Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

ứng dụng hệ thống thông tin địa lý xây dựng bản đồ đơn vị đất đai phục vụ đánh giá đất huyện hậu lộc, tỉnh thanh hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (45.86 MB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

PHẠM NGỌC DŨNG

ỨNG DỤNG HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐỊA LÝ
XÂY DỰNG BẢN ĐỒ ĐƠN VỊ ĐẤT ĐAI PHỤC VỤ
ĐÁNH GIÁ ĐẤT HUYỆN HẬU LỘC, TỈNH THANH HOÁ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI:
MÃ SỐ: 60.85.01.03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN QUỐC VINH

HÀ NỘI, NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN

- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Phạm Ngọc Dũng



ii


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được nội dung này, tôi đã nhận được sự chỉ bảo, giúp
đỡ rất tận tình của TS. Trần Quốc Vinh, sự giúp đỡ, động viên của các thầy
cô giáo trong bộ môn Hệ thống thông tin đất đai, các thầy cô giáo trong
Khoa Quản lý đất đai, Ban Quản lý đào tạo. Nhân dịp này cho phép tôi được
bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Trần Quốc Vinh và những
ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo trong khoa Quản lý đất đai.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ các cơ quan: Viện Thổ nhưỡng
nông hóa, UBND huyện, phòng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, phòng
Tài nguyên và Môi trường, phòng Thống kê thuộc huyện Hậu Lộc - tỉnh
Thanh Hóa cùng chính quyền các xã, thị trấn thuộc huyện Hậu Lộc đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới người thân trong gia đình và đồng nghiệp đã tạo
những điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả luận văn

Phạm Ngọc Dũng

iii


MỤC LỤC
Lời cam đoan.................................................................................................................... ii
Lời cảm ơn ......................................................................................................................iii

Mục lục ............................................................................................................................ iv
Danh mục các chữ viết tắt............................................................................................... vi
Danh mục bảng ..............................................................................................................vii
Danh mục hình ..............................................................................................................viii
MỞ ĐẦU.......................................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................................................................2
1.3. Yêu cầu của đề tài..............................................................................................................................................2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................. 3
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và đánh giá đất trên thế giới ..............................................3
1.1.1. Khái niệm về đánh giá đất.............................................................................. 3
1.1.2. Các nghiên cứu về đánh giá đất đai trên thế giới........................................... 4
1.1.3. Đánh giá đất theo FAO .................................................................................. 7
1.2. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai trong đánh giá đất theo FAO ...........................................12
1.2.1. Khái niệm về bản đồ đơn vị đất đai ............................................................. 12
1.2.2. Quy trình xây dựng bản đồ đơn vị đất đai ................................................... 13
1.2.3. Ý nghĩa của việc xây dựng bản đồ đơn vị đất đai ....................................... 15
1.3. Một số kết quả đánh giá đất và xây dựng bản đồ đơn vị đất đai tại Việt Nam .........16
1.3.1. Trên phạm vi toàn quốc................................................................................ 17
1.3.2. Trên phạm vi vùng sinh thái và cấp tỉnh...................................................... 17
1.3.3. Trên phạm vi cấp huyện ............................................................................... 19
1.4. Tình hình ứng dụng GIS trong đánh giá đất đai và cơ sở ứng dụng cho việc
xây dựng bản đồ đơn vị đất đai ...............................................................................................................21
1.4.1. Giới thiệu về hệ thống thông tin địa lý ........................................................ 21
1.4.2. Một số phần mềm GIS được ứng dụng ở Việt Nam hiện nay .................... 22
1.4.3. Phương pháp chồng xếp bản đồ trong sử dụng GIS (Map Overlap) .......... 24
1.4.4. Tình hình ứng dụng GIS ở trên thế giới và tại Việt Nam............................ 25

iv



Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................. 30
2.1. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................................................................30
2.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................ 30
2.3. Nội dung nghiên cứu .....................................................................................................................................30
2.3.1. Đánh giá dữ liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của huyện ......... 30
2.3.2. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai của huyện Hậu Lộc .................................. 30
2.3.3. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Hậu Lộc. ....................... 30
2.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................................................31
2.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp............................................. 31
2.4.2. Phương pháp xây dựng bản đồ đơn tính ...................................................... 31
2.4.3. Phương pháp xây dựng bản đồ đơn vị đất đai ............................................. 33
2.4.4. Phương pháp mô tả, minh họa trên bản đồ .................................................. 33
2.4.5. Phương pháp tổng hợp và xử lý tài liệu, số liệu .......................................................................34
Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.................................................................... 35
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Hậu Lộc..................................................................35
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 35
3.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội .............................................................................. 41
3.2. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa...................................46
3.2.1. Xác định, lựa chọn và phân cấp các chỉ tiêu đất đai.................................... 46
3.2.2. Xây dựng các bản đồ đơn tính ..................................................................... 48
3.2.3. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai huyện Hậu Lộc......................................... 65
3.2.4. Mô tả các đơn vị đất đai ............................................................................... 69
3.3. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp huyện Hậu Lộc.......................................... 76
3.3.1. Các loại sử dụng đất chính huyện Hậu Lộc ................................................................................76
3.3.2. Định hướng sử dụng đất huyện Hậu Lộc .................................................... 78
KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 79
Kết luận .......................................................................................................................... 79
Kiến nghị ........................................................................................................................ 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................. 81


v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1

CNH - HĐH

Công nghiệp hoá, hiện đại hoá

2

DT

Diện tích

3

ĐGĐĐ

Đánh giá đất đai

4


ĐVĐĐ

Đơn vị đất đai

5

FAO

6

GIS

7

HĐND - UBND

Hội đồng nhân dân - Uỷ ban nhân dân

8

LMU

Land Mapping Unit (Đơn vị bản đồ đất đai)

9

LUT

Loại sử dụng đất


10

LUS

Land Use System (Hệ thống sử dụng đất)

11

NN & PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

12

NTTS

Nuôi trồng thuỷ sản

Food and Agriculture Organisation (Tổ chức
nông - lương thế giới)
Geographic Information System (Hệ thống
thông tin địa lý)

vi


DANH MỤC BẢNG
Số bảng


Tên bảng

Trang

3.1.

Hiện trạng sử dụng đất năm 2014 ..................................................................... 39

3.2.

Mật độ dân số trên địa bàn huyện Hậu Lộc năm 2014..................................... 45

3.3.

Các chỉ tiêu phân cấp xây dựng bản đồ đơn vị đất đai huyện Hậu Lộc........... 47

3.4.

Các chỉ tiêu phân cấp loại đất ............................................................................ 48

3.5.

Mô tả số lượng và đặc tính các loại đất............................................................. 50

3.6.

Mô tả số lượng và đặc tính địa hình tương đối ................................................. 55

3.7.


Mô tả số lượng và đặc tính độ dầy tầng đất ...................................................... 57

3.8.

Mô tả số lượng và đặc tính thành phần cơ giới................................................ 59

3.9.

Mô tả số lượng và đặc tính chế độ tưới............................................................. 61

3.10. Mô tả số lượng và đặc tính độ mùn................................................................... 63
3.11. Mô tả số lượng và đặc tính độ mặn ................................................................... 65
3.12. Số lượng và đặc tính các đơn vị đất đai huyện Hậu Lộc .................................. 67
3.13. Nhóm đất cát (C) ............................................................................................... 70
3.14. Nhóm đất xói mòn mạnh (E)............................................................................. 71
3.15. Nhóm đất đỏ vàng (F)........................................................................................ 71
3.16. Nhóm đất mặn (M) ............................................................................................ 72
3.17. Nhóm đất phù sa (P) .......................................................................................... 74
3.18. Các loại hình sử dụng đất huyện Hậu Lộc ........................................................ 76

vii


DANH MỤC HÌNH
Số hình

Tên hình

Trang


1.1.

Quy trình đánh giá đất đai của FAO ................................................................ 10

1.2.

Quy trình xây dựng bản đồ đơn vị đất đai ....................................................... 13

1.3.

Bộ phần mềm ứng dụng ArcGIS ..................................................................... 22

2.1.

Sơ đồ chồng xếp bản đồ ................................................................................... 33

3.1.

Sơ đồ vị trí huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa thu từ tỷ lệ 1:25.000 ................ 35

3.2.

Sơ đồ loại đất huyện Hậu Lộc.......................................................................... 49

3.3.

Sơ đồ địa hình tương đối huyện Hậu Lộc........................................................ 54

3.4.


Sơ đồ độ dầy tầng đất huyện Hậu Lộc............................................................. 56

3.5.

Sơ đồ thành phần cơ giới huyện Hậu Lộc ....................................................... 58

3.6.

Sơ đồ chế độ tưới huyện Hậu Lộc. .................................................................. 60

3.7.

Sơ đồ độ mùn huyện Hậu Lộc. ........................................................................ 62

3.8.

Sơ đồ độ mặn huyện Hậu Lộc. ........................................................................ 64

3.9.

Sơ đồ đơn vị đất đai huyện Hậu Lộc. .............................................................. 66

3.10.

LUT1 Đất chuyên trồng lúa ............................................................................. 77

3.11.

LUT3 Đất chuyên màu..................................................................................... 77


3.12.

LUT3 (Đất trồng dưa) ...................................................................................... 77

3.13.

LUT9 (Đất làm muối) ...................................................................................... 77

3.14.

LUT5 (Rừng ngập mặn) ................................................................................. 77

3.15.

LUT4 (Đất trồng cây cao su) .......................................................................... 77

viii


MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai vừa là sản phẩm của tự nhiên, vừa là sản phẩm của lao động, là
nhân tố đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc quyết định sự tồn tại và phát
triển xã hội loài người.
Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai là việc rất cần thiết nhằm xác định, khoanh vẽ
các diện tích đất đai có đặc trưng chất lượng tương đối đồng nhất phục vụ đánh
giá thích hợp đất đai và đề xuất sử dụng đất trên quan điểm sinh thái và phát triển
bền vững. Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý xây dựng bản đồ đơn vị đất đai
được coi là một trong những tiến bộ kỹ thuật ở nước ta từ hơn 20 năm qua. Nó
cho phép nhanh chóng thu được các kết quả tin cậy phục vụ kiểm kê, đánh giá

đất đai và phát triển sản xuất.
Hậu Lộc là một huyện ven biển thuộc tỉnh Thanh Hóa, cách trung tâm thành
phố Thanh Hóa khoảng 25 km về phía đông bắc, giáp huyện Nga Sơn, Hà Trung
về phía bắc, Hoằng Hóa về phía tây và nam, phía đông giáp với biển Đông. Đây
là một huyện có vị trí quan trọng trong việc phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh
Thanh Hóa. Để hội nhập với xu hướng phát triển kinh tế chung của tỉnh và của
khu vực, Hậu Lộc cần phải có định hướng cụ thể trong phát triển kinh tế - xã hội
toàn diện, ổn định và vững chắc.
Với một huyện dân số sống chủ yếu bằng nghề nông, trong những năm qua
sản xuất nông nghiệp của huyện đã được chú trọng đầu tư phát triển. Năng suất,
sản lượng không ngừng tăng lên, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân ngày
càng được cải thiện. Song trong sản xuất nông nghiệp còn tồn tại nhiều điểm yếu:
Trình độ khoa học kỹ thuật còn hạn chế, tư liệu sản xuất giản đơn, kỹ thuật canh
tác truyền thống, đặc biệt là việc độc canh cây lúa, ở một số nơi đã không phát
huy được tiềm năng đất đai mà còn có xu thế làm cho nguồn tài nguyên đất bị
thoái hoá.
Nhằm phát huy tối đa nguồn tài nguyên đất nông nghiệp sẵn có, tạo điều kiện
phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng một ngành nông nghiệp đa canh đang là nhu
cầu bức thiết trong phát triển nông nghiệp nông thôn ở nước ta nói chung và ở
1


huyện Hậu Lộc nói riêng. Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý xây dựng bản đồ đơn vị đất đai phục
vụ đánh giá đất huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý xây dựng bản đồ đơn vị đất đai huyện
Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa phục vụ công tác đánh giá đất.
- Xác định các LUT thích hợp theo yêu cầu sử dụng đất và đặc điểm chất
lượng đất đai của huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa.

1.3. Yêu cầu của đề tài
- Xác định các chỉ tiêu phân cấp phù hợp với đặc điểm sử dụng đất của địa
phương.
- Bản đồ đơn vị đất đai được xây dựng bằng kĩ thuật GIS theo tiêu chuẩn
Việt Nam (TCVN 2012) và theo đúng chỉ tiêu của FAO.
- Đề xuất được các LUT thích hợp với yêu cầu sử dụng đất và đặc điểm
chất lượng đất đai của huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa.

2


Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và đánh giá đất trên thế giới
1.1.1. Khái niệm về đánh giá đất
Đánh giá đất đai là một nội dung nghiên cứu không thể thiếu được trong
chương trình phát triển nền nông nghiệp bền vững và có hiệu quả, vì đất đai là tư
liệu cơ bản nhất của người nông dân. Trong quá trình sản xuất, họ phải tự có
những hiểu biết khoa học về tiềm năng sản xuất của đất và những khó khăn hạn
chế trong sử dụng đất của mình, đồng thời nắm được những phương thức sử
dụng đất thích hợp. Từ khi loài người sử dụng đất để sản xuất đã nảy sinh yêu
cầu đánh giá đất đai để sử dụng đất để sử dụng đất ngày càng hợp lý, có hiệu quả
hơn. Chính vì thế người ta thực đánh giá đất ngay từ khi khoa học còn sơ khai.
Đất đai đóng vai trò quyết định cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài
người, nó là cơ sở tự nhiên và là tiền đề cho mọi quá trình sản xuất. Theo học
thuyết sinh thái học cảnh quan (Landscape Ecology) đất đai được coi là vật mang
(Carrier) của hệ sinh thái (Ecosystems). Đánh giá đất đai theo quan điểm sinh
thái xuất phát từ quan điểm phát triển nông nghiệp bền vững. Nông nghiệp bền
vững là một hệ thống sản xuất có chọn lọc, đa dạng nhưng cân bằng về sinh thái
một cách tự nhiên, trong đó các yếu tố tác động một cách tương hỗ cùng tồn tại
và phát triển, đem lại hiệu quả kinh tế cao, môi trường trong lành, sản phẩm an

toàn và được thị trường chấp nhận ( Tôn Thất Chiểu và cs, 1999).
Hiện nay trên thế giới có khoảng 3,3 tỷ ha đất nông nghiệp, trong đó đã
khai thác được 1,5 tỷ ha, còn lại đa phần là đất xấu, sản xuất nông nghiệp gặp
nhiều khó khăn (Nguyễn Đình Bồng và cs, 1995). Mặt khác, hàng năm có
khoảng 6-7 triệu ha đất nông nghiệp bị loại bỏ do xói mòn và thoái hoá. Để giải
quyết được nhu cầu về lương thực không ngừng gia tăng con ngưòi phải tiến
hành thâm canh tăng vụ, tăng năng suất cây trồng và mở rộng diện tích đất nông
nghiệp . Bên cạnh đó, việc ngăn chặn được những suy thoái về tài nguyên đất đai
gây ra do sự thiếu hiểu biết của con người và hướng tới việc sử dụng và quản lý

3


đất một cách có hiệu quả trong tương lai thì công tác nghiên cứu về đánh giá đất
là rất quan trọng và cần thiết.
Hiện nay công tác đánh giá đất đai được thực hiện trên nhiều quốc gia và
trở thành một khâu trọng yếu trong hoạt động quản lý tài nguyên đất đai và quy
hoạch sử dụng đất (FAO, 1994). Đánh giá đất đai là một nội dung nghiên cứu
không thể thiếu được cho hướng phát triển một nền nông nghiệp bền vững và có
hiệu quả vì đất đai là tư liệu cơ bản nhất giúp cho người sử dụng đất có những
hiểu biết khoa học về tiềm năng sản xuất của đất đai, những khó khăn và hạn chế
trong sử dụng đất đồng thời nắm được những phương thức sử dụng đất thích hợp
cho mình (Huỳnh Văn Chương, 2011).
Theo Dent D. và Young T. về cơ bản thì đánh giá đất không có gì xa lạ, vì từ
xa xưa người nông dân đã biết tự quyết định được việc trồng loại cây gì là tốt nhất
đối với mảnh đất mà họ có. Hoặc trong quá trình tìm nơi định cư, họ đã biết được
những vùng đất đai có thích hợp vói những cây họ định trổng hay mùa vụ nào là
thích hợp vói cây trồng của họ. Để có được những kiến thức đó, người nông dân
đã trải qua và tích luỹ những kinh nghiệm truyền lại từ nhiều đời và tất nhiên
những kinh nghiệm cũng được rút ra từ không ít những thất bại (FAO, 1986).

Việc đánh giá đất đai trên quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền cẩn
được hiểu như sau: "Một vạt đất được xác định về mặt địa lý là một diện tích bề
mặt của trái đất với những thuộc tính tương đối ổn định hoặc thay đổi có tính
chất chu kỳ có thể dự đoán được của sinh quyển bên trên, bên trong và bên dưới
nó như: không khí, đất, điều kiện địa chất, thuỷ văn, thực vật, động vật cư trú,
những hoạt động hiện nay và trước đây của con người, ở chừng mực mà những
thuộc tính này có ảnh hưởng tới việc sử dụng vạt đất đó của con người ở hiện tại
và trong tương lai” ( Brinkman và Smyth, 1973).
1.1.2. Các nghiên cứu về đánh giá đất đai trên thế giới
Đánh giá đất đai đã được nghiên cứu từ lâu trên thế giới và trở thành một
khâu trọng yếu trong các hoạt động đánh giá tài nguyên hay quy hoạch sử dụng
đất. Công tác đánh giá đất đai có vai trò rất lớn trong việc sử dụng tài nguyên đất
đai bền vững và trở thành công cụ cần thiết cho việc quy hoạch, bố trí sử dụng

4


đất hợp lý (Trần An Phong, 1995). Hiện nay, những kết quả và thành tựu về đánh
giá đất đai đã được người ta tổng kết trong phạm vi hoạt động của các tổ chức
Liên hợp quốc và coi đó như tài sản trí thức chung của nhân loại. Có thể khái
quát một số phương pháp đánh giá đất đai trên thế giới như sau:
1.1.2.1. Đánh giá đất đai ở Liên Xô cũ
Phương pháp đánh giá được hình thành từ đầu những năm 50, sau đó đã
được phát triển và hoàn thiện vào năm 1986 nhằm tiến hành đánh giá và thống kê
chất lượng tài nguyên đất đai để phục vụ cho mục đích xây dựng chiến lược quản
lý và sử dụng đất cho các đơn vị hành chính và sản xuất trên lãnh thổ Liên bang
Xô Viết. Phương pháp đánh giá đất ở Liên Xô cũ được ứng dụng theo hai hướng
là đánh giá đất chung và riêng (theo hiệu suất cây trồng là ngũ cốc và cây họ
đậu). Đơn vị đánh giá đất là các chủng, loại đất. Quy định đánh giá đất cho cây
có tưới, đất được tiêu úng, đất trồng cây lâu năm, đất trồng cỏ thâm canh và đồng

cỏ chăn thả. Chỉ tiêu đánh giá đất là năng suất, giá thành sản phẩm (rúp/ha), mức
hoàn vốn, địa tô cấp sai (phần có lãi thuần tuý) (Đào Châu Thu và Nguyễn
Khang, 1998).
Phương pháp đánh giá đất của Liên Xô cũ chủ yếu tập trung nghiên cứu các
yếu tố về điều kiện tự nhiên của đất đai mà chưa xem xét một cách đầy đủ đến
các khía cạnh kinh tế và xã hội trong việc sử dụng đất đai. Do đó, việc xác định
nhu cầu sử dụng của con người và xây dựng các kế hoạch sử dụng đất đai là rất
khó khăn và phức tạp.
1.1.2.2. Đánh giá đất đai ở Anh
Ở Anh có 2 phương pháp đánh giá đất đai đó là dựa vào sức sản xuất tiềm
năng của đất hoặc dựa vào sức sản xuất thực tế của đất.
Theo phương pháp đánh giá đất đai dựa vào thống kê sức sản xuất tiềm
năng của đất thì việc xác định khả năng trồng cây nông nghiệp của đất phụ thuộc
vào 3 nhóm yếu tố chính là: nhóm các yếu tố tự nhiên của đất; nhóm các yếu tố
đòi hỏi các biện pháp đầu tư lớn mới khắc phục được (các công trình tưới, tiêu và
rửa mặn...); nhóm các yếu tố đòi hỏi người sử dụng đất thực hiện các biện pháp
thông thường hàng năm như cải tạo độ chua, cung cấp chất dinh dưỡng cho đất
để khắc phục đất.

5


Theo phương pháp đánh giá đất đai dựa vào thống kê sức sản xuất thực tế
của đất thì việc đánh giá đất đai căn cứ vào năng suất thực tế trên đất, lấy năng suất
trung bình nhiều năm ở loại đất tốt nhất hoặc đất trung bình để so sánh với năng
suất thực tế trên đất cần xác định. Tuy nhiên, khi đánh giá đất đai theo phương
pháp này còn gặp nhiều khó khăn vì năng suất của cây trồng phụ thuộc vào loại
cây được chọn, điều kiện đất đai và khả năng đầu tư của người sử dụng đất.
1.1.2.3. Đánh giá đất đai ở Hoa Kỳ
Khái niệm chủ yếu nêu lên trong hệ thống phân loại tiềm năng đất đai của Mỹ

là khái niệm về những hạn chế, đó là những tính chất đất đai gây trở ngại cho
việc sử dụng đất. Có những loại hạn chế lâu dài và những loại hạn chế tạm thời.
Những hạn chế lâu dài là những hạn chế nếu chỉ tác động bằng những cải tạo nhỏ
thì không giải quyết được. Những hạn chế tạm thời là những hạn chế có thể cải
tạo bằng những biện pháp kỹ thuật và quản lý. Nghĩa là các yếu tố nào có mức độ
hạn chế lớn và khả năng chi phối mạnh đến sử dụng đất là yếu tố quyết định mức
độ thích hợp mà không cần tính đến những khả năng thuận lợi của các yếu tố
khác có trong đất. Hệ thống đánh giá phân loại đất đai theo tiềm năng của Hoa
Kỳ được Bộ nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA) đề xuất vào những năm 1961 và hiện
nay có 2 phương pháp đánh giá đất đai được ứng dụng rộng rãi đó là phương
pháp tổng hợp và phương pháp yếu tố.
Việc phân hạng thích hợp đất đai theo phương pháp đánh giá đất đai của Hoa
Kỳ mới chỉ tập trung vào các loại cây trồng chính mà chưa đưa ra được những
yêu cầu của các loại hình sử dụng đất cụ thể nào đang được ứng dụng trong sản
xuất. Tuy nhiên, phương pháp này rất quan tâm đến những yếu tố hạn chế trong
quản lý và sử dụng đất có tính đến các vấn đề về môi trường, đây cũng chính là
điểm mạnh của phương pháp nhằm mục đích duy trì và sử dụng đất bền vững.
d. Đánh giá đất đai ở Ấn Độ và vùng nhiệt đới ẩm Châu Phi
Ở Ấn Độ và một số nước nhiệt đới ẩm Châu Phi thường áp dụng phương pháp
tham biến biểu thị mối quan hệ của các yếu tố dưới dạng phương trình Toán học:
Y=F(A) X F(B) X F(C) X F(X)

6


Trong đó:
Y: Biểu thị sức sản xuất của đất
A: Độ dày và đặc tính tầng đất
B: Thành phần cơ giới lớp mặt đất C: Độ dốc
X: Các yếu tố biến động như tưới, tiêu, độ chua, hàm lượng dinh dưỡng và

xói mòn.
Kết quả phân hạng đất theo phương pháp này được thể hiện ở dạng % hoặc
cho điểm.
Ngoài ra còn một số phương pháp đánh giá cho từng cây trồng cụ thể như đối
với cây lúa theo phương pháp đánh giá đất đai ở Trung Quốc.
*

Nhận xét về đánh giá đất đai trên thế giới

Đánh giá đất đai làm cơ sở cho công tác quy hoạch sử dụng đất đai hiệu quả
và bền vững. Mỗi phương pháp đánh giá đất đai trên thế giới đều có sự khác
nhau về mức độ chi tiết, phương thức và hệ thống phân vị, điều kiện và quan
điểm. Tuy nhiên, chúng đều có những điểm giống nhau như sau:
-

Các phương pháp đánh giá đất đai trên thế giới đều nhằm mục đích

chung là hướng tới sử dụng và quản lý đất đai thích hợp, hiệu quả và lâu bền.
-

Hệ thống phân vị khép kín cho phép đánh giá đất từ khái quát đến chi tiết

trên quy mô lãnh thổ quốc gia, vùng, các đơn vị hành chính và cơ sở sản xuất
(Nguyễn Đình Bồng và cs, 1995).
-

Mỗi phương pháp đánh giá đều có những thích ứng linh hoạt trong việc

xác định các đặc tính và các yếu tố hạn chế có liên quan trong quá trình đánh giá
đất đai, do đó có thể điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng

địa phương (Đỗ Nguyên Hải, 2000).
-

Đối tượng đánh giá đất đai là toàn bộ quỹ đất đai với các mục đích sử

dụng khác nhau. Các phương pháp đánh giá đều coi đất đai là một vật thể tự
nhiên gồm các yếu tố thổ nhưỡng, địa hình, khí hậu và động thực vật.
1.1.3. Đánh giá đất theo FAO
1.1.3.1. Một số khái quát về đánh giá đất theo FAO
Trước tình hình suy thoái đất diễn ra mạnh mẽ và ngày một tăng, tổ chức
FAO đã có quá trình thử nghiệm đánh giá đất tại nhiều vùng khác nhau trên thế

7


giới và đã thu được những kết quả nhất định. Từ những năm 70, nhiều quốc gia
trên thế giới đã cố gắng phát triển hệ thống đánh giá đất của họ nhằm có những
giải pháp hợp lý trong sử dụng đất. Các nhà khoa học nghiên cứu về đánh giá đất
trên thế giới nhận thấy phải có một sự nỗ lực không chỉ đơn phương ở từng quốc
gia riêng rẽ mà phải thống nhất và tiêu chuẩn hóa việc đánh giá đất trên phạm vi
toàn cầu. Kết quả là ủy ban Quốc tế nghiên cứu đánh giá đất của tổ chức FAO
được thành lập tại Rome (Ý) đã phát thảo bản dự thảo về đánh giá đất lần đầu
tiên vào năm 1972.
Thấy rõ được tầm quan trọng của công tác đánh giá và phân hạng đất đai,
tổ chức FAO với sự tham gia của các chuyên gia đầu ngành đã tổng hợp kinh
nghiệm ở nhiều nước để xây dựng lên bản: “Đề cương đánh giá đất đai” (FAO 1976). Tài liệu này được cả thế giới quan tâm thử nghiệm, vận dụng và chấp
nhận là phương tiện tốt nhất để đánh giá tài nguyên đất đai, sau đó đã được sửa
đổi, bổ sung vào năm 1983.
Theo FAO (1976) thì đánh giá đất đai được đinh nghĩa như sau: “Đánh
giá đất đai là quá trình so sánh, đối chiếu những tính chất vốn có của vạt đất,

khoanh đất cần đánh giá với những tính chất đất đai mà loại yêu câu sử dụng đất
cẩn phải có”.
Tiếp theo tài liệu năm 1976, hàng loạt các tài liệu hướng dẫn đánh giá đất
đai cho các đối tượng cụ thể được ban hành như: Đánh giá đất đai cho nền nông
nghiệp nhờ nước trời (FAO, 1983); Đánh giá đất cho nền nông nghiệp được tưới
(FAO, 1985); Đánh giá đất đai vì sự phát triển (FAO, 1986); Đánh giá đất đai
cho phát triển nông thôn (FAO, 1988); Đánh giá đất cho trồng trọt đồng cỏ quảng
canh (FAO, 1989); Đánh giá đất đai và phân tích hệ thống canh tác phục vụ cho
quy hoạch sử dụng đất (FAO, 1994).
Khi tiến hành đánh giá đất cụ thể cho các đối tượng sản xuất nông, lâm kết
hợp thì đất đai được nhìn nhận như là “Một vạt đất xác định về mặt địa lý, là một
diện tích bề mặt của trái đất với những thuộc tính tương đối ổn định hoặc thay
đổi có tính chất chu kỳ có thể dự đoán được của môi trường bên trong, bên trên
và bên dưới như không khí, loại đất, điều kiện địa chất, thuỷ văn, động vật và

8


thực vật, những hoạt động trong quá khứ và hiện tại của con người phát triển ở
chừng mực mà những thuộc tính này có ảnh hưởng đáng kể đến việc sử dụng vạt
đất đó trong hiện tại và tương lai”. Như vậy, đánh giá đất đai phải được xem xét
trên phạm vi rộng rãi bao gồm cả về không gian, thời gian và điều kiện tự nhiên,
kinh tế - xã hội. Đặc điểm đánh giá đất đai của FAO là những tính chất của đất có
thể đo lường hoặc ước lượng được. Vì vậy, cần có sự lựa chọn các chỉ tiêu đánh
giá mà có sự tác động đến vùng đất hay khu vực nghiên cứu (Dent D, 1992).
Từ những năm 70 nhiều nước châu Âu đã cố gắng phát triển các hệ thống
đánh giá đất đai của riêng mình, cuối cùng các nhà nghiên cứu thấy rằng cần
phải có sự thống nhất và tiêu chuẩn hoá việc đánh giá đất đai ở các quốc gia
khác nhau. Do đó hai uỷ ban nghiên cứu đã được thành lập tại Hà Lan và Rome
(Italia) và một dự thảo đầu tiên được ra đời (FAO, 1972), sau đó dự thảo này

được Brinkman và Smyth soạn thảo lại và in ấn vào năm 1973.
Thấy rõ vai trò quan trọng của đánh giá đất làm cơ sở cho quy hoạch sử
dụng đất, Tổ chức Nông - Lương của Liên Hợp Quốc (FAO) cùng với sự tham
gia của các chuyên gia đầu ngành đã tổng hợp kinh nghiệm của nhiều nước xây
dựng nên bản đề cương đánh giá đất đai (FAO, 1976). Tài liệu này đã được cả
thế giới quan tâm thử nghiệm, vận dụng và chấp nhận là phương tiện tốt nhất để
đánh giá tiềm năng đất đai phục vụ sản xuất nông - lâm nghiệp.
Phương pháp đánh giá đất của FAO đã "dung hoà" các phương pháp
đánh giá đất đai trên thế giới, lựa chọn và phát huy ưu điểm của các phương
pháp đánh giá đất đai khác nhau. FAO đã đề ra phương pháp đánh giá đất đai
dựa trên cơ sở phân loại đất thích hợp "Land suitability classification". Cơ sở
của phương pháp này là sự so sánh giữa yêu cầu sử dụng đất với chất lượng đất
gắn với phân tích các khía cạnh về kinh tế- xã hội và môi trường để lựa chọn
phương án sử dụng tối ưu.
Phương pháp đánh giá đất đai theo quan điểm thích hợp của FAO là cơ sở
cho việc quy hoạch sử dụng đất theo quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền đã
được nhiều quốc gia trên thế giới áp dụng và công nhận. Đánh giá đất đai là một
bước quan trọng trong công tác quy hoạch sử dụng đất cho một vùng lãnh thổ.

9


1.1.3.2. Các nguyên tắc cơ bản trong đánh giá đất theo FAO
Để tiến hành đánh giá đất theo quan điểm thích hợp và bền vững, FAO
đưa ra các nguyên tắc chính sau:
Các loại sử dụng đất được lựa chọn phải phù hợp với mục tiêu phát triển,
hoàn cảnh và đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của vùng nghiên cứu.
Các loại sử dụng đất cần được mô tả và xác định về các thuộc tính kỹ
thuật, kinh tế và xã hội.
Đánh giá mức độ thích hợp của đất đai được đánh giá và phân hạng cho

các loại hình sử dụng đất cụ thể.
Đánh giá đất đai cần có sự so sánh giữa hai hay nhiều LMU.
Khả năng thích hợp của đất đai cần đặt trên cơ sở sử dụng đất bền vững,
các nhân tố sinh thái trong sử dụng đất phải được cân nhắc để quyết đinh.
Đánh giá khả năng thích hợp đất đai bao gồm cả sự so sánh về năng suất
thu được và đầu tư chi phí cần thiết của loại hình sử dụng đất.
Đánh giá đất đai đòi hỏi một phương pháp tổng hợp đa ngành.
1.1.3.3. Quy trình đánh giá đất đai của FAO
Trong tài liệu “Đánh giá đất đai vì sự nghiệp phát triển” của (FAO, 1986)
đã chỉ dẫn các bước thực hiện đánh giá đất và quy hoạch sử dụng đất theo sơ đồ
hình 1.1.
3
Xác
định loại
hình sử
dụng đất
1

2

5

6

7

8

9


Xác
định
mục tiêu

Thu
thập tài
liệu

Đánh giá
khả năng
thích hợp

Xác định
hiện trạng
KT-XH
và môi
trường

Xác định
loại sử
dụng đất
thích hợp
nhất

Quy
hoạch sử
dụng đất

Áp dụng
của việc

đánh giá
đất

4
Xác
định
Đơn vị
đất đai

Hình 1.1. Quy trình đánh giá đất đai của FAO

10


Cả quy trình đánh giá đất đai và quy hoạch sử dụng đất gồm 9 bước, trong đó
bước 7 là bước chuyển tiếp giữa đánh giá đất đai và quy hoạch sử dụng đất. Cuối
cùng là việc áp dụng đánh giá đất để triển khai thực hiện vào sản xuất cho vùng
nghiên cứu
1.1.3.4. Nội dung phương pháp đánh giá đất theo FAO
Có 2 phương pháp đánh giá đất theo FAO:
-

Phương pháp hai bước: gồm có đánh giá đất tự nhiên (bước thứ nhất) và

tiếp theo là phân tích kinh tế - xã hội (bước thứ hai). Phương pháp này hoạt động
theo các trình tự rõ ràng, vì vậy có thể linh động thời gian trong việc huy động
các nhóm cán bộ đánh giá về điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế xã hội.
-

Phương pháp song song: các bước đánh giá đất tự nhiên tiến hành đổng


thời với các phân tích kinh tế - xã hội. Ưu điểm là nhóm cán bộ đa ngành cùng làm
việc gồm cả các nhà khoa học tự nhiên và kinh tế - xã hội. Phương pháp này có ưu
điểm là các thành viên trong nhóm đánh giá (kể cả tự nhiên và kinh tế - xã hội) có
thể trao đổi cùng nhau và dễ dàng đưa ra những kết luận có tính nhất trí cao.
Thực tế sự khác nhau giữa 2 phương pháp là không rõ ràng, nên khi áp dụng
cần lựa chọn phương pháp thích hợp tùy thuộc vào điều kiện cụ thể.
1.1.3.5. Ưu điểm của phương pháp đánh giá đất theo FAO
- Phương pháp đánh giá đất theo FAO là sự kết hợp hài hòa giữa hai trường
phái đánh giá đất của Liên Xô (cũ) và của Mỹ. Phương pháp đánh giá đất theo
FAO khắc phục được những nhược điểm chủ quan trong đánh giá đất vì nó đã
đưa ra các chỉ dẫn thích hợp về đất đai cho từng loại hình sử dụng đất cụ thể
trong sản xuất, do đó kết quả đánh giá được thể hiện một cách cụ thể đối với các
yếu tố đánh giá.
- Việc nhấn mạnh các yếu tố hạn chế trong sử dụng đất có tính đến các vấn đề
môi trường và đánh giá riêng rẽ, chi tiết đối với từng loại hình sử dụng đất cho
phép phương pháp đánh giá đất của FAO đánh giá các yếu tố được rõ ràng hơn,
kết quả đánh giá được khách quan hơn và rất có ý nghĩa trong việc bảo vệ môi
trường sinh thái trên những vùng đất dễ bị suy thoái.

11


- Khắc phục được những chủ quan trong đánh giá đất: trong các phương pháp
đánh giá đất của Liên Xô và Hoa Kỳ đều thiếu những giới hạn phân chia giá trị
cho các tiêu chuẩn phân loại sử dụng riêng rẽ, điều này sẽ không tránh khỏi ý
thức chủ quan trong việc đánh giá đất. Phương pháp đánh giá đất của FAO đã
xác định được khá rõ các giới hạn về giá trị của các yếu tố đánh giá nên kết quả
đánh giá mang tính khách quan và rõ ràng hơn cho các loại sử dụng đất so với hai
phương pháp trên.

- Phương pháp đánh giá đất của FAO ngoài việc đề cập đến các chỉ tiêu về
điều kiện tự nhiên đối với đất đai còn đề cập tới các chỉ tiêu kinh tế xã hội có liên
quan đến khả năng sử dụng đất và sinh lợi của chúng... Đặc biệt phương pháp
đánh giá đất của FAO rất coi trọng và quan tâm đến việc đánh giá khả năng duy
trì và bảo vệ tài nguyên đất đai nhằm tập trung những giải pháp cho mục tiêu xây
dựng một nền nông nghiệp bền vững trên phạm vi toàn thế giới.
Tóm lại, phương pháp đánh giá đất của FAO là sự so sánh giữa yêu cầu sử
dụng đất với chất lượng của đất gắn với việc phân tích các khía cạnh kinh tế, xã
hội và môi trường để lựa chọn phương án sử dụng đất tốt nhất.
1.2. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai trong đánh giá đất theo FAO
1.2.1. Khái niệm về bản đồ đơn vị đất đai
Theo khái niệm của FAO "Đơn vị bản đồ đất đai LMU" là một khoanh/ vạt
đất được xác định cụ thể trên bản đồ đơn vị đất đai với những đặc tính và tính
chất đất đai riêng biệt, thích hợp đồng nhất cho từng loại sử dụng đất, có cùng
một điều kiện quản lý đất và cùng một khả năng sản xuất và cải tạo đất. Mỗi đơn
vị đất đai có chất lượng riêng và nó có khả năng thích hợp với một loại hình sử
dụng đất nhất định (FAO, 1983). Tập hợp các đơn vị bản đồ đất đai trong khu
vực/vùng đánh giá đất được thể hiện bằng bản đồ đơn vị đất đai.
Theo đề xuất của FAO, việc xây dựng các LMU phải dựa trên những yếu tố
đất đai có ảnh hưởng rõ đến khả năng thích hợp của các LUT.
*

Các đặc tính của đơn vị bản đồ đất đai:

-

Các đơn vị đất đai được thể hiện trên bản đồ là những vùng với những

đặc tính và tính chất đủ để tạo lên sự khác biệt với các đơn vị đất đai khác và
đảm bảo sự thích hợp với các loại sử dụng đất khác nhau.


12


- Các đơn vị đất đai có thể được mô tả theo các đặc lính và tính chất của
chúng.
Đặc tính là những thuộc tính phản ánh về mặt chất lượng như độ mùn, khả
năng về độ ẩm, khả năng cung cấp không khí... Ví dụ: Đặc tính về độ ẩm của đất.
Đặc tính này có liên quan đến các tính chất của đất như: Lượng mưa, thành phần
cơ giới, cấu trúc đất và độ xốp đất. Khi sử dụng các đặc tính để xây dựng LMU
thì người ta chỉ cần sử dụng số lượng các chỉ tiêu không lớn.
Tuy nhiên, những đặc tính thường không dễ xác định cho từng loại đất và
từng vùng đất cụ thể. Các đặc tính thường trả lời trực tiếp cho các yêu cầu của
các LUT, chúng thường liên quan đến một vài hay nhiều tính chất.
Chất lượng đất đai là tính chất phức tạp, thông thường phản ánh mối quan hệ
nội tại của rất nhiều đặc tính đất, tính chất đất là những thuộc tính có thể đo đếm
được. Ví dụ: pH, thành phần cơ giới, độ dốc, địa hình. Trong thực tế, người ta có
thể dễ dàng xác định các tính chất đất đai, nhưng nếu sử dụng các tính chất để
xây dựng LMU thì số lượng các chỉ tiêu tính chất đòi hỏi phải khá nhiều mới
phản ánh được chất lượng của các LMU.
1.2.2. Quy trình xây dựng bản đồ đơn vị đất đai
Qui trình xây dựng bản đồ đơn vị đất đai bao gồm 4 bước theo sơ đồ hình 1.2
Lựa chọn, xác định và phân cấp chỉ tiêu

Xây dựng các bản đồ đơn tính

Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai

Mô tả các đơn vị bản đồ đất đai


Xác định các loại sử dụng đất
Hình 1.2. Quy trình xây dựng bản đồ đơn vị đất đai

13


Bước 1. Lựa chọn và phân cấp chỉ tiêu bản đồ đơn vị đất đai
Cơ sở lựa chọn các chỉ tiêu phân cấp xây dựng bản đổ đơn vị đất đai phụ
thuộc vào phạm vi, mục đích và yêu cầu cụ thể của chương trình đánh giá đất, cụ
thể là:
- Phạm vi toàn lãnh thổ thì lựa chọn các chỉ tiêu phân cấp theo vùng sinh
thái nông nghiệp (khí hậu, hình dạng đất đai, điều kiện thuỷ văn, lớp phủ thổ
nhưỡng...).
- Phạm vi vùng, tỉnh thì lựa chọn phân cấp theo ranh giới hành chính và mục
đích sử dụng đất. Các yếu tố chính là các đặc tính và khả năng sản xuất của khu
vực như hệ thống tưới tiêu, thời vụ, chế độ luân canh...
- Phạm vi huyện thì lựa chọn phân cấp theo mục đích và điều kiện sử dụng
đất. Các yếu tố lựa chọn thường là tính chất đất, điều kiện thuỷ lợi, luân canh,
thâm canh...
Đơn vị bản đồ đất đai được xác định cho từng vùng cụ thể phải đảm bảo các
yêu cầu chính sau:
- Mỗi LMU phải đảm bảo được tính đồng nhất tối đa theo các chỉ tiêu phân
cấp đã được xác định.
- Các LMU phải mang ý nghĩa thực tiễn cho các LUT được đề xuất lựa
chọn.
-

Các đặc tính và tính chất dùng để xác định LMU phải là những đặc tính

hay tính chất khá ổn định vì chúng là cơ sở cho việc so sánh và đối chiếu với các

yêu cầu của từng loại sử dụng trong đánh giá thích hợp.
-

Các LMU phải được xác định một cách đơn giản dựa trên những kết quả

điều tra thực tiễn.
-

Các LMU phải được thể hiện rõ trên bản đồ.

Bước 2. Xây dựng các bản đồ đơn tính
Bản đồ đơn tính là bản đồ thể hiện đặc tính, tính chất riêng rẽ theo các mức
khác nhau của đất đai. Sau khi lựa chọn xác định các chỉ tiêu xây dựng bản đồ
đơn vị đất đai phải kết hợp thu thập, điều tra và khảo sát thực địa để xây dựng
các bản đồ đơn tính. Trong hệ thống thông tin địa lý (GIS) thì các bản đồ đơn

14


tính được thể hiện dưới dạng bản đồ số, chúng được xây dựng với sự kết hợp của
một số phần mềm GIS như: Arc GIS, Microstation, Mapinfo và ArcView.
Bước 3. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai
Việc xây dựng bản đồ đơn vị đất đai được tiến hành bằng phương pháp chồng
xếp các bản đồ đơn tính để tạo ra các đơn vị đất đai. Phương pháp chồng xếp bản
đồ có thể thực hiện bằng phương pháp thủ công (khoanh bằng tay) hoặc bằng
máy tính theo công nghệ GIS.
Bước 4. Mô tả bản đồ đơn vị đất đai
Việc mô tả các đơn vị bản đồ đất đai nhằm thể hiện được những thuộc tính cơ
bản trong mỗi đơn vị đất đai, qua đó nó sẽ giúp cho người sử dụng nhận biết
được những sai khác chi tiết về mặt chất lượng giữa các đơn vị bản đồ đất đai

trong toàn vùng nghiên cứu. Công tác xây dựng bản đồ đơn vị đất đai là bước đi
mang tính kỹ thuật không thể thiếu được trong quá trình đánh giá đất theo FAO
và là cơ sở cho toàn bộ quá trình đánh giá đất.
1.2.3. Ý nghĩa của việc xây dựng bản đồ đơn vị đất đai
Bản đồ đơn vị đất đai là sự tổng hợp các điều kiện sinh thái và môi trường tự
nhiên của mỗi vùng. Các đặc tính và tính chất trong phân cấp xây dựng bản đồ
đơn vị đất đai là sự thể hiện rõ nét về các điều kiện tự nhiên của khu vực nghiên
cứu như đặc điểm đất đai, khí hậu, thuỷ văn, địa hình, lớp phủ thổ nhưỡng... Các
đặc điểm tự nhiên này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng để xác định các lợi thế và
hạn chế về mặt tự nhiên của vùng nghiên cứu, từ đó đưa ra hướng phát triển nông
nghiệp phù hợp với thực tế sản xuất.
Việc xây dựng và phân chia ra các đơn vị bản đồ đất đai chính là việc tìm ra
những sự khác nhau về mặt chất lượng của các khoanh đất theo đặc tính và tính
chất đất đai. Chất lượng này chi phối đến khả năng đáp ứng yêu cầu đất đai của
các LUT và khả năng sử dụng chúng. Chính bởi vậy cần phải lựa chọn được các
yếu tố có liên quan mật thiết tới yêu cầu sử dụng của LUT. Thực chất trước đây
các đặc tính hay tính chất đã được người ta xác định song chỉ theo ý nghĩa tác
động độc lập tới yêu cầu của LUT chứ chưa thể hiện một cách là tổ hợp của
nhiều yếu tố như trong mỗi một LMU.

15


1.3. Một số kết quả đánh giá đất và xây dựng bản đồ đơn vị đất đai tại Việt Nam
Nghiên cứu về đánh giá đất đai ở Việt Nam mới thực sự được bắt đầu ở
những năm đầu của thập kỷ 70, thời kỳ này công tác đánh giá đất đai chủ yếu tập
trung vào việc phân hạng đất lúa trong phạm vi hợp tác xã. Bùi Quang Toản , Vũ
Cao Thái, Đinh Văn Tỉnh, Nguyễn Văn Thân... đã thực hiện công tác nghiên cứu
đánh giá đất và phân hạng đất ở 23 huyện, 286 hợp tác xã và 9 vùng chuyên
canh. Kết quả bước đầu đã đem lại những thành tựu thiết thực cho công tác tổ

chức lại sản xuất. Từ kết quả nghiên cứu đó, Bùi Quang Toản đã đề xuất quy
trình phân hạng đất đai áp dụng cho các hợp tác xã và các vùng chuyên canh gồm
4 bước, các yếu tố chất lượng đất được chia ra thành yếu tố thuận và yếu tố
nghịch, đất đai được chia thành 4 hạng: rất tốt, tốt, trung bình và kém (Bùi Quang
Toản, 1986).
Năm 1983, Tổng cục Quản lý ruộng đất đã ban hành dự thảo “Phương pháp
phân hạng đất lúa nước cấp huyện”. Theo phương pháp này, đất đai được chia
làm 8 hạng, chủ yếu dựa vào năng suất cây trồng là chính, ngoài ra còn sử dụng
các chỉ tiêu như độ dày tầng canh tác, địa hình, thành phần cơ giới, độ nhiễm
mặn và nhiễm phèn.
Tôn Thất Chiểu (1986) đã nghiên cứu đánh giá, phân hạng đất khái quát toàn
quốc trên tỷ lệ bản đồ 1/500.000, tác giả đã áp dụng đánh giá phân loại khả năng
đất đai của Bộ Nông nghiệp Mỹ, kết quả là đã phân lập ra các nhóm khả năng
thích hợp đất đai trên toàn quốc. Trong đó, có 4 nhóm được sử dụng cho sản xuất
nông nghiệp, 2 nhóm có khả năng sử dụng cho sản xuất lâm nghiệp và 2 nhóm
được sử dụng vào các mục đích sử dụng khác.
Phương pháp đánh giá sử dụng đất thích hợp của FAO bắt đầu được nghiên
cứu ứng dụng ở Việt Nam vào những năm cuối của thập kỷ 80. Năm 1989 Vũ
Cao Thái lần đầu tiên thử nghiệm đánh giá sử dụng đất thích hợp cho một số cây
trồng như cà phê, cao su, chè, dâu tằm ở Tây Nguyên. Tiếp đó phương pháp đánh
giá đất của FAO đã lần lượt được nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi trên phạm vi
đánh giá khác nhau.

16


1.3.1. Trên phạm vi toàn quốc
Nguyễn Khang, Phạm Dương Ưng (1995) đã tiến hành nghiên cứu đánh giá
tài nguyên đất đai Việt Nam ở tỷ lệ bản đồ 1/250.000 trên 9 vùng sinh thái. Kết
quả đã xác định 340 đơn vị bản đồ đất đai, trong đó miền Bắc 144 đơn vị đất đai,

miền Nam có 196 đơn vị đất đai. Trên bản đồ đánh giá đất đai toàn quốc có 90
loại hình sử dụng đất chính, trong đó có 28 loại hình sử dụng đất được lựa chọn.
Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp (1996) đã hoàn thành việc xây dựng
bản đồ đơn vị đất đai toàn quốc tỷ lệ 1/1.000.000 trên cơ sở xác đinh 7 chỉ tiêu
phân cấp xây dựng bản đồ đơn vị đất đai là nhóm đất, độ dầy tầng đất, độ dốc,
lượng mưa, thuỷ văn nước mặt, chế độ tưới tiêu và tổng tích ôn.
1.3.2. Trên phạm vi vùng sinh thái và cấp tỉnh
- Phạm Quang Khánh, Trần An Phong (1994) nghiên cứu đề tài “Đánh
giá hiện trạng sử dụng đất vùng Đông Nam Bộ trên quan điểm sinh thái và phát
triển bền vững”. Kết quả xây dựng bản đổ đơn vị đất đai vùng Đông Nam Bộ ở
tỷ lệ 1/250.000 xác định được 54 đơn vị đất đai trên cơ sở lựa chọn 6 chỉ tiêu
phân cấp xây dựng bản đồ đơn vị đất đai gồm nhóm đất, phân bố mưa, khả năng
tưới, độ dốc, độ dày tầng đất mịn và đá lộ đầu.
- Nguyễn Văn Nhân (1996) đã tiến hành đánh giá khả năng sử dụng đất
đai của vùng đồng bằng sông Cửu Long. Theo nghiên cứu này, kết quả xây dựng
bản đồ đơn vị đất đai vùng Đồng bằng Sông Cửu Long ở tỷ lệ 1/250.000 đã xác
đinh được 123 đơn vị đất đai trên cơ sở xác định 6 chỉ tiêu phân cấp xây dựng
bản đồ đơn vị đất đai là nhóm đất, tình trạng xâm nhập mặn, độ sâu ngập, khả
năng tưới, lượng mưa trung bình năm và thời gian canh tác nhờ mưa. Theo kết
quả này, có 63 đơn vị đất đai ở các vùng đất phèn, 10 đơn vị đất đai ở vùng đất
mặn, 22 đơn vị đất đai ở vùng đất phù sa không bị hạn chế và 18 đơn vị đất đai ở
vùng đất khác.
- Nguyễn Công Pho (1995) đã nghiên cứu “Đánh giá đất vùng đồng bằng
sông Hồng trên quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền”. Theo kết quả nghiên
cứu này, vùng Đồng bằng Sông Hồng ở tỷ lệ 1/250.000 có 33 đơn vị đất đai
trong đó có 22 đơn vị thuộc đồng bằng và 11 đơn vị thuộc đất đồi núi trên cơ sở
17



×