Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

tích hợp ảnh viễn thám và hệ thống thông tin địa lý (gis) để xác định biến động đất đai giai đoạn 2010 2014 trên địa bàn quận hoàng mai, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (19.06 MB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

TRẦN TRỌNG KHÔI

TÍCH HỢP ẢNH VIỄN THÁM VÀ HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐỊA LÝ
(GIS) ĐỂ XÁC ĐỊNH BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI GIAI ĐOẠN 2010-2014
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

TRẦN TRỌNG KHÔI

TÍCH HỢP ẢNH VIỄN THÁM VÀ HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐỊA LÝ
(GIS) ĐỂ XÁC ĐỊNH BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI GIAI ĐOẠN 2010-2014
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH
MÃ SỐ



: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
: 60.85.01.03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ THỊ GIANG

HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu
trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận văn đã
được cám ơn, các thông tin trích dẫn đã chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả luận văn

Trần Trọng Khôi

i



LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ,
những ý kiến đóng góp, chỉ bảo quý báu của các thầy giáo, cô giáo trong Khoa
Quản lý đất đai, trường Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam.
Để có được kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân, tôi
còn nhận được sự hướng dẫn chu đáo, tận tình của GVC.TS. Lê Thị Giang là người hướng dẫn trực tiếp tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài và viết luận văn.
Tôi cũng nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của UBND Quận Hoàng Mai,
phòng Tài nguyên và Môi trường, ủy ban nhân dân các phường của quận, các anh
chị em và bạn bè đồng nghiệp, sự động viên, tạo mọi điều kiện của gia đình và
người thân.
Với tấm lòng biết ơn, tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó !
Hà Nội, ngày

tháng năm 2015

Tác giả

Trần Trọng Khôi

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn


ii

Mục lục

iii

Danh mục các bảng

vi

Danh mục các hình

vii

MỞ ĐẦU

1

1 Tính cấp thiết của đề tài

1

2 Mục đích của đề tài

2

3 Yêu cầu của đề tài

2


Chương 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

3

1.1 Công nghệ viễn thám

3

1.1.1 Tổng quan về viễn thám

3

1.1.2 Khái niệm viễn thám

4

1.1.3 Phương pháp xử lý thông tin viễn thám

4

1.1.4 Ứng dụng công nghệ viễn thám

10

1.2 Tổng quan về Hệ thống thông tin địa lý (GIS)

15

1.2.1 Khái niệm về GIS


15

1.2.2 Các thành phần chính của GIS

16

1.2.3 Ứng dụng của Hệ thống thông tin địa lý (GIS)

17

1.2.4 Giới thiệu các phần mềm được sử dụng nghiên cứu

17

1.3 Kết hợp viễn thám và GIS trong nghiên cứu biến động đất đai

18

1.4 Tình hình nghiên cứu ứng dụng công nghệ viễn thám kết hợp với GIS ở
Việt Nam

22

1.5 Khái quát chung về biến động

25

1.5.1 Khái niệm về biến động

25


1.5.2 Yêu cầu về tư liệu để tạo ảnh biến động

26

1.5.3 Các phương pháp đánh giá biến động

26

iii


Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG

VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU

31

2.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

31

2.1.1 Đối tượng nghiên cứu

31

2.1.2 Phạm vi nghiên cứu


31

2.2 Nội dung nghiên cứu

31

2.1.1 Đánh giá điều kiện tự nhiên-kinh tế xã hội quận Hoàng Mai.

31

2.1.2 Xây dựng bản đồ sử dụng đất năm 2010 và 2014 quận Hoàng Mai.

31

2.1.3 Xây dựng bản đồ biến động sử dụng đất giai đoạn 2010-2014 quận
31

Hoàng Mai
2.1.4 Đánh giá ưu điểm và nhược điểm của phương pháp tích hợp ảnh viễn
thám và Hệ thống thông tin địa lý xác định biến động đất đai
2.3 Phương pháp nghiên cứu

31
31

2.3.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

31

2.3.2 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp


32

2.3.3 Phương pháp giải đoán ảnh viễn thám bằng phần mềm ERDAS

32

2.3.4 Phương pháp sử dụng phần mềm ARCGIS 10 để chồng xếp bản đồ,
xây dựng bản đồ biến động

32

2.3.5 Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa

32

2.3.6 Phương pháp thống kê, xử lý số liệu

33

2.3.7 Phương pháp minh hoạ trên bản đồ, biểu đồ

33

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

34

3.1 Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội


34

3.1.1 Điều kiện tự nhiên

34

3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội

37

3.1.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội

39

3.1.4 Tình hình quản lý và sử dụng đất đai của quận giai đoạn 2010 -2014

41

3.2 Xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất quận Hoàng Mai năm 2010 và năm
2014

42

3.2.1 Thu thập tư liệu

42

iv



3.2.2 Nhập ảnh

43

3.2.3 Tăng cường chất lượng ảnh

44

3.2.4 Nắn chỉnh tư liệu ảnh

44

3.2.5 Xác định các loại đất để giải đoán

45

3.2.6 Xây dựng tệp mẫu

46

3.2.7 Phân loại ảnh

49

3.2.8 Đánh giá độ chính xác phân loại ảnh

51

3.3 Thành lập Bản đồ sử dụng đất


58

3.4 Thành lập bản đồ biến động sử dụng đất giai đoạn 2010 – 2014

60

3.5 Đánh giá ưu điểm và nhược điểm của phương pháp tích hợp ảnh viễn thám và
Hệ thống thông tin địa lý (GIS) để xác định biến động đất đai

63

3.5.1 Nhược điểm

63

3.5.2 Ưu điểm

63

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

65

Kết luận

65

Kiến nghị

64


TÀI LIỆU THAM KHẢO

67

v


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Tên bảng

Trang

1.1

So sánh hai phương pháp giải đoán ảnh viễn thám

9

1.2

Bảng ma trận biến động giữa hai thời gian a và b

29

3.1


Các chỉ số khí hậu trung bình trong các tháng của quận Hoàng Mai

35

3.2

Cơ cấu sử dụng các loại đất chính năm 2014

41

3.4

Dữ liệu vệ tinh thu thập

42

3.5

Phân loại các loại đất

46

3.6

Thống kê diện tích các loại hình lớp phủ

59

3.7


So sánh diện tích giải đoán và diện tích thông kê năm 2010

59

3.8

So sánh diện tích giải đoán và diện tích thống kê năm 2014

59

3.9

Biến động các loại đất giai đoạn 2010 - 2014

62

vi


DANH MỤC CÁC HÌNH

STT

Tên hình

Trang

1.1

Mầu nước biển phân tích từ ảnh MERIS


12

1.2

Nhiệt độ nước biển phân tích từ ảnh NOAA

12

1.3

Sơ đồ ngập lụt tỷ lệ 1/100.000 thu nhỏ (Huế)

25

1.4

Phương pháp phân loại dữ liệu đa thời gian

27

1.5

Phương pháp đánh giá biến động tạo thay đổi phổ

28

1.6

Chỉ số thực vật qua hai mùa khác nhau trong năm


29

1.7

Phương pháp đánh giá biến động sau phân loại

30

3.1

Ảnh vệ tinh khu vực nghiên cứu

43

3.2

Cộng gộp các kênh ảnh Landsat5 2010

43

3.3

Cộng gộp các kênh ảnh Landsat8 2014

44

3.5

Cắt ảnh Landsat Quận Hoàng Mai năm 2010 và năm 2014.


45

3.6

Mẫu giải đoán ảnh vệ tinh năm 2010 (4,3,2) và năm 2014 (7,6,5).

47

3.7

Xây dựng tệp mẫu cho ảnh landsat 5 – 2010 và Landsat 8 - 2014.

48

3.8

Kết quả gộp lớp ảnh Landsat 5 -2010.

48

3.9

Kết quả gộp lớp ảnh Landsat 8 -2014.

48

3.12

Kết quả phân loại ảnh Landsat 5 – 2010


50

3.13

Kết quả phân loại ảnh Landsat 8 – 2014

50

3.14

Kết quả lọc nhiễu ảnh phân loại Landsat 5 – 2010

51

3.15

Kết quả lọc nhiễu ảnh phân loại Landsat 8 – 2014

51

3.17

Hiển thị điểm thực địa lên ảnh phân loại Landsat5-2010

53

3.18

Hiển thị điểm thực địa lên ảnh phân loại Landsat8-2014


53

3.19

Kết quả đánh giá độ chính xác ảnh phân loại landsat5-2010

54

3.20

Kết quả đánh giá độ chính xác ảnh phân loại Landsat8 – 2014

54

3.21

Chuyển đổi ảnh phân loại 2010, 2014 sang dạng vector

56

3.22

Xây dựng phương pháp tính chuyển từ hệ tọa độ WGS-84 sang VN2000

57

vii



3.23
3.24

Thống kê tổng diện tích quận Hoàng Mai trên bản đồ lớp phủ năm
2010 và năm 2014

58

Bảng thuộc tính bản đồ biến động sử dụng đất quận Hoàng Mai

62

viii


MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên có hạn, là cơ sở không gian của mọi quá trình
sản xuất. Đất đai là một trong những nguồn tài nguyên thiên nhiên quý giá của các
quốc gia. Trong quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa và dưới sức ép của gia tăng
dân số thì việc sử dụng đất đai hiệu quả, hợp lý đã trở thành vấn đề sống còn của
mỗi quốc gia, mỗi dân tộc.
Để quản lý và sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên đất đai thì việc xác
định biến động đất đai có vai trò hết sức quan trọng. Từ việc xác định được biến
động đất đai trong một giai đoạn cụ thể người ta có thể nắm rõ cơ cấu các loại đất,
vị trí, diện tích các loại đất đồng thời xác định được sự chu chuyển giữa các loại đất.
Từ đó giúp các cấp lãnh đạo có căn cứ khoa học để đưa ra chính sách phù hợp giúp
cho việc quản lý đất đai đạt hiệu quả hơn, nâng cao mức sống cho người dân, tìm ra
biện pháp giải quyết những vấn đề bất hợp lý trong sử dụng đất, nhằm mục đích sử
dụng đất ngày càng đem lại hiệu quả cao hơn cả về kinh tế, xã hội và môi trường.

Để nghiên cứu biến động sử dụng đất người ta có thể sử dụng nhiều phương
pháp từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau như: số liệu thống kê hàng năm, số liệu kiêm
kê hoặc từ các cuộc điều tra. Các phương pháp này có độ chính xác không cao, tốn
nhiều thời gian và kinh phí, đồng thời chúng không thể hiện được sự thay đổi sử
dụng đất từ loại đất này sang loại đất khác và vị trí không gian của sự thay đổi đó.
Sự phát triển của hệ thống thông tin địa lý (GIS) và ảnh viễn thám đã mở ra nhiều
hướng ứng dụng trong nhiều ngành khoa học và quản lý. Đặc biệt trong công tác
nghiên cứu biến động đất đai, công nghệ này hỗ trợ đắc lực cho quản lý cơ sở dữ
liệu, phân tích dữ liệu để lựa chọn các giải pháp quản lý, sử dụng bền vững và có
hiệu quả tài nguyên đất đai. Thành lập bản đồ biến động sử dụng đất từ tư liệu viễn
thám đa thời gian sẽ khắc phục được những nhược điểm trên. Trong phạm vi đề tài ,
tôi tập trung nghiên cứu phương pháp tích hợp ảnh viễn thám và hệ thống thông tin
địa lý để xác định biến động đất đai tại khu vực nghiên cứu.
Hoàng Mai là một quận của thành phố Hà Nội được thành lập theo Nghị định
1


số 132/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ gồm 14 phường với
vị trí địa lý thuận lợi, tốc độ đô thị hóa trên địa bàn quận Hoàng Mai đang diễn ra
mạnh mẽ nên diện tích các loại đất có nhiều biến động. Với tính cấp thiết phải xác
định biến động đất đai, phục vụ cho công tác quản lý đất đai quận Hoàng Mai, tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tích hợp ảnh viễn thám và hệ thống thông tin địa lý
(GIS) để xác định biến động đất đai giai đoạn 2010-2014 trên địa bàn quận
Hoàng Mai, thành phố Hà Nội”.
2 Mục đích của đề tài
Xác định biến động đất đai giai đoạn 2010-2014 trên địa bàn quận Hoàng
Mai bằng công nghệ viễn thám và GIS (Geography infomation system).
3 Yêu cầu của đề tài
- Nắm vững công nghệ giải đoán ảnh viễn thám, tích hợp tư liệu viễn thám
và GIS.

- Nắm được tình hình quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn quận Hoàng
Mai giai đoạn 2010-2014.
- Các số liệu điều tra phải được thu thập chính xác, đầy đủ và phải phản ánh
được một cách trung thực, khách quan.

2


Chương 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Công nghệ viễn thám
1.1.1 Tổng quan về viễn thám
Công nghệ viễn thám, một trong những thành tựu khoa học vũ trụ đã đạt đến
trình độ cao và đã trở thành kỹ thuật phổ biến được ứng dụng rộng rãi trong nhiều
lĩnh vực kinh tế xã hội ở nhiều nước trên thế giới. Nhu cầu ứng dụng công nghệ
viễn thám trong lĩnh vực điều tra nghiên cứu, khai thác, sử dụng, quản lý tài nguyên
thiên nhiên và môi trường ngày càng gia tăng nhanh chóng không những trong
phạm vi Quốc gia, mà cả phạm vi Quốc tế. Những kết quả thu được từ công nghệ
viễn thám giúp các nhà khoa học và các nhà hoạch định chính sách các phương án
lựa chọn có tính chiến lược về sử dụng và quản lý tài nguyên thiên nhiên và môi
trường. Vì vậy viễn thám được sử dụng như là một công nghệ đi đầu rất có ưu thế
hiện nay.
Từ những năm 60 của thế kỷ 20 với sự xuất hiện của vệ tinh nhân tạo đầu tiên
thì kỹ thuật không gian đã có sự phát triển vượt bậc. Vệ tinh là công cụ quan trọng
trong nghiên cứu của khoa học hiện đại. Kỹ thuật thám trắc bằng vệ tinh đã phát triển
nhanh chóng hình thành lên hệ thống quan trắc khí tượng vệ tinh toàn cầu. Quan trắc
trái đất và quan trắc không gian đã bước sang một giai đoạn mới, làm phong phú
thêm phạm vi, nội dung quan trắc. Từ quan trắc mang tính cục bộ ở tầng thấp của khí
quyển chuyển sang quan trắc cả hệ thống khí quyển. Rất nhiều những yếu tố, những
vị trí trong khí quyển và trên trái đất trước đây rất khó quan trắc thì ngày nay với vệ
tinh khí tượng đều có thể thực hiện được. Công nghệ viễn thám đã cung cấp rất nhiều

số liệu cho các lĩnh vực như: thiên văn, khí tượng, địa chất, địa lý, hải dương, nông
nghiệp, lâm nghiệp, quân sự, thông tin, hàng không, vũ trụ...
Nước ta nhiều đồi núi, địa hình phức tạp (độ cao, độ dốc, hướng, khe suối
thung lũng…) điều kiện khí tượng, khí hậu, thuỷ văn diễn biến phức tạp. Cùng với
sự ấm lên của khí hậu toàn cầu các hiện tượng thời tiết bất thường như hạn hạn, lũ
lụt ngày càng gia tăng và mức độ gây tổn hại ngày càng lớn, nhiệt độ tăng cao kết
hợp với hạn hán dẫn tới nguy cơ cháy rừng, sự phát sinh phát triển của sâu bệnh đối
3


với mùa màng ngày càng trầm trọng. Vì vậy việc sử dụng các thông tin viễn thám
tích hợp với hệ thống thông tin địa lý (GIS) và hệ thống định vị toàn cầu (GPS)
cùng với các quan trắc thu được từ bề mặt sẽ đáp ứng khách quan và đa dạng các
thông tin cần thiết phục vụ công tác nghiên cứu giám sát và dự báo khí tượng thuỷ
văn, khí tượng nông nghiệp và môi trường mà đặc biệt là phục vụ cho công tác
giám sát và cảnh báo tác hại của thiên tai để có các biện pháp phòng tránh và ứng
cứu kịp thời.
1.1.2 Khái niệm viễn thám
Viễn thám (Remote sensing) là một khoa học và công nghệ mà nhờ nó các
tính chất của vật thể quan sát được xác định, đo đạc hoặc phân tích mà không cần
tiếp xúc trực tiếp với chúng. Hay hiểu đơn giản viễn thám là sự thu thập và phân
tích thông tin về một đối tượng mà không có sự tiếp xúc trực tiếp đến đối tượng.
Viễn thám là phương pháp sử dụng bức xạ điện từ như một phương tiện để điều tra
và đo đạc những đặc tính của đối tượng.
1.1.3 Phương pháp xử lý thông tin viễn thám
1.1.3.1 Các phương pháp giải đoán ảnh viễn thám
Giải đoán ảnh viễn thám là quá trình chiết tách thông tin định tính cũng như
định lượng từ ảnh như hình dạng, vị trí, cấu trúc, đặc điểm, chất lượng, điều
kiện…Mối quan hệ tương hỗ giữa các đối tượng dựa trên tri thức chuyên ngành
hoặc kinh nghiệm của người giải đoán ảnh. Việc tách thông tin trong viễn thám có

thể chia thành 5 loại, cụ thể:
- Phân loại đa phổ: là quá trình tách gộp thông tin dựa trên các tính chất phổ,
không gian và thời gian của đối tượng.
- Phát hiện biến động: là phát hiện và tách các biến động dựa trên tư liệu ảnh
đa thời gian (ví dụ: xác định biến động thổ nhưỡng).
- Chiết tách các thông tin tự nhiên: tương ứng với việc đo nhiệt độ, trạng thái
khí quyển, độ cao của vật thể dựa trên các đặc trưng phổ.
- Xác định các chỉ số: là việc tính toán các chỉ số mới (ví dụ: chỉ số thực vật,
chỉ số ô nhiễm).
- Xác định các đối tượng đặc biệt: là xác định các đặc tính hoặc các hiện tượng

4


đặc biệt như thiên tai, cháy rừng, chỉ ra các đường đứt gãy, đặc điểm khảo cổ…
Hiện nay có 2 phương pháp giải đoán ảnh viễn thám là phương pháp giải
đoán ảnh bằng mắt và phương pháp giải đoán ảnh bằng công nghệ xử lý số (Bảo
Huy, 2012).
1.1.3.2 Giải đoán ảnh bằng mắt
Giải đoán ảnh là quá trình tách thông tin định tính cũng như định lượng từ
ảnh viễn thám tạo ra bản đồ chuyên đề dựa trên tri thức chuyên môn hoặc kinh
nghiệm của người giải đoán (Hình dạng, vị trí, cấu trúc, chất lượng, điều kiện, mối
quan hệ giữa các đối tượng). Giải đoán ảnh bằng mắt là phương pháp chủ yếu dựa
vào sự phân biệt của mắt người hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các dụng cụ
quang học (Trần Quốc Vinh, Lê Thị Giang, 2006). Đây là phương pháp nhận biết
chủ yếu mang tính chất định tính. Mặc dù khả năng nhận biết của phương pháp là
định tính nhưng tùy thuộc rất lớn vào kinh nghiệm nhận biết cảu người xử lý cũng
như công cụ nhận biết thông tin.Tùy thuộc theo các tính năng của công cụ xử lý
(Kính lập thể, bàn sang, máy tổ hợp màu, thiết bị Zoom transpersope và pantograph,
máy đo diện tích...) mà tiến trình của phương pháp này có khác nhau. Và việc giải

đoán ảnh tương tự (giải đoán ảnh bằng mắt) được tiến hành theo quy trình như sau:
a) Đọc ảnh: Đọc ảnh có liên quan đến việc nghiên cứu các đặc tính của các
sự vật thấy được trên ảnh một cách rõ ràng tùy theo mục đích của người giải đoán,
kinh nghiệm giải đoán và kiến thức về khu vực đang giải đoán. Đây là một khâu rất
quan trọng, nó sẽ giúp cho người giải đoán nhận diện các đặc tính cần nghiên cứu
một cách dễ dàng và từ đây xây dựng chìa khóa giải đoán của loạt bộ ảnh
b) Phân tích ảnh: Trong bước này, người giải đoán sẽ chọn những đặc tính
nào quan trọng cần chú ý để đi sâu vào giải đoán và khai thác. Những đặc tính quan
trọng đó thay đổi tùy theo từng lĩnh vực khoa học, mục đích phục vụ… như: nhà địa
chất thường chọn độ dốc và lớp phủ của đất, đá; nhà nghiên cứu về thực vật thì lại
lý thú đến loại thực vật, sự phân bố cũng như hiện trạng sử dụng đất cho các loại
cây trồng… cũng ở bước này, bản chú dẫn chi tiết cũng được xây dựng, việc
khoanh contour sau đó sẽ được dựa trên các đặc tính đã được xây dựng trên bảng

5


chú dẫn.
c) Phân loại: Sau khi đã xây dựng bảng chú dẫn cùng các contour trên toàn
vùng giải đoán, dựa trên cơ sở của các đặc tính trên bản chú dẫn, người giải đoán
tiến hành phân loại và xếp hạng cho từng contour khác nhau. Xác định các contour
có các đặc tính tương tự nhau. Tùy theo từng ngành khác nhau mà việc phân loại sẽ
được thực hiện để sao cho được nhiều chi tiết chừng nào tốt chừng đó.
d) Suy đoán: Sau khi phân loại và tách ra thành các nhóm riêng biệt, tiến
hành suy đoán ra các tên chuyên môn tùy theo ngành đã đưa đến việc đặc tên theo
giả thuyết. Việc suy đoán này được dựa trên các đặc tính trong ảnh kết hợp với kinh
nghiệm và các tư liệu thu nhập được từ các nghiên cứu trước. Đây là giải đoán quan
trọng để giúp cho việc khảo sát thực tế ngoài đồng có định hướng.
Để trợ giúp cho công tác đoán đọc người ta thành lập các mẫu đoán đọc. Tất
cả các chuẩn đoán đọc cùng với các thông tin về thời gian chụp, mùa chụp, tỷ lệ ảnh

đều phải đưa vào mẫu đoán đọc. Một bộ mẫu đoán đọc không chỉ gồm phần ảnh
mà còn mô tả bằng lời.
1.1.3.3 Giải đoán ảnh bằng công nghệ xử lý số
Xử lý ảnh số là phương pháp phân tích tư liệu phổ dưới dạng hình ảnh số
(digital image) chứ không phải dạng ảnh tương tự (analogue) (Trần Quốc Vinh, Lê
Thị Giang, 2006) . Ưu điểm của phương pháp là có thể phân tích các tín hiệu phổ
một cách rất chi tiết (256 mức hoặc hơn). Phương pháp với sự trợ giúp của máy tính
và các phần mềm chuyên dụng có thể tách chiết rất nhiều thông tin phổ của đối
tượng, từ đó nhận biết các đối tượng một cách tự động (Nguyễn Ngọc Thạch, 2005).
Tuy nhiên, quá trình xử lý ảnh số cần có sự kết hợp nhuần nhuyễn kiến thức chuyên
môn với hiểu biết về đối tượng của người phân tích.
Các tư liệu thu được trong viễn thám phần lớn là ở dưới dạng số cho nên vấn
đề đoán đọc điều vẽ ảnh bằng xử lý số trong viễn thám giữ một vai trò quan trọng
và trở thành phương pháp cơ bản trong viễn thám hiện đại. Phương pháp giải đoán
ảnh bằng công nghệ số bao gồm các bước sau:
- Nhập số liệu: Có hai nguồn tư liệu chính đó là ảnh tương tự do các máy
chụp ảnh cung cấp và ảnh số do các máy quét cung cấp. Trong trường hợp ảnh số

6


thì tư liệu ảnh được chuyển từ các băng từ lưu trữ mật độ cao HDDT và các băng từ
CCT. Ở dạng này máy tính nào cũng đọc được số liệu. Các ảnh tương tự cũng được
chuyển thành dạng số thông qua các máy quét.
- Khôi phục và hiệu chỉnh ảnh: Đây là giai đoạn mà các tín hiệu số được
hiệu chỉnh hệ thống nhằm tạo ra một tư liệu ảnh có thể sử dụng được. Giai đoạn
này thường được thực hiện trên các máy tính lớn tại các Trung tâm thu số liệu vệ
tinh. Đây là giai đoạn mà các tín hiệu số được hiệu chỉnh hệ thống, nó bao gồm
các bước sau :
+ Hiệu chỉnh bức xạ: Tất cả các tư liệu số hầu như bao giờ cũng chịu một

mức độ nhiễu xạ nhất định. Nhằm loại trừ các nhiễu kiểu này cần phải thực hiện
một số phép tiền xử lý (Nguyễn Ngọc Thạch, 2005). Khi thu các bức xạ từ mặt đất
trên các vật mang trong vũ trụ, người ta thấy chúng có một số sự khác biệt so với
trường hợp quan sát cùng đối tượng đó ở khoảng cách gần. Điều này chứng tỏ ở
những khoảng cách xa như vậy tồn tại một lượng nhiễu nhất định gây bởi ảnh
hưởng của góc nghiêng và độ cao mặt trời, một số điều kiện quang học khí
quyển như sự hấp thụ, tán xạ, độ mù...Chính vì vậy, để bảo đảm được sự tương
đồng nhất định về mặt bức xạ cần thiết phải thực hiện việc hiệu chỉnh bức xạ.
+ Hiệu chỉnh khí quyển: Bức xạ mặt trời trên đường truyền xuống mặt đất bị
hấp thụ, tán xạ một lượng nhất định trước khi tới được mặt đất và bức xạ phản xạ từ
vật thể cũng bị hấp thụ hoặc tán xạ trước khi tới được bộ cảm. Do vậy, bức xạ mà
bộ cảm thu được chứa đựng không phải chỉ riêng năng lượng hữu ích mà còn nhiều
thành phần nhiễu khác. Hiệu chỉnh khí quyển là một công đoạn tiền xử lý nhằm loại
trừ những thành phần bức xạ không mang thông tin hữu ích.
+ Hiệu chỉnh hình học: Méo hình hình học được hiểu như sự sai lệch vị trí
giữa tọa độ ảnh thực tế đo được và tọa độ ảnh lý tưởng được tạo bởi một bộ cảm có
thiết kế hình học lý tưởng và trong các điều kiện thu nhận lý tưởng. Bản chất của
hiệu chỉnh hình học là xây dựng được mối tương quan giữa hệ toạ độ ảnh đo và hệ
toạ độ quy chiếu chuẩn. Hệ toạ độ quy chiếu chuẩn có thể là hệ toạ độ mặt đất (hệ
tọa độ vuông góc hoặc hệ tọa độ địa lý) hoặc hệ toạ độ ảnh khác.
- Biến đổi ảnh: Các quá trình xử lý, tăng cường chất lượng, biến đổi tuyến

7


tính...là giai đoạn tiếp theo. Giai đoạn này có thể thực hiện trên các máy tính nhỏ và
bao gồm các quá trình xử lý như tăng cường chất lượng ảnh, biến đổi tuyến tính.
+ Tăng cường chất lượng ảnh và chiết tách đặc tính
Tăng cường chất lượng có thể được định nghĩa như một thao tác chuyển đổi
nhằm thể hiện ảnh với cường độ, độ tương phản phù hợp với thiết bị hiển thị ảnh.

Chiết tách đặc tính là một thao tác nhằm phân loại, sắp xếp các thông tin có sẵn
trong ảnh theo các yêu cầu hoặc chỉ tiêu đưa ra dưới dạng các hàm số (Phạm
Vọng Thành, 2001).
Những phép tăng cường chất lượng cơ bản thường được sử dụng là biến
đổi cấp độ xám, biến đổi histogram, tổ hợp màu, chuyển đổi màu giữa hai hệ
RGB và HSI...
Sau khi tăng cường chất lượng ảnh, một trong những ưu điểm của phương
pháp xử lý ảnh số là có thể chọn các tổ hợp màu tuỳ ý. Tổ hợp màu có nghĩa là gán
3 màu cơ bản đỏ, lục, chàm cho ba kênh phổ nào đó. Có hai phương pháp trộn màu
đó là cộng màu và trừ màu.
Nếu ta chia toàn bộ dải sóng nhìn thấy thành 3 vùng cơ bản là đỏ, lục, chàm
và sau đó lại dùng ánh sáng trắng chiếu qua kính lọc đỏ, lục, chàm tương ứng ta
thấy hầu hết các mầu tự nhiên đều được khôi phục lại. Phương pháp tổ hợp màu này
được gọi là tổ hợp mầu tự nhiên.
Trong viễn thám, các kênh phổ không được chia đều trong dải sóng
nhìn thấy nên không thể tái tạo lại được các mầu tự nhiên mặc dù cũng sử dụng ba
mầu cơ bản đỏ, lục, chàm. Tổ hợp màu như vậy gọi là tổ hợp màu giả. Tổ hợp mầu
giả thông dụng nhất trong viễn thám là khi ta gán màu đỏ cho kênh hồng ngoại, màu
lục cho kênh đỏ, màu chàm cho kênh lục. Trong tổ hợp màu này, thực vật có màu
đỏ (với mức độ khác nhau của mầu đỏ thể hiện mức độ dày đặc của thảm thực vật),
đất trống thường có cường độ rất cao nên có màu trắng, nước có màu xanh là tổ hợp
của hai màu chàm và màu lục.
- Phân loại đa phổ: Nhằm tách các thông tin cần thiết phục vụ theo dõi
các đối tượng hay lập bản đồ chuyên đề là khâu then chốt của việc khai thác tư
liệu viễn thám.

8


Mục đích của quá trình phân loại là tự động phân loại tất cả các pixel trong

ảnh thành các lớp phủ đối tượng. Có hai phương pháp phân loại cơ bản là phân loại
không kiểm định và phân loại có kiểm định (Phạm Vọng Thành, 2001).
+ Phân loại có kiểm định: Được dùng để phân loại các đối tượng theo yêu cầu
của người sử dụng. Trong phân loại có kiểm định người giải đoán kiểm tra quá trình
phân loại pixel bằng việc quy định cụ thể theo thuật toán máy tính các mô tả bằng số
các loại lớp phủ mặt đất gọi là dữ liệu mẫu. Để có kết quả phân loại chính xác, dữ liệu
mẫu cần phải vừa đặc trưng vừa đầy đủ. Việc phân loại thường dùng ba thuật toán:
thuật toán phân loại theo xác suất cực đại, thuật toán phân loại theo khoảng cách ngắn
nhất, thuật toán phân loại hình hộp.
+ Trong phân loại không kiểm định không sử dụng dữ liệu mẫu làm cơ sở để
phân loại mà dùng các thuật toán để xem xét các pixel chưa biết trên một ảnh và kết
hợp chúng thành một số loại dựa trên các nhóm tự nhiên hoặc các loại tự nhiên có
trên ảnh.
- Xuất kết quả: Sau khi hoàn tất các khâu xử lý cần phải xuất kết quả. Ở
đây, ranh giới giữa viễn thám, bản đồ máy tính, làm bản đồ số và hệ thống thông tin
địa lý bị xoá nhoà. Có thể lựa chọn một cách không hạn chế các sản phẩm đầu ra.
Ba dạng tổng quát thường được sử dụng: các sản phẩm bản đồ đồ hoạ, các dữ liệu
đưa ra bằng bảng, các file thông tin bằng số.
1.1.3.4 So sánh hai phương pháp giải đoán ảnh viễn thám
Bảng 1.1. So sánh hai phương pháp giải đoán ảnh viễn thám
Phương pháp

Nhược điểm

Ưu điểm

- Sử dụng kinh nghiệm của người - Tốn thời gian.
Giải đoán bằng
mắt


điều vẽ.

- Đòi hỏi người có hiểu biết,

- Có sự hiểu biết về ảnh phức hợp kinh nghiệm để điều vẽ.
- Kết quả thu được không đồng

tốt hơn.

- Có thể phân tích được các thông tin nhất.
phân bố không gian.
Giải đoán bằng
công nghệ số

- Thời gian xử lý ngắn.

- Rất khó ứng dụng kinh nghiệm

- Kết quả xử lý được chuẩn hoá.

của người điều vẽ.

- Chiết xuất được các đặc tính vật - Chiết xuất ít thông tin về bối

9


lý.

cảnh.


- Năng suất cao, có thể đo được - Kết quả phân tích các thông tin
các chỉ số đặc trưng tự nhiên.

kém.

1.1.4 Ứng dụng công nghệ viễn thám
Công nghệ viễn thám, một trong những thành tựu khoa học vũ trụ đã đạt đến
trình độ cao và đã trở thành kỹ thuật phổ biến được ứng dụng rộng rãi trong nhiều
lĩnh vực kinh tế xã hội ở nhiều nước trên thế giới. Nhu cầu ứng dụng công nghệ
viễn thám trong lĩnh vực điều tra nghiên cứu, khai thác, sử dụng, quản lý tài nguyên
thiên nhiên và môi trư-ờng ngày càng gia tăng nhanh chóng không những trong
phạm vi Quốc gia, mà cả phạm vi Quốc tế. Những kết quả thu được từ công nghệ
viễn thám giúp các nhà khoa học và các nhà hoạch định chính sách các phương án
lựa chọn có tính chiến lược về sử dụng và quản lý tài nguyên thiên nhiên và môi
trường. Vì vậy viễn thám được sử dụng như là một công nghệ đi đầu rất có -ưu thế
hiện nay. Những kết quả thu được từ công nghệ viễn thám giúp các nhà khoa học và
các nhà hoạch định chính sách lựa chọn các phương án có tính chiến lược về sử
dụng và quản lý tài nguyên thiên nhiên, môi trường. Một số ứng dụng của công
nghệ này được kể đến như:
1.1.4.1 Nghiên cứu và quản lý tài nguyên thực vật, rừng
Từ năm 1972, khi vệ tinh Landsat được phóng lên quỹ đạo, ảnh số được thu
theo quy trình tự động và ổn định. Nhiều trạm thu ảnh vệ tinh được xây dựng ở
nhiều nơi trên thế giới và ảnh vệ tinh của bất kỳ một nơi nào cũng được thu ở nhiều
trạm mặt đất, phân bố đều trên thế giới mở giai đoạn mới được gọi là giai đoạn “bầu
trời mở”. Tiếp sau đó là các vệ tinh của SPOT, IRS (ấn Độ), JERS (Nhật) và đến
nay là các vệ tinh có độ phân giải siêu cao, đa giải phổ đã mở ra nhiều ứng dụng
mới một cách hoàn chỉnh.
Viễn thám được áp dụng đầu tiên ở Viện Điều tra quy hoạch rừng với tư liệu
ảnh máy bay. Hệ thống mẫu giải đoán đơn giản được xây dựng cho từng loại rừng

theo kiểu chụp ảnh, kiểu tán lá,… Các bản đồ về tài nguyên rừng, sinh khối rừng đã
được thành lập. Viễn thám cung cấp ảnh có diện phủ toàn cầu nghiên cứu thực phủ

10


theo ngày, vụ, mùa vụ, năm, tháng và theo giai đoạn; Điều tra phân loại rừng, diễn
biến của rừng; Nghiên cứu về côn trùng và sâu bệnh phá hoại rừng...Thực vật là đối
tượng đầu tiên mà ảnh viễn thám vệ tinh thu nhận được thông tin. Trên ảnh viễn
thám chúng ta có thể tính toán sinh khối, độ trưởng thành và sâu bệnh dựa trên chỉ
số thực vật, nghiên cứu cháy rừng qua ảnh vệ tinh.
Từ năm 1978, ảnh vệ tinh được đưa vào Việt Nam thì ngành Lâm nghiệp là
một trong những cơ sở áp dụng đầu tiên trong chương trình quốc gia về nghiên cứu
không gian và đề án tài trợ của Thụy Điển. Hệ thống máy điều vẽ tổng hợp màu và
các tư liệu Landsat được phân tích giải đoán, xây dựng bản đồ rừng trong phạm vi
toàn quốc và cấp tỉnh.
1.1.4.2 Giám sát tài nguyên thiên nhiên
Hiện nay công nghệ viễn thám tuy mới phát triển nhưng đã nhanh chóng
được áp dụng trong nhiều lĩnh vực và được phổ biến rộng rãi ở các nước phát triển.
Công nghệ viễn thám đã trở thành phương tiện chủ đạo cho công tác giám sát tài
nguyên thiên nhiên và môi trường ở cấp độ từng nước, từng khu vực và trong phạm
vi toàn cầu. Khả năng ứng dụng công nghệ viễn thám ngày càng được nâng cao, đây
là lý do dẫn đến tính phổ cập của công nghệ này. Viễn thám là khoa học thu nhận,
xử lý và suy giải các hình ảnh thu nhận từ trên không của trái đất để nhận biết được
các thông tin về đối tượng trên bề mặt trái đất mà không cần tiếp xúc nó. Như vậy,
viễn thám là phương pháp thu nhận thông tin khách quan về bề mặt trái đất và các
hiện tượng trong khí quyển nhờ các máy thu (sensor) được đặt trên máy bay, vệ tinh
nhân tạo, tầu vũ trụ hoặc đặt trên các trạm quỹ đạo. Công nghệ viễn thám có những
ưu việt cơ bản sau (Nguyễn Thị Thu Hiền, 2014):
- Độ phủ trùm không gian của tư liệu bao gồm các thông tin về tài nguyên,

môi trường trên diện tích lớn của trái đất gồm cả những khu vực rất khó đến được
như rừng nguyên sinh, đầm lầy và hải đảo;
- Có khả năng giám sát sự biến đổi của tài nguyên, môi trường trái đất do chu
kỳ quan trắc lặp và liên tục trên cùng một đối tượng trên mặt đất của các máy thu
viễn thám. Khả năng này cho phép công nghệ viễn thám ghi lại được các biến đổi
của tài nguyên, môi truờng giúp công tác giám sát, kiểm kê tài nguyên thiên nhiên

11


và môi trường;
- Sử dụng các dải phổ đặc biệt khác nhau để quan trắc các đối tượng (ghi
nhận đối tượng), nhờ khả năng này mà tư liệu viễn thám được ứng dụng cho nhiều
mục đích, trong đó có nghiên cứu về khí hậu, nhiệt độ của trái đất;

Hình 1.1 Mầu nước biển phân tích từ ảnh MERIS

Hình 1.2 Nhiệt độ nước biển phân tích từ ảnh NOAA
- Cung cấp nhanh các tư liệu ảnh số có độ phân giải cao và siêu cao, là dữ
liệu cơ bản cho việc thành lập và hiện chỉnh hệ thống bản đồ quốc gia và hệ thống
CSDL địa lý quốc gia.
Với những ưu điểm trên, công nghệ viễn thám đang trở thành công nghệ chủ

12


đạo cho quản lý, giám sát tài nguyên thiên nhiên và môi truờng ở nước ta hiện nay.
1.1.4.3 Nghiên cứu môi trường
Trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, công nghệ viễn thám được coi như một
công cụ quan trắc hữu ích nhằm theo dõi những biến động của môi trường theo

thời gian, phát hiện kịp thời những ảnh hưởng bất lợi của các hiện tượng thiên
nhiên và tác động của con người lên sự phát triển bền vững. Những hiện tượng
thiên nhiên thường được quan trắc là theo dõi những diễn biến lũ lụt và đánh giá
tác động của chúng, đồng thời đề xuất các biện pháp dự báo và phòng tránh hiệu
quả; theo dõi hiện tượng cháy rừng và các dạng mất rừng, thái hóa rừng... Quan
trắc đánh giá những tai biến môi trường như sạt lở đất, hoặc xói mòn đất, thoái
hóa đất, thoái hóa rừng... Ngoài những hiện tượng biến đổi trong thiên nhiên có
tính chất toàn cầu, trên diện rộng như suy giảm diện tích rừng, sa mạc hóa, thay
đổi bề mặt nhiệt độ nước biển, một số hiện tượng ô nhiễm có tính chất liên lục
địa cũng được quan trắc và xử lý bằng công nghệ viễn thám.
Việc tích hợp tư liệu viễn thám và hệ thống thông tin địa lý (GIS) trong
xây dựng cơ sở dữ liệu môi trường mang ý nghĩa to lớn bởi nhiều ưu điểm như
giàu thông tin, chu kỳ thu nhận thông tin ngắn, xử lý thông tin trên diện rộng,
không phụ thuộc vào tình hình kinh tế-xã hội trên mặt đất. Đây là công cụ hữu
hiệu giúp cho việc nghiên cứu, điều tra tài nguyên và nắm bắt thông tin nhanh
chóng, đồng bộ trên diện rộng.
Dữ liệu viễn thám khi tích hợp với GIS sẽ là nguồn tư liệu khách quan
mang tính kế thừa và đổi mới liên tục trong bản đồ số, thực sự trở thành công cụ
hiệu quả trong nghiên cứu sự biến động của các thành phần tài nguyên-môi
trường trên bề mặt đất và là tư liệu đáng tin cậy cho các nhà chuyên môn tham
khảo trong nhiều lĩnh vực.
Tiêu biểu nhất là ứng dụng công nghệ viễn thám- GIS để đánh giá tác
động môi trường lưu vực sông sông Cầu, qua đó đã xây dựng được cơ sở dữ liệu
về hiện trạng sử dụng đất và lớp phủ mặt đất lưu vực sông này, có ý nghĩa thực
tiễn rất quan trọng đối với vấn đề quy hoạch và quản lý môi trường lưu vực sông
Cầu của 6 tỉnh phía Bắc gồm Bắc Ninh, Bắc Giang, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Vĩnh

13



Phúc và Hải Dương.
1.1.4.4 Sử dụng tư liệu viễn thám để thành lập bản đồ
Trong công tác quản lý đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và các loại bản
đồ chuyên đề là tài liệu rất quan trọng để quản lý, thiết kế, quy hoạch sử dụng đất và
nghiên cứu khoa học. Hiện nay, có nhiều phương pháp thành lập bản đồ hiện trạng
sử dụng đất, trong đó phương pháp giải đoán ảnh viễn thám kết hợp với công nghệ
GIS được xem là có hiệu quả cao trong xử lý thông tin, giảm sát quá trình thay đổi,
cập nhật thông tin, thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và đánh giá biến động sử
dụng đất.
Một số khả năng sử dụng các tư liệu ảnh vệ tinh phổ biến trong công tác
thành lập bản đồ như:
- Tư liệu ảnh Landsat MSS: được sử dụng để tạo ra các sản phẩm bản đồ
ảnh, một số loại bản đồ chuyên đề, cập nhật và hiệu chỉnh các loại bản đồ cảnh
quan, bản đồ bay, bản đồ địa hình và đồng thời biên vẽ lược đồ nông sâu của biển
bởi vì vệ tinh Landsat có thể cung cấp lượng thông tin vô cùng phong phú bao phủ
diện tích lớn trong thời gian ngắn. Tư liệu MSS trở thành nguồn dữ liệu mới cho
các mục đích thành lập bản đồ (Đình Thảo, 2010).
- Tư liệu ảnh Landsat TM, Spot và Mapsat:
+ Ảnh Landsat TM có độ phân giải cao, độ chính xác mặt bằng hình ảnh sau
khi xử lý có thể đáp ứng công tác thành lập hoặc hiệu chỉnh bản đồ tỷ lệ 1/25.000
đến 1/50.000.
+ Ảnh Spot có thể sử dụng để thành lập các loại bản đồ tỷ lệ đến 1/25.000
với khoảng cao đều 20-25m.
+ Ảnh đa phổ Mapsat của Mỹ: có thể dùng để thành lập bản đồ tỷ lệ 1/50.000
(mô hình số độ cao) với khoảng cao đều 20m. Độ phân giải mặt đất là 10m đối với
ảnh toàn sắc và 30m đối với ảnh đa phổ.
+ Ảnh Radar: có khả năng thể hiện các thông tin về địa hình, địa chất, thực
vật và lớp đất mỏng. Ở những vùng khô, radar có thể xuyên qua bề mặt trái đất đến
một độ sâu nào đó. Điều này rất quan trọng cho việc nghiên cứu nước ngầm và mỏ.
Tư liệu ảnh này được dùng để thành lập bản đồ từ rất sớm. Năm 1968, ảnh radar đã


14


được sử dụng để xây dựng bản đồ tỷ lệ 1/1000.000 ở Panama đã gây một chú ý lớn
trong lĩnh vực Trắc địa - bản đồ. Vì vùng này bị mây che phủ quanh năm nên tất cả
các dạng chụp ảnh khác ở vùng này đều không thực hiện được. Tiếp sau đó ảnh
radar được sử dụng thành lập bản đồ vùng Nam Mỹ và thu được những thành tựu
rất lớn. Các sản phẩm bản đồ được thành lập từ ảnh Radar ở tỷ lệ 1/250.000 được sử
dụng phổ biến trong thực tế cho nên tư liệu ảnh Radar được xem là những tư liệu bổ
sung cho việc thành lập bản đồ tỷ lệ nhỏ và trung bình.
1.2 Tổng quan về Hệ thống thông tin địa lý (GIS)
1.2.1 Khái niệm về GIS
Hiện nay có rất nhiều định nghĩa về GIS, về cơ bản ta có thể hiểu Hệ thống
thông tin địa lý (GIS) là một tập các công cụ để thu thập, lưu trữ, tìm kiếm, biến đổi
và hiển thị các dữ liệu không gian từ thế giới thực nhằm phục vụ thực hiện mục đích
cụ thể. Đó là hệ thống thể hiện các đối tượng từ thế giới thực thông qua:


Vị trí địa lý của đối tượng thông qua một hệ toạ độ.



Các thuộc tính của chúng mà không phụ thuộc vào vị trí.



Các quan hệ không gian giữa các đối tượng (quan hệ topo).
GIS được sử dụng nhằm xử lý đồng bộ các lớp thông tin không gian (bản đồ)


gắn với các thông tin thuộc tính, phục vụ nghiên cứu, quy hoạch và quản lý các hoạt
động theo lãnh thổ.
- Xét dưới góc độ là công cụ, GIS dùng để thu thập, lưu trữ, biến đổi, hiển
thị các thông tin không gian nhằm thực hiện các mục đích cụ thể.
- Xét dưới góc độ là phần mềm, GIS làm việc với các thông tin không gian,
phi không gian, thiết lập quan hệ không gian giữa các đối tượng. Có thể nói các
chức năng phân tích không gian đã tạo ra diện mạo riêng cho GIS.
- Xét dưới góc độ ứng dụng trong quản lý nhà nước, GIS có thể được hiểu
như là một công nghệ xử lý các dữ liệu có toạ độ để biến chúng thành các thông tin
trợ giúp quyết định phục vụ các nhà quản lý.
- Xét dưới góc độ hệ thống, GIS là hệ thống gồm các hợp phần: Phần cứng,
Phần mềm, Cơ sở dữ liệu và Cơ sở tri thức chuyên gia.
Định nghĩa tổng quát theo BURROUGHT thì: “GIS như là một tập hợp các

15


×