Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện yên dũng tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (851.86 KB, 112 trang )

MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

vi

Danh mục bảng

vii

Danh mục sơ ñồ, biểu ñồ

viii

1

MỞ ðẦU

1


1.1

Tính cấp thiết của ñề tài

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu

2

1.3

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

2

2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG

4

2.1

Tổng quan về tín dụng và rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại

4


2.1.1

Hoạt ñộng tín dụng của ngân hàng thương mại

4

2.1.2

Rủi ro tín dụng trong hoạt ñộng ngân hàng thương mại

8

2.2

Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại

16

2.2.1

Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng

16

2.2.2

Mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng

17


2.2.3

Nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng

18

2.2.4

Nội dung quản trị rủi ro tín dụng:

22

2.2.5

Các nhân tố ảnh hưởng ñến quản trị rủi ro tín dụng

24

2.3

Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng trên thế giới và bài học kinh
nghiệm cho NHNN&PTNT huyện Yên Dũng – Tỉnh Bắc Giang

26

2.3.1

Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng tại một số quốc gia


26

2.3.2

Bài học kinh nghiệm cho NHNN&PTNT huyện Yên Dũng

29

3

ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

30

3.1

Khái quát về NHNN & PTNT Việt Nam và NHNN & PTNT huyện
Yên Dũng – Tỉnh Bắc Giang

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

30

Page iii


3.1.1

Quá trình hình thành, phát triển của NHNN & PTNT Việt Nam và
NHNN & PTNT huyện Yên Dũng:


30

3.1.2

Cơ cấu tổ chức

32

3.1.3

Tình hình hoạt ñộng kinh doanh tại NHNN & PTNT huyện Yên Dũng
giai ñoạn 2012-2014

35

3.2

Phương pháp nghiên cứu

41

3.2.1

Phương pháp thu thập số liệu

41

3.2.2


Phương pháp xử lý số liệu

41

3.2.3

Phương pháp phân tích

41

3.2.4

Chỉ tiêu nghiên cứu

42

4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

46

4.1

Hoạt ñộng tín dụng tại NHNN&PTNT huyện Yên Dũng giai ñoạn
2012 - 2014

46

4.2


Quản trị rủi ro tín dụng tại NHNN&PTNT huyện Yên Dũng

49

4.2.1

Xây dựng chính sách quản lý rủi ro tín dụng

49

4.2.2

Công tác quản lý rủi ro tín dụng tại NHNN&PTNT huyện Yên Dũng

50

4.2.3

Kiểm soát quản trị rủi ro tín dụng

59

4.3

Những nhân tố ảnh hưởng ñến quản trị rủi ro tín dụng tại NHNN &
PTNT huyện Yên Dũng

63


4.3.1

Nhân tố bên ngoài

63

4.3.2

Nhân tố bên trong

68

4.4

ðánh giá chung về quản trị rủi ro tín dụng tại NHNN & PTNT huyện
Yên Dũng

71

4.4.1

Ưu ñiểm

71

4.4.2

Tồn tại

73


4.5

Một số giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại NHNN & PTNT huyện
Yên Dũng ñến năm 2018

75

4.5.1

ðịnh hướng phát triển của NHNN & PTNT huyện Yên Dũng ñến 2018

75

4.5.2

ðề xuất giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại NHNN & PTNT huyện
Yên Dũng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

75

Page iv


5

KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ


89

5.1

Kết luận

89

5.2

Kiến nghị

89

TÀI LIỆU THAM KHẢO

98

PHỤ LỤC 01

99

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBTD


: Cán bộ tín dụng

DNNN

: Doanh nghiệp Nhà nước

NHNN&PTNT

: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

NHTM

: Ngân hàng Thương mại

NHTMCP

: Ngân hàng Thương mại cổ phần

NHTW

: Ngân hàng Trung ương

RRTD

: Rủi ro tín dụng


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi


DANH MỤC BẢNG
TT

Tên bảng

Trang

3.1

Tình hình nhân sự của NHNN & PTNT huyện Yên Dũng

34

3.2

Tình hình huy ñộng vốn NHNN&PTNT huyện Yên Dũng

36

3.3

Hoạt ñộng kinh doanh của NHNN & PTNT huyện Yên Dũng giai
ñoạn 2012 - 2014


40

4.1

Dư nợ tín dụng tại NHNN&PTNT huyện Yên Dũng

46

4.2

Nợ quá hạn và nợ xấu tại NHNN & PTNT huyện Yên Dũng

51

4.3

Dư nợ quá hạn phân theo nhóm nợ

53

4.4

Nợ quá hạn phân theo kỳ hạn

54

4.5

Nợ quá hạn phân theo ngành kinh tế


56

4.6

Nợ quá hạn phân theo ñối tượng khách hàng

57

4.7

Nợ quá hạn thực hiện và kế hoạch của NHNN&PTNT huyện Yên Dũng

59

4.8

Kết quả xử lý nợ xấu của NHNN&PTNT huyện Yên Dũng năm 2013
- 2014

61

4.9

Những rủi ro do tác ñộng của môi trường bên ngoài

64

4.10

Rủi ro do tư cách khách hàng vay vốn


66

4.11

Rủi ro trong thẩm ñịnh hồ sơ tài chính của doanh nghiệp

67

4.12

Những nguyên nhân rủi ro do ngân hàng

70

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii


DANH MỤC SƠ ðỒ, BIỂU ðỒ
TT
3.1

Tên sơ ñồ
Sơ ñồ tổ chức bộ máy của NHNN & PTNT huyện Yên Dũng

TT
4.1


Trang

Tên biểu ñồ

32
Trang

Dư nợ tín dụng theo thời hạn cho vay của NHNN&PTNT huyện
Yên Dũng

4.2

48

Dư nợ tín dụng theo ñối tượng khách hàng của NHNN&PTNT huyện
Yên Dũng

49

4.3

Dư nợ quá hạn theo nhóm nợ

54

4.4

Cơ cấu dư nợ quá hạn theo nhóm kỳ hạn

55


4.5

Dư nợ quá hạn phân theo ngành kinh tế

57

4.6

Cơ cấu dư nợ quá hạn phân theo ñối tượng khách hàng

58

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page viii


1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Hoạt ñộng tín dụng tại các ngân hàng thương mại ñã và ñang là một trong
những hoạt ñộng kinh doanh chính, ñem lại nguồn thu chủ yếu cho các ngân hàng
thương mại. Tuy nhiên, ñây cũng là lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất. Hậu quả của
rủi ro tín dụng ñối với ngân hàng thường rất nặng nề: làm tăng thêm chi phí của
ngân hàng, ảnh hưởng ñến khả năng thu hồi vốn vay cùng với sự thất thoát vốn vay,
làm xấu ñi tình hình tài chính, tính thanh khoản, ảnh hưởng ñến uy tín và lợi nhuận
của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng luôn song hành với hoạt ñộng tín dụng, không thể loại bỏ
hoàn toàn rủi ro tín dụng mà chỉ có thể áp dụng các biện pháp ñể phòng ngừa hoặc
giảm thiểu thiệt hại tối ña khi rủi ro xảy ra. ðứng trên quan ñiểm quản lý toàn bộ

hoạt ñộng ngân hàng nói chung và hoạt ñộng tín dụng nói riêng, một tỷ lệ tồn
thất dự kiến ñối với hoạt ñộng tín dụng phải luôn ñược xác ñịnh trong chiến lược
hoạt ñộng chung. Khi ngân hàng kinh doanh với một mức tổn thất thấp hơn hoặc
bằng mức tỷ lệ tổn thất dự kiến thì ñó là thành công trong lĩnh vực quản trị rủi
ro. Ngân hàng phải bằng nhiều biện pháp tác ñộng ñến hoạt ñộng tín dụng ñể hạn
chế tối ña rủi ro tín dụng nhằm góp phần ñạt tới mục tiêu hoạt ñộng tín dụng an
toàn, hiệu quả trong tăng trưởng.
Một ngân hàng hoạt ñộng kinh doanh có hiệu quả, có năng lực tài chính
mạnh và quản trị rủi ro trong giới hạn cho phép sẽ tạo ñược niềm tin của khách
hàng và nâng cao ñược vị thế, uy tín ñối với các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng
trong và ngoài nước. ðây là ñiều vô cùng quan trọng giúp ngân hàng ñạt ñược
mục tiêu tăng trưởng và phát triển bền vững cũng như thực hiện thành công các
hoạt ñộng hợp tác, liên doanh liên kết trong xu thế hội nhập.
Thực tiễn hoạt ñộng tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Việt Nam thời gian qua cũng cho thấy rủi ro tín dụng của toàn hệ thống chưa
ñược kiểm soát một cách có hiệu quả và ñang có xu hướng ngày một gia tăng.
Chính vì vậy, yêu cầu cấp bách ñặt ra là rủi ro tín dụng phải ñược quản lý, kiểm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


soát một cách bài bản và có hiệu quả, ñảm bảo tín dụng hoạt ñộng trong phạm vi
rủi ro chấp nhận ñược, hỗ trợ việc phân bổ vốn hiệu quả hơn trong hoạt ñộng tín
dụng, giảm thiểu các thiệt hại phát sinh từ rủi ro tín dụng và tăng thêm lợi nhuận
kinh doanh của Ngân hàng, góp phần nâng cao uy tín và tạo ra lợi thế của Ngân
hàng trong cạnh tranh.
Do vậy ñể thực hiện mục tiêu phát triển bền vững và ñảm bảo hiệu quả trong
kinh doanh, việc nghiên cứu áp dụng nhưng giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín
dụng trong hoạt ñộng kinh doanh của các NHTM Việt Nam là rất cần thiết. Xuất

phát từ những vấn ñề nêu trên, ñề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam huyện Yên Dũng – Tỉnh Bắc
Giang” ñược lựa chọn ñể nghiên cứu.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
ðánh giá thực trạng quản trị rủi ro tại NHNN & PTNT huyện Yên Dũng, từ
ñó ñề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng của NHNN &
PTNT huyện Yên Dũng.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn quản trị rủi ro tín dụng của các
NHTM.
- ðánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng của NHNN&PTNT huyện
Yên Dũng.
- ðề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng ñối với
NHNN&PTNT huyện Yên Dũng.
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu hoạt ñộng quản trị rủi ro tín dụng tại NHNN&PTNT huyện Yên Dũng.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung nghiên cứu: ðề tài tập trung nghiên cứu
+ Nội dung và phương pháp quản trị rủi ro tín dụng ñối với các NHTM.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


+ Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại NHNN&PTNT huyện
Yên Dũng.
+ Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng của

NHNN&PTNT huyện Yên Dũng.
- Phạm vi không gian: NHNN&PTNT huyện Yên Dũng.
- Phạm vi thời gian:
ðánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NHNN&PTNT huyện Yên
Dũng từ năm 2012 – 2014.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
2.1. Tổng quan về tín dụng và rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
2.1.1. Hoạt ñộng tín dụng của ngân hàng thương mại
2.1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Trong nền kinh tế hàng hoá, trong cùng một thời gian luôn có một số người
tạm thời thừa vốn, có vốn tạm thời nhàn rỗi và có nhu cầu cho vay. Bên cạnh ñó
luôn có một số người tạm thời thiếu vốn, có nhu cầu ñi vay. Hiện tượng này làm
nảy sinh mối quan hệ kinh tế mà nội dung của nó là vốn ñược dịch chuyển từ nơi
tạm thời thừa sang nơi thiếu với ñiều kiện hoàn trả vốn và lãi tiền vay là lợi nhuận
thu ñược do sử dụng vốn vay. ðây chính là quan hệ tín dụng.
Như vậy, tín dụng là quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc hoàn trả kèm
theo lợi tức, nhằm thoả mãn nhu cầu của cả hai bên ñi vay và cho vay. Do ñó, nó là
một quan hệ bình ñẳng, cả hai bên cùng có lợi và mang tính thoả thuận lớn.
Quan hệ tín dụng ñã hình thành và ra ñời từ rất lâu, thậm chí mối quan hệ tín
dụng thô sơ nhất ñược phát sinh ngay từ sau khi chế ñộ cộng sản nguyên thuỷ tan
rã. Quan hệ tín dụng ñã phát triển qua nhiều hình thức từ thấp ñến cao, từ ñơn giản
ñến phức tạp. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, qua từng thời kỳ,
từng giai ñoạn phát triển mà dần hình thành nên các hình thức tín dụng mới có trình
ñộ cao hơn, ñã có các hình thức tín dụng sau: tín dụng nặng lãi, tín dụng thương

mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà nước và tín dụng tiêu dùng. Mỗi một hình
thức tín dụng ñều có ñiều kiện kinh tế xã hội cụ thể. Tuy nhiên, trong sự phát triển
của minh, các hình thức quan hệ tín dụng trước không hề mất ñi mà vẫn còn tồn tại
và phát huy tác dụng khi có sự ra ñời một hình thức tín dụng mới. Ngày nay, tất cả
các hính thức tín dụng trên ñều còn tồn tại và bổ sung lẫn nhau, và nó có vai trò
quan trọng trong sự phát triển kinh tế.
Trong các hình thức trên, tín dụng ngân hàng là một hình thức tín dụng vô
cùng quan trọng, nó là một quan hệ tín dụng chủ yếu, cung cấp phần lớn nhu cầu tín
dụng cho các doanh nghiệp, các thể nhân khác trong nền kinh tế. Với công nghệ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


ngân hàng hiện nay, tín dụng ngân hàng ñã trở thành một hình thức tín dụng không
thể thiếu ở cả trong nước và quốc tế.
Tóm lại, tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mượn giữa ngân hàng với
tẩt cả các cá nhân, tổ chức và các doanh nghiệp khác trong xã hội rèn nguyên tắc
hoàn trả cả vốn gốc và tiền lãi.
2.1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng
Có rất nhiều cách phân loại tín dụng ngân hàng dựa vào các căn cứ khác
nhau tuỳ theo mục ñích nghiên cứu. Tuy nhiên người ta thường phân loại theo một
số tiêu thức sau:
Căn cứ theo thời gian sử dụng vốn, tín dụng ngân hàng ñược phân thành
ba loại sau:
Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới hoặc bằng một năm,
thường ñược sử dụng vào nghiệp vụ thanh toán, cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời
về vốn lưu ñộng của các doanh nghiệp hay cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt tiêu
dùng của cá nhân.

Tín dụng trung hạn: có thời hạn từ trên 1 năm ñến 5 năm, ñược dùng ñể cho
vay vốn phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố ñịnh, cải tiền ñổi mới kỹ thuật, mở
rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, ñược sử dụng ñể
cung cấp vốn cho xâv dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn. Tín
dụng trung và dài hạn ñược ñầu tư ñể hình thành vốn cố ñịnh và một phần vốn tối
thiểu cho hoạt ñộng sản xuất.
Căn cứ vào mục ñích sử dụng vốn vay, tín dụng ngân hàng chia thành:
Tín dụng sản xuất và lưu thông hảng hoá: là loại tín dụng dược cung cấp cho
các doanh nghiệp ñể tiến hanh tổ chức sản xuất và kinh doanh.
Tín dụng tiêu dùng: lá loại tín dụng ñược cấp phát cho cá nhân ñể ñáp ứng nhu
cầu tiêu dùng. Loại tín dụng này thường dược dùng dể mua sắm nhà cửa, xe cộ, các
thiết bị gia ñinh... Ngày nay, tín dụng tiêu dùng ngày càng có xu hướng gia tăng.
Căn cứ vào tính chất ñảm bảo của các khoản cho vay, có các loại sau:
Tín dụng có bảo ñảm bằng tài sản: là loại hình tín dụng mà các khoản cho
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


vay phát ra ñều có tài sản tương ñương thế chấp, có các hình thức như: cầm cố, thế
chấp, chiết khấu.
Tín dụng có bảo ñảm không phải bằng tài sản: là loại hình tín dụng mà
các khoản cho vay phát ra không cần tài sản thế chấp mà chỉ dựa vào tín chấp,
cho vay theo chỉ ñịnh của Chính phủ, hộ nông dân vay vốn có bảo lãnh của chính
quyền ñịa phương, tổ chức ñoàn thể ... Loại hình này thường ñược áp dụng với
khách hàng truyền thống, có quan hệ lâu dài và sòng phẳng với ngân hàng, khách
hàng này phải có tình hình tài chính lành mạnh và có uy tín ñối với ngân hàng
như trả nợ ñầy ñủ, ñúng hạn cả gốc lẫn lãi, có dự án sản xuất kinh doanh khả thi,
có khả năng hoàn trả nợ...

Trong nền kinh tế thị trường việc phân loại tín dụng ngân hàng theo các tiêu
thức trên chỉ có ý nghĩa tương ñối. Khi các hình thức tín dụng càng ña dạng thì cách
phân loại càng chi tiết. Phân loại tín dụng giúp cho việc nghiên cứu sự vận ñộng của
vốn tín dụng trong từng loại hình cho vay và là cơ sở ñể so sánh, ñánh giá hiệu quả
kinh tế của chúng.
2.1.1.3. ðặc ñiểm của tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng thực hiện cho vay dưới hình thức tiền tệ: cho vay bằng
tiền tệ là loại hình tín dụng phổ biến, linh hoạt và ñáp ứng mọi ñối tượng trong nền
kinh tế quốc dân.
Tín dụng ngân hàng cho vay chủ yếu bằng vốn ñi vay của các thành phần
trong xã hội chứ không phải hoàn toàn là vốn thuộc sở hữu của chính mình như tín
dụng nặng lãi hay tín dụng thương mại.
Quá trình vận ñộng và phát triển của tín dụng ngân hàng ñộc lập tương ñối
với sự vận ñộng và phát triển của quá trình tái sản xuất xã hội. Có những trường
hợp mà nhu cầu tín dụng ngân hàng gia tăng nhưng sản xuất và lưu thông hàng hoá
không tăng, nhất là trong thời kỳ kinh tế khủng hoảng, sản xuất và lưu thông hàng
hoá bị co hẹp nhưng nhu cầu tín dụng vẫn gia tăng ñể chống tình trạng phá sản.
Ngược lại, trong thời kỳ kinh tế hưng thịnh, các doanh nghiệp mở mang sản xuất,
hàng hoá lưu chuyển tăng mạnh nhưng tín dụng ngân hàng lại không ñáp ứng kịp.
ðây là một hiện tượng rất bình thường cùa nền kinh tế.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


Tín dụng ngân hàng có thể thoả mãn một cách tối ña nhu cầu về vốn của các
tác nhân và thể nhân khác trong nền kinh tế vì nó có thể huy ñộng nguồn vốn bằng
tiền nhàn rỗi trong xã hội dưới nhiều hình thức và khối lượng lớn.
Tín dụng ngân hàng có thời hạn cho vay phong phú, có thể cho vay ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn do ngân hàng có thể ñiều chỉnh giữa các nguồn vốn với

nhau ñể ñáp ứng nhu cầu về thời hạn vay.
Tín dụng ngân hàng có phạm vi rộng và ña dạng về hình thức tín dụng vì
nguồn vốn bằng tiền là thích hợp với mọi ñối tượng trong nền kinh tế, có thể cho
vay ñối với khách hàng trong và ngoài nước
2.1.1.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng
Là một mối quan hệ kinh tế, tín dụng ngân hàng có những tác ñộng nhất ñịnh
ñến các hoạt ñộng kinh tế. Trong ñiều kiện nền kinh tế thị trường, vai trò của tín
dụng ngân hàng là rất quan trọng:
Tín dụng ngân hàng góp phần thúc ñẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển.
Nhờ có nguồn vốn tín dụng của ngân hàng, các doanh nghiệp có ñiều kiện bổ
sung nguồn vốn thiếu hụt tạm thời, huy ñộng vốn ñảm bảo quá trình hoạt ñộng sản
xuất kinh doanh diễn ra bình thường và có thể ñầu tư mở rộng sản xuất, cải tiến kỹ
thuật, áp dụng kỹ thuật công nghệ mới nhằm tăng sức cạnh tranh của sản phẩm và
doanh nghiệp. Tín dụng ñã giúp các doanh nghiệp ñẩy nhanh quá trình sản xuất và
tiêu thụ, tạo ñiều kiện ñể duy trì mối liên hệ hữu cơ giữa sản xuất, lưu thông hàng
hoá và tiêu dùng xã hội.
Như vậy hoạt ñộng tín dụng của các NHTM ñã góp phần thúc ñẩy lực lượng
sản xuất phát triển nhanh chóng ngay cả trong nước và quốc tế.
Tín dụng ngân hàng là công cụ tích tụ và tập trung vốn quan trọng, từ ñó
giúp cho việc tích tụ và tập trung sản xuất.
Tín dụng ngân hàng tập trung các khoản tín dụng nhỏ lẻ thành các khoản vốn
lớn, tạo khả năng ñầu tư vào các công trình lớn hiệu quả cao. ðồng thời các doanh
nghiệp cũng nhờ vay các khoản tín dụng mà có ñủ vốn ñể mở rộng sản xuất, rút
ngắn thời gian tích luỹ vốn. Thông qua tín dụng ngân hàng, các doanh nghiệp nhận
ñược khối lượng vốn bổ sung rất lớn, từ ñó có thể ñầu tư mở rộng quy mô sản xuất,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7



tăng năng suất lao ñộng, ñổi mới thiết bị, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và tăng
khả năng cạnh tranh. Sự cạnh tranh này làm cho doanh nghiệp thành công ngày
càng lớn mạnh. Ngược lại, các doanh nghiệp thua lỗ, làm ăn không hiệu quả sẽ phải
thu hẹp quy mô, thậm chí bị phá sản do không cạnh tranh nổi. Do ñó, ñòi hỏi các
doanh nghiệp nhỏ phải liên kết với nhau ñể nâng cao khả năng cạnh tranh. Như vậy,
tín dụng ñã ñóng vai trò tích cực thúc ñẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn cho sản
xuất cũng như tập trung sản xuất.
Tín dụng ngân hàng giúp cho việc ñiều hoà nguồn vốn góp phần ổn ñịnh
thị trường tiền tệ, phát triển cân ñối các ngành trong nền kinh tế quốc dân, và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Thông qua hoạt ñộng tín dụng, nguồn vốn ñược dịch chuyển từ nơi thừa ñến
nơi thiếu. Một mặt, giúp hạn chế tình trạng lãng phí, ứ ñọng vốn; mặt khác, giảm
khó khăn ở nơi thiếu vốn. Từ ñó, hiệu quả sử dụng vốn ñược nâng cao, góp phần
làm cho tốc ñộ luân chuyển hàng hoá và tiền vốn tăng lên, tạo sự phát triển ñổng
ñều trong các ngành.
Việc ñiều hoà nguồn vốn, ñồng thời thông qua khung lãi suất quy ñịnh giúp
cho chính sách tiền tệ cùa Chính phủ ñược thực hiện, ñiều hoà lưu thông tiền tệ góp
phần tạo sự ổn ñịnh tiền tệ và phát triến lành mạnh của thị trường tài chính tiền tệ.
Hơn nữa, thông qua tín dụng ngân hàng, Chính phủ có những chính sách ưu
tiên hỗ trợ phát triển các vùng, ñịa phương hay các ngành then chốt, trọng ñiểm nhờ
vào việc ñưa ra các chính sách ưu ñãi tín dụng... Do ñó, ñã góp phần kích thích các
doanh nghiệp, cá nhân ở mọi thành phần kinh tế ñầu tư vào các vùng, ñịa phương,
ngành kinh tế trọng ñiểm trong diện ưu tiên của Chính phủ. Từ ñó, thúc ñẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, tạo sự phát triển cân ñối trong cả nước.
2.1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt ñộng ngân hàng thương mại
2.1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro là những biến cố không mong ñợi khi xảy ra dẫn ñến tổn thất về tài
sản (hoặc nguồn vốn) của chủ ñối tượng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến
hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí ñể có thể hoàn thành ñược một nghiệp vụ
tài chính nhất ñịnh.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


Trong hoạt ñộng kinh doanh ngân hàng, tín dụng là hoạt ñộng kinh doanh
ñem lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng nhưng cũng là nghiệp vụ tiềm ẩn rủi ro rất
lớn. Các thống kê và nghiên cứu cho thấy, rủi ro tín dụng chiếm ñến 70% trong
tổng rủi ro hoạt ñộng ngân hàng. Mặc dù ñã có sự chuyển dịch trong cơ cấu lợi
nhuận của ngân hàng, theo ñó thu nhập từ hoạt ñộng tín dụng có xu hướng giảm
xuống và thu từ các dịch vụ có xu hướng tăng lên nhưng thu nhập từ tín dụng vẫn
chiếm 1/2 ñến 2/3 thu nhập ngân hàng. “Kinh doanh ngân hàng là kinh doanh rủi
ro, theo ñuổi lợi nhuận với rủi ro chấp nhận ñược là bản chất của ngân hàng”.
Còn cựu chủ tịch Cục dự trữ Liên bang Hoa Kỳ cho rằng: “Nếu ngân hàng không
có những khoản vay tồi thì ñó không phải là hoạt ñộng kinh doanh”. Rủi ro tín
dụng là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây tổn thất và ảnh hưởng nghiêm
trọng ñến chất lượng kinh doanh ngân hàng. Hiện nay, có nhiều ñịnh nghĩa khác
nhau về rủi ro tín dụng:
ðịnh nghĩa: Rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng khi ngân hàng cấp tín dụng
cho một khách hàng, nghĩa là khả năng của luồng thu nhập dự tính mang lại từ
khoản cho vay của ngân hàng không thể dược thực hiện ñầy ñủ cả về số lượng và
thời hạn.
Các ñịnh nghĩa ña dạng nhưng tập trung lại chúng ta có thể rút ra các nội
dung cơ bản của rủi ro tín dụng như sau:
- Rủi ro tín dụng khi người vay sai hẹn (defaut) trong thực hiện nghĩa vụ trả
nợ theo hợp ñồng, bao gồm gốc và/hoặc lãi và/hoặc phí (nếu có). Sự sai hẹn có thề
là chậm thanh toán (delayded payment) hoặc không thanh toán (nonpayment).
ðối với các nước ñang phát triển (như Việt Nam), các ngân hàng thiếu ña
dạng trong kinh doanh các dịch vụ tài chính, các sản phẩm dịch vụ còn nghèo nàn.
Vì vậy, tín dụng ñược coi là dịch vụ sinh lời chủ yếu và thậm chí gần như là duy

nhất, ñặc biệt là ñối với các ngân hàng nhỏ.
Từ các quan ñiểm trên, có thể rút ra rằng: “Rủi ro tín dụng là khả năng có
thể xảy ra tổn thất trong hoạt ñộng tín dụng của ngân hàng do khách hàng vay
vốn không thực hiện ñược hiện ñược các nghĩa vụ theo ñúng cam kết của mình
dẫn ñến việc ngân hàng có thể bị thiệt hại”.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


2.1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Có nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng khác nhau tùy theo mục ñích, yêu cầu
nghiên cứu. Các tiêu chí khác nhau dẫn tới việc phân loại cũng khác nhau.
Nếu căn cứ theo nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng ñược phân chia
thành các loại sau ñây:
Rủi ro danh mục: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục vốn cho vay cùa ngân hàng, ñược
phân chia thành hai loại: rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
+ Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố, các ñặc ñiểm riêng có, mang tính
riêng biệt bên trong mỗi chủ thể ñi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát
từ ñặc ñiểm hoạt ñộng hoặc ñặc ñiểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
+ Rủi ro tập trung: Là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều
ñối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt ñộng trong cùng
một ngành, lĩnh vực ñịa lý hoặc trong cùng một vùng ñịa lý nhất ñịnh; hoặc cùng
một loại hình cho vay có rủi ro cao.
Rủi ro giao dịch: Là một hình thức rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh
là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, ñánh giá khách
hàng. Rủi ro giao dịch cỏ 3 bộ phận là rủi ro lựa chọn, rủi ro ñảm bảo và rủi ro
nghiệp vụ.
+ Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan ñến quá trình ñánh giá và phân tích

tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả ñể quyết
ñịnh cho vay.
+ Rủi ro ñảm bảo: phát sinh từ các tiêu chuẩn ñảm bảo như ñiều khoản trong
hợp ñồng cho vay, các loại tài sản bảo ñảm, chủ thể bảo ñảm, cách thức bảo ñảm và
mức cho vay trên giá trị của tài sản bảo ñảm.
+ Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan ñến công tác quản lý khoản vay và
hoạt ñộng cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật
xử lý các khoản cho vay có vấn ñề.
Nếu phân loại theo tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây ra rủi ro
thì rủi ro tín dụng ñược phân ra thành rủi ro khách quan và rủi ro chủ quan.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


Rủi ro khách quan là rủi ro do các nguyên nhân khách quan như thiên tai,
dịch họa, người vay chết, mất tích và các biến ñộng ngoài dự kiến khác làm thất
thoát vốn vay trong khi người vay ñã thực hiện nghiêm túc chế ñộ chính sách.
Rủi ro chủ quan là do nguyên nhân thuộc về chủ quan của người vay và
người cho vay vì vô tình hay cố ý làm thất thoát vốn vay hay vì những lý do chủ
quan khác.
Ngoài ra, còn nhiều hình thức phân loại khác nhau như phân loại theo cơ cấu
các loại hình rủi ro, phân loại theo nguồn gốc hình thành, theo ñối ñượng sử dụng
vốn vay.
2.1.2.3. Các nguyên nhân dẫn ñến rủi ro tín dụng
a) Nhóm nguyên nhân khách quan từ môi trường bên ngoài
- Nguyên nhân bất khả kháng:
+ Các thiệt hại gây ra do bởi thiên tai bão lũ, hạn hán, hoả hoạn, ñộng ñất, ô
nhiễm môi trường … với Ngân hàng từ khách hàng rất lớn, ñặc biệt với ngành sản
xuất và kinh doanh nông nghiệp.

+ Những thay ñổi về nhu cầu của người tiêu dùng hoặc về kỹ thuật một
ngành công nghiệp có thể ảnh hưởng ñến tình hình kinh doanh của một hãng kinh
doanh và ñặt người ñi vay từng làm ăn có lãi vào thế thua lỗ.
- Nguyên nhân từ thông tin không cân xứng. Việc thiếu thông tin trong các
giao dịch sẽ ñưa ñến sự lựa chọn ñối nghịch và rủi ro ñạo ñức. Bản chất vấn ñề là
thay vì lựa chọn những người trả ñược nợ ñể cho vay, thì ngân hàng ñã chọn người
tích cực vay nhất ñể cho vay, nhưng lại là người có khả năng tạo ra kết cục không
trả ñược nợ.
- Nguyên nhân gây rủi ro từ môi trường kinh tế:
+ Trong giai ñoạn kinh tế phát triển (hưng thịnh). Người vay hoạt ñộng tốt
do lợi nhuận thu ñược tương ñối cao, nhưng trong giai ñoạn khủng hoảng (suy
thoái) sức mua của người tiêu dùng giảm sút, tồn kho sản phẩm của doanh nghiệp
sản xuất tăng lên làm cho hàng hoá bán ra và lợi nhuận giảm, ảnh hưởng tới khả
năng hoàn trả của người ñi vay.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


+ Lạm phát: Làm giá cả các yếu tố ñầu vào tăng, từ ñó các cá nhân và doanh
nghiệp gặp khó khăn về tài chính dẫn ñến nhu cầu tín dụng tăng, nợ không giảm trong
giai ñoạn suy thoái, nó cố ñịnh về số lượng, nợ không thay ñổi tương ứng với sức mua
của ñồng tiền. Vì vậy, nó là gánh nặng với người ñi vay, dẫn tới không trả ñược nợ.
+ Thiểu phát: Làm cho chỉ số tăng giá thấp hơn so với lãi suất vay làm cho
các doanh nghiệp cầm chừng trong vay vốn dẫn ñến tốc ñộ tăng trưởng tín dụng
chậm, hoạt ñộng Ngân hàng chững lại, nền kinh tế trì trệ, các doanh nghiệp không
có cơ hội ñể hoạt ñộng sản xuất kinh doanh thu lợi nhuận, trong khi ñó vẫn phải duy
trì các chi phí cố ñịnh và cuối cùng là không trả ñược nợ.
- Nguyên nhân từ chính sách của Nhà nước: Chính phủ dùng các chính sách
kinh tế vĩ mô: Chính sách tài khoá, tiền tệ, thu nhập, kinh tế ñối ngoại tác ñộng vào

tổng sản phẩm quốc dân, việc làm, lạm phát, tỷ giá hối ñoái … nhằm giảm bớt
những giao ñộng của chu kỳ kinh doanh trong mỗi thời kỳ. Bất kỳ sự thay ñổi nào
trong chính sách kinh tế vĩ mô ñều dẫn ñến thay ñổi lãi suất, tỷ giá hối ñoái, ñiều
kiện mở rộng hay thu hẹp tín dụng… ðây là các nhân tố gây nên tính bấp bênh
trong kinh doanh tiền tệ, ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt ñộng của NHTM.
- Nguyên nhân từ môi trường pháp lý: Hoạt ñộng kinh doanh luôn chịu bởi
ba yếu tố tạo nên môi trường pháp lý ñó là. Hệ thống luật, hệ thống các biện pháp
bảo ñảm cho pháp luật ñược thực thi và sự chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của
các chủ thể tham gia hoạt ñộng kinh doanh và các ngành liên quan.
- Do quá trình tự do hoá tài chính, hội nhập quốc tế: Nó tạo môi trường cạnh
tranh gay gắt, khiến không ít các Doanh nghiệp, những khách hàng thường xuyên
của Ngân hàng phải ñối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt
của thị trường. Bên cạch ñó, bản thân sự cạnh tranh của các NHTM trong nước và
quốc tế cũng khiến cho các Ngân hàng trong nước với hệ thống quản lý yếu kém
gặp phải rủi ro nợ xấu tăng lên bởi hầu hết các khách hàng có tiềm lực tài chính lớn
sẽ bị các Ngân hàng nước ngoài thu hút.
- Nhóm nguyên nhân từ phía người vay
Nguyên nhân từ phía người vay là một trong những nguyên nhân chính gây
ra rủi ro tín dụng.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


- Với khách hàng là cá nhân:
Phần lớn các khoản tín dụng cấp cho cá nhân là nhằm ñáp ứng các nhu cầu
tiêu dùng, và nguồn trả nợ cho Ngân hàng chính là thu nhập ổn ñịnh của người vay.
Vì vậy bất cứ nguyên nhân nào gây nên sự mất ổn ñịnh về thu nhập và cuộc sống
sinh hoạt của người vay ñều có thể mất khả năng trả nợ cho Ngân hàng. Sau ñây là
là một số nguyên nhân cơ bản:

+ Người vay bị thất nghiệp nên không ñảm bảo ñược mức thu nhập như ñã
dự kiến ban ñầu. Việc thất nghiệp có thể là kết quả của nhiều nguyên nhân.
+ Người vay gặp những sự cố bất thường trong cuộc sống như tai nạn, ốm ñau
khiến cho người vay mất sức lao ñộng, mất mát và thiệt hại về tài sản dẫn tới giảm hoặc
không còn thu nhập, từ ñó không thể thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
+ Do người vay hoạch ñịnh ngân quỹ không chính xác, không dự tính
ñược hết các khoản chi tiêu dẫn ñến xác ñịnh sai thu nhập có thể sử dụng trả nợ
cho Ngân hàng.
- Với khách hàng là doanh nghiệp:
+ Rủi ro trong kinh doanh của người ñi vay. Cho dù phương án sản xuất kinh
doanh của người vay rất chi tiết, khoa học. Nhưng công việc ñầu tư vẫn luôn chứa
ñựng khả năng rủi ro do những thay ñổi bất ngờ của các ñiều kiện sản xuất kinh
doanh, gây tác ñộng xấu ñến công việc làm ăn. Các thiệt hại do sự biến ñộng của thị
trường cung cấp, thiệt hại do sự biến ñộng của thị trường tiêu thụ…
+ Rủi ro tài chính. Rủi ro tài chính của doanh nghiệp thể hiện ở việc doanh
nghiệp không thể thực hiện nghĩa vụ trả nợ lãi và gốc cho chủ nợ. Rủi ro tài chính
diễn ra cùng với mức ñộ sử dụng nợ, nó gắn liền với cơ cấu tài chính doanh nghiệp.
Nếu cơ cấu vốn của doanh nghiệp không hợp lý, sử dụng vốn vay quá nhiều ñể tài
trợ cho hoạt ñộng kinh doanh thì rủi ro tài chính tăng lên. ðặc biệt khi kết quả kinh
doanh không ñủ trả lãi tiền vay thì việc sử dụng quá nhiều vốn vay sẽ nguy hiểm
ñối với doanh nghiệp.
b) Nhóm nguyên nhân bên trong
Nhóm nguyên nhân do bản thân Ngân hàng
- Chính sách tín dụng không hợp lý, ñặt mong ước về lợi tức cao hơn các
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


khoản cho vay lành mạnh. Ngoài ra, trong thể lệ cho vay có những sơ hở ñể khách

hàng lợi dụng chiếm ñoạt vốn của Ngân hàng .
- Cán bộ ngân hàng không tuân thủ chính sách tín dụng, không chấp hành
ñúng quy trình cho vay, như không thẩm ñịnh ñầy ñủ chính xác về khách hàng trước
khi cho vay, cho vay không có dự án khả thi, cho vay khống, thiếu tài sản bảo ñảm,
cho vay vượt tỷ lệ an toàn, quyết ñịnh cho vay thiếu thông tin sát thực.
- ðịnh giá tài sản bảo ñảm không chính xác, hoặc không thực hiện ñầy ñủ thủ
tục pháp lý cần thiết.
- Giải ngân trước khi hoàn thành chứng từ, kế hoạch trả nợ không rõ ràng và
không quy ñịnh bằng văn bản.
- Khoản vay thực hiện với doanh nghiệp mới có chủ sở hữu, người lãnh ñạo
thiếu kinh nghiệm.
- ðảo nợ ñể trả khoản nợ lãi.
- Thiếu sự giám sát tín dụng – một phần vì thiếu kiến thức về hoạt ñộng của
người vay.
- Sự cạnh tranh – Ngân hàng mong muốn có tỷ trọng cho vay vượt quá khả
năng có thể chi trả của người vay.
- Cán bộ tín dụng vi phạm ñạo ñức kinh doanh, như thông ñồng với khách
hàng lập hồ sơ giả ñể vay vốn rồi vay ké, xâm tiêu khi giải ngân hay khi thu nợ.
Trên ñây là những nguyên nhân cơ bản gây ra rủi ro tín dụng trong NHTM.
Mỗi một rủi ro có thể do một hay nhiều nguyên nhân gây ra và dẫn ñến hậu quả
khôn lường cho các NHTM. Rủi ro tín dụng thường ẩn chứa trong các khoản cho
vay có vấn ñề ñược biểu hiện bằng nhiều dấu hiệu. Việc xác ñịnh rõ các nguyên
nhân và phát hiện sớm các dấu hiệu rủi ro ñể có các biện pháp ứng phó hữu hiệu sẽ
hạn chế ñược rủi ro tín dụng của NHTM. ðây là những vấn ñề mà tất cả các nhà
quản trị quan tâm. Bởi vì, ño lường ñược các rủi ro thì việc phòng ngừa, hạn chế trở
nên dễ dàng hơn.
2.1.2.4. Các dấu hiệu nhận diện rủi ro tín dụng
Các dấu hiệu liên quan ñến tín dụng:
* Các hoạt ñộng cho vay.
- Mức ñộ vay thường xuyên gia tăng.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


- Thanh toán chậm các khoản nợ gốc và lãi cho Ngân hàng.
- Thường xuyên yêu cầu Ngân hàng cho ñáo hạn.
- Yêu cầu các khoản vay vượt quá nhu cầu dự kiến.
* Phương thức tài chính.
- Chấp nhận sử dụng các nguồn tài trợ với lãi suất cao.
- Giảm các khoản phải thu và tăng các khoản phải trả.
- Các hệ số thanh toán phát triển theo chiều hướng xấu ñi.
- Có biểu hiện giảm vốn ñiều lệ.
Các dấu hiệu liên quan ñến phương pháp quản lý của khách hàng :
- Có sự thay ñổi về cơ cấu nhân sự trong hệ thống quản trị hoặc ban ñiều hành.
- Trong hệ thống ñiều hành luôn có mối quan hệ bất ñồng.
- Hội ñồng quản trị hoặc ban ñiều hành không có hoặc có ít kinh nghiệm,
trình ñộ kém, quản lý kinh doanh hạn chế dẫn ñến việc lập kế hoạch xác ñịnh mục
tiêu kém, xuất hiện hành ñộng nhất thời…
- Có sự thuyên chuyển nhân viên giữa các bộ phận một cách thường xuyên.
- Quản lý có tính gia ñình.
- Có tranh chấp trong quá trình quản lý.
- Có chi phí quản lý bất hợp lý.
Các dấu hiệu về xử lý thông tin về tài chính kế toán
- Chuẩn bị các số liệu không ñầy ñủ hoặc chậm trễ, trì hoãn việc nộp các báo
cáo tài chính. ðiều này có thể do trình ñộ của cán bộ kế toán hoặc có thể do khách
hàng cố tình.
- Khi phân tích các chỉ số thấy:
+ Có sự gia tăng không cân ñối về tỷ lệ nợ thường xuyên.
+ Khả năng tiền mặt giảm.

+ Các tài khoản hạch toán vốn ñiều lệ không khớp.
+ Tăng doanh số bán nhưng lãi giảm hoặc không có lãi.
+ Những thay ñổi về tỷ lệ lãi gộp và lãi ròng trên doanh số bán.
+ Lượng hàng hoá sản xuất ra vượt quá nhu cầu trên thị trường.
+ Các khoản phải thu tăng nhanh, số khách hàng nợ tăng nhanh và thời gian
thanh toán của các con nợ kéo dài.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15


+ Hoạt ñộng kinh doanh lỗ.
+ Lập kế hoạch trả nợ và nguồn vốn không ñủ.
+ Cố tình làm ñẹp bản cân ñối bằng các tài sản vô hình …
- Những dấu hiệu phi tài chính khác.
+ Có sự xuống cấp của cơ sở kinh doanh.
+ Hàng tồn kho tăng lên quá nhiều do hàng hoá không bán ñược, bị hư hỏng
lạc hậu…
+ Cán bộ chủ chốt của doanh nghiệp có lối sống buông thả, vi phạm ñạo
ñức…
Trong tất cả các dấu hiệu trên, dấu hiệu rõ ràng và có ý nghĩa nhất là việc
khách hàng chậm thanh toán các khoản vay của Ngân hàng khi ñến hạn.
2.2. Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại
2.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng
* Quản lý theo ñịnh nghĩa của các trường phái quản trị học
Xuất phát từ những góc ñộ nghiên cứu khác nhau, rất nhiều học giả trong và
ngoài nước ñã ñưa ra giải thích không giống nhau về quản trị. Cho ñến nay, vẫn
chưa có một ñịnh nghĩa thống nhất về quản trị. ðặc biệt là kể từ thế kỷ 21, các quan
niệm về quản trị lại càng phong phú. Các trường phái quản trị học ñã ñưa ra những
ñịnh nghĩa về quản trị như sau:

“ðịnh nghĩa quản lý phải ñược giới hạn bởi môi trường bên ngoài nó. Theo
ñó, quản lý bao gồm 3 chức năng chính là: Quản lý doanh nghiệp, quản lý giám
ñốc, quản lý công việc và nhân công”. Với chủ trương là giới hạn doanh nghiệp từ
góc ñộ xã hội, lấy quản lý làm chức năng chính của doanh nghiệp. Vì thế, quản lý
trở thành chức năng và vai trò của tổ chức xã hội, nó cũng sẽ thông qua các doanh
nghiệp góp phần xây dựng chế ñộ xã hội mới ñể ñạt ñược mục tiêu lý tưởng là “một
xã hội tự do và phát triển”.
Có ñược 3 yếu tố trên nghĩa là có ñược ñiều kiện cơ bản ñể hình thành nên
hoạt ñộng quản lý. ðồng thời cần chú ý rằng, bất cứ hoạt ñộng quản lý nào cũng
không phải là hoạt ñộng ñộc lập, nó cần ñược tiến hành trong môi trường, ñiều kiện
nhất ñịnh nào ñó.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 16


Trên giác ñộ quản trị Ngân hàng thì việc ñịnh nghĩa quản trị rủi ro tín
dụng là việc trả lời ngắn gọn 3 câu hỏi chính: Ai là người có trách nhiệm quản
trị? ðối tượng cần quản trị là ai? Mục ñích và các công cụ quản trị là gì?
Từ ba yêu cầu trên, ta có thể nêu ra một ñịnh nghĩa khái quát về quản trị rủi
ro tín dụng như sau: “Quản trị rủi ro tín dụng là việc các nhà quản trị Ngân hàng
lập kế hoạch hoạt ñộng và sử dụng các công cụ quản lý thích hợp nhằm tối ưu
hoá khả năng thu hồi vốn vay từ khách hàng và hạn chế tối ña tác ñộng tiêu cực
của các khoản nợ xấu”.
2.2.2. Mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng
Chủ thể của hoạt ñộng quản trị rủi ro trong ngân hàng là sự thống nhất của
nhiều cấp ñộ: của Hội ñồng quản trị của ngân hàng, của Ban Giám ñốc, của bộ phận
quản lý tín dụng và ngay bản thân mỗi cán bộ tín dụng của ngân hàng.
Mục tiêu chung nhất của quản trị rủi ro tín dụng là ñảm bảo rủi ro trong
phạm vi ngân hàng có thể chấp nhận ñựơc. Mà mục tiêu này phụ thuộc vào mục tiêu

hoạt ñộng của ngân hàng là tối ña hoá giá trị mà ngân hàng hi vọng ñược xác ñịnh
trong ñiều kiện biến ñộng của môi trường kinh doanh.
Mục tiêu cụ thể của quản trị rủi ro tín dụng là ñể tối ña hóa lợi nhuận trên cơ
sở giữ mức ñộ rủi ro tín dụng hoặc tổn thất tín dụng ở mức ngân hàng có thể kiểm
soát ñược và trong phạm vi nguồn lực tài chính của ngân hàng. Kinh doanh tín dụng
một trong những hoạt ñộng chủ ñạo của NHTM. Quản trị rủi ro tín dụng phải hướng
vào việc ñảm bảo hiệu quả của hoạt ñộng tín dụng và không ngừng nâng cao chất
lượng hoạt ñộng tín dụng của NHTM ngay trong những ñiều kiện thị trường ñầy
biến ñộng, nguy cơ rủi ro không ngừng gia tăng.
Nói một cách cụ thể hơn thì quản trị rủi ro tín dụng phải nhằm vào việc hạ
thấp rủi ro tín dụng, nâng cao mức ñộ an toàn cho kinh doanh của mỗi NHTM bằng
các chính sách, các biện pháp quản lý, giám sát các hoạt ñộng tín dụng khoa học và
hiệu quả.
Ngoài ra, quản trị rủi ro tín dụng phải ñảm bảo thực hiện ñúng các quy ñịnh
của nhà nước và quy ñịnh của pháp luật.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 17


2.2.3. Nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng
Hoạt ñộng tín dụng là hoạt ñộng quan trọng nhất trong ngân hàng thương
mại. Nó bao gồm hai mặt: Sinh lời và rủi ro. Phần lớn các thua lỗ của các ngân
hàng là từ hoạt ñộng tín dụng. Song ở ñây không có cách gì ñể loại trừ rủi ro tín
dụng hoàn toàn mà phải quản lý ñể hạn chế những rủi ro ñó. ðứng trước quyết
ñịnh cho vay, cán bộ ngân hàng phải cân nhắc việc ñánh ñổi giữa sinh lời và rủi
ro. Vì vậy, quản trị rủi ro tín dụng ñược coi là nội dung quản lý quan trọng của
ngân hàng thương mại.
Phần này sẽ ñề cập ñến một số nguyên tắc ñảm bảo an toàn ñể phòng tránh rủi
ro trong hoạt ñộng tín dụng của ngân hàng hiện nay ñược nhiều ngân hàng trên thế

giới ñã và ñang thực hiện nhằm tránh rủi ro.
2.2.3.1. Quyết ñịnh cho vay trên cơ sở phải xác ñịnh và hiểu rõ người vay
Tìm hiểu và ñánh giá người vay cần ñược xem xét trên nhiều mặt .
Trước hết, phải ñảm bảo nguyên tắc tín nhiệm trong quan hệ vay trả. Nguyên tắc
này có thể ñược kiểm chứng qua thực tế và có quá trình quan hệ vay trả theo ñúng các
quy ñịnh của tín dụng và sự cam kết. Tuy nhiên, ñể thiết lập những quan hệ tín dụng
ñầu tiên thì nguyên tắc này vẫn phải ñược ñảm bảo. Song nó còn ñược nhìn nhận và
ñánh giá ở những tiêu thức khác. ðó là phẩm chất ñạo ñức kinh doanh, tính trung thực
trong quan hệ kinh tế, tính nghiêm túc trong việc chấp hành các luật lệ của Nhà nước.
Thứ hai: Phải ñảm bảo nguyên tắc người vay vốn phải có ñủ năng lực pháp lý
và năng lực tài chính ñể sử dụng tiền vay và thực hiện các nghĩa vụ ñã cam kết ñối
với các khoản vay.
Thứ ba: Phải ñảm bảo nguyên tắc xây dựng ñược các phương án dự phòng trả
nợ vay ngân hàng của người vay. Phương án dự phòng này có thể là sự chủ ñộng
của ngân hàng ñặt ra yêu cầu người vay tìm các ñiều kiện ñáp ứng. Sự chủ ñộng này
có tác dụng rất lớn ñể ngăn chặn những rủi ro có thể xảy ra.
2.2.3.2. Hiệu quả và chất lượng tín dụng trên cơ sở hiệu quả sản xuất kinh doanh
của người vay vốn
ðiều này cũng có nghĩa rằng: Hạn chế rủi ro tín dụng cũng ñồng nghĩa với hạn
chế, giảm thiểu những rủi ro tổn thất trong sản xuất và kinh doanh. Một khi người
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 18


vay vốn hoạt ñộng sản xuất kinh doanh không có hiệu quả, sản xuất sản phẩm
không tiêu thụ ñược, kinh doanh không có lãi, tình trạng mất vốn do thua lỗ... sẽ là
những nguyên nhân trực tiếp làm cho các khoản tín dụng không ñược thực hiện
ñúng hạn. Trong trường hợp người vay vốn bị phá sản thì tình trạng mất vốn của
ngân hàng sẽ trở nên nghiêm trọng hơn. Chúng ta biết rằng, theo luật thuyết của

C.Mác, lợi nhuận của ngân hàng chính là một phần lợi nhuận của các nhà sản xuất
ñể lại trả cho ngân hàng dưới hình thức lợi tức tiền vay. Vì vậy, bản chất của vấn ñề
là: nếu người vay vốn ñầu tư vào sản xuất kinh doanh mà không thu ñược lợi nhuận
thì không có ñủ tiền ñể trích lợi nhuận ñó ñể trả lợi tức ngân hàng. Thậm chí, nếu tình
trạng ñó kéo dài hoặc sản xuất kinh doanh thua lỗ ở mức nghiêm trọng, bản thân
người vay cũng không còn ñủ vốn tự có của mình ñể trả nợ gốc và lãi vay ngân hàng.
Do ñó, ngân hàng có thu ñược gốc và lãi tiền vay hay không là phụ thuộc chủ yếu vào
người vay vốn sử dụng vốn vào sản xuất và kinh doanh có hiệu quả hay không.
2.2.3.3. Mở rộng khối lượng trên cơ sở nâng cao chất lượng tín dụng
Việc mở rộng khối lượng tín dụng là cần thiết ñể mở rộng hoạt ñộng kinh
doanh của các ngân hàng. Song vấn ñề chất lượng tín dụng mới có ý nghĩa quyết
ñịnh sự tồn tại và phát triển thực chất của các ngân hàng. Nếu như một ngân hàng
gia tăng khối lượng tín dụng mà không chú ý ñến chất lượng của nó, thì chẳng
khác nào “ Xây nhà trên cát” hoặc “ Cho vay mà không cần thu nợ”. Chất lượng
tín dụng chính là kết quả của các khoản tín dụng ñược thực hiện trọn vẹn, người
vay thực hiện ñúng các cam kết vay tiền, ngân hàng thu ñược gốc và lãi ñúng hạn.
Như trên ñã ñề cập, trong quan hệ tín dụng thì quyền cho vay thực tế là ở ngân
hàng, quyền trả nợ thực tế là của người vay. Do ñó, khi ngân hàng ñã quyết ñịnh
và khoản cho vay ñược thực hiện thì việc thu hồi vốn lại phụ thuộc vào người vay,
hay ñúng hơn phụ thuộc vào chính kết quả sử dụng vốn vay. Như vậy, trong quan
hệ tín dụng, việc cho vay sẽ ñơn giản bởi nó hoàn toàn thuộc quyền chủ ñộng
quyết ñịnh của ngân hàng, còn việc thu nợ sẽ là khó khăn vì nó phụ thuộc vào thái
ñộ và khả năng thực hiện các cam kết nghĩa vụ trả nợ của người vay. Do ñó, vấn
ñề phân tích và ñánh giá năng lực tài chính, khả năng sản xuất kinh doanh của
người vay ñể xem xét hiệu quả vốn tín dụng là ñặc biệt quan trọng ñể quyết ñịnh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 19



×