Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TIẾP VẬN NGÂN VỸ DƯƠNG (NYD)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH

KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TIẾP VẬN
NGÂN VỸ DƯƠNG (NYD)

HUỲNH PHAN KHÁNH HÒA

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN VĂN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH KẾ TOÁN

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 06/2009


Hội đồng chấm báo cáo, luận văn tốt nghiệp khoa Kinh Tế, trường Đại Học
Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận luận văn “Kế Toán Doanh Thu và Xác
Định Kết Quả Kinh Doanh tại Công Ty Cổ Phần Tiếp Vận Ngân Vỹ Dương
(NYD).” do Huỳnh Phan Khánh Hòa, sinh viên khóa 31, ngành Kinh Tế, chuyên
ngành Kế Toán đã bảo vệ thành công trước hội đồng vào ngày

NGUYỄN Ý NGUYÊN HÂN
Người hướng dẫn,

Ngày tháng năm 2009

Chủ Tịch Hội Đồng chấm báo cáo

Ngày tháng năm 2009



Thư ký Hội Đồng chấm báo cáo

Ngày tháng năm 2009


LỜI CẢM TẠ
Trước tiên con xin cảm ơn Ba, Mẹ đã sinh thành, nuôi dưỡng, để con có được
như ngày hôm nay. Và con cũng xin gửi lời biết ơn đến những người thân đã luôn ủng
hộ con trong suốt thời gian qua.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu trường Đại Học Nông Lâm
TP.HCM, cùng toàn thể quý thầy cô đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu,
tạo một nền tảng vững chắc giúp em tự tin bước vào đời. Đặc biệt em xin gởi lời cảm
ơn sâu sắc cô Nguyễn Ý Nguyên Hân đã hết lòng giảng dạy, chỉ bảo, hướng dẫn, giúp
đỡ em trong suốt thời gian học và thực tập tốt nghiệp.
Em xin trân trọng cảm ơn anh Hân (P. Giám đốc tài chính) đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho em được thực tập tại Công ty. Em cũng xin cảm ơn các cán bộ nhân viên
phòng Kế toán và các phòng ban khác đã quan tâm và nhiệt tình giúp đỡ em trong suốt
quá trình thực tập tìm hiểu đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn!

TP. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 06 năm 2009
Sinh viên
Huỳnh Phan Khánh Hòa


NỘI DUNG TÓM TẮT
HUỲNH PHAN KHÁNH HÒA. Tháng 06 năm 2009. “Kế Toán Doanh Thu
và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh tại Công Ty Cổ Phần Tiếp Vận Ngân Vỹ
Dương (NYD).”

HUỲNH PHAN KHÁNH HÒA. June 2009. “Turnover Determined Trading
Result Accounting At NYD Logistics Corporation”.
Để công ty hoạt động có hiệu quả cần có sự phối hợp đồng bộ giữa các phòng
ban như phòng kinh doanh, phòng chứng từ, phòng xuất nhập khẩu, phòng tài chính kế
toán. Phải luôn nắm rõ tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài sản và hạch toán
các khoản doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh một cách hợp lý, hợp
lệ và tiết kiệm chi phí để tạo ra lợi nhuận cao nhất.
Từ những vấn đề nêu trên nội dung nghiên cứu bao gồm: doanh thu và xác định
kết quả kinh doanh từ đó nhận xét về công tác kế toán của công ty, đưa ra những đề
nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.


MỤC LỤC
Trang
Danh mục các chữ viết tắt

viii

Danh mục các bảng

ix

Danh mục các hình

x

Danh mục phụ lục

xi


CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU

1

1.1. Đặt vấn đề

1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

2

1.3. Phạm vi nghiên cứu

2

1.4. Cấu trúc của luận văn

2

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN

3

2.1.Giới thiệu chung về công ty NYD

3

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty NYD


3

2.1.2. Quyền hạn và mục đích hoạt động của công ty NYD

4

2.2. Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty NYD

5

2.2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty NYD

5

2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ từng phòng ban

6

2.3. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty NYD
2.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán

7
7

2.3.1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

8

2.3.1.2. Nhiệm vụ của nhân viên phòng kế toán


8

2.3.2. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty

9

2.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty NYD

10

2.4.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty NYD

10

2.4.2. Đánh giá chung về tình hình hoạt động của Công ty

13

2.4.3. Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới

13

CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Cơ sở lý luận

14
14

3.1.1. Khái quát về kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh 14
v



3.1.1.1. Nội dung của doanh thu và kết quả kinh doanh

14

3.1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh
doanh

14

3.1.2. Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh

15

3.1.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng & các khoản giảm trừ
doanh thu

15

3.1.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán

19

3.1.2.3. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính

21

3.1.2.4. Kế toán chi phí hoạt động tài chính


23

3.1.2.5. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh

26

3.1.2.6. Kế toán thu nhập khác

27

3.1.2.7. Kế toán chi phí khác

29

3.1.2.8. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

30

3.1.2.9. Kế toán xác định kết quả kinh doanh

31

3.2. Phương pháp nghiên cứu

33

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

34


4.1. Thực trạng hạch toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
NYD.

34
4.1.1. Các hình thức tiêu thụ và phương thức thanh toán

34

4.1.2. Kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

34

4.1.2.1. Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu

34

4.1.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán

39

4.1.2.3. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính

43

4.1.2.4. Kế toán chi phí hoạt động tài chính

46

4.1.2.5. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh


51

4.1.2.6. Kế toán thu nhập khác

55

4.1.2.7. Kế toán chi phí khác

56

4.1.2.8. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

56

4.1.2.9. Kế toán xác định kết quả kinh doanh

59

4.2. Hoàn thiện hạch toán doanh thu, xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
NYD

62
vi


4.2.1. Sự cần thiết và nguyên tắc hoàn thiện hạch toán doanh thu , xác
định kinh doanh tại Công ty NYD

62


4.2.2. Đánh giá hạch toán doanh thu, xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty NYD

64

4.2.2.1. Nhận xét chung

64

4.2.2.2. Nhận xét cụ thể

65

4.2.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán doanh thu, xác định
kết quả kinh doanh tại Công ty NYD

65

4.2.4. Phương hướng nâng cao lợi nhuận tại Công ty NYD

66

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

70

5.1. Kết luận

70


5.2. Đề nghị

71

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHTN

Bảo Hiểm Thất Nghiệp

BHXH

Bảo Hiểm Xã Hội

BHYT

Bảo Hiểm Y tế

CP

Cổ Phần

CƯỚC VCQT

Cước vận chuyển quốc tế


DNTN

Doanh Nghiệp Tư Nhân



Giám Đốc

GTGT

Giá Trị Gia Tăng



Hóa Đơn

HĐKD

Hoạt Động Kinh Doanh

NVL

Nguyên Vật Liệu

Phí CFS

Phí Bốc Dỡ Hàng Lẽ (Cost Freight Stuff)

Phí D/O


Phí Cấp Lệnh Giao Hàng (Delivery Order)

Phí PCS

Phí Quản Lý Cầu Cảng (Port Congestion Surcharge)

Phí THC

Chi Phí xếp dỡ hàng tại cảng (Terminal Handling Change)

SXKD

Sản Xuất Kinh Doanh

TH

Trường Hợp

TK

Tài Khoản

TNDN

Thu Nhập Doanh Nghiệp

TNHH

Trách Nhiệm Hữu Hạn


TP

Thành Phố

TSCĐ

Tài Sản Cố Định

XNK

Xuất Nhập Khẩu

viii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Bảng Báo Cáo Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh

ix

10


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Sơ Đồ Bộ Máy Tổ Chức Của Công Ty NYD

6


Hình 2.2. Sơ Đồ Tổ Chức Bộ Máy Kế Toán

8

Hình 2.3. Trình Tự Ghi Sổ Kế Toán Tại Công Ty NYD

10

Hình 4.1. Sơ Đồ Chữ T Của TK 5111

37

Hình 4.2. Sơ Đồ Chữ T Của TK 515

44

Hình 4.3. Sơ Đồ Chữ T Của TK 711

55

Hình 4.4. Sơ Đồ Chữ T Của TK 811

56

Hình 4.5. Sơ Đồ Hạch Toán Kết Quả Kinh Doanh Của Quý IV/2008

60

x



DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Báo Cáo Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Quý IV Năm 2008
Phụ lục 2. Bảng Cân Đối Kế Toán Quý IV Năm 2008
Phụ lục 3. Hóa Đơn GTGT
Phụ lục 4. Thư Giới Thiệu
Phụ lục 5. Bảng Báo Giá
Phụ lục 6. Hợp Đồng Vận chuyển

xi


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Dù kinh doanh trong lĩnh vực nào lợi nhuận luôn là mục tiêu mà các doanh
nghiệp theo đuổi. Tuy nhiên để đạt được mục tiêu này đòi hỏi phải có sự phối hợp nhịp
nhàng giữa các khâu từ tổ chức quản lý đến sản xuất kinh doanh và tiêu thụ… Do vậy,
tổ chức quá trình sản xuất tiêu thụ hợp lý, hiệu quả đã và đang trở thành một vấn đề
bao trùm toàn bộ hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Bên cạnh việc tổ chức kế hoạch tiêu thụ hàng hóa một cách hợp lý. Để biết
được doanh nghiệp làm ăn có lãi không thì phải nhờ đến kế toán doanh thu và xác định
kết quả kinh doanh. Vì thế việc hạch toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp có một vai trò rất quan trọng. Kế toán doanh thu và xác định kết
quả kinh doanh là một trong những thành phần chủ yếu của kế toán doanh nghiệp về
những thông tin kinh tế một cách nhanh nhất và có độ tin cậy cao, nhất là khi nền kinh
tế đang trong giai đoạn cạnh tranh quyết liệt, mỗi doanh nghiệp đều tận dụng hết
những năng lực sẵn có nhằm tăng lợi nhuận củng cố mở rộng thị phần của mình trên

thị trường.
Cũng như bao doanh nghiệp khác trong nền kinh tế thị trường, Công ty NYD
luôn quan tâm tới việc tổ chức sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận lớn nhất cho
công ty. Là một công ty vận tải chuyên kinh doanh các dịch vụ vận chuyển hàng XNK
thì doanh thu là một trong những khâu quan trọng nhất. Xuất phát từ cách nhìn như
vậy kế toán doanh thu cần phải được tổ chức một cách khoa học, hợp lý và phù hợp
với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty. Chính vì vậy người viết đã chọn đề tài:
“Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Tiếp Vận
Ngân Vỹ Dương (NYD)”.


1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm các mục tiêu sau:
- Quá trình xử lý nghiệp vụ, lưu chuyển chứng từ, hạch toán chi tiết tổng hợp
doanh thu và xác định kết quả kinh doanh của công ty. Qua đó đưa ra nhận xét về việc
vận dụng chế độ kế toán trong điều kiện hoạt động cụ thể của công ty đồng thời làm rõ
tác động của công tác kế toán đến phương thức quản lý và hoạt động của công ty.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác kế toán ở đơn vị.
- Là cơ hội gắn kết kiến thức đã học với thực tiễn nhằm củng cố, nâng cao kiến
thức, học hỏi kinh nghiệm trong môi trường làm việc mới sau khi ra trường.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Công ty Cổ phần Tiếp Vận Ngân Vỹ Dương (NYD).
- Về thời gian: Đề tài được thực hiện từ ngày 09/02/2009 đến ngày 09/04/2009
- Việc phân tích được lấy từ số liệu của năm 2008.
Do thời gian thực tập bị giới hạn và kinh nghiệm làm việc còn hạn chế nên
người viết chưa thể nghiên cứu đầy đủ và chi tiết đề tài.
1.4. Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm 5 chương.
Chương 1. Mở đầu, nêu tóm tắt lí do chọn đề tài, mục tiêu, phạm vi nghiên cứu.
Chương 2. Tổng quan, giới thiệu lịch sử hình thành và phát triển của Công Ty CP Tiếp

Vận Ngân Vỹ Dương (NYD).
Chương 3. Cơ sở lý luận, trình bày các lí thuyết nền tảng đã được công nhận làm cơ sở
cho việc nghiên cứu và lý luận.
Chương 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận, trình bày kết quả nghiên cứu có được và
đưa ra các vần đề cần thảo luận.
Chương 5. Kết luận và đề nghị, kết luận và đưa ra các kiến nghị giúp bộ máy kế toán
tại đơn vị hoàn thiện hơn, phục vụ tốt cho công tác quản lí.

2


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN

2.1.Giới thiệu chung về công ty NYD
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty NYD
Được thành lập vào ngày 20/04/2004 và chính thức đi vào hoạt động ngày
01/05/2004 dưới sự cho phép của Sở Kế Hoạch và Đầu tư TP. Hồ Chí Minh, công ty
CP NYD đã và đang từng bước khẳng định mình, trở thành một trong những thương
hiệu đối với khách hàng nói riêng và ngành vận tải biển nói chung.
- Tên công ty

Công Ty Cổ Phần Tiếp Vận Ngân Vỹ Dương

- Tên giao dịch quốc tế

NYD Logistics Corp

- Trụ sở đặt tại


222 Khánh Hội, Phường 6, Quận 4, TP.HCM

- Điện thoại

(84-8) 9409123 – 9409124 - 9409125

-Fax

(84-8) 9409125 - 9413094

-Email



-Website

www.nyd.com.vn

- Giấy phép kinh doanh số

41020211729

- Mã số thuế

0305381215

- Số tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng VND: 007001493202
Ngoại Thương chi nhánh TP.HCM
Tuy chỉ mới thành lập hơn 4 năm, nhưng Công ty CP NYD đã có những nổ lực
và tiến bộ đáng kể. Từ cơ sở hạ tầng luôn được cải thiện và nâng cấp cho đến mặt bằng

về số lượng, chất lượng của đội ngũ nhân viên Công ty cũng không ngừng được nâng
cao.


Với uy tín và phong cách chuyên nghiệp, ban lãnh đạo Công ty đã nhận được sự
ủng hộ từ nhiều công ty giao nhận khác trong việc hợp tác làm ăn và từ các chủ hàng
trực tiếp. Hơn nữa, công ty NYD đặc biệt thu hút khách hàng bởi có giá cước cạnh
tranh, luôn chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ.
Hiện nay công ty có hệ thống đại lý ở khắp các nước trên thế giới: Australia,
Bangladesh, Brazil, China, Dubai, France, Germany,… và có quan hệ tốt với các hãng
tàu lớn như: NYK, Evergreen, K’Line, Yangming,… Để mở rộng quy mô hoạt động
xứng tầm với các đại lý của Công ty trên khắp thế giới và để đáp ứng nhu cầu ngày
càng gia tăng của khách hàng, sắp tới công ty sẽ mở thêm chi nhánh ở Hà Nội, Hải
Phòng.
Với đội ngũ nhân viên năng động, phong cách làm việc chuyên nghiệp đã góp
phần không nhỏ vào việc tạo nên uy tín cho công ty, giúp công ty đứng vững và phát
triển không ngừng trong một thị trường vận tải năng động với hơn 800 doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực giao nhận vận tải biển quốc tế ở Việt Nam hiện nay.
2.1.2. Quyền hạn và mục đích hoạt động của công ty NYD
a) Các loại hình hoạt động của công ty NYD
Công ty chuyên hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực:
-

Giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu.

-

Uỷ thác xuất nhập khẩu.

-


Đại lý vận tải.

-

Đại lý tàu biển

-

Kinh doanh vận tải hàng hoá bằng đường bộ, đường thuỷ, đường sắt và
đường hàng không.

-

Khai thuế hải quan cho hàng hoá xuất nhập khẩu.

Trong đó, thế mạnh của công ty chủ yếu là kinh doanh cước tàu. Công ty NYD
hoạt động như một tổ chức trung gian giữa những chủ hàng (Người muốn thuê tàu –
Shipper) và những hãng tàu (Shipping line). Nhờ vào mối quan hệ tốt với các hãng tàu,
NYD sẽ liên hệ (chủ yếu là bằng điện thoại và fax) để xin lịch trình của các chuyến đi
và giá cước (giá cước công ty xin thường rẻ hơn so với giá thị trường). Rồi từ đó công
ty sẽ tư vấn cho khách hàng, giúp họ lựa chọn được tuyến đi thích hợp để hưởng khoản
tiền chênh lệch.
4


Ngoài ra, công ty còn thay mặt chủ hàng làm thủ tục hải quan, giám định, kiểm
kiện,… nếu được yêu cầu.
b) Quyền hạn
Công ty có thể chủ động ký kết các hợp đồng dịch vụ, thay mặt các nhà xuất

nhập khẩu trong nước và các hãng tàu, đại lý giao nhận quốc tế tiếp nhận hàng hoá,
thực hiện các thủ tục xuất nhập khẩu, thuê tàu và thực hiện mọi thủ tục để giao hàng
đến tay người nhận hàng ở nước ngoài.
Được quyền vay vốn bằng tiền tại các ngân hàng trong nước.
Được huy động vốn nhằm phục vụ cho việc kinh doanh của công ty. Tuy nhiên,
công ty phải đảm bảo được việc trả nợ đã vay và thực hiện đúng các quy định của Nhà
nước.
Ngoài ra, công ty còn được quyền liên doanh, liên kết với các công ty khác.
c) Mục đích kinh doanh
Đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hoá đang trở nên cấp thiết theo nhịp độ gia
tăng ngày càng mạnh của hàng hoá xuất khẩu trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
Giúp đơn giản hoá và giảm bớt gánh nặng cho công ty xuất nhập khẩu qua việc
thay mặt họ thuê tàu, gửi hàng với giá rẻ, làm thủ tục hải quan xuất - nhập khẩu, đóng
hàng, dỡ hàng. Trong trường hợp lô hàng bắt buộc phải chuyển tải, công ty sẽ đảm
nhận tất cả các thủ tục đó nhằm tiết kiệm chi phí, rút ngắn thời gian và nhận hàng an
toàn.
Quản lý và chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân viên chức không những về
mặt vật chất và tinh thần mà cả về trình độ chuyên môn nghề nghiệp.
2.2. Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty NYD
2.2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty NYD
Hình 2.1. Sơ Đồ Bộ Máy Tổ Chức Của Công Ty NYD

5


Giám đốc

Phó GĐ tài
chính


Phòng kế
toán

Phó GĐ giao
nhận XNK

Phòng kinh
doanh

Phòng
chứng từ

Phòng
giao nhận

(Nguồn: Ban GĐ_Công ty NYD)
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ từng phòng ban
Giám đốc:
Là đại diện pháp nhân của NYD Logistics, chịu trách nhiệm về tất cả các hoạt
động của công ty trước pháp luật và có trách nhiệm đề ra chỉ tiêu, kế hoạch kinh doanh
cho từng bộ phận công ty.
Giám đốc sẽ phối hợp cùng với phó GĐ tài chính và phó GĐ giao nhận XNK
để quản lý chung toàn bộ công ty.
Phó GĐ tài chính:
Là người trực tiếp hướng dẫn và quản lý làm các thủ tục, chứng từ cần thiết cho
các hợp đồng dịch vụ, Phó GĐ tài chính sẽ trực tiếp quản lý phòng kế toán.
Phó GĐ giao nhận XNK:
Là người trực tiếp điều hành và hướng dẫn các nhân viên trong nghiệp vụ giao
nhận hàng xuất, hàng nhập và thương lượng đàm phán với khách hàng. Phó GĐ giao
nhận XNK sẽ trực tiếp quản lý phòng kinh doanh và phòng XNK.

Phòng kế toán:
Chức năng chủ yếu là quản lý và theo dõi tình hình tài chính của công ty, thanh
toán công nợ, đôn đốc công việc thanh toán và đối chiếu công nợ kịp thời, đúng chế độ
báo cáo, quyết toán đúng định kỳ nhằm bảo toàn nguồn vốn.

6


Tổ chức hạch toán, lập bảng tổng hợp kế toán tài sản và báo cáo định kỳ theo
quy định. Phản ánh kịp thời tình hình tài chính của công ty, tổ chức và thực hiện quản
lý tài sản, tiền vốn của công ty.
Quản lý công tác nhân sự, lao động tiền lương, bảo hiểm xã hội, công tác đào
tạo thi đua và khen thưởng theo đúng chính sách Nhà nước quy định.
Ghi chép chứng từ sổ sách, báo cáo tài chính, lập báo cáo thống kê theo quy
định và kiểm tra chính xác các báo cáo do các phòng ban khác lập.
Phòng chứng từ:
Tiếp nhận, xử lý và thực hiện các công văn cũng như các chứng từ trong và
ngoài nước để chuyển đến các phòng ban.
Phát hành chứng từ trong hoạt động giao nhận hàng hoá XNK và dịch vụ vận
tải quốc tế.
Liên hệ trao đổi thông tin với đại lý ở nước ngoài.
Phòng kinh doanh:
Trực tiếp liên lạc để tìm khách hàng, tìm kiếm khách hàng mới để nắm kế
hoạch xuất hàng của khách hàng. Bên cạnh đó phải có mối quan hệ với các hãng tàu
biển quốc tế như: Wanhai, Yangming, Germadept, APM, OOCL, RCL, K’Line, APL,
Hanjin, PIL để nắm bắt thông tin về lịch trình, giá cước, thời gian và lộ trình của từng
hãng tàu để có thể tư vấn, đưa ra giá cước cạnh tranh và thông tin thích hợp nhất cho
từng khách hàng cụ thể.
Thực hiện công tác nghiên cứư thị trường, marketing về các lĩnh vực khai thuế
hải quan và đại lý vận chuyển. Cung cấp thông tin về thị trường và hàng hóa, cấp B/L

cho các lô hàng xuất.
Phòng giao nhận:
Chịu trách nhiệm khai thác, thực hiện các hợp đồng dịch vụ với khách hàng
như: - Khai báo hải quan.
-

Tổ chức giao nhận.

-

Vận chuyển hàng hoá.

-

Tìm kiếm nguồn hàng XNK.

2.3. Tổ chức công tác kế toán tại công ty NYD
2.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán
7


2.3.1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Hình 2.2. Sơ Đồ Tổ Chức Bộ Máy Kế Toán
Kế toán trưởng

Kế toán phần hành 1

Kế toán phần hành 2

Thủ quỹ


Công ty NYD cũng như các công ty khác, phòng kế toán đóng vai trò hết sức
quan trọng. Phòng kế toán được đặt dưới sự chỉ đạo toàn diện và trực tiếp của Phó GĐ
tài chính. Thông qua các hoạt động tài chính để giúp ban GĐ hoàn thành các nhiệm vụ
kinh tế do cấp trên giao, đồng thời theo dõi kịp thời và chính xác tình hình hoạt động
kinh doanh của công ty.
Công ty NYD có quy mô hoạt động vừa và nhỏ, cho nên công việc tổ chức bộ
máy kế toán gọn nhẹ và đơn giản.
2.3.1.2. Nhiệm vụ của nhân viên phòng kế toán
- Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm tổ chức công tác kế toán cho phù
hợp với yêu cầu kinh doanh của công ty, chỉ đạo các kế toán viên. Có trách nhiệm
nghiên cứu áp dụng chế độ chứng từ Kế toán tài chính của nhà nước vào đơn vị của
mình và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi chứng từ sổ sách trong đơn vị. Cuối
tháng, tổng hợp số liệu, lập bảng phân phối tiền lương, tính doanh thu và xác định kết
quả kinh doanh, báo cáo thuế, báo cáo công nợ lên Phó GĐ tài chính xét duyệt và trình
lên Giám đốc ký duyệt. Do quy mô hoạt động của công ty vừa và nhỏ, nên Kế toán
trưởng phải kiêm nhiệm việc tăng giảm, khấu hao tài sản cố định, các khoản tiền gửi
ngân hàng, vốn vay ngắn hạn, kê khai thuế GTGT.
- Kế toán phần hành 1: quản lý hoá đơn đầu vào, theo dõi các khoản tạm ứng,
theo dõi công nợ, nộp BHXH, BHYT, BHTN, lập hợp đồng lao động.
- Kế toán phần hành 2: quản lý, xuất hoá đơn đầu ra, theo dõi việc thu chi tiền
mặt, các khoản phải thu, theo dõi liên tục theo trình tự nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Thủ quỹ: quản lý chặt chẽ việc thu chi tiền mặt, hàng ngày mở sổ ghi chép để
đối chiếu kiểm tra thực tế với kế toán phần hành 2 (kế toán thanh toán).
8


2.3.2. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc vào ngày 31/12.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Việt Nam đồng.

a) Hệ thống tài khoản kế toán: Tài khoản kế toán là phương pháp kế toán
phân loại các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhằm phản ánh và giám đốc một cách có hệ
thống tình hình hoạt động của DN. Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng theo quyết định
48/2006/QĐ-BTC ngày 14 tháng 09 năm 2006 và được chi tiết hóa phù hợp với đặc
điểm sản xuất, kinh doanh, yêu cầu quản lý của công ty .
b) Hệ thống báo cáo kế toán:
- Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B01-DNN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B02-DNN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03-DNN
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B09-DNN
c) Chứng từ kế toán:
Š Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của DN
đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ được lập một lần cho một nghiệp
vụ kinh tế phát sinh.
Š Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên theo quy định cho mỗi chứng từ.
Các chứng từ kế toán tại công ty được lập trên máy vi tính nhưng vẫn đảm bảo nội
dung quy định cho chứng từ kế toán.
Š Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán áp dụng tại DN gồm:
- Chỉ tiêu lao động tiền lương: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương,
bảng phân bổ tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Chỉ tiêu tiền tệ: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy đề nghị thanh
toán.
- Chỉ tiêu TSCĐ: Biên bản giao nhận , thanh lý TSCĐ, bảng tính và phân bổ
khấu hao TSCĐ.
d) Hình thức sổ kế toán áp dụng:
- Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chung. Bao gồm các loại sổ chủ yếu sau:
Sổ Nhật ký chung; Sổ Nhật ký đặc biệt; Sổ Cái; Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.

9



Hình 2.3. Trình Tự Ghi Sổ Kế Toán Tại Công Ty NYD
Chứng từ kế toán

Sổ Nhật ký đặc biệt

SỔ NHẬT KÝ CHUNG

Sổ, thẻ kế toán chi tiết

SỔ CÁI

Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng Cân đối
số phát sinh

BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
- Để tiện lợi cho việc hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, Công ty Cổ
phần Tiếp Vận Ngân Vỹ Dương đã cài đặt phần mềm kế toán Acc2000x.
2.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty NYD
2.4.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty NYD
Công ty CP NYD đa dạng trong nhiều hoạt động, từ hoạt động kinh doanh cước
tàu biển (sales) cho các doanh nghiệp có nhu cầu XNK đến hoạt động giao nhận hàng
hoá cho các công ty nhỏ không có bộ phận chuyên trách.
Những hoạt động này đều đem lại doanh thu đáng kể cho doanh nghiệp. Ngoài

ra, doanh thu của công ty cũng được góp một phần không nhỏ từ những hoạt động
khác không phải là chính công ty.
Nhận xét: Nhìn vào Bảng số liệu 4 ta thấy, doanh thu chính của công ty chủ
yếu là từ hoạt động kinh doanh cước tàu. Liên tục từ năm 2006 đến 2008, tỉ trọng
doanh thu từ hoạt động kinh doanh cước tàu luôn chiếm trên 60%. Cụ thể:
2006: chiếm 68,45%
10


Bảng số liệu 4:

Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
ĐVT: Tỷ đồng
Năm 2006

Chỉ tiêu

Số tiền

Tỷ trọng
(%)

Năm 2007
Tỷ
Số tiền

trọng
(%)

Năm 2008

Tốc độ

Tốc độ
tăng trưởng
2007/2006

Số tiền

Tỷ trọng

tăng trưởng

(%)

2008/2007

(%)

(%)

Doanh thu từ HĐKD

45,200

68,45

59,696

64,8


132

40,173

60,24

67,296

Doanh thu từ HĐ giao nhận

14,776

22,38

21,880

23,7

148

18,288

26,91

83,58

Doanh thu từ HĐ khác

6,040


9,17

10,570

11,5

175

7,210

12,85

68,21

Tổng doanh thu

66,016

100

92,146

100

139,58

65,671

100


67,78

Lợi nhuận trước thuế

5,832

8,048

138

6,825

87,23

Thuế TNDN

1,633

2,253

138

2,191

87,25

Lợi nhuận sau thuế

4,199


5,795

138

4,634

87,22

(Nguồn: Phòng kế toán_Công ty NYD)
11


2007: chiếm 64,8%
2008: chiếm 60,24%
Trong đó ta thấy doanh thu đạt cao nhất vào năm 2007: 59,696 tỷ đồng. Bên
cạnh kinh doanh cước tàu, hoạt động giao nhận cũng đem lại doanh thu đáng kể cho
công ty, luôn chiếm trên 22% từ năm 2006-2008. Năm 2008 tỉ trọng giảm đáng kể.
Năm 2007, hoạt động kinh doanh cước tàu đạt doanh thu cao: 59,696 tỷ đồng,
tăng 32% so với 2006 tương ứng tăng 14,496 tỷ đồng. Tuy nhiên, đến năm 2008,
doanh thu này giảm 19,523 tỷ đồng.
Nguyên nhân doanh thu tăng cao trong năm 2007 là do: trước đây, công ty chỉ
chủ yếu vận chuyển hàng đến các thị trường truyền thống ở Châu Á: Nhật, Hàn Quốc,
Hồng Kông, Mã Lai, Indo, Thái Lan. Đến năm 2007 công ty mở rộng sang các thị
trường Châu Âu, Mỹ và Trung Đông. Bên cạnh đó, số lượng nhà xuất khẩu liên hệ với
công ty để đặt chỗ cũng tăng lên. Mặt khác, ngoài hàng lạnh là mặt hàng vận chuyển
chủ lực, công ty còn mở rộng thêm các mặt hàng nông sản (gạo, bắp cải, hành…).
Tuy nhiên, đến năm 2008, cùng với nỗ lực tìm kiếm thị trường mới, công ty
phải đối mặt với một số sức ép từ yếu tố ở môi trường bên ngoài và cuộc khủng hoảng
tài chính toàn cầu nên ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh như:
- Giá cả xăng dầu năm 2008 có nhiều biến động, giá tăng lên đột biến, kéo theo

giá cước tăng lên đáng kể gây khó khăn cho công ty trong cạnh tranh về giá.
- Tình hình đồng đô la Mỹ trên thị trường không ổn định, tỉ giá đô la tăng giảm
liên tục gây nhiều khó khăn trong vấn đề thanh toán.
- Ngày càng có thêm nhiều doanh nghiệp kinh doanh vận tải gia nhập thị
trường, do đó tính cạnh tranh ngày càng cao giữa các công ty. Để giữ khách hàng,
công ty NYD buộc phải cố gắng bán giá cước tàu ở mức cạnh tranh để giữ khách hàng.
- Thị trường hàng thủy sản xuất khẩu có nhiều biến động, do hàng thủy sản Việt
Nam xuất sang nước ngoài không đủ chất lượng, thêm vào đó doanh nghiệp Việt Nam
phải đối mặt với những vụ kiện bán phá giá hàng thủy hải sản. Do đó, số lượng hàng
xuất khẩu mà công ty phụ trách vận chuyển cũng bị giảm hơn so với năm 2007.
- Một lý do nữa là tuy đã tìm mọi cách để giữ khách hàng nhưng một số khách
hàng vẫn rời bỏ công ty để tự hoạt động hoặc hợp tác với công ty khác.

12


Chính vì những lý do trên mà doanh thu của công ty bị ảnh hưởng rất nhiều và
lợi nhuận cũng giảm đáng kể trong năm 2008.
2.4.2. Đánh giá chung về tình hình hoạt động của công ty
a) Thuận lợi
Do vị trí địa lý của Việt Nam rất thuận lợi, có bờ biển dài, tạo điều kiện ngành
giao nhận hàng hóa bằng đường biển phát triển.
Do Việt Nam gia nhập WTO, nên lĩnh vực xuất nhập khẩu ngày càng phát triển.
Do đó nhu cầu vận chuyển quốc tế ngày càng cao, đặc biệt là vận chuyển đường biển.
Điều này mở ra rất nhiều cơ hội cho công ty.
Đội ngũ nhân sự có trình độ chuyên môn, đặc biệt là đội ngũ nhân viên kinh
doanh giỏi và rất đoàn kết.
Công ty đạt được uy tín tại thị trường trong và ngoài nước, và có được sự hỗ trợ
của các đại lý vận tải nên giá cước tương đối cạnh tranh.
b) Khó khăn

Do thời gian hoạt động chưa được lâu nên tiềm lực tài chính vẫn chưa mạnh.
Sự cạnh tranh gay gắt từ các công ty Logistics trong và ngoài nước.
Thiếu hoạt động Marketing, truyền bá và giới thiệu về công ty.
Lượng khách hàng vẫn chưa nhiều, đặc biệt là hàng khô (nông sản, gạch, nhựa,
sắt, thép,…).
Vẫn chưa có điều kiện mở rộng chi nhánh trong cả nước, phạm vi hoạt động
chủ yếu ở TP. Hồ Chí Minh.
Thị trường hàng hóa xuất nhập khẩu không ổn định.
Sự biến động của giá xăng dầu làm cho giá cước ngày càng tăng, không có lợi
cho hoạt động của công ty.
2.4.3. Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới
Mở rộng thêm các chi nhánh mới tại các nơi tập trung nhiều cảng lớn như Đà
Nẵng, Hải Phòng, Cần Thơ.
Phát triển thêm dịch vụ giao nhận bằng đường hàng không.
Triển khai kế hoạch phát triển thị trường hàng khô (nông sản, nhựa, sắt,…). Nâng cao
các chất lượng dịch vụ, tổ chức tốt công tác quản lý, giao nhận hàng để tạo niềm tin
nơi khách hàng.
13


CHƯƠNG 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Cơ sở lý luận
3.1.1. Khái quát về kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
3.1.1.1. Nội dung của doanh thu và kết quả kinh doanh
Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu

được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh
tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu
(Ví dụ: Khi người nhận đại lý thu hộ tiền bán hàng cho đơn vị chủ hàng, thì doanh thu
của người nhận đại lý chỉ là tiền hoa hồng được hưởng). Các khoản góp vốn của cổ
đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không là doanh thu.
(Chuẩn mực 14)
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh,
hoạt động tài chính và hoạt động khác.
3.1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
- Nhiệm vụ của kế toán doanh thu:
+ Phản ánh kịp thời và chính xác tình hình tiêu thụ và các chi phí phát sinh
trong quá trình tiêu thụ.
+ Xác định kết quả của hoạt động tiêu thụ.
- Nhiệm vụ của kế toán xác định kết quả kinh doanh:
+ Phản ánh kịp thời đầy đủ các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
+ Phản ánh kịp thời tình hình thực hiện chế độ phân phối kết quả kinh doanh.


×