Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

Chống sản xuất và buôn bán hàng giả ở Việt Nam hiện nay nhìn từ góc độ quản lý nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (590.89 KB, 40 trang )

Chng sn xut v buụn bỏn hng gi Vit
Nam hin nay nhỡn t gúc qun lý nh nc
Nguyn Mnh Cng
Khoa Lut
Lun vn Thc s ngnh: Lý lun v lch s nh nc v phỏp lut
Mó s: 60 38 01
Ngi hng dn: TS. V Trng Hỏch
Nm bo v: 2007
Abstract: Khỏi quỏt lý lun chung v qun lý nh nc (QLNN) trong lnh vc chng
sn xut v buụn bỏn hng gi, cỏc ni dung chớnh, ý ngha, vai trũ ca QLNN trong
lnh vc ny. Thc trng cụng tỏc QLNN v chng sn xut v buụn bỏn hng gi
Vit Nam. Nờu nhng quy nh phỏp lut, nhng vn bn phỏp lut quc t m Vit
Nam tham gia liờn quan n hng gi, nhng tn ti trong quy nh ca phỏp lut
trong lnh vc chng sn xut v buụn bỏn hng gi. Mt s kt qu ca cụng tỏc
QLNN v u tranh chng sn xut v buụn bỏn hng gi Vit Nam cng nh kinh
nghim ca mt s quc gia trờn th gii. D bỏo v tỡnh hỡnh chng sn xut v buụn
bỏn hng gi nc ta trong thi gian ti. xut mt s gii phỏp nhm nõng cao
hiu qu cụng tỏc QLNN v u tranh chng sn xut v buụn bỏn hng gi : nõng cao
nhn thc v hu qu ca vic chng sn xut v buụn bỏn hng gi, hon thin phỏp
lut v c ch chớnh sỏch, kin ton cỏc c quan qun lý v u tranh v chng sn
xut v buụn bỏn hng gi, nõng cao nng lc, phm cht o c v cú chớnh sỏch
tha ỏng i vi nhng ngi lm cụng tỏc chng sn xut v buụn bỏn hng gi,
tng cng cụng tỏc thanh tra, kim tra v hp tỏc quc t v chng sn xut v buụn
bỏn hng gi...
Keywords: Hng gi; Phỏp lut Vit Nam; Qun lý nh nc
Content
Mở ĐầU
1- Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm vừa qua, sự phát triển v-ợt bậc của cuộc cách mạng khoa học công
nghệ cùng với sự đổi mới đ-ờng lối chính sách về kinh tế của Đảng và Nhà n-ớc ta đã thúc
đẩy nền kinh tế phát triển nhanh chóng. Trên thị tr-ờng các hoạt động sản xuất, kinh doanh,


l-u thông hàng hoá ngày càng diễn ra tấp nập, nhộn nhịp và cạnh tranh phát triển chạy theo
nhu cầu, thị hiếu ng-ời tiêu dùng. Trong điều kiện đó, công tác quản lý nhà n-ớc, nhất là quản
lý nền kinh tế thị tr-ờng đang nảy sinh một số vấn đề phức tạp và có nhiều kẽ hở. Một trong
những vấn đề đáng quan tâm là sự gia tăng nạn sản xuất, buôn bán hàng giả trong nền kinh tế
thị tr-ờng. Những hoạt động này không những ảnh h-ởng trực tiếp đến tính mạng, sức khoẻ,
tài sản của ng-ời tiêu dùng, ảnh h-ởng trực tiếp đến lợi ích của các chủ thể kinh doanh trong


nền kinh tế mà còn làm ảnh h-ởng đến lợi ích của Nhà n-ớc, của toàn xã hội, ảnh h-ởng đến
môi tr-ờng đầu t- kinh doanh của Việt Nam, uy tín chính chị của Đảng và Nhà n-ớc và làm
giảm lòng tin của quần chúng nhân dân đối với Nhà n-ớc.
Các hoạt động sản xuất và buôn bán hàng giả ở n-ớc ta đang có chiều h-ớng gia tăng và
ngày càng lan rộng sang nhiều ngành hàng, nhiều chủng loại hàng hoá. Tr-ớc nguy cơ gây hại
của nạn hàng giả, đẩy mạnh công tác đấu tranh chống sản xuất và buôn bán hàng giả là một
yêu cầu cấp bách đòi hỏi sự quan tâm của Đảng và Nhà n-ớc. Mặt khác, công tác đấu tranh
chống sản xuất và buôn bán hàng giả còn đòi hỏi các cơ quan chức năng phải thực hiện tốt
chức năng, nhiệm vụ của mình, phối hợp đồng bộ với các cơ quan hữu quan để đấu tranh hạn
chế nạn hàng giả. Trong thời gian qua, Nhà n-ớc ta đã ban hành một số văn bản pháp luật
quan trọng làm cơ sở pháp lý cho hoạt động phòng, chống sản xuất, buôn bán hàng giả. Các
cơ quan chức năng, chính quyền địa ph-ơng các cấp cũng đã tích cực tổ chức kiểm tra, xử lý,
đấu tranh, ngăn ngừa và làm giảm dần các vụ sản xuất buôn bán, hàng giả, góp phần lành
mạnh hoá hoạt động l-u thông hàng hoá trên thị tr-ờng nhằm bảo vệ lợi ích của Nhà n-ớc, xã
hội, ng-ời sản xuất chân chính và ng-ời tiêu dùng.
Để tìm hiểu một cách t-ơng đối toàn diện về hoạt động sản xuất và buôn bán hàng giả
nhìn d-ới góc độ quản lý nhà n-ớc, trên cơ sở phân tích thực trạng hàng giả, hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà n-ớc, xu h-ớng phát triển của hàng giả và những tồn tại, hạn chế để tìm ra giải
pháp góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà n-ớc trong công tác đấu tranh chống
sản xuất và buôn bán hàng giả, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: Chống sn xuất v buôn bán
hng gi ở Việt Nam hiện nay nhìn từ góc độ qun lý nh nướclàm đề tài luận văn cao học.
2- Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

ở n-ớc ta liên quan đến vấn đề sản xuất, buôn bán hàng giả đã có một số công trình
nghiên cứu của các nhà khoa học đề cập tới ở nhiều góc độ, ví dụ: Đề tài khoa học "Hoàn
thiện cơ chế thực thi pháp luật về sở hữu trí tuệ trong tiến trình hội nhập quốc tế của Việt
Nam" năm 2005 của Đại học Quốc gia Hà Nội; Luận án Phó tiến sĩ khoa học luật học "Đổi
mới và hoàn thiện cơ chế điều chỉnh pháp luật về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trong nền kinh
tế thị trường ở Việt Nam năm 1996 của Lê Xuân Thảo; Luận án tiến sĩ Luật học: Tội lm
hng gi, tội buôn bán hng gi thực trạng v biện pháp phòng, chống năm 2001 của Trần
Ngọc Việt; Luận văn thạc sĩ "Đấu tranh phòng chống tội làm hàng giả, tội buôn bán hàng giả
ở Việt Nam hiện nay" năm 1998 của Đỗ Thị Lan
Tuy nhiên các công trình nghiên cứu trên chủ yếu mang tính chất chuyên ngành dân sự
về xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc mang tính chất chuyên ngành hình sự nghiên cứu về
Tội sản xuất và buôn bán hàng giả, mà ch-a có công trình nào nghiên cứu về chống sản xuất
và buôn bán hàng giả d-ới góc độ quản lý nhà n-ớc để làm cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc
xây dựng, ban hành các chính sách và chủ tr-ơng, biện pháp nâng cao hiệu quả, hiệu lực công
tác quản lý nhà n-ớc về chống sản xuất và buôn bán hàng giả. Vì thế, đây là một công trình
nghiên cứu đầu tiên về lĩnh vực này d-ới góc độ quản lý nhà n-ớc.
3- Phạm vi nghiên cứu của luận văn
Luận văn tập trung nghiên cứu những lý luận cơ bản về chống sản xuất và buôn bán
hàng giả của Việt Nam nhìn d-ới góc độ quản lý nhà n-ớc bao gồm: cở sở lý luận của quản lý
nhà n-ớc về chống sản xuất và buôn bán hàng giả; các cơ quan chức năng về chống sản xuất

2


và buôn bán hàng giả ở Việt Nam hiện nay; nội dung quản lý nhà n-ớc; thực trạng quản lý nhà
n-ớc về chống sản xuất và buôn bán hàng giả bao gồm: hệ thống pháp luật về chống sản xuất
và buôn bán hàng giả, những kết quả đạt đ-ợc trong những năm qua, những tồn tại, yếu kém,
nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế đó; yêu cầu đối với nâng cao hiệu quả quản lý nhà
n-ớc về chống sản xuất và buôn bán hàng giả và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả
quản lý nhà n-ớc đối với công tác chống sản xuất và buôn bán hàng giả trong thời gian tới.

Vì phạm vi nghiên cứu đề tài t-ơng đối rộng, liên quan tới nhiều cơ quan khác nhau. Do
vậy, Luận văn chỉ giới hạn nghiên cứu vấn đề sản xuất, buôn bán hàng giả nói chung d-ới góc
độ quản lý nhà n-ớc qua thực tiễn hoạt động của lực l-ợng Quản lý thị tr-ờng - cơ quan của
Bộ Th-ơng mại.
4- Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Mục đích của việc nghiên cứu là làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà n-ớc
về chống sản xuất và buôn bán hàng giả, từ đó đề xuất những giải pháp, kiến nghị để nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà n-ớc trong công tác chống sản xuất và buôn bán hàng giả.
Để thực hiện đ-ợc mục đích trên, nhiệm vụ của việc nghiên cứu là: Phân tích, làm rõ
những vấn đề lý luận về quản lý nhà n-ớc trong công tác đấu tranh chống sản xuất và buôn
bán hàng giả ở Việt Nam trên cơ sở pháp luật thực định của Việt Nam, tham khảo pháp luật,
kinh nghiệm của một số quốc gia; đánh giá hiệu quả hoạt động thực tiễn công tác quản lý nhà
n-ớc về chống sản xuất và buôn bán hàng giả ở n-ớc ta trong những năm qua; phân tích, làm
rõ những tồn tại hạn chế về cơ chế, chính sánh cũng nh- những tồn tại, yếu kém trong quá
trình thực thi của các lực l-ợng chức năng. Từ đó, đề xuất một số giải pháp, kiến nghị cụ thể
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà n-ớc về chống sản xuất và buôn bán hàng giả.
5- Cơ sở lý luận và ph-ơng pháp nghiên cứu
Luận văn đ-ợc thực hiện trên cơ sở những ph-ơng pháp chủ yếu trong nghiên cứu khoa
học nói chung và khoa học pháp lý nói riêng, nh-: ph-ơng pháp duy vật biện chứng, ph-ơng
pháp lôgic hình thức, ph-ơng pháp phân tích, ph-ơng pháp tổng hợp, ph-ơng pháp so sánh luật
học, ph-ơng pháp thống kê chuyên ngành
6- Điểm mới khoa học của luận văn
Luận văn là công trình nghiên cứu t-ơng đối toàn diện và có hệ thống về cơ sở lý luận
của quản lý nhà n-ớc về chống sản xuất và buôn bán hàng giả ở Việt Nam hiện nay, những bất
cập về cơ chế, chính sách cũng nh- thực thi của các cơ quan chức năng trong quản lý nhà n-ớc
về chống sản xuất và buôn bán hàng giả. Từ đó đề xuất và kiến nghị nhằm xây dựng những
giải pháp đồng bộ nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà n-ớc về chống sản
xuất và buôn bán hàng giả ở Việt Nam.
7- Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của

Luận văn gồm 3 ch-ơng và 8 tiết.
Ch-ơng 1
CƠ Sở Lý LUậN Về QUảN Lý NHà NƯớC TRONG LĩNH VựC CHốNG SảN
XUấT Và BUÔN BáN HàNG GIả

3


1.1. Khái quát chung về hàng giả
1.1.1. Quan niệm về hàng giả
Phân tích các quy định mang tính khái niệm về hàng giả theo các quy định pháp luật
hiện hành.
Nghị định số 140/HĐBT ngày 25/4/1991 của Hội đồng Bộ tr-ởng (nay là Chính phủ)
quy định về kiểm tra, xử lý việc sản xuất, buôn bán hàng giả nêu rõ: "Hàng giả là những sản
phẩm hàng hoá đ-ợc sản xuất ra trái pháp luật có hình dáng giống nh- sản phẩm đ-ợc Nhà
n-ớc cho phép sản xuất, nhập khẩu và tiêu thụ trên thị tr-ờng, hoặc những sản phẩm, hàng
hoá không có giá trị sử dụng đúng với nguồn gốc, bản chất tự nhiên, tên gọi và công dụng của
nó" (Điều 3).
Trong quá trình thực hiện những quy định này đã cho thấy hàng giả đ-ợc quy định tại Nghị
định số 140/HĐBT nói trên ch-a thể hiện rõ các dấu hiệu về mặt bản chất của hàng giả; khái niệm
về hàng giả còn đ-ợc đề cập chung chung d-ới dạng liệt kê. Đến nay, Nghị định này đã hết hiệu lực
thi hành.
Thông t- Liên tịch số 10/2000/TTLT-BTM-BTC-BCA-BKHCNMT ngày 27/4/2000 của
Liên Bộ Th-ơng mại, Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ Khoa học Công nghệ và Môi tr-ờng
h-ớng dẫn thực hiện Chỉ thị số 31/1999/CT-TTg ngày 27/10/1999 của Thủ t-ớng Chính phủ
về đấu tranh chống sản xuất và buôn bán hàng giả đã quy định hàng hoá có một trong các dấu
hiệu sau đây bị coi là hàng giả: Một là, hàng giả chất l-ợng hoặc công dụng, Hai là, giả về
nhãn hiệu hàng hoá, kiểu dáng công nghiệp, nguồn gốc, xuất xứ hàng hoá, Ba là, giả về nhãn
hàng hoá, Bốn là, các loại ấn phẩm đã in sử dụng vào việc sản xuất, tiêu thụ hàng giả.
Thông t- này đến nay đã không còn phù hợp với thực tiễn, ch-a xác định đ-ợc khái

niệm hng gi về sở hữu trí tuệ, cho nên cũng không xác định đ-ợc hành vi xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ trong việc sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán hàng hoá hàng giả,
ch-a phân biệt đ-ợc rõ ràng giữa hàng giả và hàng hoá xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ - tức là
những hàng hoá đ-ợc làm ra do hành vi sử dụng trái phép các đối t-ợng của quyền sở hữu
công nghiệp.
Khắc phục những hạn chế nêu trên, Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 đã đề cập đ-ợc các
hành vi Sn xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán hng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ...
(Điểm c Khoản 1 Điều 211). Luật này đã xác định và quy định rõ các hành vi sản xuất, nhập
khẩu, l-u thông hàng giả mạo về sở hữu trí tuệ.
Đây là những quy định cơ bản nhất về hàng giả và cũng là những đặc điểm để nhận biết
về hàng giả. Nh-ng nhìn chung, các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành ch-a có quy định
toàn diện, tổng quát nhất khái niệm hàng giả, dấu hiệu để nhận biết hàng giả?. Chính vì vậy
cần thiết phải nghiên cứu một cách có hệ thống để đ-a ra một khái niệm chung nhất về hàng
giả, các dấu hiệu để nhận biết hàng giả.
- Từ những quy định hiện hành và tham khảo quy định về hàng giả một số n-ớc nh-:
Pháp, úc, Thái Lan, chúng tôi xin đưa ra khái niệm tổng quát về hng gi như sau: Hàng giả
là tất cả các loại hàng hoá đ-ợc sản xuất trái pháp luật dựa trên các hàng hoá đã có trên thị
tr-ờng có những đặc điểm, tính chất, kiểu dáng và các thông tin dấu hiệu của hàng thật nh-ng

4


không đủ tiêu chuẩn chất l-ợng quy định gây nhầm lẫn với hàng hoá đang đ-ợc bảo hộ nhằm
mục đích lừa dối người tiêu dùng v thu lợi bất chính.
1.1.2. Đặc điểm của hàng giả
Thứ nhất, hàng giả là những vật phẩm hàng hoá đ-ợc sản xuất, nhập khẩu trái pháp
luật.
Thứ hai, hàng giả dựa trên các hàng hoá đã có trên thị tr-ờng có những đặc điểm, tính
chất, kiểu dáng và các thông tin dấu hiệu của hàng thật nh-ng không đủ tiêu chuẩn chất l-ợng
quy định gây nhầm lẫn với hàng hoá đang đ-ợc bảo hộ.

Thứ ba, hàng giả đ-ợc tạo ra nhằm mục đích lừa dối ng-ời tiêu dùng.
1.1.3. Tình hình sản xuất và buôn bán hàng giả ở Việt Nam
Tình trạng sản xuất và buôn bán hàng giả ở Việt Nam hiện nay là rất phức tạp đang trở
nên bức xúc, đặt ra những thách thức to lớn đối với nền kinh tế. Luận văn đã đánh giá một số
nhóm hàng bị làm giả phổ biến trên thị tr-ờng hiện nay nh-: Nhóm mặt hàng thuốc chữa
bệnh, d-ợc phẩm, Nhóm mặt hàng mỹ phẩm, Nhóm mặt hàng thực phẩm, Nhóm mặt hàng
r-ợu, Nhóm mặt hàng gas, Thuốc lá điếu giả.
1.1.4. Vấn đề sản xuất và buôn bán hàng giả trên thế giới
Đánh giá tình hình hàng giả trên thế giới, mức độ thiệt hại và tình hình hàng giả ở một
số n-ớc cụ thể nh-: Mỹ, Italia, Đức, Liên minh Châu Âu. Ngày nay, khi mà sở hữu trí tuệ
cũng trở thành hàng hoá thì nạn hàng giả càng trở nên phức tạp hơn, và là vấn đề của toàn cầu.
Chính vì vậy, để cùng phối hợp hành động trong một nỗ lực chung chống tệ nạn này, các Hiệp
định Quốc tế đã ra đời.
1.1.5. Tác hại của việc sản xuất và buôn bán hàng giả đối với nền kinh tế ở Việt Nam
Hàng giả ảnh h-ởng xấu với mức độ lớn về nhiều mặt: Đối với nền kinh tế quốc dân,
đối với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh chân chính, đối với ng-ời tiêu dùng,
đối với xã hộivà hàng giả gia tăng làm cho hiệu lực pháp luật bị suy giảm, làm cho các nhà
đầu t- chân chính lo ngại. Ng-ời vi phạm không bị xử lý thích đáng sẽ nảy sinh tâm lý coi
th-ờng pháp luật, họ sẽ vẫn tiếp tục tái phạm nếu pháp luật xử lý không nghiêm.
1.2. Quản lý nhà n-ớc trong lĩnh vực phòng chống sản xuất và buôn bán hàng giả
1.2.1 Khái niệm quản lý nhà n-ớc trong lĩnh vực phòng chống sản xuất, buôn bán
hàng giả
Quản lý nhà n-ớc trong lĩnh vực phòng, chống sản xuất, buôn bán hàng giả là một bộ
phận của quản lý nhà n-ớc trong việc quản lý các hoạt động về sản xuất, l-u thông hàng hoá
trên thị tr-ờng. Quản lý nhà n-ớc trong lĩnh vực phòng, chống sản xuất, buôn bán hàng giả là
hoạt động của các cơ quan quản lý nhà n-ớc, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền trong việc sử
dụng quyền lực nhà n-ớc để xây dựng và sử dụng ph-ơng tiện pháp luật trong lĩnh vực phòng,
chống sản xuất, buôn bán hàng giả. Đồng thời, thông qua hoạt động đấu tranh, xử lý nạn sản
xuất buôn bán hàng giả để tiếp tục hoàn thiện pháp luật, cơ chế quản lý trong lĩnh vực này.
1.2.2. Cơ quan quản lý nhà n-ớc trong lĩnh vực phòng, chống sản xuất và buôn bán

hàng giả
1.2.2.1. Chính phủ

5


L cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà n-ớc cao nhất trong mọi lĩnh vực đời sống xã
hội, trong đó có lĩnh vực phòng, chống sản xuất, buôn bán hàng giả. Chính phủ toàn quyền
giải quyết các vấn đề liên quan đến quản lý nhà n-ớc trên phạm vi cả n-ớc. Do tính đa dạng,
phức tạp của việc sản xuất, buôn bán hàng giả nên quản lý nhà n-ớc về chống sản xuất, buôn
bán hàng giả ở n-ớc ta hiện nay, Chính phủ không giao cho một Bộ chủ quản mà trao quyền
quản lý cho nhiều Bộ, nh-ng chủ yếu vẫn là Bộ Th-ơng mại và Bộ Khoa học- Công nghệ.
1.2.2.2. Các Bộ chuyên ngành
- Bộ Th-ơng mại: Thực hiện chức năng quản lý nhà n-ớc về th-ơng mại; thống nhất
chỉ đạo công tác quản lý thị tr-ờng trong cả n-ớc; h-ớng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy
định của pháp luật về l-u thông hàng hóa trên thị tr-ờng, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và
dịch vụ th-ơng mại; tổ chức phối hợp hoạt động giữa các ngành, các địa ph-ơng trong việc
chống đầu cơ lũng đoạn thị tr-ờng, buôn lậu, sản xuất và buôn bán hàng giả, hàng cấm và các
hành vi kinh doanh khác trái quy định của pháp luật.
- Bộ Khoa học Công nghệ: Thực hiện chức năng quản lý nhà n-ớc về hoạt động khoa
học và công nghệ; tiêu chuẩn đo l-ờng chất l-ợng sản phẩm, hàng hoá, sở hữu trí tuệ (không
bao gồm quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật); tổ chức thực hiện xác lập quyền
sở hữu trí tuệ; thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của Nhà n-ớc, tổ chức, cá
nhân trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ.
- Bộ Văn hoá Thông tin: Là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà
n-ớc về văn hoá, thông tin bao gồm quyền tác giả đối với tác phẩm văn học - nghệ thuật.
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Thực hiện chức năng quản lý nhà n-ớc về
nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ lợi và phát triển nông thôn trong phạm vi cả
n-ớc. Về nông nghiệp, quản lý nhà n-ớc về giống cây trồng nông nghiệp, phân bón, giống vật
nuôi nông nghiệp. Quản lý thông tin khoa học công nghệ, sở hữu trí tuệ chuyên ngành trong

các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật.
1.2.2.3. Uỷ ban nhân dân các cấp: Là cơ quan hành chính nhà n-ớc ở địa ph-ơng,
chịu trách nhiệm tr-ớc Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà n-ớc cấp trên. ủy ban
nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà n-ớc ở địa ph-ơng. Uỷ ban nhân dân chỉ đạo
các ngành, các cấp ở địa ph-ơng trong công tác chống hàng giả trên địa bàn; tổ chức sự
phối hợp giữa các ngành, các cấp, các lực l-ợng chức năng ở địa ph-ơng để kiểm tra, phát
hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các vụ vi phạm về sản xuất, buôn bán, nhập khẩu hàng
giả. Giúp việc cho UBND cấp tỉnh là các Sở chuyên ngành và UBND cấp huyện, thị là các
Phòng chuyên môn.
Từ những dẫn chiếu trên cho thấy việc quy định quản lý về hàng giả nói chung và sở hữu
trí tuệ nói riêng tại ba cơ quan khác nhau là bất hợp lý. Theo những quy định này, Bộ Th-ơng
mại không đ-ợc quy định có thẩm quyền quản lý nhà n-ớc về sở hữu trí tuệ, nh-ng trên thực
tế Bộ Th-ơng mại lại chịu trách nhiệm chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đấu
tranh chống sản xuất và buôn bán hàng giả ở thị tr-ờng nội địa, trong đó có cả hàng giả xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ. Điều này dẫn đến thực tế là cơ quan có lực l-ợng thực thi kiểm tra,
kiểm soát thì không có chức năng và ng-ợc lại, mặt khác cũng gây ra thực trạng né tránh, đùn
đẩy trách nhiệm giữa các cơ quan chức năng.

6


1.2.3. Các cơ quan có thẩm quyền trực tiếp đấu tranh chống sản xuất và buôn bán
hàng giả ở Việt Nam
1.2.3.1. Lực l-ợng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự kinh tế và chức vụ (Bộ
Công an) là lực l-ợng có chức năng điều tra, khám phá các đ-ờng dây, các ổ nhóm sản xuất,
buôn bán hàng giả; phối hợp với các lực l-ợng hữu quan để đấu tranh ngăn chặn tình trạng sản
xuất, buôn bán hàng giả.
1.2.3.2. Lực l-ợng Quản lý thị tr-ờng là lực l-ợng đóng vai trò chính trong cuộc đấu
tranh phòng và chống hàng giả, là lực l-ợng chuyên nghiệp có chức năng bám sát thị tr-ờng,
kiểm tra, kiểm soát phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm về hàng giả, và các vi phạm khác

trên thị tr-ờng.
1.2.3.3. Lực l-ợng Hải quan chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát đối với hàng hóa,
ph-ơng tiện vận tải trong địa bàn hoạt động hải quan.
Ngoài ra, còn có các lực l-ợng Bộ đội biên phòng, cảnh sát biển cũng tham gia đấu tranh
chống buôn bán hàng giả qua biên giới đất liền và trên biển.
1.2.3.4. Thanh tra chuyên ngành
ở Việt Nam hiện nay một số ngành có lực l-ợng thanh tra chuyên ngành tham gia công tác
đấu tranh chống hàng giả nh-: Thanh tra Khoa học và Công nghệ, Thanh tra Văn hoá Thông tin,
Thanh tra Y tế và Thanh tra Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Các lực l-ợng Thanh tra chuyên
ngành này có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật, trong đó có vi
phạm hành chính về hàng giả thuộc ngành, lĩnh vực do Bộ quản lý.
1.2.3.5. Các tổ chức khác nh-: Hiệp hội chống hàng giả và bảo vệ th-ơng hiệu, Hội tiêu
chuẩn và bảo vệ ng-ời tiêu dùng, Hội sở hữu công nghiệp, các Hiệp hội ngành nghề ...
Nhìn chung, Việt Nam có hệ thống các cơ quan đấu tranh chống sản xuất và buôn bán
hàng giả nhiều nh-ng không mạnh, còn phân tán ở nhiều đầu mối, trong khi của thế giới là hai
hoặc ba đầu mối. Việc quá nhiều cơ quan có chức năng, thẩm quyền xử lý hành chính đối với
vi phạm về hàng giả khiến hiệu lực thi hành bị phân tán và trở nên phức tạp. Hơn nữa, thẩm
quyền của các cơ quan trên nói chung là giống nhau làm cho các chủ thể lúng túng khi muốn
phối hợp với nhau, nảy sinh tâm lý đùn đẩy, chờ đợi hoặc giẫm chân lên nhau.
1.2.4. Nội dung quản lý nhà n-ớc về chống sản xuất và buôn bán hàng giả
1.2.4.1. Hoạch định chính sách và xây dựng, ban hành pháp luật về chống sản xuất và
buôn bán hàng giả Nhà n-ớc tr-ớc hết phải giành sự -u tiên trong hoạt động lập pháp, lập
quy. Công cuộc đấu tranh chống sản xuất và buôn bán hàng giả chỉ mang lại kết quả cao khi
có một hệ thống pháp luật đầy đủ và minh bạch.
1.2.4.2. Tổ chức thực hiện pháp luật về chống sản xuất và buôn bán hàng giả Pháp luật
chỉ phát huy hiệu quả khi nó đi vào cuộc sống, có nh- vậy nó mới là công cụ hiệu quả nhất để
quản lý nhà n-ớc. Nếu không thì pháp luật sẽ trở nên vô nghĩa.
1.2.4.3. Thanh tra, kiểm tra và xử lý những vi phạm pháp luật liên quan đến hàng giả
Thanh tra, kiểm tra không chỉ phát hiện những vi phạm liên quan đến hàng giả mà còn giúp
cho các doanh nghiệp làm ăn chân chính có cơ hội phát triển kinh doanh, tạo môi tr-ờng cạnh


7


tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp, bảo vệ lợi ích của Nhà n-ớc, của xã hội và của ng-ời
tiêu dùng.
1.2.5. ý nghĩa và vai trò của quản lý nhà n-ớc trong công tác chống sản xuất và buôn
bán hàng giả đối với sự ổn định và phát triển kinh tế ở n-ớc ta.
Với mục tiêu là bảo vệ lợi ích chung của xã hội, lợi ích và an toàn của ng-ời tiêu dùng,
đồng thời bảo vệ quyền lợi của các nhà sản xuất, kinh doanh chân chính. Vì mục tiêu quan
trọng đó mà cần thiết phải có sự quản lý nhà n-ớc về lĩnh vực này.
ý nghĩa của công tác quản lý nhà n-ớc về chống sản xuất và buôn bán hàng giả thể
hiện: Tạo ra cơ sở pháp lý vững chắc để các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh tự đấu tranh,
bảo vệ các sản phẩm hàng hoá của mình khi có hành vi xâm phạm.
Vai trò của Nhà n-ớc trong lĩnh vực chống sản xuất và buôn bán hàng giả thể hiện trên
những mặt sau đây: Nhà n-ớc thiết lập nên những khung pháp lý quan trọng để đẩy lùi nạn
hàng giả, thông qua các công cụ pháp lý của mình xử lý nghiêm các hành vi sản xuất và buôn bán
hàng giả để thị tr-ờng phát triển lành mạnh và ban hành các cơ chế, chính sách nhằm tạo ra sự
cạnh tranh lành mạnh, phát triển bình đẳng giữa các chủ thể trong nền kinh tế quốc dân.

8


Ch-ơng 2
THựC TRạNG CÔNG TáC QUảN Lý NHà NƯớC TRONG
LĩNH VựC CHốNG SảN XUấT Và BUÔN BáN HàNG GIả
ở VIệT NAM
2.1. Thực trạng pháp luật điều chỉnh về công tác chống sản xuất và buôn bán hàng
giả ở Việt Nam
2.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà n-ớc ta về vấn đề sản xuất và buôn bán hàng giả

Kể từ sau Đại hội VI của Đảng, nền kinh tế n-ớc ta từng b-ớc chuyển sang cơ chế quản
lý mới, Đảng ta đã thấy rõ tính hai mặt của cơ chế thị tr-ờng là vừa có những tác dụng tích cực
to lớn đối với sự phát triển kinh tế xã hội, vừa có mặt mặt trái của cơ chế thị truờng là: cạnh
tranh không lành mạnh, nạn sản xuất và buôn bán hàng giả. Ngay từ những năm đầu của thời
kỳ đổi mới, Ban chấp hành Trung -ơng Đảng đã có nhiều văn bản chỉ đạo công tác đấu tranh
chống sản xuất và buôn bán hàng giả
Thể chế hoá những quan điểm trên của Đảng, Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung năm
2001) đã quy định về vấn đề này.
2.1.2. Những quy định của pháp luật n-ớc ta về chống sản xuất và buôn bán hàng
giả
2.1.2.1. Ban hành các văn bản pháp quy làm cơ sở pháp lý cho công tác phòng chống sản
xuất và buôn bán hàng giả
2.1.2.2. Ban hành một số văn bản pháp luật quy định về sở hữu trí tuệ liên quan đến
hàng giả
2.1.2.3. Các văn bản pháp luật khác có liên quan đến đấu tranh chống sản xuất và buôn
bán hàng giả
2.1.2.4. Quy định tội phạm về hàng giả và liên quan đến hàng giả
2.1.2.5. Những văn bản pháp luật quốc tế mà Việt Nam tham gia liên quan đến hàng giả.
2.1.3. Những tồn tại về nhận thức và quy định của pháp luật trong công tác chống
sản xuất và buôn bán hàng giả
Hệ thống pháp luật về đấu tranh chống hàng giả còn thiếu tính đồng bộ, nhất quán; các
văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hàng giả vẫn tồn tại mâu thuẫn, lạc hậu, bất cập; còn
thiếu nhiều những quy định cụ thể, h-ớng dẫn, giải thích; các chế tài xử phạt còn nhẹ; thiếu tính
ổn định và tính phổ biến, công khai của pháp luật về đấu tranh chống hàng giả ch-a cao.
2.2. Kết quả công tác quản lý nhà n-ớc và đấu tranh chống sản xuất và buôn bán
hàng giả ở Việt Nam
2.2.1. Hiệu quả và hiệu lực trong quản lý nhà n-ớc về chống sản xuất và buôn bán
hàng giả
Thứ nhất, tính thống nhất của pháp luật trong việc đấu tranh chống sản xuất và buôn
bán hàng giả: Vẫn còn thể hiện yếu tố cục bộ trong ngành mình, cấp mình, mạnh ngành nào

ngành ấy làm, ch-a tính đến lợi ích chung của toàn xã hội, đùn đẩy trách nhiệm.

9


Thứ hai, sự tuân thủ pháp luật của các cơ quan nhà n-ớc, cán bộ, công chức, các tổ
chức kinh tế và cá nhân: Sự lạm dụng quyền lực của những ng-ời có chức có quyền, lợi dụng
vị trí công tác để tham nhũng, cửa quyền hách dịch với nhân dân; tính quan liêu của bộ máy
nhà n-ớc và sự nhận thức pháp luật của đại bộ phận nhân dân còn hạn chế đã dẫn đến tình
trạng vi phạm pháp luật.
Thứ ba, bảo đảm quyền cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng của doanh nghiệp tr-ớc
pháp luật: Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, cả doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp
có vốn đầu t- n-ớc ngoài sản xuất và phát triển trong một môi tr-ờng kinh doanh lành mạnh,
bình đẳng.
Thứ t-, ngăn chặn kịp thời và xử lý nghiêm minh những hành vi sản xuất và buôn bán
hàng giả: Các cơ quan nhà n-ớc có thẩm quyền phải phát hiện, ngăn chặn kịp thời những hành
vi vi phạm, đồng thời đối với những hành vi vi phạm đã đ-ợc phát hiện phải đ-ợc xử lý công
minh, đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật.
Thứ năm, h-ớng xã hội sống theo tinh thần tôn trọng pháp luật: Tạo ra sự chuyển biến
sâu sắc, khá cơ bản cả về nhận thức và hành động của toàn xã hội trong công tác đấu tranh
chống sản xuất và buôn bán hàng giả.
2.2.2. Kết quả công tác đấu tranh, xử lý chống sản xuất và buôn bán hàng giả ở n-ớc
ta.
Thứ nhất, công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động toàn xã hội tham gia công tác phòng
ngừa và đấu tranh chống sản xuất và buôn bán hàng giả.
Thứ hai, nâng cao trách nhiệm của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong công
tác phòng và chống tệ nạn hàng giả.
Thứ ba, tăng c-ờng công tác kiểm tra phát hiện ngăn chặn và xử lý nghiêm theo pháp
luật các vụ việc về sản xuất và buôn bán hàng giả.
2.2.3. Những tồn tại trong công tác quản lý nhà n-ớc trong lĩnh vực chống sản xuất

và buôn bán hàng giả.
- Một số cán bộ, công chức còn yếu về chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm đấu tranh,
kiểm tra, phát hiện xử lý và tiêu huỷ hàng giả.
- Hiện nay có nhiều cơ quan nhà n-ớc có chức năng quản lý nhà n-ớc và trực tiếp đến
công tác chống sản xuất và buôn bán hàng giả làm cho việc thực hiện chức năng bị chồng
chéo.
- Sự chỉ đạo điều hành thống nhất từ trung -ơng đến địa ph-ơng hoặc sự phối kết hợp
giữa các ngành, các lực l-ợng chức năng trong thời gian qua ch-a đầy đủ, th-ờng xuyên và
chặt chẽ.
- Tình trạng sản xuất, buôn bán hàng giả cũng nh- tình trạng bày bán hàng giả trên thị
tr-ờng còn phổ biến, khó kiểm soát.
- Tồn tại về mặt pháp luật (nh- đã phân tích, đánh giá trên).
- Công tác tuyên truyền, giáo dục trong nhân dân ch-a tiến hành th-ờng xuyên và đáp
ứng đ-ợc yêu cầu nhiệm vụ đặt ra.

10


- Một bộ phận nhân dân, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, đoàn thể xã hội ch-a tích
cực tham gia đấu tranh với loại vi phạm này.
- Kinh phí chống hàng giả còn hạn chế.
2.3 Kinh nghiệm của một số quốc gia trong công tác chống sản xuất và buôn bán
hàng giả.
2.3.1. Chống sản xuất và buôn bán hàng giả tại Hàn Quốc:
Nghiên cứu Cơ quan sở hữu trí tuệ Hàn Quốc (KIPO), Cơ quan Công tố và Cảnh sát, Cơ
quan Hải quan, Chính quyền địa ph-ơng và kinh nghiệm chống hàng giả của Hàn Quốc.
2.3. 2. Chống sản xuất và buôn bán hàng giả ở Nhật Bản:
Nghiên cứu Cơ quan sáng chế Nhật Bản (Japan Patent Office - JPO), Cơ quan Toà án,
Lực l-ợng Cảnh sát, Cơ quan Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính và kinh nghiệm chống hàng
giả của Nhật Bản.

2.3.3. Những kinh nghiệm từ thực trạng hai quốc gia trên.
- Trao quyền chủ động, linh hoạt cho các cơ quan có chức năng chống sản xuất và buôn
bán hàng giả; cần có sự phối hợp chặt chẽ với các Tổ chức xã hội, các tổ chức phi Chính phủ
trong việc đẩy lùi các tệ nạn sản xuất và buôn bán hàng giả; phán xét nghiêm khắc đối với các
vụ vi phạm quyền sở hữu trí tuệ và hàng giả; đầu t- nhiều cho việc nâng cao nhận thức về sở
hữu trí tuệ trong cộng đồng. Nhật Bản và Hàn Quốc đã thành lập và xây dựng đ-ợc cơ quan
đầu mối

11


Ch-ơng 3
MộT Số GIảI PHáP NÂNG CAO HIệU QUả CÔNG TáC QUảN Lý NHà NƯớC
Và ĐấU TRANH CHốNG SảN XUấT Và BUÔN BáN HàNG GIả ở VIệT NAM
3.1. Dự báo về tình hình sản xuất và buôn bán hàng giả ở n-ớc ta trong thời gian
tới
3.1.1. Bối cảnh quốc tế: Trong những năm tới, kinh tế thế giới sẽ b-ớc vào thời kỳ
phục hồi và tăng tr-ởng và mang tính toàn cầu hoá cao Tự do hoá kinh tế và phát triển kinh
tế thị tr-ờng trở thành khuynh h-ớng chủ đạo, nó có mặt trái, mặt tiêu cực của nó. Tất yếu
kinh tế Việt Nam sẽ chịu ảnh h-ởng rất lớn bởi sự phát triển kinh tế của cả khu vực, những
tiêu cực, mặt trái của nó nh- nạn sản xuất, buôn bán hàng giả cũng du nhập và gia tăng đối
với n-ớc ta.
3.1.2. Bối cảnh trong n-ớc: Dự báo trong thời gian tới, tình hình chính trị - xã hội
trong n-ớc sẽ tiếp tục ổn định, cải cách nhà n-ớc trong đó có cải cách hành chính tiếp tục
đ-ợc coi trọng tạo điều kiện rất quan trọng cho sự phát triển kinh tế. Sự phát triển nhanh
của kinh tế là điều kiện cho hoạt động sản xuất và buôn bán hàng giả triệt để lợi dụng khai
thác lợi thế này.
3.1.3. Ph-ơng thức, thủ đoạn trong sản xuất và buôn bán hàng giả ngày càng tinh vi
và phức tạp hơn Ph-ơng thức và thủ đoạn sản xuất và buôn bán hàng giả trong thời gian tới sẽ
tinh vi hơn bởi sự phát triển của khoa học công nghệ và nền kinh tế tri thức.

3.1.4. Chủng loại hàng giả đ-ợc sản xuất và buôn bán đa dạng, phức tạp hơn. Xu
h-ớng các mặt hàng bị làm giả trong những năm tới có thể khái quát ở hai điểm: Một là có uy
tín trên thị tr-ờng thì nguy cơ bị làm giả rất cao, hai là những sản phẩm mới là thành quả của
sự phát triển khoa học công nghệ trên thế giới.
3.1.5. Đối t-ợng sản xuất, buôn bán hàng giả ngày càng đa dạng, mang tính chuyên
nghiệp và tinh vi hơn. Đa dạng hơn, có đủ các thành phần kinh tế, kể cả các doanh nghiệp có
vốn đầu t- n-ớc ngoài tại Việt Nam. Ngoài các đối t-ợng trong n-ớc sẽ có thêm tổ chức, cá
nhân n-ớc ngoài ở các n-ớc khác nhau là những nơi có hoạt động sản xuất và buôn bán hàng
giả nổi tiếng tham gia.
3.1.6. Địa bàn sản xuất và buôn bán hàng giả chủ yếu tập trung ở các khu đô thị lớn,
khu công nghiệp, khu vực giáp ranh và địa bàn đông dân c-. Địa bàn sản xuất hàng giả có
quy mô tập trung hơn vào các khu công nghiệp vừa và nhỏ. Bên cạnh đó, việc đặt hàng làm giả
ở n-ớc ngoài đã và đang đ-ợc phát triển khá phổ biến cho thấy địa bàn làm hàng giả rất đa
dạng và có khu vực trong nhiều địa ph-ơng, có tính quốc tế đối với một số n-ớc xung quanh
khu vực.
3.2. Các yêu cầu phải nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà n-ớc và đấu tranh
chống sản xuất và buôn bán hàng giả
3.2.1. Yêu cầu khách quan: Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức
th-ơng mại thế giới: Gia nhập Tổ chức Th-ơng mại thế giới (WTO), Việt Nam phải thực hiện
các cam kết quốc tế, trong đó có việc mở cửa thị tr-ờng, công tác đấu tranh chống hàng giả cũng
đứng tr-ớc nhiều thách thức. Hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách, pháp luật, chế tài xử lý đối

12


với các hành vi sản xuất và buôn bán hàng giả là một trong những nội dung quan trọng của công
tác quản lý nhà n-ớc trong trong điều kiện mới
3.2.2. Yêu cầu chủ quan: Công tác quản lý nhà n-ớc và đấu tranh chống sản xuất
n-ớc ta còn nhiều hạn chế, kết quả ch-a cao.
Cơ chế, chính sách và pháp luật còn quá nhiều bất cập với thực tế; việc tổ chức các hoạt

động đấu tranh chống sản xuất và buôn bán hàng giả ch-a cao, còn thấp so với thực tiễn tình
hình vi phạm hiện nay; cơ chế phối hợp giữa các cơ quan thực thi ch-a tốt; tình trạng hành
chính hoá các vi phạm về hàng giả làm giảm hiệu quả trong công tác đấu tranh phòng, chống
hàng giả.
3.2.3. Kết quả công tác quản lý nhà n-ớc và đấu tranh chống sản xuất, buôn bán
hàng giả là yếu tố quan trọng nhằm đảm bảo sự ổn định và phát triển kinh tế ở n-ớc ta.
Quá trình duy trì ổn định và phát triển kinh tế đòi hỏi công tác quản lý nhà n-ớc về đấu
tranh chống sản xuất và buôn bán hàng giả phải đổi mới để đạt đ-ợc kết quả cao hơn nữa. Các
cơ quan thực thi pháp luật chống sản xuất và buôn bán hàng giả phải thực sự là chỗ dựa tin cậy
cho các doanh nghiệp làm ăn chân chính, quyền lợi của họ đ-ợc đảm bảo và cạnh tranh lành
mạnh tr-ớc pháp luật. Sự ổn định và phát triển của nền kinh tế đòi hỏi phải có sự bình đẳng và
công bằng giữa các chủ thể của nền kinh tế.
3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà n-ớc
và đấu tranh chống sản xuất, buôn bán hàng giả ở n-ớc ta
3.3.1. Nâng cao hơn nữa nhận thức về hậu quả của việc sản xuất và buôn bán hàng
giả
Nhận thức là cơ sở của hành động. Để tạo ra sự thống nhất hành động trong công tác
chống sản xuất và buôn bán hàng giả thì vấn đề quan trọng, lâu dài và có ý nghĩa nhất là cần
phải tăng c-ờng công tác tuyên truyền, giáo dục để các cấp, các ngành, các doanh nghiệp,
ng-ời tiêu dùng cùng nhận thức đ-ợc những nguy cơ của hàng giả cũng nh- thấy rõ trách
nhiệm của mình trong công tác chống sản xuất và buôn bán hàng giả. Cần phân phải phân loại
các đối t-ợng để có nội dung tuyên truyền phù hợp gồm: đối t-ợng kinh doanh, ng-ời tiêu
dùng, các lực l-ợng kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm về hàng giả.
Để công tác tuyên truyền giáo dục có hiệu quả, cần thực hiện:
Một là, định kỳ hoặc th-ờng xuyên tổ chức các triển lãm hàng thật - hàng giả, phát tờ rơi
.
Hai là, tổ chức nhiều các hội nghị, hội thảo, tập huấn chuyên đề về hàng giả và công tác
chống sản xuất, buôn bán hàng giả.
Ba là, có sự quan tâm và đầu t- thoả đáng đối với việc tuyên truyền trên các ph-ơng tiện
thông tin đại chúng.

3.3.2. Hoàn thiện pháp luật và cơ chế chính sách về chống sản xuất và buôn bán
hàng giả
Thứ nhất, xây dựng các qui định về việc xử phạt vi phạm hành chính đối với vi phạm về
sản xuất và buôn bán hàng giả, trong đó thống nhất về mức phạt, các dấu hiệu của hàng giả,
hành vi vi phạm; nâng cao mức xử phạt đối với các vi phạm về hàng giả, quy định về cách tính
thiệt hại và bồi th-ờng thiệt hại.
Thứ hai, qui định chặt chẽ hơn về quản lý và kiểm soát việc in ấn, nhập khẩu bao bì,
nhãn mác.

13


Thứ ba, xây dựng và ban hành một quy trình hoàn chỉnh về thủ tục kiểm tra, kết luận vi
phạm và xử lý đối với các hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả.
Thứ t-, cần có h-ớng dẫn cụ thể về việc xử lý hình sự đối với các tội về sản xuất, buôn
bán hàng giả qui định tại Bộ luật Hình sự, h-ớng dẫn cụ thể các tiêu chí, căn cứ để xem xét,
xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các vi phạm này.
3.3.3. Kiện toàn các cơ quan quản lý và đấu tranh chống sản xuất và buôn bán hàng
giả
Thu hẹp chức năng quản lý nhà n-ớc về chống sản xuất và buôn bán hàng giả vào một
đầu mối thống nhất. Xác định vai trò, chức trách cụ thể của từng ngành. Phối hợp giữa các lực
l-ợng, các địa bàn th-ờng xuyên, chặt chẽ có hiệu quả hơn, cụ thể là:
Một là, phối hợp thông báo và th-ờng xuyên trao đổi tình hình diễn biến hàng giả, dự
báo các vi phạm, các đối t-ợng và quy luật, thủ đoạn của các đối t-ợng sản xuất, kinh doanh
hàng giả l-u thông trên thị tr-ờng.
Hai là, phối hợp trong việc triển khai kiểm tra hàng giả nh- phối hợp lực l-ợng, thống
nhất ph-ơng án, điều động cán bộ, thực hiện công tác xác minh, thu thập chứng cứ, thực hiện
quyết định xử phạt hành chính. Cần tổ chức một bộ phận chuyên trách chống hàng giả trên cơ
sở cán bộ của các lực l-ợng chống hàng giả hiện nay.
3.3.4. Nâng cao năng lực, phẩm chất đạo đức và có chính sách thoả đáng đối với

những ng-ời làm công tác chống sản xuất và buôn bán hàng giả
Thứ nhất, đào tạo nâng cao năng lực trình độ, bồi d-ỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ
về sở hữu trí tuệ, về hàng giả và đặc biệt rèn luyện phẩm chất đạo đức của ng-ời làm công tác
chống sản xuất và buôn bán hàng giả.
Thứ hai, Nhà n-ớc cần có chế độ đãi ngộ phù hợp, gắn quyền lợi với trách nhiệm, bảo
đảm cho những cán bộ, công chức đang trực tiếp làm công tác chống sản xuất và buôn bán
hàng giả có cuộc sống ổn định, không thể bị mua chuộc, lợi dụng, vô hiệu hoá, cụ thể:
Một là, sửa đổi, bổ sung Thông t- số 93/TT-BTC về chế độ tài chính trong công tác đấu
tranh chống hàng giả theo h-ớng nâng mức mua tin tố cáo hàng giả lên cao hơn, có chế độ
th-ởng ngay việc tố giác
Hai là, cần có chế độ riêng về sử dụng thiết bị thông tin, ph-ơng tiện vận chuyển cho
các đơn vị trực tiếp đấu tranh chống hàng giả.
Ba là, có quy định cụ thể về việc tiếp nhận, sử dụng tài trợ của các đơn vị sản xuất kinh
doanh đ-ợc h-ởng thành quả từ công tác đấu tranh chống hàng giả, cũng nh- của các tổ chức
quốc tế.
3.3.5. Tăng c-ờng công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý trong lĩnh vực chống sản xuất
và buôn bán hàng giả.
Tập trung vào những nội dung sau:
Thứ nhất, tăng c-ờng công tác kiểm tra, kiểm soát và xử lý nghiêm minh các vụ vi
phạm về hàng giả.
Thứ hai, nắm bắt kịp thời diễn biến tình hình sản xuất và buôn bán hàng giả trên thị
tr-ờng bằng nhiều kênh thông tin khác nhau để từ đó có những biện pháp, kế hoạch xử lý kịp
thời phù hợp.
Thứ ba, xác định các đối t-ợng, mặt hàng, địa bàn trọng điểm cần phải tập trung đấu
tranh có hiệu quả trong từng thời điểm; cần xây dựng các kế hoạch, đề án công tác chống hàng

14


giả chuyên đề theo từng ngành hàng, mặt hàng, trong từng thời gian với sự tham gia phối hợp

chặt chẽ của các doanh nghiệp hoặc hiệp hội ngành hàng.
Thứ t-, công tác thanh tra, kiểm tra không chỉ nhằm h-ớng dẫn, giúp đỡ cá nhân, tổ chức
sản xuất, kinh doanh theo đúng các quy định của pháp luật, ngăn chặn vi phạm pháp luật, nâng
cao hiệu quả và sức cạnh tranh của tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện để doanh
nghiệp phát triển.
Thứ năm, khắc phục tình trạng chồng chéo trong hoạt động thanh tra, kiểm tra về hàng
giả.
3.3.6. Tăng c-ờng công tác hợp tác quốc tế về chống sản xuất và buôn bán hàng giả.
Tập trung vào những nội dung sau:
Thứ nhất, phối hợp giữa các lực l-ợng chức năng kiểm tra, kiểm soát ở khu vực biên
giới, cửa khẩu của các n-ớc láng giềng để kiểm soát biên giới, cửa khẩu ngăn chặn các luồng
hàng giả thâm nhập vào thị tr-ờng trong n-ớc cũng nh- ra n-ớc ngoài.
Thứ hai, mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế với các n-ớc, nhất là đối với các n-ớc có
cùng đặc điểm phát triển về kinh tế với Việt Nam để tiếp thu một cách có chọn lọc kinh
nghiệm về công tác đấu tranh chống sản xuất và buôn bán hàng giả.
Thứ ba, hợp tác trong lĩnh vực giáo dục, tuyên truyền, đào tạo nâng cao ý thức cộng
đồng và năng lực thực thi pháp luật của các cán bộ, công chức trong các cơ quan chức năng
nhà n-ớc.
Thứ t-, tận dụng hiệu quả các dự án tài trợ từ các n-ớc, tổ chức quốc tế để từng b-ớc
xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật hiện đại phục vụ công tác đấu tranh chống hàng giả.
Thứ năm, huy động các nguồn kinh phí phục vụ công tác chống hàng giả từ các quốc
gia, tổ chức quốc tế, các doanh nghiệp n-ớc ngoài
Thứ sáu, lực l-ợng chức năng kiểm tra, kiểm soát thị tr-ờng (Lực l-ợng Quản lý thị
tr-ờng các cấp) cần phải xúc tiến các quan hệ hợp tác quốc tế để nâng cao hiệu quả công tác
chống hàng giả ở thị tr-ờng trong n-ớc ở nhiều cấp độ khác nhau.

15


KếT LUậN

Lịch sử đã chứng minh rằng, nền kinh tế sẽ không thể phát triển ổn định nếu thiếu vai
trò quản lý của Nhà n-ớc. Chống sản xuất và buôn bán hàng giả là công việc không thể thiếu
trong mỗi giai đoạn phát triển của đất n-ớc nhằm duy trì ổn định sự phát triển của nền kinh tế,
bởi lẽ sản xuất và buôn bán hàng giả không những làm ảnh h-ởng trực tiếp đến sức khoẻ, tính
mạng của ng-ời tiêu dùng mà còn ảnh h-ởng đến quyền lợi của các chủ thể khác trong nền
kinh tế, ảnh h-ởng đến lợi ích của Nhà n-ớc, của xã hội và ảnh h-ởng đến môi tr-ờng đầu tkinh doanh của Việt Nam.
Đất n-ớc ta sau hơn 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới đã thu đ-ợc những thành tựu
quan trọng trên nhiều lĩnh vực, nh-ng chúng ta cũng đang phải đối mặt với nhiều thách thức,
trong đó có vấn nạn hàng giả l-u thông trên thị tr-ờng đang ngày một tăng. Thực tiễn chống
sản xuất và buôn bán hàng giả ở n-ớc ta hiện nay nhìn từ góc độ quản lý nhà n-ớc đang đặt ra
nhiều vấn đề mà để giải quyết cần phải có hệ thống cơ sở lý luận hoàn chỉnh. Trên cơ sở
những vấn đề lý luận và thực tiễn đ-ợc trình bày phần trên, chúng tôi rút ra một số kết luận
sau:
Một là, để nền kinh tế ổn định phát triển thì công tác chống sản xuất và buôn bán hàng
giả phải đ-ợc -u tiên hàng đầu, trong đó Nhà n-ớc giữ vai trò quyết định đến hiệu lực hiệu
quả quản lý nhà n-ớc trong công tác chống sản xuất và buôn bán hàng giả.
Hai là, để tăng c-ờng hiệu lực hiệu quả quản lý nhà n-ớc trong công tác đấu tranh
chống sản xuất và buôn bán hàng giả, Nhà n-ớc cần tiến hành đổi mới sâu sắc hệ thống các
công cụ quản lý, trong đó trọng tâm là hệ thống pháp luật, đổi mới hoạt động của các cơ quan
quản lý nhà n-ớc.
Ba là, Việt Nam đã là thành viên của Tổ chức th-ơng mại thế giới, nếu không có
những biện pháp ngăn chặn thì nguy cơ hàng giả từ các n-ớc thâm nhập vào Việt Nam càng
nhiều. Vấn đề đặt ra là cần nghiên cứu xây dựng cơ chế chính sách pháp luật phù hợp để vừa
thực hiện đ-ợc nghĩa vụ quốc tế vừa kiểm soát và ngăn chặn đ-ợc hàng giả thâm nhập và l-u
thông trên thị tr-ờng.
Bốn là, chống sản xuất và buôn bán hàng giả là nhiệm vụ th-ờng xuyên, lâu dài đòi
hỏi các ngành các cấp luôn phải chủ động, tăng c-ờng kiểm tra, kiểm soát theo chức năng,
nhiệm vụ để kịp thời phát hiện, xử lý tận gốc các ổ nhóm, đ-ờng dây buôn bán hàng giả.
Năm là, một trong các giải pháp quan trọng để kiểm soát và ngăn chặn sản xuất và
buôn bán hàng giả là: Hoàn thiện hệ thống văn bản xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực

th-ơng mại, trong đó có xử phạt đối với vi phạm về hàng giả. Cần nghiên cứu để tiến tới xây
dựng một khung pháp lý hoàn chỉnh trong lĩnh vực đấu tranh chống sản xuất và buôn bán hàng
giả.
Sáu là, chống sản xuất và buôn bán hàng giả là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, vì
vậy cần xã hội hoá hoạt động đấu tranh chống sản xuất, buôn bán hàng giả .../.
References
Tài liệu tham khảo

16


I. Văn kiện, Nghị quyết của Đảng
1.

Báo cáo chính trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, Ban chấp hành Trung
-ơng Đảng khoá VI (1991).

2.

Báo cáo chính trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Ban chấp hành Trung
-ơng Đảng khoá VII (1996).

3.

Chỉ thị số 08-CT/TW ngày 12/12/1996 về việc thực hiện nghị quyết 12-NQ/TW ngày
03/01/1996 của Bộ Chính trị (khoá VII) và Nghị quyết 01-NQ/TW ngày
18/11/1996 của Bộ Chính trị (khoá VIII), Bộ Chính trị (1996).

4.


Nghị quyết số 04-NQ/HNTW ngày 17/12/1987 về ph-ơng h-ớng, nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội trong ba năm 1988-1990 và năm 1988, Ban Chấp hành
trung -ơng Đảng (1987).

5.

Nghị quyết Hội nghị lần thứ t- (khoá VIII) về tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới,
phát huy nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác kinh tế, cần kiệm để công nghiệp
hoá, phấn đấu hoàn thành các mục tiêu kinh tế - xã hội đến năm 2000, Ban Chấp
hành Trung -ơng Đảng khoá VIII ( 1997).

II. Văn bản pháp luật
A. Văn bản pháp luật do Quốc hội ban hành
6.

Bộ luật Dân sự, Quốc hội (2005).

7.

Bộ luật Hình sự, Quốc hội (1999).

8.

Hiến pháp n-ớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm
2001), Quốc hội (2001).

9.

Luật Sở hữu trí tuệ, Quốc hội (2005).


10. Luật Th-ơng mại năm 2005, Luật Hải quan năm 2005, Luật Cạnh tranh năm 2004,
Quốc hội (2004, 2005).
11. Luật Tổ chức Chính phủ, Quốc hội (2001).
12. Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, Quốc hội (2003).
13. Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính, Uỷ ban Th-ờng vụ QH (2002).
B. Văn bản pháp luật do Chính phủ và các Bộ, ngành ban hành
14. Chỉ thị số 31/1999/CT-TTG ngày 27/10/1999 về đấu tranh chống sản xuất và buôn
bán hàng giả, Thủ t-ớng Chính phủ (1999).
15. Nghị định số 140/HĐBT ngày 25/04/1991 quy định về kiểm tra, xử lý việc sản xuất,
buôn bán hàng giả, Hội đồng Bộ tr-ởng (1991).
16. Nghị định số 10/CP ngày 23/1/1995 về tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Quản lý
thị tr-ờng, Chính phủ (1995).
17. Nghị định số 63/CP ngày 24/10/1996 quy định chi tiết về sở hữu công nghiệp, Chính
phủ (1996).

17


18. Nghị định số 54/2000/NĐ-CP ngày 03/10/2000 về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp
đối với bí mật kinh doanh, chỉ dẫn địa lý, tên th-ơng maị và bảo hộ quyền chống
cạnh tranh không lành mạnh liên quan tới sở hữu công nghiệp, Chính Phủ
(2000).
19. Nghị định số 63/2003/NĐ-CP ngày 11/6/2003 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hoá - Thông tin, Chính phủ (2003).
20. Nghị định số 87/2003/NĐ-CP ngày 18/7/2003 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chính phủ
(2003).
21. Nghị định 28/2004/NĐ-CP ngày 16/1/2004 sửa đổi, bổ sung Nghị định số
54/2003/NĐ-CP ngày 19/5/2003 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Khoa học Công nghệ, Chính phủ (2004).

22. Nghị định số 29/2004/NĐ-CP ngày 16/01/2004 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Th-ơng mại, Chính phủ (2004).
23. Nghị định số 138/2004/NĐ-CP ngày 17/6/2004 quy định việc xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hải quan, Chính phủ (2004).
24. Nghị định số 175/2004/NĐ-CP ngày 10/10/2003 về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực th-ơng mại, Chính phủ (2004).
25. Nghị định số 179/2004/NĐ-CP ngày 21/10/2004 quy định quản lý nhà n-ớc về chất
l-ợng, sản phẩm hàng hoá, Chính phủ (2004).
26. Nghị định số 126/2005/NĐ-CP ngày 10/10/2005 quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực đo l-ờng và chất l-ợng sản phẩm, hàng hoá, Chính phủ
(2005).
27. Nghị định 56/2006/NĐ-CP ngày 06/6/2006 về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt
động văn hoá - thông tin, Chính phủ (2006).
28. Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30/8/2006 về nhãn hàng hoá, Chính phủ (2006).
29. Nghị định 100/2006/NĐ-CP ngày 21/9/2006 quy định chi tiết và h-ớng dẫn thi hành
một số điều của Bộ luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả và quyền
liên quan, Chính phủ (2006).
30. Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết và h-ớng dẫn thi
hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, Chính phủ
(2006).
31. Nghị định số 104/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 về quyền đối với giống cây trồng,
Chính phủ (2006).
32. Nghị định số 105/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 về quyền sở hữu trí tuệ, Chính phủ
(2006).
33. Nghị định số 106/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định xử phạt vi phạm hành chính
về sở hữu công nghiệp, Chính phủ (2006).
34. Quyết định số 14/ 2004/QĐ-BKHCN ngày 25/6/2004 ban hành Điều lệ tổ chức và
hoạt động của Cục Sở hữu trí tuệ, Bộ Khoa học và Công nghệ (2004).
35. Quyết định số 09/2007/QĐ-BVHTT ngày 03/5/2007 quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục bản quyền Tác giả văn học nghệ thuật, Bộ

Văn hoá Thông tin (2007).

18


36. Quyết định số 12/2002/QĐ-BNN-TCCB ngày 19/02/2002 về việc thành lập Văn
phòng bảo hộ giống cây trồng mới, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
(2002).
37. Thông t- Liên tịch số 10/2000/TTLT-BTM-BTC-BCA-BKHCNMT ngày 27/4/2000
h-ớng dẫn thực hiện Chỉ thị số 31/1999/CT-TTg ngày 27/10/1999 của Thủ t-ớng
Chính phủ về đấu tranh chống sản xuất và buôn bán hàng giả, Liên Bộ Th-ơng
mại, Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ Khoa học Công nghệ và Môi tr-ờng (2000).
38. Thông t- số 93/2000/TT-BTC ngày 15/9/2000 h-ớng dẫn quản lý, sử dụng các nguồn
kinh phí trong công tác chống hàng giả quy định các nguồn kinh phí trong công
tác chống hàng giả, h-ớng dẫn quản lý và sử dụng nguồn kinh phí thu từ công tác
chống hàng giả, Bộ Tài chính (2000).
39. Thông t- số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/2/2007 h-ớng dẫn thi hành Nghị định số
103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ h-ớng dẫn thi hành một số
điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, Bộ Khoa học Công nghệ
(2007).
III. Sách tham khảo
40.

Giáo trình Lý luận chung Nhà n-ớc và pháp luật, Tr-ờng Đại học Luật Hà Nội năm
2000.

41.

Hoàn thiện quản lý nhà n-ớc trong lĩnh vực thi hành án hình sự ở Việt Nam, Tiến sĩ
Vũ Trọng Hách, Nhà Xuất bản T- pháp.


42.

Những vấn đề cơ bản về Nhà n-ớc và quản lý hành chính nhà n-ớc, Bộ Nội vụ
(2005).

43.

Từ điển Kinh tế, Nhà xuất bản sự thật (1979).

44.

Từ điển Tiếng việt, Nhà xuất bản văn hoá (1998).

45.

Từ điển Bách Khoa toàn th-, Web

IV. Luận văn, luận án, báo, tạp chí, báo cáo
46.

Bài viết: "Lời giả nào cho bài toán hàng giả", tác giả Minh Đức, Báo Quốc tế điện
tử số 30 ngày 24/7/2003.

47.

Bài viết "Nạn hàng giả", nguồn UNICOM, Báo Diễn đàn doanh nghiệp số ra ngày
01/8/2006.

48.


Bài viết "Hàng giả, vấn nạn của thế giới", số ngày 09/3/2005, Nguồn từ CNTT, Bộ
Công Th-ơng.

49.

Bài viết "Thế giới đối mặt với nạn hàng giả", số ngày 15/2/2006, Thông tấn xã Việt
Nam.

50.

Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Nghị định 10/CP về tổ chức Quản lý thị tr-ờng,
Bộ Th-ơng mại (2007).

51.

Báo cáo tổng kết công tác chống hàng giả trên địa bàn Hà Nội năm 2005-2006, Chi
cục Quản lý thị tr-ờng Hà Nội (2005, 2006).

19


52.

Báo cáo tổng kết công tác quản lý thị tr-ờng trên toàn quốc từ năm 2000 - 6/2007,
Cục Quản lý thị tr-ờng.

53.

Báo cáo chuyên đề tổng kết thực hiện ph-ơng án kiểm tra thuốc lá ngoại nhập lậu,

thuốc lá giả năm 2006, Cục Quản lý thị tr-ờng.

54.

Báo cáo Thủ t-ớng Chính phủ về mặt hàng gas giả năm 2006, Hiệp hội chống hàng
giả và Bảo vệ th-ơng hiệu.

55.

Báo cáo Thủ t-ớng Chính phủ chuyên đề về một số mặt hàng giả l-u thông trên thị
tr-ờng năm 2007, Hiệp hội chống hàng giả và Bảo vệ th-ơng hiệu.

56.

Báo Lao động điện tử, số ra ngày 18/01/2007; ngày 15/5/2007

57.

Đề tài khoa học: "Hoàn thiện cơ chế thực thi pháp luật về sở hữu trí tuệ trong tiến
trình hội nhập quốc tế của Việt Nam", Đại học Quốc gia Hà Nội (2005).

58.

Luận án Phó tiến sĩ khoa học luật học: "Đổi mới và hoàn thiện cơ chế điều chỉnh
pháp luật về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trong nền kinh tế thị tr-ờng ở Việt
Nam, Lê Xuân Thảo (1996).

59.

Luận án tiến sĩ Luật học: Tội làm hàng giả, tội buôn bán hàng giả thực trạng và

biện pháp phòng, chống", Trần Ngọc Việt (2001).

60.

Luận văn thạc sĩ: "Đấu tranh phòng chống tội làm hàng giả, tội buôn bán hàng giả
ở Việt Nam hiện nay", Đỗ Thị Lan (1998).

61.

Tài liệu chuyên khảo về sở hữu trí tuệ, Phòng Th-ơng mại và Công nghiệp Việt
Nam (2004).

62.

The documents of the training course on the enforcement of Intellectual Property
rights 2002.

63.

The documents of Enforcement activities in the Republic of Korea, 2000.

64.

The report on anticounterfeiting in selected countries, International Trademark
Association (2004).

65.

The Special Report-Counterfeiting,
(September 2004).


20

International

Trademark

Association


Chng sn xut v buụn bỏn hng gi Vit
Nam hin nay nhỡn t gúc qun lý nh nc
Nguyn Mnh Cng
Khoa Lut
Lun vn Thc s ngnh: Lý lun v lch s nh nc v phỏp lut
Mó s: 60 38 01
Ngi hng dn: TS. V Trng Hỏch
Nm bo v: 2007
Abstract: Khỏi quỏt lý lun chung v qun lý nh nc (QLNN) trong lnh vc chng
sn xut v buụn bỏn hng gi, cỏc ni dung chớnh, ý ngha, vai trũ ca QLNN trong
lnh vc ny. Thc trng cụng tỏc QLNN v chng sn xut v buụn bỏn hng gi
Vit Nam. Nờu nhng quy nh phỏp lut, nhng vn bn phỏp lut quc t m Vit
Nam tham gia liờn quan n hng gi, nhng tn ti trong quy nh ca phỏp lut
trong lnh vc chng sn xut v buụn bỏn hng gi. Mt s kt qu ca cụng tỏc
QLNN v u tranh chng sn xut v buụn bỏn hng gi Vit Nam cng nh kinh
nghim ca mt s quc gia trờn th gii. D bỏo v tỡnh hỡnh chng sn xut v buụn
bỏn hng gi nc ta trong thi gian ti. xut mt s gii phỏp nhm nõng cao
hiu qu cụng tỏc QLNN v u tranh chng sn xut v buụn bỏn hng gi : nõng cao
nhn thc v hu qu ca vic chng sn xut v buụn bỏn hng gi, hon thin phỏp
lut v c ch chớnh sỏch, kin ton cỏc c quan qun lý v u tranh v chng sn

xut v buụn bỏn hng gi, nõng cao nng lc, phm cht o c v cú chớnh sỏch
tha ỏng i vi nhng ngi lm cụng tỏc chng sn xut v buụn bỏn hng gi,
tng cng cụng tỏc thanh tra, kim tra v hp tỏc quc t v chng sn xut v buụn
bỏn hng gi...
Keywords: Hng gi; Phỏp lut Vit Nam; Qun lý nh nc
Content
Mở ĐầU
1- Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm vừa qua, sự phát triển v-ợt bậc của cuộc cách mạng khoa học công
nghệ cùng với sự đổi mới đ-ờng lối chính sách về kinh tế của Đảng và Nhà n-ớc ta đã thúc
đẩy nền kinh tế phát triển nhanh chóng. Trên thị tr-ờng các hoạt động sản xuất, kinh doanh,
l-u thông hàng hoá ngày càng diễn ra tấp nập, nhộn nhịp và cạnh tranh phát triển chạy theo
nhu cầu, thị hiếu ng-ời tiêu dùng. Trong điều kiện đó, công tác quản lý nhà n-ớc, nhất là quản
lý nền kinh tế thị tr-ờng đang nảy sinh một số vấn đề phức tạp và có nhiều kẽ hở. Một trong
những vấn đề đáng quan tâm là sự gia tăng nạn sản xuất, buôn bán hàng giả trong nền kinh tế
thị tr-ờng. Những hoạt động này không những ảnh h-ởng trực tiếp đến tính mạng, sức khoẻ,
tài sản của ng-ời tiêu dùng, ảnh h-ởng trực tiếp đến lợi ích của các chủ thể kinh doanh trong


nền kinh tế mà còn làm ảnh h-ởng đến lợi ích của Nhà n-ớc, của toàn xã hội, ảnh h-ởng đến
môi tr-ờng đầu t- kinh doanh của Việt Nam, uy tín chính chị của Đảng và Nhà n-ớc và làm
giảm lòng tin của quần chúng nhân dân đối với Nhà n-ớc.
Các hoạt động sản xuất và buôn bán hàng giả ở n-ớc ta đang có chiều h-ớng gia tăng và
ngày càng lan rộng sang nhiều ngành hàng, nhiều chủng loại hàng hoá. Tr-ớc nguy cơ gây hại
của nạn hàng giả, đẩy mạnh công tác đấu tranh chống sản xuất và buôn bán hàng giả là một
yêu cầu cấp bách đòi hỏi sự quan tâm của Đảng và Nhà n-ớc. Mặt khác, công tác đấu tranh
chống sản xuất và buôn bán hàng giả còn đòi hỏi các cơ quan chức năng phải thực hiện tốt
chức năng, nhiệm vụ của mình, phối hợp đồng bộ với các cơ quan hữu quan để đấu tranh hạn
chế nạn hàng giả. Trong thời gian qua, Nhà n-ớc ta đã ban hành một số văn bản pháp luật
quan trọng làm cơ sở pháp lý cho hoạt động phòng, chống sản xuất, buôn bán hàng giả. Các

cơ quan chức năng, chính quyền địa ph-ơng các cấp cũng đã tích cực tổ chức kiểm tra, xử lý,
đấu tranh, ngăn ngừa và làm giảm dần các vụ sản xuất buôn bán, hàng giả, góp phần lành
mạnh hoá hoạt động l-u thông hàng hoá trên thị tr-ờng nhằm bảo vệ lợi ích của Nhà n-ớc, xã
hội, ng-ời sản xuất chân chính và ng-ời tiêu dùng.
Để tìm hiểu một cách t-ơng đối toàn diện về hoạt động sản xuất và buôn bán hàng giả
nhìn d-ới góc độ quản lý nhà n-ớc, trên cơ sở phân tích thực trạng hàng giả, hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà n-ớc, xu h-ớng phát triển của hàng giả và những tồn tại, hạn chế để tìm ra giải
pháp góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà n-ớc trong công tác đấu tranh chống
sản xuất và buôn bán hàng giả, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: Chống sn xuất v buôn bán
hng gi ở Việt Nam hiện nay nhìn từ góc độ qun lý nh nướclàm đề tài luận văn cao học.
2- Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
ở n-ớc ta liên quan đến vấn đề sản xuất, buôn bán hàng giả đã có một số công trình
nghiên cứu của các nhà khoa học đề cập tới ở nhiều góc độ, ví dụ: Đề tài khoa học "Hoàn
thiện cơ chế thực thi pháp luật về sở hữu trí tuệ trong tiến trình hội nhập quốc tế của Việt
Nam" năm 2005 của Đại học Quốc gia Hà Nội; Luận án Phó tiến sĩ khoa học luật học "Đổi
mới và hoàn thiện cơ chế điều chỉnh pháp luật về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trong nền kinh
tế thị trường ở Việt Nam năm 1996 của Lê Xuân Thảo; Luận án tiến sĩ Luật học: Tội lm
hng gi, tội buôn bán hng gi thực trạng v biện pháp phòng, chống năm 2001 của Trần
Ngọc Việt; Luận văn thạc sĩ "Đấu tranh phòng chống tội làm hàng giả, tội buôn bán hàng giả
ở Việt Nam hiện nay" năm 1998 của Đỗ Thị Lan
Tuy nhiên các công trình nghiên cứu trên chủ yếu mang tính chất chuyên ngành dân sự
về xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc mang tính chất chuyên ngành hình sự nghiên cứu về
Tội sản xuất và buôn bán hàng giả, mà ch-a có công trình nào nghiên cứu về chống sản xuất
và buôn bán hàng giả d-ới góc độ quản lý nhà n-ớc để làm cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc
xây dựng, ban hành các chính sách và chủ tr-ơng, biện pháp nâng cao hiệu quả, hiệu lực công
tác quản lý nhà n-ớc về chống sản xuất và buôn bán hàng giả. Vì thế, đây là một công trình
nghiên cứu đầu tiên về lĩnh vực này d-ới góc độ quản lý nhà n-ớc.
3- Phạm vi nghiên cứu của luận văn
Luận văn tập trung nghiên cứu những lý luận cơ bản về chống sản xuất và buôn bán
hàng giả của Việt Nam nhìn d-ới góc độ quản lý nhà n-ớc bao gồm: cở sở lý luận của quản lý

nhà n-ớc về chống sản xuất và buôn bán hàng giả; các cơ quan chức năng về chống sản xuất

2


và buôn bán hàng giả ở Việt Nam hiện nay; nội dung quản lý nhà n-ớc; thực trạng quản lý nhà
n-ớc về chống sản xuất và buôn bán hàng giả bao gồm: hệ thống pháp luật về chống sản xuất
và buôn bán hàng giả, những kết quả đạt đ-ợc trong những năm qua, những tồn tại, yếu kém,
nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế đó; yêu cầu đối với nâng cao hiệu quả quản lý nhà
n-ớc về chống sản xuất và buôn bán hàng giả và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả
quản lý nhà n-ớc đối với công tác chống sản xuất và buôn bán hàng giả trong thời gian tới.
Vì phạm vi nghiên cứu đề tài t-ơng đối rộng, liên quan tới nhiều cơ quan khác nhau. Do
vậy, Luận văn chỉ giới hạn nghiên cứu vấn đề sản xuất, buôn bán hàng giả nói chung d-ới góc
độ quản lý nhà n-ớc qua thực tiễn hoạt động của lực l-ợng Quản lý thị tr-ờng - cơ quan của
Bộ Th-ơng mại.
4- Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Mục đích của việc nghiên cứu là làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà n-ớc
về chống sản xuất và buôn bán hàng giả, từ đó đề xuất những giải pháp, kiến nghị để nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà n-ớc trong công tác chống sản xuất và buôn bán hàng giả.
Để thực hiện đ-ợc mục đích trên, nhiệm vụ của việc nghiên cứu là: Phân tích, làm rõ
những vấn đề lý luận về quản lý nhà n-ớc trong công tác đấu tranh chống sản xuất và buôn
bán hàng giả ở Việt Nam trên cơ sở pháp luật thực định của Việt Nam, tham khảo pháp luật,
kinh nghiệm của một số quốc gia; đánh giá hiệu quả hoạt động thực tiễn công tác quản lý nhà
n-ớc về chống sản xuất và buôn bán hàng giả ở n-ớc ta trong những năm qua; phân tích, làm
rõ những tồn tại hạn chế về cơ chế, chính sánh cũng nh- những tồn tại, yếu kém trong quá
trình thực thi của các lực l-ợng chức năng. Từ đó, đề xuất một số giải pháp, kiến nghị cụ thể
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà n-ớc về chống sản xuất và buôn bán hàng giả.
5- Cơ sở lý luận và ph-ơng pháp nghiên cứu
Luận văn đ-ợc thực hiện trên cơ sở những ph-ơng pháp chủ yếu trong nghiên cứu khoa
học nói chung và khoa học pháp lý nói riêng, nh-: ph-ơng pháp duy vật biện chứng, ph-ơng

pháp lôgic hình thức, ph-ơng pháp phân tích, ph-ơng pháp tổng hợp, ph-ơng pháp so sánh luật
học, ph-ơng pháp thống kê chuyên ngành
6- Điểm mới khoa học của luận văn
Luận văn là công trình nghiên cứu t-ơng đối toàn diện và có hệ thống về cơ sở lý luận
của quản lý nhà n-ớc về chống sản xuất và buôn bán hàng giả ở Việt Nam hiện nay, những bất
cập về cơ chế, chính sách cũng nh- thực thi của các cơ quan chức năng trong quản lý nhà n-ớc
về chống sản xuất và buôn bán hàng giả. Từ đó đề xuất và kiến nghị nhằm xây dựng những
giải pháp đồng bộ nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà n-ớc về chống sản
xuất và buôn bán hàng giả ở Việt Nam.
7- Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
Luận văn gồm 3 ch-ơng và 8 tiết.
Ch-ơng 1
CƠ Sở Lý LUậN Về QUảN Lý NHà NƯớC TRONG LĩNH VựC CHốNG SảN
XUấT Và BUÔN BáN HàNG GIả

3


1.1. Khái quát chung về hàng giả
1.1.1. Quan niệm về hàng giả
Phân tích các quy định mang tính khái niệm về hàng giả theo các quy định pháp luật
hiện hành.
Nghị định số 140/HĐBT ngày 25/4/1991 của Hội đồng Bộ tr-ởng (nay là Chính phủ)
quy định về kiểm tra, xử lý việc sản xuất, buôn bán hàng giả nêu rõ: "Hàng giả là những sản
phẩm hàng hoá đ-ợc sản xuất ra trái pháp luật có hình dáng giống nh- sản phẩm đ-ợc Nhà
n-ớc cho phép sản xuất, nhập khẩu và tiêu thụ trên thị tr-ờng, hoặc những sản phẩm, hàng
hoá không có giá trị sử dụng đúng với nguồn gốc, bản chất tự nhiên, tên gọi và công dụng của
nó" (Điều 3).
Trong quá trình thực hiện những quy định này đã cho thấy hàng giả đ-ợc quy định tại Nghị

định số 140/HĐBT nói trên ch-a thể hiện rõ các dấu hiệu về mặt bản chất của hàng giả; khái niệm
về hàng giả còn đ-ợc đề cập chung chung d-ới dạng liệt kê. Đến nay, Nghị định này đã hết hiệu lực
thi hành.
Thông t- Liên tịch số 10/2000/TTLT-BTM-BTC-BCA-BKHCNMT ngày 27/4/2000 của
Liên Bộ Th-ơng mại, Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ Khoa học Công nghệ và Môi tr-ờng
h-ớng dẫn thực hiện Chỉ thị số 31/1999/CT-TTg ngày 27/10/1999 của Thủ t-ớng Chính phủ
về đấu tranh chống sản xuất và buôn bán hàng giả đã quy định hàng hoá có một trong các dấu
hiệu sau đây bị coi là hàng giả: Một là, hàng giả chất l-ợng hoặc công dụng, Hai là, giả về
nhãn hiệu hàng hoá, kiểu dáng công nghiệp, nguồn gốc, xuất xứ hàng hoá, Ba là, giả về nhãn
hàng hoá, Bốn là, các loại ấn phẩm đã in sử dụng vào việc sản xuất, tiêu thụ hàng giả.
Thông t- này đến nay đã không còn phù hợp với thực tiễn, ch-a xác định đ-ợc khái
niệm hng gi về sở hữu trí tuệ, cho nên cũng không xác định đ-ợc hành vi xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ trong việc sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán hàng hoá hàng giả,
ch-a phân biệt đ-ợc rõ ràng giữa hàng giả và hàng hoá xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ - tức là
những hàng hoá đ-ợc làm ra do hành vi sử dụng trái phép các đối t-ợng của quyền sở hữu
công nghiệp.
Khắc phục những hạn chế nêu trên, Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 đã đề cập đ-ợc các
hành vi Sn xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán hng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ...
(Điểm c Khoản 1 Điều 211). Luật này đã xác định và quy định rõ các hành vi sản xuất, nhập
khẩu, l-u thông hàng giả mạo về sở hữu trí tuệ.
Đây là những quy định cơ bản nhất về hàng giả và cũng là những đặc điểm để nhận biết
về hàng giả. Nh-ng nhìn chung, các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành ch-a có quy định
toàn diện, tổng quát nhất khái niệm hàng giả, dấu hiệu để nhận biết hàng giả?. Chính vì vậy
cần thiết phải nghiên cứu một cách có hệ thống để đ-a ra một khái niệm chung nhất về hàng
giả, các dấu hiệu để nhận biết hàng giả.
- Từ những quy định hiện hành và tham khảo quy định về hàng giả một số n-ớc nh-:
Pháp, úc, Thái Lan, chúng tôi xin đưa ra khái niệm tổng quát về hng gi như sau: Hàng giả
là tất cả các loại hàng hoá đ-ợc sản xuất trái pháp luật dựa trên các hàng hoá đã có trên thị
tr-ờng có những đặc điểm, tính chất, kiểu dáng và các thông tin dấu hiệu của hàng thật nh-ng


4


không đủ tiêu chuẩn chất l-ợng quy định gây nhầm lẫn với hàng hoá đang đ-ợc bảo hộ nhằm
mục đích lừa dối người tiêu dùng v thu lợi bất chính.
1.1.2. Đặc điểm của hàng giả
Thứ nhất, hàng giả là những vật phẩm hàng hoá đ-ợc sản xuất, nhập khẩu trái pháp
luật.
Thứ hai, hàng giả dựa trên các hàng hoá đã có trên thị tr-ờng có những đặc điểm, tính
chất, kiểu dáng và các thông tin dấu hiệu của hàng thật nh-ng không đủ tiêu chuẩn chất l-ợng
quy định gây nhầm lẫn với hàng hoá đang đ-ợc bảo hộ.
Thứ ba, hàng giả đ-ợc tạo ra nhằm mục đích lừa dối ng-ời tiêu dùng.
1.1.3. Tình hình sản xuất và buôn bán hàng giả ở Việt Nam
Tình trạng sản xuất và buôn bán hàng giả ở Việt Nam hiện nay là rất phức tạp đang trở
nên bức xúc, đặt ra những thách thức to lớn đối với nền kinh tế. Luận văn đã đánh giá một số
nhóm hàng bị làm giả phổ biến trên thị tr-ờng hiện nay nh-: Nhóm mặt hàng thuốc chữa
bệnh, d-ợc phẩm, Nhóm mặt hàng mỹ phẩm, Nhóm mặt hàng thực phẩm, Nhóm mặt hàng
r-ợu, Nhóm mặt hàng gas, Thuốc lá điếu giả.
1.1.4. Vấn đề sản xuất và buôn bán hàng giả trên thế giới
Đánh giá tình hình hàng giả trên thế giới, mức độ thiệt hại và tình hình hàng giả ở một
số n-ớc cụ thể nh-: Mỹ, Italia, Đức, Liên minh Châu Âu. Ngày nay, khi mà sở hữu trí tuệ
cũng trở thành hàng hoá thì nạn hàng giả càng trở nên phức tạp hơn, và là vấn đề của toàn cầu.
Chính vì vậy, để cùng phối hợp hành động trong một nỗ lực chung chống tệ nạn này, các Hiệp
định Quốc tế đã ra đời.
1.1.5. Tác hại của việc sản xuất và buôn bán hàng giả đối với nền kinh tế ở Việt Nam
Hàng giả ảnh h-ởng xấu với mức độ lớn về nhiều mặt: Đối với nền kinh tế quốc dân,
đối với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh chân chính, đối với ng-ời tiêu dùng,
đối với xã hộivà hàng giả gia tăng làm cho hiệu lực pháp luật bị suy giảm, làm cho các nhà
đầu t- chân chính lo ngại. Ng-ời vi phạm không bị xử lý thích đáng sẽ nảy sinh tâm lý coi
th-ờng pháp luật, họ sẽ vẫn tiếp tục tái phạm nếu pháp luật xử lý không nghiêm.

1.2. Quản lý nhà n-ớc trong lĩnh vực phòng chống sản xuất và buôn bán hàng giả
1.2.1 Khái niệm quản lý nhà n-ớc trong lĩnh vực phòng chống sản xuất, buôn bán
hàng giả
Quản lý nhà n-ớc trong lĩnh vực phòng, chống sản xuất, buôn bán hàng giả là một bộ
phận của quản lý nhà n-ớc trong việc quản lý các hoạt động về sản xuất, l-u thông hàng hoá
trên thị tr-ờng. Quản lý nhà n-ớc trong lĩnh vực phòng, chống sản xuất, buôn bán hàng giả là
hoạt động của các cơ quan quản lý nhà n-ớc, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền trong việc sử
dụng quyền lực nhà n-ớc để xây dựng và sử dụng ph-ơng tiện pháp luật trong lĩnh vực phòng,
chống sản xuất, buôn bán hàng giả. Đồng thời, thông qua hoạt động đấu tranh, xử lý nạn sản
xuất buôn bán hàng giả để tiếp tục hoàn thiện pháp luật, cơ chế quản lý trong lĩnh vực này.
1.2.2. Cơ quan quản lý nhà n-ớc trong lĩnh vực phòng, chống sản xuất và buôn bán
hàng giả
1.2.2.1. Chính phủ

5


×