Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

đánh giá ảnh hưởng của quy hoạch nông thôn mới đến phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện khoái châu, tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 141 trang )

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH, ĐỒ THỊ .............................................................. ix
PHẦN I MỞ ĐẦU..............................................................................................1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu đề tài.............................................................................2
1.2.1 Mục tiêu chung .......................................................................................2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể........................................................................................2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu..............................................................................3
1.3.2 Phạm vi về nghiên cứu ............................................................................3
PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ....................................................4
2.1 Cơ sở lý luận .................................................................................................4
2.1.1 Một số lý luận về quy hoạch nông thôn mới ............................................4
2.1.2 Lý luận về phát triển sản xuất nông nghiệp..............................................8
2.1.3 Ảnh hưởng của quy hoạch nông thôn mới đến phát triển sản xuất nông
nghiệp ............................................................................................................ 15
2.2 Cơ sở thực tiễn của quá trình quy hoạch nông thôn mới và phát triển sản xuất
nông nghiệp ........................................................................................ 16
2.2.1 Thực trạng quy hoạch nông thôn mới và phát triển sản xuất nông nghiệp
ở một số nước trên thế giới ............................................................................ 17
2.2.2 Thực trạng quy hoạch nông thôn mới và phát triển sản xuất nông nghiệp
ở một số địa phương nước ta .......................................................................... 19
2.2.3 Chủ trương, chính sách quy hoạch nông thôn mới và phát triển sản xuất
nông nghiệp ở nước ta.................................................................................... 22
PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 25
iii




3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ....................................................................... 25
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên của huyện ................................................................ 25
3.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 27
3.2 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 35
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ...................................................... 35
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 35
3.2.3 Phương pháp phân tích số liệu ............................................................... 36
3.2.4 Phương pháp phân tích các nhân tố khám phá (EFA) ............................ 37
3.2.5 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu........................................................... 38
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 40
4.1 Thực trạng kết quả xây dựng quy hoạch nông thôn mới trên địa bàn huyện
Khoái Châu......................................................................................... 40
4.1.1 Tổng quát quy hoạch nông thôn mới trên địa bàn huyện Khoái Châu .... 40
4.1.2 Thực trạng giao đất của huyện sau khi tiến hành quy hoạch NTM ......... 41
4.1.3 Kết quả quy hoạch nông thôn mới của huyện Khoái Châu..................... 42
4.1.4 Kết quả sản xuất nông nghiệp của huyện trong những năm qua ............. 46
4.2 Ảnh hưởng của quá trình quy hoạch nông thôn mới đối với sự phát triển của
sản xuất nông nghiệp huyện Khoái Châu ............................................ 48
4.2.1 Thông tin chung về hộ điều tra .............................................................. 48
4.2.2 Ảnh hưởng của quy hoạch NTM đến điều kiện sản xuất ........................ 49
4.2.3 Ảnh hưởng đến quy mô sản xuất ........................................................... 52
4.2.4 Ảnh hưởng đến điều kiện sản xuất của hộ ............................................. 56
4.2.5 Ảnh hưởng đến kết quả sản xuất nông nghiệp ....................................... 58
4.3 Phân tích nhân tố cho các biến ảnh hưởng của quy hoạch nông thôn mới đến
phát triển nông nghiệp của huyện Khoái Châu. ................................... 62
4.3.1 Phân tích nhân tố ảnh hưởng của quy hoạch nông thôn mới đến phát triển
nông nghiệp ................................................................................................... 62
4.3.2 Phân tích nhân tố ảnh hưởng chung của quy hoạch nông thôn mới đến

phát triển nông nghiệp ................................................................................... 65
4.3.3 Xây dựng mô hình nghiên cứu .............................................................. 65
iv


4.3.4 Đánh giá sự ảnh hưởng của quy hoạch nông thôn mới đến phát triển sản
xuất nông nghiệp dựa trên kết quả từ mô hình hồi quy ................................... 66
4.3.5 Mối quan hệ giữa các nhóm nhân tố với mức độ ảnh hưởng của quy
hoạch nông thôn mới đến phát triển nông nghiệp ........................................... 80
4.4 Định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng quy hoạch nông thôn mới để
phát triển nông nghiệp của huyện Khoái Châu. ................................... 83
4.4.1 Định hướng ........................................................................................... 83
4.4.2 Một số giải pháp nâng cao chất lượng quy hoạch nông thôn mới để phát
triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Khoái Châu. ........................... 85
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 97
5.1 Kết luận ....................................................................................................... 97
5.2 Kiến nghị ..................................................................................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 100
PHỤ LỤC........................................................................................................ 102

v


DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa của từ viết tắt

BNN&PTNT


Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn

BQ

Bình quân

BTN&MT

Bộ Tài nguyên và Môi trường

BXD

Bộ Xây dựng

CC

Cơ cấu

CP

Chính phủ

DV

Dịch vụ

ĐVT

Đơn vị tính


GTXS

Giá trị sản xuất



Nghị định

NN

Nông nghiệp

NTM

Nông thôn mới

PTNT

Phát triển nông thôn



Quyết định

QH

Quy hoạch

QHNTM


Quy hoạch nông thôn mới

SL

Số lượng

SX

Sản xuất

TM

Thương mại

Tr.đ

Triệu đồng

TTg

Thủ tướng

TU

Trung ương

UBND

Ủy ban nhân dân


XD

Xây dựng

vi


DANH MỤC BẢNG
TT

Tên bảng

Trang

Bảng 3.1 Tình hình dân số huyện Khoái Châu qua 3 năm .....................................28
Bảng 3.2 Tình hình đất đai của huyện Khoái Châu qua 3 năm..............................30
Bảng 3.3 Tình hình kinh tế xã hội của huyện Khoái Châu qua 3 năm ..................34
Bảng 4.1 Thực trạng ruộng đất của huyện Khoái Châu sau khi giao đất ổn định
lâu dài tính đến hết năm 2014 ..................................................................42
Bảng 4.2 Tình hình thực hiện nông thôn mới của các xã của huyện Khoái Châu
tính đến hết năm 2014...............................................................................43
Bảng 4.3 Kết quả thực hiện nông thôn mới của huyện Khoái Châu năm 2014 ....44
Bảng 4.4 Tình hình vốn đầu tư cho nông thôn mới ở huyện Khoái Châu đến 2014
....................................................................................................................45

Bảng 4.5 Kết quả sản xuất nông nghiệp của huyện Khoái Châu trước và sau quy
hoạch NTM................................................................................................47
Bảng 4.6 Thông tin chung về hộ điều tra ................................................................49
Bảng 4.7 Tình hình xây dựng hệ thống giao thông của huyện trước QH và sau
quy hoạch...................................................................................................50

Bảng 4.8 Hệ thống thủy lợi của huyện trước và sau khi QHNTM ........................51
Bảng 4.9 Sự thay đổi quy mô sản xuất trước và sau khi QHNTM ........................52
Bảng 4.10 Sự thay đổi số thửa sản xuất nông nghiệp của hộ .................................53
Bảng 4.11 Sự thay đổi quy mô trồng trọt của hộ điều tra ......................................54
Bảng 4.12 Sự thay đổi quy mô chăn nuôi của các hộ sau khi quy hoạch NTM ...55
Bảng 4.13 Ảnh hưởng đến cơ giới hóa sản xuất .....................................................56
Bảng 4.14 Sự thay đổi về điều kiện sản xuất của hộ điều tra ................................58
Bảng 4.15 Sự thay đổi về thu nhập cây trồng chủ yếu của hộ sau QHNTM ........59
Bảng 4.16 Sự thay đổi về chăn nuôi của hộ điều tra sau khi quy hoạch nông thôn
mới .............................................................................................................61
Bảng 4.17 Kết quả kiểm định KMO và Bartlett’s lần 9 .........................................62

vii


Bảng 4.18 Kết quả phân tích nhân tố ảnh hưởng của quy hoạch nông thôn mới
đến phát triển nông nghiệp .......................................................................63
Bảng 4.19 Kết quả kiểm định KMO và Bartlett’s của nhóm nhân tố chung ........65
Bảng 4.20 Đánh giá mức độ ảnh hưởng của quy hoạch nông thôn mới đến phát
triển nông nghiệp ......................................................................................67
Bảng 4.21 Đánh giá mức độ ảnh hưởng của yếu tố quy hoạch giao thông đến
phát triển nông nghiệp ..............................................................................68
Bảng 4.22 Hệ số của mô hình đánh giá mức độ ảnh hưởng của yếu tố quy hoạch
giao thông đến phát triển nông nghiệp ....................................................69
Bảng 4.23 Đánh giá mức độ ảnh hưởng của yếu tố quy hoạch kinh tế xã hội đến
phát triển nông nghiệp ..............................................................................70
Bảng 4.24 Hệ số mô hình đánh giá mức độ ảnh hưởng của yếu tố quy hoạch kinh
tế xã hội đến phát triển nông nghiệp ........................................................71
Bảng 4.25 Đánh giá mức độ ảnh hưởng của yếu tố quy hoạch sử dụng đất đến
phát triển nông nghiệp ..............................................................................72

Bảng 4.26 Mô hình đánh giá mức độ ảnh hưởng của yếu tố quy hoạch sử dụng
đất đến phát triển nông nghiệp .................................................................73
Bảng 4.27 Đánh giá mức độ ảnh hưởng của yếu tố quy hoạch sản xuất đến phát
triển nông nghiệp ......................................................................................74
Bảng 4.28 Hệ số mô hình đánh giá mức độ ảnh hưởng của yếu tố quy hoạch sản
xuất đến phát triển nông nghiệp ...............................................................75
Bảng 4.29 Đánh giá mức độ ảnh hưởng của yếu tố quy hoạch sản xuất đến phát
triển nông nghiệp ......................................................................................76
Bảng 4.30 Hệ số mô hình đánh giá mức độ ảnh hưởng của yếu tố quy hoạch sản
xuất đến phát triển nông nghiệp ...............................................................77
Bảng 4.31 Đánh giá mức độ ảnh hưởng của yếu tố thủy lợi đến phát triển nông
nghiệp ........................................................................................................78
Bảng 4.32 Hệ số mô hình đánh giá mức độ ảnh hưởng của yếu tố thủy lợi đến
phát triển nông nghiệp ..............................................................................79
Bảng 4.33 Kết quả mô hình hồi quy ........................................................................81
viii


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH, ĐỒ THỊ
Hình 3.1 Bản đồ hành chính huyện .................................................................... 25
Đồ thị 4.1 Tình hình tập huấn trước và sau quy hoạch ....................................... 57
Đồ thị 4.2 Sự thay đôi về địa điểm chăn nuôi sau quy hoạch ............................. 60
Đồ thị 4.3 Sự thay đổi về phương thức chăn nuôi của hộ ................................... 60
Sơ đồ 4.1 Mô hình nghiên cứu ........................................................................... 66

ix


PHẦN I
MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Quy hoạch phát huy được lợi thế của vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên xã hội
và đầu ra ổn định; có sự định hướng của cấp uỷ, chính quyền với tổng thể quy
hội, con người, nguồn lực lao động để phát triển ngành nghề phù hợp, hiệu quả
của ngành, của địa phương để phục vụ nhân dân, được nhân dân bàn, thống nhất
và tổ chức thực hiện, giúp người dân nhận thức rõ trách nhiệm, quyền lợi của
mình nhằm chủ động tham gia, tích cực thực hiện xây dựng nông thôn mới.
Quy hoạch giúp phát triển sản phẩm phù hợp với nhu cầu tiêu dùng trên
thị trường, gắn với đầu ra; phát huy lợi thế, tận dụng cơ hội, tiềm năng để phát
triển tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, ngành nghề nông thôn... để huy động các
nguồn lực, phát huy được sức dân, đầu tư kết cấu hạ tầng nông thôn, phát triển
sản xuất, kinh doanh. Quy hoạch rất quan trọng, nó tác động nhiều đến kết quả
của chương trình xây dựng nông thôn mới của mỗi địa phương, vì một khi quy
hoạch sai, quy hoạch không phù hợp sẽ dẫn đến nhiều hệ lụy tiêu cực, có tác
động xấu cho đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp. Trong thời gian qua công
tác quy hoạch ở địa bàn còn một số bất cập như: Công tác triển khai chậm, đơn vị
tư vấn năng lực hạn chế, nhiều đơn vị còn lúng túng trong việc thực hiện quy
hoạch nông thôn mới với các quy hoạch khác.
Hiện nay ở nước ta ngành nông nghiệp vẫn đang là ngành chiếm tỷ trọng
lớn, trong tương lai đây vẫn là ngành quan trọng của nước ta. Nông nghiệp cung
cấp cho con người nhu cầu thiết yếu, con người sống không thể rời xa được
ngành nông nghiệp. Chính vì vậy, trong việc quy hoạch nông thôn mới cần phải
nghiên cứu kỹ để đưa ra được biện pháp quy hoạch hợp lý nhất, tốt nhất để góp
phần tạo điều kiện, thúc đẩy cho ngành nông nghiệp ngày càng phát triển hơn,
tính hiện đại hóa, chuyên môn hóa ngày càng cao. Đặc biệt trong quy hoạch nông
thôn mới cần chú ý đến các quy hoạch trực tiếp ảnh hưởng đến sản xuất nông
nghiệp như quy hoạch giao thông, quy hoạch thủy lợi, quy hoạch sử dụng đất,

1



quy hoạch sản xuất, quy hoạch kinh tế xã hội...
Tại huyện Khoái Châu, trong những năm qua, Đảng bộ và nhân dân trong
huyện đã tích cực thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, quan tâm chú
trọng đầu tư nhiều cho nông nghiệp, nông dân và nông thôn, trong đó lãnh đạo,
chỉ đạo thực hiện gắn liền với việc xây dựng nông thôn mới, chính quyền và
nhân dân các địa phương tích cực hưởng ứng, thực hiện phong trào xây dựng
nông thôn mới. Bên cạnh đó, để phát triển nông nghiệp tốt thì cần có nhiều yếu
tố, trong bối cảnh hiện nay thì yếu tố quy hoạch nông thôn mới ảnh hưởng lớn
đến sự phát triển nông nghiệp hiện nay. Đặc biệt Khoái Châu là huyện có điều
kiện tư nhiên, vị trí địa lý thuận lợi cho phát triển nông nghiệp. Tuy nhiên, trên
thực tế, từ thời điểm quy hoạch nông thôn mới đến nay còn có nhiều vấn đề chưa
phù hợp với tiềm năng phát triển nông nghiệp của huyện. Một số địa phương quy
hoạch vùng sản xuất chưa thực sự phù hợp, diện tích quy hoạch còn nhỏ chưa
đáp ứng được nhu cầu để sản xuất theo hướng hàng hóa, nhất là hàng hóa chất
lượng cao.
Chính vì vậy chúng tôi chọn đề tài “Đánh giá ảnh hưởng của quy hoạch
nông thôn mới đến phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Khoái
Châu, tỉnh Hưng Yên”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu đề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá ảnh hưởng của quy hoạch nông thôn mới đến phát
triển sản xuất nông nghiệp tại huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên, từ đó đề xuất
giải pháp hoàn thiện và nâng cao chất lượng quy hoạch nông thôn mới ở địa
phương trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về quy hoạch nông thôn
mới, phát triển sản xuất nông nghiệp;

2



- Đánh giá thực trạng quy hoạch nông thôn mới ở huyện Khoái Châu, tỉnh
Hưng Yên;
- Phân tích ảnh hưởng của quy hoạch nông thôn mới đến phát triển sản
xuất nông nghiệp huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên;
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quy hoạch nông thôn mới
góp phần phát triển sản xuất nông nghiệp địa phương trong những năm tới.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Các vấn đề lý luận và thực tiễn về quy hoạch nông thôn mới và ảnh hưởng
của quy hoạch nông thôn mới đến phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn
huyện Khoái Châu.
Đối tượng nghiên cứu chính là các hộ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn
huyện Khoái Châu chịu sự ảnh hưởng của quy hoạch nông thôn mới.
1.3.2 Phạm vi về nghiên cứu
1.3.2.1 Phạm vi về thời gian
- Đề tài được thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 8/2014 đến tháng
10/2015.
- Số liệu thu thập từ nằm 2012 - 2014
1.3.2.2 Phạm vi về không gian
Nghiên cứu trong phạm vi huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên.
1.3.2.3 Phạm vi về nội dung
- Nghiên cứu quá trình triển khai và kết quả công tác quy hoạch nông thôn
mới.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của quy hoạch nông thôn mới đến phát triển sản
xuất nông nghiệp.

3



PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số lý luận về quy hoạch nông thôn mới
2.1.1.1 Một số khái niệm cơ bản về nông thôn mới
Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều công
dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa – xã hội và
môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ
chức khác (Mai Thanh Cúc , Quyền Đình Hà và cs, 2005) .
Điểm dân cư nông thôn: Là nơi cư trú tập trung của nhiều hộ gia đình gắn
kết với nhau trong sản xuất, sinh hoạt và các hoạt động xã hội khác trong phạm
vi một khu vực nhất định bao gồm trung tâm xã, thôn, làng ấp, bản, buôn, phum,
sóc được hình thành do điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội, văn hóa,
phong tục , tập quán và các yếu tố khác.
Quy hoạch nông thôn mới bao gồm quy hoạch định hướng phát triển
không gian; quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất
nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ; quy hoạch
phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường theo chuẩn mới; quy hoạch phát
triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo hướng văn
minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp (BNNPTNT-BTN&MT, 2011).
Nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn mới: Là nhiệm vụ, đồ án
quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn có nội dung đáp ứng các tiêu chí
trong Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới được ban hành tại Quyết định số
491/QĐ-TTg ngày 16/04/2009 của Thủ tướng chính phủ, Quyết định số
800/2010/QĐ-TTg ngày 04/06/2010 của Thủ tướng phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 (Chính phủ, 2009,
2010).
Khu chức năng xã, thôn, xóm, bản, làng, trung tâm xã: Là khu đất thuộc
xã hoặc thôn, xóm, bản , làng, trung tâm xã…được sử dụng với mục đích bố trí

4


các hoạt động kinh tế, xã hội như cư trú, sản xuất, kinh doanh, văn hóa, giải trí,
giao dục, y tế và mục đích khác của cộng đồng dân cư sở tại.
Phân khu chức năng xã, thôn, xóm, bản, làng, trung tâm xã: Là việc phân
chia khu vực quy hoạch xã hoặc thôn, xóm, bản, làng, trung tâm xã theo các khu
chức năng phục vụ mục đích hoạt động kinh tế, xã hội và mục đích khác của
cộng đồng dân cư.
Chỉ tiêu sử dụng đất: Là chỉ tiêu để quản lý phát triển không gian, kiến
trúc được xác định cụ thể cho một khu vực hay một lô đất bao gồm mật độ xây
dựng, hệ số sử dụng đất, chiều cao xây dựng tối đa, chiều cao tối thiểu của công
trình.
Mật độ xây dựng tối đa: Tỉ lệ giữa diện tích xây dựng công trình (m2 –
diện tích chiếm đất được tính theo hình chiếu của mái che công trình) trên diện
tích toàn lô đất, tính bằng %.
Hệ số sử dụng đất: Được tính bằng tổng diện tích sàn toàn công trình
(9m2)/diện tích toàn lô đất, không tính diện tích tầng hầm, mái.
Chỉ giới đường đỏ: Là đường ranh giới được xác định trên bản đồ quy
hoạch và thực địa để phân định ranh giới giữa phần đất để xây dựng công trình
và phần đất dành cho đường giao thông hoặc công trình kỹ thuật hạ tầng, không
gian công cộng khác.
Chỉ giới xây dựng: Là đường đỏ giới hạn cho phép xây dựng nhà, công
trình trên lô đất.
2.1.1.2 Sự cần thiết phải quy hoạch nông thôn mới
Trước năm 2009, mặc dù có sự chuyển đổi về cơ cấu sản xuất nhưng tại
nông thôn sản xuất nông nghiệp vẫn là loại hình sản xuất chủ đạo, trình độ sản
xuất còn thấp nên tốc độ tăng trưởng kính tế, đóng góp cho GDP của khu vực
nông thôn còn chậm. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn còn yếu kém,
lạc hậu và không đồng bộ. Kết cấu hạ tầng chưa đảm bảo yêu cầu phát triển kinh

tế; Cơ cấu hạ tầng kết nối giữa các khu vực còn yếu kém. Sự đấu nối, phối hợp
trong kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của các điểm dân cư mới chỉ đáp ứng nhu
cầu trước mắt và nhanh chóng bị lạc hậu trong quá trình phát triển. Chính vì vậy
5


việc quy hoạch nông thôn mới là một nhu cầu bức thiết nhằm: Phát triển nông
nghiệp, nông thôn ; Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn được tăng cường,
điện, đường, trường, trạm…nhất là thủy lợi, giao thông đã được đầu tư xây dựng
tại nhiều nơi, góp phần thúc đẩy sản xuất, từng bước thay đổi bộ mặt nông thôn.
2.1.1.3 Nhiệm vụ xây dựng và phát triển nông thôn mới
• Yêu cầu chung:
Phải tuân thủ các văn bản pháp quy hiện hành về quy hoạch xây dựng; các
quy định pháp lý có liên quan về bảo vệ các công trình kỹ thuật, công trình quốc
phòng, di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh và bảo vệ môi trường
(BXD-BNNPTNT-BTN&MT, 2011).
Phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương,
từng vùng và quy hoạch phát triển ngành; gắn liền với định hướng phát triển hệ
thống đô thị, các vùng kinh tế và phù hợp với Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn
mới; phải xác định cụ thể định hướng phát triển và đặc trưng của từng khu vực
nông thôn; giải quyết phê duyệt (quy hoạch vùng huyện, vùng tỉnh, Quy hoạch
chung đô thị…) (BXD-BNNPTNT-BTN&MT, 2011)
Đối với những xã đã có quy hoạch đáp ứng các tiêu chí về xây dựng xã
nông thôn mới thì không phải phê duyệt lại; đối với những xã đã và đang lập quy
hoạch sử dụng đất thời kỳ 2001-2020 cần phải rà soát, bổ sung để phù hợp với
việc lập quy hoạch theo thông tư liên tịch 13/2011 (BXD-BNNPTNT-BTN&MT,
2011).
- Công tác lập quy hoạch nông thôn mới thống nhất thực hiện theo thông
tư liên tịch 13/2011. Quy hoạch nông thôn mới được duyệt là cơ sở để quản lý sử
dụng đất, lập dự án xây dựng nông thôn mới trên địa bàn.

2.1.1.4 Nội dung, trình tự lập quy hoạch nông thôn mới
Theo thông tư liên tịch 13 năm 2011 của Bộ Xây dựng – Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn – Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định việc lập, thẩm
định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới.
a. Nội dung
Quy hoạch nông thôn mới bao gồm:
6


- Quy hoạch định hướng phát triển không gian;
- Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất
nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ;
- Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường theo chuẩn
mới;
- Quy hoạch phát triển các khu dân cư và chỉnh trang các khu dân cư
hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp.
b. Trình tự lập quy hoạch
Trước khi tiến hành lập đồ án quy hoạch nông thôn mới, Ủy ban nhân dân
xã tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch và trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt.
- Sau khi nhiệm vụ quy hoạch được duyệt, Ủy ban nhân dân xã tổ chức
lập đồ án quy hoạch, quy định quản lý theo quy hoạch và thông qua Hội đồng
nhân dân xã trước khi trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt đồ án. Đối với
những xã thí điểm không tổ chức, Hội đồng nhân dân xã tổ chức lấy ý kiến các
ban, ngành trong xã trước khi trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt.
- Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt đồ án quy hoạch nông thôn mới và
ban hành quy định quản lý theo quy hoạch được duyệt. Sau khi đồ án được phê
duyệt, Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện và quản lý theo quy
hoạch.
Các bước thực hiện:
Bước I: Xây dựng kế hoạch lập quy hoạch nông thôn mới.

Bước II: Lập, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch nông thôn mới.
- Lập nhiệm vụ quy hoạch nông thôn mới.
- Thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch nông thôn mới.
Bước III: Lập, phê duyệt đồ án quy hoạch nông thôn mới.
- Lập đồ án quy hoạch nông thôn mới:
+ Điều tra, khảo sát quy hoạch.
+ Luận chứng các cơ sở và xác định các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật.
+ Nghiên cứu các giải pháp quy hoạch.

7


+ Lấy ý kiến, hoàn chỉnh nội dung đồ án để trình thẩm định, phê duyệt đồ
án quy hoạch nông thôn mới.
- Thẩm định, phê duyệt đồ án quy hoạch nông thôn mới.
+ Tổ chức thẩm định đồ án quy hoạch nông thôn mới.
+ Phê duyệt đồ án và ban hành Quy định quản lý quy hoạch nông thôn
mới.
- Tổ chức lưu trữ hồ sơ quy hoạch nông thôn mới.
Bước IV: Quản lý thực hiện quy hoạch nông thôn mới.
- Tổ chức công bố, công khai và cung cấp thông tin quy hoạch.
Cắm mốc chỉ giới các công trình hạ tầng kỹ thuật và ranh giới phân khu
chức năng.
- Xác định cụ thể diện tích, ranh giới đất lúa nước, đất rừng đặc dụng, đất
rừng phòng hộ ngoài thực địa.
- Lưu trữ hồ sơ quy hoạch nông thôn mới.
Bước V: Rà soát, điều chỉnh quy hoạch nông thôn mới.
2.1.2 Lý luận về phát triển sản xuất nông nghiệp
2.1.2.1 Khái niệm về sản xuất nông nghiệp
Sản xuất nông nghiệp là quá trình sản xuất lương thực, thực phẩm, thức ăn

gia súc, tơ, sợi và sản phẩm mong muốn khác bởi các phân ngành như trồng trọt,
chăn nuôi, chế biến nông sản và công nghệ sau thu hoạch.
Theo Phạm Vân Đình, Đỗ Kim Chung và cs (1997), trong nông nghiệp
cũng có hai loại chính, việc xác định sản xuất nông nghiệp thuộc dạng nào vô
cùng quan trọng, bao gồm:
Thứ nhất: nông nghiệp thuần nông hay nông nghiệp sinh nhai là lĩnh vực
sản xuất nông nghiệp có đầu vào hạn chế, sản phẩm đầu ra chủ yếu phục vụ cho
chính gia đình mỗi người nông dân. Không có sự cơ giới hóa trong nông nghiệp
sinh nhai. (Phạm Vân Đình, Đỗ Kim Chung và cs, 1997)
Thứ hai: nông nghiệp chuyên sâu là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp được
chuyên môn hóa trong tất cả các khâu sản xuất nông nghiệp, gồm cả việc sử dụng

8


máy móc trong trồng trọt, chăn nuôi, hoặc trong quá trình chế biến sản phẩm
nông nghiệp. Nông nghiệp chuyên sâu có nguồn đầu vào sản xuất lớn, bao gồm
cả việc sử dụng hóa chất diệt sâu, diệt cỏ, phân bón, chọn lọc, lai tạo giống,
nghiên cứu các giống mới và mức độ cơ giới hóa cao. Sản phẩm đầu ra chủ yếu
dùng vào mục đích thương mại, làm hàng hóa bán ra trên thị trường hay xuất
khẩu. Các hoạt động trên trong sản xuất nông nghiệp chuyên sâu là sự cố gắng
tìm mọi cách để có nguồn thu nhập tài chính cao nhất từ ngũ cốc, các sản phẩm
được chế biến từ ngũ cốc hay vật nuôi... (Phạm Vân Đình, Đỗ Kim Chung và cs,
1997)
Nông nghiệp hiện đại vượt ra khỏi sản xuất nông nghiệp truyền thống, loại
sản xuất nông nghiệp chủ yếu tạo ra lương thực cho con người hay làm thức ăn
cho các con vật. Các sản phẩm nông nghiệp hiện đại ngày nay ngoài lương thực,
thực phẩm truyền thống phục vụ cho con người còn các loại khác như: sợi dệt
(sợi len, sợi lanh), chất đốt (mê tan, dầu sinh học, ethanol, da thú, cây cảnh, sinh
vật cảnh, chất hóa học (tinh bột, đường, mì chính, cồn, nhựa thông), lai tạo

giống, các chất gây nghiện cả hợp pháp và không hợp pháp. (Phạm Vân Đình,
Đỗ Kim Chung và cs, 1997)
Thế kỷ 20 đã trải qua một sự thay đổi lớn trong sản xuất nông nghiệp, đặc
biệt là sự cơ giới hóa trong nông nghiệp và ngành sinh hóa trong nông nghiệp.
Các sản phẩm sinh hóa nông nghiệp gồm các hóa chất để lai tạo, gây giống,
các chất trừ sâu, diệt cỏ, diệt nấm, phân đạm.
2.1.2.2 Phát triển
Tăng trưởng là tăng về số lượng, còn phát triển không những tăng về số
lượng mà còn phong phú hơn về chủng loại, chất lượng và phù hợp hơn về cơ
cấu, phân bố của cải. Theo cuốn sách “Mô hình hệ kinh tế, sinh thái phục vụ phát
triển nông thôn bền vững” (1999), Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội thì phát
triển được định nghĩa là quá trình nâng cao điều kiện sống về vật chất và tinh
thần của con người bằng mở rộng sản xuất. Phát triển kinh tế mang nội hàm rộng
hơn tăng trưởng kinh tế. Nó bao gồm tăng trưởng kinh tế cùng với những thay

9


đổi về chất của nền kinh tế (như phúc lợi xã hội, tuổi thọ, v.v.) và những thay đổi
về cơ cấu kinh tế (giảm tỷ trọng của khu vực sơ khai, tăng tỷ trọng của khu vực
chế tạo và dịch vụ). Phát triển kinh tế là một quá trình hoàn thiện về mọi mặt của
nền kinh tế bao gồm kinh tế, xã hội, môi trường, thể chế trong một thời gian nhất
định nhằm đảm bảo rằng GDP cao hơn đồng nghĩa với mức độ hạnh phúc hơn
(Trương Quang Hải, Đỗ Hữu Thư, 1999).
2.1.2.3 Phát triển sản xuất nông nghiệp
Phát triển sản xuất nông nghiệp là quá trình tăng trưởng kinh tế, tăng
trưởng các nguồn lực, các yếu tố sản xuất của ngành nông nghiệp cả về số lượng
lẫn chất lượng, chuyển đổi cơ cấu kinh tế đồng thời là quá trình giải quyết hài
hòa các mối quan hệ kinh tế trong quá trình sản xuất kinh doanh, phát triển sản
xuất nông nghiệp phải đặt trong sự phát triển bền vững. Phát triển sản xuất nông

nghiệp cần phải thể hiện được các khía cạnh sau:
Thứ nhất: Phát triển theo chiều rộng thể hiện ở việc quy mô sản xuất (đất
đai, vốn, lao động….) được tăng lên không ngừng theo thời gian, số lượng,
chủng loại nông sản, hình thức, mô hình sản xuất nông nghiệp ngày càng được
mở rộng (Phạm Vân Đình, Đỗ Kim Chung và cs, 1997)
Thứ hai: Phát triển theo chiều sâu hay nói cách khác là chỉ tiêu hiệu quả
sản xuất về cả kinh tế, xã hội, môi trường của ngành nông nghiệp được nâng lên,
cơ cấu kinh tế nông nghiệp cũng ngày càng hoàn thiện hơn (Phạm Vân Đình, Đỗ
Kim Chung và cs, 1997).
Phát triển nông nghiệp bền vững là sự quản lý, bảo tồn sự thay đổi về tổ
chức, kỹ thuật nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người cả hiện tại
và mai sau. Sự phát triển này không tổn hại đến môi trường, không làm giảm cấp
tài nguyên, phù hợp về kỹ thuật và công nghệ, có hiệu quả kinh tế và được xã hội
chấp nhận (Phạm Vân Đình, Đỗ Kim Chung và cs, 1997).
2.1.2.4 Vai trò của phát triển sản xuất nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân
Trong nền kinh tế quốc dân vai trò của ngành nông nghiệp vô cùng quan
trong. Ngành nông nghiệp là một trong những ngành kinh tế quan trọng và phức
tạp. Nó không chỉ là một ngành kinh tế đơn thuần mà còn là hệ thống sinh học –
10


kỹ thuật, bởi vì một mặt cơ sở để phát triển nông nghiệp là việc sử dụng tiềm
năng sinh học – cây trồng, vật nuôi.
Thứ nhất: Ngành nông nghiệp cung cấp lương thực thực phẩm cho nhu
cầu xã hội
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản, giữ vai trò to lớn trong
việc phát triển kinh tế ở hầu hết cả nước, nhất là ở các nước đang phát triển. Ở
những nước này còn nghèo, đại bộ phận sống bằng nghề nông. Tuy nhiên, ở
những nước có nền công nghiệp phát triển cao, mặc dù tỷ trọng GDP nông
nghiệp không lớn, nhưng khối lượng nông sản của các nước này khá lớn và

không ngừng tăng, đảm bảo cung cấp đủ cho đời sống cho con người những sản
phẩm tối cần thiết đó là lương thực, thực phẩm. Lương thực thực phẩm là yếu tố
đầu tiên, có tính chất quyết định sự tồn tại, phát triển của con người và phát triển
kinh tế – xã hội của đất nước (Nguyễn Thế Nhã, 2000)
Xã hội càng phát triển, đời sống của con người ngày càng được nâng cao
thì nhu cầu của con người về lương thực, thực phẩm cũng ngày càng tăng cả về
số lượng, chất lượng và chủng loại. Điều đó do tác động của các nhân tố: sự gia
tăng dân số và nhu cầu nâng cao mức sống của con người (Nguyễn Thế Nhã,
2000)
Thực tiễn lịch sử các nước trên thế giới đã chứng minh, chỉ có thể phát
triển kinh tế một cách nhanh chóng, chừng nào quốc gia đó đã có an ninh lương
thực. Nếu không đảm bảo an ninh lương thực thì khó có sự ổn định chính trị và
thiếu sự đảm bảo cơ sở pháp lý, kinh tế cho sự phát triển, từ đó sẽ làm cho các
nhà kinh doanh không yên tâm bỏ vốn vào đầu tư dài hạn (Nguyễn Thế Nhã,
2000)
Thứ hai: Cung cấp yếu tố đầu vào cho phát triển công nghiệp và khu vực
đô thị
Nông nghiệp của các nước đang phát triển là khu vực dự trữ và cung cấp
lao động cho phát triển công nghiệp và đô thị.

11


Khu vực nông nghiệp còn cung cấp nguồn nguyên liệu to lớn cho công
nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến. Thông qua công nghiệp chế biến, giá trị
của sản phẩm nông nghiệp nâng lên nhiều lần, nâng cao khả năng cạnh tranh của
nông sản hàng hoá, mở rộng thị trường…(Nguyễn Thế Nhã, 2000)
Khu vực nông nghiệp là nguồn cung cấp vốn lớn nhất cho sự phát triển
kinh tế trong đó có công nghiệp, nhất là giai đoạn đầu của công nghiệp hóa, bởi
vì đây là khu vực lớn nhất, xét cả về lao động và sản phẩm quốc dân. Nguồn vốn

từ nông nghiệp có thể được tạo ra bằng nhiều cách, như tiết kiệm của nông dân
đầu tư vào các hoạt động phi nông nghiệp, thuế nông nghiệp, ngoại tệ thu được
do xuất khẩu nông sản… trong đó thuế có vị trí rất quan trọng (Nguyễn Thế Nhã,
2000).
Thứ ba: Làm thị trường tiêu thụ của công nghiệp và dịch vụ
Nông nghiệp và nông thôn là thị trường tiêu thụ lớn của công nghiệp. Ở
hầu hết các nước đang phát triển, sản phẩm công nghiệp, bao gồm tư liệu tiêu
dùng và tư liệu sản xuất. Sự thay đổi về cầu trong khu vực nông nghiệp, nông
thôn sẽ có tác động trực tiếp đến sản lượng ở khu vực phi nông nghiệp. Phát triển
mạnh mẽ nông nghiệp, nâng cao thu nhập dân cư nông nghiệp, làm tăng sức mua
từ khu vực nông thôn sẽ làm cho cầu về sản phẩm công nghiệp tăng, thúc đẩy
công nghiệp phát triển, từng bước nâng cao chất lượng sản phẩm của nông
nghiệp và có thể cạnh tranh với thị trường thế giới (Nguyễn Thế Nhã, 2000).
Thứ tư: Nông nghiệp tham gia vào xuất khẩu
Nông nghiệp được coi là ngành đem lại nguồn thu nhập ngoại tệ lớn. Các
loại nông, lâm thủy sản dễ dàng gia nhập thị trường quốc tế hơn so với các hàng
hóa công nghiệp. Vì thế, ở các nước đang phát triển, nguồn xuất khẩu để có
ngoại tệ chủ yếu dựa vào các loại nông, lâm, thủy sản. Tuy nhiên, xuất khẩu
nông, lâm thuỷ sản thường bất lợi do giá cả trên thị trường thế giới có xu hướng
giảm xuống, trong lúc đó giá cả sản phẩm công nghiệp tăng lên, tỷ giá kéo
khoảng cách giữa hàng nông nghiệp và hàng công nghệ ngày càng mở rộng làm

12


cho nông nghiệp, nông thôn bị thua thiệt so với công nghiệp và đô thị (Nguyễn
Thế Nhã, 2000).
Gần đây một số nước đa dạng hoá sản xuất và xuất khẩu nhiều loại nông
lâm thuỷ sản, nhằm đem lại nguồn ngoại tệ đáng kể cho đất nước.
Thứ năm: Nông nghiệp có vai trò quan trọng trong bảo vệ môi trường

Nông nghiệp và nông thôn có vai trò to lớn, là cơ sở trong sự phát triển
bền vững của môi trường vì sản xuất nông nghiệp gắn liền trực tiếp với môi
trường tự nhiên: đất đai, khí hậu, thời tiết, thủy văn. Nông nghiệp sử dụng nhiều
hoá chất như phân bón hoá học, thuốc trừ sâu bệnh … làm ô nhiễm đất và nguồn
nước. Quá trình canh tác dễ gây ra xói mòn ở các triền dốc thuộc vùng đồi núi và
khai hoang mở rộng diện tích đất rừng… vì thế trong quá trình phát triển sản xuất
nông nghiệp, cần tìm những giải pháp thích hợp để duy trì và tạo ra sự phát triển
bền vững của môi trường (Nguyễn Thế Nhã, 2000).
2.1.2.5 Ý nghĩa của phát triển kinh tế nông nghiệp
Ở bất kỳ nước nào dù là nước giàu hay nước nghèo, nông nghiệp đều có
vị trí quan trọng. Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất chủ yếu của nền kinh
tế cung cấp những sản phẩm thiết yếu như lương thực, thực phẩm cho con
người tồn tại.
C.Mác cũng đã khẳng định: “Nông nghiệp là một trong hai ngành sản
xuất vật chất chủ yếu của xã hội, sản phẩm nông nghiệp là nhu cầu tối cơ bản
của con người”.
Mặt khác, phần lớn nguyên liệu của các ngành nông nghiệp thực phẩm,
công nghiệp chế biến và công nghiệp nhẹ khác do nông nghiệp cung cấp. Vì
vậy, sự phát triển các ngành công nghiệp sản xuất các sản phẩm tiêu dùng này
lệ thuộc vào việc cung cấp nguyên liệu của nông nghiệp (Nguyễn Sinh Cúc,
Nguyễn Văn Tiêm, 1996)

13


Ở những nước đang trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá,
nông nghiệp còn là nguồn tạo ra thu nhập ngoại tệ. Tuỳ theo lợi thế của mình,
mỗi nước có thể xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp thu ngoại tệ hay trao đổi
lấy sản phẩm công nghiệp để đầu tư lại cho nông nghiệp và các ngành khác của
nền kinh tế quốc dân (Nguyễn Sinh Cúc, Nguyễn Văn Tiêm, 1996).

Nông nghiệp không những là nguồn cung cấp sản phẩm hàng hoá cho thị
trường trong nước và ngoài nước mà còn cung cấp các yếu tố sản xuất như lao
động và vốn cho các khu vực kinh tế khác. Sự phát triển của các ngành công
nghiệp lệ thuộc vào lực lượng lao động do nông thôn cung cấp. Phần lớn lao
động công nghiệp ở các nước đang phát triển đều từ nông thôn. Sự phát triển
của nông nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến khả năng đáp ứng về
lao động cho các ngành công nghiệp và ngành phi nông nghiệp. Quá trình công
nghiệp hoá đều cần sự đầu tư lớn về vốn. Với những đất nước đang phát triển,
một phần đáng kể về vốn đó phải do nông nghiệp cung cấp. Sự cung cấp vốn từ
nông nghiệp cho các ngành kinh tế khác thông qua nhiều con đường như thuế
nông nghiệp, thuế nông sản xuất khẩu và sự thay thế các sản phẩm nhập khẩu
của nông nghiệp. Nông nghiệp còn là thị trường tiêu thụ các sản phẩm dịch vụ
của công nghiệp và các ngành kinh tế khác. Vì thế nông nghiệp là một trong
những nhân tố bảo đảm cho các ngành công nghiệp khác như công nghiệp hoá
học, cơ khí, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, dịch vụ sản xuất và đời sống
phát triển. Ở hầu hết các nước nông nghiệp, thị trường nông thôn là thị trường
tiêu thụ chính các sản phẩm trên (Nguyễn Sinh Cúc, Nguyễn Văn Tiêm, 1996).
Nông nghiệp có tác dụng giữ gìn và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi
trường. Ở bất cứ nước nào, sản xuất nông nghiệp cũng gắn liền với việc sử dụng
và quản lý các tài nguyên thiên nhiên như đất đai, nguồn nước, rừng, thực vật
và động vật. Nền nông nghiệp phát triển ngoài việc đảm bảo các vai trò nêu trên
còn phải góp phần gìn giữ và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường,
chống giảm cấp về nguồn lực và mất đa dạng sinh học. Đó là yếu tố cơ bản cho
sự phát triển một nền nông nghiệp ổn định và bền vững (Nguyễn Sinh Cúc,

14


Nguyễn Văn Tiêm, 1996).
2.1.3 Ảnh hưởng của quy hoạch nông thôn mới đến phát triển sản xuất nông

nghiệp
2.1.3.1 Ảnh hưởng của quy hoạch nông thôn mới đến điều kiện sản xuất nông
nghiệp
Sau khi tiến hành quy hoạch nông thôn mới, thực hiện xây dựng nông thôn
mới với nhiều tiêu chí được đưa ra để nhằm phát triển kinh tế xã hội nói chung
và phát triển nông nghiệp, nông thôn nói riêng. Đặc biệt với việc chú trọng xây
dựng đường giao thông nông thôn, đường nội đồng, hệ thống kênh mương được
kiên cố hóa, tăng cường các trạm bơm trên địa bàn huyện. Sau khi xây dựng
được những vấn đề này sẽ tạo điều kiện rất tốt cho phát triển nông nghiệp. Khi
đường giao thông thuận lợi giúp cho việc đi lại thuận tiện, vận chuyển hàng hóa
nhanh chóng, khả năng tiếp cận thị trường của người dân sẽ tăng lên rất nhiều và
kịp thời. Giao thông nội đồng thuận lợi tạo điều kiện cho việc vận chuyển đầu
vào cũng như đầu ra nhanh chóng, giảm được công lao động, mặt khác còn tạo
điều kiện để các hộ chăm sóc cây trồng, vật nuôi dễ dàng và thường xuyên hơn.
Hệ thống kênh mương được kiên cố hóa sẽ giúp cho việc cung cấp nước được
đầy đủ và kịp thời sẽ tạo điều kiện cho cây trồng phát triển tốt hơn, nâng cao
được năng suất cây trồng.
2.1.3.2 Ảnh hưởng đến quy mô sản xuất.
Sau khi quy hoạch nông thôn mới, các địa phương sẽ có các mục tiêu rõ
ràng về quy hoạch vùng sản xuất. Trước hết, địa phương cần lựa chọn những cây
trồng, vật nuôi mũi nhọn để phát triển thành cây hàng hóa ở địa phương. Ngoài
việc lựa chọn cây trồng mũi nhọn ở địa phương thì địa phương cần xác định vùng
đất phù hợp sản xuất các lại cây trồng đó để tạo điều kiện cho sự phát triển theo
hướng hàng hóa. Còn các vùng đất xấu khó thực hiện trồng các loại cây thì
chuyển sang sử dụng mục đích chăn nuôi hoặc thủy sản để phát triển ngành này.
Như thế sẽ giúp cho quy mô sản xuất tăng lên đáng kể, số lượng trang trại, gia
trại sẽ gia tăng, nhiều hộ sẽ mạnh dạn thầu đất, thuê đất, đổi đất đề đầu tư cho

15



phát triển nông nghiệp. Mặt khác với việc quy hoạch nông thôn mới tiếp tục thực
hiện dồn điền đổi thửa, giúp cho việc sản xuất nông nghiệp được tập trung hơn,
tránh việc manh mún như trước đây. Các hộ sẽ có điều kiện để sản xuất thuận lợi
hơn, tập trung hơn và sẽ mang lại năng suất cao hơn (Vũ Thị Bình và cs, 2006).
2.1.3.3 Ảnh hưởng đến phương thức sản xuất, tổ chức sản xuất
Tổ chức sản xuất giữ vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển triển
nông thôn nói chung và phát triển nông nghiệp nói riêng. Nếu tổ chức sản xuất
tốt, các mô hình tổ chức phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
trong nông nghiệp thì nó sẽ tác dụng thúc đẩy phát triển nông nghiệp nhanh và
lành mạnh. Khi mô hình tổ chức sản xuất không phù hợp nó sẽ tạo ra lực cản cho
sự phát triển kinh tế nông nghiệp (Vũ Thị Bình và cs, 2006).
Ngày nay, khoa học kỹ thuật và công nghệ giữ vai trò quyết định đối với
việc nâng cao năng suất, chất lượng của sản phẩm, cũng như năng suất lao động
của con người. Vì vậy, việc áp dụng thành tựu khoa học và công nghệ vào sản
xuất là một đòi hỏi bức xúc của nền kinh tế nước ta nói chung, của sự phát triển
kinh tế nông nghiệp, nông thôn nói riêng (Vũ Thị Bình và cs, 2006).
2.1.3.4 Ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất nông nghiệp
Để đánh giá chính xác việc ảnh hưởng của quy hoạch nông thôn mới đến
phát triển sản xuất nông nghiệp như thế nào. Ngoài việc đánh giá ảnh hưởng đến
điều kiện sản xuất, quy mô sản xuất, phương thức sản xuất thì yếu tố đánh giá
chính xác và tốt nhất là ảnh hưởng của quy hoạch nông thôn mới đến kết quả và
hiệu quả của sản xuất nông nghiệp. Với những điều kiện thuận lợi như vậy kỳ
vọng kết quả và hiệu quả sản xuất nông nghiệp sẽ tăng lên đáng kể (Vũ Thị Bình
và cs, 2006).
2.2 Cơ sở thực tiễn của quá trình quy hoạch nông thôn mới và phát triển sản
xuất nông nghiệp

16



2.2.1 Thực trạng quy hoạch nông thôn mới và phát triển sản xuất nông nghiệp
ở một số nước trên thế giới
2.2.1.1 Hàn Quốc
Hàn Quốc vào đầu thập kỷ 60 của thế kỷ XX là một nước nghèo sau
chiến tranh, GDP bình quân đầu người chỉ có 85 USD, không đủ lương thực và
phần lớn người dân không đủ ăn. Nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp
nhưng hạn hán và lũ lụt thường xuyên xảy ra khắp đất nước. Đến năm 1970 vẫn
còn 70% dân số sống ở nông thôn, trong số đó 80% sống trong điều kiện khó
khăn (Trần Hồng Quảng, 2015).
Sau trận lụt lớn năm 1969, trong khi đi thị sát tình hình dân chúng, Tổng
thống Hàn Quốc Park Chung Hy nhận ra rằng viện trợ của chính phủ cũng là vô
nghĩa nếu người dân không nghĩ cách tự cứu lấy mình. Hơn thế nữa, khuyến
khích người dân tự hợp tác và giúp đỡ nhau là điểm mẫu chốt để phát triển nông
thôn. Những ý tưởng này chính là nền tảng của đổi mới nông thôn, được đích
thân Tổng thống Park phát động vào ngày 22/4/1970. Phong trào đổi mới nông
thôn đã đề cao “Tinh thần Saemaul” gồm 3 thành tố: “Chăm chỉ - Tự lực - Hợp
tác”. Cơ sở để hình thành tinh thần này là: “Chăm chỉ” là động cơ tự nguyện của
người dân, không ngừng vượt qua khó khăn để tiến tới thành công, “Tự lực” là ý
chí bản thân, tinh thần làm chủ, chịu trách nhiệm về cuộc sống và vận mệnh của
bản thân và “Hợp tác” là nhận thức về mong muốn phát triển cộng đồng phải
nhờ vào nỗ lực của tập thể (Trần Hồng Quảng, 2015).
Sự ra đời kịp thời của “Saemaulundong” vào đúng lúc nông thôn Hàn Quốc
đang trì trệ trong đói nghèo đã tạo ra sự bứt phá mạnh mẽ và nhanh chóng đạt
được những kết quả khả quan. Tới năm 1974, chỉ sau 4 năm phát động
“Saemaulundong”, sản lượng lúa tăng đến mức có thể tự túc lương thực, phổ biến
kiến thức nông nghiệp đã tạo nên một cuộc cách mạng trong phương pháp canh
tác, thu nhập một năm của hộ nông dân (674 nghìn won tương đương 562 USD)
cao hơn so với hộ ở thành thị (644 nghìn won tương đương 537 USD) (Trần
Hồng Quảng, 2015).


17


Vào năm 1980, bộ mặt nông thôn có thể nói đã hoàn toàn thay đổi với đầy
đủ điện, đường, nước sạch, công trình văn hóa… “Saemaulundong” từ một
phong trào ở nông thôn đã lan ra thành một phong trào đổi mới toàn xã hội Hàn
Quốc (Trần Hồng Quảng, 2015).
2.2.1.2 Malaysia
Chính phủ nước này cho rằng cơ sở để PTNT là phát triển vốn xã hội
(giáo dục, sức khỏe), tăng cường quản trị cấp địa phương, đầu tư nghiên cứu và
khuyến nông, cung cấp các thể chế hỗ trợ như giao thông, tài chính... Đặc biệt,
cần xác định nông dân là nền tảng phát triển quốc gia. GS Ibrahim Ngah - Đại
học Công nghệ Malaysia cho biết, PTNT luôn được coi là chương trình nghị sự
quan trọng của Malaysia. Rất nhiều nỗ lực và nguồn lực đã được đầu tư để cải
thiện phúc lợi của người dân nông thôn, bao gồm phát triển cơ sở hạ tầng và cơ
sở vật chất. Kinh nghiệm của Malaysia cũng chỉ ra rằng, các phương pháp tiếp
cận và các mô hình PTNT cần được triển khai đặc thù theo địa phương với thời
gian phụ thuộc vào tình hình kinh tế, chính trị, nguồn lực tài chính...(Đỗ Văn
Quân, 2014).
2.2.1.3 Trung Quốc
Từ năm 1978, Trung Quốc đã thực hiện nhiều chính sách cải cách ở nông
thôn. Đến năm 2009, thu nhập bình quân của cư dân nông thôn, lần đầu tiên đạt
mức trên 5.000 NDT, tăng 8,5% so với năm trước. Cũng trong năm 2009, Trung
Quốc đầu tư làm mới và sửa chữa khoảng 300.000 km đường bộ nông thôn; hỗ
trợ trên 46 triệu người nghèo đảm bảo đời sống tối thiểu; triển khai thí điểm ở
320 huyện về bảo hiểm dưỡng lão xã hội nông thôn. Việc chỉ đạo của Chính phủ
trước kia cũng kiểu mệnh lệnh hành chính, nên việc thực hiện khá miễn cưỡng.
Sau đó, việc thực hiện xây dựng NTM linh hoạt hơn, dựa trên quy hoạch tổng thể
(ngân sách nhà nước và địa phương). Căn cứ tình hình cụ thể ở các địa phương,

đặc điểm tự nhiên, xã hội, để đưa ra chính sách, biện pháp thích hợp. Ngân sách
nhà nước chủ yếu dùng làm đường, công trình thủy lợi…, một phần dùng để xây
nhà ở cho dân. Đối với nhà ở nông thôn, nếu địa phương nào ngân sách lớn, nông
dân chỉ bỏ ra một phần, còn lại là tiền của ngân sách” (Đỗ Văn Quân, 2014).
18


×