Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Tìm hiểu về tiêu chuẩn sa 8000

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 30 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA: CÔNG NGHỆ HÓA HỌC & THỰC PHẨM
BỘ MÔN: CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
----------

ĐỀ TÀI:

TÌM HIỂU VỀ TIÊU CHUẨN
SA 8000

GVHD: Th.S Nguyễn Đặng Mỹ Duyên
SVTH:
1. Lê Thị Thanh Châu

-11116007

2. Ngô Thị Kiều Khanh

-11116031

3. Nguyễn Thị Linh

-11116034

4. Nguyễn Thị Yến

-11116084

5. Phạm Thị Như Quỳnh

-11116053



TP. Hồ Chí Minh
Tháng 5/2014


Tiêu chuẩn SA 8000

GVHD:N.Đ MỸ DUYÊN

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................

Điểm số:

.............. / ...........
TP.HCM, ngày…..tháng…..năm……
Chữ ký của giảng viên

2



Tiêu chuẩn SA 8000

GVHD:N.Đ MỸ DUYÊN

LỜI MỞ ĐẦU
Đường lối đổi mới và mở cửa, chủ động hội nhập quốc tế của Đảng và Nhà
nước đã đưa lại những thành tựu đầy ấn tượng trong phát triển kinh tế xã hội nước ta,
làm thay đổi căn bản hình ảnh Việt Nam trên trường quốc tế. Hội nhập kinh tế quốc tế
là quá trình vừa hợp tác vừa đấu tranh và cạnh tranh, vừa có nhiều cơ hội và không ít
thách thức. Cùng với việc ban hành luật khuyến khích đầu tư nước ngoài và một loạt
các văn bản pháp luật hỗ trợ quá trình hội nhập, Việt Nam đã cam kết thực hiện AFTA
trong khối ASEAN, gia nhập diễn đàn APEC, mở rộng quan hệ thương mại và đầu tư
với EU, Nhật Bản, kí hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ và đang trong quá
trình đàm phán gia nhập WTO. Điều này đã mang lại cho các doanh nghiệp Viêt Nam
nhiều cơ hội cũng như thách thức mới cùng với những “ luật chơi ” mới. Một trong
những “ luật chơi ” đó là thực hiện “ Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp”, liên quan
đến một số nội dung chủ yếu thuộc lĩnh vực lao động và môi trường, thông qua những
“ Bộ quy tắc ứng xử ( Code of Conduct – CoC)”.
SA 8000 không phải là một hệ thống quản lý chất lượng như các hệ thống
QLCL như ISO9001, TQM,…Mà đây là một hệ thống chứng nhận và phương pháp
giúp cải thiện môi trường làm việc của người lao động, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp… Bài báo này được thưc hiện nhằm giới thiệu và nghiên cứu
rõ hơn về tiêu chuẩn SA 8000.

3


Tiêu chuẩn SA 8000


GVHD:N.Đ MỸ DUYÊN

MỤC LỤC
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN ...................................................................................2
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................3
PHẦN I. GIỚI THIỆU HỆ THỐNG TIÊU CHUẨN SA 8000 - HỆ THỐNG TRÁCH
NHIỆM XÃ HỘI .............................................................................................................5
I. Giới thiệu về tiêu chuẩn SA 8000:............................................................................5
II. Khái niệm SA 8000 .................................................................................................5
2.1 Khái niệm:...........................................................................................................5
2.2 Nguồn gốc hình thành:........................................................................................6
2.3. Mục đích của SA 8000: .....................................................................................6
2.4 Cơ sở xây dựng SA800 .......................................................................................6
2.5. Lợi ích của việc áp dụng tiêu chuẩn SA 8000: ..................................................8
2.6. Đối tượng áp dụng: ............................................................................................9
2.7 Các yêu cầu của tiêu chuẩn SA8000................................................................10
2.8. Ý nghĩa SA 8000: ...........................................................................................16
2.9. Phương thức thể hiện trách nhiệm xã hội của SA8000: .................................16
2.10. Quy trình chứng nhận phù hợp SA 8000: .....................................................17
2.11 . Những điểm cần lưu ý về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ở Việt
Nam: ................................................................................................21
PHẦN II: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG SA 8000 Ở VIỆT NAM ..................................23
I. Thực trạng: ..............................................................................................................23
1.1 Sự cần thiết phải áp dụng SA8000 trong các doanh nghiệp hiện nay: .............23
1.2. Thực trạng áp dụng: .........................................................................................23
1.3. Những thuận lợi trong việc áp dụng SA 8000 tại Việt Nam: ..........................23
1.4. Những khó khăn trong việc áp dụng SA 8000 tại Việt Nam hiện nay: ..........24
1.5 .Một số công ty điển hình áp dụng tốt SA 8000: ..............................................25
II .Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh bộ tiêu chuẩn SA 8000 trong một các doanh

nghiệp: ........................................................................................................................26
KẾT LUẬN ...................................................................................................................29

4


Tiêu chuẩn SA 8000

GVHD:N.Đ MỸ DUYÊN

PHẦN I. GIỚI THIỆU HỆ THỐNG TIÊU CHUẨN SA 8000 HỆ THỐNG TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI
I. Giới thiệu về tiêu chuẩn SA 8000:
Tiêu chuẩn SA 8000 là cơ sở cho các doanh nghiệp cải thiện được điều kiện làm
việc. Mục đích của SA 8000 không phải để khuyến khích hay chấm dứt hợp đồng với
các nhà cung cấp, mà nhằm cung cấp hỗ trợ về kỹ thuật và nâng cao nhận thức nhằm
nâng cao điều kiện sống và làm việc.
Các doanh nghiệp muốn giữ vững hình ảnh thì không những phải xem xét ảnh
hưởng về mặt xã hội từ các hoạt động của chính doanh nghiệp mà còn phải xem xét lại
ảnh hưởng toàn diện về mặt xã hội của điều kiện làm việc cho các nhà cung cấp và các
đối tác kinh doanh của mình. Thực chất, điều này có nghĩa là kiểm soát và thực hiện
việc tôn trọng cũng như đẩy mạnh nhân quyền của toàn thể nhân viên trong suốt chuỗi
cung cấp, sản xuất và phân phối.
SA 8000 tạo ra một bộ quy tắc toàn cầu đối với điều kiện làm việc trong các
ngành sản xuất, giúp cho người tiêu dùng ở các nước phát triển tin tưởng rằng hàng
hóa mà họ mua và sử dụng, đặc biệt là quần áo, đồ chơi, mỹ phẩm, và đồ điện tử đã
được sản xuất phù hợp với bộ tiêu chuẩn được công nhận.
Theo thống kê của SAI, tính đến tháng 9/2009 toàn thế giới có khoảng hơn 2000
doanh nghiệp với xấp xỉ 1,1 triệu công nhân ở 64 quốc gia thuộc 66 lĩnh vực công
nghiệp khác nhau đã được cấp chứng chỉ SA 8000. 5 nước có số lượng chứng chỉ SA
8000 nhiều nhất là Italy, Ấn Độ, Trung Quốc, Brazil và Pakistan.

II. Khái niệm SA 8000
2.1 Khái niệm:
SA 8000 (social accountability 8000) là một tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội, trong
đó đưa ra các khái niệm và tiêu chí đánh giá về trách nhiệm xã hội đối với người lao
động trong tổ chức.
SA 8000 là tiêu chuẩn so sánh và đánh giá trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp,
thúc đẩy việc đảm bảo quyền cơ bản của người lao động trong doanh nghiệp. SA8000
đặc biệt yêu cầu sự công khai trong các hoạt động sản xuất kinh doanh.

5


Tiêu chuẩn SA 8000

GVHD:N.Đ MỸ DUYÊN

2. 2 Nguồn gốc hình thành:
SA 8000 (Social Accountability 8000) được Hội đồng công nhận quyền ưu tiên
kinh tế thuộc Hội đồng Ưu tiên kinh tế CEPAA (Council on Economic Priorities
Accreditation Agency), nay được gọi là SAI (Social Accountability International) xây
dựng dựa trên 12 Công ước của Tổ chức lao động quốc tế ILO (International Labor
Organization), Công ước của Liên Hiệp Quốc về Quyền Trẻ em và Tuyên bố toàn cầu
về Nhân quyền. SAI là tổ chức phi chính phủ chuyên hoạt động về các lĩnh vực hợp
tác trách nhiệm xã hội, được thành lập năm 1969, trụ sở tại New York.
SA 8000 được ban hành năm 1997 và được sửa đổi vào năm 2001, đưa ra các
yêu cầu về quản trị trách nhiệm xã hội nhằm cải thiện điều kiện làm việc trên toàn cầu.
SA 8000 khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất và các tổ chức khác xây dựng, duy
trì và áp dụng các việc thực hành tại nơi làm việc mà xã hội có thể chấp nhận.
SA 8000 được công nhận rộng rãi như là một công cụ quan trọng nhất để đưa
việc thực thi của doanh nghiệp đối với các quyền của người lao động phù hợp với các

giá trị xã hội – một yếu tố sống còn đối với danh tiếng của một công ty ngày nay. Tiêu
chuẩn này được công nhận rộng rãi bởi các công đoàn, cơ quan chính phủ và các tổ
chức phi chính phủ (NGOs) như là một trong những tiêu chuẩn tốt nhất về điều kiện
làm việc. Các tổ chức đã công nhận SA 8000 bao gồm Bộ ngoại giao Mỹ, Ủy ban
Châu Âu và Tổ chức Ân xá quốc tế.
2.3. Mục đích của SA 8000:
 Cải thiện điều kiện làm việc trên toàn cầu
 Đưa ra các yêu cầu chung liên quan đến điều kiện làm việc cho tất cả các ngành
nghề và quốc gia
 Phối hợp với các tổ chức nhân quyền và lao động trên khắp thế giới
 Khuyến khích sự hợp tác giữa giới chủ, công nhân và tổ chức dân sự
 Mang lại lợi ích cho cả hai cộng đồng kinh doanh và người tiêu dùng thông qua
phương thức đôi bên cùng có lợi
2.4 Cơ sở xây dựng SA800
Khi xây dựng các yêu cầu của tiêu chuẩn SA8000, tổ chức xây dựng căn cứ vào:

6


Tiêu chuẩn SA 8000

GVHD:N.Đ MỸ DUYÊN

 Quyền lao động trong công ước ILO (Tổ chức quốc tế về lao động):
13 yêu cầu của ILO
1. Tuổi tối thiểu và các khuyến nghị;
2. Khuyến nghị về sức khoẻ và an toàn nghề nghiệp;
3. Công ước về lao động cưỡng bức;
4. Tự do hiệp hội và bảo vệ các quyền về công ước tổ chức;
5. Quyền về công ước tổ chức và thương lượng tập thể;

6. Công ước về trả công bình đẳng;
7. Bãi bỏ lao động cưỡng bức;
8. Công ước về phân biệt đối xử (sự làm công và nghề nghiệp);
9. Công ước về đại diện của người lao động
10. Công ước về tuổi lao động tối thiểu;
11. Công ước về sức khoẻ và an toàn nghề nghiệp
12. Công ước về tuyển dụng (thuê mướn) và phục hồi nghề nghiệp
13. Công ước về lao động tại gia
 Lao động của nước sở tại
 Tuyên ngôn phổ quát về nhân quyền của liên hiệp quốc
 Công ước Liên Hiệp Quốc về quyền trẻ em

7


Tiêu chuẩn SA 8000

GVHD:N.Đ MỸ DUYÊN

 Các tổ chức cộng tác

2.5. Lợi ích của việc áp dụng tiêu chuẩn SA 8000:
Theo lý thuyết kinh tế, đầu tư cho yếu tố con người cũng quan trọng như đầu tư
cho tư liệu sản xuất. Cải thiện điều kiện lao động cho công nhân thực chất là biện pháp
để công nhân gắn bó với nhà máy, tăng năng suất lao động. Nhà máy vận hành tốt, tất
yếu lợi nhuận, doanh thu sẽ tăng theo. SA 8000 sẽ là lợi thế thực sự cho hàng hóa Việt
Nam thâm nhập những thị trường khó tính, quan tâm nhiều tới điều kiện làm việc của
người công nhân tạo ra các sản phẩm ấy.
 Lợi ích của SA 8000
Việc áp dụng SA 8000 vào các hoạt động của tổ chức sẽ mang lại nhiều lợi ích,

trong đó có thể phân loại như sau:
 Lợi ích đứng trên quan điểm của người lao động, các tổ chức công đoàn và
tổ chức phi chính phủ:
 Tạo cơ hội để thành lập tổ chức công đoàn và thương lượng tập thể.
 Là công cụ đào tạo cho người lao động về quyền lao động.

8


Tiêu chuẩn SA 8000

GVHD:N.Đ MỸ DUYÊN

 Nhận thức của doanh nghiệp về cam kết đảm bảo cho người lao động
được làm việc trong môi trường lành mạnh về an toàn, sức khoẻ và môi
trường.
 Lợi ích đứng trên quan điểm của khách hàng:
 Có niềm tin về sản phẩm được tạo ra trong một môi trường làm việc an
toàn và công bằng.
 Giảm thiểu chi phí giám sát.
 Các hành động cải tiến liên tục và đánh giá giá định kỳ của bên Thứ Ba là
cơ sở để chứng tỏ uy tín của công ty.
 Lợi ích đứng trên quan điểm của chính doanh nghiệp:
 Cải thiện điều kiện làm việc, giúp tăng thêm lòng nhiệt tình và tận tụy của
cán bộ, công chức, người lao động trong doanh nghiệp, tăng năng suất và
giảm chi phí quản lý liên quan tới các vấn đề xã hội.
 Vị trí, hình ảnh mẫu mực trong việc sử dụng lao động của doanh nghiệp sẽ
được nâng cao, tạo niềm tin cho các nhà đầu tư và người tiêu dùng.
 Cải thiện được mối quan hệ với các tổ chức công đoàn và các cổ đông
quan trong, nâng cao mối quan hệ với khách hàng và có được các khách

hàng trung thành. Doanh nghiệp dễ dàng thu hút được những lao động có
trình độ cao, năng lực chuyên môn giỏi, có kỹ năng. Đây là yếu tố được
xem là “ chìa khóa cho sự thành công” trong thời đại mới, nâng cao chất
lượng sản phẩm và giảm tirleej hỏng hóc hàng hóa, dịch vụ.
 Tránh được phiền hà từ các cơ quan chức năng liên quan tới thanh tra,
kiểm tra trong lĩnh vực sử dụng lao động.
 Tăng năng suất, tối ưu hiệu quả quản lý.
 Là giấy thông hành để doanh nghiệp tham dự đấu thầu quốc tế, cũng như
đáp ứng nhu cầu mở rộng thị trường khu vực và thế giới.
Hiện nay Việt Nam đã là thành viên của WTO, SA8000 giúp doanh nghiệp đáp
ứng các yêu cầu bắt buộc của những khách hàng tại Châu Mỹ, Á, Âu.
2.6. Đối tượng áp dụng:
SA 8000 có thể được áp dụng cho bất kỳ cơ quan tổ chức nào, tổ chức nào không
phụ thuộc vào quy mô, loại hình, ngành nghề, vị trí địa lý…

9


Tiêu chuẩn SA 8000

GVHD:N.Đ MỸ DUYÊN

Tiêu chuẩn này được áp dụng cho tất cả các nước phát triển, đang phát triển, cho
các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cũng như các tổ chức dịch vụ hành chính công.
Hiện nay các doanh nghiệp tiên phong áp dung SA8000 là các doanh nghiệp DệtMay-Da giày, thuốc lá, sản xuất đồ gỗ, dược phẩm,…
2.7 Các yêu cầu của tiêu chuẩn SA8000
 Lao động trẻ em:
Công ty không được sử dụng hoặc tạo điều kiện cho việc sử dụng lao động trẻ
em như đã nêu rõ ở trên;
Công ty phải thành lập, cung cấp tài liệu, duy trì và truyền đạt một cách hữu hiệu

đến toàn bộ nhân viên và các bên liên quan về các chính sách và thủ tục bù đắp cho
trẻ em được phát hiện đang lao động trong các trường hợp trùng khớp với định nghĩa
về lao động trẻ em ở trên, và phải cung cấp những hỗ trợ đầy đủ để tạo điều kiện cho
những trẻ em này tiếp tục và duy trì việc đến trường cho đến khi đến tuổi lao động như
đã trình bày ở trên.
Những chính sách và thủ tục khuyến khích giáo dục trẻ em theo khuyến cáo 126
của ILO và những lao động nhỏ tuổi trong tuổi đến trường theo luật giáo dục bắt buộc
của địa phương hoặc đang đi học, bao gồm cả những biện pháp để chắc chắn rằng
không có lao động trẻ em hoặc lao động nhỏ tuổi trong diện này được thuê mướn làm
việc trong giờ học, bao gồm cả thời gian di chuyển hàng ngày (đến nơi làm việc và
trường học), thời gian học tập, và thời gian làm việc không quá 10 giờ mỗi ngày;
Công ty không được bố trí trẻ em hoặc lao động nhỏ tuổi vào những vị trí bên
trong cũng 12như bên ngoài nơi làm việc mang tính chất nguy hiểm, không an toàn
hoặc không tốt cho sức khỏe.
 Lao động cưỡng bức:
Công ty không được dùng, hoặc ủng hộ việc dùng lao động cưỡng bức, cũng như
không được đòi hỏi vật thế chấp hoặc các giấy tờ tuỳ thân khi người lao động đang
làm việc với công ty.

10


Tiêu chuẩn SA 8000

GVHD:N.Đ MỸ DUYÊN

 Sức khoẻ và an toàn lao động:
Công ty, luôn ghi nhớ những hiểu biết phổ biến về các hiểm hoạ của ngành hoạt
động và những hiểm hoạ cụ thể khác, phải đem lại một môi trường lao động sản xuất
an toàn và khoẻ mạnh cũng như thực hiện đầy đủ các bước ngăn ngừa tai nạn lao động,

bằng cách giảm thiểu những nguyên nhân gây nguy hiểm gắn liền với môi trường làm
việc theo khả năng có thể chấp nhận được.
Công ty phải chỉ định một đại diện quản lý cấp cao phụ trách vấn đề sức khoẻ và
an toàn lao động cho tất cả nhân viên, và chịu trách nhiệm thực hiện những quy định
về Sức khỏe và an toàn lao động trong tiêu chuẩn này.
Công ty phải đảm bảo để tất cả nhân viên được huấn luyện thường xuyên về sức
khoẻ và an toàn lao động, và những huấn luyện này được lặp lại cho các nhân viên mới
và những người được tái bổ nhiệm;
Công ty phải thiết lập hệ thống báo động, nhằm ngăn ngừa hoặc đáp ứng kịp thời
đối với những hiểm hoạ đe doạ sức khoẻ và an toàn cho tất cả nhân viên;
Công ty phải trang bị các phòng tắm sạch sẽ, các bồn rửa tay, và nếu có thể, các
thiết bị vệ sinh để bảo quản thực phẩm cho nhân viên
Công ty phải đảm bảo cung cấp cho tất cả nhân viên nơi ở sạch sẽ, an toàn và đạt
các điều kiện cần thiết của cá nhân;
 Tự do thành lập hiệp hội và quyền thương lượng tập thể
Công ty phải tôn trọng quyền thành lập và tham gia các nghiệp đoàn tùy theo sự
chọn lựa cá nhân và quyền thương lượng tập thể;
Trong những trường hợp mà quyền tự do thành lập và tham gia hiệp hội và
thương lượng tập thể bị pháp luật nghiêm cấm, công ty phải tạo những phương tiện
tương đương để các nhân viên có thể tham gia hiệp hội một cách độc lập và tự do cũng
như phương tiện thương lượng cho tất cả thành viên công ty.
Công ty phải đảm bảo rằng các đại diện của nhân viên công ty không bị phân biệt
đối xử và những đại diện này có thể tiếp xúc các thành viên của hiệp hội ngay tại nơi
làm việc.

11


Tiêu chuẩn SA 8000


GVHD:N.Đ MỸ DUYÊN

 Phân biệt đối xử
Công ty không được và không ủng hộ việc phân biệt đối xử trong tuyển dụng, bồi
thường, huấn luyện, thăng tiến, buộc thôi việc hoặc cho về hưu vì lý do sắc tộc, đẳng
cấp, nguồn gốc, tôn giáo, khuyết tật, giới tính, khuynh hướng tình dục, các thành viên
công đoàn, hoặc nguồn gốc đảng phái;
Công ty không được can thiệp vào việc thể hiện quyền cá nhân trong việc quan
sát trên nguyên lý hay thực tiễn, hoặc quyền thỏa mãn những nhu cầu liên quan đến
sắc tộc, đẳng cấp, nguồn xuất xứ, thành viên công đoàn, hoặc đảng phái chính trị.
Công ty không được cho phép những hành vi bao gồm điệu bộ, ngôn ngữ và
những va chạm cơ thể có tính chất cưỡng bức, đe doạ, lạm dụng hoặc khai thác về tình
dục.
 Những nguyên tắc kỷ luật
Công ty không được và không ủng hộ việc sử dụng những hình phạt cá nhân,
những cưỡng bức về tinh thần hoặc thể xác, và việc chửi bới, lăng mạ.
 Giờ làm việc
Công ty phải tuân theo những quy định của luật pháp và những chuẩn mực của
ngành về giờ làm việc; trong bất kỳ tình huống nào, người lao động không bị bắt buộc
làm việc thêm, ngoài 48 giờ mỗi tuần và phải có ít nhất một ngày nghỉ cho từng giai
đoạn 7 ngày trên cơ sở thường xuyên
Công ty phải đảm bảo rằng việc làm ngoài giờ (trên 48 giờ mỗi tuần) không vượt
quá 12 giờ đối với từng người lao động trong một tuần, không được yêu cầu làm việc
ngoài giờ ngoại trừ những khi yêu cầu kinh doanh cấp bách và chỉ mang tính ngắn
hạn, và luôn được tường thưởng ở mức cao hơn lương quy định.
 Bồi thường
Công ty phải đảm bảo rằng mức lương được trả trên cơ sở tuần làm việc theo tiêu
chuẩn ít nhất phải đạt những tiêu chuẩn tối thiểu theo luật hoặc của ngành và phải luôn
đủ để đáp ứng được những nhu cầu tối thiểu của cá nhân và đem lại một số thu nhập
chủ định;


12


Tiêu chuẩn SA 8000

GVHD:N.Đ MỸ DUYÊN

Công ty phải đảm bảo rằng việc khấu trừ từ lương không nhằm mục đích phạt kỷ
luật, phải đảm bảo rằng những chi tiết cấu thành lương và những khoản phúc lợi được
kê khai một cách chi tiết rõ ràng và thường xuyên cho công nhân; công ty cũng phải
đảm bảo rằng lương và các khoản phúc lợi được trả đúng theo tất cả điều luật và
những khoản đền bù phải được trả hoặc bằng tiền mặt hoặc séc, tuỳ theo nguyện vọng
của công nhân;
Công ty phải đảm bảo rằng những hợp đồng lao động và những kế hoạch thử việc
không được tiến hành nhằm nỗ lực trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ của công ty đối
với người lao động do luật pháp quy định liên quan đến lao động và an sinh xã hội.
 Hệ thống quản lý:
Cấp quản lý cao nhất phải đưa ra chính sách về trách nhiệm xã hội và những
điều kiện lao động của công ty nhằm đảm bảo:
 Bao gồm một cam kết thực hiện tất cả yêu cầu của chuẩn này;
 Bao gồm một cam kết tuân thủ luật pháp hiện hành của quốc gia và những điều
luật khác, cũng như những yêu cầu mà công ty phải chi tiết hoá để tôn trọng
những công cụ quốc tế và những diễn giải (như đã nêu trong phần II);
 Bao gồm một cam kết cải tiến không ngừng;
 Ðược lập thành văn bản một cách hoàn chỉnh, thực hiện, duy trì , truyền đạt
thông tin và có thể tiếp cận dưới hình thức tổng hợp cho tất cả nhân viên, bao
gồm cả ban giám đốc, các cấp điều hành, quản lý, giám sát viên và nhân viên,
kể cả nhân việc trực tiếp tuyển dụng, nhân viên hợp đồng hoặc những đại diện
của công ty.

 Ðược công bố rộng rãi.
 Xem xét việc quản lý:
 Ban giám đốc phải xem xét tính đầy dủ, thích hợp và hiệu quả đang có của
chính sách công ty một cách có định kỳ;
 Các quy trình và kết quả thực hiện đối chiếu với những yêu cầu đã được mô tả
chi tiết để áp dụng cho công ty mình. Việc bổ sung và hoàn thiện về hệ thống
14 phải được thực hiện ngay khi có yêu cầu.

13


Tiêu chuẩn SA 8000

GVHD:N.Đ MỸ DUYÊN

 Các đại diện của công ty
 Công ty phải chỉ định một đại diện quản lý cấp cao, không kiêm nhiệm để đảm
bảo việc thực hiện những yêu cầu của chuẩn này;
 Công ty phải để những người không nằm trong hệ thống quản lý chọn lựa một
đại diện từ trong nhóm của họ để xúc tiến việc trao đổi thông tin với vị quản lý
cấp cao về những vấn đề liên quan đến chuẩn này.
 Lập kế hoạch và thực hiện
 Công ty phải đảm bảo rằng những yêu cầu của chuẩn này được hiểu và thực
hiện ở tất cả các cấp tổ chức; bao gồm, nhưng không hạn chế các phương pháp
để:
-

Giải thích cặn kẽ những định nghĩa về vai trò, trách nhiệm và thẩm quyền;

-


Huấn luyện nhân viên mới và/hoặc nhân viên tạm thời trong thời gian tuyển
dụng

-

Huấn luyện có định kỳ và thông báo các chương trình huấn luyện cho tất cả
nhân viên hiện đang làm việc;

-

Liên tục kiểm tra giám sát các hoạt động và kết quả để thể hiện tính hiệu
lực của hệ thống đang được áp dụng nhằm thực hiện chính sách công ty và
những yêu cầu của chuẩn này

 Kiểm soát các nhà cung cấp
 Công ty phải thiết lập và duy trì những quy trình thích hợp để đánh giá và chọn
lựa các nhà thầu cung cấp dựa trên năng lực của họ để đáp ứng những nhu cầu
của chuẩn này;
 Công ty phải duy trì hệ thống ghi chép thoả đáng về những cam kết trách
nhiệm xã hội của các nhà thầu cung cấp, bao gồm nhưng không hạn chế những
cam kết được viết thành văn bản của nhà thầu cung cấp về:
-

Ðáp ứng tất cả yêu cầu của chuẩn này (bao gồm cả câu này);

-

Tham gia trong hoạt động giám sát của công ty khi được yêu cầu


14


Tiêu chuẩn SA 8000
-

GVHD:N.Đ MỸ DUYÊN

Lập tức sửa chữa những điểm sai sót trong việc thực hiện những yêu cầu
của chuẩn này;

-

Lập tức thông tin đầy đủ về công ty có quan hệ kinh doanh với tất cả các
nhà thầu cung cấp và các nhà thầu phụ khác;

 Công ty phải duy trì những bằng chứng thích hợp để minh chứng việc thực hiện
đầy đủ những yêu cầu của chuẩn này của các nhà thầu cung cấp khác và các nhà
thầu phụ;
 Ðáp ứng những quan tâm và thực hiện sửa chữa
 Công ty phải điều tra, quan tâm, và trả lời đầy đủ những thắc mắc của người lao
động và các bên liên quan khác về tính phù hợp / không phù hợp của chính sách
công ty và/hoặc những yêu cầu của tiêu chuẩn này;
 Công ty không được kỷ luật, sa thải hoặc bằng cách khác phân biệt đối xử bất
cứ nhân viên nào cung cấp thông tin liên quan đến việc tuân thủ các tiêu chuẩn.
 Công ty phải thực hiện đầy đủ hoạt động sửa chữa và khắc phục và tạo mọi điều
kiện phù hợp với bản chất tự nhiên và nghiêm khắc của bất cứ điểm không
thích hợp nào của chính sách công ty và/hoặc những yêu cầu của tiêu chuẩn.
 Truyền đạt thông tin cho bên ngoài
 Công ty phải thành lập và duy trì các thủ tục để thường xuyên truyền đạt đến tất

cả các bên liên quan các dữ liệu và những thông tin liên quan đến việc thực
hiện những yêu cầu của 15 tài liệu này, bao gồm nhưng không giới hạn, những
kết quả xem xét lại về quản lý và các hoạt động giám sát kiểm tra
 Tiếp cận những chứng cứ kiểm tra
 Ðối với những quy định trong hợp đồng, công ty phải cung cấp những thông tin
xác đáng và tạo điều kiện để các bên liên quan có thể thâm nhập, thẩm tra sự
phù hợp về việc thực hiện những yêu cầu của tiêu chuẩn này;
 Trong trường hợp hợp đồng yêu cầu, các nhà cung cấp của công ty và các nhà
thầu phụ cũng phải cung cấp những thông tin tương tự cũng như khả năng tiếp

15


Tiêu chuẩn SA 8000

GVHD:N.Đ MỸ DUYÊN

cận các chứng cứ thông qua việc đưa những yêu cầu này và các hợp đồng mua
của công ty.
 Công ty sẽ thiết lập và duy trì hệ thống sổ sách ghi chép lại và theo dõi việc
tuân thủ những quy định của tiêu chuẩn này.
2.8. Ý nghĩa SA 8000:
Ý nghĩa to lớn của SA 8000 là ngăn ngừa sự lạm dụng lao động trẻ em, lao động
tù nhân và đối xử phân biệt lao động nam nữ,dân tộc, tôn giáo , làm tăng trách nhiệm
xã hội của người sử dụng lao động ngày càng to lớn, đó là luôn hướng tới cái thiện
điều kiện làm việc ngày càng tốt hơn cho công nhân đang làm việc cho doanh nghiệp
Đặc biệt đối với các thị trường lớn như Mỹ, Canada và EU, người tiêu dung
không chỉ quan tâm đến giá cả, chất lượng mẫu mã, bao bì,… mà ngày càng quan tâm
hơn đến điều kiện làm việc của công nhân tạo ra các sản phẩm này và luôn bị kéo vào
các chiến dịch quảng cáo nhằm bảo vệ quyền lợi của phụ nữ và trẻ em. Do vậy, SA

8000 còn có ý nghĩa là tiêu chuẩn “ khẳng định giá trị đạo đức” .
2.9. Phương thức thể hiện trách nhiệm xã hội của SA8000:
SA 8000 cung cấp cho các công ty 2 phương thức thể hiện trách nhiệm xã hội:
Phương thức thứ nhất- tư cách thành viên, được thiết kế cho các nhà phân phối.
Ở đó các nhà phân phối cam kết chỉ quan hệ với những đối tác cung cấp có trách
nhiệm xã hội. Thành viên của SA 8000 được cung cấp các công cụ (nguyên tắc và kỹ
thuật) tự đánh giá, được hổ trợ thực hiện các chính sách trách nhiệm xã hội. Họ cần
thông báo với các nhà cung cấp về việc tuân theo tiêu chuẩn SA 8000 và đưa ra một
thời hạn nhất định trước khi ngừng quan hệ với các đối tác không đáp ứng được các
tiêu chuẩn đề ra.
Các công ty thành viên cũng được yêu cầu báo cáo chi tiết hàng năm về mục tiêu
SA 8000 của mình cũng như trình bày sơ lược về những gì đã làm để đạt được những
mục tiêu đó Các Báo Cáo này sẽ được SAI kiểm tra.
Phương thức thứ hai- chứng nhận, dành cho các nhà sản xuất và nhà cung cấp.
Quá trình thực hiện được bắt đầu từ khi công ty liên hệ với tổ chức kiểm định được ủy
nhiệm. công ty sẽ được nghi vào danh sách đề nghị cấp chứng nhận SA 8000 ( SA

16


Tiêu chuẩn SA 8000

GVHD:N.Đ MỸ DUYÊN

8000 applicant) sau khi chứng minh đước các hoạt động của mình có khả năng phù
hợp với các điều khoản của SA 8000. Tiếp theo, công ty bắt đầu thực hiện chương
trình SA 8000, được xem xét kỹ lưỡng bởi một quá trình kiểm định tiền đánh giá. Các
khuyến nghị của tổ chức kiểm định toán cần được thực hiện trước khi thực hiện đánh
giá chính thức.
Trong quá trình đánh giá chính thức, công ty vẫn có cơ hội điều chỉnh và bổ sung

nốt các mặt còn hạn chế trước đợt kiểm tra cuối cùng. Chứng nhận SA 8000 sẽ được
cấp nếu các kiểm định viên chấp nhận tình trạng của công ty.
2.10. Quy trình chứng nhận phù hợp SA 8000:
Về cơ bản, quy trình chứng nhận phù hợp SA 8000 không có gì khác biệt đối với
chứng nhận ISO 9000 và ISO 14000. Các doanh nghiệp mong muốn được chứng nhận
phù hợp SA 8000 phải thực hiện các hoạt động theo hướng dẫn 3 bước của SAI như
sau:
 Bước 1: tìm hiểu, nghiên cứu nội dung quy định của SA 8000 và đề nghị được
chứng nhận, bao gồm:
 Nghiên cứu kỹ lượng SA 8000 và quy tình chứng nhận SA 8000
 Đào tạo nội bộ về SA 8000
 Liên hệ với tổ chức chứng nhận SA 8000 đã được SAI công nhận để có mẫu
đơn đề nghị chứng nhận
 Nộp đơn đề nghị chứng nhận
 Bước 2: thực hiện chương trình phù hợp SA 8000, bao gồm:
 Thực hiện đánh giá nội bộ và các hành động hiệu chỉnh nội bộ cần thiết.
 Thực hiện các công việc và yêu cầu liên quan đến đánh giá tiền chứng nhận
 Thực hiện các hành động hiệu chỉnh do các chuyên gia đánh giá của tổ chức
chứng nhận khuyến cáo sau khi đã đánh giá tiền chứng nhận
 Nếu cấn thiết, có thể đề nghj kéo dài thời gian đề nghị chứng nhận đến 2 năm.
 Bước 3: đo lường hiệu quả, bao gồm:
 Đề nghị tổ chức đánh giá chứng nhận
 Thực hiện các công việc và yêu cầu liên quan đánh giá chúng nhận

17


Tiêu chuẩn SA 8000

GVHD:N.Đ MỸ DUYÊN


 Thực hiện các hành động hiệu chỉnh ( nếu cần thiết) và thông báo lại cho tổ
chức chứng nhận để thực hiện việc kiểm tra lại
 Được cấp chưng chỉ phù hợp SA 8000
 Thực hiện các công việc và yêu cầu liên quan đến các đánh giá giám sát trong
thời hạn hiệu lực của chứng chỉ SA 8000
 Quy trình tư vấn SA 8000 chi tiết được phát triển theo những hạng mục công việc:

18


Tiêu chuẩn SA 8000

GVHD:N.Đ MỸ DUYÊN

 Diễn giải nội dung quy trình
(1) Khởi động dự án:
Chính thức tư vấn và doanh nghiệp chọn ngày khởi công dự án. Lãnh đạo
doanh nghiệp họp toàn thể cán bộ công nhân viên tuyên bố chương trình xây dựng Hệ
thống trách nhiệm xã hội theo thiêu chuẩn SA 8000
(2) Bổ nhiệm Đại diện doanh nghiệp, bầu đại diện người lao đọng, thành lập ban
SA 8000
Doanh nghiệp sẽ bổ nhiệm một thành viên trong Ban giám đốc giữ vai trò Đại diện SA
8000, được sự ủy quyền của lãnh đạo để xây dựng, theo dõi hệ thống. Bổ nhiệm Đại
diện về sức khỏe và nghề nghiệp (OH&S). Các thành viên trong ban SA-chính ban này
sẽ giữ vai trò soạn thảo tài liệu, tiến hành đánh giá hệ thống nội bộ...Bầu đại diện
người lao động
(3) Khả sát chi tiết các hoạt động
Tư vấn sẽ khảo sát cho tiết các hoạt động của doanh nghiệp để cơ sở xác định
nhu cầu đào tạo và làm căn cứ hoạch định hệ thống quản lý môi trường của doanh

nghiệp theo tiêu chuẩn SA8000
(4) Tiến hành đào tạo nhận thức và viết tài liệu
Đại diện SA 8000, đại diện OH&S, các thành viên ban SA 8000 và các nhân
viên khác sẽ được tư vấn tiến hành đào tạo nhận thức SA 8000 và phương pháp áp
dụng SA 8000 và một số nội dung phụ trợ khác
(5) Đánh giá hiệu lực đòa tạo
Sau khóa học, học viên sẽ được đánh giá mức độ tiếp thu, nếu chưa đạt yêu cầu,
tư vấn sẽ bổ sung những kiến thức bị hỏng của những học viên không đạt
(6) Lập kế hoạch chi tiết
Tư vấn sẽ thống nhất với đại diện SA 8000 và được phê duyệt của lãnh đạo
doanh nghiệp về kế hoạch chi tiết cho các hạng mục tư vấn
(7) Soạn thảo hệ thống tài liệu

19


Tiêu chuẩn SA 8000

GVHD:N.Đ MỸ DUYÊN

Dưới sự hướng dẫn của các tư vấn, các thành viên trong Ban SA 8000 được
phân công sẽ tiến hành soạn thảo các tài liệu theo kế hoạch tư vấn đã thống nhất
(8) Xem xét hệ thống tài liệu
Các tài liệu soạn thảo hoàn tất sẽ được bên tư vấn và lãnh đạo doanh nghiệp
xem xét, nếu thấy hợp lý, lãnh đạo doanh nghiệp sẽ kí ban hành, những tài liệu chưa
hợp lý sẽ được điều chỉnh cần thiết
(9) Áp dụng
Sau khi tài liệu được kí duyệt, các bộ phận trong doanh nghiệp sẽ áp dụng
những tài liệu đã được viết. Có thể có những khóa đào tạo vận hành ở giai đoạn này.
(10) Huấn luyện nhân viên/công nhân

Nhân viên /công nhân sẽ được chia nhóm để hấn luyện về nhận thức SA 8000
và các quy định liên quan
(11) Đào tạo đánh giá nội bộ
Các thành viên trong Ban ISO sẽ được đào tạo các kỹ năng đánh giá nội bộ theo
chuẩn ISO 19011
(12) Đánh giá nội bộ lần 1
Tư vấn sẽ thực hiện đánh giá lần 1 để rà soát việc áp dụng và làm cơ sở thực tế
cho những học viên đã được đào tạo đánh giá nội bộ
(13) Khắc phục
Những lỗi phát hiện trong lần đánh giá sẽ được doanh nghiệp khắc phục cho
hoàn chỉnh theo yêu cầu SA 8000
(14) Đánh giá lần 2
Các thành viên trong Ban SA 8000 doanh nghiệp sẽ tiến hành đánh giá nội bộ
(15) Khắc phục
Những lỗi phát hiện trong lần đánh giá sẽ được doanh nghiệp khắc phục
(16) Xem xét của lãnh đạo

20


Tiêu chuẩn SA 8000

GVHD:N.Đ MỸ DUYÊN

Theo yêu cầu SA8000, Ban lãnh đạo doanh nghiệp sẽ xem xét hệ thống theo
hướng dẫn của tiêu chuẩn SA 8000 để nắm được tình hình hệ thống áp dụng và xem
xét chuẩn bị việc chứng nhận hệ thống
(17) Đăng kí chứng nhận
Xét thấy hệ thống đã sẵn sàng, Tư vấn và doanh nghiệp sẽ thống nhất ngày
đánh giá của Tổ chức chứng nhận

(18) Đánh giá chứng nhận
Tổ chức chứng nhận sẽ tiến hành đánh giá chứng nhận theo kế hoạch
(19) Khắc phục
Những lỗi hát hiện trong lần đánh giá sẽ được doanh nghiệp khắc phục cho
hoàn chỉnh theo yêu cầu SA 8000
(20) Nhận giấy chứng nhận
Sau khi khắc hục lỗi xong (nếu có), Tổ chức chứng nhận sẽ cấp chứng chỉ SA
8000 cho doanh nghiệp. Các nội dung này sẽ được Tư vấn và doanh nghiệp xác định
trên Kế hoạch tư vấn tổng quát tư vấn SA 8000
2.11. Những điểm cần lưu ý về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ở Việt Nam:
Ở Việt Nam, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đang trở thành một nội dung
được quan tâm, nó sẽ đem lại cho các doanh nghiệp những lợi ích và cơ hội như: khả
năng gia tăng các hợp đồng mới và hợp đồng gia hạn từ các công ty đặt hàng nước
ngoài; năng suất lao động của các công ty tăng lên do công nhân có sức khoẻ tốt hơn
và hài lòng với công việc hơn. Khi lợi thế về giá nhân công rẻ hay nguồn tài nguyên
phong phú không còn là của riêng Việt Nam, thì việc thực thi trách nhiệm xã hội đặc
biệt có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp này vì nó chính là một công cụ đắc lực giúp
cho doanh nghiệp nội địa chiếm được ưu thế so với các đối thủ cạnh tranh trong khu
vực.
Tuy nhiên, vấn đề quan trọng đặt ra ở đây là cần phải hiểu đúng và thống nhất
thế nào là trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Trên thực tế rất dễ hiểu lầm khái niệm
trách nhiệm xã hội theo nghĩa “truyền thống”, tức là doanh nghiệp thực hiện trách
nhiệm xã hội như là một hoạt động tham gia giải quyết các vấn đề xã hội mang tính

21


Tiêu chuẩn SA 8000

GVHD:N.Đ MỸ DUYÊN


nhân đạo, từ thiện. Khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp còn tương đối mới
mẻ ở Việt Nam, vì vậy việc thực hiện cho đến nay vẫn còn hạn chế. Do chưa thấy
được vai trò quan trọng cũng như lợi ích từ việc thực hiện trách nhiệm xã hội đem lại,
nên nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã không làm tròn trách nhiệm của mình với xã hội,
như xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, người tiêu dùng, gây ô
nhiễm môi trường,… như trong vấn đề lạm phát: Khi lạm phát tăng cao làm chi phí
đầu vào tăng mạnh, các doanh nghiệp thường có xu hướng tăng giá các mặt hàng để
bảo toàn lợi nhuận. Việc này lại khiến cho lạm phát trở nên trầm trọng hơn và càng
khiến doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh. Thực tế, nhiều doanh
nghiệp đã lựa chọn giải pháp chia sẻ gánh nặng với người tiêu dùng. Tuy nhiên, vẫn có
nhiều doanh nghiệp cố tình tăng giá, đầu cơ nhằm trục lợi trong bối cảnh nền kinh tế bị
lạm phát. Tại thời điểm tháng 11/2008, tốc độ gia tăng lạm phát đã và đang chậm lại,
thế nhưng, bất chấp phản ứng của người tiêu dùng và yêu cầu của Chính phủ, giá các
mặt hàng, dịch vụ thiết yếu đối với người dân vẫn “đứng” hoặc tăng cao hơn. Ngoài ra,
nhiều doanh nghiệp, hộ kinh doanh đã lợi dụng các sự kiện bão lụt, ngập úng,… để
tăng giá, hoặc không chịu giảm giá. Có thể thấy rõ rằng, hầu hết người dân bình
thường với thu nhập trung bình, hoặc thấp đều bị ảnh hưởng lớn từ mặt bằng giá cả
quá cao.
Trong vấn đề gây ô nhiễm môi trường: Để doanh nghiệp có thể cạnh tranh trong
nền kinh tế toàn cầu, các doanh nghiệp phải đảm bảo hoạt động của mình không gây ra
những tác hại đối với môi trường sinh thái, tức là phải thể hiện sự thân thiện với môi
trường trong quá trình sản xuất của mình. Đây là một tiêu chí rất quan trọng đối với
người tiêu dùng, việc các doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường đang trở nên nhức
nhối và gây bất bình trong xã hội, như vụ phát hiện Công ty Vedan Việt Nam xả nước
thải chưa qua xử lý ra sông Thị Vải, cùng các hành vi gây ô nhiễm môi trường có hệ
thống của nhiều công ty khác. Như vậy, đối với trường hợp Vedan, việc kinh doanh
của họ là không có đạo đức và hành xử vô trách nhiệm với môi trường, người lao động
và ngay cả với xã hội đang nuôi dưỡng công ty.


22


Tiêu chuẩn SA 8000

GVHD:N.Đ MỸ DUYÊN

PHẦN II: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG SA 8000 Ở VIỆT NAM
I. Thực trạng:
1.1 Sự cần thiết phải áp dụng SA8000 trong các doanh nghiệp hiện nay:
Trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế, các doanh nghiệp Việt Nam
đang đứng trước nhiều thử thách trong việc tìm kiếm và thực hiện những chính sách
phát triển, nhằm tăng khả năng cạnh tranh trong quá trình hội nhập khu vực và tiến tới
hội nhập toàn cầu. Một trong những phương thức hữu hiệu luôn được các nhà sản xuất
và người bán lẻ áp dụng và ghi nhớ là chú trọng bảo vệ uy tín và giá trị của các thương
hiệu nhằm giữ vững thế cạnh tranh. Trên các thị trường lớn như Mỹ, Canađa và EU,
người tiêu dùng không chỉ quan tâm đến giá cả, chất lượng, mẫu mã, bao bì... mà ngày
càng quan tâm hơn đến điều kiện làm việc của công nhân tạo ra các sản phẩm này và
luôn bị lôi kéo vào các chiến dịch quảng cáo, nhằm bảo vệ quyền lợi phụ nữ và trẻ em.
Do vậy, SA 8000 được xem là tiêu chuẩn "khẳng định giá trị đạo đức” của sản phẩm
mà doanh nghiệp Việt Nam cần thiết phải trang bị cho "hành trang” hội nhập của
mình.
1.2. Thực trạng áp dụng:
Theo số liệu thống kê, hiện nay cả nước có 6550 đơn vị đạt tiêu chuẩn quản lý
chất lượng ISO 9000, 421 doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn quản lý môi trường ISO
140000, nhưng mới chỉ có rất ít doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn quản lý trách nhiệm xã
hội và điều kiện lao động SA 8000:2008 (ISO 26000:2008). Đây là một thực trạng
đáng lo ngại, vì hiện tiêu chuẩn SA 8000 là một trong 3 tiêu chuẩn (ISO 9000, ISO
140000 và SA 8000) được xem là bắt buộc để các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu
hàng hoá (đặc biệt là hàng dệt - may) sang thị trường Mỹ và Châu Âu.

1.3. Những thuận lợi trong việc áp dụng SA 8000 tại Việt Nam:
Việc thực hiện SA 8000 tại Việt Nam có rất nhiều thuận lợi bởi những tiêu chuẩn
của SA 8000 có nhiều điểm tương đồng với các văn bản pháp luật và các chính sách
liên quan đến bảo vệ quyền lợi của người lao động.
Các nhà quản lý ở các công ty đã áp dụng tiêu chuẩn SA 8000 ở Việt Nam đều
cho rằng, xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn này không khó. Nền tảng của tiêu chuẩn này

23


Tiêu chuẩn SA 8000

GVHD:N.Đ MỸ DUYÊN

chính là thực hiện tốt Bộ luật Lao động và xây dựng tác phong công nghiệp trong quản
lý, sản xuất, kinh doanh, tạo mối quan hệ tôn trọng đoàn kết, gắn bó giữa những người
lao động. Việc áp dụng SA 8000 trong các doanh nghiệp Nhà nước có nhiều thuận lợi,
bởi các doanh nghiệp Nhà nước phải tuân thủ các nguyên tắc và các điều luật về lao
động, vốn rất gần gũi với các quy định của Luật Lao động quốc tế mà SA 8000 lấy đó
làm nền tảng. Việc áp dụng SA 8000 trong các doanh nghiệp Nhà nước cũng giúp triển
khai cụ thể và đi sâu vào khía cạnh hiệu quả của hoạt động quản lý lao động, nên gặp
rất nhiều thuận lợi và ủng hộ từ các cấp quản lý cũng như ngay chính công nhân.
Ngược lại, áp dụng SA 8000 trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tuy có phần
khó khăn hơn, nhưng sức ép từ phía công ty nhập khẩu sẽ là động cơ thúc đẩy các
doanh nghiệp này áp dụng SA 8000.Theo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, trên
thực tế, nhiều doanh nghiệp Việt Nam có chính sách với người lao động tốt hơn so với
yêu cầu của SA 8000. Thu nhập của người lao động tại nhiều doanh nghiệp còn cao
hơn mức tối thiểu không chỉ ở Việt Nam mà còn ở khu vực.
Nhưng hiện tại, số doanh nghiệp Việt Nam được chứng nhận đạt SA 8000 chỉ
đếm được trên đầu ngón tay . Trong nhiều nguyên nhân, có nguyên nhân hàng đầu là

sự nhận thức: Nhiều doanh nghiệp chưa ý thức được sự cần thiết phải xây dựng tiêu
chuẩn này cho hội nhập, chưa nhận thức được rằng, ngày nay, các nhà nhập khẩu nước
ngoài chịu sức ép lớn từ các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức công đoàn, các nhóm
tư vấn và cả giới truyền thông. Lý do mà doanh nghiệp còn thờ ơ và chưa thực hiện áp
dụng tiêu chuẩn này vì họ không thấy được lợi ích thiết thực và lâu dài mà SA 8000
mang lại. Hiện nay, nhiều doanh nghiệp Việt Nam còn khá mơ hồ về SA 8000
1.4. Những khó khăn chủ yếu trong việc áp dụng SA 8000 tại Việt Nam hiện nay:
Nhận thức của doanh nghiệp về SA 8000 chưa cao. Hầu hết các doanh nghiệp ở
Việt Nam đều nhìn nhận SA 8000 như một vấn đề mâu thuẫn với mục tiêu tạo cắt
giảm chi phí để tăng lợi nhuận, không phù hợp với mục tiêu kinh doanh.
Các doanh nghiệp không muốn tiết lộ các ghi chép tài chính, đặcbiệt trong các
doanh nghiệp tư nhân.

24


Tiêu chuẩn SA 8000

GVHD:N.Đ MỸ DUYÊN

Không có khả năng chi trả chi phí áp dụng SA 8000 (chi phí đánh giá, chi phí
thực hiện những thay đổi để áp dụng SA 8000). Nhiều công ty muốn được giám định
công khai, nhưng không đủ chi phí cho việc giám định.
Sự cách biệt văn hoá giữa khách hàng và nhà cung cấp. Do các quy định đạo đức
của từng công ty thường được các công ty đa quốc gia áp đặt một chiều đối với các
đơn vị gia công, nên nội dung thực hiện của các tiêu chuẩn không phản ánh được nhu
cầu và giá trị địa phương. Việc này sẽ dẫn đến những khó khăn trong áp dụng SA
8000.
SA 8000 là mục tiêu ít được ưu tiên, đặc biệt trong những thời điểm kinh tế suy
thoái. Ngay cả khi hệ thống SA 8000 hứa hẹn đem lại lợi nhuận cao hơn về lâu dài,

nhưng nhiều công ty vẫn không muốn đầu tư phục vụ nhu cầu trước mắt để thực hiện
SA 8000.
Chênh lệch về nguồn lực giữa các công ty đa quốc gia và các doanh nghiệp vừa
và nhỏ.
Thực tế của hoạt động gia công gây ra nhiều khó khăn trong việc xác định khối
lượng công việc giám sát. Các công ty đa quốc gia sẽ đòi hỏi tất cả các nhà cung cấp
và đơn vị gia công thực hiện tiêu chuẩn SA 8000. Nhưng bản chất của hoạt động gia
công đảm đương phần lớn công đoạn sản xuất khác nhau tại các doanh nghiệp độc lập,
làm cho việc giám sát các hoạt động của doanh nghiệp và đòi hỏi các đơn vị gia công
áp dụng SA 8000 trở nên khó khăn.
Tuy nhiên, việc áp dụng SA 8000 không những đem lại nhiều lợi ích trong cạnh
tranh, mà còn là điều kiện tất yếu đối với các sản phẩm muốn hội nhập với thị trường
thế giới, nên dù còn nhiều khó khăn, việc xây dựng và áp dụng SA 8000 là nhiệm vụ
cần thiết đối với các doanh nghiệp xuất khẩu. SAI cũng đã có nhiều chương trình để
tuyên truyền, hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu ở các nước đang phát triển trong việc
xây dựng và xin cấp chứng nhận SA 8000.
1.5 .Một số công ty điển hình áp dụng tốt SA 8000:
Đối với việt nam những công ty áp dụng SA 8000 chủ yếu là các công ty dệt may
và đồ chơi.

25


×