Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

So sánh một số tổ hợp lai cà chua triển vọng tại gia lâm, hà nội trong vụ thu đông và xuân hè

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.02 MB, 92 trang )

MỤC LỤC
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các từ viết tắt

vi

Danh mục bảng

vii

Danh mục đồ thị

ix

MỞ ĐẦU

1

1. Tính cấp thiết của đề tài


1

2. Mục đích nghiên cứu

2

3. Yêu cầu của đề tài

2

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

3

1.1 Nguồn gốc, phân loại, giá trị cây cà chua

3

1.1.1 Nguồn gốc

3

1.1.2 Phân loại

4

1.1.3 Giá trị cây cà chua

5


1.2 Đặc điểm thực vật học và yêu cầu ngoại cảnh cây cà chua

7

1.2.1 Đặc điểm thực vật học

7

1.2.2 Yêu cầu ngoại cảnh của cây cà chua

8

1.3 Tình hình sản xuất cà chua ở việt nam và trên thế giới

11

1.3.1. Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới

11

1.3.2. Tình hình sản xuất cà chua tại Việt Nam

14

1.4 Tình hình nghiên cứu chọn tạo cà chua trên thế giới và Việt Nam

16

1.4.1 Tình hình chọn tạo cà chua trên thế giới


16

1.4.2 Tình hình nghiên cứu và chọn tạo cà chua ở Việt Nam

19

Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

26

2.1. Đối tượng nghiên cứu và vật liệu nghiên cứu

26

2.1.1.Đối tượng nghiên cứu: Cây cà chua

26

2.1.2. Vật liệu nghiên cứu:

26

iii


2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu

27

2.2.1. Địa điểm nghiên cứu


27

2.2.2. Thời gian nghiên cứu:

27

2.3. Nội dung nghiên cứu

27

2.4. Phương pháp nghiên cứu

27

2.5. Các chỉ tiêu theo dõi

28

2.5.1. Các giai đoạn sinh trưởng của cây cà chua trên đồng ruộng

28

2.5.2. Cấu trúc cây

28

2.5.3. Một số đặc điểm về hình thái và đặc điểm của hoa

28


2.5.4. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất

28

2.5.5. Một số chỉ tiêu về hình thái quả

29

2.5.6. Một số chỉ tiêu về chất lượng quả

29

2.5.7. Đánh giá mức độ nhiễm sâu bệnh hại

30

2.5.8. Xử lý thống kê số liệu

30

2.6. Quy trình thí nghiệm

30

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

32

3.1. Các giai đoạn sinh trưởng của các tổ hợp lai cà chua


32

3.1.1 Thời gian từ trồng đến ra hoa

34

3.1.2. Thời gian từ trồng đến đậu quả

35

3.1.3. Thời gian từ trồng đến khi quả bắt đầu chín

36

3.1.4. Thời gian trồng đến khi chín rộ của các tổ hợp lai

37

3.2. Động thái tăng số lá trên thân chính

37

3.3. Một số đặc điểm về cấu trúc cây

39

3.3.1. Chiều cao từ gốc đến chùm hoa thứ nhất

42


3.3.2. Số đốt từ gốc đến chùm hoa thứ nhất

42

3.3.3. Chiều cao cây cuối cùng

43

3.3.4. Màu sắc lá

44

3.3.5. Đặc điểm nở hoa

45

3.3.6. Dạng chùm hoa

45

iv


3.4. Tình hình nhiễm sâu bệnh hại của các tổ hợp lai cà chua vụ Thu Đông và
Xuân Hè.

45

3.4.1. Tình hình nhiễm virus


46

3.4.2 Tình hình nhiễm một số loại sâu bệnh khác

50

3.5. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các THL cà chua

50

3.5.1 Tỉ lệ đậu quả

51

3.5.2 Số chùm quả trên cây

54

3.5.3. Tổng số quả trên cây

57

3.5.4. Khối lượng trung bình quả

57

3.5.6. Năng suất ô thí nghiệm.

60


3.5.7. Năng suất quy ra 1 ha

61

3.6. Kết quả nghiên cứu hình thái và chất lượng quả

62

3.6.1. Một số đặc điểm về hình thái quả

62

3.6.2. Một số đặc điểm về phẩm chất quả

65

3.7. Đề xuất tổ hợp lai triển vọng vụ Thu Đông 2014

69

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

70

TÀI LIỆU THAM KHẢO

71

PHỤ LỤC


73

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Đ/C

Đối chứng

HXVK

Héo xanh vi khuẩn

LSD

Mức sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa

STT

Số thứ tự

TB

Trung bình

THL

Tổ hợp lai


vi


DANH MỤC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang

1.1.

Thành phần hóa học có trong 100g cà chua

1.2.

Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới

12

1.3.

Sản lượng cà chua của thế giới và 10 nước đứng đầu

13

1.4.

Những nước có sản lượng cà chua cao nhất thế giới năm 2012


14

1.5.

Diện tích, năng suất, sản lượng cà chua củaViệt Nam

15

2.1.

Bảng các tổ hợp lai nghiên cứu

26

2.2.

Lượng phân bón và thời kỳ bón phân

31

3.1.

Thời gian từ khi trồng đến các giai đoạn sinh trưởng của các tổ hợp
lai cà chua ở vụ Thu Đông 2014 (ngày)

3.2.

34


Động thái tăng số lá trên thân chính của các tổ hợp lai cà chua vụ
Thu Đông 2014

3.4.

33

Thời gian các giai đoạn sinh trưởng của các tổ hợp lai cà chua triển
vọng ở vụ Xuân Hè 2015 (ngày)

3.3.

6

38

Động thái tăng số lá trên thân chính của các tổ hợp lai cà chua vụ
Xuân Hè 2015

39

3.5.

Một số đặc điểm về cấu trúc cây của các THL cà chua vụ Thu Đông 2014 40

3.6.

Một số đặc điểm về cấu trúc cây của các THL cà chua vụ Xuân Hè 2015

3.7.


Tình hình nhiễm bệnh của cây cà chua trên đồng ruộng vụ Thu Đông 2014 47

3.8.

Tình hình nhiễm bệnh của cây cà chua trên đồng ruộng vụ Xuân Hè 2015

49

3.9.

Tỷ lệ đậu quả (%) của các tổ hợp lai cà chua Thu Đông 2014

52

3.10.

Tỷ lệ đậu quả (%) của các tổ hợp lai cà chua vụ Xuân Hè 2015

53

3.11.

Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các THL cà chua vụ
Thu Đông năm 2014

3.12.

41


55

Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các THL cà chua vụ
Xuân Hè năm 2015

56

3.13.

Năng suất của các tổ hợp lai cà chua vụ Thu Đông năm 2014

60

3.14.

Năng suất của các tổ hợp lai cà chua triển vọng vụ Xuân Hè năm 2015

61

vii


3.15.

Các chỉ tiêu về hình thái quả của các THL cà chua vụ Thu Đông năm 2014 63

3.16.

Các chỉ tiêu về hình thái quả của các THL cà chua vụ Xuân Hè năm 2015


3.17.

Một số chỉ tiêu về phẩm chất quả của các THL cà chua vụ ThuĐông năm 2014

3.18.

66

Một số chỉ tiêu về phẩm chất quả của các THL cà chua vụ Xuân Hè
năm 2015

3.19.

64

67

Một số đặc điểm của các THL triển vọng chọn lọc trong vụ Thu
Đông 2014

69

viii


DANH MỤC ĐỒ THỊ
Số đồ thị

Tên đồ thị


Trang

4.1.

Năng suất cá thể của các tổ hợp lai vụ Thu Đông 2014

59

4.2.

Năng suất cá thể của các tổ hợp lai vụ Xuân Hè 2015

59

ix


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cà chua (Lycopersicon esculentum Mill) là một trong những loại rau ăn
quả quan trọng và được trồng phổ biến trên thế giới. Quả cà chua không chỉ cung
cấp các loại vitamin như A, B, B2, C, cung cấp chất khô 4,3 – 6,4, đường tổng số
2,6 – 3,5, hàm lượng các chất tan 3,4 – 6,2, axít tổng số 0,22 – 0,72, vitaminC
17,1% - 33,81%) mà nó còn là nguồn nguyên liệu phong phú cung cấp cho các
nhà máy chế biến (Nguyễn Thanh Minh, 2003).
Ngoài giá trị dinh dưỡng, cà chua còn có các giá trị về mặt y học: thịt
quả giúp tiêu hoá, nhuận tràng, thúc đẩy tiết dịch vị của dạ dày và lọc máu, khử
trùng đường ruột, loét, đau miệng. Nước ép cà chua kích thích gan, giữ cho dạ
dày và ruột trong điều kiện tốt. Lá non của cà chua giã nhỏ đắp lên mụn nhọt
ngày hai lần sẽ khỏi, chất Tomatin chiết xuất từ lá cà chua khô có tác dụng kháng

khuẩn, chống nấm, diệt một số bệnh hại cây trồng (Võ Văn Chi, 1997) .
Bên cạnh giá trị dinh dưỡng và y học, cà chua được biết đến như một
loại cây trồng xoá đói giảm nghèo, mang lại hiệu quả kinh tế cao và là mặt hàng
xuất khẩu quan trọng của nhiều nước trên thế giới.
Ở nước ta, diện tích trồng cà chua tập trung tại đồng bằng Sông Hồng
như: Hà Nội, Hải Dương, Thái Bình, Hải Phòng, Hưng Yên, Hà Tây, Nam
Định…Còn ở miền Nam, cà chua được trồng chủ yếu ở Đà Lạt – Lâm Đồng.
Năng suất bình quân của các giống cà chua địa phương không cao, chỉ từ 15 – 20
tấn/ha trong khi các giống cà chua lai có năng suất cao hơn từ 35 – 40 tấn/ha.
Ở miền Bắc nước ta, cà chua trồng chính vụ vào vụ đông, vụ này cho năng
suất cao nhưng giá bán lại thấp, sản phẩm dư thừa do không tiêu thụ kịp và chế
biến công nghiệp còn hạn chế. Cà chua Xuân Hè là vụ trái trong năm góp phần
cung cấp sản phẩm cà chua cho người tiêu dùng trong thời kỳ giáp vụ. Tuy nhiên,
trồng trái vụ gặp nhiều khó khăn như nhiệt độ, ẩm độ cao, mưa nhiều, không
thuận lợi cho cây cà chua sinh trưởng, phát triển, thụ phấn thụ tinh gặp khó khăn,
cây dễ nhiễm các loại sâu bệnh hại.

1


Để khắc phục những khó khăn trên, gần đây nhờ các tiến bộ kỹ thuật các
nhà chọn tạo giống đã tạo ra những tổ hợp cà chua lai mới có triển vọng, có thời
gian sinh trưởng ngắn, năng suất cao, chất lượng tốt, chống chịu sâu bệnh, thích
ứng rộng, bảo quản được lâu ngày trong điều kiện tự nhiên… Trên cơ sở một số tổ
hợp lai do Viện nghiên cứu Rau quả chọn tạo, chúng tôi tiến hành đề tài: “So sánh
một số tổ hợp lai cà chua triển vọng tại Gia Lâm, Hà Nội trong vụ Thu Đông và
Xuân Hè”.
2. Mục đích nghiên cứu
Xác định được một số tổ hợp lai cà chua có khả năng sinh trưởng phát
triển tốt, cho năng suất cao, chất lượng tốt, phù hợp điều kiện trồng trọt vụ thu

đông và xuân hè tại Huyện Gia Lâm.
3. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của các tổ hợp lai
cà chua ở 2 vụ Thu Đông và Xuân Hè tại Huyện Gia Lâm.
- Đánh giá một số một số chỉ tiêu về chất lượng của các tổ hợp lai cà chua
ở cả hai vụ trồng.
- Đánh giá mức độ nhiễm một số loại sâu bệnh hại chủ yếu trên đồng
ruộng của các tổ hợp lai cà chua.

2


Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Nguồn gốc, phân loại, giá trị cây cà chua
1.1.1 Nguồn gốc
Nhiều nghiên cứu cho rằng cây cà chua (Lycopersicon esculentum) có
nguồn gốc ở vùng nhiệt đới Châu Mỹ, dọc theo bờ biển Thái Bình Dương, từ
quần đảo Galapagos tới Chi Lê và nhiều tác giả nhận định L.esculentum
var.cerasiforme (cà chua anh đào) là tổ tiên của cà chua trồng.
Theo các nghiên cứu của Jenkins (1948), cà chua trồng hiện nay có nguồn
gốc ở Peru, Ecuador, Bolivia và các quần đảo Tây Ấn Độ, Philippin. Trước khi
Christop Columbus tìm ra Châu Mỹ thì ở Peru và Mehico đã có trồng cà chua, ở
đó cà chua đã được người dân bản xứ thuần hóa và cải tiến. Hiện nay, người ta tìm
thấy ở các vùng núi thuộc Trung và Nam Mỹ rất nhiều dạng cà chua dại và bán
hoang dại. Ở những vùng này cũng có rất nhiều dạng cà chua phổ biến rộng rãi.
Các nhà thực vật học Decadolle (1984), Mulle (1940), Luckwill (1943),
Breznev (1955), Becker - Dilinggen (1956)…đều thống nhất cho rằng cây cà
chua có nguồn gốc ở bán đảo Galapagos, ở Peru, Equado, Chile. Tuy nhiên, các
nghiên cứu về enzym định vị và sự biến đổi di truyền của các dạng cà chua tìm
thấy ở Mehico, Trung Mỹ và Peru cũng như nghiên cứu về khoảng cách giữa các

giống nguyên thuỷ tại những nơi này và các giống hiện đại thì các học thuyết cho
rằng Mehico là quê hương của cà chua trồng ngày nay.
Xuất hiện từ Châu Mỹ, cà chua được các thương gia Bồ Đào Nha và Tây
Ban Nha di chuyển sang trồng tại Châu Âu và Châu Á. Sau đó, từ Châu Âu, cà
chua được chuyển sang trồng tại Châu Phi nhờ những người dân đi khai phá thực
địa. Ban đầu, người ta cho rằng vì cà chua là cây có chất độc (cà chua cùng họ
hàng với cà độc dược) nên cà chua được trồng để làm cây cảnh vì nó có màu sắc
quả đẹp, bắt mắt. Trải qua quá trình nghiên cứu và thử nghiệm, đến năm 1750 cà
chua mới được dùng làm thực phẩm ở Anh. Cho đến cuối thế kỉ thứ XVIII, cà
chua mới bắt đầu được trồng ở các nước thuộc Liên Xô cũ. Ở Mĩ, cà chua mới
được nhập vào những năm 1860. Cùng thời điểm đó, cà chua cũng được nhập và

3


phát triển ở Pháp. Tại Việt Nam, một số nhà nghiên cứu cho rằng cà chua được
nhập từ thời gian thực dân Pháp chiếm đóng. Như vậy, từ cuối thế kỷ XIX đầu
thế kỷ XX, cây cà chua mới du nhập vào Việt Nam. Từ đó đến nay, cà chua trở
thành nguồn thực phẩm không thể thiếu với con người trên toàn thế giới.
1.1.2 Phân loại
Cà chua thuộc chi Lycopersicon Tour (2n=24), họ cà (Solanaceae). Chi
Lycopersicon Tour được phân loại theo nhiều tác giả: Muller (1940), Daskalov
và Popov (1941), Luckwill (1943), Lehmann (1953), Brezhnep (1955, 1964). Ở
Mĩ thường dùng phân loại của Muller, ở Châu Âu, Lên Xô (cũ) thường dùng
phân loại của Brehnep (1964). Tuy nhiên, hệ thống phân loại của Breznep (1964)
được sử dụng đơn giản và rộng rãi nhất hiện nay. Chi Lycopersicon Tour gồm
112 loài, tất cả đều có nguồn gốc từ Châu Mỹ, được phân làm 3 loài thuộc 2 chi
phụ Eulycopersicon và Eriopersicon (Nguyễn Hồng Minh, 2000).
- Chi phụ 1 (Eriopersicon): Chi phụ này gồm các loài dại, cây dạng một
năm hoặc nhiều năm, gồm các dạng quả có lông, màu trắng, xanh lá cây hay

vàng nhạt, có các vệt màu antoxian hay xanh thẫm. Hạt dày không có lông, màu
nâu...Chi phụ này gồm 2 loài và các loại phụ.
1. Lycopersicon peruvianum Mill: Loài cà chua này có xu hướng thụ phấn
chéo cao hơn so với loài Lycopersicon esculentum Mill, thường mọc ở miền Nam
Peerru, Bắc Chile. Nó có khả năng chống bệnh cao hơn các loài khác và thường sống
ở độ cao 300- 2000 m so với mặt nước biển. Loài này gồm có hai loại phụ đó là:
1a. L. Peruvianum var. Cheesmanii Riloey và var. Cheesmanii f. minor C.
H. Mull. (L. esc. Var. minor Hook).
1b. L. peruvianum var. dentatum Dun.
2. Lycopersicon hirsutum Humb. Et. Bonpl: Là loại cây ngắn ngày, chỉ
hình thành quả trong điều kiện chiếu sáng 8- 10 h/ngày. Quả chín có mùi đặc
trưng, màu xanh. Khác với các loài cà chua khác ở độ cao 1100m so với mặt
nước biển, loài cà chua này thường sống ở độ cao từ 2200- 2500m. Lycopersicon
hirsutum Humb. Et. Bonpl gồm hai loại phụ đó là:
2a. L. hirsutum var. glabratum C. H. Mull.

4


2b. L. hirsutum var. glandulosum C. H. Mull.
- Chi phụ 2 (Eulycopersicon): Bao gồm các cây dạng một năm, quả không
có lông, màu đỏ hoặc đỏ vàng, hạt mỏng, rộng ...chi phụ này gồm một loài là
L.Esculentum.Mill. Loài này bao gồm 3 loại phụ là:
a) L.esculentum Mill.ssp. spontaneum Brezh: Cà chua hoang dại, bao gồm
hai dạng sau.
- L.esculentum var.pimpinellifolium Mill. (Brezh).
- L.esculentum var. racemigenum (Lange), Brezh.
b) L.esculentum Mill.ssp.subspontaneum - cà chua bán hoang dại, gồm
5 dạng sau.
- L.esculentum var.cersiforme (A Gray) Brezh - cà chua anh đào.

- L.esculentum var. pyriforme (C.H. Mull) Brezh - cà chua dạng lê.
- L.esculentum var. pruniforme Brezh - cà chua dạng mận.
- L.esculentum var. elongatum Brezh - cà chua dạng quả dài.
- L.esculentum var. succenturiatum Brezh - cà chua dạng nhiều ô hạt.
c) L.esculentum Mill. ssp. cultum - cà chua trồng, có 3 dạng sau:
- L.esculentum var. vulgare Brezh.
- L.esculentum var. validum (Bailey) Brezh.
- L.esculentum var. grandiflium (Bailey) Brezh.
1.1.3 Giá trị cây cà chua
Cà chua không những được dùng như rau cung cấp vitamin, chất khoáng
mà còn có tác dụng về mặt y học. Theo Võ Văn Chi (1997) và Lê Trần Đức
(1997) quả cà chua có vị ngọt, tính mát có tác dụng tạo năng lượng, tiếp chất
khoáng, tăng sức sống làm cân bằng tế bào, giải nhiệt chống hoại huyết có tác
dụng bổ huyết kháng khuẩn. Ngoài ra một nghiên cứu mới đây cho thấy
Lycopen- thành phần tạo nên màu đỏ quả cà chua giúp giảm cơ thể mắc bệnh tim
vì Lycopen có tác dụng giảm lượng Cholesterol trong máu. Đây là cong trình đầu
tiên chỉ ra mối quan hệ giữa lạo quả này và các bệnh tim mạch. Lycopen chất
chống ôxi hoá tự nhiên liên quan tới VitaminA đã được chứng minh là co khả
năng ngăn ngừa sự hình thành các gốc tự do gây ung thư. Các nghiên cứu cho

5


biết cà chua có màu càng đỏ thì càng chứa nhiều Lycopen. Sử dụng cà chua ở
dạng tươi có tác dụng ngăn ngừa hết sức bệnh ung thư phổi.
Cà chua là nguồn cung cấp chất vitamin A và C rất quan trọng, các chất
khoáng Fe3+,Ca2+...Giá trị dinh dưỡng của cà chua không ổn định và luôn thay
đổi theo điều kiện ngoại cảnh, biện pháp kĩ thuật, đặc điểm giống, thời kỳ thu
hoạch, biện pháp bảo quản, chế biến.
Bên cạnh giá trị dinh dưỡng và y học, cà chua còn có giá trị sử dụng cao.

Cà chua là loại cây trồng cho sản phẩm vừa để ăn tươi vừa để nấu nướng và là
nguyên liệu cho chế biến công nghiệp với các sản phẩm đa dạng mà thị trường
thế giới có nhu cầu cao như nước cà chua, cà chua cô đặc, bột, cà chua
muối,…Đồng thời cà chua là loài cây có khả năng thích nghi rộng. Do đó,với
nhiều nước trên thế giới thì cây cà chua là một cây trồng mang lại hiệu quả kinh
tế rất caovà là mặt hàng xuất khẩu quan trọng.
Bảng 1.1 Thành phần hóa học có trong 100g cà chua
Thành phần

Quả chín tự nhiên

Nước ép tự nhiên

93,76 g
21 Kcal

93,9 g
17 Kcal

Chất béo

0,33 g

0,06 g

Protein

0,85 g

0,76 g


Carbohydrates

4,46 g

4,23 g

Chất xơ

1,10 g

0,40 g

Kali

223 mg

220 mg

Photpho

24 mg

19 mg

Magie

11 mg

11 mg


Canxi

5 mg

9 mg

Vitamin c

19 mg

18,30 mg

Vitamin A

623 IU

556 IU

Vitamin E

0,38 mg

0,91 mg

Niacin

0,628 mg

0,67 mg


Nước
Năng lượng

Nguồn: USDA Nutrient Data Base.

6


Theo FAO (1999) Đài Loan hàng năm xuất khẩu cà chua tươi với tổng trị
giá là 952000 USD và 48000 USD cà chua chế biến. Lượng cà chua trao đổi trên
thị trường thế giới năm 1999 là 36,7 tấn trong đó cà chua được dùng ở dạng ăn
tươi chỉ 5-7%. Ở Mỹ (1997) tổng giá trị sản xuất 1ha cà chua cao hơn gấp 4 lần
so với lúa nước, 20 lần so với lúa mì.
Ở Việt Nam tuy cà chua mới được trồng khoảng trên 100 năm nay nhưng
nó đã trở thành một loại rau phổ biến và được sử dụng rộng rãi . Theo số liệu
điều tra của phòng nghiên cứu thị trường Viện nghiên cứu rau quả, sản xuất cà
chua ở đồng bằng sông Hồng cho thu nhập bình quân 42,0-68,4 triệu đồng/ha/vụ
với mức lãi thuần 15-25 triệu đồng/ha, cao gấp nhiều lần so với trồng lúa. Chính
vì giá trị kinh tế cao như vậy nên diện tích trồng cà chua trên thế giới và Việt
Nam đều tăng dần qua các năm.
1.2 Đặc điểm thực vật học và yêu cầu ngoại cảnh cây cà chua
1.2.1 Đặc điểm thực vật học
Cà chua là cây nhị bội với bộ nhiễm sắc thể 2n = 24. Cà chua có các đặc
điểm thực vật học sau:
Rễ: Hệ rễ cà chua thuộc loại rễ chùm, trong điều kiện đồng ruộng rễ cà
chua có thể ăn rộng tới 1,3m và sâu tới 1m (Thompson, 1927). Với khối lượng rễ
như vậy, cà chua được xếp vào cây chịu hạn. Rễ cà chua có khả năng tái sinh
mạnh. Khi rễ chính bị đứt sẽ kích thích các rễ phụ phát triển mạnh. Vì vậy, khi
đánh cây ra trồng ở ngoài ruộng sản xuất, do rễ chính bị đứt nên các rễ bên rất

phát triển làm cho bộ rễ ăn nông và phân bố rộng.
Thân: Thân cà chua có thể ở dạng bò hoặc dạng thân bụi. Căn cứ vào
ñặc ñiểm sinh trưởng, phân cành người ta chia ra làm 3 loại thân.
+ Loại thân lùn (cây bụi): Cây mập, lóng ngắn, cây mọc thành bụi cao
35- 70cm thân cứng, không cần tạo hình hạn chế tỉa cành. Trong sản xuất
cần tăng mật độ thích hợp để tăng năng suất.
+ Loại thân cao trung bình: Chiều cao cây từ 65- 120cm thân lá sinh
trưởng mạnh, cành phát triển mạnh. Trong sản xuất cần làm giàn, tỉa ñịnh cành.

7


+ Loại thân cao: Cây cao có thể trên 200cm, lóng dài, thân lá phát
triển mạnh, thân cây mềm. Trong sản xuất cần tỉa cành, tỉa hoa, làm giàn.
Thân cà chua phát triển theo kiểu lưỡng phân, trên thân mang lá và
phát hoa, các chùm hoa sinh ra từ trên thân vì vậy thân chính có vị trí quan
trọng ñối với sản lượng quả.
Lá: Lá cà chua là đặc trưng hình thái để phân biệt giống này với giống
khác. Đa số lá cà chua thuộc lá kép lông chim lẻ, mỗi lá hoàn chỉnh gồm có 3 – 4
đôi lá chét. Ở giữa các đôi lá chét còn có lá giữa, trên gốc lá chét có những lá nhỏ
gọi là lá bên. Bộ lá có ý nghĩa quan trọng đối với năng suất, số lá trên cây ít, khi
lá bị bệnh hại sẽ ảnh hưởng đến năng suất quả. Tuỳ thuộc vào giống mà lá cà
chua có màu sắc và kích thước khác nhau.
Hoa: Hoa cà chua thuộc loại hoa hoàn chỉnh (gồm lá đài, cánh hoa, nhị và
nhuỵ). Do đặc điểm cấu tạo của hoa nên cà chua tự thụ phấn là chủ yếu. Hoa cà chua
mọc thành chùm, hoa dính vào chùm bởi cuống ngắn. Cà chua có 3 dạng chùm hoa:
dạng chùm hoa đơn giản, dạng chùm hoa trung gian và dạng chùm hoa phức tạp. Số
chùm hoa/cây dao động từ 4 – 20, số hoa/chùm dao động từ 2 – 26 hoa. Hoa đính
dưới bầu nhụy, đài hoa màu vàng, số đài và số cánh hoa tương ứng nhau từ 5 – 9.
Hoa lưỡng tính, nhị đực liên kết nhau thành bao hình nón, bao quanh nhụy.

Quả: Quả cà chua thuộc loại quả mọng bao gồm: vỏ, thịt quả, vách ngăn, giá
noãn. Quả thường có 2, 3 hay nhiều ngăn hạt. Hình dạng và màu sắc quả phụ thuộc
vào từng giống. Ngoài ra màu sắc quả chín còn phụ thuộc vào điều kiện nhiệt độ,
phụ thuộc vào hàm lượng caroten và lycopen. Ở nhiệt độ 300C trở lên, sự tổng hợp
lycopen bị ức chế, trong khi đó sự tổng hợp β- caroten không mẫn cảm với tác động
của nhiệt, vì thế trong mùa nóng cà chua có màu quả chín vàng hoặc đỏ vàng. Khối
lượng quả cà chua dao động rất lớn từ 3 – 200 gam phụ thuộc vào giống.
1.2.2 Yêu cầu ngoại cảnh của cây cà chua
1.2.2.1 Nhiệt độ
Cà chua có nguồn gốc từ vùng núi nhiệt đới khô, thuộc nhóm cây ưa nhiệt
độ ôn hòa. Nhiệt độ ảnh hưởng suốt quá trình sinh trưởng phát triển của cà chua:
nảy mầm, tăng trưởng cây, ra hoa, đậu quả, hĩnh thành hạt, năng suất thương
phẩm, mẫu mã quả, chất lượng quả...

8


Hạt cà chua có thể nảy mầm ở nhiệt độ 15°C-18°C. Giới hạn nhiệt độ từ
15,5°C-29°C thì nhiệt độ càng cao, tốc độ nảy mầm càng cao. Ngoài ngưỡng này
tỷ lệ nảy mầm của hạt cà chua giảm hoặc nảy mầm chậm,dễ mất sức sống và
mầm bị dị dạng. Theo Tiwari và Choudhury (1993), thì nhiệt độ tối ưu cho hạt
nảy mầm là 24-25°C.
Nhiệt độ thích hợp cho sự ra hoa là 20- 25°C. Sau khi gieo 15-22 ngày, nếu
điều kiện nhiệt độ ban đêm xuống tới 10°C- 13°C thi cà chua ra hoa sớm và tăng số
hoa/ch Trong thời kỳ quả chín, nhiệt độ và ánh sáng có ảnh hưởng rất lớn đến sự
hình thành các sắc tố quả, chủ yếu là lycopen và caroten. Nhiệt độ thích hợp nhất
cho quả chín là 22°C. Nhiệt độ dưới 10°C quả không phát triển màu đỏ và vàng, trên
35oC sắc tố bị phân giải, trên 40°cquả không có màu đỏ (Tạ Thu Cúc và cs., 2000).
1.2.2.2 Ánh sáng
Cà chua là cây ưa sáng, không phản ứng ánh sáng, do đó ở nước ta cà

chua có thể ra hoa quanh năm. Cà chua ưa cường độ ánh sáng mạnh trong suốt
quá trình sinh trưởng. Nếu ánh sáng yếu thì cây sẽ sinh trưởng yếu, thời gian sinh
trưởng kéo dài và sản lượng thấp. Ở thời kì cây con, nếu thiếu ánh sáng cây sinh
trưởng khó khăn, cây mọc vống lên, yếu ớt và chậm ra hoa quả. Cường độ chiếu
sáng thấp làm giảm hàm lượng Vitamin C. Các giống khác nhau thì yêu cầu thời
gian chiếu sáng khác nhau. Chất lượng quả cà chua chịu ảnh hưởng bởi chất
lượng, cường độ, thời gian ánh sáng (Trần Khắc Thi, 1999).
1.2.2.3 Nước độ ẩm
Chế độ nước trong cây là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến cường độ của
các quá trình sinh lý cơ bản: quang hợp, hô hấp, sinh trưởng và phát triển...Theo cấu
tạo của lá và hệ rễ thì cây cà chua là loại cây trồng tương đối chịu hạn nhưng không
có khả năng chịu úng. Tuy vậy do cà chua sinh trưởng trong thời gian dài, trong quá
trình phát triển hình thành khối lượng thân lá lớn, năng suất sinh vật học và năng
suất kinh tế khá cao nên yên cầu độ ẩm của cây cà chua là rất lớn.
Do thân lá phát triển mạnh, ra hoa, ra quả nhiều, năng suất cao nên trong
quá trình sinh trưởng cây cà chua không thể thiếu nước. Độ ẩm thích hợp cho
cây cà chua sinh trưởng và phát triển là 70 - 80%. Thời kỳ khủng hoảng nước là

9


thời kỳ từ hình thành hạt phấn ra hoa đến khi hình thành quả. Thiếu nước cây
sinh trưởng kém, lóng ngắn, lá nhỏ, rụng hoa, rụng quả. Nhưng nước dư thừa
cũng gây ảnh hưởng xấu đến sinh trưởng phát triển của cà chua. Khi chuyển đột
ngột từ chế độ ẩm thấp sang chế độ ẩm cao sẽ có hiện tượng nứt quả.
Độ ẩm đất thuận lợi cho cà chua là 60 - 70% độ ẩm đồng ruộng, độ ẩm không
khí thích hợp là 45 - 55%. Độ ẩm cao làm giảm khả năng chống chịu sâu bệnh, điều
kiện bất thuận; hàm lượng nước trong quả cao, giảm hàm lượng các chất hoà tan, quả
chín có khả năng bảo quản và vận chuyển kém(Tạ Thu Cúc và cs., 2000).
1.2.2.4 Đất và dinh dưỡng

Cũng như các loại cây trồng khác, trong suốt quá trình sinh trưởng và phát
triển của mình, cây cà chua chịu rất nhiều tác động của các điều kiện ngoại cảnh
như nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, đất đai...
Cà chua yêu cầu chế độ luân canh rất nghiêm ngặt, không được trồng cà chua
trên đất mà cây trồng trước là cây họ cà, nhất là cây khoai tây. Đất có ít nấm
bệnh là điều kiện rất cơ bản để trồng cà chua có năng suất cao và chất lượng tốt.
Đất phù hợp với cây cà chua là đất thịt nhẹ, đất thịt trung bình, đất thịt pha cát,
giàu mùn, tơi xốp, tưới tiêu thuận lợi. Độ pH từ 5,5-7,5, đất chua, độ pH dưới 5,5
thì trung hòa bằng cách bón thêm vôi vào đất trước khi trồng. Khối lượng vôi bón
từ 2-3 tấn đến 5 tấn/ha tùy theo độ chua của đất và cơ sở vật chất của hộ gia đình
và các trang trại. Độ pH từ 6,0-6,5 thích hợp cho cây sinh trưởng và phát triển. Cà
chua là cây có thời gian sinh trưởng dài, thân lá sinh trưởng mạnh, cành lá xum
xuê, khả năng ra hoa, ra quả nhiều, tiềm năng năng suất lớn. Vì vậy cung cấp đầy
đủ chất dinh dưỡng là yếu tố có tính chất quyết định đến năng suất và chất lượng
quả. Cà chua hút nhiều nhất là kali, tiếp đến là đạm và ít nhất là lân. Cà chua sử
dụng 60% lượng đạm, 59-60% K2O và 15-20% P2O5 tổng lượng phân bón vào đất
suốt vụ trồng (Tạ Thu Cúc và cs., 2000).
Trong các nguyên tố dinh dưỡng cà chua sử dụng nhiều nhất là kali, đạm,
thứ đến là lân và canxi.. tỷ lệ bón các nguyên tố dinh dưỡng chủ yếu phụ thuộc
vào tuổi cây, giống và điều kiện trồng:

-

10


- Nitơ: có tác dụng thúc đẩy sinh trưởng thân lá, phân hoá hoa sớm, số
lượng hoa trên cây nhiều, hoa to, tăng khối lượng quả và làm tăng năng suất trên
đơn vị diện tích.


- Phốt pho: lân có tác dụng kích thích hệ rễ cà chua sinh trưởng nhất là
thời kỳ cây con. Bón lân đầy đủ rút ngắn thời gian sinh trưởng, cây ra hoa sớm,
tăng tỷ lệ đậu quả, quả chín sớm, tăng chất lượng quả. Lân khó hoà tan nên
thường bón lót trước khi trồng.

- Kali: cần thiết để hình thành thân, bầu quả; kali làm cho cây cứng chắc,
tăng khả năng chống chịu sâu bệnh và điều kiện bất thuận, tăng quá trình quang
hợp, tăng cường quá trình vận chuyển các chất hữu cơ và đường vào quả. Đặc
biệt kali có tác dụng tốt đối với hình thái quả, quả nhẵn, thịt quả chắc, do đó làm
tăng khả năng bảo quản và vận chuyển quả chín. Cây cần nhiều kali nhất vào thời
kỳ ra hoa, hình thành quả.

- Các yếu tố vi lượng: có tác dụng quan trọng đối với sự sinh trưởng và
phát triển của cây đặc biệt là cải tiến chất lượng quả. Cà chua phản ứng tốt với
các nguyên tố vi lượng B, Mn, Zn... Trên đất chua nên bón phân Mo
Để có thể dáp ứng đầy đủ và đúng lúc cho cây cà chua, chúng ta cần phải
hiểu rõ nhu cầu dinh dưỡng của cây và khả năng cung cấp dinh dưỡng của đất
định trồng cà chua. Có như vậy năng suất cà chua mới cao và được ổn định.
1.3 Tình hình sản xuất cà chua ở việt nam và trên thế giới
1.3.1. Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới
Cây cà chua là cây rau ăn quả được trồng, tiêu thụ ở hầu hết các nước trên thế
giới. Sản lượng cà chua sản xuất liên tục tăng trong những năm gần đây.

11


Bảng 1.2 : Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới
Diện tích

Năng suất


Sản lượng

(triệu ha)

(tấn/ha)

(triệu tấn)

2002

4,23

27,56

116, 53

2003

4,27

27,97

119, 44

2004

4,60

27,89


128,36

2005

4,68

27,60

129.29

2006

4,75

27,59

131,19

2007

4,26

32,32

137,69

2008

4,24


33,29

141,07

2009

4,54

33,97

154,39

2010

4,53

33,55

152,06

2011

4,73

33,59

159,02

2012


4,81

33,81

162,80

Năm

Nguồn FAO,2014
Theo thống kê mới nhất của FAO (2014), diện tích cà chua sản xuất năm
2011, đạt 4,73 triệu ha, tốc độ tăng về diện tích sản xuất chậm, luôn duy trì diện
tích sản xuất khoảng trên 4,5 triệu ha trong suốt 7 năm (2005 – 2011). Trong khi
đó, sản lượng cà chua tăng liên tục trong vòng 7 năm từ 129,29 triệu tấn (2005)
lên tới 159,02 triệu tấn (2011). Mức gia tăng về sản lượng là do sự gia tăng mạnh
về năng suất: từ 27,6 tấn/ha (2005) lên 33,59 tấn (năm 2011). Với sản lượng trên
bình quân tiêu thụ đầu người khoảng trên 24 kg quả/người/năm. Điều đó khẳng
định, cây cà chua là cây trồng quan trọng trong nền nông nghiệp của nhiều nước
trên thế giới.
Cà chua được sản xuất chủ yếu ở các nước ôn đới và á nhiệt đới. Qua các năm
2007- 2011, sản lượng cà chua trên thế giới và mười nước dẫn đầu luôn tăng. Trung
Quốc , Ấn Độ và Mỹ là 3 nước có sản lượng cà chua cao nhất thế giới, chiếm từ
10,0% đến 24,1%. Trong đó, Trung Quốc đạt sản lượng cà chua cao nhất thế giới vào
năm 2011, đạt 48.58 triệu tấn, chiếm 30,55% sản lượng cà chua trên toàn thế giới.

12


Bảng 1.3 : Sản lượng cà chua của thế giới và 10 nước đứng đầu
ĐVT: 1000.000 tấn

Năm

2007

2008

2009

2010

2011

2012

Thế giới

137,69

141,07

154,39

152,06

159,02

161,79

Trung Quốc


36.10

39,94

45,37

46,88

48,58

50,13

Ấn Độ

10,06

10,30

11,15

12,43

16,83

17,50

Mỹ

14,19


12,74

14,18

12,86

12,62

13,70

Thổ Nhĩ Kỳ

9,95

10,99

10,75

10,05

11,00

11,35

Ai Cập

8,64

9,20


10,28

8,54

8,11

8,63

Iran

5,53

4,83

5,89

5,26

5,57

6,00

Italy

6,53

5,98

6,88


6,02

5,95

5,13

Brazil

3,43

3,87

4,31

4,11

4,42

3,87

Tây Ban Nha

4,08

4,05

4,60

4,31


3,86

4,01

Mexico

3,15

2,87

2,69

3,00

2,44

3,43

Tên nước

(Nguồn FAO, 2014)
Tình hình tiêu thụ cà chua ở các nước rất khác nhau. Tài liệu tổng kết của
viện nghiên cứu rau quả cho biết: Người Hy Lạp tiêu thụ 187,1 kg/người/năm,
Thổ Nhĩ Kỳ 107 kg, Italia khoảng 95 kg/người/năm.
Hiện nay có các khu vực sản xuất cà chua lớn nhất là: Mỹ (Valley,
California), bờ biển Địa Trung Hải và Tân Cương của Trung Quốc, nội Mông
Cổ,...chiếm khoảng 85% tổng sản lượng thế giới. Trung Quốc sản xuất cà chua chủ
yếu là xuất khẩu, sản lượng xuất khẩu phụ thuộc vào thị trường toàn cầu.
Cùng với Trung Quốc, các nước Tây Ban Nha, Hà Lan, Ma Rốc, Bỉ, Pháp,
Ý...xuất khẩu cà chua với sản lượng lớn, gia tăng hàng năm. Năm 2011, Hà Lan

xuất khẩu đạt 965 nghìn tấn cà chua tươi, tăng hơn 4% so với năm 2009, với giá
trị 1,1 tỷ Euro. Tây Ban Nha xuất khẩu đạt 0,830 triệu tấn, Thổ Nhĩ Kỳ xuất khẩu
đạt 0,57 triệu tấn (FAO, 2014)

13


Bảng 1.4. Những nước có sản lượng cà chua cao nhất thế giới năm 2012
STT

Tên nước

Sản lượng(tấn)

1

Trung Quốc

50.000.000

2

Ấn Độ

17.500.000

3

Mỹ


13.206.950

4

Thổ Nhĩ Kì

11.350.000

5

Ai Cập

8.625.219

6

Iran

6.000.000

7

Itali

5.131.977

8

Tây Ban Nha


4.007.000

9

Brazil

3.873.985

10

Mexico

3.433.567
Nguồn: FAOSTAT, 2014

1.3.2. Tình hình sản xuất cà chua tại Việt Nam
Cà chua là cây được du nhập vào Việt Nam mới được hơn 100 năm nhưng đã
trở thành một loại rau phổ biến và được sử dụng ngày càng rộng rãi. Cà chua ở nước
ta được trồng chủ yếu vào vụ đông (chính vụ), có thời gian cung cấp sảnphẩmngắn.
Từ năm 1997-2000, cuộc “cách mạng” lần thứ nhất trong sản xuất cà chua trong
nước xảy ra với sự ra đời của các giống cà chua lai chịu nóng trồng được nhiều thời
vụ trong năm, với diện tích khoảng 6.800-7.300 ha và thường tập trung ở các tỉnh
thuộc đồng bằng và trung du Bắc Bộ (Hà Nội, Hải Dương, Vĩnh Phúc…), còn ở
Miền Nam tập trung ở các tỉnh An Giang, Tiền Giang, Lâm Đồng…
Từ đó tới nay sản xuất cà chua ở miền Bắc được triển khai ở các thời vụ
hè thu, thu đông (các vụ sớm), vụ đông (chính vụ), vụ xuân hè (vụ muộn). Sản
phẩm cà chua tươi cung cấp cho thị trường kéo dài từ đầu tháng 10 dương lịch tới
đầu tháng 7 năm sau. Đó là một tiến bộ rất lớn.

14



Bảng 1.5. Diện tích, năng suất, sản lượng cà chua củaViệt Nam
Năm

Diện tích (ha)

Năng suất (tạ/ha)

Sản lượng (tấn)

2004

24.644

172

424.126

2005

23.566

198

466.124

2006

22.962


196

450.426

2007

23.283

197

458.214

2008

24.850

216

535.438

2009

20.540

241

494.332

2010


21.784

253

550.183

2011

23.084

256

589.830

2012

23.918

258

616.890

Nguồn: Số liệu của tổng cục thống kê 2012.
Trong giai đoạn 2004- 2012, diện tích cà chua nước ta giảm nhẹ từ
24.644 - 23.918.
Trong sản xuất cà chua nước ta từ năm 2008 - 2011 đã đánh dấu sự ra đời
cuộc cách mạng lần thứ hai, cà chua chất lượng cao. Với những thành tựu về tạo ra
các bộ giống cà chua lai chất lượng cao và các quy trình công nghệ phát triển sản
xuất đã và đang ra đời và tiếp tục phát triển, hoàn thiện, chúng ta hoàn toàn có thể

đưa nền sản xuất cà chua nhỏ lẻ, chủ yếu là cây gia vị thành nền sản xuất lớn với
đa dạng về các chủng loại sản phẩm, có mức tiêu thụ lớn, cung cấp cho thị trường
trong nước và xuất khẩu, đem lại kim ngạch vượt hơn nhiều so với xuất khẩu gạo.
Ở các tỉnh miền Bắc (chủ yếu vùng đồng bằng và trung du Bắc Bộ), khi sử
dụng các bộ giống cà chua lai chất lượng cao tạo ra trong nước và các quy trình
công nghệ sản xuất tiên tiến đạt được ở các mùa vụ, chúng ta có thể cung cấp
khối lượng sản phẩm lớn cho chế biến và tiêu dùng quả tươi từ khoảng 15/11 tới
hết tháng 6 năm sau (7,5 tháng cung cấp sản phẩm trong chu kỳ 1 năm).
Đồng bằng và trung du Bắc Bộ nước ta là vùng đất nổi tiếng sản xuất ra
các loại rau chất lượng cao, ăn ngon hơn hẳn các vùng khác. Thế mạnh của

15


chúng ta về sản xuất ra khối lượng lớn cà chua chất lượng cao với thời gian cung
cấp sản phẩm như nêu trên trùng với giai đoạn miền Bắc khan hiếm hơn về các
loại quả, giúp cho tiêu thụ cà chua chất lượng cao tăng mạnh
Đặc biệt thế mạnh này ứng với giai đoạn mùa đông lạnh giá kéo dài của
các nước phương Bắc (không thể sản xuất rau tươi bằng công nghệ thông thường
nên sản phẩm hiếm và đắt). So với các nước trong khu vực, sản xuất cà chua ở
Việt Nam có lợi thế rõ rệt do khí hậu thời tiết, đất đai của nước ta, đặc biệt các
tỉnh phía Bắc phù hợp cho sinh trưởng, phát triển của cà chua nếu được đầu tư
tốt, năng suất cà chua sẽ rất cao. Diện tích cho phát triển cà chua còn rất lớn vì
trồng trong vụ đông, không ảnh hưởng đến hai vụ lúa nhưng sản phẩm lại là trái
vụ so với Trung Quốc, nước có khối lượng cà chua lớn nhất thế giới. Các vùng
trồng cà chua đều có nguồn lao động lớn, nông dân có kinh nghiệm canh tác nên
nếu có thị trường sẽ thu hút nhiều lao động do giá công nhân rẻ nên giá thành có
thể cạnh tranh cao. Chính vì vậy có thể nói triển vọng phát triển cà chua ở nước
ta là rất lớn
1.4 Tình hình nghiên cứu chọn tạo cà chua trên thế giới và Việt Nam

1.4.1 Tình hình chọn tạo cà chua trên thế giới
Việc chọn tạo giống cà chua đã có nhiều tiến bộ trong khoảng 200 năm trở
lại đây. Lịch sử công tác chọn tạo giống cà chua trên thế giới bắt đầu ỏ châu Âu,
có lẽ người Italia là những người đầu tiên phát triển các giống cà chua mới. Họ
chọn các giống có sự khác nhau về tính trạng quả, chủ yếu là màu sắc quả.
Cà chua được nghiên cứu và tập chung chủ yếu theo hướng:
- Chọn tạo giống cà chua chịu nóng.
- Chọn tạo giống cà chua chống chịu với sâu bệnh hại.
- Chọn tạo giống cà chua có chất lượng cao, phục vụ ăn tươi, chế biến.
- Chọn tạo giống cà chua sử dụng ưu thế lai.
- Chọn tạo giống cà chua ứng dụng công nghệ sinh học.

Trước năm 1925 việc cải tiến giống cà chua được thực hiện bằng cách
chọn các kiểu gen ngay từ bản thân các giống - từ các đột biến tự nhiên, lai tự do
hoặc tái tổ hợp bản thân các biến thể di truyền đang tồn tại trong tự nhiên. Hàng

16


loạt các tính trạng di truyền đơn giản được chú ý trong quá trình cải tiến giống và
thay đổi kỹ thuật trồng nhờ phát hiện đột biến tự nhiên - gen sp - là gen xác định
tập tính sinh trưởng hữu hạn ở giống Florida vào năm 1914 và được dùng trong
lai tạo với mục đích giảm bớt công lao động cho việc tỉa cành. Vào những năm
1970, hàng loạt giống cà chua mới có đặc điểm sinh trưởng hữu hạn, thấp cây,
cây gọn, chín sớm, chín tập trung và thích hợp cho thu hoạch bằng máy ra đời
làm tăng mật độ, diện tích và năng suất cà chua. (Tigchelaar, 1970).
Từ năm 1977 đến năm 1984, Ai Cập đã nghiên cứu, chọn tạo giống cà
chua chịu nhiệt có năng suất cao, chất lượng tốt, thuộc đề án Quốc gia về phát
triển cây trồng có năng suất và chất lượng cao. Kết quả, tạo ra một số giống cà
chua mới như Cal.Ace, Housney, Marmande VF, Pritchard, VFN-Bush đều có

tính trạng quả to, năng suất cao, chất lượng tốt, còn một số giống Castlex- 1017,
Castlrock, GS-30, Peto86, UC-97 có thịt quả chắc. Các giống này có thể trồng tốt
trong thời vụ có nhiệt độ cao.
Từ những năm 80 trở lại đây, chương trình chọn giống cà chua chịu nhiệt
cho vùng nhiệt đới đã được chú ý. Hàng loạt các giống chịu nóng đã ra đời, góp
phần tăng nhanh diện tích, sản lượng cà chưa trên thế giới, dặc biệt kéo dài thời
vụ trồng cà chua sang những tháng mùa hè.
Ớ các nước vùng nhiệt đới, năm 2001 AVRDC đã tiến hành một số thí
nghiệm đối với giống lai và giống thuần cà chua song một vấn đề lớn gây trở
ngại với cà chua vùng nhiệt đới là chính là bệnh héo xanh vi khuẩn
(Pseudomonas solanacearum) (AVRDC, 2001). Họ đã tiến hành 2 thí nghiệm:
Thí nghiệm 1 gồm các giống thuần có khả năng kháng bệnh héo xanh vi khuẩn
và thí nghiệm 2 là các giống lai kháng héo xanh vi khuẩn và virus xoăn lá để từ
đó tìm ra được một số giống có khả năng phát triển tốt cho vùng nhiệt đới như:
CLN2396B, CLN2396C, CLN2396D, CLN2400A, CLN2400B và các giống:
PT4755, PT4767, PT4733 được khuyến cáo là các giống có bố mẹ kháng Virus
xoăn lá, giống CLN 2443 DC-B-7 là giống chịu được vius xoăn lá và héo xanh vi
khuẩn, năng suất của nó đạt 101-118 tấn/ha.

17


Theo Sundar (2001), những dòng giống cà chua chế biến và con lai được
chọn tạo cho vùng nhiệt đới, gieo trồng trong điều kiện thích hợp đạt năng suất từ
70-131 tấn/ha, đó là giống CLN400, những dòng cà chua chịu được virus xoăn lá
và phục vụ chế biến tốt là TLB11, TLB130 và TLB182 có năng suất rất cao, đặc
biệt là giống PT4755 đạt năng suất 147,6 tấn/ha, có thời gian sinh trưởng ngắn,
thuận lợi cho tăng vụ.
Bằng kỹ thuật biến đổi gen, Trung tâm nghiên cứu Công nghệ sinh học
thuộc Viện KHKT nông nghiệp Trung Quốc sau hơn 10 năm nghiên cứu cũng đã

cho ra đời giống cà chua có khả năng chống lại sự xâm nhập của virusgây bệnh
viêm gan B vào cơ thể người (Báo nông nghiệp Việt Nam, 2002).
Chuyển gen gián tiếp nhờ vi khuẩn Agrobacterium từ lâu đã trở thành một
công cụ thường dùng của các nhà khoa học quan tâm đến chức năng của gen.
Tuy nhiên, kỹ thuật này cần rất nhiều thời gian để thực hịên. Diego Orases ở Đại
học Politécnica ở Valencia và các đồng nghiệp đã tiến hành nghiên cứu
“Agroinjection ở quả cà chua, một công cụ để phân tích nhanh chóng về chức
năng của gen chuyển trực tiếp vào trong quả”.
Các nhà nghiên cứu cho thấy rằng việc cấy trực tiếp Agrobacteriumlên
đỉnh vòi nhuỵ của quả cà chua đi đến kết quả, và cho phép tế bào cà chua biểu lộ
gen được đưa vào. Phương pháp này được lấy tên là “fruit agroinjection”,và sẽ
hoạt động hiệu quả hơn khi sử dụng trong điều kiện có kích thích nhiệt của chất
hoạt hoá Arabidopsis.
Với sự kiểm soát thích hợp, các nhà nghiên cứu phỏng đoán rằng kỹ thuật
này sẽ là một công cụ hữu ích trong ngành sinh học quả, vì nó sẽ có ích khi phân
tích cấu trúc gen của quả, những gen có thể ảnh hưởng đến quá trình phát triển
của quả.
Hiện nay Trung Quốc là nước đã có nhiều thành tựu trong lĩnh vực này,
các giống cà chua lai (Fl) đã chiếm tới 80-85% giống trồng trong sản xuất. Tạo
giống lai mới có năng suất cao, chất lượng tốt, sản phẩm đa dạng phục vụ ăn tươi
và chế biến là mục tiêu hàng đầu của các nhà khoa học Trung Quốc. Tại Trung
tâm rau Bắc Kinh (BVRC), trong thập kỷ 80-90 thế kỷ trước đã tạo được 5 giống

18


×