MỤC LỤC
Lời cam đoan ...........................................................................................................ii
Lời cảm ơn ............................................................................................................ iii
Mục lục ............................................................................................................. iv
Danh mục các chữ viết tắt....................................................................................... vi
Danh mục bảng .....................................................................................................vii
Danh mục hình .....................................................................................................viii
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................... 2
3. Yêu cầu của đề tài................................................................................................ 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU....................................................................... 3
1.1. Cơ sở lý lý luận về chính sách thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ........ 3
1.1.1. Khái niệm .................................................................................................. 3
1.1.2. Nguyên tắc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư .............................. 4
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ......... 5
1.1.4. Một số văn bản về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất ............................ 8
1.1.5. Chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất .. 8
1.1.6. Nhận xét về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất..................................................................................................... 11
1.2. Tác động của việc thu hồi đất thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội .. 13
1.2.1. Tác động về kinh tế ................................................................................. 13
1.2.2. Tác động về xã hội .................................................................................. 14
1.2.3. Tác động đến việc làm của người dân ...................................................... 15
1.2.4. Tác động tới tương lai của người dân....................................................... 17
1.3. Cơ sở thực tiễn về chính sách thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư .... 17
1.3.1. Kinh nghiệm các nước trên thế giới về giải quyết việc làm cho người dân
bị thu hồi đất ........................................................................................... 17
1.3.2. Tình hình hình thu hồi đất tại Việt Nam và trên địa bàn thành phố Hà Nội
............................................................................................................... 19
1.3.3. Một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ................................... 23
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................. 25
2.1. Đối tượng, địa điểm nghiên cứu ..................................................................... 25
2.2. Nội dung nghiên cứu...................................................................................... 25
2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình quản lý, sử dụng đất trên
địa bàn huyện Gia Lâm -thành phố Hà Nội ............................................. 25
2.2.2. Đánh giá về hiện trạng thu hồi đất và công tác bồi thường ....................... 25
2.2.3. Đánh giá ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến đời sống và việc làm của
người dân ở 2 dự án trên địa bàn huyện Gia Lâm .................................... 25
2.2.4. Đề xuất giải pháp ổn định đời sống và giải quyết việc làm cho dân có đất
bị thu hồi ................................................................................................ 26
2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 26
2.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ........................................................ 26
2.3.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu ...................................................... 26
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv
2.3.3. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu ....................................................... 27
2.3.4. Phương pháp so sánh ............................................................................... 28
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................................. 29
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình quản lý, sử dụng đất trên địa
bàn huyện Gia Lâm ........................................................................................ 29
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 29
3.1.2. Thực trạng kinh tế - xã hội ....................................................................... 30
3.1.3. Tình hình và quản lý sử dụng đất trên địa bàn huyện Gia Lâm................. 37
3.2. Đánh giá về hiện trạng thu hồi đất và công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
trên địa bàn huyện Gia Lâm ........................................................................... 41
3.2.1. Tình hình chung về thu hồi đất và công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
trên địa bàn huyện Gia Lâm .................................................................... 41
3.2.2. Thực trạng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của 02 dự án nghiên cứu ..... 43
3.3. Đánh giá ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến đời sống và việc làm của người
dân ở một số dự án trên địa bàn huyện Gia Lâm ............................................ 58
3.3.1. Phương thức sử dụng tiền bồi thường và hỗ trợ của người dân bị thu hồi
đất .......................................................................................................... 58
3.3.2. Tác động đến lao động và việc làm .......................................................... 61
3.3.3. Tác động đến một số vấn đề xã hội khác .................................................. 67
3.3.4. Vấn đề môi trường trước và sau khi thu hồi đất thực hiện dự án .............. 70
3.3.5. Đánh giá chung việc thu hồi đất thực hiện dự án ..................................... 71
3.4. Đề xuất một số giải pháp ổn định đời sống và giải quyết việc làm cho người
dân có đất bị thu hồi ....................................................................................... 72
3.4.1. Về giá bồi thường đất .............................................................................. 72
3.4.2. Về phương thức sử dụng tiền bồi thường và hỗ trợ của người dân ........... 72
3.4.3. Về lao động và việc làm .......................................................................... 72
3.4.4. Về một số vấn đề xã hội khác ................................................................. 73
3.4.5. Về vấn đề môi trường .............................................................................. 73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................... 74
Kết luận
.................................................................................................... 74
Kiến nghị
.................................................................................................... 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 76
PHẦN PHỤ LỤC .................................................................................................. 78
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Chữ viết tắt
Nghĩa của từ viết tắt
1
CNH - HĐH
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
2
GPMB
Giải phóng mặt bằng
3
GCNQSDĐ
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
4
HĐND
Hội đồng nhân dân
5
KH
Kế hoạch
6
KCN
Khu công nghiệp
7
QLDA
Quản lý dự án
8
SX
Sản xuất
9
TDTT
Thể dục thể thao
10
THPT
Trung học phổ thông
11
THCS
Trung học cơ sở
12
TN
Tốt nghiệp
13
TN&MT
Tài nguyên và môi trường
14
TĐC
Tái định cư
15
UBND
Ủy ban nhân dân
16
WB
Ngân hàng Thế giới
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi
DANH MỤC BẢNG
TT bảng
1.1
1.2
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8
3.9
3.10
3.11
3.12
3.13
3.14
3.15
3.16
3.17
3.18
3.19
3.20
3.21
3.22
Tênbảng
Hình thức sử dụng tiền bồi thường của các hộ có đất bị thu hồi
Tổnghợpthuhồiđấttừnăm 2010 đến 2014 tạiHàNội
HiệntrạngsửdụngđấthuyệnGiaLâm
Kếtquảthựchiệncôngtác GPMB huyệnGiaLâmtừ 2005 đến 2014
Đốitượngđượcbồithườngvềđấtnôngnghiệpthuộc Dựán 1
Kếtquảbồithườngtàisảntrênđất
GiáhỗtrợápdụngchođấtnôngnghiệptạiDựán 1
Giá hỗ trợ áp dụng cho đất ở tại Dự án 1
Kết quả hỗ trợ đối với đất nông nghiệp tại Dự án 1
Kết quả hỗ trợ đối với đất ở tại Dự án
Kết quả thực hiện chính sách TĐC thuộc Dự án 1
Kết quả hỗ trợ áp dụng cho đất nông nghiệp tại Dự án 2
Chi tiết số phiếu điều tra của các nhóm hộ
Hình thức sử dụng tiền bồi thường của các hộ điều tra ở Dự án 1
Hình thức sử dụng tiền bồi thường của các hộ điều tra ở Dự án 2
Thay đổi lao động của người dân trước và sau khi bị thu hồi đấttại 2
dự án nghiên cứu
Tình hình việc làm của người dân sau khi bị thu hồi đất
Thay đổi việc làm tại của người dân trước và sau khi thu hồi đất
Tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi đất ở 2 dự án
Thay đổi về kinh tế của các hộ sau khi bị thu hồi đất so với trước
Tiếp cận cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội của người dân so với trước
khi thu hồi đất
Mối quan hệ trong nội bộ gia đình của người dân so với trước khi bị
thu hồi
Tình hình an ninh, trật tự xã hội trong khu dân cư sau đình so với
trước khi bị thu hồi
Kết quả đánh giá chất lượng môi trường của người dân so với trước
khi bị thu hồi
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Trang
14
22
37
41
48
49
50
50
51
51
52
55
57
58
59
62
63
64
65
66
67
68
69
70
Page vii
DANH MỤC HÌNH
TT hình
Tên hình
Trang
3.1
Tỉ trọng các ngành năm 2014
31
4.1
Hình ảnh vị trí Dự án 1
46
4.2
Hình ảnh đường và một số hộ tái định cư thuộc Dự án 1
47
4.3
Hình ảnh đường và các công trình thuộc Dự án 2
54
4.4
Hình ảnh vị trí Dự án 2
55
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Đất là sản phẩm của tự nhiên, qua quá trình tác động của con người đất đai là
yếu tố tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất nông nghiệp, làm mặt bằng xây
dựng các công trình kết cấu hạ tầng, xây dựng các công trình sản xuất kinh doanh,
xây dựng đô thị và các khu dân cư... Cùng với sự phát triển của xã hội, đất đai được
sử dụng vào nhiều mục đích và nhu cầu sử dụng đất ngày một tăng lên. Việc sử
dụng đất có hiệu quả cả về kinh tế - xã hội và tính bền vững môi trường ngày càng
có ý nghĩa.
Sử dụng đất đai vào các mục đích an ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia, lơị ích
công cộng để thực hiện mục tiêu phát triển đất nước, đặc biệt là các dự án phát triển
đô thị, dự án sản xuất, kinh doanh phát triển kinh tế là một tất yếu khách quan trọng
quá trình phát triển công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Để có mặt bằng xây
dựng các dự án, Nhà nước phải thu hồi đất của nhân dân và thực hiện việc bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư (TĐC) cho các hộ dân có đất bị thu hồi.
Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều cố gắng trong việc xây
dựng và tổ chức thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và TĐC. Cùng với những
thay đổi khi thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và TĐC thì những vấn đề nảy
sinh đối với đời sống của những người dân trong các khu vực dự án bị trưng dụng thu
hồi đất cũng đang nảy sinh những vấn đề mang tính xã hội cần phải giải quyết như:
vấn đề liên quan đến đời sống, việc làm của những người nông dân trước đây phải
sống dựa hoàn toàn vào đất sản xuất nông nghiệp, vấn đề đảm bảo cho phát triển và
sự di chuyển tự do của lao động nông thôn lên thành phố tìm kiếm việc làm do không
còn đất sản xuất. Những vấn đề nảy sinh về môi trường do hậu quả của quá trình phát
triển các khu công nghiệp(KCN), mở mang đô thị và các khu dân cư mới, điều này đã
và đang đặt ra nhiều thách thức cho công tác quản lý cũng như hoạch định chiến lược
phát triển.
Huyện Gia Lâm là một huyện lớn của Hà Nội. Huyện có nền kinh tế nông
nghiệp, thương mại và dịch vụ phát triển và có nhiều dự án đã và đang được đầu tư.
Tuy nhiên, công tác bồi thường, hỗ trợ và TĐC ít nhiều cũng gây ảnh hưởng đối với
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1
cuộc sống của các hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất. Do đó đây là vấn đề các cấp,
các ngành trong thành phố và huyện hết sức quan tâm cần phải từng bước giải quyết
được những vấn đề liên quan tới chính sách thu hồi và bồi thường nhằm góp phần
xác định, đánh giá các tác động của việc thu hồi đất cho mục đích phát triển và đề
xuất các giải pháp hợp lý cho các vấn đề này.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá ảnh
hưởng của việc thu hồi đất đến đời sống và việc làm của người dân ở một số dự
án trên địa bàn huyện Gia Lâm - thành phố Hà Nội ”.
2.Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá tác động, ảnh hưởng của việc thu hồi đất xây dựng các dự án đến
đời sống, việc làm và môi trường của người dân ở một số khu vực có dự án phát
triển trên địa bàn huyện Gia Lâm, Hà Nội.
- Đề xuất các giải pháp cần thực hiện trong thời gian tới nhằm ổn định và
nâng cao đời sống của người dân có đất bị thu hồi cả trong hiện tại và tương lai
3. Yêu cầu của đề tài
- Số liệu thu thập, điều tra, khảo sát phải trung thực, phản ánh đúng mục đích,
đối tượng nghiên cứu; đánh giá đúng việc thực hiện công tác bồi thường giải phóng
mặt bằng tại các dự án được lựa chọn nghiên cứu trong đề tài.
- Đánh giá khách quan, chính xác thực trạng đời sống, việc làm của người dân
khi Nhà nước thu hồi đất, các giải pháp đưa ra phải mang tính khả thi.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.Cơ sở lý lý luận về chính sách thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1.Thu hồi đất
Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất
của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử
dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai (Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, 2003).
Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử
dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Ủy ban nhân dân(UBND) xã, phường,
thị trấn quản lý (Nguyễn Như Ý,2011).
1.1.1.2. Bồi thường
- Bồi thường có nghĩa là trả lại tương xứng giá trị hoặc công lao cho một chủ thể
nào đó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác (Nguyễn Như Ý,2011).
Điều này có nghĩa là:
+ Không phải mọi khoản bồi thường đều chi trả được bằng tiền.
+ Sự mất mát của người bị thu hồi đất không chỉ là về mặt vật chất mà nhiều
trường hợp còn mất mát cả về tinh thần.
+ Về mặt hành chính thì đây là quá trình không tự nguyện, có tính cưỡng chế
và vẫn là đòi hỏi sự "hy sinh", không thể là một sự bồi thường ngang giá tuyệt đối.
Việc bồi thường có thể vô hình hoặc hữu hình, có thể do các quy định của pháp
luật điều tiết, hoặc do thỏa thuận giữa các chủ thể.
- Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với
diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất(Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, 2003).
1.1.1.3. Hỗ trợ
Hỗ trợ là giúp đỡ nhau, giúp thêm vào. (Nguyễn Như Ý,2011).
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất
thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển(Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, 2003).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3
1.1.1.4. Tái định cư
Tái định cư là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để sinh
sống vàlàm ăn(Nguyễn Như Ý,2011).
TĐC bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi Nhà nước thu hồi hoặc
trưng thu đất đai để thực hiện các dự án phát triển.TĐC được hiểu là một quá trình từ
bồi thường thiệt hại về đất, tài sản; di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ
để xây dựng lại cuộc sống, thu nhập, cơ sở vật chất tinh thần tại đó.
Như vậy, TĐC là hoạt động nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về kinh tế - xã
hội đối với một bộ phận dân cư đã gánh chịu vì sự phát triển chung.
Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì
người sử dụng đất được bố trí TĐC bằng một trong các hình thức sau:
- Bồi thường bằng nhà ở;
- Bồi thường bằng giao đất ở mới;
- Bồi thường bằng tiền để người dân tự lo chỗ ở
TĐC là một bộ phận không thể tách rời và giữ vị trí rất quan trọng trong
chính sách thu hồi đất, giải phóng mặt bằng (GPMB).
1.1.2.Nguyên tắc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Khi nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi
ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế thìNhà nước sẽ bồi
thường, hỗ trợ theo 4 nguyên tắc sau:
- Người bị Nhà nước thu hồi đất có đủ điều kiện được bồi thường.
- Người bị Nhà nước thu hồi đất mà không đủ điều kiện được bồi thường thì
UBND cấp tỉnh xem xét để hỗ trợ.
- Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng
với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo
giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết
định thu hồi đất(Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2003).
Trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc giao đất ở TĐC hoặc nhà
ở TĐC nếu có chênh lệch về giá thì phần chênh lệch đó được thanh toán bằng tiền.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4
- Người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực
hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì
phải trừ đi khoản tiền thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được nhận bồi thường
hỗ trợ để hoàn trả ngân sách nhà nước.
1.1.3.Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
1.1.3.1. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và TĐC
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP, Nghị định số 188/2004/NĐ-CP, Nghị định
số 197/2004/NĐ-CP, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP
được ban hành tạo ra khung pháp lý thống nhất trong cả nước về việc bồi thường,
hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước thu hồi đất, phù hợp với thực tiễn của đất nước.
Tuy nhiên, đất đai là vấn đề lớn, phức tạp và rất nhạy cảm, trong khi các quy
định về bồi thường, hỗ trợ và TĐC thường xuyên thay đổi dẫn tới tình trạng so bì,
khiếu nại của người có đất bị thu hồi qua các dự án hoặc trong một dự án nhưng
thực hiện thu hồi đất qua nhiều năm. Việc xây dựng và ban hành các văn bản dưới
luật có tác động trực tiếp đến các chủ thể thi hành pháp luật, nếu phù hợp sẽ có tác
động tích cực trong công tác bồi thường, hỗ trợ, TĐC. Còn ngược lại sẽ gây ra
nhiều khiếm khuyết hạn chế tính khả thi, làm giảm hiệu lực pháp luật, làm giảm
lòng tin của người dân đối với chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước.
1.1.3.2. Giá đất và định giá đất
Giá đất theo quy định của pháp luật Việt Nam là giá của quyền sử dụng đất,
phù hợp với từng loại đất, từng mục đích sử dụng đất nhất định.
Một trong những vấn đề đang gây ách tắc cho công tác bồi thường, hỗ trợ và
TĐC hiện nay đó là giá bồi thường cho người có đất bị thu hồi.Giá đất tính bồi
thường thiệt hại về đất là thước đo phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước,
người bị thu hồi đất và nhà đầu tư. Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013,
nguyên tắc định giá đất là phải sát với giá thị trường trong điều kiện bình thường.
Tuy nhiên, tình hình phổ biến hiện nay là giá đất do các địa phương quy định và
công bố đều không theo đúng nguyên tắc đó, mặt khác, giá đất thay đổi hàng năm
dẫn tới nhiều trường hợp ách tắc về bồi thường đất đai và phát sinh khiếu kiện.
Trong các trường hợp khiếu nại về bồi thường, hỗ trợ và TĐC thì có tới 70% là
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5
khiếu nại về giá đất nông nghiệp bồi thường quá thấp so với giá đất chuyển nhượng
thực tế trên thị trường hoặc giá đất ở được giao tại nơi TĐC lại quá cao so với giá
đất ở đã được bồi thường tại nơi bị thu hồi.
Như vậy, nếu công tác định giá đất để bồi thường, hỗ trợ và TĐC không
được làm tốt sẽ làm cho công tác GPMB ách tắc, dẫn tới không có mặt bằng đầu tư,
làm chậm tiến độ triển khai dự án hoặc làm lỡ cơ hội đầu tư.
1.1.3.3. Quản lý đất đai của Nhà nước
a. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Đất đai là có hạn, không gian sử dụng đất đai cũng có hạn. Để tồn tại và duy
trì cuộc sống của mình con người phải dựa vào đất đai, khai thác và sử dụng đất đai
để sinh sống. Quy hoạch sử dụng đất đai là biện pháp quản lý không thể thiếu được
trong việc tổ chức sử dụng đất của các ngành kinh tế - xã hội và các địa phương, là
công cụ thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, có tác dụng quyết định để cân đối
giữa nhiệm vụ an toàn lương thực với nhiệm vụ công nghiệp hóa – hiện đại hóa
(CNH-HĐH) đất nước nói chung và các địa phương nói riêng.
Tuy nhiên chất lượng quy hoạch nói chung và quy hoạch nói riêng còn thấp,
thiếu đồng bộ, chưa hợp lý, tính khả thi thấp, đặc biệt là thiếu tính bền vững.
Phương án quy hoạch chưa dự báo sát tình hình, quy hoạch còn mang nặng tính chủ
quan duy ý chí, áp đặt, nhiều trường hợp quy hoạch theo phong trào. Đây chính là
nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng quy hoạch “treo”, dự án “treo”.
b. Công tác đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Trong công tác bồi thường, hỗ trợ và TĐC,giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất(GCNQSDĐ) là căn cứ để xác định đối tượng được bồi thường, loại đất, diện
tích đất tính bồi thường. Hiện nay, công tác đăng ký đất đai ở nước ta vẫn còn yếu
kém, đặc biệt công tác đăng ký biến động về sử dụng đất; việc cấp GCNQSDĐ vẫn
chưa hoàn tất. Chính vì vậy mà công tác bồi thường, hỗ trợ, TĐC đã gặp rất nhiều
khó khăn. Làm tốt công tác đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ thì công tác bồi
thường, hỗ trợ, TĐC sẽ thuận lợi, tiến độ GPMB nhanh hơn.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6
c. Công tác giao đất, cho thuê đất
Nhiệm vụ giao đất, cho thuê đất có tác động rất lớn đến công tác bồi thường,
hỗ trợ và TĐC. Nguyên tắc giao đất, cho thuê đất phải căn cứ vào quy hoạch, kế
hoạch là điều kiện bắt buộc, nhưng nhiều địa phương chưa thực hiện tốt nguyên tắc
này; hạn mức đất được giao và nghĩa vụ đóng thuế đất quy định không rõ ràng, tình
trạng quản lý đất đai thiếu chặt chẽ dẫn đến khó khăn cho công tác bồi thường.
1.1.3.4. Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về đất đai cho người dân
Thực trạng hiện nay cho thấy, sự hiểu biết pháp luật về đất đai của nhân dân
các địa phương, đặc biệt là người nông dân còn nhiều hạn chế. Công tác tuyên
truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về chính sách bồi thường, hỗ trợ và TĐC chưa
được chính quyền các cấp quan tâm đúng mức. Nhiều hộ gia đình có đất bị thu hồi
cố tình trì hoãn và cho rằng mức bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi thu hồi đất của Nhà
nước là chưa thỏa đáng, không nhận tiền bồi thường vì nghĩ rằng nếu nhận tiền bồi
thường, hỗ trợ thì Nhà nước sẽ không giải quyết khiếu nại liên quan đến công tác
bồi thường cho họ...
Chính vì vậy, công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về đất đai
cho người dân là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng tới tiến độ GPMB của dự án và
phải được các cấp chính quyền quan tâm đúng mức. Công tác thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ phải được phổ biến sâu, rộng tới toàn thể nhân dân, đặc biệt là khu
vực có đất bị thu hồi thực hiện dự án, làm sao cho việc tuyên truyền trở nên dễ hiểu
nhất, có trọng tâm, trọng điểm đối với người dân, giúp họ hiểu được quyền và nghĩa
vụ của mình khi thực hiện các chủ trương, chính sách của Nhà nước.
Đồng thời, thông qua các đợt tiếp xúc, tuyên truyền cho người dânđểrà soát,
hệ thống hóa, kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật đất đai và các văn bản quy
phạm pháp luật có liên quan nhằm phát hiện các quy định mâu thuẫn, không phù
hợp để kịp thời sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về đất
đai và các chính sách, pháp luật có liên quan cho phù hợp với tình hình thực tiễn ở
từng địa phương.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7
1.1.4. Một số văn bản về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
Luật Đất đai 2003 được ban hành, các chính sách về đất đai cũng thay đổi
theo. Như vậy, để phù hợp với sự ra đời của Luật Đất đai và tình hình thực tiễn trong
công tác bồi thường, GPMB, Chính phủ đã ban hành các văn bản pháp luật sau:
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về việc thi
hành Luật Đất đai.
- Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương
pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ
sung về việc cấp GCNQSDĐ, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục
bồi thường, hỗ trợ, TĐC khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung
về quy hoạch sử dụng đất, giá đất thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, TĐC.
1.1.5. Chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
1.1.5.1. Chính sách về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
a. Các hình thức bồi thường
- Bồi thường về đất.
- Bồi thường về tài sản, nhà và công trình khác xây dựng gắn liền trên đất.
- Bồi thường về di chuyển mồ mả.
- Bồi thường đối với công trình văn hóa, di tích lịch sử, nhà thờ, đình, chùa,
am, miếu.
- Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi.
- Bồi thường cho người lao động do ngừng việc.
- Xử lý tiền bồi thường đối với tài sản thuộc sở hữu nhà nước.
b. Bồi thường về đất
* Điều kiện được bồi thường về đất
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8
Người bị nhà nước thu hồi đất được bồi thường đất nếu có một trong các
điều kiện sau đây:
- Đất cóGCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định của pháp luật về đất đai.
- Đất có đủ điều kiện để được cấpGCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai mà chưa được cấp, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật đất đai 2003.
- Đất có quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật về đất đai.
- Tổ chức sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
+ Đất được nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp
không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
+ Đất nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất hợp pháp mà tiền trả cho
việc chuyển nhượng không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
+ Đất có nguồn gốc hợp pháp từ hộ gia đình, cá nhân.
* Giá đất để tính bồi thường và chi phí đầu tư vào đất còn lại
- Giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục đích sử dụng tại thời điểm có
quyết định thu hồi đất do UBND cấp tỉnh công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm.
Trường hợp giá đất do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm có quyết định thu hồi
chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều
kiện bình thường thì được UBND nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào giá chuyển nhượng
quyền sử dụng đất thực tế trên thực tế để xác định giá đất cụ thể cho phù hợp.
Đối với đất ở tại đô thị; đất thương mại, dịch vụ tại đô thị; đất sản xuất, kinh
doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại đô thị có khả năng
sinh lợi cao, có lợi thế trong việc sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh,
thương mại và dịch vụ thì căn cứ vào thực tế tại địa phương, UBND cấp tỉnh được
quy định mức giá đất cao hơn nhưng không quá 30% so với mức giá tối đa của cùng
loại đất trong khung giá đất.Trường hợp quy định mức giá đất cao hơn 30% thì phải
báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, quyết định (Chính Phủ, 2004a).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9
Đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư, trong địa giới hành chính phường
thì căn cứ vào thực tế tại địa phương, UBND cấp tỉnh được quy định mức giá đất
cao hơn nhưng không quá 50% so với mức giá tối đa của cùng loại đất trong khung
giá đất (Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2004a).
- Trường hợp cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường chậm chi trả thì
khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, ngoài tiền bồi
thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, TĐC được cấp có thẩm quyền
phê duyệt thì người có đất thu hồi còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng
mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và
thời gian chậm trả (Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2003).
- Chi phí đầu tư vào đất còn lại là các chi phí mà người sử dụng đất đã đầu tư
vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất nhưng đến thời điểm cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định thu hồi đất còn chưa thu hồi hết (Chính phủ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2004b).
Các khoản chi phí đầu tư vào đất phải có đầy đủ hồ sơ, chứng từ, thực tế
chứng minh(Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2004b).
Chi phí đầu tư vào đất còn lại được xác định bằng tổng chi phí thực tế hợp
lý tính thành tiền đã đầu tư vào đất, chia cho thời hạn sử dụng đất, nhân với thời hạn
sử dụng đất còn lại(Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2004b).
1.1.5.2. Chính sách hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
Theo các văn bản pháp lý hiện hành thì các khoản hỗ trợ khi nhà nước thu
hồi đất bao gồm:
- Hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ thuê nhà, hỗ trợ TĐC đối với trường hợp thu hồi
đất ở.
- Hỗ trợ ổn định đời sống và sản suất; hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp
và tạo việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp.
- Hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp trong khu dân cư đất vườn, ao không
được công nhận là đất ở.
- Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10
- Hỗ trợ khác: ngoài việc hỗ trợ quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP,
căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định biện
pháp hỗ trợ khác để bảo đảm có chỗ ở, ổn định đời sống, sản xuất và công bằng đối
với người có đất thu hồi; trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không đủ điều kiện được bồi
thường theo quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai thì UBND cấp tỉnh xem xét hỗ trợ
cho phù hợp với thực tế của địa phương; trường hợp đặc biệt trình Thủ tướng Chính
phủ quyết định(Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2004b).
1.1.5.3. Chính sách tái định cư và cơ sở hạ tầng khu tái định cư
Thực trạng trong những năm qua cho thấy: việc xây dựng các khu TĐC của
các dự án rất bị động, thiếu đồng bộ. Các dự án thiếu biện pháp phục hồi thu nhập
tại nơi ở mới cho người TĐC. Mặt khác nguồn đất xây dựng các khu TĐC ở các
khu đô thị loại I và loại II rất hiếm, mặc dù có chính sách xây dựng nhà ở ra khu
ven đô nhưng vẫn chưa được người dân chấp nhận do giá căn hộ quá cao, có sự
chênh lệch lớn về chế độ xã hội, những hộ sống bằng nghề buôn bán thì hầu hết
không lựa chọn phương án đổi đất lấy đất. Còn ở khu dân cư nông thôn, việc thu hồi
đất làm ảnh hưởng đến tập quán sinh hoạt của người dân, giao đất mới với quy mô
như diện tích hiện nay không đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt và nông nghiệp của
người dân như: nhà phải có sân phơi, khu chăn nuôi, gần gũi với họ hàng, đi lại
thuận tiện...
Vì vậy, cần quy định rõ thêm dự án nào có khu TĐC và quy trình thẩm định
kế hoạch TĐC cụ thể giúp cho người dân bị thu hồi không bị thiệt thòi sau khi giải
tỏa. Hiện tại Nhà nước vẫn chưa có quy định chi tiết về vấn đề TĐC như: tiêu chuẩn
của khu TĐC, phân định trách nhiệm của chủ dự án, của chính quyền các cấp trong
việc tạo lập và bố trí TĐC, quyền và nghĩa vụ của người bị thu hồi đất phải di
chuyển chỗ ở, các biện pháp khôi phục đời sống và sản xuất tại các khu TĐC.
1.1.6. Nhận xét về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất
Ở nước ta, các quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, TĐC ngày càng đầy đủ
và phù hợp hơn với yêu cầu của thực tế cũng như yêu cầu của các quy luật kinh tế, quan
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11
tâm tới lợi ích của những người bị thu hồi đất, góp phần đẩy nhanh tiến độ thực hiện
dự án, thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn.
Bên cạnh đó, cơ chế thực hiện việc Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế theo quy
định của pháp luật về đất đai hiện hành có nhiều nhược điểm:
- Vấn đề xác định giá đất để tính bồi thường cho người bị thu hồi đất chưa
được quy định theo một chuẩn mực nhất quán.Nói chung, người bị thu hồi đất nông
nghiệp thường chịu thiệt thòi hơn so với người bị thu hồi đất phi nông nghiệp.
- Nhà đầu tư dự án, công trình phải làm việc với rất nhiều đối tác để thực
hiện việc bồi thường, do đó chithêm ngoài phương án.
-Thu hồi đất ở những khu vực chưa có khu TĐCthường không ưu tiên trả
bằng đất mà thường trả bằng tiền hoặc điều kiện khu TĐC không bằng khu dân cư
có đất bị thu hồi.
- Không bảo đảm công bằng trong những người sử dụng đất xung quanh dự
án, công trình đang triển khai.Có người đang sử dụng đất ở vị trí thuận lợi (thí dụ
giáp mặt đường) nay bị thu hồi toàn bộ đất phải TĐC ở nơi khác, có người đang sử
dụng đất ở vị trí không thuận lợi nay ngẫu nhiên được ở vị trí thuận lợi.
Nhìn chung, việc thu hồi đất, bồi thường GPMB hiện nay của nước ta:
- Chưa giải quyết tốt mối quan hệ giữa lợi ích của xã hội với lợi ích của
những người có đất bị thu hồi, thường chỉ nhấn mạnh đến tính cấp thiết của việc
GPMB để có được dự án, chưa chú ý những vấn đề xã hội nảy sinh sau khi thu hồi
đất, dẫn tới không bảo đảm điều kiện TĐC, không có phương án tích cực về giải
quyết việc làm cho người có đất bị thu hồi, nhất là đối với nông dân không còn hoặc
còn ít đất sản xuất hoặc những người không còn việc làm như nơi ở cũ.
- Chưa giải quyết tốt mối quan hệ về lợi ích giữa nhà đầu tư cần sử dụng đất
với người có đất bị thu hồi, thường nhấn mạnh đến môi trường đầu tư, nóng vội
GPMB để giao đất, cho thuê đất. Việc quy định giá đất quá thấp so với giá chuyển
nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tuy có tác động tích cực tới việc
khuyến khích nhà đầu tư nhưng lại gây ra những phản ứng gay gắt của những người
có đất bị thu hồi.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12
- Việc chưa điều chỉnh kịp thời giá đất để tính bồi thường khi Nhà nước thực
hiện dự án có liên quan đến nhiều tỉnh hoặc việc cho người có nhu cầu sử dụng đất
phát triển các dự án tự thoả thuận bồi thường với người dân đang sử dụng đất,
người được giao đất muốn GPMB nhanh đã chấp nhận giá bồi thường cao hơn quy
định của Nhà nước làm cho mức đền bù chênh lệch trên cùng một khu vực, từ đó
phát sinh khiếu nại.
- Việc thu hồi đất nông nghiệp để phục vụ việc quy hoạch phát triển đô thị và
các KCN nhiều nơi chưa cân nhắc, tính toán đồng bộ toàn diện dẫn đến trường hợp
người dân bị thu hồi gần hết hoặc hết đất sản xuất, được bồi thường bằng tiền
(không có đất khác để giao), giá trị thấp, việc chuyển đổi nghề nghiệp là rất khó
khăn do trình độ hạn chế dẫn đến thất nghiệp, đời sống gặp nhiều khó khăn, phát
sinh các tệ nạn xã hội và phát sinh ra khiếu kiện.
1.2. Tác động của việc thu hồi đất thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội
1.2.1. Tác động về kinh tế
- Những tác động tích cực
Quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá đã làm thay đổi về phương thức sản
xuất cũ, đã có sự chuyên môn hoá cao hơn trong sản xuất, tạo ra sự phát khu dân cư
tập trung. Do vậy sản xuất phát triển nhanh chóng về số lượng và chất lượng, lợi
nhuận được tăng lên, kinh tế của người dân ngày một đi lên.
Nhà nước đã có chính sách đền bù cho người tương đối thỏa đáng theo giá
đất thị trường. Sau khi nhận tiền đền bù, giải tỏa nhiều hộ nông dân có một khoản
tiền khá lớn, một số hộ có kinh nghiệm kinh doanh, phát triển ngành nghề phi nông
nghiệp đã sử dụng nguồn vốn đó cho mở rộng sản xuất, kinh doanh dịch vụ nên thu
nhập và đời sống tăng cao so với trước khi thu hồi đất.
Mặt khác sự phát triển KCN làm tăng nhu cầu tiêu thụ về số lượng và chất
lượng làm cho các ngành sản xuất khác có thêm thị trường tiêu thụ nên các ngành
này cũng có cơ hội phát triển hơn. Đối với phát triển kinh tế của địa phương có
KCN thì sẽ tăng GDP cho địa phương và quan trọng hơn là tăng giá trị sử dụng đất.
Việc phát triển các KCN làm cho các địa phương hầu hết được thay đổi về bộ mặt
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13
kinh tế, cơ sở hạ tầng phát triển, các ngành nghề phụ trợ phát triển qua đó đời sống
kinh tế được nâng cao hơn.
- Những tác động tiêu cực
Bên cạnh các mặt tích cực đã nêu, việc thu hồi đất để thực hiện các dự án
tất yếu ảnh hưởng đến thu nhập của dân cư vùng có dự án thu hồi. Ngoài ra, đại
bộ phận hộ nông dân còn lại không biết cách sử dụng nguồn vốn bồi thường để
phát triển sản xuất các ngành nghề phi nông nghiệp. Không ít hộ đầu tư vào mua
sắm đồ dùng đắt tiền, xây dựng, sửa sang nhà cửa, ăn tiêu hoang phí không có kế
hoạch, thậm chí sa vào các tệ nạn xã hội như đánh đề, cờ bạc ... Số liệu về hình
thức sử dụng tiền bồi thường của các hộ có đất bị thu hồi trên 7 tỉnh thành phố
được thể hiện ở bảng 1.1.
Bảng 1.1. Hình thức sử dụng tiền bồi thường của các hộ có đất bị thu hồi
Xây
Đầu tư
Mua
Chia
Gửi
Cho
Địa bàn điều Tổng
dựng
sản
TT
sắm tài cho con tiền tiết con cái
tra
số hộ
mới
xuất/mua
sản
cái
kiệm
đi học
nhà
đất
1 TP Hà Nội
305
124
38
21
47
17
58
2 Vĩnh phúc
195
66
45
14
29
10
31
3 Quảng Ninh
195
40
27
6
25
50
47
4 TP Đà Nẵng
296
169
21
15
19
9
63
5 Long An
202
82
15
1
7
1
96
6 Bình Dương
105
37
5
6
9
12
36
TP Hồ Chí
7
147
92
1
2
14
7
31
Minh
Tổng cộng
1.445
610
152
65
150
106
362
Tỷ lệ %
100
42,2
10,5
4,5
10,4
7,3
25,1
(Nguồn:Đào Trung Chính và cs., 2013)
Kết quả bảng 1.1 cho thấy có 42,2 % các hộ đầu tư tiền xây dựng mới nhà
cửa, 10,5% các hộ đầu tư vào mua sắm tài sản hay 4,5 % các hộ chia cho con cái,
cho thấy sự bất hợp lý trong cách dùng số tiền được bồi thường của các hộ có đất bị
thu hồi.
1.2.2. Tác động về xã hội
- Tác động tích cực
Quá trình đô thị hoá thúc đẩy quá trình phát triển khoa học kỹ thuật, ứng
dụng công nghệ. Đô thị hoá phát triển xã hội toàn diện: nâng cao dân trí., cuộc sống
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14
văn minh, mở rộng và phát triển nền văn minh nhân loại. Cùng với sự phát triển đô
thị, các khu vực ven đô, ngoại thành, các khu vực khác đều trở thành nơi cung cấp
lao động, cung cấp thực phẩm, lương thực, nguyên liệu cho khu vực đô thị. Nhờ vậy
mà sản xuất cộng đồng phát triển.
Mặt khác, khi xây dựng các KCN, phát triển đô thị, Nhà nước đã đầu tư cho kết
cấu hạ tầng giao thông, thông tin, trường học, các loại hình dịch vụ điện nước... Nhờ
đó, đời sống tinh thần vật chất của dân chúng được chuyển biến.
- Tác động tiêu cực
Như đã nêu trên, việc xây dựng các khu đô thị, khu dân cư tập trung, hệ
thống giao thông, KCN đối với vấn đề xã hội gây ra tình trạng phổ biến là thất
nghiệp mùa vụ và dư thừa lao động, tình trạng này gây không ít những tác động tiêu
cực cho xã hội.
Hơn nữa, việc thu hồi đất khiến các hộ dân mất đi các điều kiện về sản xuất,
tác động đến quan hệ cộng đồng, họ hàng, tôn giáo và tín ngưỡng. Quan hệ xã hội là
điều kiện để người dân thực hiện sản xuất, khi phải di chuyển đến nơi ở mới, người dân
phải bắt đầu làm quen với cuộc sống mới. Quan hệ xã hội cũ bị mất đi, họ phải xây
dựng lại mối quan hệ xã hội mới ở nơi ở mới, tự tìm kiếm các điều kiện sản xuất mới là
một việc làm không hề dễ dàng.
1.2.3. Tác động đến việc làm của người dân
Vấn đề chuyển mục đích sử dụng đất dẫn đến chuyển dịch lao động cũng
đang diễn ra mạnh mẽ cả tự phát và trong quy hoạch. Đất xây dựng kết cấu hạ tầng
phát triển công nghiệp, dịch vụ và xây dựng đô thị tăng tương đối nhanh, dẫn đến một
bộ phận không nhỏ lao động nông nghiệp không còn tư liệu sản xuất rơi vào tình trạng
thất nghiệp hoặc thiếu việc làm.
Đối với những dự án triển khai chậm, đất thu hồi bị bỏ hoang hóa, hạn chế các
quyền của người chủ sử dụng đất, đối với người nông dân không những không tạo điều
kiện cho họ chuyển sang các ngành nghề phi nông nghiệp, mà còn biến họ thành những
người thất nghiệp và thu nhập bất ổn định. Người nông dân chưa kịp chuẩn bị để kiếm
một nghề mới khi đột ngột mất đất, mất việc làm. Bản thân họ ít có khả năng tìm ngay
việc làm mới để đảm bảo thu nhập. Tình trạng thất nghiệp toàn phần và thất nghiệp một
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15
phần rất gay gắt. Đa số thanh niên các vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông
nghiệp có trình độ văn hóa thấp, trong khi để có một nghề chắc chắn đáp ứng chỗ làm
việc trong các doanh nghiệp, phần lớn yêu cầu phải có trình độ từ phổ thông trung học.
Các KCN và đô thị đòi hỏi lao động trẻ tuổi, có trình độ chuyên môn kỹ
thuật, mà phần lớn những người mất đất, có nhu cầu việc làm là nông dân không
đáp ứng được, trong khi đa số họ là người phải gánh chịu trách nhiệm chính nuôi
sống gia đình; bộ phận này đứng trước nguy cơ thất nghiệp kéo dài lớn nhất.
Theo điều tra của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn tại 16 tỉnh, thành phố
trọng điểm cho thấy, diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi chiếm 89%, hầu hết là đất lúa,
thuộc diện bờ xôi ruộng mật. Với diện tích này, hàng năm sản lượng lúa của cả nước có
thể giảm trên 1 triệu tấn. Cả nước có 12 triệu hộ gia đình, nhưng chỉ có 9,4 triệu ha đất
nông nghiệp, bình quân mỗi hộ chỉ có khoảng 0,7-0,8 ha, mỗi lao động là 0,3 ha (Đinh
Văn Đãn và Lưu Văn Duy, 2009).
Thống kê của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn cũng cho thấy, việc thu
hồi đất nông nghiệp trong 5 năm (2003-2008) đã tác động đến đời sống của trên
627.000 hộ gia đình với khoảng 950.000 lao động và 2,5 triệu người. Mặc dù quá trình
thu hồi đất, các địa phương đã ban hành nhiều chính sách đối với người dân bị thu hồi
đất về các vấn đề như bồi thường, hỗ trợ giải quyết việc làm, đào tạo chuyển đổi nghề,
hỗ trợ TĐC....Tuy nhiên, trên thực tế có tới 67% lao động nông nghiệp vẫn giữ nguyên
nghề cũ sau khi bị thu hồi đất, 13% chuyển đổi nghề mới và có tới 25-30% không có
việc làm hoặc có việc làm nhưng không ổn định. Thực trạng này cũng là nguyên nhân
dẫn đến kết quả 53% số hộ dân bị thu hồi đất có thu nhập giảm so với trước đây, chỉ có
khoảng 13% số hộ có thu nhập tăng hơn trước. Trung bình mỗi hộ bị thu hồi đất có 1,5
lao động rơi vào tình trạng không có việc làm và mỗi ha đất nông nghiệp bị thu hồi có
tới 13 lao động mất việc làm, phải chuyển đổi nghề nghiệp (cá biệt ở địa phương như
Hà Nội có tới gần 20 người lao động bị mất việc) (Mai Thành, 2009).
Vùng đồng bằng sông Hồng là vùng có diện tích đất bị thu hồi lớn nhất trong
những năm qua (chiếm 4,4 % tổng diện tích đất nông nghiệp). Trung bình mỗi ha đất
nông nghiệp thu hồi ở vùng đồng bằng sông Hồng có 15,33 người bị mất việc làm, cá
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 16
biệt có địa phương như Hà Nội, 1 ha đất thu hồi có tới gần 20 lao động bị mất việc
(Nguyễn Tiệp, 2008).
1.2.4. Tác động tới tương lai của người dân
Từ kết quả bảng 1.1, ta thấy với số tiền bồi thường nhận được, các hộ có thể
để phát triển sản xuất kinh doanh hoặc học nghề để ổn định cuộc sống nhưng đa số
các hộ, đặc biệt là hộ nông dân vẫn sử dụng một khoản tiền tương đối lớn đầu tư
cho sửa chữa nhà hoặc xây dựng mới, mua sắm tài sản. Đây là khoản tiền đầu tư
không mang lại lợi ích về kinh tế trong tương lai, nên sau khi bị thu hồi đất, ta thấy
nhà cửa khang trang hơn, tiện nghi đầy đủ hơn nhưng không đồng nghĩa với việc
đời sống, việc làm của người dân được nâng lên.
Ngoài ra, qua điều tra cho thấy, 100% các hộ dân bị thu hồi đất đều không
được tham gia đào tạo trực tiếp mà được Nhà nước trả bằng tiền. Một số hộ đã đi
học nghề, tuy nhiên chỉ có 17% lao động đã học nghề có thể áp dụng ngành nghề đã
đào tạo, còn đến 83% lao động đi học nghề trả lời không áp dụng vào công việc
ngành nghề đã đào tạo. Trong 1.445 hộ phỏng vấn, chỉ có 345 lao động của các hộ
này tìm kiếm được công việc tại chính dự án đã thu hồi đất, 313 lao động của các hộ
tìm kiếm được công việc tại các dự án khác. Trong khi đó khả năng thu hút lao động
vào các KCN còn thấp, chưa đến 35% tổng số lao động đang làm việc, chưa kể một
lượng lớn lao động không đáp ứng yêu cầu về tay nghề (chỉ có 27,23% lao động bị
thu hồi đất tốt nghiệp THPT và 14% lao động được đào tạo chuyên môn kỹ thuật từ
sơ cấp hoặc học nghề). Tuy nhiên, phần lớn lao động tại khu vực nông thôn hiện
nay đều rơi vào độ tuổi đã khá cao, trên 35 tuổi, khó có thể học những nghề đòi hỏi
nhiều chất xám (Đào Trung Chínhvà cs., 2013).
1.3. Cơ sở thực tiễn về chính sách thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1.3.1.Kinh nghiệm các nước trên thế giới về giải quyết việc làm cho người dân bị
thu hồi đất
1.3.1.1. Kinh nghiệm một số nước trên thế giới
a. Cộng hòa Liên bang Đức
Nước Đức còn giải quyết việc làm cho lao động bằng cách lập ra qũy bổ
sung do nhà nước tài trợ, mục đích tạo thêm việc làm, trợ cấp thất nghiệp và phân
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 17
tích cơ cấu thất nghiệp, để xây dựng các chương trình bồi dưỡng nâng cao tay nghề,
tạo việc làm thay thế đáp ứng nhu cầu chuyển đổi cơ cấu kinh tế, hạn chế tình trạng
thất nghiệp. Đây là kinh nghiệm có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp nhà nước đang
chuyển đổi cơ cấu kinh tế và CNH-HĐH ở các vùng ngoại vi thành phố, đòi hỏi
chuẩn bị nguồn nhân lực từ con em nông dân để họ bước vào làm việc ở các khu
liên doanh và các KCN mới (Trần Phương Quý, 2013).
b. Trung Quốc
Trung Quốc là quốc gia đông dân nhất thế giới. Tốc độ CNH-HĐH cũng
đang diễn ra rất nhanh chóng. Diện tích đất canh tác hạn chế trong khi dân số đang
tăng làm cho tỷ lệ thất nghiệp ở các vùng nông thôn ngày càng tăng, hàng năm có
hàng triệu người nhập cư vào các vùng thành thị. Với những biện pháp hữu hiệu
Trung Quốc đã đạt được những thành công trong việc hạn chế sức ép về việc làm.
Giải pháp chủ yếu mà Trung Quốc áp dụng để giải quyết việc làm cho các KCN là:
- Thúc đẩy phát triển các doanh nghiệp địa phương, tạo điều kiện thu hút lao
động dư thừa. Cho đến nay, các doanh nghiệp địa phương đóng vai trò chính trong
việc thu hút lực lượng lao động dôi dư. Các chính sách khuyến khích đầu tư của nhà
nước đã thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp địa phương. Năm 1992, tổng
giá trị sản lượng công nghiệp nông thôn lần đầu tiên chiếm trên 50% tổng giá trị xã
hội, số lượng lao động làm việc trong khu vực này cũng tăng lên đáng kể. Trung
Quốc đã xuất hiện hai mô hình công nghiệp hoá nông thôn là mô hình cá nhân ở
phía nam tỉnh Giang Tô và mô hình tập thể ở thành phố Giang Châu.
- Xây dựng các đô thị quy mô vừa và nhỏ để giảm bớt lao động nhập cư ở
các thành phố lớn. Sự phát triển các đô thị nhỏ ở các vùng nông thôn cùng với công
nghiệp hoá nông thôn sẽ là một giải pháp để thu hút lao động dư thừa, góp phần tối
đa hoá việc phân bổ các nguồn lực ở các khu vực và thu hẹp khoảng cách giữa các
thành phố và vùng nông thôn.
c. Đài Loan
Quá trình công nghiệp hoá của Đài loan khởi đầu từ khu vực nông thôn.
Chính quyền Đài Loan đã dành ưu tiên hàng đầu về vốn đầu tư, cơ chế, chính sách
cho nông nghiệp, nông thôn. Trong những năm 1950, 2/3 viện trợ từ Mỹ được dành
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 18
cho phát triển kết cấu hạ tầng và nông nghiệp, chỉ 1/5 cho công nghiệp. Khi nông
nghiệp phát triển, lao động dư thừa trong khu vực nông thôn mới chuyển sang các
ngành công nghiệp nhẹ cần nhiều lao động và sau cùng mới là phát triển công
nghiệp nặng. Lao động được chuyển sang hoạt động phi nông nghiệp đã không gây
ra tình trạng di dân số lượng lớn từ nông thôn vào thành thị mà họ có thể làm việc
ngay tại các nhà máy ở vùng lân cận (Vũ Phương Đông, 2011).
d. Nhật Bản
Quá trình công nghiệp hoá ở Nhật Bản cũng bắt đầu bằng thời gian dài tăng
trưởng trong nông nghiệp. Ngoài ra Nhật Bản còn phân bố các ngành công nghiệp,
các nhà máy về nông thôn để tạo việc làm phi nông nghiệp cho lao động nông
thôn.Chính phủ Nhật Bản đã thành lập mạng thông tin việc làm trên khắp đất nước
với mục đích cung cấp đầy đủ các thông tin về việc làm từ các tổ chức, doanh
nghiệp qua Internet đến với những người đang tìm việc, giúp họ có những sự lựa
chọn phù hợp với năng lực, điều kiện của mình.
Hoạt động giải quyết việc làm cho người cao tuổi được chú trọng để xoá bỏ
những bất cân đối về việc làm do tuổi tác. Luật về ổn định việc làm của người lao động
cao tuổi nhấn mạnh yêu cầu các công ty kéo dài tuổi về hưu bắt buộc và thuê mướn lại
những người cao tuổi có năng lực, kinh nghiệm tại các công ty hiện đại hoặc từ các
công ty chi nhánh.
Trong những năm 1960, 1970, các ngành công nghiệp mới và các dịch vụ
liên quan được khuyến khích phát triển. Việc phát triển khoa học và công nghệ địa
phương được đẩy mạnh thông qua việc tận dụng đặc thù mỗi vùng.
1.3.2. Tình hình hình thu hồi đất tại Việt Nam và trên địa bàn thành phố Hà Nội
1.3.2.1. Tại Việt Nam
Với tổng diện tích tự nhiên khoảng 33,1 triệu ha, Việt Nam một trong những
nước có bình quân diện tích đất đai trên đầu người thấp nhất thế giới, (khoảng 0,3
ha/người).
Điều này cho thấy với một diện tích khiêm tốn như vậy đòi hỏi việc sử dụng
và khai thác các tiềm năng từ đất tại Việt Nam cần tính toán một cách hết sức kỹ
lưỡng thì mới mang lại hiệu quả và lợi ích kinh tế cao hơn cho chính người sử dụng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 19
và cho cả nền kinh tế - xã hội. Điều này cũng đặc biệt quan trong khi xét từ khía cạnh
đảm bảo an ninh lương thực cho hơn 90 triệu người dân, và giải quyết công ăn việc
làm cho người dân và người trong độ tuổi lao động tại các vùng nông thôn hiện nay.
Trước áp lực của quá trình CNH - HĐH đang diễn ra một cách mạnh mẽ như
trong những năm vừa qua, một phần ruộng đất của người dân đã và đang được sử
dụng làm đất ở, đất sản xuất nông nghiệp của người dân bị thu hồi để chuyển sang
các mục đích sử dụng phi nông nghiệp như: xây dựng các KCN, khu chế xuất, khu
đô thị hoặc là các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng…Theo số lượng thống kê một
cách tương đối thì việc thu hồi đất để xây dựng KCN, khu chế xuất, khu đô thị ở các
vùng nông thôn trên cả nước trong giai đoạn 2008 - 2013, ước tính số dân bị tác
động, ảnh hưởng trực tiếp là: nhường đất cho KCN là khoảng 1,5 triệu người; cho
khu đô thị là khoảng 2,23 triệu người và cho xây dựng hạ tầng là khoảng 339 nghìn
người,… Các vùng kinh tế trọng điểm là khu vực có diện tích đất nông nghiệp thu
hồi lớn nhất, chiếm khoảng 50% diện tích đất thu hồi trên toàn quốc. Những địa
phương có diện tích đất thu hồi lớn là Tiền Giang (20.308 ha), Đồng Nai (19.752
ha), Bình Dương (16.627 ha), Quảng Nam (11.812 ha), Cà Mau (13.242 ha), Hà
Nội (7.776 ha), Hà Tĩnh (6.391 ha), Vĩnh Phúc (5.573 ha) (Viện Nghiên cứu Địa
chính,2013).
Theo số liệu điều tra gần đây của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
tại 16 tỉnh trọng điểm về thu hồi đất, diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi chiếm
khoảng 89% và diện tích đất thổ cư chiếm 11%. Đồng bằng sông Hồng là vùng có
diện tích đất bị thu hồi lớn nhất, chiếm 4,4% tổng diện tích đất nông nghiệp, tỷ lệ
này ở Đông Nam Bộ là 2,1%, ở nhiều vùng khác dưới 0,5%. Mặc dù diện tích đất
nông nghiệp, đất ở bị thu hồi tại mỗi tỉnh chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng số diện tích đất
tự nhiên của địa phương nhưng lại tập trung vào một số huyện, xã có mật độ dân số
cao, diện tích đất nông nghiệp bình quân đầu người thấp, có xã diện tích đất bị thu
hồi chiếm tới 70-80% diện tích đất canh tác. Các tỉnh nằm ngoài những vùng trọng
điểm về phát triển kinh tế, diện tích đất sản xuất và đất ở bị thu hồi còn tương đối
nhỏ và nằm trong khoảng từ vài trăm tới dưới 1.000 ha (Trung tâm Thông tin và Dự
báo Kinh tế - xã hội Quốc gia, 2013).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 20