thống thuỷ lợi cần xem xét kỹ quy hoạch vùng
sản xuất và tiến độ chuyển đổi cơ cấu sản xuất. Trên cơ sở đó xây dựng quy
hoạch hệ thống thuỷ lợi sao cho đồng bộ với hệ thống hiện có và phải đảm bảo
phương hướng phát triển sản xuất trong tương lai. Hệ thống thuỷ lợi phục vụ cho

nuôi trồng thuỷ sản hay cây trồng đều có yêu cầu nghiêm ngặt trong vấn đề xử lý
nước thải và tiêu thoát nước đảm bảo môi trường nước bền vững. Do đó nhất
thiết phải quan tâm đầy đủ đến quy hoạch và thiết kế.
* Công tác duy tu nâng cấp, bảo dưỡng
Các công trình thủy lợi qua quá trình sử dụng do tác động của thời gian và
các yếu tố thời tiết, khí hậu sẽ bị xuống cấp không còn khả năng tưới tiêu như lúc
mới xây dựng. Hệ quả tất yếu xảy ra là hiệu quả sử dụng thấp, chi phí duy tu, bảo
dưỡng quá lớn vì thế cần phải tiến hành nâng cấp, cải tạo để đáp ứng được nhiệm
vụ của công trình, nâng cao được hiệu quả kinh tế.
Việc nâng cấp có thể được thực hiện thông qua các biện pháp: Tu sửa, bảo
dưỡng, lắp đặt thêm thiết bị, mở rộng thêm hệ thống,... Cần thực hiện chế độ bảo
dưỡng thường xuyên và định kỳ nhằm duy trì năng lực khai thác của hệ thống các
công trình nhằm hạn chế thất thoát nước và những thiệt hại, xuống cấp của các
công trình thủy lợi nội đồng do tác động của thiên tai và con người (Nguyễn Thị
Vòng, 2012).
11


* Công tác bảo vệ công trình, xử lý vi phạm
Trong mùa mưa bão, cần tổ chức phòng chống, chuẩn bị đầy đủ các
nguyên vật liệu cần thiết và chuẩn bị các phương án ứng cứu đối phó kịp thời với
các sự cố xảy ra. Bên cạnh đảm bảo an toàn công trình trước thiên tai, công tác
xử lý vi phạm, bảo vệ an toàn công trình trước tác động của con người cũng đóng
vai trò hết sức quan trọng trong quản lý và sử dụng hệ thống công trình thủy lợi.
Các vi phạm phổ biến thường gặp như: đập phá công trình, lấn chiếm hành lang
công trình để phục vụ lợi ích cá nhân,...
* Công tác khai thác sử dụng công trình
Quá trình sử dụng công trình cần chú trọng xây dựng một kế hoạch dùng
nước cụ thể đảm bảo công trình làm việc đúng theo chỉ tiêu thiết kế, an toàn và
kéo dài thời gian phục vụ, đồng thời gắn sử dụng nước với công tác quản lý hệ

thống công trình vào nề nếp, tạo dựng tác phong làm việc theo kiểu công nghiệp
và nâng cao nghiệp vụ quản lý của cán bộ (Nguyễn Văn Sơn, 2008).
Tổ chức khai thác công trình thủy lợi một cách hiệu quả nhất đáp ứng nhu
cầu tưới tiêu khoa học phục vụ sản xuất nông nghiệp nhằm tăng năng suất cây
trồng, hạn chế sâu bệnh, điều hoà sinh thái tiến tới phát triển một nền nông
nghiệp hàng hoá bền vững.
Quản lý toàn bộ các chi phí đầu vào như chi phí điện năng, chi phí nước
tưới, nhiên liệu và các chi phí khác để tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành dịch vụ
nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho phát triển sản xuất nông nghiệp, phát triển kinh
tế xã hội ở nông thôn (Nguyễn Thị Vòng, 2012).
Xác lập một hệ thống tổ chức điều hành có hiệu quả, thực hiện phân cấp
và quản lý các công trình thủy lợi một cách khoa học phù hợp với trình độ quản
lý trong từng giai đoạn. Hệ thống quản lý trên phải đảm bảo nguyên tắc gọn nhẹ,
hiệu quả đảm bảo yêu cầu vừa phục vụ tốt cho sản xuất vừa thu hồi được vốn đầu
tư và điều hoà được lợi ích giữa các bên liên quan (Nguyễn Văn Sơn, 2008).
2.1.5.2 Nguyên tắc tổ chức quản lý và sử dụng công trình thủy lợi
Theo Thông tư số 65/2009/TT-BNNPTNT, việc quản lý và sử dụng công
trình thủy lợi dựa trên những nguyên tắc sau:
12


- Phải bảo đảm tính hệ thống của công trình, kết hợp quản lý theo địa giới
hành chính, quản lý đồng bộ từ công trình đầu mối đến mặt ruộng. Bảo đảm an
toàn, ổn định, bền vững và khai thác có hiệu quả các công trình trong việc tưới
tiêu, cấp nước phục vụ sản xuất.
- Mô hình tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi phải phù hợp với
tính chất, đặc điểm hoạt động, yêu cầu kỹ thuật quản lý, vận hành và điều kiện cụ
thể của từng vùng, từng địa phương. Bảo đảm mỗi hệ thống công trình phải do
một tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý, vận hành.
- Việc quản lý, vận hành và bào vệ các công trình đầu mối lớn, công trình

quan trọng, hệ thống kênh trục chính và các kênh nhánh có quy mô lớn, kỹ thuật
vận hành phức tạp phải do doanh nghiệp có năng lực và kinh nghiệm trong quản
lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi thực hiện để bảo đảm vận hành công
trình an toàn hiệu quả.
- Tổ chức cá nhân được giao hoặc tham gia quản lý, khai thác và bảo vệ
công trình phải có đủ năng lực, kinh nghiệm phù hợp với quy mô, tính chất, yêu
cầu kỹ thuật của từng công trình, chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý nhà
nước trên địa bàn về kết quả thực hiện nhiệm vụ trong phạm vi được giao. Thực
hiện quản lý, khai thác công trình thủy lợi theo quy định của pháp luật về sản
xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.
2.1.5.3 Quy trình quản lý, khai thác công trình thủy lợi
Căn cứ vào quy trình quản lý vận hành công trình thủy lợi có thể phân chia
quá trình sản xuất thành 3 công đoạn chính là quản lý vận hành công trình đầu mối
(sản xuất ra sản phẩm); quản lý vận hành kênh và các công trình trên kênh (lưu
thông phân phối sản phẩm) và quản lý nước mặt ruộng (tiêu thụ sản phẩm). Trong
mỗi công đoạn thường bao gồm 4 nhóm công việc chính đó là công tác quan trắc;
công tác vận hành; công tác bảo dưỡng công trình và công tác kiểm tra bảo vệ. Nội
dung các công việc trong từng nhóm thực hiện theo quy phạm quản lý vận hành.
Quy trình quản lý vận hành công trình thủy lợi được minh họa như sơ đồ:
Công đoạn 1 (Công đoạn sản xuất): Quản lý vận hành công trình đầu mối
nhằm tạo ra nguồn nước tưới tiêu. Công đoạn này bao gồm các công tác quản lý
13


vận hành công trình đầu mối như trạm bơm, hồ chưa, cống,…
Đối với hồ chứa là quá trình vận hành hồ để tích nước trong hồ theo quy
trình. Muốn tích được nước phải sử dụng phương tiện công cụ (cống, đập…).
Khi có nhu cầu cấp nước thì mở cống đưa nước vào kênh lưu thông và phân phối
xuống tới hộ dùng nước (Đoàn Thế Lợi và Trương Đức Toàn, 2009).
Công đoạn 2 (Công đoạn lưu thông - phân phối): Công đoạn này là cầu

nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Khâu lưu thông bắt đầu từ sau cửa lấy nước ở đầu
kênh chính của hồ và trạm bơm. Nước chảy qua kênh chính, kênh cấp 1, cấp 2
đến đầu kênh cấp 3, khi nước đến chân ruộng của hộ dùng nước thì kết thúc khâu
lưu thông. Công đoạn này bao gồm các công việc chính là công tác vận hành
công trình, dẫn nước, điều tiết và phân phối nước (Đoàn Thế Lợi và Trương Đức
Toàn, 2009).
QUẢN LÝ VẬN HÀNH
CÔNG TRÌNH
ĐẦU MỐI

QUẢN LÝ VẬN
HÀNH
KÊNH
VÀ CÔNG TRÌNH

QUẢN LÝ
NƯỚC MẶT
RUỘNG

- Trạm bơm

- Kênh tưới/tiêu

- Lập kế hoạch

- Hồ chứa

- Công trình trên kênh

- Quản lý công


- Đập dâng

tác tưới/tiêu

- Cống vùng triều

- Nghiệm thu

Sơ đồ 2.2 Quy trình quản lý, vận hành hệ thống công trình thủy lợi
Công đoạn 3 (Công đoạn tiêu thụ sản phẩm): Quản lý nước mặt ruộng.
Nước được chuyển giao từ bên cung ứng sang hộ tiêu dùng. Khi nước về tới các
vùng, các cánh đồng phải được quản lý phân phối tới đầu kênh cấp 2, đảm bảo
tưới được nhiều diện tích và không gây lãng phí. Công việc trên được các HTX
địa phương quản lý và phân phối đến tận các hộ dùng nước. Công đoạn này bao
gồm các công tác nắm diện tích tưới tiêu, loại cây trồng, lập kế hoạch phân phối
nước, ký kết hợp đồng dùng nước và nghiệm thu kết quả tưới tiêu (Đoàn Thế Lợi
và Trương Đức Toàn, 2009).
14


2.1.5.4 Loại hình tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi
Theo Thông tư số 65/2009/TT-BNNPTNT ngày 12/10/2009 của Bộ
NN&PTNT, tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi nội đồng bao gồm các
loại hình sau:
- Doanh nghiệp:
Gồm Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nhà nước sở hữu 100%
vốn; các công ty khác tham gia hoặc được giao nhiệm vụ quản lý, khai thác công
trình thủy lợi.
- Tổ chức hợp tác dùng nước theo quy định của Luật HTX hoặc bộ Luật

Dân sự và các hướng dẫn hiện hành, không phân biệt tên gọi của các tổ chức đó.
- Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình
thủy lợi (theo hình thức đấu thầu hoặc giao khoán thí điểm).
- Trường hợp địa phương chưa có doanh nghiệp chuyên trách thực hiện
nhiệm vụ quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, có thể tạm thời giao
cho đơn vị sự nghiệp trên địa bàn thực hiện. Đơn vị được giao phải tổ chức một
bộ phận chuyên trách về quản lý, khai thác công trình thủy lợi.
2.1.6 Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý và sử dụng các công trình thủy lợi
* Hệ thống chính sách
Hệ thống chính sách về bất kỳ một vấn đề nào luôn có sự ảnh hưởng lớn
đến môi trường quản lý. Đối với công tác quản lý và sử dụng công trình thủy lợi,
bên cạnh hai chính sách về miễn thủy lợi phí và phân cấp quản lý, khải thác công
trình thủy lợi thì những chính sách về quy hoạch thủy lợi đối với sản xuất và
chính sách huy động sự tham gia của người dân đang ngày thể hiện sự quan trọng
trong phát triển kinh tế ở các địa phương, đặc biệt là các địa phương còn sản xuất
nông nghiệp.
* Yếu tố về kỹ thuật
Tác động của thiên nhiên và con người bao gồm các tác động của nước,
sinh vật sống, thiên tai,... Dòng nước có thể bào mòn công trình, đặc biệt khi
dòng nước có lưu tốc lớn và nhiều bùn cát. Các bộ phận làm bằng kim loại có thể
bị rỉ, phần bê tông có thể bị nước thấm xâm thực gây sói mòn. Các sinh vật sống
15


có thể bám vào các công trình thủy lợi làm mục nát gỗ, bê tông, đá, làm rỗng
thân và gây sập nền công trình. Mặt khác, dưới tác động của biến đổi khí hậu,
những hiện tượng cực đoan về thời tiết như: lũ lụt, hạn hán, xâm nhập mặn
thường xuyên xảy ra, đe dọa an toàn các cống, kênh mương, làm cho công tác
bảo vệ các công trình ngày càng trở nên khó khăn (Phan Khánh, 1997).
Trước những tác động như vậy, công tác duy tu, sửa chữa hệ thống công

trình thường xuyên là giải pháp khả dĩ nhất để duy trì khả năng hoạt động và kéo
dài tuổi thọ sử dụng của công trình.
Việc áp dụng công nghệ kỹ thuật cũng là yếu tố ảnh hưởng khá nhiều
trong sử dụng hệ thống công trình. Bên cạnh đó là trình độ thiết kế, thi công công
trình bởi trên thực tế, các công trình thủy lợi vô cùng phức tạp, địa điểm xây
dựng thường là ở ngay lòng sông, suối, nền đất yếu, luôn bị nước ngầm uy hiếp.
* Hợp tác giữa chính quyền và người dân
Để công tác quản lý và sử dụng công trình đạt hiệu quả cao thì không chỉ
riêng là công việc của các cấp lãnh đạo, những nhà quản lý mà còn là cả trách
nhiệm và quyền lợi của người dân; cần có sự hợp tác, phối hợp nhịp nhàng trong
công tác điều tiết nước và quản lý công trình. Sự phản hồi thông tin giữa cán bộ
quản lý và người dân cần được thống suốt để kịp thời phát hiện và xử lý các sự
cố của công trình trong quá trình hoạt động.
* Nhận thức của người dân
Trong thực hiện bất kì một chủ trương chính sách nào, công tác định
hướng và lãnh đạo thuộc về phía cán bộ quản lý, tuy nhiên việc thực hiện các chủ
trương đó lại do người dân quyết định. Mức độ hiệu quả phụ thuộc vào nhận thức
của người dân về các chủ trương chính sách đó. Nhận thức của người dân càng
cao thì việc quản lý và sử dụng hệ thống công trình thủy lợi càng dễ dàng.
* Sự quản lý của chính quyền các cấp
Trình độ quản lý, năng lực chuyên môn và thái độ làm việc đội ngũ cán bộ
là một trong những yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến công tác quản lý và sử
dụng công trình. Trên thực tế, nguồn nhân lực có kiến thức, kỹ năng tốt sẽ xây
dựng được kế hoạch tưới tiêu, cấp thoát nước hợp lý, bên cạnh đó là làm chủ
16


được công nghệ, vận hành tốt các thiết bị máy móc, khai thác được tối đa hiệu
năng sử dụng của công trình, đem lại hiệu quả to lớn cho sản xuất nuôi trồng.
Sự rõ ràng trong quy định chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị sẽ tạo điều

kiện cho công tác quản lý công trình được thực hiện dễ dàng, tránh chồng chéo
trong quản lý, việc phối hợp giải quyết công việc được nhanh chóng, hiệu quả.
Tuyên truyền, vận động người dân tham gia luôn là giải pháp đầu tiên
trong tiến trình triển khai thực hiện một cơ chế, chính sách. Vận động người dân
tham gia vào quản lý và sử dụng hệ thống công trình thủy lợi cũng không phải là
ngoại lệ. Thông qua các buổi tập huấn, các chương trình tuyên truyền trên các
phương tiện thông tin đại chúng sẽ giúp người dân cảm thấy mình có quyền sử
hữu, được là chủ thể, được ra quyết định và có trách nhiệm trong quản lý công
trình thủy lợi ở địa phương.
2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước liên quan đến khai thác, sử
dụng công trình thủy lợi
Để tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, nâng cao trách nhiệm của các
cơ quan, tổ chức kinh tế, chính trị - xã hội và mọi cá nhân trong việc khai thác,
bảo vệ công trình thủy lợi nhằm phục vụ sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội, góp
phần bảo đảm an toàn xã hội và an ninh quốc gia, ngày 04/4/2001, Ủy ban
Thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh số 32/2001/PL-UBTVQH10 về việc
khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi. Xuyên suốt quá trình thực hiện Pháp lệnh
nổi bật hai chính sách là chính sách về thủy lợi phí và phân cấp quản lý, khai thác
công trình thủy lợi.
2.2.1.1 Phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi
Phân cấp quản lý, khai thác là một trong những nội dung trọng tâm trong
công tác quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi. Việc phân cấp nhằm
phát huy vai trò của các bên liên quan, đặc biệt là sự quan tâm của chính quyền
các cấp, nhất là cấp cơ sở và người hưởng lợi. Sự tham gia quản lý, khai thác của
họ sẽ đảm bảo công trình có chủ quản lý thực sự, qua đó nâng cao hiệu quả sử
dụng của các công trình thủy lợi.
17



Nội dung về phân cấp quản lý, khai thác công trình thủy lợi đã được quy
định cụ thể trong các Văn bản quy phạm pháp luật ngành thủy lợi, bao gồm:
Pháp lệnh số 32/2001/PL-UBTVQH10 về việc khai thác và bảo vệ công trình
thủy lợi, Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ và
Thông tư số 65/2009/TT-NNPTNT ngày 12/10/2009 của Bộ NN&PTNT.
Sau hơn 5 năm thực hiện Thông tư 65 đã có 39/63 địa phương trên toàn
quốc thực hiện phân cấp theo hướng dẫn của Bộ NN&PTNT. Trong đó có 14
tỉnh xây dựng mới quy định về phân cấp, 14 tỉnh điều chỉnh quyết định cũ cho
phù hợp với hướng dẫn, 11 tỉnh rà soát và đánh giá quy định đang thực hiện đã
phù hợp với hướng dẫn của Bộ. Một số địa phương do đặc thù hệ thống công
trình thủy lợi (các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long) hoặc do lịch sử, tập quán
trong quản lý, khai thác công trình thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp nên
vẫn giữ nguyên hình thức quản lý, khai thác (Tổng cục thủy lợi, 2014).
Tại Hải Phòng - một trong những tỉnh, thành đi đầu đã mạnh dạn phân
cấp, bàn giao công trình thủy lợi cho các tổ chức dùng nước quản lý. Uỷ ban
nhân dân (UBND) thành phố đã ban hành Quyết định số 1464/2009/QĐ-UBND
ngày 31/7/2009 về việc phân cấp quản lý, khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi
trên địa bàn. Theo đó các Công ty KTCTTL có nhiệm vụ quản lý, sử dụng các
cống qua đê, các tuyến kênh liên xã và trạm bơm tưới tiêu trên 500m3/h; các tổ
hợp tác, hợp tác xã có trách nhiệm quản lý các tuyến kênh phục vụ trong phạm vi
thôn, xã và trạm tưới tiêu từ 500m3/h trở xuống. Song song với việc phân cấp
quản lý, UBND thành phố cũng đã ra Chỉ thị số 17/CT-UBND ngày 29/10/2010
về việc kiểm tra, xử lý vi phạm Pháp lệnh số 32/2001/PL-UBTVQH10 và Quyết
định số 1025/2013/QĐ-UBND ngày 10/6/2013 về việc ban hành Quy định về
phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố. Theo đó tăng cường
đẩy mạnh kiểm tra, phát hiện các trường hợp vi phạm Pháp lệnh gây mất an toàn
cho công trình, làm cản trở ách tắc dòng chảy, ô nhiễm nguồn nước; ban bố phạm
vi vùng phụ cận công trình để làm thước đo đánh giá mức độ vi phạm.
2.2.1.2 Miễn thủy lợi phí
Để đáp ứng yêu cầu của quá trình phát triển thủy lợi phục vụ sự nghiệp

18


phát triển kinh tế, xã hội trong từng giai đoạn, Nhà nước đã ban hành các chính
sách miễn, giảm thủy lợi phí, cụ thể:
Để khai thác tối đa năng lực các hệ thống công trình thủy lợi hiện có, gắn
trách nhiệm với quyền lợi của người dùng nước, giảm bớt gánh nặng bao cấp của
Nhà nước trong lĩnh vực thủy lợi, Bộ NN&PTNT đã trình Chính phủ ban hành
chính sách về tiền nước và thủy lợi phí theo quy định tại Nghị định số
143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003, bắt đầu thực hiện việc miễn, giảm thủy lợi
phí. Cụ thể, những địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được
miễn thủy lợi phí; địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn thì giảm từ 50 70% mức thủy lợi phí. Nhìn chung, người nông dân có thu nhập thấp hàng năm
vẫn phải gánh một khoản lệ phí không nhỏ cho thủy lợi. Như vậy, Nghị định 143
vẫn còn mang tính chiếu lệ, không sát thực.
Đến năm 2007, Nghị định số 154/2007/NĐ-CP được ban hành thay thế
cho Nghị định số 143/2003/NĐ-CP. Nghị định 154 đã giảm được 80% tổng số
phí mà nông dân phải trả trước đây. Tuy nhiên, Nghị định chỉ áp dụng đối với
những hệ thống thủy lợi được đầu tư bằng vốn ngân sách Nhà nước, còn diện tích
tưới tiêu các công trình xây dựng bằng vốn không phải ngân sách thì không được
miễn. Ngoài ra, mức cấp bù thủy lợi phí cho các địa phương được căn cứ vào
mức thu thủy lợi phí theo quy định của UBND tỉnh, thành phố theo quy định tại
Nghị định số 143/2003/NĐ-CP nhưng khi thực hiện, các địa phương lại có quy
định mức thu thủy lợi phí khác nhau.
Xuất phát từ những tồn tại trên, năm 2008, Chính phủ đã ban hành Nghị
định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 sửa đổi, bổ sung Nghị định số
143/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và
bảo vệ công trình thủy lợi. Sau hơn 4 năm triển khai, chính sách này đã đáp ứng
được chủ trương giảm bớt một phần chi phí của người dân trong sản xuất; tạo ra
nguồn kinh phí ổn định cho các địa phương. Tuy vậy, Nghị định này vẫn còn một
số bất cập. Quy định mức thu cấp bù phí chưa đồng đều giữa các vùng miền,

chưa công bằng trong việc cấp bù cho hai loại hình tổ chức hợp tác doanh nghiệp
quản lý công trình được đầu tư từ Nhà nước và từ vốn dân huy động dẫn đến mâu
19


×