Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Phát triển nguồn nhân lực của đài tiếng nói Việt Nam khi trở thành tổ hợp truyền thông đa phương tiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 134 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn này do tôi tự nghiên cứu thực hiện dƣới sự
hƣớng dẫn của TS Nguyễn Ngọc Hiến. Các số liệu trong Luận văn là trung thực,
khách quan, đƣợc Đài Tiếng nói Việt Nam phê duyệt và ban hành công khai.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Hà Thị Bích Thuận


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn “Phát triể
u

h
h

i i
ti

i i t

hi tr th

ht h

tru

th


, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ và hƣớng dẫn tận tình của các thầy

cơ Học viện Hành chính Quốc gia; sự giúp đỡ và tạo điều kiện của lãnh đạo cơ
quan, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc đến:
- TS Nguyễn Ngọc Hiến đã tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn tơi hồn thành Luận
văn này;
- Các nhà khoa học, các thầy giáo, cơ giáo Học viện Hành chính quốc gia đã
nhiệt tình giảng dậy, truyền đạt cho tơi kiến thức về quản lý công trong suốt thời
gian học tập tại Học viện;
- Lãnh đạo cơ quan, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã tạo mọi điều kiện về
thời gian, giúp đỡ về công việc, động viên về tinh thần để tơi đƣợc tham gia và hồn
thành khóa học;
Mặc dù bản thân học viên cũng đã nỗ lực, nghiêm túc nghiên cứu và hoàn
thiện Luận văn, tuy nhiên, do kinh nghiệm nghiên cứu chƣa nhiều, cũng nhƣ thời
gian thực hiện đề tài có hạn nên khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế.
Kính mong nhận đƣợc sự tham gia, góp ý của thầy cơ, bạn bè và đồng nghiệp.
Trân trọng./.
Hà nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả Luận văn

Hà Thị Bích Thuận


DAN


MỤC C C C

VI

BTV:

Biên tập viên

CBVC:

Cán bộ viên chức

CNH-HĐH:

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

ĐTBD:

Đào tạo bồi dƣỡng

NNL:

Nguồn nhân lực



PT & TH VN: Phát thanh truyền hình Việt Nam
PTTH:


Phát thanh truyền hình

PV:

Phóng viên

TCCB:

Tổ chức Cán bộ

TNVN:

Tiếng nói Việt Nam

UBND:

Ủy ban nhân dân

VOV1:

Hệ Thời sự - Chính trị - Tổng hợp

VOV2:

Hệ Văn hóa – Đời sống – Khoa giáo

VOV3:

Hệ Âm nhạc – Thơng tin – Giải trí


VOV4:

Hệ phát thanh Dân tộc

VOV5 :

Kênh Phát thanh đối ngoại quốc gia

VOVAS:

Trung tâm Dịch vụ và quảng cáo truyền thơng
đa phƣơng tiện

VOVTV:

Kênh truyền hình Đài Tiếng nói Việt Nam

NCKH:

Nghiên cứu Khoa học


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
Chƣơng 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ MƠ HÌNH TỔ CHỨC
BỘ MÁY VÀ NGUỒN NHÂN LỰC CỦA ĐÀI TIẾNG NÓI VIỆT NAM .........6
1.1. Những khái niệm cơ bản ...............................................................................6
1.1.1. Khái niệm về nguồn nhân lực .................................................................6
1.1.2. Khái niệm phát triển nguồn nhân lực ......................................................8
1.1.3. Khái niệm về truyền thông ......................................................................8

1.1.4. Khái niệm về truyền thông đa phƣơng tiện...........................................10
1.2. Yêu cầu của phát triển nguồn nhân lực truyền thông ..................................10
1.3. Quan điểm của Đảng, Nhà nƣớc về phát triển nguồn nhân lực làm Truyền
thông ở Việt Nam ...............................................................................................12
1.4. Mục tiêu của công tác phát triển nguồn nhân lực .......................................14
1.5. Nội dung phát triển nguồn nhân lực làm truyền thông ...............................16
1.5.1.Xây dựng kế hoạch, phƣơng án tổ chức thi tuyển nguồn nhân lực .......16
1.5.2. Xác định nhu cầu phát triển nguồn nhân lực ........................................18
1.5.3. Lựa chọn đối tƣợng đào tạo ..................................................................19
1.5.4. Xây dựng chƣơng trình, quy trình và phƣơng pháp đào tạo nguồn nhân
lực....................................................................................................................20
1.5.5. Đầu tƣ cho phát triển nguồn nhân lực ...................................................24
1.5.6. Đánh giá chƣơng trình đào tạo phát triển nguồn nhân lực ...................24
1.6. Một số kinh nghiệm quốc tế về phát triển nguồn nhân lực Phát thanh
Truyền hình ........................................................................................................27
1.6.1. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực ở nƣớc ngoài ..................................27
1.6.2. Kinh nghiệm đào tạo nƣớc ngồi ..........................................................33
Chƣơng 2 THỰC TRẠNG CƠNG TÁC TỔ CHỨC VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC CỦA ĐÀI TIẾNG NÓI VIỆT NAM HIỆN NAY ...........................35
2.1. Thực trạng mơ hình tổ chức bộ máy của Đài Tiếng nói Việt Nam .............35


2.1.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy ..........................................................................35
2.1.2 Thực trạng cơ cấu tổ chức ......................................................................41
2.1.3 Đánh giá tình hình thực hiện cơ cấu tổ chức bộ máy của Đài Tiếng nói
Việt Nam theo Nghị định số 55/2014/NĐ-CP ................................................44
2.2. Thực trạng nguồn nhân lực của Đài Tiếng nói Việt Nam ...........................45
2.2.1. Tổng quan về nguồn nhân lực của Đài Tiếng nói Việt Nam ................45
2.2.2 Thực trạng nguồn nhân lực của Đài Tiếng nói Việt Nam......................54
2.3. Thực trạng nguồn nhân lực khối biên tập Đài Tiếng nói Việt Nam............65

2.3.1. Ƣu điểm.................................................................................................66
2.3.2. Nhƣợc điểm ...........................................................................................68
2.4. Đánh giá chung ............................................................................................70
2.4.1. Kết quả đạt đƣợc ...................................................................................70
2.4.2. Thuận lợi ...............................................................................................71
2.4.3. Khó khăn ...............................................................................................73
Chƣơng 3 XÂY DỰNG MƠ HÌNH TỔ CHỨC VÀ NGUỒN NHÂN LỰC CỦA
ĐÀI TIẾNG NÓI VIỆT NAM VỚI TƢ CÁCH LÀ TỔ HỢP TRUYỀN THƠNG
ĐA PHƢƠNG TIỆN..............................................................................................75
3.1. Mơ hình tổ chức bộ máy tƣơng lai của Đài Tiếng nói Việt Nam................75
3.1.1. Phƣơng hƣớng phát triển ngành Phát thanh-Truyền hình Việt Nam ....75
3.1.2. Định hƣớng và mục tiêu phát triển Đài Tiếng nói Việt Nam ...............76
3.1.3. Hiệu quả công tác tổ chức, bộ máy của Đài Tiếng nói Việt Nam ........77
3.1.4 Nghiên cứu tổ chức bộ máy của Đài Tiếng nói Việt Nam.....................78
3.2. Giải pháp mơ hình nguồn nhân lực của Đài Tiếng nói Việt Nam ...............95
3.2.1. Những định hƣớng trong phát triển nguồn nhân lực ............................95
3.2.2. Quan điểm về phát triển nguồn nhân lực tại Đài Tiếng nói Việt Nam .97
3.2.3. Cơng tác bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ Đài Tiếng nói Việt Nam .....100
3.2.4. Công tác đào tạo, bồi dƣỡng phát triển Nguồn nhân lực tại Đài Tiếng
nói Việt Nam .................................................................................................103
3.3. Về thể chế để phát triển nguồn nhân lực truyền thông..............................107


3.3.1. Dự báo nhu cầu nguồn nhân lực ngành Phát thanh truyền hình thời gian
tới ..................................................................................................................107
3.3.2. Dự báo nguồn nhân lực của Đài Tiếng nói Việt Nam ........................109
3.4. Các biện pháp cụ thể .................................................................................111
3.4.1. Phát triển nguồn nhân lực của Việt Nam ............................................111
3.4.2. Đào tạo, bồi dƣỡng công chức viên chức làm truyền thơng ở Đài Tiếng
nói Việt Nam .................................................................................................113

3.5. Kiến nghị - giải pháp .................................................................................118
3.5.1. Đối với Đảng, Nhà nƣớc .....................................................................118
3.5.2. Đối với Đài Tiếng nói Việt Nam ........................................................121
KẾT LUẬN .............................................................................................................122
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................124


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Theo trình độ đào tạo ................................................................................50
Bảng 2.2. Trình độ lý luận chính trị ..........................................................................51
Bảng 2.3. Theo ngạch chức danh: .............................................................................51
Bảng 2.4. Theo trình độ đào tạo ................................................................................52
Bảng 2.5. Trình độ lý luận chính trị: .........................................................................53

Bảng 2.6. Theo ngạch chức danh ..............................................................................53
Bảng 2.7. Tổng hợp số liệu cán bộ quản lý tính đến 01/12/2015 .............................56
Bảng 2.8. Số liệu nâng ngạch công chức, viên chức của Đài Tiếng nói Việt Nam ..60
Bảng 3.1. Dự kiến nhu cầu đào tạo của ngành phát thanh-truyền hình ..................108
Bảng 3.2. Nguồn nhân lực của Đài Tiếng nói Việt Nam giai đoạn 2011-2015 ......110
Bảng 3.3. Dự báo Nguồn nhân lực của Đài Tiếng nói Việt Nam ...........................111
giai đoạn 2016-2020 ................................................................................................111


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ trình độ đào tạo ............................................................................50
Biểu đồ 2.2. Tỷ lệ trình độ lý luận chính trị ..............................................................51
Biểu đồ 2.3. Tỷ lệ ngạch chức danh ..........................................................................52
Biểu đồ 2.4. Tỷ lệ trình độ đào tạo ............................................................................53

Biểu đồ 2.5. Tỷ lệ trình độ lý luận chính trị .............................................................53
Biểu đồ 2.6. Tỷ lệ ngạch chức danh ..........................................................................54
Sơ đồ 1.1: Quy trình đào tạo, bồi dƣỡng Công chức viên chức ................................21

`


PHẦN MỞ ĐẦU

1. ính cấp thiết của đề tài
Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lênin và Đảng ta từ lâu đã khẳng định
vai trò của tổ chức trong sự phát triển của xã hội và con ngƣời.
Qua thực tiễn lãnh đạo cách mạng Nga, V.I.Lê Nin đã rút ra kết luận: “Trong
cuộc đấu tranh giành chính quyền, giai cấp vơ sản khơng có vũ khí nào khác hơn là
tổ chức” và khi đã giành đƣợc chính quyền, tồn bộ nhiệm vụ của đảng cầm quyền
là “…tổ chức, tổ chức và tổ chức”.
Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng là tấm gƣơng sáng vận dụng sáng tạo và phát
triển chủ nghĩa Mác- Lênin trong việc xây dựng tổ chức và đề ra các giải pháp tổ
chức thực hiện phù hợp với truyền thống dân tộc và thực tiễn Việt Nam. Sau hơn
nửa thế kỷ lãnh đạo thành công cách mạng Việt Nam, Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ V của Đảng đã khẳng định: “Tổ chức là một khâu quyết định đối với việc
thực hiện thắng lợi đƣờng lối, chính sách của Đảng”.
Từ cơ sở lý luận và thực tiễn các nhà nghiên cứu về tổ chức bộ máy đã
chứng minh một tổ chức sẽ hoạt động có hiệu quả, đạt đƣợc mục tiêu dự kiến phải
có cơ cấu tổ chức đúng. Nói cách khác “Cơ cấu tổ chức đúng có vai trị quyết định
tới hiệu q hoạt động của tổ chức”.
Lý luận và thực tiễn đều chứng minh vai trò quyết định của nguồn lực con
ngƣời đối với cách mạng. Chủ nghĩa Mác - Lênin đã khẳng định: “Con người là chủ
thể cải tạo hoàn cảnh và là yếu tố quan trọng nhất của lực lượng sản xuất. Sinh
thời Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: Cán bộ là gốc của mọi công việc, muốn việc thành

công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém. Ngƣời cũng khẳng định: Muốn xây
dựng xã hội chủ nghĩa cần phải có những con người chủ nghĩa xã hội” [33, tr 215].
Các văn kiện Đại hội của Đảng trong thời kỳ đổi mới đều nhấn mạnh yêu cầu
quan trọng phải phát huy nguồn lực con ngƣời, coi "con ngƣời vừa là mục tiêu, vừa
là động lực phát triển kinh tế - xã hội"; Trong giai đoạn hiện nay khoa học - công
nghệ phát triển nhƣ vũ bão, loài ngƣời đã và đang bƣớc vào thời kỳ của nền kinh tế
1


tri thức, Văn kiện Đại hội IX, X, XI của Đảng tiếp tục khẳng định vai trò đặc biệt
quan trọng của nguồn lực con ngƣời: “Nguồn lực con người là nguồn lực quan
trọng nhất; do đó cần phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đó là nguồn nhân
lực được trang bị tri thức, kỹ năng lao động và có khả năng ứng dụng nhanh chóng
những tri thức khoa học - cơng nghệ vào q trình sản xuất để nâng cao năng suất
và hiệu quả lao động”[24, tr178].
Ở bất kỳ lĩnh vực nào thì nguồn nhân lực ln là yếu tố quan trọng nắm vai
trò then chốt quyết định đến sự phát triển của lĩnh vực đó. Trong lĩnh vực báo chí
truyền thơng thì vai trị của nguồn nhân lực là không thể phủ nhận đƣợc. Đối với
các cơ quan báo chí truyền thơng, bên cạnh những yếu tố về cơ sở vật chất và
phƣơng tiện kỹ thuật phục vụ quá trình tác nghiệp, nguồn nhân lực là nhân tố quyết
định đến chất lƣợng hoạt động của cơ quan đó, cụ thể ở đây là chất lƣợng thông tin
của cơ quan báo chí truyền thơng.
Sự phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực thơng tin, truyền thơng đặt ra những
địi hỏi mới, phức tạp hơn và ở tầm cao hơn cho cơng tác tổ chức, quản lý báo chí,
địi hỏi nguồn nhân lực đủ trình độ và kiến thức, đáp ứng nhu cầu cơng tác quản lý
trong tình hình mới.
Đài Tiếng nói Việt Nam xác định rõ việc xây dựng nguồn nhân lực chất
lƣợng cao là một trong những yếu tố tiên quyết đảm bảo cho chất lƣợng hoạt động
của cơ quan báo chí, đặc biệt là trong thời đại hiện nay khi sức mạnh của internet và
mạng xã hội (facebook, twitter...) có phần lấn ƣớt các loại hình truyền thơng quen

thuộc. Nguồn nhân lực báo chí chất lƣợng cao khơng chỉ giỏi về kỹ năng tác nghiệp
báo chí và cịn phải sử dụng thành thạo những phƣơng tiện, công cụ kỹ thuật hỗ trợ
sản xuất các tác phẩm báo chí đa phƣơng tiện vừa có chất lƣợng vừa thu hút, hấp
dẫn cơng chúng.
Đài Tiếng nói Việt Nam cũng đã quan tâm đầu tƣ trên cả hai phƣơng diện
chủ trƣơng và tiềm lực cho các lĩnh vực liên quan nhiều đến phát triển xây dựng mơ
hình tổ chức và con ngƣời nhƣ: Thành lập các đơn vị, tổ chức sản xuất chƣơng trình
cũng nhƣ nâng cao trình độ, tạo mơi trƣờng làm việc để mọi ngƣời có thể giải
2


phóng triệt để sức lao động, nâng cao chế độ lƣơng và đãi ngộ để nâng cao năng lực
tái sản xuất… Mặc dù vậy kết quả đạt đƣợc còn rất hạn chế, các tổ chức và nguồn
nhân lực làm truyền thơng đang cịn nhiều bất cập trƣớc u cầu, nhiệm vụ mới.
Nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn xung quanh việc xây dựng mơ hình tổ chức nguồn
nhân lực truyền thông hiện nay ra sao? Và, cần phải làm thế nào để thực hiện tốt
công việc này trong giai đoạn hiện nay. Làm rõ đƣợc câu hỏi này thực sự là một địi
hỏi cấp bách, vừa cơ bản, có ý nghĩa quan trọng trực tiếp cả về lý luận và thực tiễn
đối với cơng việc xây dựng mơ hình tổ chức nguồn nhân lực con ngƣời, góp phần
xây dựng ngành truyền thông mạnh trong khu vực và thế giới. Đặc biệt hiện nay,
tòa soạn đa phƣơng tiện hay cơ quan truyền thông đa phƣơng tiện đang là phổ biến
trên thế giới và để xây dựng đƣợc nó ta cần phải trả lời đƣợc những câu hỏi thực
tiễn đặt ra trong cuộc sống.
Với ý nghĩa đó, tác giả chọn vấn đề “Phát triển
i

i i t

hi tr th


ht h

tru

th

u
h

h
ti

i
.

2. ình hình nghiên cứu
Trong lĩnh vực Báo chí, Truyền thơng của Việt Nam và đặc biệt là ngành
phát thanh của Việt Nam, thì mơ hình tổ chức và nguồn nhân lực là nội dung quan
trọng nhất trong các nội dung nhằm xây dựng phát triển của mỗi cơ quan, đơn vị và
tổ chức. Để mơ hình tổ chức và nguồn nhân lực mang lại hiệu quả, đòi hỏi mỗi đơn
vị, tổ chức phải có một chiến lƣợc phát triển phù hợp với thực tế và nguồn lực hiện
có của đơn vị. Chính vì vậy, mơ hình tổ chức nguồn nhân lực đã đƣợc rất nhiều cơ
quan, tổ chức, cá nhân các nhà khoa học, các nhà quản lý quan tâm, nghiên cứu, hay
các tài liệu, báo cáo của Bộ Nội vụ hàng năm về công tác tổ chức cán bộ, đào tạo,
bồi dƣỡng cán bộ, cơng chức Nhà nƣớc; Chƣơng trình tổng thể cải cách hành chính
giai đoạn 2010 – 2015 và sau 2015.
Ngồi ra cịn một số bài viết trên các báo, tạp chí đề cập tới cơng tác tổ chức
nguồn nhân lực. Song, hiện tại vẫn chƣa có cơng trình nào nghiên cứu một cách đầy
đủ và có hệ thống về mơ hình tổ chức nguồn nhân lực truyền thơng đại chúng ở Việt
Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay. Nhƣ chúng ta đã biết, phát thanh

3


Việt Nam đƣợc thành lập từ năm 1945 với Đài Tiếng nói Việt Nam do đích thân
Bác Hồ sáng lập và đặt tên. Đến nay, Đài Tiếng nói Việt Nam có hơn 4.000 cán bộ,
cơng chức, viên chức trong đó bao gồm: phóng viên, kỹ thuật viên, nghệ sỹ ; phát
sóng trên các Hệ phát thanh mở với thời lƣợng gần 1.500 giờ/ngày; 11 thứ ngữ quốc
tế và 12 thứ tiếng dân tộc; vùng phủ sóng đạt 99,8% diện tích lãnh thổ Việt Nam,
phát thanh đối ngoại phủ sóng sang cả vùng Đơng Nam Á, Châu Á - Thái Bình
Dƣơng, Châu Âu, Mỹ La tinh và vùng Caribê; Đài Tiếng nói Việt Nam có 06 cơ
quan thƣờng trú trong nƣớc (Tây Bắc, Đông Bắc, Khu vực miền Trung, Tây
Nguyên, Đồng bằng Sơng Cửu Long và Tp Hồ Chí Minh và 10 cơ quan thƣờng trú
nƣớc ngoài (Mỹ, Nga, Pháp, Ai Cập, Trung Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Lào,
Cămpuchia và Cộng hịa S c).
Từ thực tế trên cần có nghiên cứu chun sâu về mơ hình tổ chức nguồn nhân
lực của Đài Tiếng nói Việt Nam khi trở thành tổ hợp truyền thơng đa phƣơng tiện.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích: Làm rõ thực trạng mơ hình tổ chức nguồn nhân lực truyền thơng
nói chung và mơ hình tổ chức bộ máy cũng nhƣ nguồn nhân lực làm truyền thơng ở
Đài Tiếng nói Việt Nam. Trên cơ sở đó, nghiên cứu mơ hình tổ chức cơ quan truyền
thơng đa phƣơng tiện của Đài Tiếng nói Việt Nam nhƣ thế nào trong thời kỳ kỷ
nguyên số…
Nhiệm vụ: Với mục đích trên, nhiệm vụ nghiên cứu của Đề tài là:
Thứ nhất, trình bày quan điểm về mơ hình tổ chức, nguồn nhân lực, tổng
quan về tình hình báo chí Việt Nam và nhu cầu cần thiết phải xây dựng mô hình tổ
chức nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực truyền thơng của Đài Tiếng nói
Việt Nam.
Thứ hai, nghiên cứu, khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng mơ hình tổ chức
nguồn nhân lực truyền thơng ở Đài Tiếng nói Việt Nam trong giai đoạn vừa qua.
Thứ ba, đề xuất mơ hình tổ chức và sắp xếp nguồn nhân lực ở Đài Tiếng nói

Việt Nam khi trở thành tổ hợp truyền thông đa phƣơng tiện.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Mơ hình tổ chức và nguồn nhân lực làm truyền thơng
tại Đài Tiếng nói Việt Nam.
4


Phạm vi nghiên cứu: Những vấn đề chung về mô hình tổ chức và nguồn nhân
lực truyền thơng ở Việt Nam, đồng thời đi sâu phân tích ở Đài Tiếng nói Việt Nam.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài dựa trên phƣơng pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí
Minh và những quan điểm của Đảng ta về tổ chức bộ máy, con ngƣời, nguồn lực con
ngƣời đối với sự phát triển kinh tế - xã hội cũng nhƣ ở Đài Tiếng nói Việt Nam.
Đề tài sử dụng tổng hợp các phƣơng pháp nghiên cứu duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử, tổng hợp, so sánh, phân tích, lơgíc, khảo sát, điều tra…
6. Những đóng góp mới của Đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về tổ chức bộ máy và phát triển
nguồn nhân lực truyền thơng ở Việt Nam.
- Phân tích thực trạng mơ hình tổ chức và phát triển nguồn nhân lực truyền
thông ở Việt Nam cũng nhƣ ở Đài Tiếng nói Việt Nam, đánh giá những kết quả đạt
đƣợc, tìm ra đƣợc những hạn chế và nguyên nhân của nó.
- Xây dựng đƣợc mơ hình tổ chức và cơng tác phát triển nguồn nhân lực
truyền thông ở Việt Nam và tại Đài Tiếng nói Việt Nam cũng nhƣ các Đài Phát
thanh - Truyền hình địa phƣơng.
7. Kết cấu của Đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo. Đề tài có kết cấu
03 chƣơng:
CHƢƠNG 1: Một số vấn đề lý luận chung về mơ hình tổ chức bộ máy và
nguồn nhân lực của Đài Tiếng nói Việt Nam.
CHƢƠNG 2: Thực trạng cơng tác tổ chức và phát triển nguồn nhân lực của

Đài Tiếng nói Việt Nam hiện nay
CHƢƠNG 3: Xây dựng mơ hình tổ chức và nguồn nhân lực của Đài Tiếng
nói Việt Nam với tƣ cách là tổ hợp Truyền thông đa
phƣơng tiện

5


Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ MÔ HÌNH
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ NGUỒN NHÂN LỰC
CỦA ĐÀI I NG NÓI VIỆT NAM

1.1. Những khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái i

v

u

h

Nguồn lực con ngƣời hay nguồn nhân lực là khái niệm đƣợc hình thành trong
quá trình nghiên cứu, xem x t con ngƣời với tƣ cách là một nguồn lực, là động lực của
sự phát triển. Các cơng trình nghiên cứu trên thế giới và trong nƣớc gần đây đề cập đến
khái niệm nguồn lực con ngƣời hay nguồn nhân lực với các góc độ khác nhau.
Theo định nghĩa của Liên Hợp quốc UN : "Nguồn nhân lực là trình độ nghề,
là kiến thức và năng lực của toàn bộ cuộc sống con ngƣời hiện có thực tế hoặc tiềm
năng để phát triển kinh tế - xã hội trong một cộng đồng". Việc quản lý và sử dụng
nguồn lực con ngƣời là một thực thể sinh vật - xã hội, rất nhạy cảm với những tác

động qua lại của mọi mối quan hệ tự nhiên, kinh tế, xã hội diễn ra trong môi trƣờng
sống của họ.
Ngân hàng thế giới WB cho rằng: Nguồn nhân lực là toàn bộ "vốn ngƣời"
thể lực, trí lực, kỹ năng nghề nghiệp… mà mỗi cá nhân sở hữu. Nguồn lực con
ngƣời đƣợc coi nhƣ là một nguồn vốn bên cạnh các nguốn vốn khác nhƣ tài chính,
cơng nghệ, tài ngun thiên nhiên…
Quan điểm Mác xít về nguồn nhân lực: Coi nguồn lực con ngƣời hay còn
gọi là nguồn nhân lực, nguồn tài nguyên ngƣời hàm nghĩa là nhân tố con ngƣời
đƣợc xem x t, dự tính nhƣ là một tiềm năng, một điều kiện cần và có thể phát huy
thành động lực cho một quá trình phát triển xã hội, một chiến lƣợc phát triển xã hội
trong những thời gian, không gian xác định. Nguồn lực con ngƣời thƣờng đƣợc xem
x t ở các khía cạnh sau:

6


- Là số lƣợng và chất lƣợng con ngƣời, bao gồm cả thể chất và tinh thần, sức
khoẻ và trí tuệ, năng lực và phẩm chất.
- Là tổng thể sức dự trữ, những tiềm năng, những lực lƣợng thể hiện sức
mạnh và sự tác động của con ngƣời trong việc cải tạo tự nhiên, cải tạo xã hội.
- Là sự kết hợp thể lực và trí lực tạo nên năng lực sáng tạo, chất lƣợng, hiệu
quả hoạt động và triển vọng phát triển mới của con ngƣời.
- Là kinh nghiệm sống, đặc biệt là kinh nghiệm đƣợc tích lũy qua sự nếm trải
trực tiếp của con ngƣời tạo thành thói quen, kỹ năng tổng hợp của mỗi con ngƣời,
của cộng đồng.
Từ đây có thể khái quát, nguồn lực con ngƣời là tổng thể số lƣợng và chất lƣợng
con ngƣời với tổng hồ các tiêu chí về trí lực, thể lực và những phẩm chất đạo đức tinh thần tạo nên năng lực mà bản thân con ngƣời và xã hội đã và sẽ huy động vào quá
trình lao động sáng tạo vì sự phát triển và tiến bộ xã hội.
Khái niệm nguồn lực con ngƣời bao quát đƣợc những mặt, những khía cạnh,
phƣơng diện cơ bản của nguồn lực con ngƣời, khắc phục đƣợc những hạn chế trong

nhận thức về mối quan hệ biện chứng giữa các mặt số lƣợng và chất lƣợng con
ngƣời với tổng hồ các tiêu chí về trí lực, thể lực và tâm lực, khẳng định nguồn lực
con ngƣời vừa là khách thể, vừa là chủ thể của mọi hoạt động kinh tế và quan hệ xã
hội. Nói đến nguồn lực con ngƣời tức là nói đến con ngƣời đã, đang và sẽ tham gia
vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Ở đây, cần lƣu ý đến một số vấn đề sau:
Thứ nhất, con ngƣời không tồn tại một cách biệt lập, mà liên kết chặt chẽ với
nhau, tạo nên sức mạnh tổng hợp của chỉnh thể ngƣời trong hoạt động. Năng lực
sức mạnh này bắt nguồn trƣớc hết từ những phẩm chất vốn có bên trong của mỗi
con ngƣời và nó đƣợc nhân lên gấp bội trong tổng hợp những con ngƣời cụ thế. Do
đó, khi đề cập đến nguồn lực con ngƣời về phƣơng diện xã hội, chúng ta không thể
không bàn đến số lƣợng và chất lƣợng của nó.
Thứ hai, nói tới nguồn lực con ngƣời phải nói tới phƣơng diện cá thể - chủ
thể của nó. Bởi vì, con ngƣời đóng vai trị chủ động, là chủ thể sáng tạo và chi phối
tồn bộ q trình phát triển kinh tế - xã hội, hƣớng nó tới mục tiêu đã đƣợc chọn.
7


Phƣơng diện này đƣợc hiểu nhƣ là những yếu tố tạo thành cơ sở hoạt động và cơ sở
để phát triển một con ngƣời với tƣ cách là một cá nhân. Đó là sự kết hợp giữa trí
lực, thể lực và những phẩm chất khác của nhân cách.
Thứ ba, vai trò của nguồn lực con ngƣời so với các nguồn lực khác trong quá
trình phát triển kinh tế xã hội đƣợc thể hiện ở những điểm sau:
- Các nguồn lực khác vốn, tài nguyên thiên nhiên,… tự nó tồn tại dƣới dạng
tiềm năng, chúng chỉ trở thành động lực của sự phát triển khi kết hợp với nguồn lực
con ngƣời, trở thành khách thể chịu sự cải tạo, khai thác và sử dụng của con ngƣời.
- Các nguồn lực khác là hữu hạn, có thể bị khai thác cạn kiệt, chỉ có nguồn
lực con ngƣời với cốt lõi là trí tuệ mới là nguồn lực có tiềm năng vơ hạn, biểu hiện
ở chỗ trí tuệ con ngƣời khơng chỉ tự sản sinh về mặt sinh học mà còn tự đổi mới
không ngừng, phát triển về chất lƣợng trong con ngƣời nếu biết chăm lo, bồi dƣỡng
và khai thác hợp lý.

1.1.2. Khái i

hát triể

u

h

Phát triển nguồn nhân lực: Là quá trình học tập nhằm mở ra cho các cá
nhân những công việc mới dựa trên những định hƣớng tƣơng lai của tổ chức. Trang
bị những kiến thức nhất định về chubyên mơn, nghiệp vụ cho ngƣời lao động, để họ
có thể đảm nhận một nghề nào đó, hay để làm tốt hơn một cơng việc nào đó, hoặc
để làm những cơng việc khác trong tƣơng lai, là toàn bộ những hoạt động tác động
vào ngƣời lao động, để ngƣời lao động có đủ khả năng phục vụ cho nhu cầu về lao
động trong tƣơng lai.
1.1.3. Khái i

v tru

th

Truyền thông là một quá trình giao tiếp để chia sẻ những hiểu biết, kinh
nghiệm, tình cảm. Một q trình truyền thơng đầy đủ gồm các yếu tố: ngƣời gửi,
ngƣời nhận, thông điệp, kênh truyền thơng và sự phản hồi. Trong truyền thơng có
sự trao đổi thơng tin hai chiều, có sự chuyển đổi vai trị: ngƣời gửi thơng điệp cũng
đồng thời cũng là ngƣời nhận và ngƣợc lại, ngƣời nhận thông điệp cũng có thể trở
thành ngƣời gửi thơng điệp. Sự phản hồi trong truyền thơng giúp thơng tin trao đổi
đƣợc chính xác hơn.

8



Truyền thông là hiện tƣợng xã hội phổ biến, ra đời, phát triển cùng với sự phát
triển của xã hội loài ngƣời, tác động và liên quan đến mọi cá thể xã hội. Do đó, hiện
tƣợng này có rất nhiều quan niệm và định nghĩa khác nhau, tùy theo góc nhìn đối với
truyền thơng. Dƣới đây là một số định nghĩa phổ biến:
- Theo John R.Hober (1954), “truyền thông là quá trình trao đổi tƣ duy hoặc
ý tƣởng bằng lời”.
- Theo Martin P.Adelsm, “truyền thơng là q trình liên tục, qua đó chúng ta
hiểu đƣợc ngƣời khách và làm cho ngƣời khác hiểu đƣợc chúng ta. Đó là một q
trình ln thay đổi, biến chuyển và ứng phó với tình huống”.
- Theo Dean C. Barnlund

1964 , „truyền thông là quá trình liên tục nhằm

làm giảm độ khơng rõ ràng để có thể có hành vi hiệu quả hơn”.
- Theo Frank Dance ( 1970), “truyền thơng là q trình làm cho cái trƣớc đây
là độc quyền của một hoặc vài ngƣời trở thành cái chunng của hai hay nhiều ngƣời.
- Theo S. Schachter, “truyền thơng là một q trình qua đó quyền lực đƣợc
thể hiện và tính độc quyền đƣợc tăng lên”.
- Theo Gerald Miler (1966), “truyền thông, về cơ bản, quan tâm nhất đến
tình huống hành vi, trong đó nguồn thơng tin truyền nội dung đến ngƣời nhận với
mục đích tác động đến hành vi của họ”.
- Dƣới góc độ cấu trúc, Bess Sodel cho rằng, “truyền thông là một q trình
chuyển đổi tè một tình huống đã có cấu trúc nhƣ mộ tổng thể sang tình huống khách
theo một thiết kế có chủ đích”.
Ngồi ra, có thể dẫn ra hàng trăm định nghĩa, quan niệm khác nhau về truyền
thông. Mỗi định nghĩa, quan niệm lại có những khía cạnh hợp lý riêng. Tuy nhiên,
các định nghĩa, quan niệm khác nhau này vẫn có những điểm chung, với những nét
tƣơng đồng rất cơ bản. Truyền thơng có gốc từ tiếng Latinh là “communicare”,

nghĩa là biến nó thành thơng thƣờng, chia sẻ, truyền tải. Truyền thông thƣờng đƣợc
mô tả nhƣ việc truyền ý nghĩ, thông tin, ý tƣởng, ý kiến hoặc kiến thức từ một
ngƣời/ một nhóm ngƣời sang một ngƣời/ một nhóm ngƣời khác bằng lời nói, hình
ảnh, văn bản hoặc tín hiệu. Về thực chất, đó chính là q trình trao đổi, tƣơng tác
9


thông tin với nhau về các vấn đề của đời sống cá nhân/nhóm/xã hội, từ đó tăng vốn
hiểu biết chung, hình thành hoặc thay đổi nhận thức, thái độ, chuyển đổi hành vi cá
nhân/nhóm/xã hội.
Từ các quan niệm trên, có thể đƣa ra một định nghĩa chung nhất về truyền
thông nhƣ sau:
Truyền thơng là q trình liên tục trao đổi thơng tin, tƣ tƣởng, tình cảm…
chia sẻ kĩ năng và kinh nghiệm giữa hai hay nhiều ngƣời nhằm tăng cƣờng hiểu biết
lẫn nhau, thay đổi nhận thức, tiến tới điều chỉnh hành vi và thái độ phù hợp với
nhau cầu phát triển của cá nhân/nhóm cộng đồng/xã hội.
1.1.4. Khái i

v tru

th

h

ti

Khái niệm “đa phƣơng tiện” dùng để chỉ các thông tin nhƣ dữ liệu, tiếng nói,
đồ họa, hình ảnh tĩnh, âm thanh và phim ảnh đƣợc các mạng truyền đi cùng thời
điểm. Nhƣ vậy, truyền thơng đa phƣơng tiện có thể hiểu là q trình truyền thơng sử
dụng tổng hợp các dạng thơng tin nhƣ dữ liệu, tiếng nói, đồ họa, hình ảnh tĩnh, âm

thanh và phim ảnh để truyền đi một thơng điệp nào đó đến cơng chúng.
Khi nói đến khái niệm truyền thông đa phƣơng tiện, ngƣời ta dễ dàng liên
tƣởng tới việc ứng dụng mạng internet để truyền đi các thơng điệp bởi vì internet là
giao thức duy nhất giúp đƣa các sản phẩm truyền thông đa phƣơng tiện đến với
công chúng. Tuy nhiên, khi nhắc đến tổ hợp truyền thơng đa phƣơng tiện, khơng có
nghĩa là chỉ nhắc đến những sản phẩm báo chí trên mạng điện tử mà là sự tổng hợp
của các loại hình báo chí: báo giấy, báo hình, báo phát thanh, báo hình… hay nói
cách khác là sự tổng hợp của các loại hình, định dạng khác nhau nhƣng cùng phục
vụ một mục đích chung của cơ quan báo chí hoặc cùng phục vụ cho cơng chúng của
cơ quan báo chí đó.
1.2. Yêu cầu của phát triển nguồn nhân lực truyền thông
Trong tình hình đất nƣớc ngày càng phát triển, báo chí Việt Nam cần phải giữ
vững và mở rộng trận địa tƣ tƣởng của Đảng Cộng sản Việt Nam, bảo vệ và phát triển
chủ nghĩa Mác-Lê Nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, góp phần tích cực thực hiện thắng lợi
nhiệm vụ chính trị của Đảng, Nhà nƣớc; củng cố, tăng cƣờng sự thống nhất về tƣ
tƣởng, chính trị, phát huy sức mạnh dân chủ và tinh thần đoàn kết dân tộc, nhƣ Hồ Chủ
tịch có nói ”Cán bộ là cái gốc của mọi công việc” [33;tr269].
10


Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII chỉ rõ: “Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ toàn
diện cả về lý luận chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn và năng lực thực
tiễn. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng cả cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý, các doanh
nghiệp và các chuyên gia, trước hết là đội ngũ cán bộ chủ chốt trong hệ thống chính
trị, coi trọng cả đức lẫn tài, đức là gốc. Việc học tập cán bộ phải được quy định thành
chế độ và phải được thực hiện nghiêm ngặt ” [23;tr235].
Báo chí phải nắm vững và tuyên truyền sâu rộng kịp thời, có hiệu quả đƣờng lối
chủ trƣơng của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nƣớc, bám sát nhiệm vụ chính trị, tƣ
tƣởng, tích cực tuyên truyền và cổ vũ các thành tựu của công cuộc đổi mới.
Muốn làm tốt công tác tuyên truyền đó, cần đề ra phƣơng hƣớng và nhiệm vụ

cụ thể nhằm tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng, hiệu quả quản lý nhà nƣớc đối với
báo chí. Coi trọng, chăm lo công tác xây dựng Đảng trong các cơ quan báo chí, đề
cao trách nhiệm Đảng viên của ngƣời làm báo
Cần có những quy định thẩm quyền, trách nhiệm, cơ chế phối hợp giữa các
cơ quan: Cơ quan chỉ đạo báo chí của Đảng, cơ quan quản lý nhà nƣớc về báo chí,
hội Nhà báo Việt Nam và cơ quan chủ quản báo chí trong việc đổi mới, nâng cao
chất lƣợng, hiệu quả công tác đào tạo nguồn nhân lực về phẩm chất chính trị, trình
độ chun môn, nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp. Ngƣời làm báo cần đƣợc đào
tạo có lập trƣờng tƣ tƣởng vững vàng, tơn trọng và rèn luyện tính xác thực trong
việc cung cấp thơng tin báo chí, có tính chiến đấu chống lại sai trái, có các hình
thức phản ánh đa dạng, phong phú của đời sống xã hội.
Các cấp Trung ƣơng và địa phƣơng phải kịp thời rà soát, đánh giá lại đội ngũ
lãnh đạo, quản lý, phóng viên, biên tập viên, kiên quyết đƣa những ngƣời không đủ
phẩm chất, năng lực ra khỏi cơ quan báo chí. Thực hiện tốt việc khen thƣởng, bổ
nhiệm, miễn nhiệm, quản lý chặt chẽ đại diện phóng viên thƣờng trú ở đại phƣơng
hay ở nƣớc ngồi.
Hiện nay nhiều nơi đào tạo báo chí với những chuẩn mực và hình thức khác
nhau. Việc tuyển chọn, nhất là phóng viên thƣờng trú, các cộng tác viên thƣờng
xuyên thiếu chặt chẽ. Vì vậy, cần đổi mới, nâng cao chất lƣợng công tác đào tạo,
bồi dƣỡng, tuyển chọn đội ngũ PV, BTV và lãnh đạo cơ quan báo chí.

11


Tại các cơ sở đào tạo nguồn nhân lực báo chí truyền thơng cần đổi mới
chƣơng trình, tập trung vào đội ngũ cán bộ phóng viên, biên tập viên tốt về phẩm
chất đạo đức, giỏi về năng lực chuyên môn, có trình độ tin học cao, thơng thạo
ngoại ngữ và luật pháp quốc tế.
Nhà nƣớc cần tạo điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật để các cơ quan báo
chí có thể chủ động trong cơng tác đào tạo nguồn nhân lực làm truyền thông.

1.3. Quan điểm của Đảng, Nhà nƣớc về phát triển nguồn nhân lực làm
Truyền thông ở Việt Nam
Cƣơng lĩnh đại hội Đảng lần thứ XI có nêu: “…Giáo dục và đào tạo có sứ
mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài, góp phần
quan trọng phát triển đất nƣớc, xây dựng nền văn hoá và con ngƣời Việt Nam. Phát
triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách
hàng đầu; đầu tƣ cho giáo dục và đào tạo là đầu tƣ phát triển. Đổi mới căn bản và
toàn diện giáo dục và đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội; nâng cao chất
lƣợng theo yêu cầu chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập
quốc tế, phục vụ đắc lực sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đẩy mạnh xây
dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi công dân đƣợc học tập suốt
đời…” [25; tr6].
Xây dựng đội ngũ CBVC có đủ phẩm chất và năng lực phục vụ tiến trình cải
cách nền hành chính nhằm góp phần đắc lực vào sự nghiệp xây dựng và hoàn thiện
Nhà nƣớc Cộng hòa XHCN Việt Nam; Cần phải Đào tạo, bồi dƣỡng CBVC về lý luận
chính trị, đƣờng lối chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc nhằm xây dựng đội
ngũ CBVC nhà nƣớc đầy đủ về phẩm chất và bản lĩnh chính trị.
Phẩm chất chính trị của đội ngũ CBVC nhà nƣớc thể hiện ở sự trung thành
với sự nghiệp cách mạng của Đảng. Do vậy, nhiệm vụ đầu tiên trong công tác đào
tạo, bồi dƣỡng CBVC là bồi dƣỡng phẩm chất chính trị, lập trƣờng tƣ tƣởng và đạo
đức cách mạng cho CBVC. Đảng ta chỉ rõ: “Vững vàng, kiên định đƣờng lối đổi
mới của Đảng, không dao động trƣớc những khó khăn, phức tạp và mâu thuẫn gay
gắt của tình hình trong nƣớc và thế giới…khơng tham ô, buôn lậu, lãng phí của
công, sống lành mạnh, ý thức tổ chức kỷ luật tốt, tính chiến đấu cao, thẳng thắn,
trung thực” [43;tr222].
12




×