Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Xác định liều lượng đạm bón cho hai giống ngô nếp hua601 và hn90 tại gia lâm hà nội và quế võ bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (16.89 MB, 123 trang )

MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan...................................................................................................... ii
Lời cảm ơn ........................................................................................................ iii
Mục lục .............................................................................................................. iv
Danh mục các chữ viết tắt..................................................................................vii
Danh mục bảng ............................................................................................... viii
Danh mục biểu đồ................................................................................................ x
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1
2. Mục đích và yêu cầu ........................................................................................ 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .......................................................... 2
Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU........................................................... 3
1.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và ở Việt Nam ...................................... 3
1.1.1 Tình hình sản xuất ngô trên thế giới ..................................................... 3
1.1.2. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam. .................................................... 7
1.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng giống ngô nếp ở Việt Nam ...................... 11
1.3. Tình hình nghiên cứu và sử dụng phân bón cho ngô tại Việt Nam .............. 17
1.4. Tình hình sản xuất ngô tại Gia Lâm – Hà Nội, Quế Võ – Bắc Ninh ............ 22
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................... 24
2.1. Đối tượng, vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................. 24
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 24
2.1.2. Vật liệu nghiên cứu ........................................................................... 24
2.1.3. Địa điểm nghiên cứu ......................................................................... 25
2.1.4. Thời gian nghiên cứu ......................................................................... 25
2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 25
2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 25
2.3.1. Bố trí thí nghiệm ............................................................................... 25
2.3.2. Quy trình kỹ thuật trồng: ................................................................... 26
2.4. Các chỉ tiêu theo dõi ................................................................................... 27
iv




2.4.1. Thời gian sinh trưởng ........................................................................ 27
2.4.2. Đặc điểm về hình thái của 2 giống ngô .............................................. 27
2.4.3. Diện tích lá và chỉ số diện tích lá của 2 giống ngô ............................. 28
2.4.4. Các yếu tố cấu thành năng suất .......................................................... 28
2.4.5. Một số chỉ tiêu độ dẻo và chất lượng ................................................. 29
2.4.6. Khả năng chống chịu sâu bệnh .......................................................... 29
2.5. Phương pháp xử lý số liệu .......................................................................... 30
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................... 31
3.1. Ảnh hưởng liều lượng đạm bón đến thời gian sinh trưởng của hai
giống ngô nếp HUA601 và HN90 tại Gia Lâm – Hà Nội, Quế Võ –
Bắc Ninh ................................................................................................... 31
3.2. Ảnh hưởng liều lượng đạm bón đến động thái tăng trưởng chiều cao
cây của hai giống ngô nếp HUA601 và HN90 tại Gia Lâm – Hà Nội,
Quế Võ – Bắc Ninh ................................................................................... 35
3.3. Ảnh hưởng liều lượng đạm bón đến động thái ra lá của hai giống ngô
nếp HUA601 và HN90 tại Gia Lâm – Hà Nội, Quế Võ – Bắc Ninh .......... 39
3.4. Ảnh hưởng liều lượng đạm bón đến diện tích lá và chỉ số diện tích lá
của hai giống ngô nếp HUA601 và HN90 tại Gia Lâm – Hà Nội, Quế
Võ – Bắc Ninh .......................................................................................... 42
3.5. Ảnh hưởng liều lượng đạm bón đến chiều cao cuối cùng và chiều cao
đóng bắp của hai giống ngô nếp HUA601 và HN90 tại Gia Lâm – Hà
Nội, Quế Võ – Bắc Ninh ........................................................................... 47
3.6. Ảnh hưởng liều lượng đạm bón đến khả năng chống chịu của hai
giống ngô nếp HUA601 và HN90 tại Gia Lâm – Hà Nội, Quế Võ –
Bắc Ninh ................................................................................................... 49
3.7. Ảnh hưởng liều lượng đạm bón đến hình thái bắp của hai giống ngô
nếp HUA601 và HN90 tại Gia Lâm – Hà Nội, Quế Võ – Bắc Ninh .......... 51
3.8. Ảnh hưởng liều lượng đạm bón đến yếu tố cấu thành năng suất của hai

giống ngô nếp HUA601 và HN90 tại Gia Lâm – Hà Nội, Quế Võ – Bắc
Ninh .......................................................................................................... 53
v


3.9. Ảnh hưởng liều lượng đạm bón đến năng suất của hai giống ngô nếp
HUA601 và HN90 tại Gia Lâm – Hà Nội, Quế Võ – Bắc Ninh ................. 56
3.10. Ảnh hưởng liều lượng đạm bón đến chất lượng của hai giống ngô
nếp HUA601 và HN90 tại Gia Lâm – Hà Nội, Quế Võ – Bắc Ninh .......... 60
3.11. Ảnh hưởng liều lượng đạm bón đến hiệu quả kinh tế của hai giống
ngô nếp HUA601 và HN90 tại Gia Lâm – Hà Nội, Quế Võ – Bắc
Ninh .......................................................................................................... 62
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................... 64
I. Kết luận.......................................................................................................... 64
II. Đề nghị ......................................................................................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 66
PHỤ LỤC.......................................................................................................... 70

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BNN & PTNT

: Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn

CCCC

: Chiều cao cuối cùng


CCĐB

: Chiều cao đóng bắp

CIMMYT

: Trung tâm cải tiến Ngô và Lúa mỳ Quốc tế

CT

: Công thức

ĐC

: Đối chứng

FAO

: Tổ chức Nông lương Liên hiệp quốc

G

: Giống

GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội

KL


: Khối lượng

LAI

: Chỉ số diện tích lá

N

: Đạm

NSLT

: Năng suất lý thuyết

NSTT

: Năng suất thực thu

TB

: Trung Bình

WTO

: Tổ chức thương mại thế giới

vii


DANH MỤC BẢNG

STT

Tên bảng

Trang

Bảng 1.1.

Tình hình sản xuất ngô thế giới giai đoạn 1961 – 2013 ...................4

Bảng 1.2.

Tình hình sản xuất ngô của một số nước trên thế giới năm 2013 ..........5

Bảng 1.3.

Sản xuất ngô Việt Nam giai đoạn 1975 – 2013 ...............................9

Bảng 1.4.

Tình hình sản xuất ngô tại Gia Lâm - Hà Nội, Quế Võ – Bắc
Ninh Gia Lâm – Hà Nội ............................................................... 22

Bảng 2.1.

Đặc điểm giống ngô nếp HUA601 và HN90................................. 24

Bảng 2.2.

Các mức đạm bón cho ngô ........................................................... 25


Bảng 3.1.

Ảnh hưởng liều lượng đạm bón đến thời gian sinh trưởng của
hai giống ngô nếp HUA601 và HN90 ........................................... 32

Bảng 3.2.

Ảnh hưởng liều lượng đạm bón đến động thái tăng trưởng
chiều cao cây của hai giống ngô nếp HUA601 và HN90 .............. 36

Bảng 3.3.

Ảnh hưởng liều lượng đạm bón đến động thái ra lá của hai
giống ngô HUA601 và HN90 ....................................................... 40

Bảng 3.4.

Ảnh hưởng liều lượng đạm bón đến diện tích lá và chỉ số
diện tích lá của hai giống ngô nếp HUA601 và HN90 .................. 43

Bảng 3.5.

Ảnh hưởng liều lượng đạm bón đến chiều cao đóng bắp của
hai giống ngô nếp HUA601 và HN90 ........................................... 48

Bảng 3.6.

Ảnh hưởng liều lượng đạm bón đến khả năng chống chịu của
hai giống ngô nếp HUA601 và HN90 ........................................... 50


Bảng 3.7.

Ảnh hưởng liều lượng đạm bón đến hình thái bắp của hai
giống ngô nếp HUA601 và HN90................................................. 52

Bảng 3.8.

Ảnh hưởng liều lượng đạm bón đến cấu thành năng suất của
hai giống ngô nếp HUA601 và HN90. .......................................... 54

Bảng 3.9.

Ảnh hưởng liều lượng đạm bón đến năng suất của hai giống
ngô nếp HUA601 và HN90 .......................................................... 57

viii


Bảng 3.10.

Ảnh hưởng liều lượng đạm bón đến chất lượng của hai giống
ngô nếp HUA601 và HN90 tại Gia Lâm – Hà Nội, Quế Võ –
Bắc Ninh ...................................................................................... 61

Bảng 3.11.

Ảnh hưởng liều lượng đạm bón đến hiệu quả kinh tế của hai
giống ngô nếp HUA601 và HN90................................................. 62


ix


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT
Biểu đồ 3.1.

Tên đồ thị và biểu đồ

Trang

Ảnh hưởng liều lượng đạm bón đến động thái tăng trưởng
chiều cao cây của hai giống ngô nếp HUA60 và HN90 tại
Gia Lâm – Hà Nội ...................................................................... 37

Biểu đồ 3.2.

Ảnh hưởng liều lượng đạm bón đến động thái tăng trưởng
chiều cao cây của hai giống ngô nếp HUA601 và HN90
tại Quế Võ – Bắc Ninh ............................................................... 37

Biều đồ 3.3.

Ảnh hưởng liều lượng đạm bón đến chỉ số diện tích lá hai
giống ngô nếp HUA601 và HN90 tại Gia Lâm – Hà Nội ............ 44

Biểu đồ 3.4.

Ảnh hưởng liều lượng đạm bón đến chỉ số diện tích lá của hai
giống ngô nếp HUA601 và HN90 tại Quế Võ – Bắc Ninh .......... 44


Biểu đồ 3.5.

Ảnh hưởng liều lượng đạm bón đến năng suất của hai
giống ngô nếp HUA601 và HN90 tại Gia Lâm – Hà Nội ............ 58

Biểu đồ 3.6.

Ảnh hưởng liều lượng đạm bón đến năng suất của hai giống
ngô nếp HUA601 và HN90 tại Quế Võ – Bắc Ninh .................... 58

x


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngô nếp (Zea mays L.subsp.ceratina Kulesh) được công bố lần đầu tiên ở
Trung Quốc từ năm 1909, sau đó ngô nếp được phát triển ở những nơi khác thuộc
Châu Á như Nhật Bản, Hàn Quốc, Philipines, Việt Nam. Ở Việt Nam ngô nếp đem
lại hiệu quả kinh tế cao trong sản xuất với hàm lượng amylopectin cao, đồng thời
giàu lizin, tryptophan và protein, ngô nếp được sử dụng chủ yếu trong sản xuất
nông nghiệp, phục vụ thị trường ăn tươi, làm thức ăn chăn nuôi, làm lương thực
cho người, thức ăn gia súc và làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.
Trong những năm gần đây, nhu cầu tiêu thụ các loại ngô thực phẩm như:
ngô đường, ngô nếp, ngô rau… không ngừng tăng trên thế giới cũng như ở Việt
Nam. Ngô nếp hiện nay được trồng khá rộng rãi ở nước ta, diện tích trồng không
ngừng tăng lên, chiếm khoảng gần 15% diện tích trồng ngô cả nước (Viện Khoa
học Nông nghiệp Việt Nam, 2012).
Theo dự báo, diện tích trồng ngô nếp ở Việt Nam trong những năm tới sẽ
tiếp tục tăng mạnh, nhu cầu sử dụng ngô nếp làm lương thực, thực phẩm cho

người, thức ăn gia xúc, làm nguyên liệu cho công nghiệp tăng.
Ở vùng đồng bằng sản xuất ngô nếp cho năng suât thấp và hiệu quả kinh
tế không cao do chi phí công lao động và bón phân nhiều cho ngô như phân đạm.
Gia Lâm – Hà Nội và Quế Võ – Bắc Ninh nằm trên đất phù sa sông Hồng và
sông Đuống cũng đã có truyền thống trồng ngô từ rất lâu với tiềm năng, năng
suất của ngô thì năng suất đạt được vẫn còn ở mức thấp.
Với việc sử dụng phân đạm để nâng cao năng suất và chất lượng ngô nếp,
các kết quả nghiên cứu cho thấy liều lượng đạm bón phù hợp cây ngô sinh trưởng
phát triển mạnh và phân đạm phát huy hết hiệu lực để cho hiệu quả kinh tế cao.
Các mức đạm bón khác nhau thì cho năng suất, chất lượng của ngô nếp khác
nhau. Bón nhiều phân đạm sâu bệnh tăng, khả năng chống đổ kém dẫn đến năng
suất giảm, bón ít phân đạm cây ngô thiếu dinh dưỡng dẫn đến sinh trưởng phát
triển chậm năng suất giảm. Nhiều tác giả khuyến cáo nên bón đạm cho ngô nếp
với liều lượng cao, nhiều ý kiến khác lại cho rằng nên bón đạm ở liều lượng thấp
để đạt hiệu quả kinh tế cũng như năng suất và chất lượng cho ngô.
1


Giống ngô khác nhau khả năng sử dụng phân đạm trong quá trình sinh
trưởng và phát triển cũng khác nhau nó ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng của
từng giống ngô. Có giống ngô nếp cho năng suất cao nhưng chất lượng lại không
đạt yêu cầu thị trường tiêu thụ đòi hỏi về chất lượng ngô nếp.
Giống ngô nếp HUA601 và HN90 có tiềm năng năng suất, khả năng thích
ứng rộng đang là sự lựa chọn đưa vào sản xuất giống ngô nếp cho năng suất, chất
lượng cao.
Như vậy nghiên cứu tìm ra liều lượng đạm bón và giống ngô nếp là hết
sức cần thiết để xây dựng công thức có lượng đạm bón cũng như giống ngô nếp
cho năng suất và chất lượng mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất là vấn đề quan
trọng và cần thiết.
Xuất phát từ thực tiễn trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Xác

định liều lượng đạm bón cho hai giống ngô nếp HUA601 và HN90 tại Gia
Lâm - Hà Nội và Quế Võ – Bắc Ninh”.
2. Mục đích và yêu cầu
- Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng của 2
giống ngô HUA601 và HN90 ở liều lượng đạm bón khác nhau.
- Lựa chọn liều lượng đạm bón phù hợp cho 2 giống ngô tại 2 vùng nghiên cứu.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp các dẫn liệu khoa học về ảnh
hưởng của liều lượng đạm bón đến sinh trưởng và phát triển của giống ngô
HUA601 và HN90 tại Gia Lâm – Hà Nội và Quế Võ – Bắc Ninh.
Làm tài liệu tham khảo cho các đề tài nghiên cứu giống ngô HUA601 và
HN90 ở các vùng có điều kiện sinh thái tương tự.

2


Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và ở Việt Nam
1.1.1 Tình hình sản xuất ngô trên thế giới
Ngô là cây lương thực và thức ăn gia súc của nhiều nước trên thế giới.
Năm 2010, toàn thế giới trồng 164.30 triệu ha ngô, năng suất bình quân 5.2
tấn/ha, sản lượng 851.26 triệu tấn (FAOSTAT, 2015).
Trên thế giới ngô là một trong những cây ngũ cốc quan trọng, diện tích
đứng thứ ba sau lúa mì và lúa nước, sản lượng đứng thứ hai và năng suất cao
nhất trong các cây ngũ cốc. Năm 1961, diện tích ngô toàn thế giới đạt 105.5 triệu
ha, năng suất 19.4 tạ/ha, sản lượng 205 triệu tấn, đến năm 2009 diện tích trồng
ngô thế giới đạt khoảng 159.5 triệu ha, năng suất bình quân 51.3 tạ/ha, sản lượng
817.1 triệu tấn. Trong đó Mỹ, Trung Quốc, Braxin là những nước đứng đầu về
diện tích và sản lượng (Cục trồng trọt, 2011).
Ngành sản xuất ngô thế giới tăng liên tục từ đầu thế kỉ 20 đến nay, nhất

là trong 40 năm gần đây, ngô là cây trồng có tốc độ tăng trưởng về năng suất
cao nhất trong các cây lương thực chủ yếu. Vào năm 1961, năng suất ngô
trung bình của thế giới chỉ chưa đến 20 tạ/ha, năm 2004 đã đạt 49.44 tạ/ha.
(FAOSTAT, 2015).
Theo thống kê của FAOSTAT, 2015 về diện tích, năng suất, sản lượng
ngô trên thế giới giai đoạn 1961 – 2013.
Kết quả bảng 1.1 cho thấy sản xuất ngô trên thế giới tăng lên một cách rõ
rệt. Để có được, trước hết là nhờ ứng dụng rộng rãi ưu thế lai trong chọn tạo
giống, đồng thời không ngừng cải thiện các biện pháp kỹ thuật canh tác. Đặc
biệt, từ 10 năm nay, cùng với những thành tựu mới trong chọn tạo giống lai nhờ
kết hợp những phương pháp truyền thống với công nghệ sinh học thì việc ứng
dụng công nghệ cao trong canh tác ngô đã góp phần đưa sản lượng ngô thế giới
vượt lên trên lúa mì và lúa nước.

3


Bảng 1.1. Tình hình sản xuất ngô thế giới giai đoạn 1961 – 2013
Chỉ tiêu

Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(triệu ha)

(tấn/ha)


(triệu tấn)

1961

105.55

1.92

205.03

2008

163.10

5.16

830.61

2009

159.53

5.17

820.20

2010

164.30


5.19

851.26

2011

171.78

5.17

887.66

2012

178.99

4.89

877.92

2013

184.24

5.50

1018.11

Năm


(Nguồn: FAOSTAT, 2015)

Sản xuất ngô trên thế giới tăng lên cả về diện tích và năng suất. Năm 1961
năng suất ngô trung bình thế giới mới chỉ đạt 1.92 tấn/ha, diện tích 105.55 triệu
ha nhưng đến năm 2013 năng suất ngô đạt 5.50 tấn/ha, gấp 2.9 lần và sản lượng
đạt 1018.11 triệu tấn gấp 5 lần so với năm 1961 trong khi diện tích ngô tăng lên
không nhiều 1.7 lần.
Những tháng đầu năm 2013, giá ngũ cốc thế giới vẫn tiếp tục lên cao do
nhu cầu gia tăng đối với ngũ cốc xuất khẩu. Tuy nhiên giá cả có xu hướng giảm
trong vài tháng gần đây do lượng ngũ cốc vừa thu hoạch tại khu vực nam Mỹ đã
được tung ra thị trường và kỳ vọng vào sự phục hồi sản lượng ngũ cốc tại Hoa
Kỳ. Giá ngô bình quân tại Hoa Kỳ tháng 5/2013 đạt 295 USD/tấn, giảm 10% so
với cùng kỳ năm trước. Tình hình phát triển sản xuất ngô ở một số nước như
bảng sau:

4


Bảng 1.2. Tình hình sản xuất ngô của một số nước trên thế giới năm 2013
Diện tích
(triệu ha)

Năng suất
(tạ/ha)

Sản lượng
(triệu tấn)

Mỹ


35.35

77.44

273.83

Trung Quốc
Brazil
Ấn Độ

34.96
14.22
8.40

59.55
50.11
25.07

208.25
71.29
21.06

Mêxicô
Indonesia
Argentina
Pháp

6.92
3.95
3.50

1.71

31.87
48.93
73.42
90.85

22.06
19.37
25.70
15.61

Hungari
Thái Lan
Chilê

1.19
1.08
0.13

39.84
44.56
107.22

4.74
4.81
1.49

Nước


(Nguồn: FAOSTAT, 2014)

Mỹ là nước có diện tích trồng ngô nhiều nhất trên thế giới, năm 2013 diện
tích ngô của Mỹ là 35.35 triệu ha chiếm 31.72% diện tích trồng ngô trên toàn thế
giới, tiếp Mỹ là Trung Quốc với 34.96 triệu ha chiếm 31.37 % diện tích trồng
ngô trên thế giới, đứng thứ ba là Brazil 14.22 triệu ha.
Braxin là nước đứng thứ 3 trên thế giới về sản xuất ngô với diện tích gieo
trồng đạt 14.22 triệu hecta, sản lượng hơn 71.29 triệu tấn. Sản phẩm ngô chủ yếu
đáp ứng nhu cầu thị trường nội địa, chủ yếu được chế biến làm thức ăn chăn
nuôi. Dự báo vào năm 2019, 2020 sản lượng ngô của Braxin sẽ tăng lên, Braxin
sẽ vươn lên trở thành nước xuất khẩu ngô hàng đầu trên thế giới. Trong những
năm tới, diện tích trồng ngô sẽ tăng 0.73%/năm, sản lượng tăng 2.67%/năm. Sản
lượng thu hoạch ngô thay đổi theo mùa vụ và vùng miền, tùy thuộc vào nhiều
yếu tố như giống, thổ nhưỡng, điều kiện kỹ thuật, công nghệ, canh tác, trung bình
năng suất đạt từ 5 – 8 tấn/ha (Bộ công thương, 2015).
Nhìn chung, triển vọng đối với sản lượng ngũ cốc khá sáng sủa trong thời
gian tới, đặc biệt là sản lượng ngô, đã làm giảm áp lực lên giá cả thị trường tương
lai. Theo dự báo mới nhất của tổ chức Lương thực thế giới FAO, sản lượng ngũ

5


cốc thế giới năm 2013 có thế đạt kỷ lục mới là 1259 triệu tấn, tăng 8.5% so với
năm trước và cao hơn mức 1167 triệu tấn. Nguyên nhân chính là do sản xuất tại
Hoa Kỳ, quốc gia có sản lượng ngũ cốc nhiều nhất của thế giới, gia tăng sản
lượng đạt mức kỷ lục tại Trung Quốc và bội thu tại khu vực Nam Mỹ.
Trung Quốc, quốc gia đứng thế 2 về sản xuất ngô, năm 2013 sẽ tăng sản
lượng lên 2.8% so với cùng kỳ năm trước vào khoảng 214 triệu tấn. Tại EU, hoạt
động sản xuất ngô có xu hướng tăng nhẹ với mức sản lượng dự kiến tăng khoảng
16% so với năm trước (tương đương tăng 9 triệu tấn), đạt mức 65 triệu tấn.

Sản lượng ngô thế giới năm 2013 được dự báo đạt khoảng 963 triệu tấn,
tăng 10% so với năm 2012. Tại Hoa Kỳ nước sản xuât ngô lớn nhất thế giới, tốc
độ trồng ngô trong những tháng đầu năm chậm hơn so với bình thường do điều
kiện thời tiết bất lợi. Tuy nhiên, thời tiết vào giữa tháng 5/2013 khá thuận lợi đã
khuyến khích nông dân gieo trồng, từ đó nhanh chóng bù lại sản lượng đã mất
trong những tháng trước. Nếu điều kiện thời tiết vẫn ôn hòa, các nhà sản xuất có
thể tăng diện tích trồng ngô lên mức kỷ lục kể trên từ năm 1963. Nếu thành công
thì sản lượng ngô thế giới sẽ trở lại binh thường sau đợt hạn hán kéo dài trong
năm trước và dự kiến tăng lên khoảng 340 triệu tấn.
Ở Nam Bán Cầu, vụ ngô chính năm 2013 đã và đang được thu hoạch. Ở
Nam Mỹ đầu tiên là Brazil trong vụ thu hoạch đầu của năm 2013, trong khi đó vụ
mùa thứ hai đã được gieo trồng từ tháng 3. Tổng sản lượng dự kiến chính thức
năm 2013 là 77.8 triệu tấn, mức kỷ lục mới, cao hơn 9% so với thời kỳ đỉnh điểm
của năm trước, tăng thêm 9% trong tổng thu hoạch của khu vực nhờ giá cả thị
trường cao hơn. Tại Argentina sản lượng ngô năm 2013 gần như ổn định, dự báo
tăng 21% so với năm 2012 đạt 25.7 triệu tấn. Năng suất tại các khu vực trồng ngô
chính tăng mạnh đã bù đắp được sản lượng suy giảm tại các khu vực bị thiệt hại
nặng nề do mưa lớn trong thời điểm mới gieo hạt. Tại Nam Phi mùa thu hoạch
ngô chính đã được tiến hành với tổng sản lượng tiếp tục giảm nhẹ ước đạt 23
triệu tấn, nhưng sẽ vẫn trên mức trung bình trong ngắn hạn. Đây là năm thứ 3
liên tiếp sản lượng ngô tại Nam Phi suy giảm. Cộng hòa Nam Phi nước sản xuất
và xuất khẩu ngô chính tại khu vực, năm 2013 sản lượng ngô có dấu hiệu sụt
6


giảm do điều kiện khí hậu khô và không thuận lợi. Theo số liệu mới nhất, tổng
sản lượng ngô của Cộng hòa Nam Phi dự kiến ở mức 12.1 triệu tấn, giảm 5% so
với năm 2012.
Ngô là cây dùng làm thức ăn chăn nuôi quan trọng nhất hiện nay. Theo số
liệu thống kê của CIMMYT năm 2008, thế giới dùng ngô làm thức ăn chăn nuôi

khoảng 72% chiếm khoảng 600 triệu tấn/năm.
Từ đầu thế kỷ 20 trở lại đây, bắp ngô bao tử còn được sử dụng làm một loại
rau cao cấp. Với đầy đủ giá trị dinh dưỡng thiết yếu của một loại rau thông
thường thì ngô bao tử còn là một loại thức ăn có khẩu vị khá là hấp dẫn như bất
kỳ loại thực phẩm giàu đạm nào. Ở một số nước Mỹ Latinh, châu Phi và Trung
Quốc ngô đường còn được sử dụng dưới dạng huyền phù của bột ngô làm thức
uống hàng ngày. Bên cạnh đó, ngô không chỉ là nguyên liệu chính cho các nhà
máy thức ăn chăn nuôi gia súc tổng hợp mà còn là nguyên liệu cho các nhà máy
sản xuất bánh kẹo, cồn tinh bột dầu…Người ta đã sản xuất ra khoảng 670 mặt
hàng khác nhau của các nghành công nghiệp lương thực thực phẩm và công
nghiệp nhẹ.
Trong những năm gần đây nghành công nghiệp chế biến nhiên liệu ethanol
đang phát triển mạnh và ngô hạt được làm nguồn nguyên liệu quan trọng để sản
xuất ethanol. Theo thống kê của Bộ Nông Nghiệp Mỹ, nhu cầu sử dụng ngô cho
công nghiệp chế biến ethanol năm 2005 – 2006 là 40.6 triệu tấn, năm 2008 –
2009 là 50.5 triệu tấn, dự kiến đến năm 2010 – 2011 là gần 100 triệu tấn và dự
báo dến năm 2012 là khoảng 190.3 triệu tấn cho công nghiệp chế biến ethanol
(USDA, 2010).
1.1.2. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam.
Ở Việt Nam, ngô là cây lương thực đứng hàng thứ hai sau lúa với diện
tích trồng năm 2010 đạt 1126.9 triệu ha, năng suất bình quân 4.09 tấn/ha, sản
lượng 4606.8 triệu tấn (Cục trồng trọt, 2011).
Sản xuất ngô cả nước qua các năm không ngừng tăng về diện tích, năng
suất, sản lượng: năm 2001 tổng diện tích ngô là 730 nghìn ha. Tuy vậy, cho đến
nay sản xuất ngô ở nước ta phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, chưa đáp
7


ứng được nhu cầu tiêu dùng trong nước, hàng năm nước ta vẫn phải nhập khẩu từ
trên dưới 1 triệu tấn ngô hạt. Cây ngô được đánh giá là cây trồng có vai trò hết

sức quan trọng nhưng sản xuất ngô trong nước vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu,
hàng năm nước ta phải nhập khẩu lượng lớn ngô nguyên liệu cho chế biến thức
ăn chăn nuôi.
Ước tính khối lượng ngô nhập khẩu trong tháng 12/2013 đạt 543 nghìn tấn
với giá trị đạt 144 triệu USD, đưa tổng khối lượng ngô nhập khẩu trong năm
2013 đạt 2.26 triệu tấn với kim ngạch đạt 690 triệu USD, tăng 39.7% về lượng và
38% về giá trị so với năm 2012. Ấn Độ và Braxin là hai thị trường nhập khẩu
chính của mặt hàng này, chiếm lần lượt 55% và 22.3% tổng kim ngạch nhập
khẩu (Bộ NN & PTNN, 2013).
Nhà nước có nhiều cơ chế chính sách hỗ trợ giống đã khuyến khích các
doanh nghiệp trong và ngoài nước sản xuất, cung cấp giống, giới thiệu các giống
mới có năng suất, chất lượng tốt vào sản xuất, nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật về
sản xuất ngô đã được chuyển giao đến người nông dân. Tuy nhiên việc áp dụng
các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất vẫn còn nhiều hạn chế, với địa hình phức tạp,
trên 70% diện tích ngô được trồng trên đất có độ cao, phụ thuộc vào nước trời, ít
đầu tư thâm canh nên năng suất ngô vẫn còn thấp so với tiềm năng của giống.
Năm 2010, năng suất trung bình cả nước đạt 40.9 tạ/ha, sản lượng trên
4.6 triệu tấn so với năng suất ngô có thâm canh là 70 - 80 tạ/ha. Bên cạnh đó các
giống ngô có khả năng thích nghi tốt với điều kiện thời tiết bất thuận như hạn hán
và mưa lũ vẫn còn thiếu.
Để cây ngô Việt Nam phát triển một cách bền vững, đáp ứng trên 80%
nguyên liệu chế biến thức ăn chăn nuôi và mang lại hiệu quả kinh tế cao cho
người sản xuất, việc đánh giá đúng thực trạng sản xuất ngô, đưa ra các giải pháp
cụ thể nhằm mở rộng diện tích trồng ngô là điều hết sức cần thiết trong giai đoạn
hiện nay (Cục Trồng Trọt, 2011).
Cuộc cách mạng về giống ngô lai của Việt Nam đã góp phần tăng nhanh
diện tích, năng suất và sản lượng ngô trong toàn quốc, đưa nước ta đứng vào
hàng ngũ những nước trồng ngô lai tiên tiến của vùng châu Á.
8



Ở Việt Nam, ngô là cây lương thực quan trọng thứ hai sau cây lúa và là
cây màu quan trọng nhất được trồng ở nhiều vùng sinh thái khác nhau, đa dạng
về mùa vụ gieo trồng và hệ thống canh tác. Cây ngô không chỉ cung cấp lương
thực cho người, vật nuôi mà còn là cây trồng xóa đói giảm nghèo tại các tỉnh có
điều kiện kinh tế khó khăn.
Năng suất ngô ở Việt Nam những năm 1960 chỉ đạt khoảng 1 tấn/ha, với
diện tích trên 200 ngàn hecta. Đến đầu những năm 1980, năng suất cũng chỉ đạt
1.1 tấn/ha và sản lượng đạt hơn 400 nghìn tấn, do vẫn trồng các giống địa phương
với kỹ thuật canh tác lạc hậu. Từ những năm 1980, nhờ hợp tác với trung tâm cải
tiến lúa mì và ngô quốc tế (CIMMYT), nhiều giống ngô cải tiến đã được đưa vào
trồng ở nước ta, góp phần nâng năng suất lên gần 1.5 tấn/ha vào đầu những năm
1990. Tuy nhiên, ngành sản xuất ngô nước ta thực sự có những bước tiến nhảy vọt
là từ đầu những năm 1990 đến nay, gắn liền với việc không ngừng mở rộng giống
ngô lai ra sản xuất, đông thời cải thiện các biện pháp kỹ thuật canh tác theo đòi hỏi
của giống mới. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam giai đoạn 1975 – 2013 như sau:
Bảng 1.3. Sản xuất ngô Việt Nam giai đoạn 1975 – 2013
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(nghìn ha)

(tấn/ha)

(nghìn tấn)

1975


229.2

1.05

280.6

1990

432.0

1.55

671.0

1994

534.6

2.14

1143.9

2000

730.2

2.51

2005.9


2009

1086.8

4.03

4381.8

2010

1126.9

4.09

4606.8

2011

1121.2

4.31

4835.7

2012

1118.2

4.29


4803.1

2013

1172.6

4.43

5193.5

Năm

(Nguồn: FAOSTAT, 2014)

9


Trước năm 1975 do điều kiện còn khó khăn nên cây ngô chưa được chú
trọng, vì vậy diện tích ngô chỉ đạt 209 nghìn ha, năng suất 1.07 tấn/ha, với sản
lượng bình quân 224 nghìn tấn/năm.
Từ năm 1975 - 1994 diện tích trồng ngô tăng chậm từ 229.2 nghìn ha
(năm 1975) lên 534.6 nghìn ha (năm 1992). Đầu những năm 1990 ngành sản xuất
ngô Việt Nam thực sự có một bước tiến nhảy vọt, gắn liền với việc sử dụng
giống ngô lai ra sản xuất, đây là bước chuyển tiếp quan trọng trong chương trình
phát triển ngô lai ở Việt Nam – từ giống thụ phấn tự do sang giống ngô lai quy
ước. Hàng loạt các giống ngô lai Việt Nam đã được mở rộng ra sản xuất:
LVN10, LVN4, LVN5, LVN9, LVN12, LVN17... Do được chọn tạo trong nước
nên các giống ngô được tạo ra có khả năng thích ứng với điều kiện sinh thái và
tập quán canh tác của người dân, giá thành giống chỉ bằng 50 - 70% so với các

giống nước ngoài cùng loại.
Từ năm 1994 đến nay, diện tích trồng ngô tăng nhanh, đồng thời với việc
tăng không ngừng về năng suất. Năm 2013 năng suất và sản lượng ngô cao nhất
từ trước đến nay, năng suất đạt 4.43 tấn/ha, sản lượng 5193.5 nghìn tấn trên diện
tích 1172.6 nghìn ha. So với năm 1990, khi chưa sử dụng giống ngô lai trong sản
xuất thì diện tích tăng trên 2.7 lần, còn sản lượng tăng trên 7.7 lần.
Năm 1991, diện tích trông ngô lai chưa đến 1% trên hơn 400 nghìn ha
trồng ngô. Năm 2007, giống lai đã chiếm khoảng 95% trong số hơn 1 triệu ha.
Năng suất ngô nước ta tăng nhanh liên tục với tốc độ cao hơn trung bình thế giới
trong suốt 20 năm qua. Năm 1980, năng suất ngô nước ta chỉ bằng 34% so với
trung bình thế giới (11/32 tạ/ha). Năm 1990 bằng 42% (15.5/37 tạ/ha). Năm 2000
bằng 60% (25/42 tạ/ha). Năm 2005 bằng 73% (36/49 tạ/ha). Đến năm 2007 đã
đạt 81% (39.6/49 tạ/ha) so với năng suất trung bình chung của toàn thế giới. Năm
1994, sản lượng ngô Việt Nam vượt ngưỡng 1 triệu tấn, năm 2000 đã vượt
ngưỡng 2 triệu tấn và năm 2007 chúng ta đã đạt diện tích, năng suất và sản lượng
cao nhất từ trước đến nay: diện tích là 1,072,800 ha, năng suất 39.6 tạ/ha và sản
lượng đạt trên 4 triệu tấn.

10


Diện tích gieo trồng ngô cả năm 2013 ước đạt 1172.6 nghìn ha, tăng 1.4%
so năm 2012, năng suất đạt 44.3 tạ/ha, tăng 3%; sản lượng ngô năm 2012 đạt
5.19 triệu tấn, tăng 4.4%.( Bộ NN & PTNT, 2013).
So với năm 1990, khi chưa trồng giống lai thì diện tích tăng 3 lần, sản
lượng tăng gần 8 lần. Điều này khẳng định, việc chọn tạo giống ngô lai chúng ta
đã đi đúng hướng. Đối với các loại ngô thực phẩm, đặc biệt là ngô nếp (Zea
mays.subsp. Ceratina Kulesh), tuy sản lượng chưa nhiều nhưng nhu cầu sử dụng
các giống ngô này trong thời gian gần đây đang tiến lên rất nhanh. Ở Việt Nam
ngô nếp ước tính chiếm khoảng 10% diện tích ngô cả nước chủ yếu là các giống

ngô thụ phấn tự do, các giống ngô nếp lai được sản xuất chưa nhiều. Việc trồng
và tiêu thụ ngô nếp chất lượng cao làm lương thực không chỉ rất phù hợp với tập
quán của các dân tộc ít người miền núi, đồng bằng mà còn là ở các vùng kinh tế
phát triển. Các giống ngô nếp giúp người sản xuất có thu nhập cao, tận dụng thân
lá cho chăn nuôi.
Trong những năm gần đây thị trường phân bón cũng tác động mạnh đến
diện tích cũng như thu nhập của người nông dân, việc bón phân cho ngô như thế
nào để mang lại hiệu quả kinh tế cao là điều mà các nhà khoa học và nông dân
đều rất quan tâm. Năng suât ngô của Việt Nam chưa cao có phải là giá phân bón
tăng nên nông dân không dám đâu tư cho nông nghiệp, do đó ngô thiếu phân nên
năng suất kém hay do bón không đúng lúc, đúng cách, tỷ lệ không phù hợp.
Muốn phát huy được hiệu quả phân bón cần phải biết được trên đất có thành
phần như thế nào, quan hệ giữa phân và nước, giữa phân và đất, phân và giống,
giữa phân và chế độ canh tác, mật độ gieo trồng.
1.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng giống ngô nếp ở Việt Nam
Nhu cầu sử dụng ngô thực phẩm không ngừng tăng lên, các hoạt động sản
xuất và nguồn lợi thu được từ các sản phẩm từ ngô thực phẩm đã mang lại thu
nhập khá cao cho người sản xuất, chế biến.
Diện tích trồng ngô nếp trong thời gian qua tăng khá nhanh, hiện chiếm từ
8 - 12% diện tích trồng ngô của cả nước. Một số giống ngô nếp hiện đang được
sử dụng nhiều trong sản xuất như giống ngô nếp thụ phấn tự do VN2, VN6 (Viện
11


nghiên cứu Ngô), Các giống nếp lai MX2, MX4, MX10 (Công ty Giống Cây
trồng miền Nam), Bạch Ngọc, NL2, nếp Nù (Công ty Nông Lương). Giống ngô
ăn tươi của nước ngoài được ưa chuộng trong sản xuất nhưng giá giống khá cao
như công ty Syngenta có bắp nếp Wax 44, bắp ngọt Sugar 75, TD 926.
Trong những năm qua công tác chọn tạo giống ngô ưu thế lai ở nước ta
tập trung tạo giống ngô thường, đối với nhóm ngô nếp còn ít. Vì vậy chọn tạo

giống ngô nếp ưu thế lai là nhu cầu của thực tế sản xuất, góp phần làm phong
phú thêm bộ giống ngô trong cơ cấu sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế cho
người trồng ngô. Chọn tạo giống ngô nếp cho hiệu quả kinh tế cao ta cần đề cập
tới việc bảo tồn nguồn gen ngô nếp.
Để bảo tồn nguồn gen ngô nếp qua thu thập, đánh giá và bảo tồn giống
ngô nếp địa phương các tỉnh miền núi Tây Bắc còn rất đa dạng nguồn gen giống
cây trồng bản địa thuộc nhóm cây lương thực, cây ăn quả, cây rau, cây họ đậu,
và một số cây khác. Trong hai năm 2002 và 2003 đã thu thập được 296 mẫu
giống các loại cây trồng thuộc các nhóm cây khác nhau, trong đó có 24 mẫu
giống ngô. Kết quả cho thấy giống ngô rất đa dạng về đặc điểm. Hai nguyên
nhân chủ yếu này đã đem lại mức độ đa dạng nguồn gen giống ngô địa phương
là nguồn gen quý cho chon tạo giống ngô. Trong 24 giống ngô địa phương thu
thập chúng thuộc 3 loại phụ và 9 thứ ngô trong đó ngô nếp có 3 thứ và chiếm
62.5% trong tổng số mẫu thu thập. Một số giống ngô có những tính trạng tốt,
năng suất khá cần chọn lọc bồi dục cho sử dụng trực tiếp như giống ngô nếp
trắng (S11), nếp tím (S15), ngô tẻ (S21). Một số giống có tính trạng chất lượng
tốt như độ dẻo, thơm như giống ngô S15 ngô nếp tím tiếp tục chọn lọc bồi dục
thường xuyên. Dòng full – sib FNT S6 – 3 chọn lọc full – sib từ giống ngô địa
phương Khẩu lím lằm có năng suất cao là nguồn giống bổ sung cho bộ giống
ngô chịu hạn còn hạn chế ở nước ta. Đã tạo được một số dòng tự phối đời 4 và
5, đây là nguồn vật liệu quý cho tạo giống ngô tổng hợp và giống ngô nếp ưu
thế lai (Vũ Văn Liết và cs, 2006).
Những giống ngô nếp cho năng suất cũng như chất lượng cao cần có
những nghiên cứu và sử dụng giống ngô nếp cho năng suất, chất lượng cao với
12


kết quả nghiên cứu ngô nếp lai ở Việt Nam. Từ các nguồn nguyên liệu ban đầu
được thu thập từ các giống địa phương trong nước có định hướng, các giống ngô
nếp của các tỉnh phía Nam Trung Quốc, Thái Lan đã tạo được gần 100 dòng với

các đời tự phối khác nhau. Trong thí nghiệm này chỉ lựa chọn những nguồn có
những đặc điểm đáng quan tâm nhất. 30 dòng được phân tích đa dạng di truyền
và độ thuần, 18 dòng được đánh giá chi tiết các đặc tính nông sinh học, 11 dòng
được đánh giá khả năng kết hợp chung và riêng, 2 cây thử HN1 được rút ra từ
giống nếp thụ phấn tự do VN2 và HN9 được rút ra từ giống Định nếp 31 của
Trung Quốc. Đối chứng trong thí nghiệm so sánh là giống lai, là các giống
TPTD: VN2, VN6 và giống lai đơn của Syngenta Wax44. Thí nghiệm thực hiện
theo CIMMYT và Viện Nghiên cứu Ngô, đánh giá độ thuần, đa dạng di truyền và
phân nhóm ưu thế lai, tại Phòng công nghệ sinh học, theo AMBIONET, với 22
mồi SSR, đánh giá khả năng kết hợp theo phương pháp lai đỉnh và lai luân phiên.
Kết quả để có hướng sử dụng hiệu quả, các dòng phải được đánh giá về độ thuần
và phân nhóm ưu thế lai. 30 dòng được chọn đã được đánh giá độ thuần và phân
nhóm ưu thế lai tại Phòng công nghệ sinh học thực vật trong năm 2005. Phần lớn
các dòng có độ thuần khá cao, biểu hiện ở tỉ lệ dị hợp tử thấp, 15 dòng có H bằng
0%, 10 dòng có H bằng 4.35%, 3 dòng có H bằng 8.7% chỉ có dòng WX22 do
mới tạo là có H bằng 30.43%. Điều này cho thấy có thể tạo được dòng nếp có độ
thuần cao mà vẫn có sức sống và năng suất khá. Các dòng rất đa dạng về mặt di
truyền, phân thành nhiều nhóm ưu thế lai trong sơ đồ phả hệ, kể cả nguồn nhập
nội cũng như từ nguồn địa phương. Dòng HN3 cho con lai có năng suất khá cao
với nhiều nguồn qua nhiều vụ lai thử, tách hẳn thành một nhóm ưu thế lai riêng
biệt. 11 dòng qua đánh giá có các đặc điểm nông học khá được lai thử để xác
định khả năng kết hợp bằng phương pháp lai đỉnh với 2 cây thử là HN1 và HN9.
Đây là 2 dòng được rút ra từ 2 nguồn có nguồn gốc địa lý khác xa nhau là VN2
và Định nếp Trung Quốc HN9, tổ hợp lai giữa chúng cho năng suất và nhiều đặc
điểm tốt.

13


Kết quả khảo sát các tổ hợp lai đỉnh qua 2 vụ Xuân và Thu năm 2005: về

thời gian sinh trưởng các tổ hợp lai thuộc nhóm chín sớm. Chiều cao cây và
chiều cao đóng bắp các tổ hợp lai ở mức trung bình hoặc thấp.
Bước đầu xác định được 6 tổ hợp lai có triển vọng về khả năng kết hợp
cho thấy các dòng có giá trị khả năng kết hợp chung cao là: HN6, HN5 và HN2,
HN8 trong 2 cây thử thì HN9 có khả năng kết hợp chung cao hơn. Như vậy các
dòng HN2, HN5, HN6 và HN8 vừa có những đặc điểm nông học tốt đồng thời có
khả năng kết hợp cao, trong đó dòng HN2 có hạt màu vàng, 3 dòng còn lại có hạt
màu trắng (Phan Xuân Hào và cs, 2007).
Với các kết quả chọn tạo giống dựa trên các đặc điểm nông sinh học và
năng suất của 64 nguồn vật liệu ngô nếp có nguồn gốc từ các vùng địa lý khác
nhau miền Bắc Việt Nam, Lào từ năm 2005 - 2008, với 22 nguồn vật liệu ưu tú
được tuyển chọn để đánh giá đa dạng di truyền phân nhóm ưu thế lai phục vụ cho
công tác chọn tạo giống. Kết quả phân tích đa dạng di truyền phân nhóm ưu thế
lai cho thấy, ở hệ số tương đồng di truyền là 0.38, các nguồn vật liệu ngô nếp
chia làm 6 nhóm chính: nhóm I chỉ có một nguồn vật liệu duy nhất là W10; nhóm
II chỉ có một nguồn vật liệu là W16, nhóm III gồm 8 nguồn vật liệu: W3, W5,
W22, W21, W8, W9, W12, W18; nhóm IV gồm 4 nguồn vật liệu: W2, W15,
W20, W17; nhóm V gồm 5 nguồn vật liệu: W4, W6, W7, W11, W13; nhóm VI
gồm 3 nguồn vật liệu: W1, W14, W19. Kết quả đánh giá các tổ hợp lai đã kết
luận được các cặp lai W1 × W16, W1 × W9, W1 × W2 có các đặc điểm hình thái
đẹp, năng suất, chất lượng cao. Tổ hợp lai W1 × W16 có năng suất cao nhất đạt
53.33 tạ/ha, cao hơn so với giống đối chứng MX4 và hai tổ hợp lai W1 × W9
(41.0 tạ/ha), W1 × W2 (39.1 tạ/ha) có năng suất tương đương với đối chứng
(41.9 tạ/ha) (Nguyễn Thế Hùng và cs, 2010).
Có đa dạng nguồn gen ngô nếp khi kết hợp tạo những giống ngô nếp cho
hiệu quả cao qua nghiên cứu khả năng kết hợp của các dòng ngô nếp tự phối từ
nguồn gen ngô nếp địa phương thuộc các nhóm dân tộc khác nhau. Khả năng kết
hợp của 8 dòng ngô nếp tự phối chọn tạo từ các quần thể ngô nếp thuộc các
nhóm dân tộc khác nhau như: Thái, Mông, Vân Kiều được đánh giá thông qua
14



mô hình luân giao Griffing 4. Các dòng bố mẹ được đánh giá trong vụ thu đông
2009 và 28 tổ hợp lai giữa chúng trong vụ xuân 2010. Thí nghiệm bố trí theo
khối ngẫu nhiên không hoàn chỉnh, hai lần lặp lại tại Gia Lâm – Hà Nội. Phân
tích đa dạng và khoảng cách di truyền giữa các dòng bố mẹ dựa trên 11 tính trạng
kiểu hình, cho kết quả thành 3 nhóm cách biệt di truyền. Các tính trạng nông học
của các dòng bố mẹ được kết luận là phù hợp trong luân giao, 3 dòng có khả
năng kết hợp chung (GCA) cao là D2, D4 và D5 có thể sử dụng cho các chương
trình lai tạo giống ngô nếp lai đơn. Kết quả đánh giá 28 tổ hợp lai cho thấy
D2xD4 đạt năng suất 30.6 tạ/ha cao hơn đối chứng MX4 và tương đương đối
chứng VN2, nhưng tổ hợp lai này có ưu điểm thời gian sinh trưởng ngắn rất phù
hợp cho trồng ngô nếp ăn tươi trong vụ đông tại đồng bằng sông Hồng. Kết quả
cũng cho thấy các dòng thuộc các nhóm cách biệt di truyền khả năng kết hợp
riêng (SCA) có tương quan với xa cách di truyền của các dòng (Lê Thị Minh
Thảo và cs, 2011).
Để chọn lọc giống ngô nếp ăn tươi phổ biến ở các nước Châu Á, trong đó
có Việt Nam. Chọn lọc vỏ hạt mỏng để nâng cao độ mềm trong chọn tạo giống
ngô nếp ăn tươi đang được các nhà tạo giống quan tâm. Nghiên cứu đã đánh giá
48 dòng, giống ngô nếp địa phương để nhận biết nguồn vật liệu di truyền có tính
trạng vỏ hạt mỏng phục vụ chọn tạo giống ngô nếp chất lượng cao. Thí nghiệm
đồng ruộng thực hiện trong vụ thu đông năm 2012 tại Gia Lâm, Hà Nội với 2
lần lặp lại đã xác định 48 dòng, giống có các đặc điểm nông sinh học như thời
gian sinh trưởng, chiều cao cây, màu sắc hạt và các đặc điểm khác phù hợp với
chọn tạo giống ngô nếp. Độ dày vỏ hạt của 48 dòng giống được đo bằng vi trắc
kế và đã xác định được các dòng, giống có độ dày vỏ hạt biến động từ 5 đến 118
µm, trong đó có 6 dòng, giống có độ dày vỏ hạt phù hợp theo nghiên cứu của
Eunsou Choe 2010 là D27, D14, D22, D34, D35 và D36, trong đó D27 độ dày vỏ
hạt là 51,6 µm. Sử dụng marker phân tử SSR nhận biết được 28 mẫu có chứa
QTL điều khiển tính trạng vỏ hạt mỏng. Trên cơ sở đánh giá kiểu hình và marker

phân tử, đã chọn ra được 6 dòng, giống ưu tú nhất là D14, D22, D27, D47, D36
và D44 có đặc điểm nông sinh học và vỏ hạt mỏng phù hợp để khuyến cáo cho
15


chương trình chọn tạo giống ngô nếp ăn tươi chất lượng cao ở Việt Nam (Trần
Thị Thanh Hà và cs, 2013).
Khi chọn tạo và phát triển các giống ngô mới có năng suất cao, chất lượng
tốt bổ sung thêm các đặc tính chống chịu hạn, chịu lạnh và kháng bệnh sẽ làm
tăng tính ổn định của giống trước sự biến đổi bất lợi của thời tiết khí hậu. Đánh
giá và chọn lọc một số vật liệu di truyền ngô nếp là nghiên cứu cơ bản trong công
tác chọn tạo giống ngô nếp chịu hạn ưu thế lai. Tiến hành bốn thí nghiệm trong
vụ Thu Đông 2013 tại Viện Nghiên cứu và Phát triển cây trồng:
- Đánh giá 15 tổ hợp lai và 6 dòng bố mẹ có nguồn gốc địa phương trong
chậu vại ở giai đoạn cây con;
- Đánh giá các vật liệu ngô nếp trong điều kiện hạn và có tưới;
- Sử dụng chỉ thị phân tử SSR xác định các QTL kiểm soát năng suất
dưới điều kiện hạn và chỉ số chịu hạn trên 15 tổ hợp lai cùng 6 dòng bố mẹ tự
phối của chúng.
Kết quả đánh giá trong nhà có mái che và trên đồng ruộng 3 dòng tự phối
và 7 tổ hợp lai có khả năng chịu hạn khá là: dòng D4, D5, D6, THL4, THL6,
THL7, THL9, THL10, THL14, THL15. Sử dụng chỉ thị phân tử SSR với ba mồi
(umc1862, umc2359 và nc133) đã xác định các QTL kiểm soát tính trạng Ys và
TOL cùng xuất hiện trên hầu hết các vật liệu phân tích. Như vậy, kết quả thí
nghiệm đã xác định và chọn được 7 tổ hợp lai và 3 dòng tự phối có khả năng chịu
hạn tốt nhất: THL4, THL6, THL7, THL9, THL10, THL14, THL15, dòng D4,
D5, D6 (Dương Thị Loan và cs, 2014).
Quá trình phân tích đa dạng di truyền dựa trên kiểu hình và chỉ thị phân tử
SSR và đánh giá khả năng chịu hạn của các dòng ngô nếp tự phối phục vụ phát
triển giống ngô nếp cho các tỉnh miền núi phía bắc. Đánh giá đa dạng và phân

nhóm di truyền của 24 dòng ngô nếp tự phối đời S8 – S10 sử dụng chỉ thị hình thái
và chỉ thị phân tử SSR. Thí nghiệm đồng ruộng đánh giá kiểu hình nhận thấy các
dòng có đặc điểm nông sinh học như thời gian sinh trưởng, thời gian chênh lệch
trỗ cờ - phun râu, chiều cao cây, năng suất và yếu tố cấu thành năng suất phù hợp
với dòng thuần cho tạo ngô nếp giống lai. Năng suất của các dòng đạt từ 24.43 –
16


39.86 tạ/ha cho thấy tiềm năng của năng suất hạt trong sản xuất lai. Phân nhóm
di truyền dựa trên kiểu hình với 11 tính trạng 24 dòng tự phối được chia thành 6
nhóm khác biệt nếu hệ số tương đồng là 0.25. Sử dụng chỉ thị phân tử SSR với
19 cặp mồi đã dò thấy 75 alen trên 19 locus, trung bình 4 alen trên một marker và
số alen/locus khá biến động từ 2 – 8 alen. Giá trị thông tin đa hình PIC trong
phạm vi từ 0.36 – 0.81, có 5 chỉ thị phân tử SSR giá trị PIC > 0.7. Nếu mức
tương đồng là 0.83 các dòng thuần được phân thành 5 nhóm di truyền. Kết quả
làm cơ sở lựa chọn các dòng bố mẹ tạo tổ hợp lai có ưu thế lai và cho năng suất
cao. Đánh giá khả năng chịu hạn bằng thí nghiệm chậu vại về các đặc điểm của
bộ rễ, thân lá và đặc điểm hình thái khác nhận biết 5 dòng có khả năng chịu hạn
tốt là I5, I9, I8, I23, I15. Những dòng này thuộc các nhóm di truyền khác nhau
nên có thể sử dụng cho chương trình tạo giống ngô nếp lai chịu hạn thích ứng với
điều kiện canh tác nhờ nước trời cho các tỉnh miền núi phía Bắc (Lê Thị Minh
Thảo và cs, 2014)
1.3. Tình hình nghiên cứu và sử dụng phân bón cho ngô tại Việt Nam

Phân bón cho hiệu quả kinh tế cao xong để phát huy hết hiệu lực của
phân bón qua thí nghiệm tìm hiểu mức đạm thích hợp cho hai giống ngô nếp
địa phương trong điều kiện không tưới và có tưới. Với hai giống ngô nếp địa
phương Pooc Cừ ẩu và Khẩu Li Ón được thu thập từ Điện Biên, đối chứng là
giống ngô nếp VN2 do Viện Nghiên cứu ngô chọn tạo. Thí nghiệm được bố trí
vào vụ xuân năm 2006 tại trường Đại học Nông nghiệp I trên hai ruộng liền kề.

Một ruộng tưới nước theo quy trình kỹ thuật của Viện Nghiên cứu Ngô và
ruộng không tưới. Trên mỗi ruộng các công thức thí nghiệm được bố trí theo
kiểu chia ô chính, ô phụ. Hai thí nghiệm đều thực hiện với 4 mức đạm bón là 0,
40, 70, 100 và 130kgN/ha trên nền phân vi sinh, lân và kali như nhau và kết quả
thu được là hai giống ngô địa phương trồng trong điều kiện canh tác có nước
tưới chiều cao cây và số lá tăng tỷ lệ thuận với tăng mức đạm bón. Nhưng canh
tác nhờ nước tưới chiều cao cây và số lá tăng và đạt cao nhất ở mức bón đạm 3
rồi giảm xuống. Với giống đối chứng VN2, các mức bón đạm khác nhau ảnh
hưởng không rõ rệt đến chiều cao cây ở cả hai thí nghiệm. Đối với cả ba giống
17


ngô dù có nước tưới hay không tưới, nếu không được bón đạm hình thái bắp,
năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất đều thấp hơn các công thức được
bón đạm. Trong điều kiện có nước tưới mức độ nhiễm bệnh cao hơn điều kiện
không tưới ở cả ba giống. Hai giống địa phương có khả năng chống chịu tương
đương như VN2. Trong cùng một chế độ nước tưới khi tăng mức đạm bón mức
độ nhiễm sâu bệnh hại tăng. Năng suất của cả ba giống khi có bón đạm đều cho
năng suất cao hơn đối chứng. Trong điều kiện có tưới, tất cả các mức bón đạm
đều cho năng suất cao hơn không tưới. Chênh lệch cao nhất ở mức đạm
130kgN/ha. Trong điều kiện canh tác nhờ nước trời thì với giống ngô nếp địa
phương thụ phấn tự do chỉ nên bón tối đa là 100kgN/ha (Nguyễn Thị Thu Hà và
cs, 2006).
Cây trồng hấp thu dinh dưỡng đúng thời kỳ phát triển và tối đa lượng
phân bón để giảm chi phí tối đa với nghiên cứu ảnh hưởng của phân viên nén
kết hợp với chế phẩm nấm đối kháng trichodemaviride đến sinh trưởng và năng
suất giống ngô NK4300 tại Gia Lâm – Hà Nội. Thí nghiệm tiến hành trong vụ
thu đông năm 2009 tại khu thí nghiệm trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội thí
nghiệm thiết kế kiểu split – plot với 3 lần nhắc lại. Nhân tố ô lớn là nấm đối
kháng, nhân tố ô nhỏ là phân viên nén với 4 mức đạm khác nhau: 0N, 90N,

120N, 150N được nén cùng phân kali với lượng 90 K2O + P2O5 và phân
chuồng. Kết quả thí nghiệm chỉ ra rằng bón nấm đối kháng cùng với tăng hàm
lượng đạm trong phân viên nén đã làm tăng các chỉ tiêu về chỉ số diện tích lá,
khả năng tích lũy chất khô. Công thức cho năng suất cao nhất là 64,44 tạ/ha với
mức đạm bón 120kgN/ha kết hợp với chế phẩm nấm đối kháng ( Trần Thị
Thiêm và cs, 2010 ).
Trồng ngô ở đồng bằng lượng phân bón ít bị tiêu do quá trình rửa trôi ít
hơn so với vùng đồi núi, đất dốc. Thí nghiệm với liều lượng bón đạm trồng ngô
trên đất dốc Yên Minh – Hà Giang đánh giá ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm
bón đến sinh trưởng và năng suất giống ngô NK 4300 trên đất dốc Yên Minh –
Hà Giang trong vụ xuân hè 2010. Thí nghiệm 2 yếu tố với mức mật độ: 69.4,
18


×