Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Đánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất tại đai học thái nguyên đến năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.92 MB, 109 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM VĂN CHUẨN

ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ
DỤNG ĐẤT TẠI ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
ĐẾN NĂM 2015
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Đặng Văn Minh

Thái Nguyên - 2016


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu này là của riêng tôi. Những số liệu,
kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, chưa từng được công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu, báo cáo hay sử dụng để bảo vệ một học vị nào khác.
Tất cả những giúp đỡ trong khi thực hiện đề tài đều đã được cảm ơn, các
thông tin trích dẫn đều chỉ rõ nguồn gốc. Nếu có gì sai phạm tôi xin hoàn toàn chịu
trách nhiệm trước nhà trường và pháp luật.

Tác giả luận văn

Phạm Văn Chuẩn




ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và thực hiện nghiên cứu đề tài luận văn thạc sĩ của
mình, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy, cô là cán bộ giảng viên
Trường Đại học Nông lâm - Đại học Thái Nguyên và các Lãnh đạo, đồng chí, đồng
nghiệp nơi tôi công tác.
Cho phép tôi gửi lời cảm ơn chân thành tới, Giáo sư Đặng Văn Minh người
thầy đã trực tiếp hướng dẫn và giúp tôi hoàn thành đề tài. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu
sắc tới Ban giám hiệu Trường Đại học Nông lâm - Đại học Thái Nguyên, tập thể
giáo viên khoa sau Đại học, Khoa Tài nguyên và Môi trường; Lãnh đạo, các đồng
chí, đồng nghiệp Ban Cơ sở vật chất - Đại học Thái Nguyên nơi tôi công tác đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu thực hiện đề tài trên địa bàn và
đóng góp những ý kiến quý báu để tôi hoàn thành tốt đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, những người thân, cán bộ, đồng nghiệp
và bạn bè đã tạo điều kiện về mọi mặt giúp tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trận trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 03 tháng 11 năm 2016
Tác giả luận văn

Phạm Văn Chuẩn


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu đề tài .........................................................................................................3
2.1. Mục tiêu tổng quát của đề tài ...............................................................................3
2.2. Mục tiêu cụ thể của đề tài ....................................................................................3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.................................................................................3
3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................................3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .....................................................................4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................................4
1.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài .....................................................................................4
1.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ..................................................................................4
1.1.3. Cơ sở pháp lí của đề tài .....................................................................................9
1.2. Khái quát chung về quy hoạch sử dụng đất .......................................................12
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm quy hoạch sử dụng đất ..............................................12
1.2.2. Tầm quan trọng của quy hoạch sử dụng đất ...................................................17
1.2.3. Các loại hình quy hoạch sử dụng đất ..............................................................17
1.2.4. Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ...........................................19
1.2.5. Những căn cứ pháp lý của quy hoạch sử dụng đất .........................................24
1.2.6. Nhiệm vụ và nội dung của quy hoạch sử dụng đất .........................................27
1.3. Tình hình nghiên cứu kết quả quy hoạch sử dụng đất trong nước .....................28
1.3.1. Quy hoạch sử dụng đất cả nước ......................................................................28
1.3.2. Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh ......................................................................28
1.3.3. Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện ..................................................................28
1.3.4. Quy hoạch sử dụng đất cấp xã ........................................................................29
1.3.5. Công tác lập kế hoạch sử dụng đất..................................................................29



iv

1.4. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai theo quy định
của pháp luật đất đai ...................................................................................................30
1.5. Thực tiễn công tác quy hoạch sử dụng đất tại Đại học Thái Nguyên ................32
1.5.1. Quy hoạch tổng thể Đại học Thái Nguyên ......................................................32
1.5.2. Quy hoạch chi tiết ở các đơn vị.......................................................................36
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..38
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................38
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ......................................................................39
2.3. Nội dung nghiên cứu của đề tài..........................................................................40
2.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................41
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ..........................................................................41
2.4.2. Phương pháp kế thừa và chọn lọc tài liệu .......................................................41
2.4.3. Phương pháp thống kê, so sánh .......................................................................42
2.4.4. Phương pháp phân tích tổng hợp. ...................................................................42
2.4.5. Phương pháp minh hoạ bằng bản đồ. ..............................................................42
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................43
3.1. Khái quát về vị trí vị thế. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và các yếu tố ảnh
hưởng đến việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất tại Đại học Thái Nguyên. ...........43
3.1.1. Khái quát vị trí, vị thế của Đại học Thái Nguyên trong mối quy hoạch chung
của khu vực ...............................................................................................................43
3.1.2. Khái quát về điều kiện tự nhiên ......................................................................44
3.1.3. Khái quát về điều kiện kinh tế xã hội tác động đến các yếu tố phát triển của
Đại học Thái Nguyên. ...............................................................................................46
3.2. Đặc điểm hiện trạng khu đất quy hoạch chi tiết Đại học Thái Nguyên .................47
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất ....................................................................................47
3.2.2. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật: ............................................................................49
3.3. Đánh giá việc thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất tổng thể xây dựng

Đại học Thái Nguyên ................................................................................................53
3.3.1. Đánh giá việc thực hiện phương án Quy hoạch sử dụng đất tổng thể và đầu tư
bước I xây dựng Đại học Thái Nguyên .....................................................................53
3.3.2. Đánh giá việc thực hiện phương án điều chỉnh quy hoạch tổng thể Đại học
Thái Nguyên và đầu tư bước II, giai đoạn 2006-2015 ..............................................63


v

3.3.3. Đánh giá phương án thu hồi, bồi thường, hố trợ, tái định trong công tác
GPMB cho cả hai giai đoạn của dự án xây dựng Đại học Thái Nguyên ..................73
3.3.4. Đánh giá kết quả thực hiện công tác GPMB dự án xây dựng Đại học Thái
Nguyên cho hai giai đoạn bằng phương pháp điều tra..............................................75
3.4. Đánh giá thuận lợi, khó khăn và đề xuất các giải pháp nâng cao tính khả thi của
phương án quy hoạch tổng thể Đại học Thái Nguyên. .............................................77
3.4.1. Thuận lợi .........................................................................................................77
3.4.2. Khó khăn .........................................................................................................78
3.4.3. Đề xuất các giải pháp nhằm mục đích nâng cao tính khả thi của phương án
quy hoạch sử dụng đất...............................................................................................81
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................85
1.Kết luận ..................................................................................................................85
2.Kiến nghị ................................................................................................................86
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................100
PHỤ LỤC 2 .............................................................................................................112
PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ GIA ĐÌNH ........................................................................112


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


CP

: Chính phủ

TTg

: Thủ tướng

UBND

: Uỷ ban nhân dân

BGD&ĐT

: Bộ giáo dục và Đào tạo

BTC

: Bộ Tài chính

ĐHTN

: Đại học Thái Nguyên

QHSDĐ

: Quy hoạch sử dụng đất

GPMB


: Giải phóng mặt bằng

HSĐC

: Hồ sơ địa chính



: Nghị định

TT

: Thông tư



: Quyết định

TNMT

: Tài nguyên môi trường

CNH - HĐH
ĐHKT&QTKD

: Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
: Đại học Kinh tế và quản trị Kinh doanh

ĐHKTCN


: Đại học kỹ thuật Công nghiệp

ĐHKH

: Đại học Khoa học

ĐHSP

: Đại học Sư phạm

ĐHNL

: Đại học Nông lâm

ĐHYD

: Đại học Y dược

CĐKTKT

: Cao đẳng Kinh tế kỹ thuật

ĐHCNTT&TT

: Đại học công nghệ thông tin và truyền thông

TTGDQP

: Trung tâm Giáo dục Quốc phòng


TTĐH

: Trung tâm Điều hành

TDTT

: Thể dục thể thao


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Tình hình đất đai theo quy hoạch tại QĐ 821/QĐ-UBND năm 2009 ......36
Bảng 1.2: Tình hình quy hoạch chi tiết ở các đơn vị ................................................37
Bảng 3.1. Tổng hợp hiện trạng sử dụng đất tại Đại học Thái Nguyên .....................48
Bảng 3.2. Kết quả thu hồi, bồi thường các loại đất ...................................................57
Bảng 3.3. Kết quả thực hiện về hình thức bồi thường GPMB ..................................58
Bảng 3.4. Kinh phí bồi thường thực hiện GPMB .....................................................58
Bảng 3.5. Chính sách hỗ trợ của Nhà nước...............................................................59
Bảng 3.6. Kết quả các hộ đã nhận và chưa nhân tái định cư ....................................60
Bảng 3.7. Tổng hợp các trường hợp đền bù GPMB trong dự án ..............................61
xây dựng Đại học Thái Nguyên ................................................................................61
Bảng 3.8. Kết quả di chuyển các hộ trong khu vực đền bù GPMB dự án ................62
Xây dựng Đại học Thái Nguyên ...............................................................................62
Bảng 3.9. Tổng hợp các trường hợp chậm bàn giao mặt bằng .................................63
Bảng 3.10. Kết quả thu hồi, bồi thường các loại đất .................................................67
Bảng 3.11. Kết quả thực hiện về hình thức bồi thường GPMB ................................68
Bảng 3.12. Kinh phí bồi thường thực hiện GPMB ...................................................68
Bảng 3.13. Chính sách hỗ trợ của Nhà nước.............................................................69

Bảng 3.14. Kết quả các hộ đã nhận và chưa nhận tái định cư...................................70
Bảng 3.15. Tổng hợp các trường hợp đền bù GPMB trong dự án ............................71
xây dựng Đại học Thái Nguyên ................................................................................71
Bảng 3.16. Kết quả di chuyển các hộ trong khu vực đền bù GPMB .......................71
Bảng 3.17. Tổng hợp các trường hợp chậm bàn giao mặt bằng ...............................72
Bảng 3.18. Bảng tổng hợp lấy ý kiến cán bộ thực hiện GPMB về ...........................75
các nguyên nhân gây chậm tiến độ thực hiện GPMB ...............................................75
Bảng 3.19. Kết quả điều tra tình hình việc làm của những người.............................76
trong độ tuổi lao động của dự án GPMB Đại học Thái Nguyên ...............................76
Bảng 3.20. Kết quả điều tra đánh giá của người dân về công tác GPMB .................76


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong số những điều kiện vật chất cần thiết cho các hoạt động sản xuất và
đời sống của con người, thì đất đai đóng một vai trò rất quan trọng, là điều kiện
đầu tiên và là nền tảng tự nhiên của bất kì quá trình sản xuất nào. Đất đai được coi
là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt không
thể thay thế được; là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa
bàn phân bố các khu vực dân cư, xây dựng các công trình kinh tế - xã hội và an
ninh - quốc phòng. Xã hội chúng ta ngày càng phát triển lên mức cao hơn và ngày
càng hoàn thiện hơn, cùng với sự phát triển đó thì dân số ngày một tăng lên dẫn
đến nhu cầu sử dụng đất để sản xuất ra lương thực, thực phẩm xây dựng các công
trình văn hóa phúc lợi ngày càng lớn. Nhưng đất đai lại là nguồn tài nguyên có
hạn, có vị trí cố định trong không gian không thể di chuyển theo ý muốn chủ quan
của con người. Vì vậy muốn đáp ứng được đầy đủ các nhu cầu của con người mà
vẫn đảm bảo được môi trường sống, đòi hỏi việc sử dụng đất phải có quy hoạch,
kế hoạch nhằm sử dụng đất một cách đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm.
Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành năm 1992, Tại

chương 2, điều 17 quy định: ‘‘Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống
nhất quản lý”. Tại điều 18 quy định: ‘‘Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy
hoạch và pháp luật, đảm bảo việc sử dụng đất đúng mục đích và có hiệu quả”[24].
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có ý nghĩa đặc biệt quan trọng không chỉ
cho trước mắt mà cả lâu dài, việc thực hiện đúng phương án quy hoạch đóng vai trò
quyết định tính khả thi và hiệu quả của phương án quy hoạch sử dụng đất. Quản lý
thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai phải phù hợp với yêu cầu thực tế
phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương. Việc sử dụng đất phải triệt để, tiết
kiệm, tránh lãng phí quỹ đất, phân bổ quỹ đất cho nhu cầu sử dụng đất khác nhau
của nền kinh tế, đặc biệt ưu tiên đất đai cho nhiệm vụ đổi mới và phát triển của
nước ta hiện nay.
Đại học Thái Nguyên được thành lập theo Nghị định 31/CP ngày 04 tháng 4
năm 1994 của Chính phủ trên cơ sở tổ chức, sắp xếp lại các trường đại học trên địa


2
bàn tỉnh Thái Nguyên. Đại học Thái Nguyên là trung tâm đào tạo nguồn nhân lực
cho các tỉnh, các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề
trên địa bàn, đồng thời thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, chuyển giao công
nghệ, góp phần quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội của vùng trung du,
miền núi Bắc Bộ.
Trên cơ sở quy hoạch chung của Thành phố Thái Nguyên đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt tại quyết định số 278/2005/QĐ-TTg ngày 02/11/2005
xác định rõ: Đại hoc Thái Nguyên giữ nguyên quỹ đất theo quy hoạch là 300ha
(theo quyết định 600/TTg) được phê duyệt và bổ sung thêm các cơ sở ngoài quy
hoạch chung được phê duyệt gồm: Trường Đại học Y khoa; Trường Cao đẳng
kinh tế kỹ thuật; trường Đại học kỹ thuật công nghiệp với diện tích 360ha. Sau đó
Đại học Thái Nguyên đã tiến hành điều chỉnh quy hoạch tổng thể, được UBND
tỉnh Thái Nguyên phê duyệt tại quyết định số: 821/QĐ-UBND ngày 21/4/2009 với
tổng dện tích 436,50ha trải rộng trên 5 khu, thuộc 6 xã, phường của Thành phố

Thái Nguyên. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện dự án quy hoạch tổng thể Đại
học Thái Nguyên còn gặp nhiều những vướng mắc và khó khăn, xuất phát từ nhiều
nguyên nhân khác nhau.
Trong thời gian công tác tại Đại học Thái Nguyên, tôi đã được tiếp xúc và
nghiên cứu thông qua tài liệu, báo cáo kết quả về công tác quy hoạch, giải phóng mặt
bằng của đơn vị và thấy được tầm quan trọng cũng như ý nghĩa của công tác này tại
thời điểm hiện nay đối với sự phát triển kinh tế, xã hội của địa phương. Do vậy, được
sự đồng ý của Ban Giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Sau đại học Trường
Đại học Nông lâm Thái Nguyên và sự hướng dẫn tận tình của GS.TS. Đặng Văn Minh,
tôi chọn đề tài: “Đánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất tại Đai học Thái
Nguyên đến năm 2015’’.


3
2. Mục tiêu đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát của đề tài
Đánh giá việc thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất tại Đại học Thái
Nguyên đến năm 2015; tìm ra những yếu tố tích cực, những hạn chế bất cập trong
quá trình tổ chức thực hiện phương án quy hoạch, trên cơ sở đề xuất những biện
pháp tổ chức thực hiện quy hoạch.
2.2. Mục tiêu cụ thể của đề tài
- Đánh giá việc thực hiện phương án quy hoạch tổng thể và đầu tư bước I Đại
học Thái Nguyên (giai đoạn 1997-2006) và phương án điều chỉnh quy hoạch tổng
thể Đại học Thái Nguyên và đầu tư bước II (giai đoạn 2006-2015)
- Xác định những yếu tố tích cực, những hạn chế bất cập trong quá trình tổ
chức thực hiện các phương án quy hoạch trong 2 giai đoạn.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tổ chức thực hiện có hiệu quả phương án quy
hoạch sử dụng đất tại Đại học Thái Nguyên, đảm bảo hài hòa giữa các mục tiêu
ngắn hạn và dài hạn, phù hợp với chiến lược phát triển của Đại học Thái Nguyên và
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên.

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Sử dụng kiến thức đã học áp dụng vào thực tế nâng cao tính thực tiễn, chiều
sâu của kiến thức ngành học cho bản thân.
- Nghiên cứ những vấn đề còn tồn tại trong thực tiễn để tìm ra cái mới cho lý
thuyết từ đó vận dụng trở lại cho thực tiễn.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đóng góp những cơ sở khoa học minh chứng cho những thuận lợi, khó
khăn làm cơ sở đưa ra các giải pháp có tính thiết thực cho địa phương trên địa bàn
nghiên cứu quy hoạch và cho chủ dự án Đại học Thái Nguyên.
- Đóng góp cơ sở khoa học cho các cơ quan ban ngành của tỉnh Thái Nguyên
và của Đại học Thái Nguyên trong quá trình nghiên cứu xây dựng phương án quy
hoạch sử dụng đất trong giai đoạn tiếp theo.


4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
Bất kể một việc gì khi làm cũng cần tổng kết, đánh giá việc đó ở giai đoạn
trước hoặc những việc tương tự đã làm trước đây để rút kinh nghiệm. Trong quản lí
đất đai cũng vậy, khi lập quy hoạch sử dụng đất phải đánh giá việc quản lí và thực
hiện quy hoạch ở giai đoạn trước. Hơn nữa, quy hoạch sử dụng đất là việc sắp xếp,
phân bổ đất đai cho tương lai nên khó có thể thực hiện được đúng tất cả theo quy
hoạch đã đặt ra. Vì vậy, đánh giá công tác quản lí và thực hiện phương án quy
hoạch sử dụng đất là việc làm cần thiết ở tất cả các địa phương.
1.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
Đại học Thái Nguyên được thành lập theo Nghị định 31/CP ngày 04 tháng 04
năm 1994 của chính phủ. Theo Nghị định này, Đại học Thái Nguyên là một trung

tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học khu vực đa ngành, có nhiệm vụ đào tạo cán bộ
các ngành khoa học và công nghệ có trình độ đại học, sau đại học và các cấp học
thấp hơn; Nghiên cứu khoa học và công nghệ gắn với giảng dạy, đào tạo…và triển
khai các kết quả nghiên cứu vào sản xuất và đời sống. Việc thành lập Đại học Thái
Nguyên là sự triển khai tư tưởng chỉ đạo của Đảng được thể hiện qua Nghị quyết
Đại hội Đảng lần thứ VIII, đó là xây dựng các trung tâm đào tạo lớn chất lượng cao
của các khu vực [22].
Cũng theo Nghị định này, giao cho Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phối
hợp với Chủ nhiệm ủy ban kế hoạch Nhà nước (nay là Bộ Kế hoạch và Đầu tư), Bộ
trưởng Bộ xây dựng, Bộ tài chính và chủ tịch UBND tỉnh Bắc Thái (nay là tỉnh Thái
Nguyên) lập luận chứng kinh tế kĩ thuật trình Chính phủ về việc cải tạo các cơ sở cũ
và xây dựng các cơ sở mới cho Đại học Thái Nguyên [22]
* Ngày 01 tháng 7 năm 2004 Bộ Chính trị đã có Nghị quyết số 37/NQ-TW
về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh vùng
trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2010.


5
- Nghị quyết chỉ rõ “đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất và năng lực đào tạo cho
một số trường Đại học trong vùng theo đa ngành như trường Đại học Tây Bắc, Đại
học Thái Nguyên, trường Đại học Hùng Vương (Phú Thọ)” và “Xây dựng trung tâm
nghiên cứu khoa học - công nghệ tại các trường Đại học của vùng”. Những chủ
trương này là yếu tố quan trọng để góp phần tích cực vào việc phát triển kinh tế - xã
hội, đảm bảo quốc phòng an ninh, lâu dài của đất nước.
- Xây dựng và phát triển vùng trung du, miền núi Bắc Bộ vừa là yêu cầu, vừa
là nguyện vọng của đồng bào các dân tộc, vừa là nhiệm vụ cực kì quan trọng trong
xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Do đó Nghị quyết chỉ rõ: “ Xây dựng chương trình dự
án, các chính sách cụ thể nhằm thực hiện và hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ
Nghị quyết đã đề ra”[22].
* Ngày 06 tháng 9 năm 2004, Chính phủ đã có văn bản số1269/CP-KG đồng

ý cho Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng một số trường đại học trọng điểm, trong đó
có Đại học Thái Nguyên. Đây là chủ trương nhất quán của Đảng và Nhà nước về
xây dựng và phát triển Đại học Thái Nguyên - Đại học khu vực đa lĩnh vực của
vùng trung du, miền núi phía Bắc Việt Nam [22].
* Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Đảng ta trong chiến lược phát
triển kinh tế xã hội đến năm 2010 là; Phấn đấu tăng trưởng kinh tế với nhịp độ cao
hơn, có chất lượng cao hơn, bền vững hơn và gắn kết với phát triển con người, chỉ
số phát triển con người so với quốc tế phải nâng lên đáng kể, tỉ lệ người lao động
được đào tạo khoảng 40%. Định hướng này đòi hỏi phải phát triển một nền giáo dục
đại học ngang tầm và đáp ứng thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước [22].
* Chiến lược phát triển giáo dục đến năm 2020 của Chính phủ chỉ rõ: Tạo
bước chuyển cơ bản về chất lượng giáo dục theo hướng tiếp cận với trình độ tiên
tiến của thế giới, phù hợp với thực tiễn Việt Nam… Ưu tiên nâng cao chất lượng
đào tạo nhân lực, đặc biệt chú trọng nhân lực khoa học công nghệ trình độ cao, cán
bộ quản lí, kinh doanh giỏi và công nhân kĩ thuật lành nghề trực tiếp góp phần nâng
cao sức cạnh tranh của nền kinh tế [22].
Để thực hiện được tư tưởng chỉ đạo, mục tiêu phát triển giáo dục, cần có
những giải pháp đồng bộ mà trong đó tăng cường nguồn lực, cơ sở vật chất kĩ thuật,


6
phát triển đội ngũ, hoàn chỉnh hệ thống giáo dục quốc dân…là những giải pháp hết
sức quan trọng.
* Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ
về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2001-2010
(Quyết định số 47/2000/QĐ-TTg ngày 24/4/2001). Đây là căn cứ trực tiếp quan
trọng để xây dựng và phát triển Đại học Thái Nguyên thành Đại học trọng điểm của
quốc gia, trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ của
khu vực trung du, miền núi Bắc Bộ Việt Nam.
Từ những bối cảnh chung về mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược

phát triển giáo dục, quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đảng và mục tiêu
phát triển giáo dục đại học đến năm 2020 có thể thấy vấn đề giáo dục - đào tạo nói
chung và việc xây dựng các trường đại học trọng điểm, trong đó có Đại học Thái
Nguyên nói riêng là một trong những nhiệm vụ chiến lược mà Đảng và Nhà nước
đã xác định trong những thập niên đầu thế kỉ XXI [22].
1.1.2.1. Thực trạng cơ cấu tổ chức của Đại học Thái Nguyên
Sứ mạng của Đại học Thái Nguyên là: Đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng
cao; nghiên cứu, triển khai khoa học công nghệ và quản lý; tham gia thẩm định và
đề xuất các giải pháp, chính sách phát triển phục vụ cho công cuộc phát triển kinh
tế-xã hội bền vững của vùng, đưa vùng miền núi tiến kịp với tiến trình phát triển
chung của đất nước theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, vì mục tiêu: “ Dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ, văn minh” [22].
Khi thành lập năm 1994, Đại học Thái Nguyên có 4 trường đại học (trường Đại
học Sư phạm, trường Đại học Nông Lâm, trường Đại học Kỹ thuật công nghiệp, trường
Đại học Y khoa) và trường Công nhân kỹ thuật, đào tạo 25 ngành đại học, 8 chuyên
ngành cao học, 2 chuyên ngành tiến sĩ và một số ngành đào tạo công nhân kỹ thuật.
Hiện nay, Đại học Thái Nguyên có 7 trường đại học thành viên, 1 trường cao
đẳng, 2 khoa trực thuộc và 1 trung tâm Giáo dục quốc phòng (gọi chung là các đơn
vị trực thuộc). Các đơn vị đó là:
1. Trường Đại học Sư phạm (trường ĐHSP)
2. Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp (trường ĐHKTCN)


7
3. Trường Đại học Nông lâm (trường ĐHNL)
4. Trường Đại học Y khoa (trường ĐHYK)
5. Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh (trường ĐHKT&QTKD)
6. Trường Đại học Công nghệ thông tin (trường ĐHCNTT)
7. Trường Đại học Khoa học tự nhiên (trường ĐHKHTN)
8. Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật (trường CĐKT-KT)

10. Khoa Ngoại ngữ (khoa NN)
11. Khoa Quốc tế (khoa QT)
12. Trung tâm Giáo dục quốc phòng (trung tâm GDQP) [24].
1.1.2.2. Vai trò của Đại học Thái Nguyên.
Đại học Thái Nguyên đóng tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
Thái Nguyên là Thủ phủ của Khu tự trị Việt Bắc trước đây, ngày nay là một trong
các trung tâm chính trị - kinh tế, đào tạo, khoa học của vùng, là đầu mối giao lưu
giữa các tỉnh đồng bằng với các tỉnh miền núi phía Bắc.
Trong những năm qua, các trường thành viên của Đại học Thái Nguyên đã
đào tạo được hàng trăm ngàn kỹ sư cung cấp cho vùng. Chỉ tính riêng từ năm 1995
đến nay, Đại học Thái Nguyên đã cung cấp cho Vùng 36.037 cử nhân, kỹ sư, công
nhân lành nghề và 879 cán bộ có trình độ cao học (thạc sĩ, tiến sĩ), chiếm trên 50%
lực lượng lao động được đào tạo của vùng. Đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật này
đã đóng góp quan trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng. Nhiều đồng chí
đã trưởng thành và giữ các cương vị lãnh đạo từ tỉnh đến Trung ương. Địa bàn
tuyển sinh của Đại học Thái Nguyên là vùng trung du và miền núi Bắc Bộ. Sinh
viên của Đại học Thái Nguyên là con em của 44 dân tộc sinh sống ở vùng này; tỷ lệ
sinh viên các dân tộc thiểu số chiếm gần 40%.[22]
1.1.2.3. Thực trạng Cơ sở vật chất nguồn tài chính của Đại học Thái Nguyên
- Nguồn đầu tư cơ sở vật chất của Đại học Thái Nguyên trong những năm qua
từ nhiều nguồn kinh phí khác nhau: vốn ngân sách, vốn vay, viện trợ, tự cân đối.
- Việc đầu tư của Nhà nước còn ít và chưa tương xứng với vị trí, vai trò của
Đại học cũng như quy mô đào tạo, do đó các trường còn thiếu phòng học, thư viện,
ký túc xá; trang thiết bị kỹ thuật còn thiếu, chưa đồng bộ và còn lạc hậu; chỗ ở của


8
học sinh, sinh viên chỉ đáp ứng được trên 10% so với tổng số sinh viên có nhu cầu ở
nội trú. Chính phủ đã có quyết định số 600/TTg ngày 01/8/1997 về việc phê duyệt
quy hoạch tổng thể và đầu tư bước 1 cho Đại học Thái nguyên, nhưng việc đầu tư

kinh phí để thực hiện dự án còn chậm, việc giải phóng mặt bằng để xây dựng theo
quy hoạch chưa thực hiện được vì nguồn kinh phí còn hạn hẹp. Dự án bước 1 theo
Quyết định thực hiện từ năm 1997 đến năm 2000, nhưng mãi đến năm 2005 mới
cấp hết vốn theo quy định. Do vậy, đầu tư xây dựng cơ bản bình quân chưa đạt 1 tỷ
đồng cho 1 trường thành viên trong 1 năm. Nguồn kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản
được cấp trong những năm qua Đại học Thái Nguyên chỉ xây dựng mới 227.024m2
sàn, cải tạo 7.311m2 sàn và giải phóng mặt bằng được 32,12ha đất, do vậy ảnh
hưởng không nhỏ đến sự phát triển của Đại học [21].
- Đại học Thái Nguyên là cơ sở đào tạo trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Nguồn tài chính được cung cấp từ ngân sách Nhà nước, từ dự án, học phí…Nguồn
ngân sách Nhà nước chi thường xuyên hàng năm được Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp
theo kế hoạch chỉ tiêu đào tạo.
Đại học Thái Nguyên là đơn vị dự toán cấp 2, các trường và đơn vị trực thuộc
Đại học Thái Nguyên là đơn vị dự toán cấp 3. Đại học, các trường, đơn vị đã phát
huy tính tự chủ, tích cực và hiệu quả cao trong quản lý, sử dụng tài chính; phục vụ
ngày càng tốt hơn nhiệm vụ chính trị của đơn vị. Hiện nay, Đại học đã và đang triển
khai Nghị định số 10-NĐ/CP của Chính phủ về tự chủ tài chính trong các đơn vị sự
nghiệp có thu để tạo ra sự chủ động, tự chủ trong quản lý và sử dụng tài chính.
Tuy nhiên, trong những năm qua, ngân sách Nhà nước cấp còn ở mức hạn
hẹp so với nhu cầu, chưa tương xứng với quy mô đào tạo và sự phát triển của Đại
học Thái Nguyên.
Trong xây dựng cơ bản, đầu tư trong những năm qua cũng còn thấp, tính
bình quân cho mỗi trường thành viên của Đại học chỉ tương đương hoặc thấp hơn
các trường đại học độc lập khác có cùng quy mô.
Nguồn thu học phí thấp do học sinh, sinh viên thuộc khu vực miền núi, thuộc
diện chính sách được miễn giảm học phí chiếm tỉ lệ cao.


9
Nguồn thu từ hợp tác quốc tế trong những năm qua có tăng nhưng không

nhiều, bước đầu tập trung tăng cường cho một số dự án về cơ sở vật chất, bồi dưỡng
nâng cao năng lực cán bộ [22].
1.1.3. Cơ sở pháp lí của đề tài
Để đánh giá việc thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất tại Đại học
Thái Nguyên đến năm 2015 cần phải dựa vào các văn bản quy phạm pháp luật sau:
1.1.3.1. Nhóm các văn bản của trung ương
- Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992, Điều 17,18.
- Nghị định 31/CP ngày 04 tháng 4 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ về
thành lập Đại học Thái Nguyên.
- Quyết định số 658/TTg ngày 16 tháng 10 năm 1995 của Thủ tướng Chính
phủ về địa điểm quy hoạch xây dựng Đại học Thái Nguyên.
- Quyết định số 600/TTg ngày 01 tháng 8 năm 1997 của Thủ tướng Chính
phủ về việc quy hoạch tổng thể và đầu tư bước I - Đại học Thái Nguyên.
- Luật sửa đổi và bổ sung một số điều của luật đất đai năm 1998 và 2001
- Nghị định số 04/2000/NĐ-CP ngày 11 tháng 02 năm 2000 của Chính phủ
về thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai 1993.
- Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003.
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ
về thi hành Luật Đất đai 2003.
- Quyết định số 278/2005/QĐ-TTg ngày 02 tháng 11 năm 2005 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng chung
Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020.
- Công văn số 479/VPCP-CN ngày 26 tháng 01 năm 2005 của văn phòng
Chính phủ về việc quy hoạch các cơ sở đại học và chuyên nghiệp thuộc Đại học
Thái Nguyên tại thành phố Thái Nguyên.
- Quyết định số 6053/QĐ-BGD&ĐT ngày 27 tháng 10 năm 2005 của Bộ
trưởng Bộ giáo dục và đào tạo về việc phê duyệt điều chỉnh dự án nghiên cứu khả
thi đầu tư xây dựng Trung tâm quốc phòng Thái Nguyên - Đại học Thái Nguyên.



10
- Quyết định số 10/2005/QĐ-BTNMT ngày 24 tháng 10 năm 2005 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành định mức kinh tế, kỹ thuật lập và
điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 về việc
hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Thông tư số 04/2006/TT-BTNMT ngày 22 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn phương pháp tính đơn giá dự toán, xây dựng dự
toán kinh phí thực hiện lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy
định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Quyết định 2788/QĐ-BGD&ĐT ngày 30 tháng 5 năm 2007 về việc phê
duyệt dự án bước II - Giai đoạn 2008-2011.
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ
quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư.
- Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình
tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất.
- Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT ngày 02 tháng 11 năm 2009 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.
- Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013.
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ
về thi hành Luật Đất đai 2013.
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ
quy định về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.



11
1.1.3.2. Nhóm các văn bản của địa phương tỉnh Thái Nguyên
- Quyết định số 4059/QĐ-UB ngày 30 tháng 12 năm 2002 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc phê duyệt quy hoạch chi tiết sử dụng đất và quy hoạch chia lô
đợt 1 Đại học Thái Nguyên.
- Quyết định số 2904/QĐ-UB ngày 25 tháng 12 năm 2006 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng trường Đại học kỹ thuật
công nghiệp - Đại học Thái Nguyên.
- Quyết định số 3366/QĐ-UB ngày 31 tháng 12 năm 2004 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng trường Đại học sư
phạm - Đại học Thái Nguyên.
- Quyết định số 04/QĐ-UBND ngày 06 tháng 01 năm 2012 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng trường Đại học Kinh tế
và quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên.
- Quyết định số 2147/QĐ-UBND ngày 24 tháng 9 năm 2012 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc phê duyệt quy hoạch chi tiết Khoa Công nghệ thông tin - Đại
học Thái Nguyên.
- Quyết định số 2977/QĐ-UBND, ngày 24 tháng 11 năm 2011 của UBND
tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt quy hoạch chi tiết Khoa Khoa học tự nhiên và
xã hội - Đại học Thái Nguyên.
- Quyết định số 1873/QĐ-UB ngày 11 tháng 8 năm 2004 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc phê duyệt quy hoạch chi tiết tổng mặt bằng xây dựng Trường
Đại học Y khoa - Đại học Thái Nguyên.
- Quyết định số 2841/QĐ-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2012 của UBND
tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt chi tiết trường Đại học Y Dược cơ sở 2-Đại học
Thái Nguyên.
- Quyết Định số 2583/QĐ-UBND ngày 12 tháng 11 năm 2014 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc phê duyệt quy hoạch chi tiết Khoa Ngoại Ngữ - Đại học Thái Nguyên.
- Quyết định số 912/QĐ-UB ngày 29 tháng 4 năm 2008 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng Trường Cao đẳng Kinh tế kỹ

thuật - Đại học Thái Nguyên.


12
- Quyết định số 45/QĐ-UB ngày 10 tháng 01 năm 2008 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung Đại học Thái Nguyên.
- Quyết định số 821/QĐ-UB ngày 21 tháng 4 năm 2009 về việc phê duyệt
điều chỉnh Quy hoạch tổng thể xây dựng Đại học Thái Nguyên.
- Quyết định số 18/2008/QĐ-UBND ngày 11 tháng 4 năm 2008 về việc ban
hành đơn giá bồi thường cây cối hoa mầu gắn liền với đất khi Nhà nước thu đất trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định số 3033/2007/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2007 của
UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên năm 2008.
- Quyết định số 72/2008/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2008 của UBND
tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
năm 2009.
- Quyết định số 37/2009/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2008 của UBND
tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
năm 2010.
- Quyết định số 01/2010/QĐ-UBND ngày 05 tháng 01 năm 2010 của UBND
tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành quy định thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định số 31/2014/QĐ-UBND ngày 22 tháng 08 năm 2014 của UBND
tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành quy định thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
1.2. Khái quát chung về quy hoạch sử dụng đất
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm quy hoạch sử dụng đất
1.2.1.1. Khái niệm về quy hoạch sử dung đất
Hiện nay có rất nhiều ý kiến, định nghĩa, khái niệm khác nhau về quy hoạch

sử dụng đất. Mặc dù có rất nhiều cách diễn đạt khác nhau nhưng nhìn chung đều
cho rằng quy hoạch sử dụng đất phải đảm bảo sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm,
hiệu quả và đảm bảo về mặt môi trường.


13
Trước kia QHSDĐĐ được hiểu chỉ là những công việc đơn thuần như: Đo vẽ
bản đồ, sắp xếp lại trật tự sử dụng đất. Ngày nay, quy hoạch sử dụng đất là một hiện
tượng kinh tế - xã hội có tính chất đặc thù. Đây là một hoạt động vừa mang tính
khoa học, vừa mang tính pháp lý của một hệ thống các biện pháp kỹ thuật, kinh tế,
xã hội được xử lý bằng các phương pháp phân tích tổng hợp về sự phân bố hợp lý
của các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, có những đặc trưng của tính phân dị giữa
các cấp vùng lãnh thổ theo quan điểm tiếp cận hệ thống để hình thành các phương
án tổ chức lại việc sử dụng đất đai theo pháp luật của Nhà nước. Bản thân nó được
coi là các giải pháp định vị cụ thể của tổ chức phát triển kinh tế, xã hội trên một
vùng lãnh thổ nhất định, cụ thể là đáp ứng nhu cầu mặt bằng sử dụng đất hiện tại và
tương lai của các ngành, các lĩnh vực cũng như nhu cầu sinh hoạt của mọi thành
viên xã hội một cách tiết kiệm, khoa học, hợp lý và có hiệu quả cao.
Quy hoạch sử dụng đất là một hoạt động vừa mang tính kỹ thuật kinh tế, vừa
mang tính pháp chế: [26]
- Tính kĩ thuật của quy hoạch sử dụng đất: Đất đai được đo đạc, vẽ thành bản
đồ, tính toán và thống kê diện tích, thiết kế phân chia khoảng thửa để giao cho các
mục đích sử dụng khác nhau.
- Tính pháp lí của quy hoạch sử dụng đất: Đất đai được Nhà nước giao cho
các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng vào các mục đích khác nhau. Nhà nước
ban hành các văn bản pháp quy để điều chỉnh các mối quan hệ đất đai. Các đối
tượng sử dụng đất có nghĩa vụ chấp hành nghiêm chỉnh các chủ trương chính sách
về đất đai của Nhà nước. Khi giao đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cần xác
định rõ mục đích của việc sử dụng. Đây là biện pháp quan trọng nhất nhằm khai
thác một cách triệt để và có hiệu quả cao tiềm năng đất. Ở đây thể hiện rõ tính kinh

tế của quy hoạch sử dụng đất. Song điều đó chỉ thực hiện được khi tiến hành đồng
bộ cùng với các biện pháp kỹ thuật và pháp chế.
Từ đó, có thể đưa ra khái niệm về quy hoạch sử dụng đất như sau:
Quy hoạch sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp
chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả cao
thông qua việc phân phối và tái phân phối quỹ đất của Nhà nước, tổ chức sử dụng đất


14
như một tư liệu sản xuất cùng với các tư liệu sản xuất khác gắn liền với đất nhằm nâng
cao hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất và bảo vệ môi trường.
- Tính đầy đủ: mọi loại đất được đưa vào sử dụng theo các mục đích nhất định.
- Tính hợp lý: đặc điểm tính chất tự nhiên, vị trí diện tích phù hợp với yêu
cầu và mục đích sử dụng.
- Tính khoa học: áp dụng các thành tựu khoa học, kỹ thuật và các biện pháp tiên tiến.
- Tính hiệu quả: đáp ứng được đồng bộ cả 3 lợi ích về kinh tế - xã hội - môi trường.
Như vậy, về thực chất quy hoạch sử dụng đất là một quá trình hình thành các
quyết định nhằm tạo điều kiện đưa đất đai vào sử dụng để mang lại lợi ích cao nhất,
thực hiện đồng thời 2 chức năng: điều chỉnh các mối quan hệ đất đai và tổ chức sử
dụng đất như tư liệu sản xuất đặc biệt với mục đích nâng cao hiệu quả sản xuất của
xã hội kết hợp bảo vệ đất và môi trường. [26]
1.2.1.2. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất là một hiện tượng kinh tế xã hội đặc thù có tính
khống chế vĩ mô, tính chỉ đạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận hợp thành
quan trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc dân. Các đặc
điểm của quy hoạch sử dụng đất được thể hiện như sau:
* Tính tổng hợp:
- Đối tượng nghiên cứu của quy hoạch sử dụng đất là khai thác, sử dụng, cải
tạo và bảo vệ toàn bộ tài nguyên đất cho nhu cầu của nền kinh tế quốc dân. Quy
hoạch sử dụng đất đề cập đến hai nhóm đất chính là đất nông nghiệp và đất phi

nông nghiệp.
- Quy hoạch sử dụng đất đề cập đến nhiều lĩnh vực khoa học như khoa học tự
nhiên, khoa học xã hội, kinh tế, dân số, sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, môi
trường sinh thái…. Với đặc điểm này, quy hoạch sử dụng đất nhận trách nhiệm tổng
hợp toàn bộ nhu cầu sử dụng đất, điều hoà các mâu thuẫn về đất đai của các ngành,
các lĩnh vực. Xác định và điều phối phương hướng, phương thức phân bố sử dụng
đất phù hợp với mục tiêu kinh tế - xã hội, đảm bảo cho nền kinh tế quốc dân phát
triển ổn định, bền vững và đạt độ tăng trưởng cao.


15
* Tính dài hạn:
- Căn cứ vào các dự báo xu thế biến động dài hạn của những yếu tố kinh tế,
xã hội quan trọng như: sự thay đổi về dân số, tiến bộ kỹ thuật, đô thị hoá, công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, từ đó xây dựng các kế hoạch trung và dài hạn
về tổ chức sử dụng đất đai, đề ra các phương hướng, chính sách và biện pháp có
tính chiến lược, tạo căn cứ khoa học cho việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất 5 năm
và hàng năm.
- Quy hoạch dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu về đất để phát triển kinh tế, xã hội
lâu dài. cơ cấu và phương thức sử dụng đất được điều chỉnh từng bước cho đến khi đạt
được mục tiêu dự kiến. Thời hạn của quy hoạch sử dụng đất được quy định là 10 năm.
* Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô:
Với đặc tính trung và dài hạn, quy hoạch sử dụng đất chỉ dự báo được trước
các xu thế thay đổi phương hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử dụng đất một
cách đại thể chứ không thể dự kiến được các hình thức và nội dung chi tiết, cụ thể
của những thay đổi đó. Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất là quy hoạch mang tính chiến
lược, các chỉ tiêu của quy hoạch mang tính chỉ đạo vĩ mô, khái lược sử dụng đất của
các ngành như:
- Phương hướng, mục tiêu và trọng điểm chiến lược của việc sử dụng đất
trong vùng.

- Cân đối tổng quát nhu cầu sử dụng đất của các ngành.
- Điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất và phân bố đất đai trong vùng.
- Phân định ranh giới và các hình thức quản lý việc sử dụng đất trong vùng.
- Đề xuất các chính sách, giải pháp để đạt được mục tiêu.
- Do khoảng thời gian dự báo tương đối dài, chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố
kinh tế, xã hội khó xác định, nên ở tầm vĩ mô, chỉ tiêu quy hoạch càng khái lược
hoá thì quy hoạch càng ổn định.
* Tính chính sách:
Quy hoạch sử dụng đất thể hiện rõ đặc tính chính trị và chính sách xã hội.
Khi xây dựng phương án quy hoạch phải quán triệt các chính sách và các quy định
có liên quan đến đất đai của Đảng và Nhà nước, đảm bảo thực hiện cụ thể trên mặt


16
bằng đất đai các mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân, phát triển ổn định kế
hoạch kinh tế - xã hội, tuân thủ các quy định, các chỉ tiêu khống chế về dân số, đất
đai và môi trường.
* Tính khả biến
Do sự tác động của nhiều yếu tố khó dự đoán trước theo nhiều phương diện
khác nhau, quy hoạch sử dụng đất chỉ là một trong những giải pháp nhằm biến đổi
hiện trạng sử dụng đất sang trạng thái mới thích hợp hơn cho việc phát triển kinh tế
trong một giai đoạn nhất định. Khi xã hội phát triển, khoa học kỹ thuật ngày càng
tiến bộ, chính sách và tình hình kinh tế thay đổi, các dự kiến của quy hoạch sử dụng
đất trở nên không còn phù hợp nữa. việc chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện quy hoạch
và điều chỉnh biện pháp thực hiện là cần thiết. điều đó thể hiện tính khả biến của
quy hoạch. Quy hoạch sử dụng đất luôn là quy hoạch tác động, một quá trình lặp đi
lặp lại theo chu kỳ: “Quy hoạch - Thực hiện - quy hoạch lại hoặc chỉnh lý - Tiếp
tục thực hiện” với chất lượng, mức độ hoàn thiện và tính thích hợp ngày càng cao.
* Tính lịch sử xã hội:
Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử phát triển của quy hoạch sử

dụng đất đai. Mỗi hình thái kinh tế xã hội đều có một phương thức sản xuất xã hội
thể hiện ở 2 mặt: Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Trong quy hoạch sử dụng
đất đai, luôn nảy sinh quan hệ giữa người và đất đai cũng như quan hệ giữa người
với người. Quy hoạch sử dụng đất đai thể hiện đồng thời là yếu tố thúc đẩy phát
triển lực lượng sản xuất, vừa là yếu tố thúc đẩy các mối quan hệ sản xuất, vì vậy nó
luôn là một bộ phận của phương thức sản xuất của xã hội. Tuy nhiên, trong xã hội
có phân chia giai cấp, quy hoạch sử dụng đất mang tính tự phát, hướng tới mục tiêu
vì lợi nhuận tối đa và nặng về mặt pháp lý (là phương tiện mở rộng, củng cố, bảo
vệ quyền tư hữu đất, phân chia, tập trung đất đai để mua bán, phát canh thu tô…). Ở
nước ta, quy hoạch sử dụng đất đai phục vụ nhu cầu của người sử dụng đất và
quyền lợi của toàn xã hội, góp phần tích cực thay đổi quan hệ sản xuất ở nông thôn,
nhằm sử dụng, bảo vệ đất và nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội. đặc biệt, trong nền
kinh tế thị trường, quy hoạch sử dụng đất góp phần giải quyết các mâu thuẫn nội tại


17
của từng lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường nảy sinh trong quá trình sử dụng đất
cũng như mâu thuẫn giữa các lợi ích trên với nhau [26].
1.2.2. Tầm quan trọng của quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có ý nghĩa đặc biệt quan trọng không chỉ
cho trước mắt mà cho lâu dài. Căn cứ vào đặc điểm điều kiện tự nhiên, phương
hướng, nhiệm vụ và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của mỗi vùng lãnh thổ, quy
hoạch sử dụng đất đai được tiến hành nhằm định hướng cho các cấp, các ngành trên
địa bàn lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai chi tiết của mình, xác lập sự ổn
định về mặt pháp lý cho công tác quản lý nhà nước về đất đai, làm cơ sở để tiến hành
giao đất và đầu tư để phát triển sản xuất, đảm bảo an ninh lương thực, phục vụ các
nhu cầu dân sinh, văn hoá - xã hội. Mặt khác, quy hoạch sử dụng đất còn là biện pháp
hữu hiệu của Nhà nước nhằm tổ chức lại việc sử dụng đất đai đúng mục đích, hạn chế
sự chồng chéo gây lãng phí đất đai, tránh tình trạng chuyển mục đích tuỳ tiện, làm
giảm sút nghiêm trọng quỹ đất nông, lâm nghiệp; Ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực

dẫn đến những tổn thất hoặc kìm hãm sản xuất, phát triển kinh tế xã hội và các hậu
quả khó lường về tình hình bất ổn chính trị, an ninh quốc phòng ở từng địa phương,
đặc biệt là trong giai đoạn chuyển sang nền kinh tế thị trường [23].
1.2.3. Các loại hình quy hoạch sử dụng đất
Có nhiều quan điểm khác nhau về cách phân loại quy hoạch sử dụng đất.
Tuy nhiên, mọi quan điểm đều dựa trên những căn cứ hoặc cơ sở chung như sau:
Nhiệm vụ đặt ra đối với quy hoạch; số lượng và thành phần đối tượng nằm trong
quy hoạch; Phạm vi lãnh thổ quy hoạch (phạm vi lãnh thổ hành chính) cũng như nội
dung và phương pháp quy hoạch. Thông thường hệ thống quy hoạch sử dụng đất
được phân loại theo nhiều cấp vị khác nhau (như loại hình, dạng, hình thức quy
hoạch...) nhằm giải quyết các nhiệm vụ cụ thể về sử dụng đất đai (như điều chỉnh
quan hệ đất đai hay tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất) từ tổng thể đến thiết
kế chi tiết.
Đối với Việt Nam, Luật Đất đai năm 2003 quy định: quy hoạch sử dụng đất
được tiến hành theo lãnh thổ hành chính
1. Quy hoạch tổng thể sử dụng đất cả nước;


×