Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn huyện thạch thất thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.16 MB, 90 trang )

bộ giáo dục và đào tạo
trờng đạI học nông nghiệp Hà NộI

----------------------------



Lấ VN QUYT




NH GI VIC THC HIN CHNH SCH BI THNG,
H TR V TI NH C KHI NH NC THU HI T
TI MT S D N TRấN A BN HUYN THCH THT
THNH PH H NI



luận văn thạc sĩ NÔNG NGHIệP



Chuyên ngành : Quản Lý đất đai
Mã số : 60.62.16
Ngời hớng dẫn khoa học: PGS.ts. nguyễn THANH TRà


Hà Nội - 2009
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghip
i




LờI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và cha từng đợc ai công bố trong bất kỳ
luận văn nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đợc chỉ rừ
nguồn gốc.


Tác giả luận văn

Lê Văn Quyết










Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghip
ii


LờI CảM ƠN


Trong quá trình điều tra, nghiên cứu để hoàn thành luận văn, ngoài sự nỗ lực
của bản thân, tôi đ đợc sự hớng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các nhà khoa học,
tôi đ nhận đợc sự hớng dẫn nhiệt tình, chu đáo của cơ quan, tổ chức, nhân dân
và địa phơng.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn trân trọng nhất tới giáo viên hớng dẫn khoa học
PGS.TS Nguyễn Thanh Trà đ tận tình hớng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo trong
khoa và nhà trờng, Ban bồi thờng GPMB huyện Thạch Thất, Ban QLDA mở rộng
và hoàn thiện đờng Láng Hoà Lạc, phòng TN&MT huyện, UBND các x Thạch
Hoà, Đồng Trúc, Hạ Bằng...đ giúp đỡ nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Tác giả luận văn


Lê Văn Quyết
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
iii


MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
I ðẶT VẤN ðỀ 1

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục ñích, yêu cầu 2
II TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 4
2.1 Bản chất của công tác bồi thường, GPMB 4
2.2 Chính sách bồi thường, hỗ trợ và TðC của các tổ chức tài trợ và một
số nước trên thế giới 5
2.3 Chính sách bồi thường khi nhà nước thu hồi ñất ở Việt Nam 9
2.4 Thực tiễn bồi thường GPMB ở Việt Nam 19
III ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23
3.1 ðối tượng nghiên cứu 23
3.2 Nội dung nghiên cứu 23
3.3 Phương pháp nghiên cứu 24
IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 25
4.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Thạch Thất - thành phố
Hà Nội 25
4.1.1 ðiều kiện tự nhiên 25
4.1.2 ðiều kiện kinh tế, xã hội 27
4.2 Tình hình Quản lý sử dụng ñất của huyện Thạch Thất từ năm 2003
ñến nay 38
4.2.1 Tình hình ño ñạc lập bản ñồ ñịa chính 39
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
iv


4.2.2 Lập quy hoạch, Kế hoạch sử dụng ñất 39
4.2.3 Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất 39
4.2.4 Công tác thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo về ñất ñai 39
4.3 Tình hình chung về công tác bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi
ñất trên ñịa bàn huyện Thạch Thất - thành phố Hà Nội 40
4.3.1 Các văn bản pháp lý có liên quan ñến dự án 41

4.3.2 Quy trình thực hiện công tác GPMB của dự án 43
4.4 ðánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường thiệt hại khi Nhà nước
thu hồi ñất tiến hành ở 2 dự án 43
4.4.1 Xác ñịnh ñối tượng, ñiều kiện ñược bồi thường hỗ trợ về ñất 44
4.4.2 ðánh giá việc thực hiện giá ñền bù hỗ trợ về ñất, tài sản, cây cối, hoa
màu trên ñất 46
4.4.3 Chính sách hỗ trợ 61
V KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 72
5.1 Kết luận 72
5.2 ðề nghị 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO 75


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
STT Các chữ viết tắt Ký hiệu
1 Giải phóng mặt bằng GPMB
2 Tái ñịnh cư TðC
3 Luật ðất ñai Lðð
4 Hiến pháp HP
5 Uỷ ban nhân dân UBND
6 Doanh nghiệp DN
7 Trung ương TW

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
vi



DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang
4.1 Giá trị sản xuất huyện Thạch Thất qua các năm 28
4.2 Các thành phần và cơ cấu kinh tế huyện Thạch Thất qua các năm 29
4.3 Giá trị sản xuất ngành Công nghiệp (triệu ñồng) 30
4.4 Giá trị một số sản phẩm tiểu thủ công nghiệp 30
4.5 Giá trị sản xuất ngành dịch vụ 31
4.6 Dân số huyện Thạch Thất giai ñoạn 2001-2007 32
4.7 Cơ cấu lao ñộng phân theo ngành nghề (năm 2005) 33
4.8 Tổng hợp số hộ ñược bồi thường, hỗ trợ (của 02 dự án) 46
4.9 Tổng hợp số tiền ñất ñược bồi thường, hỗ trợ dự án xây dựng cụm
Công nghiệp Bình Phú – Phùng Xá 49
4.10 Tổng hợp số tiền bồi thường hỗ trợ về ñất dự án mở rộng & hoàn thiện
ñường Láng Hoà Lạc (ñợt 1) 49
4.11 Tổng hợp số tiền ñất dự án mở rộng và hoàn thiện ñường Láng Hoà
Lạc (ñợt 2) 49
4.14 Tổng hợp tiền cây hoa màu (lúa), tài sản của 02 dự án 60
4.15 Tổng hợp các khoản hỗ trợ của 02 dự án 62

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
1


I. ðẶT VẤN ðỀ

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất ñặc
biệt, thành phần quan trọng hàng ñầu của môi trường sống, là ñịa bàn phân bố các

khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng. ðất
ñai là tài sản do Nhà nước thống nhất quản lý.
ðất ñai là nguồn tài chính tiềm năng, nguồn nhân lực cơ bản ñể phát triển
kinh tế ñất nước, nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. ðất ñai ñược coi là một loại
bất ñộng sản, là một hàng hoá ñặc biệt, vì những tính chất của nó như cố ñịnh về vị
trí, giới hạn về không gian, vô hạn về thời gian sử dụng và trong quá trình sử dụng
nếu sử dụng ñất ñai một cách hợp lý thì giá trị của ñất không những mất ñi mà còn
tăng lên.
Việt Nam cũng như nhiều nước khác trên thế giới, việc bồi thường ñất ñai,
giải phóng mặt bằng (GPMB), tái ñịnh cư (TðC) là hiện tượng mà Nhà nước phải
ñối mặt như một quy luật tất yếu và phổ biến, không thể tránh khỏi. ðây là một vấn
ñề hết sức nhạy cảm, phức tạp tác ñộng tới mọi mặt của ñời sống kinh tế - chính trị -
xã hội.
Trong ñiều kiện quỹ ñất ngày càng hạn hẹp, giá ñất ngày càng cao, nhịp ñộ
phát triển ngày càng lớn thì nhu cầu GPMB càng trở nên cấp thiết và trở thành một
thách thức lớn ñối với sự phát triển kinh tế, chính trị - xã hội trên phạm vi vùng,
quốc gia. Vấn ñề bồi thường giá ñất, GPMB trở thành ñiều kiện tiên quyết ñể thực
hiện dự án phát triển, nếu không ñược xử lý tốt thì sẽ trở thành vật cản của sự phát
triển kinh tế - xã hội, bởi vậy ñòi hỏi phải có sự quan tâm ñúng mức và giải quyết
triệt ñể.
Ngày nay ñất nước ta ñang tiến hành công cuộc ñổi mới kinh tế, công nghiệp
hoá - hiện ñại hoá ñất nước. Chúng ta ñã và ñang triển khai nhiều dự án ñầu tư xây
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
2


dựng và cải thiện cơ sở hạ tầng, các dự án ñều cần quỹ ñất. Sự phát triển ñô thị,
khu dân cư, an ninh quốc phòng, cơ sở sản xuất ñều cần có qũy ñất. Việc GPMB,
thu hồi ñất ñang diễn ra ở mọi nơi song gặp nhiều khó khăn trong công tác bồi
thường, TðC làm ảnh hưởng ñến tiến ñộ và thời gian thi công công trình, gây nhiều

thiệt hại cho Nhà nước. Việc bồi thường, TðC hiện nay ñược thực hiện theo các quy
ñịnh của Chính phủ như: ñiều 42 Luật ðất ñai (Lðð) ngày 26/11/2003, Nghị ñịnh
số 197/2004/Nð-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và TðC
khi Nhà nước thu hồi ñất và Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP.
Vì những lý do nêu trên, ñể nhìn nhận ñầy ñủ về công tác bồi thường,
GPMB, hỗ trợ, TðC ở huyện Thạch Thất - thành phố Hà Nội, ñược sự phân công
của khoa ðất và Môi trường, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo - PGS.TS Nguyễn
Thanh Trà, chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài: “ðánh giá việc thực hiện chính
sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi nhà nước thu hồi ñất tại một số dự án
trên ñịa bàn huyện Thạch Thất - Thành Phố Hà Nội”, nhằm ñiều tra, tìm hiểu
thực trạng và tìm ra nguyên nhân gây cản trở, ðồng thời ñề xuất một số giải pháp
nhằm góp phần ñẩy nhanh tiến ñộ công tác bồi thường, GPMB, ñáp ứng ñược yêu
cầu cải cách hành chính của Nhà nước.
1.2 Mục ñích, yêu cầu
1.2.1 Mục ñích
- Tìm hiểu và ñánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và TðC
khi Nhà nước thu hồi ñất trên tại một số dự án trên ñịa bàn huyện Thạch Thất -
Thành phố Hà Nội.
Rút ra những ưu ñiểm và vấn ñề còn tồn tại trong việc thực hiện chính sách
bồi thường, hỗ trợ và TðC tại một số dự án trên ñịa bàn huyện Thạch Thất.
- ðề xuất ý kiến, góp phần hoàn thiện và ñẩy mạnh công tác bồi thường, hỗ
trợ và TðC khi Nhà nước thu hồi ñất phục vụ cho mục ñích an ninh quốc phòng,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
3


lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
1.2.2 Yêu cầu
- Hiểu và nắm vững các chính sách bồi thường, GPMB cũng như các văn

bản pháp lý có liên quan ñến công tác GPMB.
- Các số liệu, tài liệu ñiều tra phải phản ánh ñúng tình hình thực hiện chính
sách bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất ở một số dự án trên ñịa bàn huyện Thạch
Thất - thành phố Hà Nội.
- Các số liệu phải có ñộ chính xác và ñược phân tích, ñánh giá một cách
khách quan.



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
4


II. TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

2.1 Bản chất của công tác bồi thường, GPMB
Theo từ ñiển tiếng Việt thì: "Bồi thường" hay “ ñền bù” có nghĩa là trả lại
tương xứng giá trị hoặc công lao cho một chủ thể nào ñó bị thiệt hại vì một hành vi
của chủ thể khác. “GPMB” có nghĩa là di dời, di dân ñi nơi khác ñể lấy mặt bằng
xây dựng công trình [21].
ðiều này có nghĩa là:
+ Không phải mọi khoản ñều bồi thường bằng tiền
+ Sự mất mát của người bị thu hồi ñất không chỉ là về mặt vật chất mà nhiều
trường hợp còn mất mát cả về tinh thần nhất là khi phải tái ñịnh cư.
+ Về mặt hành chính thì ñây là một quá trình không tự nguyện, có tính
cưỡng chế và vốn là ñiều hoà sự "hi sinh" không chỉ là một sự bồi thường ngang
giá tuyệt ñối.
Việc bồi thường có thể vô hình (xin lỗi) hoặc hữu hình (bồi thường bằng
tiền, bằng vật chất khác), có thể do các quy ñịnh của pháp luật ñiều tiết, hoặc do
thỏa thuận giữa các chủ thể.

Trên thực tế, ngoài các khoản bồi thường nói trên thì có một hình thức bồi
thường khác gọi là việc hỗ trợ.
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất ñể sử dụng vào mục ñích an ninh quốc
phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục ñích phát triển kinh tế ñược quy
ñịnh tại ñiều 36 Nghị ñịnh 181/2004/Nð-CP ngày 29/10/2004 và các văn bản
hướng dẫn như Nghị ñịnh số 197/2004/Nð-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ.
Từ ñó có thể hiểu bản chất của công tác bồi thường, GPMB trong tình hình hiện
nay không ñơn thuần là bồi thường về mặt vật chất mà còn phải ñảm bảo ñược lợi
ích của người dân phải di chuyển. ðó là họ phải có ñược chỗ ở ổn ñịnh, có ñiều
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
5


kiện sống bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ, ñược hỗ trợ ổn ñịnh ñời sống sản xuất, hỗ trợ
ñào tạo chuyển ñổi nghề nghiệp ñể tạo ñiều kiện cho người dân sống và ổn ñịnh.
2.2 Chính sách bồi thường, hỗ trợ và TðC của các tổ chức tài trợ và một số
nước trên thế giới
2.2.1 Chính sách bồi thường, hỗ trợ và GPMB của một số nước trên thế giới
Với những ñặc thù về quan hệ ñất ñai, nhiều nước trên thế giới cố gắng
không ngừng trong việc hoàn thiện chính sách pháp luật trong ñó có chính sách về
bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư, ñặc biệt các nỗ lực trong việc khôi phục cuộc
sống và khôi phục nguồn thu nhập cho người bị ảnh hưởng. Từ kinh nghiệm lý
thuyết và thực tế cho thấy, các yếu tố ñảm bảo cho bồi thường, hỗ trợ và TðC
thành công là những chính sách phù hợp của Chính phủ, nguồn tài chính ñầu tư,
khâu tổ chức của chính quyền ñịa phương, trình ñộ nhận thức và hiểu biết pháp
luật của người dân, ñồng thời phải có sự kiểm soát, giám sát chặt chẽ của cơ quan
quản lý Nhà nước. Có thể nói những thành công và thất bại của các nước mà chúng
ta có thể rút ra ñược những bài học quý giá.
1. Trung Quốc
Có thể thấy rằng pháp Lðð của Trung Quốc có nhiều nét tương ñồng với

Lðð của Việt Nam. Tuy nhiên nhìn về tổng thể, Trung Quốc là một nước khá
thành công trong việc thực hiện công tác bồi thường và TðC. Nguyên nhân chính
của sự thành công ñó là do nước này có một hệ thống pháp luật nói chung và pháp
Lðð nói riêng rất ñầy ñủ, chi tiết ñồng bộ, phù hợp với công tác quy hoạch, kế
hoạch sử dụng ñất năng ñộng, khoa học. Cùng với một Nhà nước pháp quyền vững
chắc, năng lực thể chế của chính quyền ñịa phương theo thẩm quyền có hiệu lực
cao, người dân có ý thức chấp hành pháp luật nghiêm minh. Bên cạnh ñó việc sử
dụng ñất ñai tại Trung Quốc thực sự tiết kiệm, Nhà nước Trung Quốc hoàn toàn
cấm việc mua bán chuyển nhượng ñất ñai. Do vậy thị trường ñất ñai gần như
không tồn tại mà chỉ có thị trường nhà cửa. Trung Quốc xây dựng chính sách và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
6


các thủ tục rất chi tiết ràng buộc hoạt ñộng TðC với nhiều lĩnh vực khác nhau,
trong ñó mục tiêu của chính sách này là cung cấp cơ hội cho TðC thông qua cách
tiếp cận cơ bản nơi ở ổn ñịnh, tạo nguồn lực sản xuất cho người thuộc diện bồi
thường và tái ñịnh cư. Về phương thức bồi thường, Nhà nước thông báo cho người
sử dụng ñất biết trước việc họ sẽ bị thu hồi ñất trong thời hạn một năm. Người dân
có quyền lựa chọn các hình thức bồi thường, bằng tiền hoặc nhà tại khu ở mới. Giá
bồi thường theo tiêu chuẩn giá thị trường. Nhưng ñồng thời ñược Nhà nước quy
ñịnh cho từng khu vực và ñiều chỉnh rất linh hoạt cho phù hợp với thực tế. ðối với
các dự án phải bồi thường GPMB thì kế hoạch TðC chi tiết ñược chuẩn bị trước
khi thông qua dự án cùng với việc dàn xếp kinh tế, khôi phục cho từng ñịa phương
từng hộ gia ñình và từng người bị ảnh hưởng [1].
2. Thái Lan
Pháp Lðð Thái Lan cho phép hình thức sở hữu cá nhân với ñất ñai, vì vậy
khi Nhà nước hoặc các tổ chức lấy ñất thì ñều phải có sự thỏa thuận về sử dụng ñất
giữa chủ dự án và chủ ñang sử dụng khu ñất ñó (chủ sở hữu) trên cơ sở một hợp
ñồng.

Năm 1987 Thái Lan ban hành luật về trưng dụng bất ñộng sản áp dụng cho
việc trưng dụng ñất phục vụ vào các mục ñích xây dựng các công trình công cộng,
an ninh quốc phòng. Luật BE 2530 quy ñịnh những nguyên tắc thu hồi ñất, nguyên
tắc tính giá trị bồi thường các loại tài sản ñược bồi thường, trình tự lập dự án, duyệt
dự án, lên kế hoạch bồi thường trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt. Luật còn
quy ñịnh thủ tục thành lập các cơ quan, uỷ ban tính toán bồi thường TðC, trình tự
ñàm phán, nhận tiền bồi thương, trình tự khiếu nại, giải quyết khiếu nại, trình tự
ñưa ra toà án [2]
Về giá ñất làm căn cứ bồi thường thì căn cứ mức giá do một ủy ban của
Chính phủ xác ñịnh trên cơ sở thực tế giá thị trường chuyển nhượng bất ñộng sản.
Qúa trình bồi thường chủ yếu bằng tiền mặt.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
7


Việc chuẩn bị khu TðC ñược chính quyền Nhà nước quan tâm ñúng mức,
luôn ñáp ứng ñầy ñủ các nhu cầu tái ñịnh cư, cho nên họ chủ ñộng ñược công tác
này.
Việc tuyên truyền vận ñộng ñối với các ñối tượng ñược di dời ñược thực
hiện rất tốt, việc bố trí cán bộ có phẩm chất, năng lực phục vụ công tác bồi thường,
GPMB rất ñược quan tâm, các tổ chức chuyên trách thực hiện công tác này.
Sự thống nhất trong chỉ ñạo ñiều hành giải quyết, sự phân công nhiệm vụ rõ
ràng, phân cấp rõ về trách nhiệm, sự phối hợp cao trong quá trình giải quyết vấn
ñề, cũng góp phần ñẩy nhanh tiến ñộ thực hiện công tác bồi thường, GPMB .
2.2.2 Chính sách bồi thường thiệt hại và TðC của các tổ chức tài trợ (WB và ADB)
Theo ngân hàng thế giới (WB), ngân hàng phát triển châu Á (ADB) và các
tổ chức phi Chính phủ thì bản chất của việc bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi
Nhà nước thu hồi ñất phục vụ mục ñích an ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi
ích công cộng phải ñồng thời ñảm bảo lợi ích của những người bị ảnh hưởng ñể họ
có một cuộc sống tốt hơn trước về mọi mặt. Trên tinh thần giảm thiểu ñến mức

thấp nhất các tác ñộng của việc thu hồi ñất có chính sách thỏa ñáng, phù hợp ñảm
bảo cho người bị thu hồi ñất không gặp bất lợi hay khó khăn trong cuộc sống.
Khắc phục cải thiện chất lượng cuộc sống, nguồn sống ñối với người bị ảnh hưởng.
ðể thực hiện ñược phương châm ñó thì trong công tác bồi thường và TðC phải
nhìn nhận con người là trung tâm chứ không phải chính sách bồi thường vật chất.
Từ quan ñiểm ñó chính sách bồi thường công bằng là bồi thường ngang bằng với
tình trạng như không có dự án ñược sử dụng bằng giá thay thế, sao cho ñời sống
của người bị ảnh hưởng sau khi ñược bồi thường ít nhất phải ñạt ñược ngang mức
cũ của họ như trước khi có dự án. Tuy vậy các chính sách này cũng có những khác
biệt so với chính sách của Nhà nước Việt Nam như:
- Khái niệm hợp pháp hay không hợp pháp trong chính sách bồi thường,
TðC là một trong những khác biệt có khả năng gây ra những vấn ñề xã hội lớn khi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
8


áp dụng chính sách TðC của ADB. Theo ADB và WB thì thiếu chứng thư hợp
pháp về ñất sẽ không ảnh hưởng tới bồi thường cho một số nhóm dân bị ảnh hưởng
và ñược mở rộng ñối với cả ñối tượng không bị thiệt hại về ñất và tài sản mà chỉ bị
ảnh hưởng tới mặt tinh thần. Ở Việt Nam trước kia chỉ bồi thường cho những
người có chứng thư hợp pháp nhưng ở Nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP ñó mở rộng
hơn khái niệm hợp pháp, ñồng thời có quy ñịnh rõ ràng các trường hợp không
ñược bồi thường về ñất nếu xét thấy cần ñược hỗ trợ thì UBND cấp tỉnh ra quyết
ñịnh ñối với từng trường hợp có thể.
- Theo chính sách của ADB thì việc bồi thường, hỗ trợ và TðC bao giờ cũng
phải hoàn thành xong trước khi tiến hành công trình xây dựng, trong khi ở Việt
Nam chưa có quy ñịnh rõ ràng về thời hạn này (rất nhiều dự án về giải tỏa mặt
bằng và triển khai thi công, chỗ nào GPMB xong thì thi công trước tránh lấn chiếm
ñất ñai), do vậy, nhiều gia ñình còn chưa kịp thời sửa chữa, xây dựng lại hoặc xây
dựng nhà ở mới ổn ñịnh trước khi giải tỏa.

- Quy ñịnh của ngân hàng ADB là không những phải thông báo ñầy ñủ các
thông tin về dự án cũng như chính sách bồi thường, tái ñịnh cư của dự án cho các
hộ dân mà còn tham khảo ý kiến và tìm mọi cách thỏa mãn các yêu cầu chính ñáng
của họ trong suốt quá trình kế hoạch hóa cũng như thực hiện công tác tái ñịnh cư. ở
Việt Nam, thực tế cho thấy việc thực hiện ñầy ñủ nội dung này là rất khó khăn, vì
việc thu hồi ñất là quyền của Nhà nước, nhưng việc di chuyển theo kế hoạch như
thế nào, TðC ra sao hầu như không trả lời ngay ñược.
- Theo quy ñịnh của Ngân hàng ADB, ngoài giám sát nội bộ, cơ quan thực
hiện dự án phải do một tổ chức bên ngoài giám sát ñộc lập ñể ñảm bảo những
thông tin là khách quan. Nhiệm vụ của cơ quan giám sát ñộc lập phải kiểm tra xem
các hoạt ñộng TðC có ñược triển khai ñúng không? Từ ñó có những kiến nghị biện
pháp giải quyết, sao cho công tác TðC ñạt ñược mục tiêu cuối cùng là giải quyết
những vướng mắc nảy sinh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
9


Các chính sách hiện hành tại Việt Nam chưa có quy ñịnh về giám sát ñộc lập
về TðC. Cho nên việc giám sát ñộc lập công tác TðC là công tác khá mới mẻ ở
Việt Nam và ít cá nhân quen với công việc này.
- Phạm vi ảnh hưởng của dự án phải quan tâm theo ADB là rất rộng còn theo
chính sách hiện hành của Việt Nam thì vẫn còn hạn chế [20].
2.3 Chính sách bồi thường khi nhà nước thu hồi ñất ở Việt Nam
2.3.1 Những văn bản pháp quy của nhà nước về ñất ñai
Sau khi cách mạng tháng 8 thành công, chúng ta tiến hành xoá bỏ chiếm hữu
ruộng ñất của ñịa chủ, thiết lập quyền sở hữu ruộng ñất cho nhân dân.
Hiến pháp (HP) năm 1959, Nhà nước thừa nhận tồn tại hình thức sở hữu ñất
ñai ở nước ta gồm có sở hữu Nhà nước, sở hữu tư nhân và sở hữu tập thể. Thời kỳ
này quan hệ ñất ñai trong bồi thường chủ yếu là thỏa thuận, sau ñó thống nhất giá
trị bồi thường mà không cần cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương

án bồi thường hay ban hành giá bồi thường.
Nghị ñịnh 151/TTg ngày 15 tháng 04 năm 1959 của Thủ tướng Chính phủ
quy ñịnh thể lệ tạm thời về trưng dụng ruộng ñất, là văn bản pháp quy ñầu tiên liên
quan ñến việc bồi thường và TðC bắt buộc ở Việt Nam. Nghị ñịnh này quy ñịnh
những nguyên tắc cơ bản trong việc trưng dụng ruộng ñất của nhân dân trong việc
xây dựng những công trình do Nhà nước quản lý, ñó là: "ðảm bảo kịp thời và ñủ
tiện ích cần thiết cho công trình xây dựng ñồng thời chiếu cố ñúng mức quyền lợi và
ñời sống của người có ruộng ñất. Những người có ruộng ñất ñược trưng dụng ñược
bồi thường và trong trường hợp cần thiết ñược giúp giải quyết công ăn việc làm...".
Có thể nói, những nguyên tắc cơ bản của việc bồi thường thiệt hại trong Nghị ñịnh
151/TTg là rất ñúng ñắn, ñáp ứng nhu cầu trưng dụng ñất ñai trong những năm
1960. Tuy nhiên, Nghị ñịnh chưa quy ñịnh cụ thể mức bồi thường thiệt hại mà chỉ
quan tâm ñến sự thỏa thuận của các bên. Tiếp ñó, ngày 06 tháng 07 năm 1959 ban
hành Thông tư liên bộ: 1424/TTLB hướng dẫn thi hành Nghị ñịnh 151/TTg.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
10


Ngày 11 tháng 01 năm 1970 Thủ tướng Chính phủ ban hành Thông tư:
1792/TTg quy ñịnh một số ñiểm tạm thời về bồi thường nhà cửa, ñất ñai và cây cối
lâu năm, hoa màu cho nhân dân xây dựng vùng kinh tế mới, mở rộng thành phố trên
nguyên tắc: "Phải ñảm bảo thỏa ñáng quyền lợi hợp pháp của Hợp tác xã và của
nhân dân". Tuy nhiên, thông tư này mới chỉ dừng lại ở việc quy ñịnh bồi thường về
tài sản trên ñất mà chưa ñề cập cụ thể ñến chính sách bồi thường về ñất.
HP năm 1980 quy ñịnh về ñất ñai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống
nhất quản lý, ngày 01 tháng 07 năm 1980 Hội ñồng Chính phủ ra Quyết ñịnh số
201/CP về việc "Không ñược phát canh, thu tô, cho thuê, cầm cố hoặc bán nhượng
ñất dưới bất cứ hình thức nào, không ñược dùng ñể thu những khoản lợi không do
thu nhập mà có, trừ trường hợp do Nhà nước quy ñịnh". Quan hệ ñất ñai thời kỳ
ñơn thuần chỉ là quan hệ "Giao-thu" giữa Nhà nước và người sử dụng [10].

Lðð năm 1988, không nêu cụ thể việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất,
mà chỉ nêu tại phần nghĩa vụ của người sử dụng ñất (ðiều 48): " ðền bù thiệt hại
cho người sử dụng ñất ñể giao cho mình bồi hoàn thành quả lao ñộng và kết quả
ñầu tư ñó làm tăng giá trị của ñất ñó theo quy ñịnh của pháp luật " [13].
Các văn bản hướng dẫn thi hành Lðð năm 1988 không hướng dẫn nội dung
về bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất mà chỉ tập trung vào việc bồi thường ñất
nông nghiệp, ñất có rừng khi chuyển sang mục ñích khác.
Nghị ñịnh số 186/HðBT ngày 31 tháng 05 năm 1990 của Hội ñồng Bộ
trưởng quy ñịnh về việc bồi thường ñất nông nghiệp, ñất có rừng khi chuyển sang
mục ñích khác. Tại ñiều 1 của Nghị ñịnh này quy ñịnh rõ: Mọi tổ chức, cá nhân
ñược giao ñất nông nghiệp, ñất có rừng ñể sử dụng vào mục ñích khác phải ñền bù
về ñất nông nghiệp, ñất có rừng cho Nhà nước. Tiền bồi thường tài sản trên mặt ñất
và tài sản trong lòng ñất cho chủ sử dụng hợp pháp không thuộc các khoản tiền
thiệt hại về ñất. Khung mức giá bồi thường do UBND tỉnh, thành phố, ñặc khu trực
thuộc Trung ương (TW) quy ñịnh cụ thể mức bồi thường ñối với từng quận, huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh sát với giá ñất ở ñịa phương nhưng không ñược thấp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
11


hơn hoặc cao hơn khung ñịnh mức bồi thường của Chính phủ.
HP năm 1992 công nhận và bảo vệ quyền sử dụng ñất của các tổ chức, cá
nhân và quyền sở hữu cá nhân về tài sản. ðiều 17 HP quy ñịnh: "ðất ñai, rừng núi,
sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng ñất, nguồn lợi ở vùng biển thềm lục
ñịa và vùng trời... ñều thuộc sở hữu toàn dân". Tại ðiều 18, HP quy ñịnh về quyền
quản lý của Nhà nước ñối với ñất ñai theo quy hoạch và pháp luật, ñảm bảo việc sử
dụng ñúng mục ñích và có hiệu quả, ñồng thời quy ñịnh việc giao ñất cho các tổ
chức, cá nhân sử dụng ổn ñịnh lâu dài và có trách nhiệm, nghĩa vụ của người ñược
Nhà nước cho sử dụng ñất (Tổ chức và cá nhân có trách nhiệm bảo vệ, bồi thường
khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm ñất, ñược chuyển quyền sử dụng ñất do Nhà

nước giao theo quy ñịnh của pháp luật). Tại ðiều 23, HP quy ñịnh: "Tài sản hợp
pháp của cá nhân, tổ chức không bị quốc hữu hóa, trong trường hợp thật cần thiết
vì lý do An ninh - Quốc phòng, lợi ích quốc gia mà Nhà nước trưng mua hay trưng
dụng, có bồi thường tài sản của cá nhân hay tổ chức theo thời giá thị trường" [11].
Trên cơ sở HP năm 1992, thừa kế có chọn lọc Lðð năm 1988, Lðð năm
1993 ra ñời với những ñổi mới quan trọng, ñặc biệt với nội dung thu hồi ñất phục
vụ cho công cộng và bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất. Lðð năm 1993 thể chế
hóa các quy ñịnh của HP năm 1992 về ñất ñai thông qua việc giao ñất, cho thuê
ñất, chế ñộ quản lý, sử dụng các loại ñất, quản lý việc sử dụng ñất ñúng hợp lý, xác
ñịnh thời hạn giao ñất, cho thuê ñất, thẩm quyền thu hồi và giao, cho thuê ñất; hạn
mức sử dụng các loại ñất và quy ñịnh cụ thể các quyền và nghĩa vụ của các tổ
chức, cá nhân sử dụng ñất. Luật quy ñịnh rõ hơn về quyền của người ñược giao ñất
gồm: quyền chuyển ñổi, chuyển nhượng, thừa kế, cho thuê, thế chấp. ðồng thời,
Chính phủ quy ñịnh khung giá ñất cho từng loại ñất, từng vùng theo thời gian [14].
Luật sửa ñổi, bổ sung một số ñiều của Lðð ngày 29 tháng 6 năm 2001 quy
ñịnh cụ thể hơn về bồi thường, GPMB khi Nhà nước thu hồi ñất sử dụng vào mục
ñích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. Việc bồi thường, hỗ
trợ ñược thực hiện theo quy ñịnh của Chính phủ. Nhà nước có chính sách ñể ổn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
12


ñịnh ñời sống cho người có ñất bị thu hồi [16].
Lðð 2003 có ý nghĩa quan trọng, ñáp ứng yêu cầu mới ñặt ra trong tiến
trình phát triển nền kinh tế, ổn ñịnh chính trị - xã hội của ñất nước, hội nhập kinh
tế khu vực và quốc tế. Lðð 2003 quy ñịnh thêm về chế tài áp dụng xử lý vi phạm
pháp luật trong quản lý và sử dụng ñất ñai, quy ñịnh cụ thể nhiệm vụ quyền hạn
của cơ quan Nhà nước trong quản lý ñất ñai, trình tự, thủ tục thực hiện quyền của
người sử dụng ñất. Về thu hồi ñất, việc thu hồi ñất ñể sử dụng vào mục ñích phát
triển kinh tế là một quy ñịnh mới của Lðð 2003. Bổ sung trường hợp thu hồi ñất

ñược Nhà nước giao, cho thuê ñể thực hiện dự án ñầu tư mà không ñược sử dụng
trong thời hạn 12 tháng liền hoặc tiến ñộ sử dụng ñất chậm hơn 24 tháng so với
tiến ñộ ghi trong dự án. Quy ñịnh thêm về việc thu hồi ñất ñối với các trường hợp
ñất bị lấn, chiếm [17].
Về vấn ñề bồi thường, tái ñịnh cư cho người có ñất bị thu hồi ñược quy ñịnh
tại ñiều 42: Người bị thu hồi loại ñất nào thì ñược bồi thường bằng việc giao ñất
mới có cùng mục ñích sử dụng, nếu không có ñất ñể bồi thường thì bồi thường
bằng giá trị quyền sử dụng ñất tại thời ñiểm có quyết ñịnh thu hồi.
2.3.2 Một số văn bản về bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất sử dụng vào mục
ñích an ninh quốc phòng, lợi ích Quốc gia, lợi ích công cộng
Nghị ñịnh 90/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ quy ñịnh cụ thể các chính
sách và phân biệt chủ thể sử dụng ñất, cơ sở pháp lý ñể xem xét tính hợp pháp của
thửa ñất ñể lập kế hoạch bồi thường, GPMB theo quy ñịnh khi Nhà nước thu hồi
ñất vào mục ñích quốc phòng, an ninh, lợi ích Quốc gia, lợi ích công cộng.
Nghị ñịnh 22/1998/Nð-CP ngày 24/04/1998 của Chính phủ quy ñịnh về việc
ñền bù khi Nhà nước thu hồi ñất ñể sử dụng vào mục ñích an ninh, quốc phòng, lợi
ích Quốc gia, lợi ích công cộng. Bao gồm cả ñất sử dụng cho các dự án sản xuất
kinh doanh, khu chế xuất, khu du lịch, khu ñô thị mới, khu công nghiệp cao su,
khu vui chơi giải trí, khu dân cư tập trung và các dự án ñầu tư phát triển khác ñược
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
13


cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết ñịnh và ñất sử dụng xây dựng các công
trình phục vụ công ích, cộng ñồng khác không nhằm mục ñích kinh doanh của ñịa
phương, do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW quyết ñịnh. Nghị ñịnh
22/1998/NðCP ngày 24/04/1998 quy ñịnh chi tiết hơn, hoàn chỉnh hơn, toàn diện
hơn, tiến bộ hơn và hợp lý hơn Nghị ñịnh 90/CP. Mở rộng phạm vi ñược bồi
thường cho các ñối tượng có khả năng hợp pháp hóa quyền sử dụng ñất. Giá ñất ñể
tính bồi thường ñược tính trên cơ sở giá ñất của ñịa phương ban hành theo quy

ñịnh của Chính phủ nhân với hệ số K. Các Nghị ñịnh trước ñây chủ yếu quan tâm
ñến việc bồi thường ñất bị thu hồi và tài sản trên ñất ñó thì Nghị ñịnh
22/1998/NðCP ngày 24/04/1998 ñó có thêm một số chính sách hỗ trợ cũng như
một số ñiều khoản mới về việc lập khu TðC cho các hộ phải di chuyển.
Thông tư số 145/1998/TT-BTC ngày 04/11/1998 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành Nghị ñịnh 22/1998/NðCP ngày 24/04/1998 quy ñịnh phương pháp hệ
số K ñể ñịnh giá ñất bồi thường, lập lại phương án ñền bù và bổ sung thêm một số
nội dung như: ðiều kiện ñền bù về ñất, ñền bù về nhà, công trình kiến trúc về nhà
cấp 4, ñền bù cho người thuê nhà thuộc quyền sở hữu của Nhà nước, ñền bù cho
doanh nghiệp (DN), ñơn vị hành chính sự nghiệp... ðiểm cần lưu ý trong Thông tư
này là giao trách nhiệm cho chủ ñầu tư là thành viên của Hội ñồng GPMB xem xét,
thẩm ñịnh. Trên cơ sở ñó trình UBND tỉnh phê duyệt hoặc Hội ñồng thẩm ñịnh
thỏa thuận ñể UBND cấp huyện phê duyệt.
Nghị ñịnh số 197/2004/Nð-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường,
hỗ trợ và TðC khi Nhà nước thu hồi ñất. ðây là Nghị ñịnh thay thế cho Nghị ñịnh
22/1998/Nð-CP ngày 24/04/1998 của Chính phủ trong quá trình phát triển kinh tế -
xã hội, hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, khi mà nhu cầu sử dụng ñất cho các mục
ñích kinh tế, quốc phòng, an ninh, mục ñích công cộng ngày càng nhiều. Vì vậy, việc
bồi thường cho người bị thu hồi ñất, GPMB, hỗ trợ và TðC phục vụ cho dự án là
công việc thường xuyên lâu dài trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện ñại hóa hiện nay.
Nghị ñịnh này quy ñịnh chi tiết hơn, ñầy ñủ hơn và toàn diện hơn, tiến bộ hơn và hợp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
14


lý hơn Nghị ñịnh 22/1998/NðCP ngày 24/04/1998, phù hợp với những nội dung thay
ñổi của Lðð năm 2003 thể hiện
- Về phạm vi ñiều chỉnh:
+ Ngoài trường hợp bồi thường, hỗ trợ TðC khi Nhà nước thu hồi ñất sử dụng
vào mục ñích lợi ích Quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục ñích kinh

tế thì còn nêu thêm trường hợp bồi thường, hỗ trợ và TðC ñối với các dự án sử dụng
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
+ Các trường hợp không thuộc phạm vi áp dụng của Nghị ñịnh. Cộng ñồng
dân cư xây dựng, chỉnh trang các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng ñồng
bằng nguồn vốn do nhân dân ñóng góp hoặc Nhà nước hỗ trợ. Khi Nhà nước thu
hồi ñất không thuộc phạm vi quy ñịnh của Nghị ñịnh.
- Về ñối tượng áp dụng:
Tổ chức, cộng ñồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia ñình, cá nhân trong nước,
người Việt Nam ñịnh cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài ñang sử dụng
ñất bị Nhà nước thu hồi ñất.
Người bị thu hồi ñất bị thiệt hại tài sản gắn liền với ñất bị thu hồi. Người có
ñất, tài sản thuộc phạm vi thu hồi ñất ñể sử dụng vào các mục ñích ñó mà tự
nguyện biếu, tặng một phần hoặc toàn bộ ñất, tài sản cho Nhà nước.
- Về chi trả bồi thường, hỗ trợ, TðC:
+ Nhà nước tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, TðC và GPMB quy
ñịnh cho các trường hợp:
. Tổ chức ñược Nhà nước giao ñất không thu tiền sử dụng ñất.
. Tổ chức, cá nhân ñược Nhà nước giao ñất có thu tiền sử dụng ñất, cho thuê
ñất.
. Tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam ñịnh cư ở nước ngoài ñầu tư
vào Việt Nam.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
15


+ Quy ñịnh về chi phí bồi thường, hỗ trợ và TðC.
- Về bồi thường ñất:
+ Về nguyên tắc bồi thường.
. Quy ñịnh thêm về trường hợp không ñủ ñiều kiện ñược bồi thường thì
UBND cấp tỉnh xem xét ñể hỗ trợ.

. Trường hợp người sử dụng ñất ñược bồi thường mà chưa thực hiện nghĩa
vụ tài chính về ñất ñai.
+ Quy ñịnh những trường hợp thu hồi ñất mà không ñược bồi thường.
+ Về ñiều kiện ñể ñược bồi thường ñất.
. Mở rộng hơn các trường hợp không có chứng thư pháp lý nhưng vẫn ñược
bồi thường.
. Cộng ñồng dân cư ñang sử dụng ñất có các công trình là ñình ñền, chùa,
miếu, am, từ ñường, nhà thờ họ.
. Tổ chức sử dụng ñất trong các trường hợp ñất ñược Nhà nước giao có thu
tiền sử dụng ñất mà tiền sử dụng ñất ñó không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà
nước. ðất nhận chuyển nhượng của người sử dụng ñất hợp pháp mà tiền trả cho
việc chuyển nhượng không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước. ðất sử dụng có
nguồn gốc hợp pháp từ hộ gia ñình, cá nhân.
+ Về giá ñất:
. Giá ñể tính bồi thường là giá ñất theo mục ñích ñang sử dụng tại thời ñiểm
có quyết ñịnh thu hồi ñất do UBND cấp tỉnh công bố theo quy ñịnh của Chính phủ
vào ngày 01 tháng 01 hàng năm.
. Quy ñịnh thêm về giá ñất trong trường hợp thực hiện bồi thường chậm.
. Quy ñịnh về chi phí ñầu tư vào ñất còn lại.
+ Về bồi thường, hỗ trợ ñối với ñất nông nghiệp.
. Tại ñiều 10 có quy ñịnh về ñất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
16


ñất vườn ao liền kề với ñất ở trong khu dân cư. Ngoài việc ñược bồi thường theo
giá ñất nông nghiệp còn ñược hỗ trợ bằng tiền từ 20%-50% mức bồi thường ñất ở
liền kề.
. Bồi thường chi phí ñầu tư vào ñất còn lại và hỗ trợ ñối với hộ gia ñình, cá
nhân ñang sử dụng ñất do nhận giao khoán ñất sử dụng vào mục ñích nông nghiệp,

lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (Không bao gồm ñất rừng ñặc dụng, rừng phòng
hộ) của các nông lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi ñất.
+ ðiểm cần lưu ý là ở Nghị ñịnh này, tại ñiều 15 quy ñịnh bồi thường ñất ở
ñối với những người ñang ñồng quyền sử dụng ñất, tại ñiều 16 quy ñịnh bồi thường
ñối với ñất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành
lang bảo vệ an toàn.
- Về bồi thường tài sản:
+ Nguyên tắc bồi thường:
Quy ñịnh rõ những trường hợp ñược bồi thường, hỗ trợ và những trường hợp
không ñược bồi thường.
+ Mức bồi thường:
Tài sản bồi thường theo mức ñộ thiệt hại thực tế, bằng giá trị hiện có của nhà
và công trình. Nhưng tổng mức bồi thường tối ña không hơn 100% giá trị của nhà,
công trình xây mới.
+ Tại khoản 2 ñiều 20 xử lý các trường hợp bồi thường, hỗ trợ cụ thể về nhà,
công trình không ñược cấp giấy phép xây dựng thì tuỳ theo mức ñộ, tính chất hợp
pháp của ñất, nhà và công trình ñược bồi thường và hỗ trợ.
+ Tại ñiều 21 quy ñịnh người ñang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước bị
phá ñi ñược thuê nhà ở tại nơi TðC, trường hợp ñặc biệt không có nhà TðC ñể bố
trí thì ñược hỗ trợ bằng tiền ñể tự lo chỗ ở mới, mức hỗ trợ bằng 60% giá trị ñất và
60 % giá trị nhà ñang thuê.
+ Tại ñiều 26 quy ñịnh bồi thường cho người lao ñộng do ngừng việc.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
17


- Về chính sách hỗ trợ:
+ Hỗ trợ di chuyển: Quy ñịnh thêm về trường hợp người bị thu hồi ñất ở,
không còn chỗ ở khác trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới (Bố trí vào khu TðC)
ñược bố trí vào nhà ở tạm hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở.

+ Hỗ trợ ổn ñịnh ñời sống và ổn ñịnh sản xuất: Quy ñịnh thêm trường hợp
khi Nhà nước thu hồi ñất của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có ñăng ký
kinh doanh mà bị ngừng sản xuất kinh doanh.
+ Hỗ trợ chuyển ñổi nghề nghiệp và tạo việc làm: Hộ gia ñình, cá nhân trực
tiếp sản xuất nông nghiệp khi thu hồi trên 30% diện tích ñất sản xuất nông nghiệp
thì ñược hỗ trợ chuyển ñổi nghề nghiệp cho người trong ñộ tuổi lao ñộng, mức hỗ
trợ và số lao ñộng do UBND thành phố quy ñịnh phù hợp với thực tế ở ñịa
phương.
+ Hỗ trợ khi thu hồi ñất công ích của xã, phường, thị trấn.
- Về TðC.
+ Bố trí TðC:
. Hộ gia ñình bị thu hồi ñất phải di chuyển chỗ ở ñược thông báo về dự kiến
phương án bố trí TðC và phương án này ñược niêm yết công khai thời gian 20
ngày trước khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án.
. Tạo ñiều kiện cho các hộ vào khu TðC ñược xem có thể khu TðC và thảo
luận công khai về dự kiến bố trí nhiều dự án.
+ Nghị ñịnh này có thêm những quy ñịnh mới về TðC. Cụ thể: Tại ñiều 36
quy ñịnh các biện pháp hỗ trợ.
+ Tại ñiều 37 quy ñịnh quyền và nghĩa vụ của người bị thu hồi ñất phải di
chuyển chỗ ở. Tại ñiều 38 quy ñịnh TðC ñối với dự án ñặc biệt mà phải di chuyển
cả một cộng ñồng dân cư.
- Về tổ chức thực hiện.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
18


+ Giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và TðC cho Hội ñồng bồi thường, hỗ
trợ và TðC cấp huyện hoặc giao cho tổ chức phát triển quỹ ñất.
+ Nêu trách nhiệm của Hội ñồng bồi thường, hỗ trợ và TðC.
+ Thẩm ñịnh phương án bồi thường, hỗ trợ và TðC của dự án.

+ Nêu rõ trách nhiệm của UBND các cấp, của các sở, ban, ngành cấp tỉnh; của
tổ chức ñược giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường hỗ trợ và TðC của Bộ Tài chính,
Bộ Kế hoạch và ðầu tư, Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
+ Cưỡng chế thi hành quyết ñịnh thu hồi ñất, GPMB.
+ Nêu chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và TðC.
+ Khiếu nại và giải quyết khiếu nại.
+ ðặc biệt tại ñiều 42 của Nghị ñịnh quy ñịnh sự thỏa thuận bồi thường, hỗ
trợ giữa người ñược giao ñất, ñược thuê ñất hoặc tổ chức phát triển quỹ ñất với
người bị thu hồi ñất.
Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện Nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP. Thông tư này hướng dẫn một số nội
dung về bồi thường ñất, bồi thường tài sản, các chính sách hỗ trợ, bố trí TðC, tổ
chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và TðC khi Nhà nước thu hồi ñất ñối với
các trường hợp quy ñịnh tại Nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP.
Cụ thể:
+ Giá ñất ñể tính bồi thường và chi phí ñầu tư vào ñất còn lại, tại khoản 3,
ñiều 9 Nghị ñịnh 197 có nêu về chi phí ñầu tư vào ñất còn lại thì ở Thông tư này
hướng dẫn cách xác ñịnh chi phí ñầu tư vào ñất còn lại.
+ Bồi thường ñối với cả trường hợp khi hành lang bảo vệ an toàn công trình
chiếm dụng khoảng không trên 70% diện tích ñất sử dụng có nhà ở, công trình của
một chủ sử dụng ñất thì phần diện tích còn lại cũng ñược bồi thường theo quy ñịnh.
+ Bồi thường ñối với cây trồng, vật nuôi: Cách xác ñịnh giá trị hiện có của
vườn cây lâu năm ñể tính bồi thường. Bồi thường ñối với cây trồng và lâm sản trồng

×