Tải bản đầy đủ (.docx) (63 trang)

Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng ODA của NB vào lĩnh vực cải cách thủ tục hành chính hải quan ở VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.93 KB, 63 trang )

Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ
tình hình thực tế của đơn vị thực tập.
Sinh viên

Đặng Tuấn Anh

1
SV:Đặng Tuấn Anh

1
Lớp CQ50/08.02


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

MỤC LỤC

2
SV:Đặng Tuấn Anh

2
Lớp CQ50/08.02




Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ODA: Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
HTHQDT: Hệ thống hải quan điện tử
JICA: Văn phòng Hợp tác quốc tế Nhật Bản
TTHQDT: Thủ tục hải quan điện tử
GATT: Hiệp định Chung về Thuế quan và Thương mại
WTO: Tổ chức kinh tế thế giới
DN: Doanh nghiệp
VNACCS: Hệ thống thông quan hàng hóa tự động
ECUS5: Hệ thống thông quan hàng hóa tự động
HS: là mã phân loại của hàng hóa, dùng để xác định thuế suất xuất
nhập khẩu hàng hóa.
XNK: Xuất nhập khẩu
BTC: Bộ tài chính

3
SV:Đặng Tuấn Anh

3
Lớp CQ50/08.02


Học Viện Tài Chính


Luận Văn Tốt Nghiệp

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

4
SV:Đặng Tuấn Anh

4
Lớp CQ50/08.02


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Năm 1986 đánh dấu thời kỳ đổi mới tại Việt Nam hướng tới kinh tế
thị trường có dự quản lý của Nhà nước. Đến nay, sự nghiệp đổi mới do
Đảng và Nhà nước Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo đã thu được những
thành tựu to lớn và rất quan trọng nhằm khơi dậy và phát huy mạnh mẽ
sức mạnh nội sinh, ra sức cầm kiệm để đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện
đại hóa đất nước. Đồng thời, cũng cố gắng thu hút các nguồn đầu tư,
viện trợ nước ngoài và sử dụng một cách hợp lý, kịp thời, có hiệu quả.
Cũng giống như các nước đang phát triển khác, trong chủ trương
chính sách phát triển kinh tế – xã hội của Đảng và nhà nước Việt Nam,
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) là một trong những nguồn
vốn nước ngoài có ý nghĩa quan trọng đối với các dự án của nhiều ngành
nói chung và của Bộ Tài chính nói riêng. Thời gian của việc quản lý và
sử dụng nguồn vốn ODA cho các dự án của Bộ Tài Chính đã đạt được
nhiều lĩnh vực khác nhau trong đó có lĩnh vực quản lý tài chính công.

Ở Việt Nam, thủ tục hải quan điện tử chỉ mới bắt đầu đuợc áp dụng thí
điểm từ năm 2005. Và dến nay, qua gần 11 năm triển khai, thủ tục hải
quan điện tử đã và đang đi vào đời sống, đặc biệt là hoạt động kinh
doanh của các doanh n ghiệp xuất nhập khẩu. Qua một thời gian thực
hiện, thực tế cho thấy thủ tục Hải quan điện tử là một hình thức thủ tục
mới có nhiều ưu điểm so với thủ tục hải quan truyền thống, như: tiết
kiệm thời gian, tiết kiệm chi phí, tiết kiệm nhân lực, thông quan hàng
hóa nhanh chóng, gi ảm bớt thủ tụ c giấy tờ, tăng doanh thu, lợi nhuận,
tăng uy tín thương hiệu cho doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả quản lý.
Việc làm này đã được cộng đồng doanh nghiệp, dư luận dánh gi á cao và
5
SV:Đặng Tuấn Anh

5
Lớp CQ50/08.02


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

dây cũng là một đóng góp quan trọng, thúc đẩy nhanh quá trình hội
nhập của Việt Nam với nền kinh tế thế giới . Tuy nhiên, trên thực tế vẫn
còn nhiều vấn đề hạn chế, tồn tại cần phải phải khắc phục để hoàn thiện
và phát triển trong thời gian t ới.
Vấn đề đặt ra là khai thác được mặt tốt của ODA và đồng thời cũng
hạn chế được tác động và hậu quả không tốt của nó. Đặt trong mối quan
tâm trên và để gắn liền với quá trình thực tập đơn vị em đã mạnh dạn
chọn đề tài chuyên đề cuối khóa: “Nâng cao hiêu quả quản lí và sử
dụng nguồn vốn ODA của Nhật Bản vào lĩnh vực cải cách thủ tục

hành chính hải quan ở Việt Nam” để làm chuyên đề thực tập của
mình.
Đề tài của em gồm ba chương:
Chương 1: Tổng quan về nguồn vốn hỗ trợ phát triển (ODA) và
ODA cho quản lý công.
Chương 2: Nâng cao hiệu quả quản lí và sử dụng nguồn vốn ODA
Nhật Bản vào lĩnh vực cải cách thủ tục hành chính hải quan ở Việt Nam.
Chương 3: Phương huớng và giải pháp dẩy mạnh thực hiện thủ tục
hải quan điện tử tại Việt Nam.

6
SV:Đặng Tuấn Anh

6
Lớp CQ50/08.02


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN (ODA)
VÀ ODA CHO LĨNH VỰC QUẢN LỸ CÔNG
1.1. Cơ sở lý luận về nguồn vốn ODA
1.1.1. Khái niệm ODA
ODA là tên gọi tắt của ba chữ tiếng Anh: Official Development
Assistance, có nghĩa là Hỗ trợ phát triển chính thức hay còn gọi là Viện
trợ phát triển chính thức. ODA bao gồm các khoản viện trợ không hoàn
lại, viện trợ có hoàn lại hoặc tín dụng ưu đãi của các chính phủ, các tổ

chức liên chính phủ, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức thuộc hệ
thống Liên Hợp Quốc, các tổ chức tài chính quốc tế dành cho các nước
đang và chậm phát triển.
Năm 1972, Tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển (OECD) đã đưa ra
khái niệm ODA là “một giao dịch chính thức được thiết lập với mục
đích chính là thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của các nước đang
phát triển. Điều kiện tài chính của giao dịch này có tính chất ưu đãi và
thành tố không hoàn lại chiếm ít nhất 25%”.
Về thực chất, ODA là sự chuyển giao một phần thu nhập quốc gia
từ các nước phát triển sang các nước đang và chậm phát triển. Liên Hiệp
Quốc, trong phiên họp toàn thể 1980 đã kêu gọi các nước phát triển đến
năm 2016 dành 1% GNP của mình để hỗ trợ sự nghiệp phát triển bền
vững về kinh tế và xã hội của các nước đang phát triển.

7
SV:Đặng Tuấn Anh

7
Lớp CQ50/08.02


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Theo quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức ban hành kèm theo Nghị định 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006
của Chính phủ thì ODA được định nghĩa như sau:
“Hỗ trợ phát triển chính thức (gọi tắt là ODA) được hiểu là hoạt động
hợp tác phát triển giữa Nhà nước hoặc Chính phủ nước Cộng hòa xã hội

chủ nghĩa Việt Nam với Nhà tài trợ là Chính phủ nước ngoài, các tổ
chức tài trợ song phương và các tổ chức liên quốc gia hoặc Chính phủ
nước ngoài, các tổ chức tài trợ song phương và các tổ chuwcslieen quốc
gia hoặc liên chính phủ”.
Như vậy có thể hiểu ODA chính là nguồn viện trợ không hoàn lại,
viện trợ có hoàn lại, các khoản tín dụng của các tổ chức quốc tế, các
nước phát triển, các nước phát triển dành cho những nước đang phát
triển.
1.1.2. Đặc điểm ODA
- Thứ nhất, ODA là nguồn vốn có nhiều ưu đãi. Biểu hiện:
+ Lãi suất thấp: Tùy thuộc vào từng nhà tài trợ, cơ cấu nguồn vốn tài
trợ hay quốc gia tiếp nhận tài trợ mà lãi suất quy định cho từng khoản
vay ODA rất khác nhau, nhưng điểm chung là đều thấp hơn rất nhiều so
với lãi suất thị trường, thường nhỏ hơn 3%/năm.
+ Thời gian cho vay dài, có thời gian ân hạn: ODA có thời gian cho
vay dài, thường từ 20 – 50 năm và thời gian ân hạn (khoảng thời gian
tính từ khi vay đến khi trả nợ gốc lần đầu tiên) là từ 5 – 10 năm.
+ Có yếu tố không hoàn lại. Đây chính là điểm phân biệt giữa ODA
và các khoản vay thương mại. Yếu tố này được xác định dựa vào thời
gian cho vay, thời gian ân hạn và so sánh giữa lãi suất viện trợ với mức
8
SV:Đặng Tuấn Anh

8
Lớp CQ50/08.02


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp


tín dụng thương mại, tuy nhiên thường phải lớn hơn 25% đối với những
khoản vay không ràng buộc và hơn 35% đối với những khoản vay ràng
buộc.
ODA chỉ dành riêng cho các nước đang và chậm phát triển. Do vậy,
để nhận được khoản viện trợ này, một quốc gia cần đáp ứng đủ hai điều
kiện sau:
+ Một là, tổng sản phảm quốc nội (GDP) bình quân đầu người ở mức
thấp.
+ Hai là, mục tiêu sử dụng nguồn vốn ODA của các nước này phải
phù hợp với chính sách ưu tiên, các cam kết, ràng buộc giữa bên cấp và
bên nhận viện trợ.
Ngoài ra, ODA cũng có một số ưu đãi khác như: có thể giãn nợ, giảm
nợ, các khoản vay không cần tài sản thế chấp…
Thứ hai, ODA là nguồn vốn có tính ràng buộc
Đối với các nhà tài trợ, việc cung cấp ODA bên cạnh ý nghĩa hỗ trợ,
hợp tác, nhân đạo còn được coi là công cụ để xác định vị thế, tầm ảnh
hưởng của nước đó tại các quốc gia hay khu vực tiếp nhận, chưa kể đến
việc có thể khai thác thêm những lợi ích về an ninh, kinh tế, chính trị khi
nước nghèo tăng trưởng. Do đó, mỗi nhà tài trợ thường thiết lập những
điều kiện ràng buộc nhất đinh, buộc nước tiếp nhận phải đáp ứng mới
được nhận tài trợ. Đó có thể là các điều kiện thay đổi chính sách đối
ngoại, thể chế chính trị, chính sách kinh tế, thương mại… Vì vậy, trước
khi tiếp nhận viện trợ, các nước cần phải cân nhắc kỹ lưỡng những điều
kiện của bên cấp viện trợ, không vì lợi ích trước mắt mà đánh mất những
quyền lợi lâu dài.
9
SV:Đặng Tuấn Anh

9

Lớp CQ50/08.02


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Thứ ba, ODA là nguồn vốn có khả năng gây nợ.
Xuất phát từ đặc điểm ODA là nguồn vốn có nhiều ưu đãi, đặc biệt là
thời gian trả nợ và thời gian ân hạn kéo dài nên có thể thấy gánh nặng nợ
hầu như chưa xuất hiện ngay tại thời điểm tiếp nhận hay trong thời gian
đầu sử dụng vốn. Bên cạnh đó, với mục đích là giúp các nước đang và
chậm phát triển thực hiện phát triển kinh tế, nâng cao phúc lợi xã hội nên
vốn ODA được ưu tiên sử dụng vào: xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, kỹ
thuật, cải cách hành chính, thể chế, xóa đói giảm nghèo… Đây đều là
những lĩnh vực không đem lại hiệu quả tức thời, không trực tiếp tạo ra
các giá trị tăng thêm như các ngành sản xuất khác. Do vậy, nếu không có
các phương án quản lý và sử dụng hiệu quả vốn ODA thì rất dễ để lại
gánh nặng nợ cho thế hệ sau.
1.1.3. Phân loại ODA
1.1.3.1. Căn cứ vào tính chất tài trợ
-Viện trợ không hoàn lại: Là hình thức cung cấp ODA mà nước tiếp
nhận không có nghĩa vụ phải hoàn trả lại cho nhà tài trợ. ODA không
hoàn lại thường bao gồm viện trợ bằng tiền, hàng hóa, tài sản và được sử
dụng theo hình thức Nhà nước cấp phát lại tùy thuộc theo từng nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
- Viện trợ có hoàn lại: Là các khoản vay với nhiều điều kiện ưu đãi
về lãi suất (thấp hơn lãi suất thị trường), thời gian trả nợ, thời gian ân
hạn… Với loại viện trợ này, mức độ không hoàn hoàn lại thường phải
lớn hơn 35% (đối với các khoản vay có ràng buộc) và hơn 25% (đối với

các khoản vay không ràng buộc).

10
SV:Đặng Tuấn Anh

10
Lớp CQ50/08.02


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

- Viện trợ hỗn hợp: Gồm một phần viện trợ không hoàn lại và một
phần cho vay (có thể có ưu đãi hoặc không nhưng tổng các thành tố ưu
đãi phải lớn hơn 25%). Đây là loại ODA được áp dụng phổ biến nhất
hiện nay.
1.1.3.2. Căn cứ vào các điều kiện để được nhận tài trợ
ODA không ràng buộc: Đây là loại ODA mà việc sử dụng nguồn tài
trợ không bị ràng buộc bởi nguồn sử dụng hay mục đích sử dụng nào.
ODA có ràng buộc: Là loại ODA mà bên người nhận tài trợ phải
chấp nhận một số ràng buộc như: ràng buộc nguồn sử dụng: chỉ được
mua sắm hàng hóa, thuê chuyên gia, thuê thầu… theo chỉ định. Hoặc
ràng buộc bởi mục đích sử dụng: chỉ được sử dụng cho một số mục đích
nhất định nào đó qua các chương trình, dự án…
ODA hỗn hợp: Là loại ODA mà một phần chịu ràng buộc, phần còn
lại không phải chịu bất cứ ràng buộc nào.

11
SV:Đặng Tuấn Anh


11
Lớp CQ50/08.02


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

1.1.3.3 Căn cứ vào hình thức thực hiện các khoản tài trợ
-ODA hỗ trợ dự án: Là hình thức chủ yếu của ODA, nghĩa là ODA
sẽ được xác định cho dự án cụ thể. Có thể là hỗ trợ cơ bản, hỗ trợ kỹ
thuật, viện trợ không hoàn lại hay cho vay ưu đãi.
- ODA hỗ trợ phi dự án: Là loại ODA không gắn với các dự án đầu
tư cụ thể như: hỗ trợ cán cân thanh toán, hỗ trợ trả nợ…
- ODA hỗ trợ chương trình: Là khoản ODA dành cho một mục đích
tổng quát nào đó trong một khoảng thời gian xác định. Thường là gắn
với nhiều dự án chi tiết cụ thể trong một chương trình tổng thể. Hình
thức này đặc biệt chú trọng từ những năm 1990 và được áp dụng với các
quốc gia đã sử dụng ODA có hiệu quả.
1.1.3.4.

Căn cứ vào người cung cấp tài trợ

-ODA song phương: Là ODA của một Chính phủ tài trợ trực tiếp cho
một Chính phủ khác thông qua Hiệp định được ký kết giữa hai bên.
Trong tổng số ODA lưu chuyển trên thế giới, phần tài trợ song phương
chiếm tỷ trọng lớn nhất.
- ODA đa phương: Là ODA của nhiều Chính phủ cùng đồng thời tài
trợ cho một Chính phủ. Thường có: ODA đa phương toàn cầu và ODA

đa phương khu vực. Chúng thường được thực hiện thông qua một số tổ
chức tài chính quốc tế và khu vực như: Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân
hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB),…, các tổ
chức phát triển của Liên hợp quốc như: Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc
(UNICEF), Liên minh châu Âu (EU),…
- ODA của các tổ chức phi Chính phủ (NGO): Là các khoản hỗ trợ
phát triển chính thức của các tổ chức được thành lập một cách tự
12
SV:Đặng Tuấn Anh

12
Lớp CQ50/08.02


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

nguyện, hợp pháp, không thuộc bộ máy hành chính Nhà nước vad không
nhằm mục đích lợi nhuận, được thể hiện dưới ba hình thức chủ yếu là
viện trợ thông qua các chương trình, dự án, viện trợ phi dự án và viện trợ
khẩn cấp trong trường hợp có thiên tai hoặc tai họa khác. Một số tổ chức
NGO trên thế giới hiện nay như: Chữ thập đỏ và Trăng lưỡi liềm đỏ
quốc tế, Clinton Foundation, Oxfam, Pathfinder, Plan,…
1.1.4. Vai trò của ODA
1.1.4.1 Vai trò của ODA với nước nhận đầu tư
- ODA giúp bổ sung nguồn vốn trong nước.
Đối với những nước nhận đầu tư thuộc diện nước đang và kém phát
triển, các khoản viện trợ và cho vay theo điều kiện của ODA là nguồn tài
chính quan trọng, giữ vai trò bổ sung trong quá trình phát triển kinh tế xã hội. ODA là nguồn vốn giúp các nước nghèo chi đầu tư phát triển,

giảm gánh nặng cho ngân sách Nhà nước. Vốn ODA với đặc tính ưu việt
là cho vay với thời hạn dài 10 – 30 năm, lãi suất thấp từ 0.25% 2.5%/năm. Chỉ có nguồn vốn lớn với điều kiện cho vay ưu đãi như vậy
thì Chính phủ các nước đang phát triển mới có thể tập trung đầu tư cho
các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế như điện, đường xá, thủy lợi và
hạ tầng xã hội như văn hóa, giáo dục, y tế. Những cơ sở hạ tầng kinh tế
xã hội được xây dựng mới hoặc cải tạo nhờ nguồn vốn ODA là điều kiện
quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của các nước nghèo.
-ODA dưới dạng viện trợ không hoàn lại giúp các nước nhận viện trợ
tiếp thu thành tựu khoa học công nghệ hiện đại và phát triển nguồn nhân
lực.

13
SV:Đặng Tuấn Anh

13
Lớp CQ50/08.02


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Dù cho các nước tài trợ không muốn chuyển giao những công nghệ
cao nhưng trên thực tế vẫn có những công nghệ cao được chuyển giao,
làm tăng thêm tiềm lực khoa học công nghệ cho các nước tiếp nhận. Khả
năng này thường được chuyển giao qua các dự án hỗ trợ kỹ thuật với
nhiều loại hình khác nhau và gắn với các dự án khác nhau, như các dự án
về huấn luyện đào tạo chuyên môn, các dự án cung cấp thiết bị vật liệu
độc lập,… Bên cạnh đó, ODA giúp các nước đang phát triển phát triển
nguồn nhân lực, bảo vệ môi trường. Một lượng lớn ODA được các nước

tài trợ và các nước tiếp nhận ưu tiên dành cho đầu tư phát triển ngành
giáo dục đào tạo, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của lĩnh vực
này. Mặt khác, một lượng lớn ODA cũng được các nước tiếp nhận dùng
để đầu tư vào các lĩnh vực y tế, đảm bảo sức khỏe cộng đồng. Nhờ có sự
tài trợ của cộng đồng quốc tế mà các nước đang phát triển cải thiện được
chỉ số phát triển con người của quốc gia mình.
- ODA giúp các nước nhận viện trợ hoàn thiện được cơ cấu kinh tế.
Đối với các nước đang phát triển, khó khăn kinh tế là điều không
tránh khỏi, trong đó nợ nước ngoài và thâm hụt cán cân thanh toán quốc
tế ngày một gia tăng là tình trạng phổ biến. Vì vậy, ODA là nguồn bổ
sung ngoại tệ và làm mạnh cán cân thanh toán quốc tế của các nước
đang phát triển. Đặc biệt là các khoản trợ cấp của IMF có chức năng
lành mạnh hóa cán cân vãng lai cho các nước tiếp nhận, từ đó ổn định
đồng bản tệ. Bên cạnh đó, việc chuyển các chính sách kinh tế đóng vai
trò trung tâm sang chính sách khuyến khích nền kinh tế phát triển theo
định hướng phát triển kinh tế tư nhân cần phải có một lượng vốn, do đó
cần có hỗ trợ ODA từ các nước cho.

14
SV:Đặng Tuấn Anh

14
Lớp CQ50/08.02


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

- ODA giúp tăng khả năng thu hút vốn đầu tư nước ngoài FDI và tạo

điều kiện để đầu tư phát triển trong nước ở các nước đang và chậm phát
triển.
ODA được sử dụng hiệu quả sẽ trở thành nguồn lực cho đầu tư tư
nhân. Ở những quốc gia có cơ chế quản lý tốt, ODA đóng vai trò như
nam châm hút đầu tư tư nhân. Đối với những nước đang trong quá trình
cải cách thể chế, ODA còn góp phần củng cố niềm tin của khu vực tư
nhân vào công cuộc đổi mới của Chính phủ. Mặt khác, để có thể thuyết
phục nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn đầu tư vào một lĩnh vực nào đó, tại
quốc gia tiếp nhận phải đảm bảo rằng họ có cơ sở đầu tư tốt (cơ sở hạ
tầng, luật đầu tư, hệ thống chính sách ổn định,…) Việc sử dụng nguồn
vốn ODA để đầu tư cải thiện sẽ tạo điều kiện cho các nhà đầu tư trong
nước tập trung đầu tư vào các ngành sản xuất kinh doanh mang lại lợi
nhuận cao.
- ODA giúp xóa đói giảm nghèo và cải thiện sự chênh lệch đời sống
của các nước đang và kém phát triển.
Xóa đói giảm nghèo là một trong những tôn chỉ đầu tiên được các
nhà tài trợ đưa ra khi hình thành phương thức hỗ trợ chính thức. Mục
tiêu này biển hiện tính nhân đạo của ODA. Trong bối cảnh sử dụng có
hiệu quả, tăng ODA một lượng 1% GDP sẽ làm giảm 1% nghèo khổ, và
giảm 0.9% tỉ lệ tử vong trẻ em ở độ tuổi sơ sinh. Và nếu như các nước
giàu tăng 10 tỷ USD viện trợ hàng năm thì sẽ cứu được 25,000 người
thoát khỏi nghèo khổ.
- ODA giúp các nước đang phát triển tăng cường năng lực thể chế.
ODA giúp các nước đang phát triển tăng cường năng lực và thể chế
thông qua các chương trình, dự án hỗ trợ công cuộc cải cách pháp luật,
15
SV:Đặng Tuấn Anh

15
Lớp CQ50/08.02



Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

cải cách hành chính và xây dựng chính sách quản lý phù hợp với thông
lệ quốc tế.
1.1.4.2 Vai trò của ODA đối với nước tài trợ
Khi thực hiện viện trợ, các nước đầu tư cũng nhận được các lợi ích
không hề nhỏ cho đất nước mình. Bản thân các nước phát triển nhận
thấy lợi ích của mình trong việc viện trợ, giúp đỡ các nước đang phát
triển để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm và thị trường đầu tư. Xét
về lâu dài, các nhà tài trợ sẽ có lợi ích về mặt an ninh, kinh tế, chính trị
khi kinh tế các nước nghèo tăng trưởng, cụ thể như:
Về kinh tế, nước tài trợ ODA được hưởng những ưu đãi về thuế
quan, dễ dàng xâm nhập thị trường và đầu tư vào những lĩnh vực hạn
chế, có khả năng sinh lời cao. Do nước nhận viện trợ ODA phải chấp
nhận dỡ bỏ dần hàng rào thuế quan bảo hộ các ngành công nghiệp non
trẻ và bảng thuế xuất nhập khẩu hàng hóa của nước tài trợ, từng bước
mở cửa thị trường bảo hộ cho những danh mục hàng hóa mới của nước
tài trợ.
Nguồn vốn ODA từ các nước giàu cung cấp cho phép họ bán những
thiết bị khoa học kỹ thuật, máy móc đến các nước nhận viện trợ đồng
thời hoàn toàn có khả năng gửi chuyên gia đến tư vấn, trao đổi với chi
phí cao.
Về chính trị, nước viện trợ ODA nhận được khá nhiều ưu thế.
Viện trợ của các nước đang phát triển không chỉ đơn thuần là việc trợ
giúp hữu nghị mà còn là công cụ lợi hại để thiết lập và duy trì lợi ích
kinh tế và vị thế chính trị cho các nước tài trợ. Các nước viện trợ nói

chung đều không quên dành cho mình những lợi ích, vừa gây ảnh hưởng
16
SV:Đặng Tuấn Anh

16
Lớp CQ50/08.02


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

chính trị vừa thực hiện xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tư vấn vào nước
tiếp nhận. Nhiều nước viện trợ yêu cầu nước nhận viện trợ thay đổi
chính sách phát triển phù hợp với lợi ích bên tài trợ.
1.2. Vốn ODA cho lĩnh vực quản lý công ở Việt Nam
1.2.1. Nguồn vốn ODA cho lĩnh vực Quản lý công:
1.2.1.1. Khái niệm Quản lý công
- Quản lý công là sự điều hành, giám sát và quản lí các chủ thể khác
nhau của xã hội nhằm phục vụ tốt hơn các nhu cầu chính đáng của nhân
dân. Có thể nói quản lí công là cách tiếp cận mới đối với hành chính
công truyền thống, nhằm cải cách chất lượng quản lí nhà nước, hướng
tới một nền hành chính năng động, linh hoạt hơn.
- Sự cần thiết quản lý công:
Các nền hành chính chịu nhiều sức ép về hiệu quả sử dụng nguồn
lực nhà nước và sự cạnh tranh để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của
công dân cả về số lượng và chất lượng dịch vụ. Tiến trình thực hiện kinh
tế thị trường định hướng XHCN và mở rộng hội nhập kinh tế quốc tế ở
nước ta đòi hỏi sự thay đổi vai trò điều hành của Nhà nước. Mặc dù
không thể bỏ qua vai trò quản lí, bao gồm các biện pháp trực tiếp hay

gián tiếp, nhưng Nhà nước cần quan tâm đến cách thức, phạm vi, lĩnh
vực hoạt động cho hợp lý. Mặt khác, tuy phải tôn trọng sự vận hành của
thị trường, nhưng trong nhiều trường hợp, Nhà nước cần có những hành
động can thiệp phù hợp, nhanh nhạy để nâng cao hiệu quả kinh tế và
đảm bảo công bằng xã hội. Tuy nhiên, Nhà nước phải tránh bao biện,
làm thay mà thông qua nền hành chính của mình, tập trung quản lí bằng
pháp luật và các công cụ điều tiết vĩ mô nhằm định hướng, lôi cuốn các
thành phần kinh tế, các tổ chức xã hội, nghề nghiệp cùng tham gia phục
vụ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.

17
SV:Đặng Tuấn Anh

17
Lớp CQ50/08.02


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Nhà nước phải vận dụng các yếu tố cạnh tranh tích cực của thương
trường, những nội dung văn hoá doanh nghiệp phù hợp, phương pháp
quản lý linh hoạt và cách thức sử dụng ngân sách một cách kinh tế, hiệu
quả của khu vực tư vào các lĩnh vực công vụ, nhưng không làm lu mờ
tính công quyền, tính thứ bậc và chức năng phục vụ công của nền hành
chính. Tuy khu vực tư nước ta chưa phát triển mạnh nhưng vẫn có thể
vận dụng các phương pháp và kỹ thuật quản trị kinh doanh như: hướng
dẫn, phối hợp, đánh giá theo kết quả đầu ra, kiểm soát theo chu trình
quản lí chất lượng, khuyến khích vật chất, động viên tinh thần và một số

nghệ thuật quản lý con người để nâng cao hiệu quả công vụ. Cán bộ,
công chức không đơn thuần thừa hành mệnh lệnh, thực thi nhiệm vụ
theo những chu trình có sẵn mà chủ động lập và thực hiện kế hoạch hoàn
thành các mục tiêu của cơ quan, tổ chức. Để tạo điều kiện cho công tác
đánh giá, cần tiến hành song song việc áp dụng các quy trình, thể thức
công vụ với việc xây dựng hệ thống chỉ số đánh giá mức độ hoàn thành
công tác theo hướng định lượng được.
1.2.1.2. Tổng quan về Hải quan:
a. Khái niêm Hải quan:
Theo tập quán và thông lệ quốc tế, Hải quan là công cụ Hành pháp
mà bất cứ Nhà nước nào cũng đều phải tổ chức ra để bảo vệ lợi ích, chủ
quyền và an ninh quốc gia trong hoạt động đối ngoại và kinh tế xã hội.
Hải quan là một ngành có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, giám sát
hàng hóa, phương tiện vận tải, phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái
phép hàng hóa qua biên giới. Tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, kiến nghị chủ trương, biện pháp
quản lý Nhà nước về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
18
SV:Đặng Tuấn Anh

18
Lớp CQ50/08.02


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp


b. Nhiệm vụ của Hải quan Việt Nam:
Hải quan Việt Nam có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, giám sát hàng
hoá, phương tiện vận tải; phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép
hàng hoá qua biên giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu; kiến nghị chủ trương, biện pháp quản lý nhà
nước về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu.

.

Thủ tục hải quan: Theo (khoản 6, điều 4, luật hải quan) Thủ tục hải
quan là các công việc mà người khai hải quan và công chức hải quan
phải thực hiện theo quy định của Luật này đối với hàng hoá, phương tiện
vận tải.
1.2.2. Sự cần thiết phải cải cách thủ tục hải quan ở Việt Nam:
Trong những năm gần đây, với đường lối đổi mới cùng với chính
sách mở cửa của Ðảng và Nhà nuớc, nền kinh tế của đất nuớc ta đã
không ngừng phát triển và đạt đuợc những thành tựu to lớn. Cùng với sự
phát triển đó, tất cả các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan đến các
hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng, đã
và đang từn g buớc đổi mới, cải tiến thủ tục hành chính nhằm theo kịp
tốc độ phát triển và hỗ trợ đắc lực cho các hoạt động nói trên có điều
kiện phát triển. Với xu thế phát triển mạnh mẽ và tất yếu của giao dịch
điện tử trong những năm vừa qua và cả trong tương lai, thủ tục hải quan
cũng đã và đang được “điện tử hóa”. Nói cách khác thủ tục hải quan
điện tử đã ra đời và ngày càng phát triển để đáp ứng yêu cầu của xuất
nhập khẩu hàng hóa và
19
SV:Đặng Tuấn Anh


19
Lớp CQ50/08.02


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

xuất nhập cảnh giữa các quốc gia.

1.3. Giới thiệu về nhà tài trợ Nhật Bản:
Quan hệ Kinh tế - Xã hội, Ngoại giao:
Nhật Bản là đối tác kinh tế quan trọng hàng đầu của Việt Nam và là
nước G7 đầu tiên công nhận quy chế kinh tế thị trường của Việt Nam
(tháng 10/2011).
Đến nay, Nhật Bản là nước tài trợ ODA lớn nhất cho Việt Nam, nhà đầu
tư số 1 tại Việt Nam (cả về tổng vốn đầu tư và vốn đã giải ngân), đối tác
thương mại lớn thứ 4 của Việt Nam.
Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư (tháng 12/2004), Hiệp
định đối tác kinh tế Việt Nam-Nhật Bản (VJEPA) (tháng 10/2009)... tạo
khuôn khổ pháp lý thuận lợi cho phát triển quan hệ kinh tế, thương mại
giữa hai nước.
Hiện tại, Nhật Bản đang tích cực hỗ trợ ta phát triển công nghiệp trong
khuôn khổ Ban Chỉ đạo Chiến lược công nghiệp hóa của Việt Nam trong
khuôn khổ hợp tác Việt Nam - Nhật Bản đến năm 2020 do Phó Thủ
tướng Hoàng Trung Hải làm Trưởng Ban (được thành lập ngày
13/8/2012).
Hai bên đã phối hợp tốt để giải quyết một số sự cố trong hợp tác
kinh tế như vụ PMU 18 (2006); vụ sập nhịp dẫn cầu Cần Thơ (2007); vụ

công ty PCI Nhật Bản hối lộ (2008)
20
SV:Đặng Tuấn Anh

20
Lớp CQ50/08.02


Học Viện Tài Chính

21
SV:Đặng Tuấn Anh

Luận Văn Tốt Nghiệp

21
Lớp CQ50/08.02


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

CHƯƠNG 2
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÍ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN
ODA NHẬT BẢN VÀO LĨNH VỰC CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH HẢI QUAN Ở VIỆT NAM
2.1. Khái quát chung về quá trình đổi mới thủ thục hành chính
trong lĩnh vực Hải quan:
Ðánh giá chung:

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế chung của cả nuớc, ngành Hải quan
dã chủ dộng và tích cực phối hợp với các Bộ, ngành hữu quan xác dịnh
rõ vai trò trách nhiệm của ngành trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc
tế. Là co quan giúp Chính phủ thực hiện chức năng quản lý Nhà nuớc về
Hải quan, trực tiếp làm nhiệm vụ kiểm tra, giám sát hàng hóa XNK, đấu
tranh chống buôn lậu và gian lận thương mại, thu thuế xuất nhập khẩu
Hoạt dộng hợp tác và hội nhập quốc tế của ngành Hải quan dã và dang
có nhiều biến chuyển tích cực, dạt được những kết quả đáng khích lệ
trong hội nhập với các tổ chức quốc tế và khu vực; tranh thủ được sự
ủng hộ giúp đỡ của Hải quan nhiều nuớc và nhiều tổ chức quốc tế, góp
phần đẩy mạnh cải cách và hiện dại hóa ngành Hải quan, thực hiện thắng
lợi nhiệm vụ chính trị của ngành, trong dó có việc hoàn thành xây dựng
Luật Hải quan dựa trên tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế.
- Một số cải cách mới trong quy trình thủ tục Hải quan dáp ứng
yêu cầu của hội nhập kinh tế:
+ Tính phong phú và đa dạng của hoạt động xuất nhập khẩu được
biểu hiện thông qua các loại hình xuất nhập khẩu. Ðể phục vụ cho công

22
SV:Đặng Tuấn Anh

22
Lớp CQ50/08.02


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

tác quản lý và tổ chức thực hiện được dễ dàng, thủ tục Hải quan được

sắp xếp và phân chia theo từng loại hình cụ thể:

23
SV:Đặng Tuấn Anh

23
Lớp CQ50/08.02


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

+ Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
+ Hàng quá cảnh; hàng tham gia hội trợ, triển lãm; hàng tạm nhập tái
xuất; hàng hóa XNK theo duờng buu chính; hàng hóa là tài sản di
chuyển; hàng hóa trao đổi cư dân biên giới; hàng hóa phục vụ yêu cầu
khẩn cấp, an ninh, quốc phòng; hành lý và uu dãi miễn trừ về khai Hải
quan, kiểm tra Hải quan;
+Hàng hóa tại kho ngoại quan, kho bảo thuế;
+Phương tiện vận tải nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh;
+Hàng hóa xuất nhập khẩu theo đuờng chuyển phát nhanh:
+ Hàng hóa bán trong các cửa hàng miễn thuế:
+Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bằng phuong thức thương mại điện
tử
+Thủ tục Hải quan có liên quan đến bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
Nhóm giải pháp cải cách thủ tục hành chính:
Các biện pháp khuyến khích doanh nghiệp trong quá trình làm thủ
tục hải quan được thể hiện rõ thông qua các quy định tại Luật Hải quan
2014, các Nghị định và các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước.

Cụ thể Luật Hải quan 2014 ban hành đã làm thay đổi căn bản phương
thức thực hiện thủ tục hải quan từ phương thức truyền thống, bán điện tử
sang phương thức điện tử.
Tiếp tục đơn giản hóa thủ tục hành chính về hải quan (Điều 23, Điều
24, Điều 60) (ví dụ: Tại khoản 1 điều 24 của Luật quy định chung thống
nhất về hồ sơ hải quan theo đó: chỉ có tờ khai hải quan là chứng từ bắt
24
SV:Đặng Tuấn Anh

24
Lớp CQ50/08.02


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

buộc phải có khi làm thủ tục hải quan, đối với các chứng từ khác thuộc
hồ sơ hải quan giao Bộ Tài chính quy định cụ thể trường phải nộp hoặc
xuất trình phù hợp với quy định của pháp luật liên quan).
Quy định về chế độ ưu tiên, tạo thuận lợi về thủ tục hải quan cho
doanh nghiệp đáp ứng đủ điều kiện (các Điều 42, 43, 44, 45).
Được sự tài trợ của Chính phủ Nhật Bản về xây dựng hệ thống thông
quan hàng hóa tự động cho Việt Nam, đến nay, hệ thống thông quan
điện tử tự động (VNACCS/VCIS) đã được đưa vào vận hành ổn định,
không làm gián đoạn quá trình làm thủ tục hải quan của doanh nghiệp.
Việc thông quan hàng hóa được thực hiện nhanh chóng, các chức năng
quản lý nhà nước của cơ quan Hải quan đảm bảo chặt chẽ và hiệu quả. Các
chứng từ trong hồ sơ hải quan được tích hợp trong một tờ khai duy nhất,
thời gian xử lý từ 1-3 giây; chứng từ, hồ sơ cần thiết cho việc XK, NK

hàng hoá của DN được khai báo dạng điện tử trên Hệ thống (luồng Xanh).
Do đó, giảm thiểu thời gian đi lại cho doanh nghiệp, các vướng mắc phát
sinh đều được xử lý kịp thời, không ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Tổng cục Hải quan là cơ quan thường trực, tham mưu giúp cho
Chính phủ, Bộ Tài chính về triển khai cơ chế một cửa, đến ngày
08/9/2015, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã nhấn nút, công bố chính
thức thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia và kết nối kỹ thuật Cơ chế một
cửa ASEAN, việc này sẽ mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp và cơ
quan quản lý nhà nước như: giảm thời gian, giảm chi phí thực hiện các
TTHC; đơn giản hóa bộ hồ sơ, minh bạch và công khai hóa việc thực
25
SV:Đặng Tuấn Anh

25
Lớp CQ50/08.02


×