ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
--------------------------
NGUYỄN THỊ THÙY HƢƠNG
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG KHÔNG KHÍ
HUYỆN THANH OAI (HÀ NỘI) VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO VỆ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội –2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
--------------------------
NGUYỄN THỊ THÙY HƢƠNG
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG KHÔNG KHÍ
HUYỆN THANH OAI (HÀ NỘI) VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO VỆ
Chuyên ngành: Sinh Thái học
Mã số: 60420120
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Đoàn Hƣơng Mai
Hà Nội - 2014
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đƣợc luận văn này tôi đã nhận đƣợc rất nhiều sự động viên,
giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể.
Trƣớc tiên, tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn đến tất cả quý thầy cô đã giảng dạy
trong chƣơng trình Cao học Khoa Sinh học Trƣờng Đại học KHTN- ĐHQGHN đã
truyền đạt cho tôi những kiến thức hữu ích về sinh thái học và sinh học môi trƣờng
làm cơ sở cho tôi thực hiện tốt luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô của Phòng thí nghiệm : Sinh thái học
và Sinh học môi trƣờng đã nhiệt tình giảng dạy, cũng nhƣ giúp đỡ hƣớng dẫn nhiệt
tình trong quá trình tôi hoàn thành đề tài của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến PGS.TS. Đoàn Hƣơng Mai, đã tận tình hƣớng
dẫn tôi trong thời gian thực hiện luận văn. Mặc dù trong quá trình thực hiện luận
văn còn có nhiều khiếm khuyết nhƣng cô đã chỉ bảo đã cho tôi nhiều kinh nghiệm
trong thời gian thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các cán bộ và nhân viên Công ty TNHH tƣ vấn
môi trƣờng Hà Nội, Phòng Tài nguyên Môi trƣờng huyện Thanh Oai đã giúp đỡ nhiệt
tình trong việc tham gia khảo sát cũng nhƣ góp ý về những thiếu sót trong bảng khảo
sát, và giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập dữ liệu và thông tin của luận văn.
Sau cùng tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình đã luôn tạo điều
kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học cũng nhƣ thực hiện luận văn.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chƣa nhiều nên
luận văn còn nhiều thiếu, rất mong nhận đƣợc ý kiến góp ý của Thầy/Cô
Hà Nội , ngày 27 tháng 10 năm 2014.
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................67
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................69
1.1.TỔNG QUAN VỀ MÔI TRƢỜNG KHÔNG KHÍ VÀ Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ ...69
1.1.1. Môi trƣờng..................................................................................................................................69
1.1.2. Ô nhiễm môi trƣờng..................................................................................................................70
1.1.3 . Khái niệm không khí................................................................................................................71
1.1.4. Ô nhiễm không khí ...................................................................................................................72
1.2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ Ô NHIỄM KHÔNG KHÍError! Bookmark
not defined.
1.2.1. Trên thế giới........................................................................... Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Tại Việt Nam......................................................................... Error! Bookmark not defined.
1.3. ẢNH HƢỞNG CỦA Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ ĐẾN SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG
............................................................................................................ Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG, THỜI GIAN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
................................................................................... Error! Bookmark not defined.
2.1. ĐỐI TƢỢNG VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ............... Error! Bookmark not defined.
2.2. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU................................................ Error! Bookmark not defined.
2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................... Error! Bookmark not defined.
2.3.1. Phƣơng pháp điều tra khảo sát thực địa .......... Error! Bookmark not defined.
2.3.2. Phƣơng pháp quan trắc môi trƣờng không khí Error! Bookmark not defined.
2.3.3. Phƣơng pháp tổng hợp và xử lý số liệu thứ cấpError!
defined.
Bookmark
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬNError!
not defined.
not
Bookmark
3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN THANH OAI ...................Error!
Bookmark not defined.
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................... Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Tình hình kinh tế xã hội .................................. Error! Bookmark not defined.
3.1.3. Đa dạng sinh học ............................................. Error! Bookmark not defined.
3.2. HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG KHÔNG KHÍ HUYỆN THANH OAI NĂM 2013 ....Error!
Bookmark not defined.
3.3. SO SÁNH CHẤT LƢỢNG KHÔNG KHÍ HUYỆN THANH OAI NĂM 2012
VÀ NĂM 2013 .......................................................... Error! Bookmark not defined.
3.3.1. Kết quả quan trắc hiện trạng môi trƣờng không khí huyện Thanh Oai năm
2012 ........................................................................... Error! Bookmark not defined.
3.3.2. So sánh chất lƣợng môi trƣờng không khí xung quanh huyện Thanh Oai năm
2012 và năm 2013 ..................................................... Error! Bookmark not defined.
3.4. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ
ĐẾN SỨC KHỎE NGƢỜI DÂN HUYỆN THANH OAI .... Error! Bookmark not defined.
3.4.1. Những hiểu biết của ngƣời dân huyện Thanh Oai vê ô nhiễm không khí
................................................................................... Error! Bookmark not defined.
3.4.2. Tác động của ô nhiễm môi trƣờng không khí xung quanh đến sức khỏe ngƣời
dân huyện Thanh Oai ................................................ Error! Bookmark not defined.
3.5. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG KHÔNG KHÍ
HUYỆN THANH OAI .............................................. Error! Bookmark not defined.
3.5.1. Giải pháp giảm thiểu ô nhiễm không khí do sản xuất công nghiệpError!
Bookmark
not defined.
3.5.2. Giảm thiểu ô nhiễm không khí ở các làng nghề............... Error! Bookmark not defined.
3.5.3. Về sinh hoạt và dịch vụ........................................................ Error! Bookmark not defined.
3.5.4. Giải pháp cho các phƣơng tiện giao thông........................ Error! Bookmark not defined.
3.5.5. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về môi trƣờng .................. Error! Bookmark not defined.
3.5.6. Các giải pháp khác................................................................ Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................ Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................77
PHỤ LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
BTNMT
Bộ Tài nguyên Môi Trƣờng
BVMT
Bảo vệ môi trƣờng
HTX
Hợp tác xã
HST
Hệ sinh thái
QCVN
Quy chuẩn Việt Nam
TP.HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
KCN
Khu công nghiệp
NBX
Nhà xuất bản
UBND
Uỷ ban nhân dân
WHO
Tổ chức y tế thế giới
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Tác dụng bệnh lý của một số chất khí độc hại đối với sức khỏe con ngƣời ...Error!
Bookmark not defined.
Bảng 2: Vị trí các điểm quan trắc môi trƣờng không khí huyện Thanh Oai .... Error!
Bookmark not defined.
Bảng 3: Kết quả quan trắc chất lƣợng không khí huyện Thanh Oai 2013 ........ Error!
Bookmark not defined.
Bảng 4: Kết quả quan trắc chất lƣợng môi trƣờng không khí khu dân cƣ ........ Error!
Bookmark not defined.
Bảng 5: Nồng độ khí CO, SO2, NO2 tại làng nghề chế biến lƣơng thực thực phẩm.. Error!
Bookmark not defined.
Bảng 6: Nồng độ NH3 tại các làng nghề chế biến lƣơng thực thực phẩm ........ Error!
Bookmark not defined.
Bảng 7: Độ ồn tại các địa điểm làng nghề thủ công mỹ nghệError! Bookmark not
defined.
Bảng 8: Nồng độ bụi tại các làng nghề thủ công mỹ nghệError!
Bookmark
not
defined.
Bảng 9: Nồng độ các khí trong môi trƣờng không khí tại các khu công nghiệp
................................................................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 10: Kết quả quan trắc hiện trạng môi trƣờng không khí huyện Thanh Oai năm 2012
................................................................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 11. So sánh chất lƣợng không khí xung quanh năm 2012 và năm 2013 ..... Error!
Bookmark not defined.
Bảng 12: So sánh nồng độ khí H2S tại K1 trong 2 năm 2012 và 2013. ............ Error!
Bookmark not defined.
Bảng 13: So sánh nồng độ bụi lơ lửng tại các làng nghề thủ công mỹ nghệ trong 2
năm 2012 và 2013. .................................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 14: So sánh nồng độ khí NH3 tại các làng nghề chế biến lƣơng thực thực phẩm
trong 2 năm 2012 và 2013 ......................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 15: So sánh nồng độ bụi lơ lửng tại khu công nghiệp trong 2 năm 2012 và 2013
................................................................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 16: So sánh nồng độ khí SO2 tại các khu công nghiệp trong 2 năm 2012 và 2013 .. Error!
Bookmark not defined.
DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Vị trí các điểm đo chất lƣợng môi trƣờng không khí huyện Thanh Oai năm
2013 ...........................................................................................................................26
Hình 2: Vị trí khu vực huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội...................................29
Hình 3: Biểu đồ nồng độ bụi trong không khí tại các điểm dân cƣ ................. Error!
Bookmark not defined.
Hình 4 : Biểu đồ nồng độ khí H2S trong không khí tại các điểm dân cƣ ......... Error!
Bookmark not defined.
Hình 5: Biểu đồ nồng độ khí CO tại các làng nghề chế biến lƣơng thực thực phẩm
................................................................................... Error! Bookmark not defined.
Hình 6 : Biểu đồ nồng độ SO2, NO2 tại các làng nghề chế biến lƣơng thực, thực
phẩm. ......................................................................... Error! Bookmark not defined.
Hình 7: Ô nhiễm ở làng nghề làm miến Cự Đà , Cự KhêError!
defined.
Bookmark
not
Hình 8: Biểu đồ nồng độ khí NH3 trong không khí ở một số làng nghề chế biến
lƣơng thực, thực phẩm .............................................. Error! Bookmark not defined.
Hình 9 : Biểu đồ độ ồn ở một số làng nghề thủ công mỹ nghệ Error!
Bookmark
not defined.
Hình 10 : Làng nghề luyện kim cơ khí Rùa Hạ (Thanh Thùy, Thanh Oai, Hà Nội)
................................................................................... Error! Bookmark not defined.
Hình 11: Biểu đồ nồng độ bụi trong không khí ở một số làng nghề thủ công mỹ
nghệ huyện Thanh Oai ............................................. Error! Bookmark not defined.
Hình 12: Biểu đồ nồng độ bụi tại hai khu công nghiệp ở Thanh Oai ............... Error!
Bookmark not defined.
Hình 13 : Biểu đồ nồng độ khí CO tại khu công nghiệpError!
Bookmark
not
defined.
Hình 14 : Biểu đồ nồng độ khí SO2, NO2 tại hai khu công nghiệp .................. Error!
Bookmark not defined.
Hình 15: So sánh nồng độ khí H2S tại điểm K1 trong 2 năm 2012 và năm 2013
................................................................................... Error! Bookmark not defined.
Hình 16: So sánh nồng độ bụi lơ lửng tại các làng nghề thủ công mỹ nghệ trong 2
năm 2012 và 2013. .................................................... Error! Bookmark not defined.
Hình 17: So sánh nồng độ khí NH3 tại các làng nghề chế biến lƣơng thực thực phẩm
trong 2 năm 2012 và 2013 ......................................... Error! Bookmark not defined.
Hình 18: So sánh nồng độ bụi lơ lửng tại khu công nghiệp trong 2 năm 2012 và
2013 ........................................................................... Error! Bookmark not defined.
Hình 19: So sánh nồng độ khí SO2 tại các khu công nghiệp trong 2 năm 2012 và
2013 ........................................................................... Error! Bookmark not defined.
MỞ ĐẦU
Môi trƣờng không khí có vai trò rất quan trọng góp phần tạo nên sự sống trên
trái đất – cung cấp O2 cho quá trình hô hấp của sự sống hay CO2 cho quá trình
quang hợp của các loại sinh vật trên Trái Đất, đây là hai quá trình quan trọng cho sự
tồn tại và phát triển của con ngƣời. Do đó chất lƣợng môi trƣờng không khí là vấn
đề quan trọng cần đƣợc quan tâm hàng đầu. Với sự phát triển kinh tế nhƣ hiện nay,
bảo vệ môi trƣờng không khí không chỉ là của riêng một quốc gia mà còn là vấn đề
của tất cả các tập thể cá nhân, mọi vùng, mọi khu vực ở khắp nơi trên Trái Đất.
Với các hoạt động để duy trì đời sống, loài ngƣời đang từng giờ từng phút
thải vào môi trƣờng không khí các khí độc, bụi .... Thực trạng phát triển kinh tế - xã
hội của các quốc gia trên thế giới trong thời gian qua đã có những tác động lớn đến
môi trƣờng, làm cho môi trƣờng sống của con ngƣời bị thay đổi và ngày càng trở
nên tồi tệ hơn. Những năm gần đây nhân loại đã phải quan tâm nhiều đến vấn đề ô
nhiễm môi trƣờng không khí đó là: sự biến đổi của khí hậu – nóng lên toàn cầu, sự
suy giảm tầng ôzôn và mƣa axít. Quá trình phát triển công nghiệp từ thế kỷ XVII
đến nay, đặc biệt từ thế kỷ XX đã phá huỷ, gây tổn hại quá nặng nề đến các thành
phần của môi trƣờng. Vì thế, sang thế kỷ XXI này, việc bảo vệ các thành phần của
môi trƣờng đang là vấn đề cấp bách đối với toàn thể nhân loại.
Trong những năm gần đây quá trình công nghiệp hóa, hiện đạị hóa đất nƣớc
ta diễn ra mạnh mẽ và đã thu đƣợc nhiều thành công đáng khích lệ. Đặc biệt Việt
Nam là một trong những nƣớc sớm vƣợt qua khủng hoảng kinh tế và đang vững
bƣớc trên con đƣờng phát triển của mình. Bên cạnh những thành tựu đó, hoạt động
phát triển kinh tế cũng gây rất nhiều tác động tiêu cực không nhỏ tới môi trƣờng
nhƣ ô nhiễm, suy thoái môi trƣờng nƣớc, không khí và môi trƣờng đất. Tốc độ công
nghiệp hoá và đô thị hoá khá nhanh và sự gia tăng dân số gây áp lực ngày càng
nặng nề đối với tài nguyên trong vùng lãnh thổ. Môi trƣờng không khí ở nhiều đô
thị, khu công nghiệp và làng nghề ngày càng bị ô nhiễm bởi nƣớc thải, khí thải và
chất thải rắn. Ở các thành phố lớn, hàng trăm cơ sở sản xuất công nghiệp đang gây ô
nhiễm môi trƣờng không khí do không có công trình và thiết bị xử lý chất thải. Ô
nhiễm không khí do sản xuất công nghiệp là rất nặng. Để phục vụ cho nhu cầu phát
triển, chúng ta đã tiến hành hàng loạt các hoạt động ảnh hƣởng trực tiếp đến môi
trƣờng nhƣ: xây dựng các công trình, nhà cửa, nhà máy, các khu công nghiệp; khai
thác tài nguyên làm nguyên liệu phục vụ cho sản xuất. Những hoạt động này đã gây
ra những tác động tiêu cực cho môi trƣờng nói chung và không khí nói riêng. Chính
vì vậy nhiệm vụ cấp bách đặt ra hiện nay là phải bảo vệ môi trƣờng không khí.
Là huyện nằm ở cửa ngõ ra vào Hà Nội, có số làng nghề nhiều nhất, Thanh Oai
có nhiều điều kiện phát triển kinh tế làng nghề. Tuy nhiên hiện nay sự phát triển
làng nghề còn mang tính chất tự phát, quy mô sản xuất còn nhỏ bé, trang thiết bị
còn lạc hậu, cho nên ở các cơ sở làng nghề chƣa có các biện pháp xử lý chất thải.
Các nguồn thải đó có ảnh hƣởng không nhỏ đến môi trƣờng không khí, đa dạng sinh
học trong khu vực. Ngoài các làng nghề, ở Thanh Oai còn có cụm công nghiệp, nhà
máy cơ khí hoạt động, các nguồn chất thải từ các cơ sở này cũng gây tác động
không nhỏ đến môi trƣờng không khí.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế rất cần thiết phải đánh giá hiện trạng môi trƣờng
không khí toàn huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội, để từ đó đề xuất đƣợc những
giải pháp hợp lý bảo vệ môi trƣờng không khí, góp phần đảm bảo sức khỏe cho
nhân dân toàn huyện, đề tài luận văn của tôi là: “ Đánh giá hiện trạng môi trường
không khí huyện Thanh Oai (Hà Nội) và đề xuất giải pháp bảo vệ ”.
Luận văn đƣợc thực hiện với các mục đích nghiên cứu nhƣ sau:
-
Phân tích và đánh giá hiện trạng môi trƣờng không khí huyện Thanh Oai
năm 2013.
-
So sánh chất lƣợng môi trƣờng không khí huyện Thanh Oai trong 2 năm
2012 và 2013.
-
Tìm hiểu tác động của ô nhiễm không khí đến sức khỏe cộng đồng.
-
Đề xuất một số giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng không khí, bảo bệ
môi trƣờng, đảm bảo an toàn cho việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên vào
các mục đích kinh tế.
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.
TỔNG QUAN VỀ MÔI TRƢỜNG KHÔNG KHÍ VÀ Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ
1.1.1. Môi trƣờng
Môi trƣờng là một khái niệm rất rộng, đƣợc định nghĩa theo nhiều cách khác
nhau và đƣợc sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
Luật Bảo vệ môi trƣờng Việt Nam 2014 sửa đổi của BTNMT có định nghĩa:
“Môi trƣờng là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động
đối với sự tồn tại và phát triển của con ngƣời”.
“Thành phần môi trƣờng là các yếu tố vật chất tạo thành môi trƣờng nhƣ : đất,
nƣớc, không khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật, hệ sinh thái và các hình thái vật chất
khác”[4].
Bách khoa toàn thƣ về môi trƣờng năm 1994 có định nghĩa nhƣ sau:
“ Môi trƣờng là tổng thể các thành tố sinh thái tự nhiên, xã hội- nhân văn và
các điều kiện tác động trực tiếp hay gián tiếp lên sự phát triển, lên đời sống và hoạt
động của con ngƣời trong thời gian bất kì” [39].
“Môi trƣờng là một thành phần của ngoại cảnh, bao gồm các hiện tƣợng và
các thực thể tự nhiên…mà ở đó, cá thể, quần thể, loài…có quan hệ trực tiếp hoặc
gián tiếp bằng các phản ứng thích nghi của mình” [18].
Đối với cơ thể sống thì “Môi trƣờng sống” là tổng hợp những điều kiện bên
ngoài có ảnh hƣởng tới đời sống và sự phát triển của cơ thể [11].
“Môi trƣờng bao gồm tất cả những gì bao quanh sinh vật, tất cả các yếu tố vô
sinh và hữu sinh có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên sự sống, phát triển và sinh
sản của sinh vật”[12].
Môi trƣờng sống của con ngƣời là tổng hợp các điều kiện vật lý, hoá học, sinh
học, xã hội bao quanh con ngƣời và có ảnh hƣởng tới sự sống, sự phát triển của
từng cá nhân và toàn bộ cộng đồng ngƣời. Các thành phần của môi trƣờng sống có
ảnh hƣởng trực tiếp tới con ngƣời trên Trái Đất gồm có bốn quyển : sinh quyển,
thuỷ quyển, khí quyển, thạch quyển.
Có thể nêu ra một định nghĩa chung về môi trƣờng nhƣ sau: Môi trƣờng là tập
hợp các yếu tố tự nhiên và xã hội bao quanh con ngƣời có ảnh hƣởng tới con ngƣời
và tác động qua lại với các hoạt động sống của con ngƣời nhƣ: không khí, nƣớc,
đất, sinh vật, xã hội loài ngƣời.
1.1.2. Ô nhiễm môi trƣờng
Theo Luật bảo vệ môi trƣờng năm 2014 của Bộ Tài nguyên và môi trƣờng
định nghĩa:
“Ô nhiễm môi trƣờng là sự biến đổi của các thành phần môi trƣờng không
phù hợp với quy chuẩn kĩ thuật môi trƣờng và tiêu chuẩn môi trƣờng, gây ảnh
hƣởng xấu đến con ngƣời và sinh vật”[4].
“Ô nhiễm môi trƣờng là sự tích lũy trong môi trƣờng các yếu tố (vật lý, hóa
học, sinh học) vƣợt quá tiêu chuẩn chất lƣợng môi trƣờng, khiến cho môi trƣờng trở
nên độc hại đối với con ngƣời,vật nuôi, cây trồng” [10].
“Ô nhiễm môi trƣờng là tình trạng môi trƣờng bị ô nhiễm bởi các chất hóa
học, sinh học, bức xạ, tiếng ồn,... gây ảnh hƣởng đến sức khỏe con ngƣời và các cơ
thể sống khác”[39].
Nhƣ trên phân tích thì các định nghĩa về ô nhiễm môi trƣờng đều đề cập đến
sự biến đổi của các thành phần môi trƣờng theo chiều hƣớng xấu, gây bất lợi cho
con ngƣời và sinh vật.
Sự biến đổi các thành phần môi trƣờng có thể bắt nguồn từ nhiều nguyên
nhân, trong đó nguyên nhân chủ yếu là do các chất gây ô nhiễm. Chất gây ô nhiễm
đƣợc các nhà môi trƣờng đĩnh nghĩa là các chất hoặc yếu tố vật lý khi xuất hiện
trong môi trƣờng thì làm cho môi trƣờng bị ô nhiễm.
Môi trƣờng có thể bị ô nhiễm với nhiều mức độ khác nhau: ô nhiễm, ô nhiễm
nghiêm trọng, ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng. Mức độ ô nhiễm môi trƣờng đối với
một thành phần môi trƣờng cụ thể thƣờng đƣợc xác định dựa vào mức vƣợt tiêu
chuẩn chất lƣợng môi trƣờng của các chất gây ô nhiễm có trong thành phần môi
trƣờng đó.
1.1.3 . Khái niệm không khí
Không khí (khí quyển) là lớp khí bảo vệ bao quanh trái đất bao gồm nitrogen
(N2), oxygen (O2), ngoài ra còn có argon, CO2, và một số loại khí khác [18].
Không khí là một hỗn hợp khí gồm có: khí nitơ chiếm 78,9%, oxi chiếm
0,95%, argon chiếm 0,93%, đioxit cacbon chiếm 0,32% và một số hiếm khí khác
nhƣ neon, hêli, mêtan, kripton. Trong điều kiện bình thƣờng của độ ẩm tuyệt đối,
hơi nƣớc chiếm gần 1-3% thể tích không khí.
Cấu trúc khí quyển trái đất có cấu trúc phân tầng từ dƣới lên trên nhƣ sau:
- Tầng đối lƣu là tầng thấp nhất của khí quyển, tầng này không khí luôn
chuyển động đối lƣu từ mặt đất, thành phần không khí khá đồng nhất, tầng đối lƣu
dày khoảng 7 - 8 km ở hai cực còn vùng xích đạo dày từ 16 - 18 km. Tầng này tập
trung nhiều hơi nƣớc, bụi và các hiện tƣợng thời tiết chính nhƣ mây, mƣa, tuyết,
bão.
- Tầng bình lƣu nằm trên tầng đối lƣu với ranh giới trên ở độ cao 50 km.
Không khí tầng này loãng hơn, ít chứa bụi và các hiện tƣợng thời tiết. Ở độ cao 25
km trong tầng bình lƣu có một lớp không khí giàu khí ozon, gọi là tầng ozon.
- Trên tầng bình lƣu cho đến độ cao 80 km gọi là tầng trung gian, nhiệt độ tầng
này giảm dần.
- Từ độ cao 80-500 km gọi là tầng nhiệt, ở đây nhiệt độ ban ngày thƣờng cao,
nhƣng ban đêm lại xuống thấp.
- Từ độ cao 500 km trở lên đến khoảng 2000 km gọi là tầng điện ly, do tác
động của tia tử ngoại, các phân tử không khí loãng trong tầng bị phân hủy thành các
ion nhẹ nhƣ He+, H+, O++ [17].
Chức năng của khí quyển:
- Duy trì sự sống trên trái đất
- Bảo vệ trái đất khỏi những tác động từ ngoài không gian
- Hấp thu các tia từ vũ trụ và phần lớn bức xạ ánh sáng mặt trời
- Chỉ cho phép các tia có bƣớc sóng từ 300 – 2500 nm và 0,14 – 40 m (sóng
radio) đi vào trái đất trong khi lọc hầu hết các sóng tử ngoại có hại (< 300 nm) [21].
1.1.4. Ô nhiễm không khí
- Khái niệm
“Ô nhiễm không khí là khi trong không khí có mặt một chất lạ hoặc có sự
biến đổi quan trọng trong thành phần không khí gây nên những tác động có hại hoặc
gây ra một sự khó chịu cho con ngƣời. Chất ô nhiễm là một chất có trong khí quyển
ở nồng độ cao hơn nồng độ bình thƣờng của nó hoặc chất đó thƣờng không có trong
không khí”[21].
Theo tài liệu Cơ sở Khoa học Môi Trƣờng của PGS.TS. Lƣu Đức Hải khái
niệm ô nhiễm môi trƣờng không khí đƣợc định nghĩa nhƣ sau:
“Ô nhiễm không khí là sự có mặt một chất lạ hoặc một sự biến đổi quan trọng
trong thành phần không khí, làm cho không khí không sạch hoặc gây ra toả mùi, có
mùi khó chịu, giảm tầm nhìn xa (do bụi)”[8].
“Bên cạnh các thành phần chính của không khí, bất kì một chất nào ở dạng
rắn, lỏng, khí đƣợc thải vào môi trƣờng không khí với nồng độ vừa đủ gây ảnh
hƣởng tới sức khỏe con ngƣời, gây ảnh hƣởng xấu đến sự sinh trƣởng, phát triển
của động, thực vật, phá hủy vật liệu, làm ảnh hƣởng tới cảnh quan môi trƣờng đều
gây ô nhiễm môi trƣờng hay nói khác đi là không khí đã bị ô nhiễm”[19].
Ở các nƣớc Tây Âu từ sau thế kỷ VIX, tình trạng nhiễm bẩn không khí là do
hoạt động của con ngƣời gây nên nhƣ sử dụng than đá làm nguồn năng lƣợng trong
sinh hoạt, khói từ các nhà máy công nghiệp. Chất ô nhiễm không khí có thể có
nguồn gốc thiên nhiên nhƣ SO2, bụi sinh ra từ các núi lửa, các khí oxyd carbon (CO,
CO2), oxyd nitơ (NOx) [21]. Ô nhiễm không khí không phải là vấn đề mới đƣợc
phát hiện. Nó đã đƣợc đề cập đến cách đây hàng thế kỉ, song mãi đến thế kỉ XX con
ngƣời mới bắt đầu quan tâm hơn đến tình trạng ô nhiễm không khí và đƣa ra những
biện pháp để phòng ngừa, kiểm soát nhằm làm trong sạch và tạo một môi trƣờng
sống an toàn.
Dƣới góc độ pháp lý, ô nhiễm không khí là sự thay đổi tính chất không khí,
vi phạm tiêu chuẩn không khí mà pháp luật đã quy định. Nói cách khác, ô nhiễm
không khí là không khí có sự xuất hiện một số chất lạ hoặc một sự biến đổi quan
trọng trong thành phần không khí làm thay đổi tính chất lý hóa vốn có của nó và sự
thay đổi này vi phạm tiêu chuẩn môi trƣờng do cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền
ban hành, gây tác động có hại cho con ngƣời và thiên nhiên [14].
Ô nhiễm môi trƣờng khí quyển tạo nên sự ngột ngạt và "sƣơng mù", gây
nhiều bệnh cho con ngƣời. Nó còn tạo ra các cơn mƣa axít làm huỷ diệt các khu
rừng và các cánh đồng. Theo nghiên cứu thì chất khí quan trọng gây hiệu ứng nhà
kính là CO2, nó đóng góp 50% vào việc gây hiệu ứng nhà kính, CH4 là 13%, nitơ
5%, CFC là 22%, hơi nƣớc ở tầng bình lƣu là 3% [38].
Nếu nhƣ chúng ta không ngăn chặn đƣợc hiện tƣợng hiệu ứng nhà kính thì
trong vòng 30 năm tới mặt nƣớc biển sẽ dâng lên từ 1,5 – 3,5 m (Stepplan Keckes).
Có nhiều khả năng lƣợng CO2 sẽ tăng gấp đôi vào nửa đầu thế kỷ sau. Điều này
thúc đẩy quá trình nóng lên của Trái Đất diễn ra nhanh chóng. Nhiệt độ trung bình
của Trái Đất sẽ tăng khoảng 3,6°C và mỗi thập kỷ sẽ tăng 0,3°C. Theo các tài liệu
khí hậu quốc tế, trong vòng hơn 130 năm qua nhiệt độ Trái Đất tăng 0,4 °C. Tại hội
nghị khí hậu tại Châu Âu đƣợc tổ chức gần đây, các nhà khí hậu học trên thế giới đã
đƣa ra dự báo rằng đến năm 2050 nhiệt độ của Trái Đất sẽ tăng thêm 1,5 – 4,5°C
nếu nhƣ con ngƣời không có biện pháp hữu hiệu để khắc phục hiện tƣợng hiệu ứng
nhà kính [24].
- Các tác nhân gây ô nhiễm không khí
* Ô nhiễm không khí do tác nhân lí học
- Ô nhiễm không khí do bụi: Bụi là những hạt nhỏ bé, nó đƣợc phân tán
trong không khí, bụi trong không khí có nguồn gốc là hoạt động công nghiệp nhƣ
bụi than, bụi các loại quặng kim loại, bụi do giao thông thì phân bố dọc các tuyến
đƣờng quốc lộ và xung quanh các ngã tƣ, ngã năm, hàm lƣợng bụi tăng cao làm ô
nhiễm không khí cục bộ từng vùng, từng nơi và từng lúc. Đặc biệt bụi giao thông là
bụi có chứa SiO2 tự do có khả năng gây xơ hóa phổi. Nồng độ bụi trong không khí
đƣợc dùng làm chỉ điểm đánh giá tình trạng ô nhiễm không khí, tiêu chuẩn bụi lắng
là dƣới 96 tấn/km2/năm [21].
Bụi lơ lửng (TSP) gây thiệt hại cho một số công nghiệp cần vô trùng nhƣ
công nghiệp dƣợc phẩm và công nghiệp thực phẩm. Chúng cũng ảnh hƣởng đến sức
khỏe con ngƣời nhƣ gây bệnh hen suyễn, viêm cuống phổi, bệnh khí thũng và bệnh
viêm cơ phổi [23].
- Ô nhiễm không khí do các tia phóng xạ và đồng vị phóng xạ: Những chất
phóng xạ là những chất có khả năng phát ra những tia a, b, y trong điện tử và các
lƣợng tử khác có năng lƣợng lớn. Những đồng vị phóng xạ nguy hiểm nhất ở dạng
khí và khí dung là I131, F32, CO60, C14, S35, Ca45, Au198, ngoài ra chúng còn dƣới
dạng các hợp chất. Các chất phóng xạ và đồng vị phóng xạ có nguồn gốc:
+ Khai thác quặng phóng xạ.
+ Các khí dung phóng xạ rơi xuống từ khí quyển.
+ Do sử dụng các đồng vị phóng xạ vào mục đích điều trị và mục đích
nghiên cứu khoa học.
+ Sử dụng phóng xạ làm nguyên tử đánh dấu trong công nghiệp và trong
nông nghiệp.
+ Lò phản ứng công nghiệp, nhà máy điện nguyên tử, lò phản ứng hạt nhân,
nhiệt hạch, khoa học vũ trụ.
+ Máy gia tốc thực nghiệm.
Khả năng phát sinh những tổn thƣơng phóng xạ và thời gian xuất hiện triệu
chứng thƣờng khác nhau phụ thuộc vào số lƣợng, chất tiếp xúc, bản chất lý hóa học
của chúng và thời gian bán phân hủy. Do tính chất nguy hiểm của phóng xạ nên
phải theo dõi chặt chẽ và thƣờng xuyên.
* Ô nhiễm không khí do tác nhân hóa học
a. Ô nhiễm không khí do các hợp chất có chứa carbon
- CO là một chất khí không gây kích thích và không gây tổn thƣơng niêm
mạc vì CO là một chất khí, không màu, không mùi, không vị, do đó con ngƣời ít
phát hiện thấy. CO đƣợc tạo thành do đốt cháy hợp chất carbon không hoàn toàn,
CO có ái lực mạnh với Hemoglobin (Hb) gấp từ 250 - 300 lần so với O2. Khi hít thở
phải khí CO thì CO + Hb → HbCO (carboxyl hemoglobin).
- CO2: (Dioxyd cacbon) là do quá trình hô hấp của sinh vật, nhất là trong khí
thở ra của ngƣời, các sinh vật thở ra hoặc là khi đốt cháy C và các hợp chất chứa
carbon sẽ sinh ra khí CO2, các trạm điện, nhà máy, xe hơi, sự hoạt động và đốt cháy
than đá, dầu và khí đốt tự nhiên đã sinh ra một lƣợng khí CO2 khổng lồ.
- CFC: Đƣợc sử dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp đặc biệt là công
nghiệp làm lạnh, bao gồm CFC1 hoặc CFCCl3, CFCCl2, CHC1F2.
Một hậu quả của ô nhiễm khí quyển là hiện tƣợng lỗ thủng tầng ôzôn. CFC
là "kẻ phá hoại" chính của tầng ôzôn. Sau khi chịu tác động của khí CFC và một số
loại chất độc hại khác thì tầng ôzôn sẽ bị mỏng dần rồi thủng [25].
- CH4 (Mêtan): Theo Khali và Rasmussen cho thấy hàng năm tổng lƣợng
phát thải khí mêtan vào khí quyển là 550 tấn, nguồn sinh ra chính là từ các quá trình
sinh học.
b. Ô nhiễm không khí do những hợp chất có chứa lưu huỳnh (S)
Do quá trình đốt cháy các hợp chất có lƣu huỳnh, đặc biệt là các loại than đá
chất lƣợng xấu và các loại dầu mỏ sinh ra SO2. Ở Mỹ (Newyork) đốt 30 triệu tấn
than đá trong 1 năm, do đó mà lƣợng SO2 thải vào trong không khí là 1,5 triệu tấn.
SO2 có trong lƣợng phân tử là 64 nặng gấp đôi S, SO2 bị oxy hóa tạo thành SO3.
- Khi hít thở phải SO2 mặc dù ở nồng độ thấp cũng gây co thắt các cơ phế
quản, ở nồng độ cao hơn thì gây tăng tiết nhầy ở niêm mạc đƣờng hô hấp, làm cho
niêm mạc dày lên gây khản cổ và ho.
- SO2 khi bị oxy hóa tạo thành SO3, dƣới dạng sƣơng mù, nó tác động rất
mạnh và mạnh hơn cả SO2.
- Cả hai loại SO2 và SO3 khi gặp hơi nƣớc sẽ tạo thành H2SO3 và H2SO4 tạo
thành mƣa acid, ảnh hƣởng rất lớn tới sinh vật và các công trình kiến trúc. Trên thế
giới cũng nhƣ ở Việt Nam, ngƣời ta thƣờng dùng SO2 làm tiêu chuẩn để đánh giá
mức độ ô nhiễm tại các nhà máy và các khu dân cƣ trong thành phố. Tiêu chuẩn cho
phép là dƣới 0,002 mg/lít.
- H2S là sản phẩm thứ cấp của các quá trình sản xuất: Quá trình sản xuất than
cốc từ than chứa lƣu huỳnh, quá trình tinh chế dầu thô chứa lƣu huỳnh, quá trình
sản xuất CS2 (hơi cay), quá trình sản xuất sợi visco, quá trình sản xuất bột giấy. H2S
là khí kích thích và gây ngạt. Các phản ứng kích thích trực tiếp vào mô mát gây
viêm màng kết. Hít phải H2S sẽ gây kích thích đối với toàn bộ cơ quan hô hấp và
có thể mắc các bệnh về phổi [16].
c. Ô nhiễm không khí do hợp chất có chứa nitơ (N)
- Nguồn phát sinh chủ yếu là do phát triển công nghiệp, chế biến và sản xuất
phân đạm, quá trình sản xuất dầu khí, hoặc trong cơn mƣa có sét NO2 sẽ đƣợc giải
phóng ra.
- Bao gồm các oxyd nitơ nhƣ: NO, N2O5, NO2, các hợp chất có chứa nitơ
thƣờng không bền vững, riêng NO2 có mùi hắc đặc biệt, màu vàng nâu.
- Khi hít thở không khí có chứa NO2 ở nồng độ cao gây phù phổi cấp, ở nồng
độ thấp làm ngăn cản quá trình vận chuyển O2 của Hb dẫn tới thiếu O2 ở các tổ
chức. Con ngƣời tiếp xúc lâu với NO2 (0.06ppm) sẽ gia tăng các bệnh về đƣờng hô
hấp, gây nguy hại cho tim, phổi [22].
-NH3 là khí độc có khả năng kích thích mạnh lên đƣờng hô hấp và niêm mạc
ẩm ƣớt, gây bỏng rát do phản ứng kiềm hóa kèm theo tỏa nhiệt. Ngƣỡng chịu đựng
là 20-40 mg/m3 không khí. NH3 thƣờng gây nhiễm độc cấp tính [1].
d. Ô nhiễm không khí do các hợp chất trừ sâu
- Nguồn gốc: Các nhà máy sản xuất các loại hóa chất trừ sâu nhóm clo và các
loại thuốc trừ sâu sử dụng trong nông nghiệp và trong y tế để phòng chống các bệnh
do côn trùng.
- Điều kiện khí tƣợng có ảnh hƣởng rất lớn tới sự phân bố nồng độ thuốc trừ
sâu trong không khí, cự ly vùng sử dụng cũng nhƣ thời gian vùng sử dụng. Không
khí đóng vai trò quan trọng vận chuyển DDT giữa các vùng ở nông thôn.
- Ngoài ra còn thấy nhóm phospho hữu cơ nhƣ DDVP, parathion, TEDD,
malathion, chúng từ không khí qua da, niêm mạc vào cơ thể và gây độc cho cơ thể,
chúng đƣợc tích lũy trong các mô mỡ, tủy xƣơng, gan [34].
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng việt
1. Lê Huy Bá (2008), Độc học môi trường cơ bản, NXB Đại học Quốc gia TP.
Hồ Chí Minh.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2013), Báo cáo môi trường quốc gia về chất
thải rắn năm 2013.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2004), Chiến lược Bảo vệ môi trường Quốc
gia trên 2010 và định hướng đến 2020.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2014), Luật bảo vệ môi trường 2014.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2009), Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về chất
lượng không khí xung quanh.
6. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2009), Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số
chất độc hại trong không khí xung quanh
7. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2010), Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng
ồn.
8. Lƣu Đức Hải (2009), Cơ sở khoa học môi trường, NXB Đại Học Quốc Gia
Hà Nội .
9. Lƣu Đức Hải, Nguyễn Ngọc Sinh (2000), Quản lý môi trường cho sự phát
triển bền vững, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
10. Nguyễn Đình Hòe (2007), Môi trường và phát triển bền vững, NXB Giáo
dục.
11. Lê Văn Khoa (1995), Môi trường và ô nhiễm, NXB Giáo dục.
12. Hoàng Đức Nhuận (2000), Bảo vệ Môi trường, NXB Giáo dục.
13. Phòng Tài nguyên môi trƣờng huyện Thanh Oai (2009), Quy hoạch tổng thể
bảo vệ môi trường huyện Thanh Oai đến năm 2015 và năm 2020.
14. Đinh Phƣợng Quỳnh (2011), Đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật và thực
tiễn áp dụng pháp luật về việc kiểm soát ô nhiễm không khí tại Việt Nam,
Luận văn thạc sĩ Khoa học Môi trƣờng, Trƣờng Đại học Tài Nguyên Môi
Trƣờng, Hà Nội.
15. Sở tài nguyên môi trƣờng tỉnh Hà Tây (2006), Quy hoạch sử dụng đất tỉnh
Hà Tây đến năm 2020.
16. Trịnh Thị Thanh (2003), Độc học và sức khỏe môi trường, NXB Đại học
Quốc gia Hà Nội.
17. Nguyễn Thị Kim Thái, Lê Thị Hiền Thảo (2003), Sinh thái học và bảo vệ
môi trường, NXB Xây dựng.
18. Vũ Trung Tạng (2008), Cơ sở sinh thái học, NXB Giáo Dục.
19. Đinh Xuân Thắng (2007), Ô nhiễm không khí, Viện Môi trƣờng và Tài
nguyên – Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh.
20. Đặng Nhƣ Toàn (1996), Kinh tế môi trường, NXB Giáo dục.
21. Trƣờng Đại học Y khoa Thái Nguyên (2007), Môi trường và độc chất, NXB
Y học Hà Nội.
22. Viện Công nghệ thông tin, Kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí, Đại
học Quốc gia Hà Nội.
23. Mai Đình Yên (1997), Con người và Môi trường, NXB Giáo dục.
Tiếng Anh
24. Alan Wilfield, Fred Weber (1995), Enviromental Chemistry, Press Syndicate
of the University of Cambrige.
25. Beychok, Milton R (1987), “A data base for dioxin and furan emissions from
refuse incinerators”, Atmospheric Environment tr 29–36.
26. Eurasia Review (2013), “Will The Vision Go Up In Smoke?”, A Haze-Free
ASEAN.
27. Jonh Wiley and Sons, Gilben M- Masters, Introduction to Enviromental
Science and Technology, New York, London Sydney.
28. Jason West (2013), Environmental Research Letters, University of
California.
29. Louis Theodore Van Nostrand Reinhold (1990), “Air Pollution Control and
Waste Incineration for Hospital and Other Medical Facilities”, New York.
30. Marisa Buchanan and Carl Horwitz, Pollution and Society, University of
Michigan.
31. Mosris Neibusger, Today’s Health, Califorlia University.
32. Richard Prober, Richar Bond, Conrad P. Straub(1972),
“Handbook of
Environmental Control”, Vol.1: Air Pollution.
33. Rachael Rettner (2013), “ Worldwide Air Pollution Deaths Per Year Number
Over 2 Million”, New Study Claims, The Huffington Post.
34. US. Departerment of Helth (1962), “Education and Welfare” , Air Pollution
Control Field Operation Manual, PHS, Pub. N0 937, Washington D.C., U.S.
Government Printing Office.
Website
35. www.monre.gov.vn/( Bộ tài nguyên môi trƣờng)
36.
37.
38.
39.
40. ( Cổng thông tin Bộ NN&PTNT)
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
--------------------------
NGUYỄN THỊ THÙY HƢƠNG
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG KHÔNG KHÍ
HUYỆN THANH OAI (HÀ NỘI) VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO VỆ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội –2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
--------------------------
NGUYỄN THỊ THÙY HƢƠNG
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG KHÔNG KHÍ
HUYỆN THANH OAI (HÀ NỘI) VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO VỆ
Chuyên ngành: Sinh Thái học
Mã số: 60420120
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Đoàn Hƣơng Mai
Hà Nội - 2014
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đƣợc luận văn này tôi đã nhận đƣợc rất nhiều sự động viên,
giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể.
Trƣớc tiên, tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn đến tất cả quý thầy cô đã giảng dạy
trong chƣơng trình Cao học Khoa Sinh học Trƣờng Đại học KHTN- ĐHQGHN đã
truyền đạt cho tôi những kiến thức hữu ích về sinh thái học và sinh học môi trƣờng
làm cơ sở cho tôi thực hiện tốt luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô của Phòng thí nghiệm : Sinh thái học
và Sinh học môi trƣờng đã nhiệt tình giảng dạy, cũng nhƣ giúp đỡ hƣớng dẫn nhiệt
tình trong quá trình tôi hoàn thành đề tài của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến PGS.TS. Đoàn Hƣơng Mai, đã tận tình hƣớng
dẫn tôi trong thời gian thực hiện luận văn. Mặc dù trong quá trình thực hiện luận
văn còn có nhiều khiếm khuyết nhƣng cô đã chỉ bảo đã cho tôi nhiều kinh nghiệm
trong thời gian thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các cán bộ và nhân viên Công ty TNHH tƣ vấn
môi trƣờng Hà Nội, Phòng Tài nguyên Môi trƣờng huyện Thanh Oai đã giúp đỡ nhiệt
tình trong việc tham gia khảo sát cũng nhƣ góp ý về những thiếu sót trong bảng khảo
sát, và giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập dữ liệu và thông tin của luận văn.
Sau cùng tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình đã luôn tạo điều
kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học cũng nhƣ thực hiện luận văn.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chƣa nhiều nên
luận văn còn nhiều thiếu, rất mong nhận đƣợc ý kiến góp ý của Thầy/Cô
Hà Nội , ngày 27 tháng 10 năm 2014.