Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số tổ hợp lai dưa chuột f1 trong điều kiện nhà lưới tại gia lâm – hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.26 MB, 81 trang )

MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan........................................................................................................i
Lời cảm ơn ......................................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục các chữ viết tắt.................................................................................... v
Danh mục bảng .................................................................................................. vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Đặt vấn đề ....................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Yêu cầu ........................................................................................................... 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ......................................... 3
1.1. Nguồn gốc, phân bố và phân loại dưa chuột .................................................. 3
1.1.1. Nguồn gốc và phân bố ....................................................................... 3
1.1.2. Phân Loại dưa chuột .......................................................................... 4
1.2. Đặc điểm thực vật học của cây dưa chuột ..................................................... 7
1.2.1. Rễ ...................................................................................................... 7
1.2.2. Thân .................................................................................................. 8
1.2.3. Lá ...................................................................................................... 9
1.2.4. Tua cuốn............................................................................................ 9
1.2.5. Hoa.................................................................................................... 9
1.2.6. Quả.................................................................................................. 10
1.2.7. Hạt .................................................................................................. 11
1.3. Yêu cầu ngoại cảnh của cây dưa chuột........................................................ 11
1.3.1. Nhiệt độ........................................................................................... 11
1.3.2. Ánh sáng ........................................................................................ 13
1.3.3. Ẩm độ ........................................................................................... 14
1.3.4. Dinh dưỡng khoáng ......................................................................... 15
1.4. Tình hình nghiên cứu về chọn tạo và sản xuất giống dưa chuột trồng
trong nhà lưới trên thế giới và ở Việt Nam .............................................. 16
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp



Page iii


1.4.1. Ứng dụng các dạng nhà lưới sản xuất dưa chuột trên thế giới .......... 16
1.4.2. Những nghiên cứu trong nước ......................................................... 19
Chương 2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 26
2.1. Vật liệu nghiên cứu ..................................................................................... 26
2.2. Nội dung nghiêncứu: .................................................................................. 26
2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 27
2.3.1. Thí nghiệm đánh giá đặc điểm sinh trưởng, phát triển của các
tổ hợp dưa chuột lai trong nhà lưới ................................................. 27
2.3.2. Thí nghiệm đánh giá khả năng chống chịu bệnh giả sương mai
và bệnh phấn trắng của các dòng bằng lây nhiễm nhân tạo
trong nhà lưới ................................................................................. 27
2.4. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................... 28
2.5. Các chỉ tiêu theo dõi ................................................................................... 28
2.6. Phương pháp phân tích số liệu .................................................................... 30
2.7. Kỹ thuật trồng trọt ...................................................................................... 30
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN................................. 32
3.1. Kết quả thí nghiệm đánh giá đặc điểm sinh trưởng, phát triển của các
tổ hợp lai dưa chuột trong nhà lưới ......................................................... 32
3.1.1. Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng của các tổ hợp lai
trong vụ đông ................................................................................. 32
3.1.2. Một số đặc điểm hình thái của các tổ hợp lai dưa chuột ................... 36
3.1.3. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất.................................... 39
3.1.4. Đặc điểm hình thái quả của các tổ hợp dưa chuột lai F1 .................. 45
3.1.5. Tình hình bệnh hại trên các tổ hợp lai tham gia thí nghiệm .............. 50
3.2. Kết quả thí nghiệm đánh giá tính kháng/nhiễm của các mẫu giống theo
cấp bệnh dựa trên tỷ lệ bệnh ................................................................... 52

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 53
1. Kết luận ......................................................................................................... 53
2. Kiến nghị ....................................................................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 54
PHỤ LỤC.......................................................................................................... 56
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CS

:

Cộng sự

CT

:

Công thức.

F1

:

Giống ưu thế lai

FAO


:

Tổ chức Nông lương Thế giới

NN&PTNT

:

Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn

NSLT

:

Năng suất lý thuyết

NST

:

Ngày sau trồng

NSTT

:

Năng suất thực thu

ODA


:

Nguồn vốn quỹ tín dụng ưu đãi

PTNT

:

Phát Triển Nông Thôn

TB

:

Trung bình

TCVN

:

Tiêu chuẩn Việt Nam

TGST

:

Thời gian sinh trưởng

TP HCM


:

Thành Phố Hồ Chí Minh

VNCRQ

:

Viện Nghiên cứu Rau quả

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page v


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1.

Danh sách các tổ hợp lai F1 ........................................................... 26

Bảng 3.1. Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các tổ
hợp lai dưa chuột trong vụ Đông năm 2014 tại Viện Nghiên
cứu Rau quả -Gia Lâm – Hà Nội .................................................... 33
Bảng 3.2.

Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các tổ
hợp lai dưa chuột trong vụ Xuân năm 2015 tại Viện Nghiên
cứu Rau quả - Gia Lâm – Hà Nội .................................................. 33


Bảng 3.3.

Đặc điểm sinh trưởng của các tổ hợp lai dưa chuột trồng trong
nhà lưới vụ Đông năm 2014 tại Viện Nghiên cứu Rau quả Gia Lâm - Hà Nội ......................................................................... 37

Bảng 3.4.

Đặc điểm sinh trưởng của các tổ hợp lai dưa chuột trồng trong
nhà lưới vụ Xuân năm 2015 tại Viện Nghiên cứu Rau quả Gia Lâm - Hà Nội .......................................................................... 37

Bảng 3.5.

Các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp lai dưa chuột
trong vụ Đông năm 2014 tại Viện Nghiên cứu Rau quả - Gia
Lâm – Hà Nội ................................................................................ 39

Bảng 3.6.

Các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp lai dưa chuột
trong vụ Xuân năm 2015 tại Viện Nghiên cứu Rau quả - Gia
Lâm – Hà Nội ................................................................................ 40

Bảng 3.7.

Năng suất của các tổ hợp lai dưa chuột trong vụ Đông năm
2014 tại Viện Nghiên cứu Rau quả - Gia Lâm – Hà Nội ................. 42

Bảng 3.8.


Năng suất của các tổ hợp lai dưa chuột trong vụ xuân hè năm
2015 tại Viện Nghiên cứu Rau quả - Gia Lâm – Hà Nội ................. 43

Bảng 3.9.

Một số đặc điểm quả của các tổ hợp lai dưa chuột trong vụ
Đông năm 2014 tại Viện Nghiên cứu Rau quả - Gia Lâm – Hà
Nội ................................................................................................. 45

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vi


Bảng 3.10. Một số đặc điểm quả của các tổ hợp lai dưa chuột trong vụ
Xuân năm 2015 tại Viện Nghiên cứu Rau quả - Gia Lâm – Hà
Nội ................................................................................................. 46
Bảng 3.11. Một số đặc điểm chất lượng quả của các tổ hợp lai dưa chuột
trong vụ Đông năm 2014 tại Viện Nghiên cứu Rau quả - Gia
Lâm – Hà Nội ................................................................................ 48
Bảng 3.12. Một số đặc điểm chất lượng quả của các tổ hợp lai dưa chuột
trong vụ xuân hè năm 2015 tại Viện Nghiên cứu Rau quả Gia Lâm – Hà Nội .......................................................................... 49
Bảng 3.13. Tình hình nhiễm bệnh trên đồng ruộng của các tổ hợp lai dưa
chuột trong vụ Đông năm 2014 tại Viện Nghiên cứu Rau quả Gia Lâm – Hà Nội .......................................................................... 50
Bảng 3.14. Tình hình nhiễm bệnh trên đồng ruộng của các tổ hợp lai dưa
chuột chuột trong vụ xuân hè năm 2015 tại Viện Nghiên cứu
Rau quả - Gia Lâm – Hà Nội .......................................................... 51
Bảng 3.15. Đánh giá kết quả điều tra bệnh......................................................... 52

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page vii


MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề
Dưa chuột (Cucumis stavus L.) là cây rau ăn quả ngắn ngày. Ở nước ta nó
có thể trồng nhiều vụ trong năm, quả cho thu hoạch nhiều đợt, năng suất trung
bình đạt xấp xỉ 17 tấn/ha tương đương với năng suất trung bình toàn thế giới.
Trồng trong điều kiện nhà có che phủ nylon ứng dụng công nghệ cao tại Hà Nội,
năng suất có thể đạt tới hơn 120 tấn/ha, bằng 1/3 năng suất dưa chuột ở nước
ngoài trong điều kiện tương tự (Phạm Kim Thu, 2008). Quả dưa chuột, ngoài ăn
tươi như một loại rau xanh còn được chế biến thành nhiều món khác như muối
chua, muối mặn, hỗn hợp xa lát… nhằm phục vụ cho tiêu dùng trong nước và
xuất khẩu.
Dưa chuột được trồng ở tất cả các tỉnh phía Bắc và phía Nam, nhưng diện
tích dưa chuột được trồng tập trung với diện tích lớn ở các tỉnh vùng Đồng bằng
sông Hồng và các tỉnh vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Ở các vùng trồng dưa
chuột tập trung như Vĩnh Phúc, Hưng Yên và Hà Nam đạt năng suất đạt trên 231
tạ/ha, lớn hơn nhiều so với năng suất bình quân của cả nước (Tổng cục thống kê,
2013).
Trong những năm gần đây, diện tích nhà lưới, nhà nylon tăng lên đáng kể.
Theo số liệu thống kê của FAO, năm 2012 diện tích nhà lưới-nyon của nước ta là
1.318,5 ha trong đó có khoảng 904,2 ha chiếm 68,6% là để trồng rau thì năm
2013 diện tích này là 3.973,5 ha tăng gấp 3 lần so với năm 2012, diện tích nhà
lưới-nylon để trồng rau 3.526 ha chiếm 88,7%. Trước sự gia tăng về diện tích
nhà lưới, việc nghiên cứu các giống rau trồng trong nhà lưới cùng với quy trình
công nghệ phù hợp là nhu cầu cấp thiết hiện nay của sản xuất. Dưa chuột là một
trong những đối tượng rau được quan tâm nghiên cứu phát triển trong nhà lưới

nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
Với diện tích ngày càng phát triển như vậy nên nhu cầu về giống ở các
vùng trồng dưa là khá lớn. Tại các vùng trồng dưa hiện nay, giống đang được sử

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 1


dụng là một số giống địa phương, ngoài ra hầu hết là các giống nhập nội. Các
giống dưa chuột địa phương thường là các giống năng suất thấp, độ đồng đều
kém nên ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của người sản xuất. Giống nhập nội
thường có giá hạt giống cao và không chủ động được nguồn giống.
Để góp phần giải quyết những yêu cầu của thực tế sản xuất chúng tôi tiến hành
đề tài “Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số tổ hợp
lai dưa chuột F1 trồng trong điều kiện nhà lưới tại Gia Lâm - Hà Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu
Xác định được giống dưa chuột lai F1 có khả năng sinh trưởng, phát triển
tốt, cho năng suất cao, chống chịu sâu bệnh hại, phẩm chất tốt phù hợp cho ăn
tươi trồng được trong nhà lưới.
3. Yêu cầu
- Đánh giá khả năng sinh trưởng phát triển và cho năng suất của các tổ
hợp dưa chuột lai F1.
- Đánh giá một số đăc điểm của quả và một số chỉ tiêu về phẩm chất phục
vụ ăn tươi của các tổ hợp dưa chuột lai F1.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2



Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Nguồn gốc, phân bố và phân loại dưa chuột
1.1.1. Nguồn gốc và phân bố
Dưa chuột (Cucumis sativus L.) thuộc họ bầu bí (Cucurbitaceae), là cây rau
ăn quả được trồng trọt lâu đời nhất, nó được biết cách đây khoảng 5.000 năm
(Tatlioglu, 1993). Song, hiện chưa có tài liệu nào xác minh chính xác về nguồn
gốc của cây dưa chuột và vẫn tồn tại nhiều ý kiến khác nhau về nguồn gốc của
loại cây này. Phần lớn các nhà nghiên cứu đều thống nhất với quan điểm do De
Candolle đưa ra năm 1912 là dưa chuột có nguồn gốc từ Tây Bắc Ấn Độ, nơi tồn
tại các loài họ hàng hoang dại với số lượng nhiễm sắc thể 2n = 14. Loài hoang
dại, Cucumis hardwickii là dạng dưa chuột quả nhỏ đắng có gai quả cứng và thưa
được tìm thấy mọc hoang dại ở chân núi Himalaya (IBPGR, 1983;De Candolle,
1984; Siemonsma, Kasem, 1994; Robinson and Decker, 1999). Cũng có những ý
kiến cho rằng dưa chuột có nguồn gốc tại Nam Á và được trồng trọt từ rất lâu,
khoảng 3000 năm. Từ những nơi này dưa chuột được đưa đến các vùng như Tây
châu Á, các nước Bắc Phi và Nam Âu (Bose and Som, 1986) .
Ở Trung Quốc dưa chuột đã được trồng rất sớm, có thể trước công nguyên.
Các giống dưa chuột địa phương của Trung Quốc có nhiều tính trạng lặn như quả
dài, hình thành quả không cần qua thụ phấn (dạng parthenocarpy), quả không chứa
chất gây đắng (cucurbitaxin), gai quả màu trắng. Từ kết quả qua các cuộc thám
hiểm cùng với sự nghiên cứu của mình, nhà thực vật Vavilốp (1926) ; Tatlioglu
(1993) cho rằng, Trung Quốc là Trung tâm khởi nguyên thứ hai của cây dưa chuột.
Nhiều tài liệu cổ của Trung Quốc cho rằng dưa chuột được trồng tại đây từ khoảng
100 năm trước Công nguyên. Mesherov and Kobylyanskaya (1981) chứng minh
rằng, dưa chuột ở Nhật Bản và Trung Quốc có cùng nguồn gốc. Điều này cũng phù
hợp với ý kiến của một số nhà khoa học khác cho rằng dưa chuột được chuyển từ
Trung Quốc sang Nhật Bản trong khoảng thời gian từ năm 923 - 930.
Trong thời kỳ La Mã dưa chuột được phát triển theo phương pháp trồng
dưới mái che, đến thế kỷ 13 dưa chuột được đưa đến nước Anh, Columbus đã

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 3


gieo trồng dưa chuột ở Haiti trong chuyến du lịch đường biển lần thứ 2 của ông.
Từ thế kỷ 16, người Tây Ban Nha đã phát hiện ra cây dưa chuột ở các thuộc địa
bị họ thống trị (De Candolle, 1984; Robinson and Decker, 1999; Tạ Thu Cúc,
2007 ).
Việc phát hiện ra các dạng cây dưa chuột dại, quả rất nhỏ, mọc tự nhiên ở
các vùng Đồng bằng Bắc Bộ và các dạng quả to, gai trắng, mọc tự nhiên ở các
vùng núi cao phía Bắc Việt Nam, cho thấy có thể khu vực miền núi phía Bắc Việt
Nam giáp Lào được coi là nơi phát sinh cây dưa chuột. Ở đây đang còn tồn tại
các dạng hoang dại của cây này (Trần Khắc Thi, 1985).
Ở nước ta, dưa chuột được trồng từ bao giờ cho đến nay vẫn chưa được rõ.
Tài liệu sớm hơn cả có nhắc đến dưa chuột là sách “Nam phương thảo mộc
trạng” của Kế Hàm có từ năm Thái Khang thứ 6 giới thiệu “… cây dưa leo hoa
vàng, quả dài cỡ gang tay, ăn mát vào mùa hè”. Mô tả kỹ hơn cả là cuốn “ Phủ
biên tạp lục” năm 1775 Lê Quý Đôn đã ghi rõ tên dưa chuột và vùng trồng là
Đàng Trong (từ Quảng Bình đến Hà Tiên) và Bắc Bộ (Nguyễn Văn Hiển và cs.,
2000). Theo Lưu Trấn Tiêu (1974), qua việc phân tích bào tử phấn hoa ở di chỉ
tràng kênh từ thời Hùng Vương, ngoài lúa nước, còn phát hiện thấy phấn hoa dưa
chuột (Trần Khắc Thi và cs., 2008).
1.1.2. Phân Loại dưa chuột
Dưa chuột thuộc Họ bầu bí Cucurbitaceae, Chi Cucumis, loài C. sativus
L., có bộ nhiễm sắc thể 2n =14. Do trong quá trình tồn tại và phát triển, từ một
dạng ban đầu, dưới tác dụng của điều kiện sinh thái khác nhau và các đột biến tự
nhiên, dưa chuột đã phân hoá thành nhiều kiểu sinh học (biotype). Việc phân loại
chúng theo đặc tính sinh thái và di truyền học giúp cho công tác nghiên cứu
giống sử dụng đúng đắn và dễ dàng các đối tượng nghiên cứu. Các nhà phân loại

đã cố gắng nhiều trong lĩnh vực này, tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có một bản
phân loại thống nhất (Ram J. S, 2007) Cucurbit (cucurbitaceae; Cucumis spp,
cucurbita spp., Citrullus spp.), In: Genetic Resources, Chromosome Engineering,
and Crop Improvement: Vegetable).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4


Theo bảng phân loại của Gabaev (1932) (dẫn theo Trần Khắc Thi, 1985),
loài C. sativus được phân chia thành 3 loài phụ:
1. Loài phụ Đông Á - ssp - Righi dus Gab
2. Loài phụ Tây Á - ssp - Graciolos Gab
3. Dưa chuột hoang dại - ssp - Agrostis Gab, Var. hardwickii (Royla) Alef.
Theo đặc điểm quả giống và vùng phân bố, các loài phụ trên được chia
thành 14 thứ. Loài phụ Đông Á có 8 thứ, loài phụ Tây Á có 5 thứ và dưa chuột
hoang dại hardwikii.
Bảng phân loại của Gabaev về cơ bản là hợp lý, nhưng khi sử dụng bản
phân loại này thường gặp nhiều khó khăn trong chọn giống (Timofeev et al.,
1972) (dẫn theo Trần Khắc Thi, 1985).
Trên cơ sở nghiên cứu sự tiến hoá sinh thái của loài C. sativus, Filov
(1940) đã đưa ra bảng phân loại chính xác hơn. Theo bảng này, dạng hoang dại
được đưa vào nhóm phụ ssp Agrosuis Gab. Các dạng khác thuộc loài trồng trọt
và tập trung vào 6 loài phụ mang đặc trưng của sự phân hóa sinh thái rõ rệt (Mai
Thị Phương Anh và cs., 1996; Nguyễn Văn Hiển, 2000). Các loài phụ đó bao
gồm:
1/ ssp. Europaeo - americanus Fil - loài phụ Âu - Mỹ là loài phụ lớn nhất về
vùng phân bố và được chia thành 3 nhóm sinh thái (proles):
a- Pr. Europaeo - americanus Fil - nhóm Âu - Mỹ

b- Pr. Orientali - europaeur Fil - nhóm Đông Âu.
c- Pr. Borealis Fil - nhóm phương Bắc
2. Ssp.Occidentall - asisticus Fil - loài phụ Tây Á là loại thực vật chịu hạn của
vùng trung và tiểu Á. Iran Afganisaon và Agiecbaigian với đặc điểm đặc trưng là
chịu nóng và chịu hạn cao. Loài phụ này được chia thành 5 nhóm sinh thái:
a. Pr. Medio - asiaticus Fil - nhóm Trung Á
b. Pr. Astrachanicus Fil - Nhóm Astrakhan
c. Pr. Anatolicus Fil - Nhóm Anatoni
d. Pr. Jranicus Fil – Nhóm Pecxich
e. Pr. Cilicicus Fil - Nhóm Lilici.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5


3/ ssp. Chinensis Fil - Loài phụ Trung Quốc. Loài phụ này được trồng phổ biến
trong nhà kính ở châu Âu, bao gồm các giống quả ngắn thụ phấn nhờ côn trùng;
quả dài, tự kết quả không qua thụ phấn (parthenocarpic). Loài phụ này bao gồm
các nhóm sinh thái sau:
a. Pr. Australi - chinesis Fil - nhóm nam Trung Quốc
b. Pr. Anglicus Fil - nhóm Anh
c. Pr. Germanicus Fil - nhóm Đức
d. Pr. Klinensis Fil - nhóm Klin
e. Pr. Kashgaricus Fil - nhóm tây Trung Quốc.
4/ ssp. Indico - Japonicus Fil - loài phụ Nhật - Ấn, phổ biến ở các vùng nhiệt đới
và cận nhiệt đới nơi có lượng mưa lớn. Tính chịu nước của cây thuộc loài này
biểu hiện ở tất cả các cơ quan. Ở loài này có 4 nhóm sinh thái địa lý:
a. Pr. Indicus Fil - Nhóm Ấn Độ
b. Pr. Japonicus Fil - Nhóm Nhật Bản.
c. Pr. Manshuricus Fil - Nhóm Manshuri

d. Pr. Abchansicus Fil - Nhóm Abkhazi
Căn cứ vào đặc điểm hình thái và sinh học, hầu như các giống dưa chuột
Việt Nam nằm trong loài này nhưng không hoàn toàn thuộc một trong 4 nhóm
sinh thái trên.
5/ ssp. Himalaicus Fil - Nhóm Himalaya
6/ ssp. Hermaphroditus Fil - Nhóm dưa chuột lưỡng tính.
Ngoài ra, nhà chọn giống dưa chuột Liên Xô, tiến sĩ Tcachenco (1967) đã
phân loài C. sativus thành 3 thứ: dưa chuột thường, dưa chuột lưỡng tính và dưa
chuột hoang dại (Tạ Thu Cúc, 2007).
Nhà di truyền học Ba Lan Kubieki (1969) đã chia C. sativus thành 3 thứ
(Nguyễn Văn Hiển, 2000):
1. Var. Vulgaris- dưa chuột trồng, gồm 2 nhóm sinh thái địa lý là Đông và
Tây Á.
2. Var. Hermaphroditus- dưa chuột lưỡng tính
3. Var. Hardwikii - dưa chuột hoang dại
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 6


Bảng phân loại này mặc dù chỉ dựa trên quan điểm hình thái thực vật
nhưng tương đối thuận lợi khi sử dụng trong công tác nghiên cứu giống.
Theo Libner Nonneck (1989), C. sativus L. đây là một dạng của dưa chuột,
là cây rau thương mại quan trọng. Một số cây khác cũng được gọi là dưa chuột
như: C. flexucosu và C. melo (dưa chuột rắn); dưa chuột Tây Ấn Độ (Gherkin):
C. anguria L.; dưa chuột tròn C. prophetarum; dưa chuộttrắng Trung Quốc Var.
conomon hoặc dưa chuột sao: Sicyos angulatus (Tạ Thu Cúc, 2007).
Gần đây, Jeffrey (1990) đã đưa ra bảng phân loại mới, theo ông, họ Bầu bí
(Cucurbitaceae) bao gồm 118 chi, 825 loài (species). Theo bảng phân loại này,
họ Bầu bí được chia thành 5 họ phụ: Fevilleae, Melothrieae, Cucurbitaceae,

Sicyoideae và Cyclanthereae. Các loài trồng trọt quan trọng nhất là Cucurbita L.,
Cucumis L., Citrullus L., Lagenaria L., Luffa L. và Cechium L., được tìm thấy
trong họ phụ Sicyoideae (Whitaker & Davis, 1962). Trong đó, loài quan trọng
nhất là Cucurbita gồm bí và bí ngô (C. maxima Duch, C. moschata Duch. Ex
Lam.). Trong loài Cucumis bao gồm dưa chuột (C. sativus L.), dưa lê hoặc dưa
thơm (C. melo L.); ở loài Citrullus có dưa hấu (Citrullus lanatus Thunb); loài
Lagenaria có bầu (L. siceraria M.), Sechium có su su và dưa trời (Trichosanthes
anguina L.).
Theo Tatlioglu (1993), chi Cucumis nằm ở hai vùng địa lý khác nhau:
+ Nhóm châu Phi: chiếm phần lớn các loài, được trồng phổ biến ở châu Phi
và Trung Đông đến Pakistan và Nam Ả Rập.
+ Nhóm châu Á: dưa chuột (Cucumis sativus) được tìm thấy ở các vùng
thuộc phía đông và nam dãy Himalaya. Các giống dưa chuột đang trồng ở Việt
Nam nằm trong nhóm này.
1.2. Đặc điểm thực vật học của cây dưa chuột
1.2.1. Rễ
Cũng như các cây trong họ bầu bí, đối với các chân đất tơi xốp giàu dinh
dưỡng và có thành phân cơ giới nhẹ, rễ cọc của dưa chuột phát triển mạnh có thể
ăn sâu trong đất tới 1 m, các rễ phụ có thể vươn rộng tới 60 - 90 cm, tùy thuộc
vào giống, chất đất, độ ẩm đất... (chủ yếu là các giống dưa chuột dạng bán hoang
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7


dại. Các giống dưa chuột trồng trọt bộ rễ phát triển yếu hơn, ăn nông hơn thường
phát triển trong phạm vi 10-25 cm trên các chân đất có thành phần cơ giới trung
bình. Hệ rễ chiếm 1,5% toàn bộ khối lượng cây (Lebedeva M., 1973). Sau mọc 5
- 6 ngày rễ phụ phát triển, thời kỳ cây con rễ sinh trưởng yếu. Mức độ phát triển
của bộ rễ ban đầu là tiền đề cho năng suất sau này. So với các cây trong họ, hệ rễ

của dưa chuột yếu hơn so với hệ rễ cây bí ngô, dưa hấu và dưa thơm. Điều này có
thể lý giải từ nguồn gốc phát sinh của loài C. sativus. Quá trình hình thành và tồn
tại hàng ngàn năm tại các vùng rừng nhiệt đới ẩm với lượng dinh dưỡng tần đất
mặt dồi dào đã làm hệ rễ thích ứng và phát triển yếu (Decadolle, 1912) (dẫn theo
Trần Khắc Thi, 1985). Do hệ rễ phát triển nông nên dưa chuột rất kém chịu úng,
không chịu hạn và ưa tưới ẩm. Ở thời kỳ cây con khả năng chống chịu với điều
kiện bất thuận kém, khi gặp hạn hoặc úng, hoặc nồng độ dinh dưỡng quá cao, hệ
rễ bị khô đen và thối. Tuy nhiên, các giống ưu thế lai có bộ rễ phát triển mạnh
hơn do vậy sức sinh trưởng của cây khoẻ và khả năng cho thu hoạch cao hơn.
1.2.2. Thân
Thân dưa chuột thuộc loại thân thảo, mềm, leo, bò, thân mảnh và nhỏ.
Thân có 4-5 cạnh, có lông cứng, thân cây được phân thành nhiều đốt và rỗng ở
giữa. Chiều cao thân, đường kính thân phụ thuộc chủ yếu vào giống, điều kiện
ngoại cảnh và kỹ thuật chăm sóc. Độ dài thân chính trung bình 2-3 m, tuy nhiên
thân chính của dưa chuột cũng có thể phát triển trên 5m, đặc biệt là các giống
trồng trong nhà kính. Đường kính thân là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá tình
hình sinh trưởng của cây, đường kính thân quá lớn hoặc quá nhỏ đều không có
lợi. Đối với những giống trung bình và giống muộn đường kính đạt gần 1 cm là
cây sinh trưởng tốt. Thân chính có khả năng phân cành cấp 1 và cành cấp 2 (có
thể từ 3 - 8 cành tuỳ giống và điều kiện canh tác...), quả ra chủ yếu trên thân
chính. Do thuộc loại thân bò leo nên cần phải làm giàn để nâng đỡ thân, lá và quả
làm tăng năng suất và chất lượng quả. Căn cứ vào đặc điểm sinh trưởng, dưa
chuột có có dạng hình sinh trưởng như: sinh trưởng vô hạn, sinh trưởng bán hữu
hạn, sinh trưởng hữu hạn và dạng bụi gọn.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8



1.2.3. Lá
Lá dưa chuột gồm có 2 lá mầm và lá thật, 2 lá mầm mọc đối xứng qua trục
thân. Lá mầm hình trứng và là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá và dự đoán tình
hình sinh trưởng của cây. Lá thật mọc xen kẽ, đơn lẻ hình tim có 5 cánh, chia
thuỳ nhọn hoặc có dạng chân vịt; có dạng lá tròn, trên lá có lông cứng, ngắn, màu
sắc lá thay đổi từ xanh vàng tới xanh thẫm, độ dày mỏng của lông trên lá và kích
thước lá thay đổi tuỳ giống, tuỳ giai đoạn sinh trưởng, điều kiện ngoại cảnh, kỹ
thuật chăm sóc. Trung bình kích thước lá 7-20 x 7-15 cm, cuống lá dài 5-20 cm,
phiến lá chia thành 5-7 thùy, có răng cưa.
1.2.4. Tua cuốn
Tua cuốn của dưa chuột mọc đơn lẻ tại các nách lá, chúng không phân
nhánh. Đặc điểm của tua cuốn là cuộn lại để giúp cho cây leo lên giàn và giữ cây
không bị đổ. Đối với họ bầu bí, tua cuốn còn được giải thích như giống như các
chồi non. Ngoài chức năng giữ cho cây đứng vững trong quá trình sinh trưởng,
phát triển, bộ phận này còn như một đặc điểm tín hiệu để chọn giống có quả
không đắng (chứa gen bt – bitter free, có thể xác định ngay ở giai đoạn cây con)
(Tatlioglu, 1993).
1.2.5. Hoa
Dưa chuột là cây giao phấn, hoa dưa chuột cũng như hoa của các cây khác
trong họ bầu bí thường to và có màu sắc rực rỡ để hấp dẫn côn trùng đến thụ
phấn. Hoa mọc thành chùm hoặc mọc đơn ở nách lá. Hoa dưa chuột có 4 –5 đài,
4 –5 tràng hoa, đường kính 2 - 3 cm, màu sắc hoa tùy giống nhưng thường gặp là
màu vàng. Hoa đực mọc thành chùm (3-7 hoa/chùm), thường ra sớm và nhỏ hơn
hoa cái. Hoa đực dài 0,5 - 2 cm, có 4 – 5 nhị đực hợp thành. Hoa cái bầu thượng,
cuống hoa ngắn, mập, dài 3-5mm, bầu quả dài 2-5 cm, bầu nhụy có 3 - 4 noãn,
núm nhuỵ phân nhánh hoặc hợp. Hoa lưỡng tính có cả nhị và nhụy.
Dưa chuột rất đa dạng trong biểu hiện giới tính.
1. Dạng đơn tính cùng gốc (Monoecious): có cả hoa đực và hoa cái trên
cùng cây
2. Dạng cây đơn tính cái (Gynoecious): chỉ có hoa cái trên cây

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9


3. Dạng cây lưỡng tính (Hermaphroditus): chỉ có hoa lưỡng tính trên cây
4. Dạng lưỡng tính đực (Andromonoecious): cả hoa đực và hoa lưỡng tính
trên cây
5. Dạng lưỡng tính cái (Gynomonoeciuos): có hoa cái và hoa lưỡng tính
trên cây
6. Dạng cây đơn tính đực (Androecious): chỉ có hoa đực là trên cây
7. Dạng cây tam tính (Trimonoecious): có cả hoa đực, hoa cái và hoa
lưỡng tính trên cây
Đối với dưa chuột, dạng hoa đơn tính cùng gốc vẫn chiếm đa số. Tuy nhiên,
các giống trồng trong nhà kính hiện nay thường là Gynoecious (đơn tính cái).
Dạng hoa lưỡng tính ít gặp ở dưa chuột.
Cây đơn tính cùng gốc thường phát triển qua 3 giai đoạn thể hiện giới tính:
l) Giai đoạn đầu chỉ có hoa đực;
2) Giai đoạn phát triển song song cả hai loại hoa - đây là giai đoạn dài nhất;
3) Giai đoạn cuối rất ngắn là giai đoạn hấu như chỉ có hoa cái.
Ngoài ra, dưa chuột là cây giao phấn, hoa được thụ phấn nhờ côn trùng, chủ
yếu là nhờ ong mật. Tuy nhiên, ở dưa chuột còn gặp dạng Parthenocarpy (dạng
trinh sinh): quả được phát triển không qua thụ tinh (còn gọi là sự tạo quả không
hạt).
Trong các dạng hoa nói trên, cây hoàn toàn hoa cái và hoa lưỡng tính có ý
nghĩa quan trọng trong công tác chọn tạo và sản xuất hạt lai F1.
1.2.6. Quả
Quả dưa chuột thuộc loại quả mọng, quả thuôn dài, quả có cuống dài 13cm. Hình dạng và kích thước, màu sắc quả phụ thuộc vào giống. Quả non được
bao phủ bởi 1 lớp lông dày giống như bộ phận khác của cây. Bề mặt quả có thể
nhăn nhẹ, nhăn sâu, nhẵn phẳng hoặc nhẵn hơi gợn. Hình cắt ngang quả có hình

tròn và có 3 góc cạnh. Quả có thể rất nhỏ (3-4cm) đến rất dài (trên 40cm). Quả
dưa chuột có 3 múi, hạt đính vào giá noãn.
Màu sắc quả khác nhau khi quả còn xanh: xanh nhạt, xanh đậm, xanh dọc
trắng nhẹ. Khi quả chín già có màu vàng, nâu đậm, nâu có đường nút hình mạng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10


lưới. Đường rạn nứt trên quả già rất khác nhau, đặc điểm này không những do
yếu tố di truyền mà còn chịu nhiều tác động của điều kiện ngoại cảnh. Ngoài ra
nó còn phụ thuộc vào màu sắc gai quả. Quả có màu gai trắng, vỏ quả sẽ xanh lâu,
quả không bị biến vàng, quả có gai nâu hoặc gai đen, quả nhanh bị biến vàng sau
khi thu hái, khi chín quả có màu vàng hoặc màu nâu.
Quả dưa chuột trồng trong nhà kính thường không hạt và rất được ưa
chuộng tại các nước trồng dưa chuột trong nhà kính.
Trong thực tế dưa chuột thường được sử dụng ở dạng ăn tươi hoặc chế
biến, tuỳ theo mục đích sử dụng mà các nhà chọn tạo giống chọn tạo ra các giống
có kích cỡ, độ đặc, màu sắc gai quả khác nhau. Các giống ăn tươi thường có quả
to dài, vỏ dày, ở một số nước có thể gặp dạng quả tròn hình quả chanh với hương
vị nhẹ nhàng. Thông thường các giống dùng để ăn tươi có quả dài hơn giống
dùng để chế biến đóng hộp. Các giống dùng cho chế biến phải có độ giòn, hương
vị nhẹ.
1.2.7. Hạt
Hạt dưa chuột hình ô van, dẹt, nhẵn và có màu vàng nhạt hoặc trắng. Kích
thước hạt trung bình từ 8-10mm x 3-5 mm. Khối lượng 1000 hạt dao động 2030g .
Dưa chuột là cây hàng năm, thân thảo, thân leo hay bò, có phủ lớp lông dày.
Chiều cao cây thay đổi phụ thuộc rất lớn vào giống và điều kiện canh tác của
từng vùng.
1.3. Yêu cầu ngoại cảnh của cây dưa chuột

1.3.1. Nhiệt độ
Nói tới chế độ nhiệt của cây dưa chuột, không chỉ giới hạn ở nhiệt độ tối
thích, thấp nhất, cao nhất, để cây sinh trưởng, phát triển như nhiều tài liệu đã dẫn
mà không kém phần quan trọng là phản ứng của cây tới nhiệt độ trong suốt quá
trình phát sinh cá thể hay trình tự ở các pha phát triển .
Dưa chuột thuộc nhóm cây trồng nông nghiệp ưa nhiệt. Theo số liệu của
nhiều nhà nghiên cứu, nhiệt độ bắt đầu cho cây sinh trưởng ở khoảng 12-150C,
nhiệt độ tối thích 25-30oC . Vượt khỏi ngưỡng nhiệt độ này(35-40oC), các hoạt
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 11


động sống của cây bị dừng lại, còn nếu hiện tượng này kéo dài cây sẽ bị chết.
TheoAlexanyan (1994), Theo Benett và cs. 2001 nhiệt độ thích hợp cho dưa
chuột sinh trưởng phát triển là 18,3-23,90C, nhiệt độ tối thấp là 15,60C và tối cao
là 32,20C. Theo Mai Thị Phương Anh và cs. (1996) thì nhiệt độ thích hợp cho
dưa chuột sinh trưởng phát triển là 25-300C, nhiệt độ cao từ 35-400C kéo dài cây
sẽ chết. Nhiệt độ dưới 150C cây sẽ bị rối loạn đồng hóa và dị hóa, các giống sinh
trưởng khó khăn, đốt ngắn, lá nhỏ, hoa đực màu vàng nhạt (Tạ Thu Cúc, 2000).
Hạt dưa chuột có sức sống cao, tốt có thể nảy mầm ở nhiệt độ thấp từ 12-130C.
Nhiệt độ đất tối thiểu phải đạt 160C. Ở nhiệt độ này hạt nảy mầm sau 9-16 ngày,
nếu nhiệt độ đất khoảng 210C thì hạt sẽ nảy mầm sau 5-6 ngày. Do vậy mà các
nhà khoa học đã nghiên cứu để rút ngắn thời gian nảy mầm, tỷ lệ nảy mầm cao
cũng như nảy mầm đều để đảm bảo thời gian cho thu hoạch (Tatlioglu, 1993).
Trồng dưa chuột ngoài đồng nếu gặp nhiệt độ 12,80C kéo dài sẽ gây hại cho cây
(Wayne et al. 2002). Nhiệt độ quá cao sẽ gây hiện tượng quả có màu nhạt, quả có
thể bị đắng (Motes et al. 1999) Dưa chuột là cây rất mẫn cảm với nhiệt độ thấp,
do đó cây dưa chuột khó có thể tồn tại được trong điều kiện nhiệt độ 7-100C kéo
dài(Jennifer et al. 2000). Theo Kapitsimadi et al. 1991 , khi nghiên cứu tác động

của nhiệt độ đến sinh trưởng và khả năng lưu giữ của 4 giống dưa chuột cho
thấy: nếu kéo dài 21h ở nhiệt độ 120C cây con sẽ bị chết. Còn khi lưu giữ ở nhiệt
độ 11, 12 và 140C thì cho kết quả các giống khác nhau có độ mẫm cảm với nhiệt
độ thấp khác nhau, kết quả nghiên cứu cho thấy giữa nhiệt độ tối thiểu cho hạt
nảy mầm và nhiệt độ cho cây tồn tại của các giống có tương quan chặt.
Nghiên cứu của Helmy et al. 1999 cho thấy khi huấn luyện cây con từ chế
độ nhiệt 250C xuống 120C trong 2-3 ngày và chuyển trực tiếp từ 250C xuống
nhiệt độ xử lý 60C thì cây sẽ ra hoa sớm hơn 5 ngày và năng suất cao hơn đối
chứng. Như vậy, nếu huấn luyện cây con ở nhiệt độ thấp sẽ tăng tính chịu rét ở
dưa chuột.
Tổng số nhiệt độ không khí trung bình ngày đêm cần thiết cho sinh
trưởng, phát triển dưa chuột vào khoảng 1.500 - 2.500oC, còn để cho quá trình
tạo quả thương phẩm là 800-1000oC (Kulturnaya et al.,1994).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12


Bộ rễ cây trong điều kiện lạnh một thời gian ngắn ảnh hưởng trực tiếp
đến bộ lá cây. Trường hợp bộ rễ bị lạnh kéo dài sẽ làm chết một phần rễ có chức
năng hút các chất dinh dưỡng, do vậy sẽ dẫn đến hiện tượng phá vỡ sự tương quan
giữa bộ rễ và bộ phận thân lá và kết quả cuối cùng là cây bị chết. Kết quả thí
nghiệm của Tarocanov (1975) đã chứng minh rằng hiện tượng chết rễ do lạnh diễn
ra chậm hơn so với các giống phía Bắc. Cũng ở đây, tác giả quan sát thấy trong
điều kiện đất trồng lạnh, có hiện tượng giảm sút các chất dinh dưỡng, trước tiên là
photpho, giảm tốc độ vận chuyển các chất khoáng từ rễ lên cây và các sản phẩm
quang hợp từ lá xuống rễ.
Để có sản phẩm dưa chuột và tháng 3-4 góp phần giải quyết hiện tượng
khan hiếm rau trong kỳ giáp vụ thứ nhất và để trồng dưa chuột trong vụ đông ở
phía Bắc nước ta, rất cần thiết có các giống dưa chuột chịu lạnh cao. Để giải

quyết công việc này, các nhà chọn giống có thể sử dụng các giống dưa chuột địa
phương của Việt Nam và Trung Quốc làm vật liệu khởi đầu do chúng có biểu
hiện khả năng chống chịu với điều kiện bất thuận trên (Trần Khắc Thi và cs.,
1979; Trần Khắc Thi và cs., 2006).
1.3.2. Ánh sáng
Một trong những yếu tố của môi trường bên ngoài tác động trực tiếp đến
sinh trưởng, phát triển và chuyển tiếp sang giai đoạn phát dục của cây là độ dài
chiếu sáng trong ngày.
Cũng như những cây trồng khác có nguồn gốc từ phía Nam, dưa chuột là cây
ngày ngắn, nghĩa là khi rút ngắn thời gian chiếu sáng trong ngày ở những vùng có vĩ
độ cao, tốc độ phát triển của cây nhanh hơn, ra hoa tạo quả sớm hơn. Một trong những
nghiên cứu đầu tiên có hệ thống về quang chu kỳ của dưa chuột trên quan điểm sinh
thái học và tiến hoá là các công trình của Philov (1939-1940) dẫn theo Trần Khắc Thi
(1985). Các kết quả nghiên cứu ở đây cho thấy các giống chín sớm có nguồn gốc phía
Bắc cũng như phía Nam, các bộ phận dinh dưỡng có khối lượng lớn ở điều kiện chiếu
sáng 15-16 giờ, còn các giống trung bình và muộn thì trong điều kiện 12 giờ.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 13


Taracanov (1975) nhận thấy các giống dưa chuột ở gần các trung tâm phát sinh thứ
nhất (Việt Nam và Ấn Độ) trồng trong điều kiện mùa hè ở Maxcova hầu như
không ra hoa và hoàn toàn không tạo quả.
Cường độ ánh sáng 15.000-17.000 Klux thích hợp cho dưa chuột sinh
trưởng, phát triển giúp cho cây tăng hiệu suất quang hợp, tăng năng suất, chất
lượng quả và rút ngắn thời gian lớn của quả (Mai Thị Phương Anh và cs., 1996,
Trần Khắc Thi, 2003). Trong điều kiện cường độ ánh sáng thấp cây sinh trưởng
yếu, thậm chí rất khó hồi phục mặc dù sau đó được cung cấp đầy đủ ánh sáng

(Lin et al. 2000). Theo Jolliefe P.A.; Lin, 1997, hiệu quả của việc tỉa thưa cành
và che bóng cho quả đã cải thiện được tốc độ tăng trưởng quả, màu sắc quả và
diệp lục của vỏ quả.
Chất lượng ánh sáng có tác dụng làm tăng hoặc giảm màu sắc quả và ảnh
hưởng tới thời gian bảo quản quả sau thu hoạch. Nghiên cứu của Lin et al., 2000
với giống dưa chuột quả dài trồng trong nhà kính cho thấy: vào mùa hè dùng lớp
lọc để giảm cường độ ánh sáng hoặc biến đổi quang phổ ánh sáng ảnh hưởng tới
thời gian bảo quản quả dưa chuột.
1.3.3. Ẩm độ
Trong quả dưa chuột chứa 90 % nước. Tuy lượng nước chứa trong cây có
thấp hơn nhưng lượng nước thoát hơi của nó là vô cùng lớn. Hệ số thoát hơi
nước, một chỉ tiêu xác định hiệu quả sử dụng nước của cây thông qua lượng nước
mà cây hút từ đất đối với dưa chuột dao động trong khoảng từ 450-700 (Suin,
1974). Yêu cầu của dưa chuột với độ ẩm của không khí và nhất là do hàng loạt
đặc điểm sinh vật học của nó quyết định. Tập hợp tất cả các đặc tính có liên quan
tới mức cân bằng độ ẩm đã chứng tỏ mức độ ưa nước cao của loại cây này.
Philov A.(1940-1960) (dẫn theo Trần Khắc Thi, 1985) đã chứng minh rằng nhóm
sinh thái ưa hạn Tây Á có đặc điểm khác biệt là lá tròn to, nhăn, gân lá mỏng, vỏ
quả dày, gai to, mô quả hình thành từ tế bào dài, thành tế bào mỏng, thân và quả
mềm, chứa lượng nước lớn.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 14


Nguyên nhân chính sự mẫn cảm cao ở dưa chuột tới độ ẩm không khí và
đất; theo ý kiến của nhiều nhà nghiên cứu là do bộ rễ của cây yếu
(Rukovodstvo,1939). Ngoài ra, ở các loại cây này lượng nước chứa trong tế bào
lớn do cấu tạo tế bào lớn và động thái sinh trưởng của cây rất cao (Ivanov et

al.,1983).
Ngoài ra, các nghiên cứu ảnh hưởng của độ ẩm không khí tới dưa chuột còn
được thấy trong các báo cáo của Boos et al. (1990). Các thí nghiệm này đã chứng
minh rằng, giảm độ ẩm không khí có tác động nghịch, trước tiên tới chiều dài thân,
cành, nhất là trong trường hợp độ ẩm của đất cũng giảm. Ở dưa chuột, hoa cái phân
bố phần lớn ở các cành, sự thay đổi độ ẩm không khí và đất liên quan tới chiều cao
thân chính và lượng cành các cấp, đất có liên quan tới năng suất của cây.
1.3.4. Dinh dưỡng khoáng
Là loài cây có xuât xứ từ các vùng nhiệt đới ẩm, dưa chuột đã quen thích
nghi với lượng dinh dưỡng đầy đủ trên bề mặt của lớp đất rừng nhiệt đới ẩm.
Trong điều kiện trồng trọt nó đòi hỏi nền dinh dưỡng cao trong đất. Do bộ rễ phát
triển yếu, phân bố chủ yếu trên bề mặt đất nên dưa chuột không có khả năng sử
dụng các chất dinh dưỡng ở tầng sâu hơn của đất. Mặt khác, là loại cây có thời
gian sinh trưởng ngắn, tốc độ hình thành các cơ quan sinh dưỡng cao và tất cả các
quá trình này đều phụ thuộc chặt chẽ vào môi trường bên ngoài (ánh sáng, nhiệt
độ, độ ẩm không khí và đất) (Harazono et al., 1984).
Các nghiên cứu của Youssef et al. (1996) cho thấy, nếu bón Bo vào đất
nó làm tăng quá trình chín của quả. Nếu dùng dung dịch các nguyên tố đa lượng
bổ sung thêm thành phần một số nguyên tố vi lượng, quả thương phẩm sẽ có hàm
lượng đạm, lân, kali cao hơn. Điều đó chứng tỏ vai trò quan trọng của nguyên tố
vi lượng trong chuyển vận các chất dinh dưỡng trong cây. Thí nghiệm của
Subedi PP et al. (1996) . Chứng minh rằng trộn hạt dưa chuột trong hỗn hợp các
chất vi lượng sẽ làm tăng năng suất của cây. Trung bình trong 4 năm, năng suất
quả trong thí nghiệm tăng 50-60 tạ-ha.
Cùng với nồng độ dung dịch muối trong đất, độ chua có ý nghĩa quan
trọng đối với dưa chuột . Theo Kaya et al.(2003) dưa chuột thuộc nhóm các cây
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 15



rau mẫn cảm với phản ứng chua của dung dịch đất. Điều kiện thích hợp nhất cho
sinh trưởng, phát triển và tạo quả của loài cây này là nền đất hơi chua (pH: 5-5,5)
1.4. Tình hình nghiên cứu về chọn tạo và sản xuất giống dưa chuột trồng
trong nhà lưới trên thế giới và ở Việt Nam
1.4.1. Ứng dụng các dạng nhà lưới sản xuất dưa chuột trên thế giới
Hiện nay sản xuất rau an toàn trên thế giới đã được hoàn thiện với trình độ
cao. Việc sản xuất các sản phẩm nông nghiệp sạch không sử dụng đất trong nhà
kính và đặc biệt là trong nhà màng (Polyethylene Greenhouse) đã trở nên phổ
biến. Các công nghệ ứng dụng trong nhà kính, nhà màng ngày càng được hiện đại
với hệ thống điều khiển tự động được lập trình và xử lý qua hệ thống máy tính thông
qua các cảm biến (sensor) về nhiệt độ, độ ẩm, EC, pH, v.v... Các quốc gia đi đầu
lĩnh vực này như Hoa Kỳ, Canada, Hà Lan, Israel, Mexico, Tây Ban Nha, Pháp, Ý
và gần đây có các quốc gia Đông Á (Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản), Singapore,
Thái Lan đã phát triển mạnh việc ứng dụng các công nghệ tiên tiến để sản xuất sản
phẩm nông nghiệp chất lượng cao, an toàn phục vụ nhu cầu trong nước và xuất
khẩu.
1.4.1.1.Dạng nhà lưới tại Úc
Nhà kính để trồng dưa chuột ở nhà lưới phải là nhà có nhiều ánh sáng, độ
thông thoáng tốt, nhà kính phải thiết kế sao cho luống để trồng cây trong nhà
kính có hướng từ Bắc đến Nam. Chiều cao nhà lưới là vô cùng quan trọng, nó
ảnh hưởng nhiều đến sinh trưởng và năng suất của dưa chuột. Nhà kính ở Úc
phải có độ cao hơn 4m. Mái của nhà trồng dưa chuột thường có 2 lớp nylon, ở
giữa sử dụng hệ thống bơm khí như vậy nó giúp chống được hiện tượng nước
đọng trên mái phía trong nhà và nhỏ giọt xuống cây. Mái nylon phải có tuổi tho
4-5 năm. Nhà phải thiết kế sao cho nhiệt độ trong nhà tương tự ngoài trời nhưng
ẩm độ trong nhà thường cao hơn ngoài trời.
Với những nhà hiện đại sẽ có thê hệ thống áy tính điều khiển việc bón
phân, tưới nước, điều chỉnh nhiệt độ độ ẩm, hệ thống thông gió.
Hệ thống cung cấp CO2 cho các nhà kính ở Úc không được dùng thường

xuyên nhưng với những nhà có quy mô lớn thỉnh thoảng phải cung cấp và hệ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 16


thống làm ấm nhà chính là hệ thống cung cấp CO2, màng phủ luống sử dụng
trong nhà kính bên cạnh việc hạn chế cỏ nó còn có tác dụng phản chiếu ánh sáng
góp phần làm tăng án sáng cho cây.
Độ ẩm trong nhà kính thường đạt 85%, thường xuyên sử dụng ẩm độ kế
để đo ẩm độ trong nhà kính, độ ẩm quá cao làm tăng nguy cơ bị bệnh hại trên lá
như bệnh phấn trắng và cây sinh trưởng thâm lá nhiều rậm rạp. Hệ thống thông
gió có thể được điều khiển bằng máy tính để duy trì độ ẩm, nhiệt độ đặc biệt vào
buổi chiều tối. Điều khiển được như vậy sẽ làm giảm bệnh và tăng hả năng hấp
thu dinh dưỡng.
Dưa chuột cần ánh sáng có cường độ khoảng 50.000 Lux. Vào những
ngày hè, nhiệt độ thường rất cao và ánh sáng thường 100.000 Lux, hệ thống cắt
nắng của nhà kính lúc đó phải hoạt động tự động để duy trì nhiệt độ khoảng
320C, trong mùa thu khi nhiệt độ giảm, ánh sáng giảm cần phải rửa làm sạch hệ
thống cắt nắng đảm bảo nó được sạch và trong.
Mùa đông sử dụng hệ thống ny lon hai lớp để giữ nhiệt độ khoảng 140C,
ban đêm có hệ thống “chăn” làm ấm cây cùng hệ thống lò sưởi.
1.4.1.2. Dạng nhà lưới tại Trung Quốc
Ở Trung Quốc, nhà kính được phát triển mạnh mẽ trong nhiều năm qua,
năm 1989 diện tích nhà kính là 22.000 ha nhưng đến năm 1999, diện tích nhà
kính là 350.000 ha tăng 16 lần về quy mô so với năm 1989. Đến nay nhà
lưới/kính đã được thương mại hóa với rất nhiều dạng nhà như nhà giữ nhiệt (Nhà
mặt trời - Solar green house), rất nhiều nông dân sử dụng nhà này để sản xuất
rau hữu cơ, rau thủy canh với các giá thể là mụn xơ dừa, len đá, cát, sỏi, thân cây
hoa hướng dương hay thân cây mía, các giá thể đó được làm khô và đúc thành

khuôn trước khi dùng để trồng trọt, chỉ có tác dụng giữ cây và cho dung dịch
chảy qua, cây rau sinh trưởng phát triển tốt, chất lượng cải thiện, tăng giá trị
thương phẩm và giảm ô nhiễm môi trường (Yongdong Sun Sch, 2000).
Hiện tượng mất Đạm trong hệ thống canh tác của Trung Quốc gây ô
nhiễm môi trường đang là vấn đề nghiêm trọng. Theo nghiên cứu của tác giả
Chaopu Ti et al. hiệu quả sử dụng N của rau sản xuất trong nhà kính và ngoài
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 17


đồng khác nhau rất nhiều. Trong nhà kính 30,6% tích lũy trog đất và 0,8% bí mất
do bay hơi, trong khi đó ngoài trời 19,1% tích lũy trong đất và 11,1% mất do bay
hơi.Như vậy sản xuất rau trong nhà kính có hệ thống giá thể trơ phù hợp sẽ giúp
làm giảm sự mất đạm do tích lũy trong đất và tăng hiệu quả sử dụng đạm làm
tăng năng suất cây trồng, giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
1.4.1.3. Dạng nhà lưới tại Israel
Nhà kính ở Israel chủ yếu được sử dụng cho trồng hoa, rau, cây cảnh và
gia vị. Gần đây, các thí nghiệm đã được thực hiện để điều tra tính khả thi của
trồng cây ăn quả được trồng trong nhà kính như Xuân đào, Đào, Nho và Chuối
cho mục đích thương mại, chủ yếu để xuất khẩu.
Cấu trúc nhà kính:
Cấu trúc của các nhà kính là một hệ thống vững chắc và có đủ độ bền để
phòng trường hợp bị phá hủy bởi gió mạnh. Đó là hệ thống nhà kính đã được cải
tiến theo công nghệ cao mà hiện nay đang sử dụng tại Israel. Đặc biệt hệ thống
màn cửa và hệ thống thông gió trên mái nhà, ngoài ra lớp lưới tự động di chuyển
theo sự phản ứng với ánh sáng mặt trời. Các nhà kính mới có chiều cao hơn, đạt
đến độ cao 5m, điều này giúp cho việc thông gió tốt hơn. Nó cũng được sử dụng
lưới mắt cáo như nhà kính trồng cà chua và dưa chuột.
Những tiêu chuẩn của các hệ thống nhà kính Israel là có thể chịu được sức gió

lên đến 150 km-h, và cho đến nay các nhà kính thực sự đáp ứng được các tiêu chuẩn
khắt khe này đã được xuất khẩu sang nhiều nước có điều kiện khí hậu khắc nghiệt.
Kiểm soát khí hậu thông minh:
Công nghệ phát triển ở Israel cho phép làm mát nhà kính bằng cách làm
mát ngày và làm nóng ban đêm với một lượng tối thiểu năng lượng. Điều này
được thực hiện thông qua một hệ thống vòi sen phun thống nhất kích thước giọt
và được cài đặt ở một đầu của nhà kính với thiết kế rất thông minh.
Suốt quá trình trong ngày, những giọt hấp thụ sức nóng dư thừa từ nhà
kính và lưu giữ nó cho đến khi ban đêm, khi nhiệt được phát tán. Phương pháp
này đặc biệt hữu ích cho cây cảnh, đòi hỏi một mức độ cao của độ ẩm và sự thay
đổi nhiệt độ nhỏ.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 18


Các nhà điều khiển bằng máy vi tính:
Phần cứng máy tính và phần mềm đã được phát triển ở Israel, cho phép
điều khiển tự động của nước tưới trong nhà kính cũng như bón phân và duy trì hệ
thống khí hậu. Phát triển phần mềm liên lạc chặt chẽ với người nhằm duy trì sự
phát triển mới nhất trong các hệ thống nông nghiệp và để cung cấp hiệu quả cao
nhất các giải pháp tiên tiến.
1.4.2. Những nghiên cứu trong nước
Cho đến nay trình độ kỹ thuật canh tác rau nói chung cũng đã có những
tiến bộ đáng kể. Gần đây xuất hiện nhiều mô hình nhà kính, màng trồng rau từ
đơn giản đến hiện đại tập trung ở các TP lớn trong cả nước. Nhà màng dạng đơn
giản ở Đà Lạt để ươm rau giống, trồng các loại rau hoa cao cấp như hoa Hồng,
hoa Cúc, Ớt ngọt, Xà lách. Nhà kính có hệ thống điều khiển tự động theo công
nghệ Thụy Điển tại KCN Công nghệ Cao TP HCM; nhà màng có hệ thống điều
khiển tự động theo công nghệ Israel ở các Khu Nông nghiệp Công nghệ cao TP.

HCM, Hà Nội, Hải Phòng; v.v... Sự thành công của các mô hình nhà màng khác
nhau khi áp dụng tại Đà Lạt, một phần quan trọng có tính quyết định đó là sự
thuận lợi về điều kiện khí hậu thời tiết nơi đây. Bên cạnh đó là trình độ canh tác
của nông dân, khả năng tiếp cận khoa học công nghệ mới sớm và dễ dàng hơn
giúp người nông dân, doanh nghiệp làm chủ được công nghệ, kỹ thuật canh tác
trong nhà màng. Trong khi đó, các địa phương như Hà Nội, Hải Phòng chưa có
được sự thành công như mong đợi, do những nguyên nhân chính sau: (i) Áp dụng
máy móc nguyên mẫu kiểm nhà màng răng cưa (sawtooth) là kiểu nhà màng
được thiết kế cho vùng sa mạc vào điều kiện khí hậu nóng ẩm, thay đổi các mùa
trong năm của các tỉnh phía Bắc; (ii) Chưa có sự chuẩn bị tốt nhân lực, chưa làm
chủ được quy trình kỹ thuật canh tác trong nhà màng phù hợp với điều kiện khí
hậu tại địa phương.
Có thể thấy rằng ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp đã và đang
trở thành lựa chọn hàng đầu ở nhiều quốc gia. Tuy nhiên, để Việt Nam bắt kịp và
hội nhập với thế giới trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay đòi hỏi chúng ta phải
nhanh chóng tiếp cận và triển khai ứng dụng các công nghệ hiện đại vào sản xuất
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 19


nông nghiệp. Trong phạm vi nghiên cứu, chúng tôi đánh giá khả năng sinh
trưởng phát triển, năng suất của một số tổ hợp dưa chuột lai F1 trong điều kiện
nhà lưới tại Gia Lâm, góp phần bổ sung cơ sở khoa học và thực tiễn trong việc
ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất, tạo cơ sở cho việc xây dựng các
mô hình sản xuất rau an toàn, năng suất và chất lượng cao nói chung và cho các
tổ hợp lai F1 của cây dưa chuột nói riêng. Trong phạm vi nghiên cứu của Đề tài,
các vấn đề được quan tâm cụ thể như sau:
1.4.2.1.Nghiên cứu chọn tạo giống dưa chuột trồng trong nhà lưới
Theo Phạm Mỹ Linh (2010), đã tạo dòng dưa chuột đơn tính cái D1 từ 1

giống dưa chuột lai nhập nội có 100% hoa cái bằng phương pháp tạo dòng tự
phối chuẩn đã đạt được độ thuần cao. Dòng này thuộc nhóm đươn tính cái, có
khả năng kết hợp cao, có thể sử dụng làm dòng mẹ cho các tổ hợp lai. Giống lai
CV29 được tạo ra từ tổ hợp lai D1-DK1 có ưu thế lai lai về sinh trưởng, với năng
suất cao (580-800 tạ/ha) tương đương với giống dưa chuột lai nhập nội (Troka).
Dạng quả và chất lượng phù hợp cho chế biến muối mặn và ăn tươi.
1.4.2.2.Các dạng nhà lưới trồng dưa chuột - cây rau ăn quả tại các tỉnh thành
a) Tại Hà Nội
Trung tâm kỹ thuật rau quả Hà Nội đã xây dựng và đưa vào sử dụng khu
nông nghiệp công nghệ cao đầu tiên tại Hà Nội nhằm tiếp cận và ứng dụng công
nghệ khoa học tiên tiến của thế giới để sản xuất và cung ứng cho thị trường
những nông sản chất lượng cao. Được đầu tư số vốn 24 tỷ đồng, trong đó một
nửa do ngân sách thành phố cấp, một nửa là của các doanh nghiệp, khu nông
nghiệp công nghệ cao có một trung tâm thực nghiệm rộng 16ha gồm hệ thống
nhà kính trồng hoa, trồng rau và nhà điều khiển vi tính cùng một hệ thống xử lý
nước hiện đại.
Hiện trung tâm có một số chuyên gia Israel trực tiếp hướng dẫn, chuyển
giao công nghệ cho 80 công nhân lao động kỹ thuật. Nhờ được trang bị hiện đại
như hệ thống xử lý nước xung quanh, hệ thống tưới tiêu, thông gió, hàm năm
trung tâm có khả năng cung cấp cho thị trường Hà Nội khoảng 360 tấn rau sạch,
6 – 7 triệu bông hoa các loại. Đặc biệt trung tâm đã nhân giống thành công các
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 20


×