Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống khoai lang và biện pháp kỹ thuật cho giống khoai lang đỏ phú lương tại trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.31 MB, 105 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------

PHẠM THỊ KHÁNH HÒA

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT
TRIỂN CỦA MỘT SỐ GIỐNG KHOAI LANG VÀ
BIỆN PHÁP KỸ THUẬT CHO GIỐNG KHOAI
LANG ĐỎ PHÚ LƯƠNG TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC
NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
NGÀNH: KHOA HỌC CÂY TRỒNG
MÃ SỐ: 60.62.01.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Sỹ Lợi
TS. Nguyễn Thị Lân

THÁI NGUYÊN - 2016


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa từng được công bố.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ
nguồn gốc.


Ngày 01 tháng 10 năm 2016
Tác giả luận văn

Phạm Thị Khánh Hòa


ii

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian thực tập và thực hiện đề tài này, tôi đã nhận được sự
quan tâm giúp đỡ của Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
Phòng Đào tạo, các thầy giáo, cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp, cơ quan và gia
đình.
Trước tiên tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới người hướng dẫn
khoa học : TS. Lê Sỹ Lợi và TS. Nguyễn Thị Lân đã tận tình giúp đỡ tôi trong
quá trình hoàn thành luận văn này.
Đồng thời tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể các thầy giáo, cô giáo
giảng dạy chuyên ngành Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ
hoàn thiện bản luận văn này.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới tất cả bạn
bè, đồng nghiệp, cơ quan, gia đình và người thân đã quan tâm động viên tôi
trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn./.
Thái Nguyên, ngày 01 tháng 10 năm 2016
Tác giả luận văn

Phạm Thị Khánh Hòa



iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ...........................................................................................x
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................................2
1.1. Mục tiêu của đề tài ...............................................................................................2
1.2. Yêu cầu của đề tài ................................................................................................3
3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................................3
3.1. Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học .....................................................................3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................................3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................4
1.1. Phân loại, nguồn gốc và phân bố cây khoai lang .................................................4
1.2. Những đặc tính nông học và yêu cầu ngoại cảnh và đất trồng đối với
khoai lang ...................................................................................................................6
1.2.1. Đặc tính nông học .............................................................................................6
1.2.2. Yêu cầu ngoại cảnh và đất trồng đối với cây khoai lang ..................................7
1.3. Giá trị dinh dưỡng và tầm quan trọng của cây khoai lang trong đời sống con
người và chăn nuôi ....................................................................................................11
1.3.1. Các thành phần dinh dưỡng ............................................................................11
1.3.2. Chất khô và tinh bột ........................................................................................12
1.3.3. Xơ tiêu hoá ......................................................................................................13
1.3.4. Protein .............................................................................................................13
1.3.5. Các Vitamin và khoáng chất ...........................................................................14

1.4. Tình hình sản xuất khoai lang trên thế giới và Việt Nam ..................................15


iv

1.4.1. Sản xuất khoai lang trên thế giới.....................................................................15
1.4.2. Sản xuất khoai lang ở Việt Nam .....................................................................17
1.5. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về giống, phân bón vô cơ và mật độ ở
khoai lang ..................................................................................................................18
1.6. Tình hình sản xuất khoai lang tại Thái Nguyên .................................................29
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........................31
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................31
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................31
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................32
2.2. Địa điểm và thời gian tiến hành thí nghiệm .......................................................32
2.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................32
2.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................32
2.4.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm .........................................................................32
2.4.2. Quy trình kỹ thuật trồng trọt áp dụng cho thí nghiệm ....................................35
2.4.3. Chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp theo dõi ................................................36
2.5. Phương pháp tính toán và xử lý số liệu ..............................................................39
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................40
3.1. Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng của các
giống khoai lang tại Thái Nguyên. ............................................................................40
3.1.1. Tỷ lệ sống của các giống khoai lang tại Thái Nguyên. ...................................40
3.1.2. Thời gian sinh trưởng, phát triển của các giống khoai lang tại Thái Nguyên .............41
3.1.3. Động thái tăng trưởng chiều dài thân chính và khả năng phân cành của các
giống khoai lang tại Thái Nguyên. ............................................................................44
3.1.4. Đặc điểm hình thái của một số giống khoai lang thí nghiệm.........................47
3.1.5. Mức độ nhiễm sâu bệnh của các giống tham gia thí nghiệm ..........................48

3.1.6. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của khoai lang ở các công thức thí
nghiệm .......................................................................................................................50
3.1.7. Đánh giá chất lượng củ của các giống tham gia thí nghiệm tại Thái
3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số tổ hợp phân NPK đến sinh trưởng và năng suất
của giống khoai lang đỏ Phú Lương tại Thái Nguyên. .............................................55


v
3.2.1. Ảnh hưởng của một số tổ hợp NPK đến khả năng sinh trưởng của giống khoai
lang Đỏ Phú Lương tại Thái Nguyên. .......................................................................55
3.2.2. Ảnh hưởng của một số tổ hợp NPK đến thời gian sinh trưởng, phát triển của
của giống khoai lang Đỏ Phú Lương tại Thái Nguyên .............................................56
3.2.3. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón NPK khác nhau đến động thái tăng trưởng
chiều dài thân chính và khả năng phân cành của giống khoai lang đỏ Phú Lương tại
Thái Nguyên ..............................................................................................................57
3.2.4. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón NPK khác nhau đến khả năng chống chịu sâu
bệnh của giống khoai lang Đỏ Phú Lương tại Thái Nguyên ......................................59
3.2.5. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón NPK khác nhau đến năng suất của giống khoai
lang Đỏ Phú Lương tại Thái Nguyên ........................................................................59
3.2.6. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón NPK khác nhau đến chất lượng của giống
khoai lang Đỏ Phú Lương tại Thái Nguyên ..............................................................61
3.2.7. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón NPK khác nhau đến hiệu quả kinh tế của giống
khoai lang Đỏ Phú Lương tại Thái Nguyên. .............................................................62
3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của của mật độ trồng đến sinh trưởng và năng suất của giống
khoai lang đỏ Phú Lương tại Thái Nguyên ...............................................................63
3.3.1. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tỷ lệ sống của giống khoai lang Đỏ Phú Lương
tại Thái Nguyên .........................................................................................................63
3.3.2. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến động thái tăng trưởng chiều dài thân chính và
khả năng phân cành của giống khoai lang Đỏ Phú Lương tại Thái Nguyên ............64
3.2.3. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến khả năng chống chịu sâu bệnh của giống

khoai lang Đỏ Phú Lương tại Thái Nguyên. .............................................................65
3.2.4. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất của giống khoai lang Đỏ Phú Lương
tại Thái Nguyên. ........................................................................................................66
3.2.5. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến chất lượng của giống khoai lang Đỏ Phú
Lương tại Thái Nguyên .............................................................................................67
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................................69
1. Kết luận .................................................................................................................69
1.1. Khả năng sinh trưởng, phát triển của các giống khoai lang thí nghiệm ...............69


vi
1.2. Ảnh hưởng của phân bón đến khả năng sinh trưởng, phát triển của khoai lang Đỏ
Phú Lương .................................................................................................................69
1.3. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến khả năng sinh trưởng, phát triển của khoai lang Đỏ
Phú Lương ..................................................................................................................69
2. Đề nghị ..................................................................................................................69
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................70


vii

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

Bộ NN & PTNT : Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
CT

: Công thức

CLT – CTP


: Cây lương thực – Cây thực phẩm

ĐBSCL

: Đồng bằng sông Cửu Long

Đ/C

: Đối chứng

NXB

: Nhà xuất bản

NST

: Ngày sinh trưởng

TGST

: Thời gian sinh trưởng

FAO

: Tổ Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc

KLTB

: Khối lượng trung bình


NSLT

: Năng suất lý thuyết

NS

: Năng suất


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất khoai lang trên thế giới giai đoạn 2010-2014 ............16
Bảng 1.2.Tình hình sản xuất khoai lang ở Việt Nam giai đoạn 2010-2014..............18
Bảng 1.3: Ảnh hưởng của mật độ trồng khác nhau đến các yếu tố tạo thành năng suất
và năng suất khoai lang .............................................................................................28
Bảng 1.4. Tình hình sản xuất khoai lang tỉnh Thái Nguyên .....................................29
giai đoạn 2009-2015 ..................................................................................................29
Bảng 3.1. Tỷ lệ sống của các giống khoai lang thí nghiệm ......................................40
Bảng 3.2. Các giai đoạn sinh trưởng của các giống khoai lang ................................41
tại Thái Nguyên .........................................................................................................41
Bảng 3.3. Động thái tăng trưởng chiều dài thân chính của các giống khoai lang thí
nghiệm tại Thái Nguyên ............................................................................................45
Bảng 3.4. Khả năng phân cành của các giống khoai lang thí nghiệm ......................46
Bảng 3.5. Đặc điểm hình thái của các giống khoai lang thí nghiệm.........................47
Bảng 3.6. Mức độ nhiễm sâu bệnh hại chính của các ...............................................49
giống khoai lang thí nghiệm......................................................................................49
Bảng 3.7. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất củ của các giống khoai lang
tham gia thí nghiệm ...................................................................................................51
Bảng 3.8. Chất lượng củ của các giống tham gia thí nghiệm ..................................53

tại Thái Nguyên .........................................................................................................53
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của một số tổ hợp NPK đến tỷ lệ sống của giống khoai lang Đỏ
Phú Lương tại Thái Nguyên ......................................................................................55
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của một số tổ hợp NPK đến thời gian sinh trưởng, phát triển
của giống khoai lang Đỏ Phú Lương tại Thái Nguyên .............................................56
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón NPK khác nhau đến động thái tăng trưởng
chiều dài dây của giống khoai lang Đỏ Phú Lương ..................................................57
tại Thái Nguyên .........................................................................................................57
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón NPK khác nhau đến khả năng phân cành
của giống khoai lang Đỏ Phú Lương tại Thái Nguyên .............................................58


ix
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón NPK khác nhau đến khả năng chống chịu
sâu bệnh của giống khoai lang Đỏ Phú Lương .........................................................59
tại Thái Nguyên .........................................................................................................59
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón NPK khác nhau đến năng suất của giống
khoai lang Đỏ Phú Lương tại Thái Nguyên ..............................................................60
Bảng 3.15. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón NPK khác nhau đến chất lượng của giống
khoai lang Đỏ Phú Lương tại Thái Nguyên ..............................................................62
Bảng 3.16. Ảnh hưởng của các tổ hợp phân bón khác nhau đến HQKT giống khoai
lang Đỏ Phú Lương trồng vụ Xuân 2014 ..................................................................62
Bảng 3.17. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tỷ lệ sống của giống khoai lang Đỏ Phú
Lương tại Thái Nguyên .............................................................................................63
Bảng 3.18. Động thái tăng trưởng chiều dài thân chính ở các mật độ trồng khác nhau
...................................................................................................................................64
Bảng 3.19. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến khả năng phân cành của giống khoai
lang Đỏ Phú Lương tại Thái Nguyên ........................................................................65
Bảng 3.20. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến khả năng chống chịu sâu bệnh của giống
khoai lang Đỏ Phú Lương tại Thái Nguyên ..............................................................65

Bảng 3.21. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất của giống khoai lang Đỏ Phú
Lương tại Thái Nguyên .............................................................................................66
Bảng 3.22: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến chất lượng của giống khoai lang Đỏ Phú
Lương tại Thái Nguyên .............................................................................................68


x

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Biểu đồ thể hiện NS thân lá tươi, NS củ tươi và NS củ thương phẩm
của các giống khoai lang tại Thái Nguyên ...................................................... 51
Hình 3.2. Biểu đồ thể hiện NS thân lá tươi, NS củ tươi và NS củ thương phẩm
của các công thức phân bón. ........................................................................... 60
Hình 3.3. Biểu đồ thể hiện NS thân lá tươi, NS củ tươi và NS củ thương phẩm
của các giống khoai lang tại Thái Nguyên ...................................................... 66


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây khoai lang (Ipomoea batatas. (L) Lam) là một loại cây có củ, chứa
nhiều tinh bột, có vị ngọt và nó là một nguồn cung cấp rau quan trọng, các sản
phẩm khoai lang được sử dụng theo phương pháp truyền thống ngày càng gia
tăng, công nghệ chế biến (khoai tây chiên, sấy khô, bánh kẹo, tinh bột và
rượu…) ngày càng phát triển.
Ở Việt Nam, khoai lang là một cây lương thực truyền thống đứng thứ ba
sau lúa, ngô và đứng thứ hai về giá trị kinh tế sau khoai tây. Khoai lang với thời

gian sinh trưởng ngắn, có khả năng thích ứng rộng, được trồng ở khắp nơi trên
cả nước từ Đồng bằng đến miền núi và Duyên Hải Miền Trung… Khoai lang
còn có thể trồng ở nhiều vùng sinh thái và chân đất khác nhau.
Khoai lang trồng bằng dây, rất ít sâu bệnh nên chi phí đầu tư trên một
đơn vị diện tích rất thấp, mặt khác khoai lang có tiềm năng cho năng suất cao,
thân lá khoai lang phát triển nhanh, mạnh nên có khả năng lấn át cỏ dại rất tốt.
Ở một số địa phương như thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long hoặc tỉnh Đăk
Nông, khoai lang đã mang lại lợi ích cao cho người nông dân.
Trong những năm qua công tác chọn tạo, nhân giống khoai lang ở Việt
Nam đã có nhiều thành tựu đáng ghi nhận. Nhiều giống được công nhận là
giống quốc gia và đưa vào sản xuất đại trà như: VX - 37, VX - 93, HL3, HL4,
KB1… nhưng việc áp dụng giống mới vào các vùng trồng khoai chưa cao, chưa
được đầu tư thâm canh và nguồn giống chưa đủ để cung cấp cho người nông
dân. Do vậy diện tích trồng khoai lang có chiều hướng giảm xuống rõ rệt. Trong
đó, nguyên nhân chính là do năng suất và chất lượng khoai lang tăng chậm, hơn
nữa với việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, người nông dân đã chọn lựa những
cây trồng có hiệu quả kinh tế cao để đầu tư thâm canh, nên việc phát triển, mở
rộng diện tích trồng khoai lang chưa được quan tâm phát triển.


2

Thái Nguyên là một tỉnh thuộc khu vực trung du miền núi phía Bắc, đây
là tỉnh được thiên nhiên ưu đãi về điều kiện khí hậu, địa hình, vị trí địa lý, đất
đai thuận lợi cho phát triển nông, lâm, ngư nghiệp và các ngành kinh tế khác.
Diện tích đất nông nghiệp toàn tỉnh chiếm 23% diện tích đất tự nhiên. Trong
sản xuất nông nghiệp của tỉnh, khoai lang là một cây trồng truyền thống với
diện tích năm 2013 là 6,1 nghìn ha, sản lượng đạt 38,8 nghìn tấn (Niêm giám thống
kê 2013). Do là một cây trồng đa dụng, có thể sử dụng củ để ăn tươi, chế biến
và sử dụng cả thân lá làm thức ăn gia súc, nên cây khoai lang vẫn có vị trí quan

trọng nhất định trong cơ cấu cây trồng của tỉnh Thái Nguyên. Đây là cây trồng
phù hợp với nông dân nghèo có điều kiện đầu tư thấp, nhưng cho thu nhập khá.
Tuy nhiên, sản xuất khoai lang của Tỉnh hiện gặp khó khăn về năng suất khoai
lang không ổn định, chất lượng của khoai lang thấp. Vậy để tăng được năng
suất và sản lượng khoai lang cần phải xác định được loại phân bón phù hợp,
phù hợp với điều kiện sinh thái của từng địa phương và tiến hành đồng bộ các
khâu kỹ thuật then chốt như phân bón, thời vụ, mật độ…cho từng nhóm giống
theo mục đích sử dụng nhằm tăng thu nhập và hiệu quả kinh tế của cây khoai
lang.
Xuất phát từ thực tế trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu
khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống khoai lang và biện pháp
kỹ thuật cho giống khoai lang Đỏ Phú Lương tại trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.1. Mục tiêu của đề tài
Lựa chọn được giống khoai lang có năng suất cao, chất lượng tốt phù
hợp với điều kiện sinh thái và xác định được tổ hợp NPK, mật độ trồng thích
hợp nhằm tăng năng suất, hiệu quả kinh tế cho giống khoai lang Đỏ Phú Lương
tại tỉnh Thái nguyên.


3

1.2. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá được khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống khoai
lang tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
- Đánh giá được ảnh hưởng của một số tổ hợp NPK đến sinh trưởng và
năng suất của giống khoai lang Đỏ Phú Lương tại Thái Nguyên.
- Đánh giá được ảnh hưởng của mật độ đến sinh trưởng và năng suất của
giống khoai lang Đỏ Phú Lương tại Thái Nguyên

3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học
Từ kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần bổ sung cơ sở lý luận cho việc
phát triển các giống khoai lang ở tỉnh Thái Nguyên cũng như các tỉnh miền núi
phía Bắc Việt Nam.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá lựa chọn được giống khoai lang có khả năng sinh trưởng, phát
triển tốt, chống chịu tốt cho năng suất cao và ổn định, có chất lượng củ cao,
thích nghi với điều kiện trồng trọt của tỉnh Thái Nguyên, góp phần mở rộng
diện tích trồng các giống khoai lang mới làm tăng hiệu quả sản xuất.
- Xác định được mật độ trồng, hàm lượng phân bón phù hợp nhằm tăng
năng suất và chất lượng khoai lang.
- Đề tài góp phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng nhằm khai thác tiềm năng
đất đai, góp phần xóa đói giảm nghèo, tăng thu nhập cho các hộ nông dân vùng
trung du miền núi.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Phân loại, nguồn gốc và phân bố cây khoai lang
Khoai lang [Ipomoea batatas (L.) Lam] là cây hai lá mầm thuộc chi
Ipomoea, họ bìm bìm (Convolvuaceae) (Purseglove, 1974 - dẫn theo Nguyễn
Viết Hưng và cs, 2010) [17]. Trong số 50 chi và hơn 1000 loài thuộc họ này thì
Ipomoea batatas là loài có ý nghĩa kinh tế quan trọng, được sử dụng làm lương
thực và thực phẩm. Số loài trong chi Ipomoea đã được xác định là hơn 400 loài
nhưng loài Ipomoea batatas là loài cây trồng duy nhất có củ ăn được. Cây khoai
lang với thân phát triển lan dài, các lá có nhiều hình dạng khác nhau từ dạng lá

đơn đến chia thùy sâu (Mai Thạch Hoành, 1998) [11].
Khoai lang có nguồn gốc nguyên thủy từ vùng nhiệt đới Châu Mỹ lan
dần đến vùng nam Thái Bình Dương. Tuy nhiên, những nước mà cây khoai
lang đóng vai trò quan trọng nhất lại là những nước mà cây khoai lang mới du
nhập gần đây. Các thương gia và các nhà thống trị Châu Âu đã mang đến Châu
Phi, Châu Á và đông Thái Bình Dương. Cây khoai lang được đưa vào Trung
Quốc năm 1594 và Papua Niu Ghinê (PNG) khoảng 300 đến 400 năm trước
(Yen, 1974) [45].
Hầu hết bằng chứng về khảo cổ học, ngôn ngữ học và sử học đều cho
thấy Châu Mỹ là khởi nguyên của cây khoai lang (Trung hoặc Nam Mỹ). Bằng
chứng lâu đời nhất là những mẫu khoai lang khô thu được tại hang động Chilca
Canyon (Peru) sau khi phân tích phóng xạ cho thấy độ tuổi từ 8000 đến 10000
năm (Engel, 1970) [35]. Ngoài ra, các nhà khảo cổ học về cây khoai lang còn
được tìm thấy tại thung lũng Casma của Peru có độ tuổi xấp xỉ 2000 năm trước
công nguyên (Austin (1977) [31].
Vào năm 1942 trong chuyến vượt biển đầu tiên của Christopher
Columbus đã tìm ra tân thế giới (Châu Mỹ) và phát hiện ra khoai lang được


5

trồng ở Hispaniola và Cu Ba. Từ đó, khoai lang mới thực sự lan rộng ở Châu
Mỹ và sau đó di thực đi khắp thế giới.
Đầu tiên khoai lang được đưa về Tây Ban Nha, tiếp đó tới một số nước
Châu Âu và được gọi là Batatas (hoặc Padada) sau đó là Spanish Potato (hoặc
sweet potato).
Các nhà thám hiểm Bồ Đào Nha đã du nhập cây khoai lang vào Châu Phi
(Có thể bắt đầu từ Mô Dăm Bic hoặc Ăngôla) theo hai con đường từ Châu Âu
và trực tiếp từ vùng bờ biển Trung Mỹ, sau lan rộng sang Ấn Độ.
Người Anh đã đưa khoai lang vào Nhật Bản năm 1615 nhưng đã không

phát triển được. Đến năm 1674 cây khoai lang đã được tái nhập vào Nhật Bản
từ Trung Quốc.
Cây khoai lang tuy có nguồn gốc ở Châu Mỹ, nhưng chúng chỉ thực sự
lan rộng ở Châu lục này khi người Châu Âu đầu tiên đặt chân tới.
Các thương gia Tây Ban Nha đã du nhập khoai lang vào Philippin (Yen,
1982) [46] và từ Philippin vào Phúc Kiến (Trung Quốc) năm 1594. Tuy nhiên,
cũng có ý kiến cho rằng khoai lang vào Trung Quốc có thể sớm hơn từ Ấn Độ
hoặc Myanma.
Do khả năng thích ứng rộng và dễ nhân giống, khoai lang đã được mở
rộng ở châu Á, châu Phi, châu Mỹ la tinh vào thế kỷ 17 và 18. Hiện nay khoai
lang được phân bố rộng rãi ở các vùng Nhiệt đới, Á nhiệt đới và vùng ôn đới
ẩm thuộc châu Mỹ, châu Phi, châu Á, châu Âu... từ 40° vĩ Bắc xuống 320 Nam.
Ở vùng xích đạo khoai lang còn được trồng ở độ cao 3000 m so với mặt biển
(Woolfe J.A., 1992 [44]). Tuy nhiên cây khoai lang vẫn được trồng nhiều ở các
nước nhiệt đới, á nhiệt đới Châu Á, Châu Phi và châu Mỹ La Tinh.
Ở Việt Nam, theo các tài liệu cổ như sách “Thực vật bản thảo”, “Lĩnh
nam tạp kỷ” và “Quảng Đông tân ngữ” của Lê Quý Đôn (Viện Hán Nôm, 1995)
[28], (Bùi Huy Đáp 1984) [3], cây khoai lang có nhiều khả năng là cây trồng


6

nhập nội và có thể được đưa vào nước ta từ nước Lã Tông (đảo Luzon ngày
nay) vào cuối đời Minh cai trị nước ta.
Trong “Thảo mộc trang” có đoạn viết: “Cam thự (khoai lang) là củ thuộc
loài Thử Dự, rễ và lá như rễ khoai, củ to bằng nắm tay, to nữa bằng cái bình,
da tía, thịt trắng, người ta luộc ăn” (Bùi Huy Đáp 1984) [3], (Viện Hán nôm,
1995) [28].
Sách “Biên niên lịch sử cổ trung đại Việt Nam” (Nhà xuất bản khoa học
xã Hội 1987 đã có ghi: “Năm 1559 (năm Mậu ngọ), khoai lang từ Philippin

được đưa vào Việt Nam, trồng đầu tiên ở An Trường - thủ đô tạm thời của đời
nhà Lê Trung Hưng (Hậu Lê), nay thuộc huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa”.
Như vậy, khoai lang đã có mặt ở Việt Nam cách đây khoảng gần 450
năm. Cây khoai lang được giới thiệu vào Việt Nam có thể từ tỉnh Phúc Kiến Trung Quốc hoặc đảo Luzon - Philippin vào cuối thế kỷ 16 (Vũ Đình Hòa, 1996
[7]).
1.2. Những đặc tính nông học và yêu cầu ngoại cảnh và đất trồng đối với
khoai lang
1.2.1. Đặc tính nông học
Theo Bùi Huy Đáp (1984) [3], khi được trồng bằng dây, chu kỳ sinh
trưởng phát triển của cây khoai lang có thể được chia thành 3 thời kỳ nối liền
nhau và đan xen nhau:
Thời kỳ đầu: Là thời kỳ phát triển của thân lá và bộ rễ có chức năng hút
chất dinh dưỡng. Trong thời kỳ này thân dài nhanh, thân chính có thể tăng độ
dài từ 1,5 - 2,0cm/ngày; đồng thời nhánh, bộ lá và hệ rễ phát triển để hút nước
và hấp thu các chất dinh dưỡng. Mỗi ngày cây có thể ra thêm 3 - 4 lá mới trên
thân. Khoai lang trồng vụ đông xuân ở miền Bắc có thời gian sinh trưởng
khoảng 3 - 4 tháng, thời kỳ đầu dài khoảng 40-50 ngày.
Thời kỳ giữa: là thời kỳ trung gian. Thân và lá tiếp tục phát triển mạnh
nhưng nói chung tốc độ có chậm hơn so với thời kỳ trước. Tốc độ ra lá chậm hơn,


7

và chỉ tiêu rõ rệt nhất là tốc độ tích lũy chất khô của thân, lá chậm lại. Đồng thời
rễ củ đã phân hóa và bắt đầu phát triển dần, tốc độ tích lũy chất khô trong củ tăng
lên và đến một lúc nào đó trong cùng thời kỳ, trọng lượng chất khô trong củ và
trong thân lá tương đương nhau. Thời kỳ này kéo dài khoảng 30 ngày.
Thời kỳ cuối: là thời kỳ phát triển củ. Thân và lá không phát triển mạnh
nữa. Khối lượng chất khô của thân và lá giảm dần, khối lượng chất khô tích lũy
vào củ tiếp tục tăng lên. Hiệu suất quang hợp và tích lũy chất khô của cả cây

khoai lang cũng đạt cao nhất ở thời kỳ này.
Độ dài của mỗi thời kỳ sinh trưởng dài ngắn khác nhau tùy thuộc vào
giống khoai lang và mùa vụ trồng, kể cả chịu tác động của biện pháp kỹ thuật
canh tác.
Biểu hiện sinh trưởng của thân lá có quan hệ với sự hình thành và phát
triển củ khoai lang. Trong điều kiện thuận lợi và không gặp mưa, nếu quan sát
thấy khi cây khoai lang có các lá gốc chín vàng và một số lá sát gốc đã rụng,
thì khoai lang đã bắt đầu hình thành củ. Củ càng lớn thì các lá ở gốc càng rụng
nhiều.
1.2.2. Yêu cầu ngoại cảnh và đất trồng đối với cây khoai lang
1.2.2.1. Nhiệt độ và độ ẩm
Khoai lang là cây trồng nhiệt đới và á nhiệt đới. Ở những nơi thời tiết ẩm
khoai lang có thể được trồng quanh năm. Ảnh hưởng của nhiệt độ đối với khoai
lang còn tùy thuộc vào điều kiện, từng thời kỳ sinh trưởng phát triển khác nhau
và có liên quan chặt chẽ đối với thời vụ trồng.
Trong điều kiện thuận lợi, từ 5 - 7 ngày sau khi trồng khoai lang bắt đầu
ra rễ từ các mắt đốt trên thân, nhưng mầm thì sẽ phát triển chậm hơn. Nhiệt độ
không khí càng cao càng có lợi cho thời kỳ sinh trưởng này. Nhiệt độ thích hợp
20-250C. Thời kỳ này nêu nhiệt độ xuống dưới 150C thì khoai lang sẽ chậm ra
rễ và mọc mầm, nếu nhiệt độ xuống thấp hơn nữa và kéo dài trong 5 - 7 ngày
có thể dẫn đến cây khoai lang bị chết; độ ẩm đất 70 -80% độ ẩm tối đa đồng


8

ruộng, đất thoáng. Ngoài ra chất lượng dây giống cũng là yếu tố quan trọng ảnh
hưởng đến khả năng mọc mầm của khoai lang (dẫn theo Nguyễn Viết Hưng và
cs, 2010 [17]).
Nhiệt độ thích hợp ở thời kỳ phân cành kết củ là 25 - 280C, nhiệt độ quá
cao hay quá thấp đều không có lợi cho quá trình phân hóa hình thành củ, nhu

cầu nước của khoai lang bắt đầu tăng lên nhưng độ ẩm đất cũng chỉ 70 -80%
độ ẩm tối đa đồng ruộng, đảm bảo độ thoáng khí trong luống khoai. Dinh dưỡng
cũng là yêu cầu quan trọng trong thời kỳ này.
Đặc điểm của thời kỳ sinh trưởng thân lá là tốc độ phát triển thân lá - bộ
phận trên mặt đất tăng rất nhanh. Nói chung nhiệt độ càng cao, sinh trưởng thân
lá càng mạnh; nhiệt độ thích hợp cho thời kỳ này là 28 - 300C.
Nhiệt độ bình quân thích hợp cho thời kỳ phát triển củ là 22 - 240C. Tuy
nhiên tốc độ lớn của củ khoai lang còn phụ thuộc vào biên độ chênh lệch nhiệt
độ ngày đêm, chênh lệch này càng lớn thì càng có lợi cho sự lớn lên của củ
(Trịnh Xuân Ngọ và Đinh Thế Lộc, 2004) [25].
Trong điều kiện nhiệt độ từ 100C đến 150C hoặc thấp hơn nữa thì khả
năng phân hóa và hình thành củ hầu như không diễn ra (Spence và Humphris,
1972) [40].
Theo Bùi Huy Đáp (1984) [3], trong điều kiện miền Bắc có mùa đông
lạnh, thì những tháng lạnh là không thích hợp cho sự sinh trưởng của khoai lang
không chỉ ở miền núi mà ở cả đồng bằng. Vì vậy, khoai lang đông muốn có
năng suất cao thì nên được trồng sớm trong nửa đầu tháng 9 để cây có thể bén
rễ, phát triển dây và lá trong điều kiện nhiệt độ còn tương đối cao và độ ẩm
tương đối đủ của cuối mùa mưa, và làm củ được trong những tháng còn nắng
hanh của nửa đầu mùa đông.
1.2.2.2. Đất


9

Khoai lang là cây dễ tính không kén đất tuy nhiên thích hợp nhất cho cây
khoai lang phát triển là đất thịt nhẹ, tơi xốp, lớp đất mặt sâu. Theo Bourke
(1985) [32] ở Papua Niu Ghine, khoai lang trồng trên đất thịt nặng, đất than
bùn cũng như đất cát pha, nền đất bằng phẳng cũng như đất sườn dốc nghiêng
tới 400. Đất có kết cấu chặt và nghèo dinh dưỡng sẽ hạn chế quá trình hình

thành củ khoai lang, dẫn đến năng suất thấp.
Bourke (1985) [32] cho rằng pH tối thích cho khoai lang sinh trưởng phát
triển tốt 5,6 - 6.6. Tuy nhiên cây khoai lang có thể sinh trưởng phát triển tốt ở loại
đất có pH = 4,5 - 7,5 trừ đất sét nặng có hàm lượng nhôm trong đất cao.
Khoai lang được xem là có khả năng chịu được đất nghèo dinh dưỡng.
Trên nền đất được coi là nghèo với một số cây trồng khác thì khoai lang vẫn
cho năng suất. Tuy nhiên năng suất đạt được trên loại đất này chỉ khai thác
được một phần khả năng sản suất của cây. Muốn khoai đạt năng suất cao cần
tăng dinh dưỡng cho cây. Khoai lang là cây trồng cạn, được trồng chủ yếu trên
đất cát ven biển, cát pha, đất thịt nhẹ, đất một lúa một màu và đất hai vụ lúa
một vụ màu. Đối với chân đất hai vụ lúa một vụ màu với điều kiện thành phần
cơ giới tương đối nhẹ, chủ động trong việc tưới tiêu, rất thích hợp đối với cây
khoai lang.
Đối với điều kiện đất đai ở Việt Nam, nhất là khi cây vụ đông trở thành
vụ sản xuất chính trong sản xuất, tiềm năng đất đai có thể trồng được khoai
lang là rất lớn. Vì vậy việc phát triển sản xuất cây khoai lang vụ đông lên chân
đất hai vụ lúa đã đem lại những giá trị không nhỏ.
1.2.2.3. Nhu cầu dinh dưỡng
Cùng với đó, một số kết quả nghiên cứu về phân bón cho cây khoai lang
của nhiều tác giả thấy rằng:
Trong ba nguyên tố dinh dưỡng chính (đạm, lân, kali) thì kali là yếu tố
quan trọng nhất đối với khoai lang. Rất nhiều nghiên cứu cho thấy khoai lang


10

có nhu cầu dinh dưỡng về lân không nhiều và bón nhiều đạm có thể tăng trưởng
lá hạn chế phát triển củ nên năng suất thấp.
Đạm có tác dụng thúc đẩy sinh trưởng, phát triển thân lá, đặc biệt ở thời
kỳ đầu khoai lang cần tương đối nhiều đạm. Đạm tác động đến quá trình phân

hóa và hình thành củ, thiếu đạm khoai lang chậm lớn ít củ năng suất giảm. Theo
Đinh Thế Lộc, 1979 [21] bón thúc đạm sớm (20-45 ngày sau trồng năng suất
củ tăng 10 - 20%, bón thúc đạm muộn (80-90 ngày sau trồng) làm giảm năng
suất 10%. Theo Vũ Tuyên Hoàng, Nguyễn Thế Yên và Mai Thạnh Hoành, 1992
[9] đều cho rằng: Bón từ 60 - 120 kg N/ha năng suất thân lá tăng từ 50 - 100%,
năng suất củ đạt cao nhất khi bón 80kg N/ha.
Lân ảnh hưởng đến khả năng quang hợp và vận chuyển chất dinh dưỡng.
Thiếu lân năng suất củ giảm nhiều. Đủ lân thì hiệu quả của đạm và kali rõ hơn.
Kali có tác dụng thúc đẩy mạnh quá trình hoạt động của bộ rễ, đẩy mạnh
khả năng quang hợp hình thành và vận chuyển Gluxit về củ, thiếu kali khoai
lang chậm lớn ít củ tỷ lệ tinh bột giảm, tỷ lệ xơ tăng và thời gian bảo quản
không được lâu. Theo Đinh Thế Lộc,1979 [21] cho rằng: Năng suất củ khoai
lang đạt cao nhất khi bón 100 - 120kg K2O/ha. Bón thúc kali sớm (45 -60 ngày)
sau trồng làm tăng năng suất 18 - 55%, bón thúc quá sớm (20 ngày sau trồng)
hoặc quá muộn (90 ngày sau trồng) tác dụng của kali không rõ.
Phân hữu cơ cũng ảnh hưởng rất lớn đến năng suất củ của khoai lang,
theo Phùng Huy, 1980 [15]; nghiên cứu ảnh hưởng bón lót phân chuồng đến
năng suất củ khoai lang (trên nền phân bón: 5N + 45P2O5 + 60K2O) cho thấy:
Khi bón lót phân chuồng (phân hữu cơ) từ 5 tấn/ha đến 20 tấn/ha đã làm tăng
năng suất củ khoai lang từ 151 tạ/ha lên 246,7 ta/ha.


11

1.2.2.4. Nước
Khoai lang không chịu được hạn ở giai đoạn ngay sau khi trồng. Lượng
nước cần cho mỗi vụ phụ thuộc vào điều kiện cụ thể ở từng nơi, lượng mưa,
đặc tính giống, điều kiện đất đai và độ dài thời gian sinh trưởng.
Nhìn chung, khi cây được cung cấp đủ nước mưa hay nước tưới, quá
trình sinh trưởng và hình thành củ được thuận lợi, tuy nhiên nếu quá thừa nước

sẽ làm đất bí và yếm khí. Do khi phình to, củ khoai lang sẽ ép đất lại để chiếm
khoảng trống, nên sức cản vật lý của đất cũng là một yếu tố cần được cân nhắc
nhằm tạo điều kiện cho củ phát triển bình thường. Nhiều nghiên cứu cho rằng
tưới cho khoai lang sẽ đạt hiệu quả cao nhất khi sức giữ ẩm đồng ruộng (the
total available water) còn khoảng 60%. Sau lần tưới đầu (vào lúc 30 ngày sau
trồng NST) khoảng 1 tháng mới nên tưới lần 2, để thúc đẩy việc vận chuyển
sản phẩm quang hợp về củ và thúc đẩy củ phát triển.
1.3. Giá trị dinh dưỡng và tầm quan trọng của cây khoai lang trong đời
sống con người và chăn nuôi
1.3.1. Các thành phần dinh dưỡng
Về thành phần dinh dưỡng có nhiều kết quả phân tích đã công bố và cùng
kết luận là khoai lang chứa nhiều chất dinh dưỡng, dễ tiêu hoá, nhiều nhiệt
lượng. Theo Nguyễn Đạt, Ngô Văn Tân, 1974 [4] cho thấy: Trong củ khoai lang
tươi có 68% nước, 28% gluxit; 0,8% protein; 0,2% lipit; 1,3% xenlulo; 1,2% tro.
Trong củ khoai lang khô hàm lượng này thay đổi, nó chứa 11% nước; có tới 80%
gluxit; 2,2% protein; 0,5% lipit; 3,6% xenlulo và 2,7% tro.
Về dinh dưỡng thân lá khoai lang, các tác giả Phùng Huy, 1980 [15] và
Bùi Huy Đáp, 1984 [3] đưa ra kết quả phân tích như sau: Thân lá khoai lang
tươi có chứa 1,21% protein; 3,4% lipit; 16,5% gluxit Trong thân lá khoai lang
khô chứa 10,06% protein; 2,1% lipit; 38,4% gluxit.
Kết quả phân tích thành phần hoá học thức ăn Việt Nam do Viện Dinh
dưỡng - Bộ Y tế - NXB Y học Hà Nội - 2000 cho thấy: Trong củ khoai lang


12

tươi có có đầy đủ các chất dinh dưỡng protein, glucid, lipit, xơ tiêu hoá các chất
khoáng và các vitamin nhóm B, nhóm C đặc biệt trong củ khoai lang ruột vàng
(khoai lang nghệ) hàm lượng caroten rất cao (1470 mcg/100g tươi) là nguồn
cung cấp vitamin A rất tốt cho con người.

1.3.2. Chất khô và tinh bột
Hàm lượng chất khô ở khoai lang thay đổi tùy theo giống, địa điểm
trồng, khí hậu, thời gian sinh trưởng, loại đất, thời vụ, thời gian sinh trưởng, độ
chín hay thành thục của củ, thời gian bảo quản... (Bradburry and Holloway,
1988) [33]. Chất khô của khoai lang chứa 80 - 90% hydrat cacbon và 60 - 70%
tinh bột. Tuy nhiên mỗi vùng sinh thái khác nhau hàm lượng chất khô cũng
thay đổi. Ở Đài Loan hàm lượng chất khô biến động từ 13,6% đến 35,1%, ở
Braxin hàm lượng chất khô biến động trong khoảng 22,9 đến 48,2% và từ 21%
đến 39% đối với khoai lang trồng ở Nam Thái Bình Dương (Bradbury và
Hollway, 1988) [33].
Khi nghiên cứu các dòng, giống triển vọng tại Việt Nam, các tác giả Lê
Đức Diên và Nguyễn Đình Huyên,1966 [2] cho thấy hàm lượng chất khô của
25 giống khoai lang biến động từ 18,4% đến 41,5%.
Vũ Tuyên Hoàng và cộng sự, 1990 [8] khi nghiên cứu các giống trồng
trong vụ Đông và vụ Hè cho thấy hàm lượng chất khô biến động từ 23,4% đến
33,8 (vụ Đông) và 23,0% đến 33,0% (vụ Hè).
Hoàng Kim và cộng sự, 1990 [18] khi khảo sát 16 giống khoai lang trồng
ở miền Nam cho thấy hàm lượng chất khô biến động từ 27,5% đến 34,4%.
Ngô Xuân Mạnh, 1996 [24] khi nghiên cứu 28 dòng, giống khoai lang
đã cho thấy các giống khoai lang trồng vụ đông ở miền Bắc Việt Nam nói chung
có hàm lượng chất khô không cao biến động từ 19,2% đến 33,6% và cũng các
dòng, giống khoai lang đó trồng trong vụ xuân hè có hàm lượng chất khô cao
hơn vụ đông từ 1,1 đến 1,3 lần.


13

Tinh bột là thành phần quan trọng của gluxit. Trung bình tinh bột chiếm
60 - 70% chất khô (Woolfe, 1992 [44]; Palmer J. K., 1982 [41]). Hàm lượng
tinh bột biến động mạnh phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó yếu tố giống là

quan trọng nhất. Ở 5 giống trồng vụ Đông hàm lượng tinh bột biến động từ
16,8% đến 25,4% chất tươi (Vũ Tuyên Hoàng và CS, 1993) [10]. Theo kết quả
nghiên cứu của các tác giả Australia (Bradbury J. H. và Hollway M.D., 1988)
[33] hàm lượng trung bình của 8 giống biến động từ 13,1% đến 15,9% khi trồng
ở 4 địa điểm khác nhau và của 15 giống từ 17,1% đến 18,5% giữa 2 năm trồng
khác nhau. Vì vậy, việc phải trồng thử nghiệm các giống ở các địa điểm khác
nhau và qua các năm là quan trọng, để xác định giống thích hợp cho từng vùng,
từng vụ cụ thể.
1.3.3. Xơ tiêu hoá
Xơ bao gồm các hợp chất pectin (propectin, các axit pectic, axit pectinic
và pectin hoà tan), hemixenluloza và xenluloza (Woolfe J. A., 1992). Các hợp
chất pectin có vai trò lớn trong việc tạo các tính chất lưu hoá (herological) ở
khoai lang nấu. Hàm lượng pectin tổng số chiếm 5,1% chất tươi, bằng 20% chất
khô.
1.3.4. Protein
Nói chung củ khoai lang có hàm lượng protein thấp, nhưng do năng suất
thu hoạch cao nên sản lượng protein trên đơn vị diện tích không thua kém các
loại hạt ngũ cốc khác (Woolfe J. A., 1992) [44] . Theo tính toán khoai lang cho
năng suất protein trung bình 184 kg/ha so với lúa mỳ (200kg/ha) và lúa nước
(168 kg/ha) (Walter W. M. et al., 1984) [43]. Do vậy, khoai lang là một trong
những cây trồng chính của Thế giới có khả năng cho 2 triệu tấn protein hàng
năm. Trung bình protein thô là 5% chất khô hay 1,5% chất tươi (Woolfe J.A.,
1992) [44] . Hàm lượng protein thô của khoai lang biến động phụ thuộc vào điều
kiện canh tác, điều kiện môi trường và các yếu tố di truyền. Yếu tố di truyền là
yếu tố chủ yếu quyết định sự biến động hàm lượng protein. Hàm lượng protein


14

thô của khoai lang biến động từ 1,3% đến hơn 10% chất khô (Engel, 1970) [44]

.
Tại Việt Nam hàm lượng protein thô của 50 mẫu khoai lang biến động
từ 2,81% đến 6,22% chất khô hay từ 0,78% đến 1,98% chất tươi (trung bình
1,8%) (Lê Đức Diên, Nguyễn Đình Huyên, 1967) [2]; từ 2,73% đến 5,42% chất
khô (Hoàng Kim và CS, 1990) [18] .
Ngô Xuân Mạnh, 1996 [24] khi nghiên cứu 28 dòng, giống khoai lang
đã cho thấy các giống khoai lang trồng vụ Đông ở miền Bắc Việt Nam, nói
chung có hàm lượng protein thô thấp biến động từ 0,47% đến 1,19% chất tươi
và trong vụ Xuân Hè từ 0,57% đến 1,49% chất tươi. Protein trong củ khoai lang
từ 2,81 - 6,22% chất khô, thuộc loại có giá trị dinh dưỡng cao, chứa đủ 8 axit
amin không thay thế cần thiết cho con người.
1.3.5. Các Vitamin và khoáng chất
Khoai lang là nguồn đáng kể cung cấp vitamin C (axit ascorbic) và chứa
một lượng vừa phải thiamin (vitamin B1), riboflavin (B2), niaxin cũng như
vitamin B6, axit pantothenic (B5) và axit folic. Ngoài ra khoai lang còn chứa
nguồn Caroten - tiền vitamin A rất quan trọng đối với dinh dưỡng của người và
gia súc. Khoai lang có hàm lượng vitaminC biến động từ 20 - 50mg/100g chất
tươi (Ezell & Wilcox,1952) [35].
Củ khoai lang có hàm lượng tro trung bình 1% chất tươi (khoảng 3 - 4%
chất khô) (Woolfe J. A., 1992) [44] . Các nguyên tố vi lượng như Fe, Cu, Mn,
Zn, S và Cl đều có mặt thậm chí các nguyên tố như Cd, Ni, Pb, Hg, Se và Si
cũng có thể có. Trong củ khoai lang hàm lượng một số nguyên tố như Ca, Fe,
Mg, Zn và Mn ở vỏ củ cao hơn ở thịt củ. Hàm lượng chất khoáng còn phụ thuộc
vào giống, nơi trồng, phân bón và cách sử dụng, chế biến...
- Caroten (carôtenôít)
Sắc tố caroten quyết định màu sắc thịt củ khoai lang: Màu kem, màu
vàng, da cam hay da cam đậm tuỳ theo hàm lượng β caroten. Tỷ lệ này cao



×