Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra của NHNNVN chi nhánh tỉnh lai châu đối với các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 104 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM VĂN TUYỀN

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM CHI NHÁNH
TỈNH LAI CHÂU ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍNH DỤNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM VĂN TUYỀN

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM CHI NHÁNH
TỈNH LAI CHÂU ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍNH DỤNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGÔ XUÂN HOÀNG



THÁI NGUYÊN - 2016


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn “Nâng
cao chất lượng công tác kiểm tra của NHNNVN Chi nhánh tỉnh Lai Châu đối với
các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh” là trung thực, là kết quả nghiên cứu của
riêng tôi.
Các tài liệu, số liệu sử dụng trong luận văn NHNNVN Chi nhánh tỉnh Lai
Châu, các NHTM Trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Lai Châu, tháng 10 năm 2016
Tác giả luận văn

Phạm Văn Tuyền


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra của
NHNNVN Chi nhánh tỉnh Lai Châu đối với các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh”
tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều tập thể và cá nhân.
Tôi xin đƣợc bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới các tập thể và cá nhân đã tạo điều
kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và trân trọng cảm ơn TS. Ngô Xuân
Hoàng - ngƣời đã chỉ bảo, hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi rất tận tình trong suốt thời gian
thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Trƣờng Đại học Kinh tế và QTKD Thái Nguyên,
Khoa sau Đại học Trƣờng Đại học Kinh tế và QTKD Thái Nguyên là cơ sở đào tạo

Thạc sỹ. Cùng sự giúp đỡ tận tình của các Thầy, Cô Khoa sau Đại học đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo các cơ quan ban ngành đoàn thể tỉnh, huyện,
cá nhân đã giúp đỡ tôi về nguồn tƣ liệu phục vụ cho việc thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo NHNN Chi nhánh tỉnh, các đồng nghiệp
nơi tôi công tác đã ủng hộ, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin cảm ơn gia đình, những ngƣời thân và bạn bè luôn động viên, ủng hộ
giúp tôi tập trung nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Lai Châu, tháng 10 năm 2016
Tác giả

Phạm Văn Tuyền


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ..........................................................................vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu...................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2
4. Đóng góp mới của luận văn .................................................................................... 3
5. Bố cục của luận văn ................................................................................................ 3
Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHẤT LƢỢNG CÔNG TÁC

KIỂM TRA CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC TỔ
CHỨC TÍN DỤNG ................................................................................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................ 4
1.1.1. Tổng quan về Ngân hàng Nhà nƣớc.................................................................. 4
1.1.2. Tổng quan về kiểm tra ngân hàng ..................................................................... 7
1.1.3. Công tác kiểm tra của Ngân hàng Nhà nƣớc đối với các tổ chức tín dụng..... 11
1.1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng công tác kiểm tra của Ngân hàng
Nhà nƣớc đối với các tổ chức tín dụng ..................................................................... 23
1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 27
1.2.1. Kinh nghiệm kiểm tra tổ chức tín dụng của Ngân hàng Nhà nƣớc chi
nhánh tỉnh Đăk Nông ................................................................................................ 27
1.2.2. Kinh nghiệm kiểm tra tổ chức tín dụng của Ngân hàng Nhà nƣớc chi
nhánh tỉnh Bắc Ninh.................................................................................................. 28
1.2.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra về công tác kiểm tra của Ngân hàng
Nhà nƣớc đối với các tổ chức tín dụng cho tỉnh Lai Châu ....................................... 30
1.3. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................................ 31


iv
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 35
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 35
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.................................................................................... 35
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin ...................................................................... 35
2.2.2. Phƣơng pháp tổng hợp thông tin ..................................................................... 36
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích thông tin .................................................................... 36
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................. 38
2.4.1. Chỉ tiêu đánh giá trực tiếp chất lƣợng công tác kiểm tra của Ngân hàng
Nhà nƣớc đối với các tổ chức tín dụng ..................................................................... 38
2.4.2. Chỉ tiêu đánh giá gián tiếp chất lƣợng công tác kiểm tra của Ngân hàng
Nhà nƣớc đối với các tổ chức tín dụng .................................................................... 40

Chƣơng 3. THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC CHI NHÁNH TỈNH LAI CHÂU ĐỐI
VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH................................ 41
3.1. Khái quát về tỉnh Lai Châu ................................................................................ 41
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 41
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................ 42
3.2. Tình hình hoạt động của Ngân hàng Nhà nƣớc Chi nhánh tỉnh Lai Châu và
các tổ chức tín dụng trên địa bàn .............................................................................. 48
3.2.1. Tình hình hoạt động của Ngân hàng Nhà nƣớc Chi nhánh tỉnh Lai Châu ...... 48
3.2.2. Khái quát tình hình hoạt động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn ............. 53
3.3. Thực trạng chất lƣợng công tác kiểm tra của Ngân hàng Nhà nƣớc chi
nhánh tỉnh Lai Châu đối với các tổ chức tín dụng trên địa bàn ................................ 58
3.3.1. Tổ chức công tác kiểm tra các tổ chức tín dụng của Ngân hàng Nhà nƣớc
tỉnh Lai Châu ............................................................................................................. 58
3.3.2. Nội dung công tác kiểm tra của Ngân hàng Nhà nƣớc chi nhánh tỉnh
Lai Châu đối với các tổ chức tín dụng trên địa bàn ............................................. 62
3.3.3. Chất lƣợng công tác kiểm tra của Ngân hàng Nhà nƣớc chi nhánh tỉnh
Lai Châu đối với các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh ........................................... 67


v
3.4. Đánh giá chung về chất lƣợng công tác kiểm tra của NHNN chi nhánh tỉnh
Lai Châu đối với các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh ........................................... 74
3.4.1. Kết quả đạt đƣợc ............................................................................................. 74
3.4.2. Những hạn chế tồn tại và nguyên nhân ........................................................... 75
Chƣơng 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP .......................................................................... 78
4.1. Căn cứ đề xuất giải pháp .................................................................................... 78
4.1.1. Quan điểm, định hƣớng nâng cao chất lƣợng công tác kiểm tra của
NHNNVN Chi nhánh tỉnh đối với các TCTD trên địa bàn tỉnh ............................... 78
4.2. Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng công tác kiểm tra của NHNN chi

nhánh tỉnh Lai Châu đối với các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh ......................... 80
4.2.1. Tăng cƣờng hoạt động tổ chức công tác kiểm tra ........................................... 80
4.2.2. Hoàn thiện quy trình, cách thức tổ chức công tác kiểm tra ............................ 82
4.2.3. Nâng cao trình độ nguồn nhân lực ................................................................. 86
4.3. Một số kiến nghị................................................................................................. 88
4.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam chi nhánh tỉnh Lai Châu ................. 88
4.3.3. Đối với các tổ chức tín dụng .......................................................................... 90
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 93


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Dạng đầy đủ

Dạng viết tắt
ĐVT

Đơn vị tính

NHCSXHLC

Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Lai Châu

NHNNVN

Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam

NHNNVNCNTLC


Ngân hàng Nhà Nƣớc Việt Nam Chi nhánh tỉnh Lai Châu

NHNo&PTNTLC

Ngân hàng nông nghiệp và PTNT tỉnh Lai Châu

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

NHTMCPCTLC

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần công thƣơng Lai Châu

NHTMCPĐT&PT

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần đầu tƣ và phát triển

TCTD

Tổ chức tín dụng


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng:
Bảng 3.1. Số lƣợng phòng giao dịch các tổ chức tín dụng tại tỉnh Lai Châu tính
đến năm 2015 .......................................................................................... 54
Bảng 3.2. Cơ cấu huy động vốn của các NHTM trên địa bàn 2013 - 2015 ............ 55
Bảng 3.3. Kết quả hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh

đến 31/12/2015 ....................................................................................... 57
Bảng 3.4. Số lƣợng các cuộc kiểm tra của NHNN tỉnh Lai Châu đối với các tổ
chức tín dụng trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2013-2015 ............................. 67
Bảng 3.5. Số lƣợng sai phạm đƣợc phát hiện trong công tác kiểm tra của NHNN
tỉnh Lai Châu đối với các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh ....................... 68
Bảng 3.6. Cơ cấu dƣ nợ cho vay của các tổ chức tín dụng tỉnh Lai Châu giai
đoạn 2013-2015 ...................................................................................... 72
Bảng 3.7. Tình hình nợ xấu của các tổ chức tính dụng tỉnh Lai Châu giai đoạn
2013-2015 ............................................................................................... 73

Sơ đồ:
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của NHNN Chi nhánh tỉnh Lai Châu .............. 49
Sơ đồ 3.2: Mô hình tổ chức quản lý bằng công cụ thanh tra, 51kiểm tra giám
sát ngân hàng ......................................................................................... 51


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và vận hành theo cơ chế thị trƣờng của
nền kinh tế nƣớc ta trong những năm qua đã tác động trực tiếp đến hệ thống tài
chính ngân hàng Việt Nam qua việc từng bƣớc mở cửa thị trƣờng ngân hàng và tự
do hóa các giao dịch tài chính, tiền tệ. Với sự gia nhập thị trƣờng của nhiều Ngân
hàng thƣơng mại cổ phần, công ty chứng khoán, công ty bảo hiểm, công ty tài
chính,các quỹ tín dụng nhân dân và nhiều tổ chức tài chính vi mô khác đã làm cho
hoạt động ngân hàng ngày càng trở lên sôi động và cạnh tranh gay gắt. Nhiều công
cụ tài chính, đặc biệt là công cụ tài chính phái sinh đƣợc đƣa vào sử dụng ngày
càng đa dạng, phức tạp đã gây nên những nguy cơ rủi ro cho cả hệ thống tài chính.
Vài năm trở lại đây, nhiều vi phạm trong lĩnh vực ngân hàng đã gây thất thoát cho
nhà nƣớc hàng nghìn tỷ đồng. Quy mô các vụ việc ngày càng lớn, thủ đoạn tinh vi

và có sự cấu kết chặt chẽ của những cán bộ ngành ngân hàng. Trong bối cảnh đó,
công tác kiểm tra, kiểm tra, giám sát của Ngân hàng Trung ƣơng (NHTW) đang
đứng trƣớc nhiều thách thức, khó khăn để đảm bảo cho hệ thống ngân hàng hoạt
động an toàn, hiệu quả.
Những năm gần đây, hoạt động kiểm tra, kiểm tra, giám sát nói chung và
hoạt động kiểm tra nói riêng của ngân hàng đã có những đổi mới mạnh mẽ. Tuy
nhiên, với tình hình diễn biến phức tạp của hoạt động ngân hàng, nhất là trong bối
cảnh hiện nay, khi mà nợ xấu đang là vấn đề thời sự thì hoạt động kiểm tra, kiểm
tra,giám sát ngân hàng càng phải đƣợc phát huy tính hiệu quả trong công tác quản
lý. Song thực tế cho thấy, hoạt động của kiểm tra, kiểm tra giám sát của ngân hàng
hiện nay vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế đòi hỏi phải đƣợc nghiên cứu nhằm cải
tiến, đổi mới và hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng yêu cầu thực tiễn đang đặt ra. Vậy
đâu là những khó khăn vƣớng mắc, bất cập trong quá trình kiểm tra, kiểm tra, giám sát
các TCTD trên địa bàn thành phố Lai Châu? Giải pháp nào để tháo gỡ khó khăn,
vƣớng mắc, bất cập đó?
Từ thực tiễn làm công tác kiểm tra, kiểm tra, giám sát tại ngân hàng Nhà nƣớc
Chi nhánh tỉnh Lai Châu, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng công tác
kiểm tra của NHNNVN Chi nhánh tỉnh Lai Châu đối với các tổ chức tín dụng trên
địa bàn tỉnh” làm luận văn thạc sỹ, nhằm làm rõ hơn ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn,


2
góp phần đánh giá đƣợc thực trạng hoạt động cụ thể đồng thời đề xuất giải pháp đổi mới
toàn diện, nâng cao chất lƣợng kiểm tracủa Ngân hàng Nhà nƣớc chi nhánh tỉnh, từng
bƣớc nâng cao chất lƣợng, hiệu quả hoạt động của các TCTD trên địa bàn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích, đánh giá thực trạng chất lƣợng công tác kiểm tra của NHNNVN chi
nhánh tỉnh Lai Châu đối với các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh và đề xuất một số
giải pháp nâng cao chất lƣợng công tác kiểm tra của NHNNVN chi nhánh tỉnh Lai

Châu đối với các tổ chức tính dụng trên địa bàn tỉnh.
2.1. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lƣợng công tác kiểm tra của
Ngân hàng Trung ƣơng đối với các tổ chức tín dụng.
- Phân tích và đánh giá thực trạng chất lƣợng công tác kiểm tra của Ngân
hàng Nhà nƣớc Việt Nam chi nhánh tỉnh Lai Châu đối với các tổ chức tính dụng
trên địa bàn tỉnh.
- Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng công tác kiểm tra của
NHNNVN chi nhánh tỉnh Lai Châu đối với các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lƣợng công tác kiểm tra của
NHNNVN chi nhánh tỉnh Lai Châu đối với các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các hoạt động trong công tác kiểm tra của NHNNVN chi nhánh tỉnh Lai
Châu đối với các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh.
- Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác kiểm tra của NHNNVN chi nhánh tỉnh
Lai Châu đối với các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi không gian
Nghiên cứu đƣợc thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh Lai Châu.
3.2.2. Phạm vi thời gian
Nghiên cứu sử dụng thông tin thứ cấp từ năm 2013 đến năm 2015 trong quá
trình phân tích.


3
3.2.2. Phạm vi nội dung
Luận văn tập trung nghiên cứu về các nội dung trong hoạt động kiểm tra của
NHNNVN chi nhánh tỉnh Lai Châu đối với các tổ chức tín dụng là trên địa bàn tỉnh,
bao gồm hoạt động giám sát từ xa và kiểm tra tại chỗ.

4. Đóng góp mới của luận văn
- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lƣợng công tác kiểm tra của NHNNVN
chi nhánh tỉnh Lai Châu đối với các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh từ nhiều khía
cạnh khác nhau.
- Một số giải pháp khả thi, sát thực đƣợc gợi ý nhằm nâng cao chất lƣợng công
tác kiểm tra của NHNNVN chi nhánh tỉnh Lai Châu đối với các TCTD trên địa bàn tỉnh.
- Kết quả nghiên cứu có thể đƣợc dùng làm tài liệu tham khảo cho NHNNVN
Chi nhánh tỉnh thành phố trực thuộc Trung ƣơng có điều kiện tƣơng đồng; làm tƣ liệu
cho các nhà quản lý kinh tế, nhà lập sách.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bố cục luận văn đƣợc chia thành 4 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở khoa học về chất lƣợng công tác kiểm tra của Ngân hàng Nhà
nƣớc đối với các tổ chức tín dụng .
Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng chất lƣợng công tác kiểm tra của Ngân hàng NNVN
chi nhánh tỉnh Lai Châu đối với các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh.
Chương 4: Một số giải pháp


4
Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHẤT LƢỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA
NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Tổng quan về Ngân hàng Nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm Ngân hàng Nhà nước
Cuối thế kỷ 18, khi mà hệ thống NHTM phát triển mạnh mẽ, với nhiều ngân
hàng phát hành nhiều loại giấy bạc khác nhau đã gây ra cản trở đối với quá trình
phát triển kinh tế, Nhà nƣớc đã can thiệp bằng cách ban hành các đạo luật để hạn
chế số lƣợng ngân hàng đƣợc phép phát hành. Lúc này, hệ thống ngân hàng đƣợc

tách thành hai nhóm là các ngân hàng đƣợc phép phát hành tiền (gọi là ngân hàng
phát hành) và nhóm các ngân hàng không đƣợc phép phát hành tiền (gọi là ngân
hàng trung gian). Đến cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20, để thống nhất việc phát hành,
các nƣớc ban hành đạo luật chỉ cho phép một ngân hàng lớn nhất, uy tín nhất đƣợc
phép phát hành còn các ngân hàng khác chuyển thành NHTM. Mặc dù vậy ngân
hàng phát hành vẫn thuộc sở hữu tƣ nhân nên Nhà nƣớc không can thiệp một cách
thƣờng xuyên các hoạt động tiền tệ đƣợc. Bài học đắt giá từ cuộc khủng hoảng kinh
tế thế giới 1929- 1933 đã cho thấy Chính phủ phải điều hành đƣợc chính sách tiền
tệ, phải nắm trong tay ngân hàng phát hành. Do vậy các nƣớc đã lần lƣợt quốc hữu
hoá ngân hàng phát hành, trở thành ngân hàng phát hành tiền duy nhất của Chính
phủ. Vì vậy, Ngân hàng Trung ƣơng ra đời từ đó.[3]
Ngân hàng trung ƣơng (NHTW) là ngân hàng phát hành tiền của một quốc
gia, là cơ quan quản lý và kiểm soát lĩnh vực tiền tệ ngân hàng trong phạm vi toàn
quốc. NHTW là bộ máy tài chính tổng hợp, thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về
tiền tệ và hoạt động ngân hàng, đồng thời là ngân hàng của các ngân hàng và tổ chức
tín dụng khác trong nền kinh tế.
Có sự khác biệt đặc trƣng giữa NHTW và NHTM. Sự khác biệt này thể hiện
qua các điểm sau:
- Thứ nhất, NHTW không hoạt động vì mục tiêu kinh doanh, mà hoạt động vì
sự ổn định và phát triển của toàn bộ nền kinh tế. NHTW là cơ quan quản lý vĩ mô
trong lĩnh vực tiền tệ - ngân hàng.


5
- Thứ hai, NHTW không giao dịch với các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân
mà chỉ giao dịch với các NHTM và các giao dịch này để điều tiết hoạt động của hệ
thống NHTM.
- Thứ ba, NHTW là ngân hàng phát hành tiền của một quốc gia, cung ứng
phƣơng tiện thanh toán cho nền kinh tế. NHTW là ngân hàng duy nhất của một nƣớc
trong khi đó số lƣợng NHTM rất lớn và rất phổ biến.

Theo Luật Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, “Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
(sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) là cơ quan ngang bộ của Chính phủ, là Ngân
hàng trung ương của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Ngân hàng Nhà
nước là pháp nhân, có vốn pháp định thuộc sở hữu nhà nước, có trụ sở chính tại
Thủ đô Hà Nội. Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền
tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối (sau đây gọi là tiền tệ và ngân hàng); thực
hiện chức năng của Ngân hàng trung ương về phát hành tiền, ngân hàng của các tổ
chức tín dụng và cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ.”[14]
Hoạt động Ngân hàng Nhà nƣớc nhằm ổn định giá trị đồng tiền, góp
phần bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng và hệ thống các tổ chức tín dụng,
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa.
- Với tƣ cách là một cơ quan của Chính phủ, NHNN thực hiện chức
năng quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối.
- Với tƣ cách là NHTW, NHNN thực hiện chức năng về phát hành tiền và điều
tiết lƣu thông tiền tệ, ngân hàng của các ngân hàng và cung ứng dịch vụ tiền tệ cho
Chính phủ. [14]
1.1.1.2. Hoạt động cơ bản của Ngân hàng Nhà nước
* Phát hành tiền
NHNN đƣợc giao trọng trách độc quyền phát hành tiền theo các qui
định trong luật hoặc đƣợc chính phủ phê duyệt (về mệnh giá, loại tiền, mức
phát hành...), nhằm đảm bảo thống nhất và an toàn cho hệ thống lƣu thông
tiền tệ của quốc gia. Đồng tiền do NHNN phát hành là đồng tiền lƣu thông
hợp pháp duy nhất, nó mang tính chất cƣỡng chế lƣu hành, vì vậy mọi ngƣời
không có quyền từ chối nó trong thanh toán. Nhiệm vụ phát hành tiền còn bao


6
gồm trách nhiệm của NHNN trong việc xác định số lƣợng tiền cần phát hành,
thời điểm phát hành cũng nhƣ phƣơng thức phát hành để đảm bảo sự ổn định
tiền tệ và phát triển kinh tế. [14], [16]

* Xây dựng và thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia
Chính sách tiền tệ là chính sách kinh tế vĩ mô, trong đó NHNN sử dụng các
công cụ của mình để điều tiết và kiểm soát khối lƣợng tiền trong lƣu thông nhằm
đảm bảo sự ổn định giá trị tiền tệ, đồng thời thúc đẩy sự tăng trƣởng kinh tế và
đảm bảo công ăn việc làm. [14], [16]
* Thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng với các TCTD
NHNN không tham gia kinh doanh tiền tệ, tín dụng trực tiếp với các chủ thể
trong nền kinh tế mà chỉ thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng với các ngân hàng
thƣơng mại, bao gồm:
- Mở tài khoản và nhận tiền gửi của các ngân hàng thƣơng mại dƣới dạng tiền
gửi dự trữ bắt buộc và tiền gửi thanh toán;
- Cấp tín dụng cho các ngân hàng thƣơng mại dƣới hình thức chiết khấu
lại (tái chiết khấu) các chứng từ có giá ngắn hạn do các ngân hàng trung gian
nắm giữ. Việc cấp tín dụng của NHNN cho các ngân hàng thƣơng mại không
chỉ giới hạn ở nghiệp vụ tái chiết khấu các chứng từ có giá mà còn bao gồm
cả các khoản cho vay ứng trƣớc có đảm bảo bằng các chứng khoán đủ tiêu chuẩn, các
khoản tiền gửi bằng ngoại tệ tại NHNN;
- Là trung tâm thanh toán bù trừ cho hệ thống ngân hàng thƣơng mại:
Vì các ngân hàng thƣơng mại đều mở tài khoản và ký gửi các khoản dự trữ
bắt buộc và dự trữ vƣợt mức tại NHNN nên có thể thực hiện thanh toán
không dùng tiền mặt qua NHNN thay vì thanh toán trực tiếp với nhau. Khi
đó, NHNN đóng vai trò là trung tâm thanh toán bù trừ giữa các TCTD. [14], [16]
* Kiểm tra, giám sát hoạt động của hệ thống ngân hàng
Với tƣ cách là ngân hàng của các ngân hàng, NHNN không chỉ cung
ứng các dịch vụ ngân hàng thuần tuý cho các ngân hàng trung gian, mà thông
qua các hoạt động đó, NHNN còn thực hiện vai trò điều tiết, giám sát thƣờng
xuyên hoạt động của các ngân hàng trung gian nhằm đảm bảo sự ốn định


7

trong hoạt động ngân hàng và bảo vệ lợi ích của các chủ thể trong nền kinh tế,
đặc biệt là của những ngƣời gửi tiền, trong quan hệ với ngân hàng. [14], [16]
* Thực hiện các dịch vụ tài chính cho Chính phủ
Cho dù NHTW đƣợc xây dựng theo mô hình nào, độc lập hay phụ
thuộc vào Chính phủ, thì ít nhiều NHTW cũng có những ảnh hƣởng và sự
tƣơng tác nhất định đối với các hoạt động kinh tế tài chính của Chính phủ.
Đối với mô hình NHTW độc lập với Chính phủ, sự can thiệp của Chính phủ vào
trong hoạt động của NHTW là rất hạn chế. Tuy nhiên, do NHTW luôn sử dụng
nghiệp vụ thị trƣờng mở để điều tiết khối lƣợng tiền cung ứng, mà trái phiếu Chính
phủ thƣờng đƣợc mua bán trên thị trƣờng này nên hoạt động của NHTW có tác động
nhất định tới chính sách tài khóa của Chính phủ. Từ đó, trong một số trƣờng hợp, hoạt
động của chính sách tài khóa do Chính phủ điều hành cũng có những tác động nhất
định đến hoạt động của NHTW trong mô hình này hoặc ngƣợc lại. [14], [16]
Đối với mô hình NHTW phụ thuộc vào Chính phủ thì NHTW có thể
đƣợc coi là một cơ quan đại diện của Chính phủ trong các dịch vụ tài chính Nhà
nƣớc. Bên cạnh hoạt động của chính sách tiền tệ, NHTW cũng thực hiện
thêm các hoạt động hỗ trợ Chính phủ trong việc phát hành trái phiếu CP, thực
hiện vay nợ trong và ngoài nƣớc hay thực hiện thanh toán cho Chính phủ,... [14], [16]
1.1.2. Tổng quan về kiểm tra ngân hàng
1.1.2.1. Khái niệm kiểm tra ngân hàng
Hoạt động kiểm tra là chức năng thiết yếu của cơ quan quản lý nhà
Nƣớc, là một trong ba yếu tố cấu thành nên sự lãnh đạo, quản lý đó là: ban
hành quyết định; tổ chức quyết định và kiểm tra; kiểm tra việc thực hiện
quyết định. Có thể nói rằng ở đâu có sự lãnh đạo, quản lý thì ở đó có hoạt
động kiểm tra, giám sát. Thực chất kiểm tra là việc xem xét tình hình thực tế
để đánh giá, nhận xét và kết luận nhằm phát huy nhân tố tích cực, phòng ngừa xử lý
các vi phạm, góp phần thúc đẩy hoàn thành nhiệm vụ, hoàn thiện cơ chế quản lý,
tăng cƣờng pháp chế Nhà nƣớc, bảo vệ lợi ích quốc gia. [9]
Theo Luật Kiểm tra 2010, kiểm tra, kiểm tra chuyên ngành là hoạt động
kiểm tra, kiểm tra của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền theo ngành, lĩnh vực đối với



8
cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định
về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc ngành, lĩnh vực đó. Theo đó
NHNN thực hiện kiểm tra chuyên ngành về lĩnh vực ngân hàng, kiểm tra ngân hàng
chính là công cụ hữu hiện giúp NHNN hoàn thành tốt chức năng quản lý Nhà nƣớc
trên lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng. [9],[14]
Vậy, kiểm tra ngân hàng là hoạt động kiểm tra của NHNN thực hiện chức năng
kiểm tra, giám sát đối với các TCTD trong việc chấp hành pháp luật về tiền tệ và
ngân hàng nhằm đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng, phòng ngừa, ngăn chặn,
hạn chế rủi ro và xử lý những vi phạm pháp luật về tiền tệ và ngân hàng, tăng
cƣờng pháp chế, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời gửi tiền và khách hàng
của TCTD. [9]
1.1.2.2. Vai trò của kiểm tra ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trƣờng hay các nền kinh tế đang trong quá trình
chuyển đổi theo cơ chế thị trƣờng, các hoạt động ngân hàng, dịch vụ tài chính có vị trí
quan trọng hàng đầu. Hơn thế nữa, Nhà nƣớc ngày càng giảm sự can thiệp sâu vào các
hoạt động kinh doanh dịch vụ, thay vào đó là quản lý bằng pháp luật nên kiểm tra nói
chung, kiểm tra ngân hàng nói riêng càng có vị trí quan trọng để NHNN thực thi có
hiệu quả chức năng quản lý của mình. Cụ thể vai trò của kiểm tra ngân hàng thể
hiện nhƣ sau:
- Thực hiện chức năng quản lý Nhà nƣớc của NHNN về tiền tệ và hoạt động
ngân hàng góp phần thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế,
ổn định tiền tệ. [9]
Trong quá trình kiểm tra, giám sát các TCTD, NHNN thực hiện việc phân tích
đánh giá các khoản mục tài sản Nợ và tài sản Có của NHTM và toàn bộ hệ thống
TCTD. Thông qua đó, NHNN có thể phát hiện đƣợc những điểm chƣa phù hợp trong
điều hành chính sách tiền tệ quốc gia (nhƣ tỷ lệ dự trữ bắt buộc không hợp lý gây ra
tình trạng căng thẳng về cung cầu vốn của TCTD, chính sách lãi suất quá cao khiến

các TCTD gặp khó khăn để mở rộng cho vay...); từ đó có cơ sở để đƣa ra các giải
pháp điều chỉnh thích hợp trong việc điều hành chính sách tiền tệ, đảm bảo phù hợp
với tình hình hoạt động thực tế. [9]


9
Cũng thông qua kiểm tra, giám sát, NHNN có thể phát hiện đƣợc những bất
hợp lý trong cơ chế, chính sách của Nhà nƣớc có liên quan đến hoạt động ngân
hàng, từ đó kiến nghị các cấp có thẩm quyền hoặc bản thân NHNN tự bổ sung, sửa
đổi, tháo gỡ khó khăn cho hoạt động của các TCTD.
- Đối với hệ thống ngân hàng, bảo đảm sự phát triển ổn định, vững chắc của
toàn hệ thống, hội nhập hoạt động ngân hàng trong nƣớc với khu vực và quốc tế,
phát triển thị trƣờng vốn, tăng cƣờng uy tín quốc tế và mở rộng hợp tác quốc tế về
hoạt động ngân hàng. [9]
- Đối với mỗi ngân hàng, TCTD phi ngân hàng và hoạt động ngân hàng của
các tổ chức khác, phát hiện sớm những vi phạm, những lệch lạc, giúp cho ngƣời
quản lý, điều hành đƣa ra các quyết định đúng đắn, kịp thời, đảm bảo sự phát triển
bền vững, ổn định, kinh doanh có hiệu quả. [9]
- Đối với ngƣời dân, các doanh nghiệp, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho họ,
an toàn tài sản, tiền gửi, vay vốn hay đƣợc hƣởng các dịch vụ ngân hàng ngày càng
có chất lƣợng cao. [9]
1.1.2.3. Mục đích của kiểm tra ngân hàng
- Bảo đảm an toàn hệ thống các TCTD: Hoạt động kiểm tra ngân hàng thực
hiện việc kiểm tra, giám sát việc chấp hành chính sách, pháp luật trong hoạt động của
TCTD góp phần bảo đảm sự phát triển an toàn, lành mạnh. [9]
- Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời gửi tiền: Do yêu cầu thực tế đòi
hỏi, sự thỏa mãn nhu cầu gặp nhau nên ngƣời gửi tiền có nơi gửi, đó là ngân hàng, và
ngƣời nhận tiền gửi đƣợc phép sử dụng số tiền này để cho vay hay đầu tƣ kiếm lời,
trên nguyên tắc có vay có trả kèm theo những thỏa thuận khác. Nhƣng vì một lý do
nào đó dẫn đến ngƣời gửi tiền bị thiệt thòi, thậm chí bị tƣớc đoạt khi ngân hàng bị

đổ vỡ, mất khả năng thanh toán. Để bảo vệ quyền lợi cho ngƣời gửi tiền và an toàn
hệ thống ngân hàng, một trong những biện pháp là NHTW phải thƣờng xuyên kiểm tra,
giám sát các TCTD. [9]
Qua kiểm tra, giám sát phát hiện đƣợc những sai lầm, vi phạm nguyên tắc thể
lệ chế độ của Nhà nƣớc, để từ đó ngăn chặn, kiến nghị, xử lý theo thẩm quyền,
phát hiện những điểm bất hợp lý giữa các văn bản chỉ đạo với thực tế nảy sinh, qua


10
đó giúp cho việc ban hành các văn bản của cấp trên phù hợp với thực tế hơn. Chỉ có
nhƣ vậy thì quyền lợi hợp pháp của ngƣời gửi tiền mới đảm bảo và an tâm khi gửi tiền
vào bất cứ TCTD nào. [9]
- Phục vụ việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia: kiểm tra ngân hàng là
công cụ, là chức năng thiết yếu quản lý Nhà nƣớc của NHNN về tiền tệ và hoạt động
Ngân hàng. Thông qua hoạt động của mình, kiểm tra Ngân hàng thực hiện việc giám
sát thƣờng xuyên và tiến hành các cuộc kiểm tra trực tiếp đối với các TCTD, nhằm
phát hiện, ngăn chặn các vi phạm; kiến nghị biện pháp bảo đảm thi hành pháp luật về
tiền tệ và hoạt động ngân hàng. [9]
- Phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật; phát
hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với
cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền các biện pháp khắc phục; phát huy nhân tố tích cực;
góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nƣớc; bảo vệ lợi
ích của nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. [9]
1.1.2.4. Đối tượng của kiểm tra ngân hàng
- Tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng
+ Các tổ chức tín dụng nhà nƣớc bao gồm: Ngân hàng thƣơng mại, Ngân
hàng phát triển, Ngân hàng đầu tƣ, Ngân hàng chính sách và tổ chức tín dụng phi
ngân hàng.
+ Các tổ chức tín dụng cổ phần của nhà nƣớc và nhân dân gồm: Ngân hàng
thƣơng mại và tổ chức tín dụng phi ngân hàng.

+ Các tổ chức tín dụng nƣớc ngoài đƣợc phép hoạt động tại Việt Nam gồm:
tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng phi ngân hàng 100% vốn nƣớc ngoài,
chi nhánh của ngân hàng nƣớc ngoài tại Việt Nam, Văn phòng đại diện của Tổ chức
tín dụng nƣớc ngoài đặt tại Việt Nam.
- Hoạt động ngân hàng của các tổ chức không phải là tổ chức tín dụng đƣợc
Ngân hàng Nhà nƣớc cấp giấy phép.
- Các cơ quan Nhà nƣớc, các tổ chức kinh tế xã hội và cá nhân trong việc thực
hiện các quy định của pháp luật về tiền tệ, tín dụng và hoạt động ngân hàng. [9]


11
1.1.3. Công tác kiểm tra của Ngân hàng Nhà nước đối với các tổ chức tín dụng
1.1.3.1. Sự cần thiết kiểm tra của Ngân hàng Nhà nước đối với các tổ chức tín dụng
Các tổ chức tín dụng là trung gian, là cầu nối giữa ngƣời gửi tiền và ngƣời
cần vay tiền. Một khi các tổ chức tín dụng mất tính ổn định sẽ ảnh hƣởng đến toàn
bộ hệ thống tài chính. Hoạt động của các tổ chức tín dụng luôn gắn liền với rủi ro,
khi một tổ chức tín dụng bị vỡ nợ thì sẽ dễ dàng kéo theo sự đổ vỡ của các tổ chức
tín dụng khác. Bên cạnh đó, có một bộ phận cán bộ ngân hàng ý thức chấp hành
luật pháp còn yếu, hoặc tìm cách vận dụng những kẽ hở, những điểm còn chƣa chặt
chẽ của pháp luật và chính sách để mƣu lợi cho cá nhân, làm tăng rủi ro trong hoạt
động ngân hàng, gây ảnh hƣởng xấu đến lợi ích và uy tín của nhà nƣớc, của ngành.
Chính vì vậy, để đảm bảo an toàn và tuân thủ pháp luật của các tổ chức tín dụng,
hoạt động kiểm tra, giám sát của NHNN đối với các tổ chức tín dụng là hết sức cần
thiết, vì các lý do sau:
-Thứ nhất: Nhằm tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc trên lĩnh vực tiền tệ, hoạt
động ngân hàng và thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia [2]
Trên cơ sở kiểm tra, giám sát hoạt động các đối tƣợng kiểm tra ngân
hàng, nhằm giúp NHNN tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực tiền tệ
và hoạt động ngân hàng. Hoạt động kiểm tra, giám sát của NHNN đối với
các đối tƣợng kiểm tra ngân hàng sẽ giúp các đối tƣợng kiểm tra ngân hàng

hoạt động an toàn và hiệu quả, góp phần quan trọng tạo môi trƣờng thực thi
chính sách tiền tệ quốc gia hữu hiệu. NHNN sử dụng các công cụ của mình
để điều hành thị trƣờng tiền tệ nhƣ lãi suất, dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị
trƣờng mở,… để kiểm soát và điều tiết khối lƣợng tiền cung ứng cho nền kinh tế
nhằm mục tiêu tăng trƣởng kinh tế, đảm bảo công ăn việc làm, giảm thất nghiệp,
kiềm chế lạm phát, ổn định giá trị tiền tệ và cân bằng cán cân thanh toán. Trên
cơ sở đó, NHNN khẳng định và nâng cao vai trò, vị thế của mình, góp phần ổn
định kinh tế vĩ mô. Kiểm tra NHNN cũng giúp cho các tổ chức tín dụng hoạt
động có hiệu quả hơn, giảm bớt rủi ro, phát triển lành mạnh, đảm bảo sân chơi
bình đẳng giữa các tổ chức tín dụng và giữ ổn định trong hoạt động kinh doanh
của hệ thống các tổ chức tín dụng.[2]


12
- Thứ hai: Bảo vệ lợi ích của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời
gửi tiền và khách hàng của các tổ chức tín dụng. [2]
Tín dụng là một hoạt động nghiệp vụ quan trọng, chủ chốt trong hoạt động
ngân hàng nhƣng cũng là nghiệp vụ có tính rủi ro cao nhất. Quyền lợi của ngƣời gửi
tiền bị ảnh hƣởng do các tổ chức tín dugnj trong tình trạng mất khả năng chi trả và có
nguy cơ phá sản. Kiểm tra ngân hàng phải tiến hành kiểm tra, phân tích, đánh giá
chất lƣợng và rủi ro các khoản tín dụng của các tổ chức tín dụng, phòng ngừa có
hiệu quả và đảm bảo an toàn cho những khoản cho vay đầu tƣ.
Kiểm tra ngân hàng trong quá trình tiến hành kiểm tra các tổ chức tín dụng, khi
phát hiện các sai phạm của các tổ chức tín dụng sẽ tiến hành xử lý các vi phạm đó.
Việc phát hiện và xử lý các vi phạm, kiến nghị khắc phục các tồn tại, sai phạm
trong hoạt động của tổ chức tín dụng bảo đảm hoạt động an toàn và hiệu quả, bảo vệ
lợi ích của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời gửi tiền và khách hàng của
các tổ chức đó. [2]
- Thứ ba: Duy trì và nâng cao lòng tin của công chúng đối với hệ thống các tổ
chức tín dụng. [2]

Trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ và ngân hàng, lòng tin đóng một vai
trò cực kỳ quan trọng quyết định sự tồn tại của hệ thống các tổ chức tín dụng. Việc
duy trì và nâng cao lòng tin của công chúng đối với hệ thống các tổ chức tín dụng là
một việc làm cần thiết, nhằm thu hút vốn phục vụ cho hoạt động kinh tế, tài chính
của đất nƣớc. Năng lực thu hút vốn của các tổ chức tín dụng đi đôi với việc đảm bảo
khả năng chi trả cho ngƣời gửi tiền. Nếu một tổ chức tín dụng mất khả năng chi trả
thì ngƣời gửi tiền sẽ mất lòng tin vào tổ chức tín dụng đó dẫn đến tình trạng rút tiền ồ
ạt, tạo nên một phản ứng dây chuyền, gây ảnh hƣởng xấu đến các tổ chức tín dụng
khác vì công chúng không còn tin tƣởng để gửi tiền vào hệ thống các tổ chức tín
dụng. Họ sẽ đồng loạt rút vốn ra khỏi các tổ chức tín dụng, làm các tổ chức này
mất khả năng thanh toán, không thu hút đƣợc vốn để hoạt động kinh doanh, dẫn đến
nguy cơ đối mặt với tình trạng phá sản, từ đó sẽ ảnh hƣởng đến hệ thống tài chính
tiền tệ quốc gia. Vì vậy, các tổ chức tín dụng phải đƣợc kiểm tra, giám sát thƣờng
xuyên để giảm thiểu rủi ro cho khách hàng, bảo đảm sự an toàn trong hoạt động
của các tổ chức tín dụng, tránh gặp phải rủi ro thanh khoản, dẫn đến nguy cơ phá sản.


13
- Thứ tƣ: Phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật và hạn chế
những sai phạm trong hoạt động của các tổ chức tín dụng. [2]
Kết quả kiểm tra nhằm chỉ ra những tồn tại, sai phạm, rủi ro tiềm ẩn
trong hoạt động của các tổ chức tín dụng. Trên cơ sở đó, kiểm tra ngân hàng
đƣa ra những yêu cầu, cảnh báo cần thiết. Với việc triển khai áp dụng phƣơng
pháp kiểm tra trên cơ sở rủi ro theo thông lệ quốc tế và giám sát ngân hàng
hiệu quả, kiểm tra ngân hàng thực hiện giám sát chặt chẽ, góp phần đảm bảo
hoạt động của từng tổ chức tín dụng và toàn hệ thống các tổ chức tín dụng
nằm trong tầm kiểm soát của NHNN.
- Thứ năm: Bảo đảm việc chấp hành pháp luật về tiền tệ và ngân hàng [2]
Kiểm tra ngân hàng trong quá trình thực hiện việc kiểm tra tại các đối
tƣợng kiểm tra ngân hàng sẽ phát hiện ra các tồn tại, sai phạm trong hoạt động

của các đối tƣợng đó và đƣa ra các kiến nghị khắc phục và xử lý các hành vi vi
phạm. Từ đó bảo đảm hoạt động của các đối tƣợng kiểm tra ngân hàng thực
hiện đúng quy định của pháp luật, chấp hành đúng chính sách, pháp luật về lĩnh
vực tiền tệ và ngân hàng.
-Thứ sáu: Phát hiện sơ hở, vƣớng mắc trong cơ chế quản lý, chính sách,
pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng để kiến nghị với cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền biện pháp khắc phục. [2]
Trong quá trình hoạt động, các đối tƣợng kiểm tra ngân hàng đã lợi dụng
những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ và
hoạt động ngân hàng để trục lợi. Trên cơ sở kiểm tra, xem xét, phân tích, đánh
giá hoạt động của các đối tƣợng kiểm tra ngân hàng, NHNN phát hiện đƣợc
những việc làm sai trái của đối tƣợng kiểm tra ngân hàng để xử lý; phân tích
nhằm tìm ra những sơ hở, những điểm chƣa phù hợp trong việc điều hành chính
sách tiền tệ quốc gia và kiến nghị với cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền biện
pháp khắc phục; phát hiện những bất hợp lý trong cơ chế, chính sách của Nhà
nƣớc liên quan đến hoạt động ngân hàng, từ đó kiến nghị lên các cấp thẩm quyền
có giải pháp điều chỉnh thích hợp để bổ sung, tháo gỡ khó khăn, vƣớng mắc cho
các đối tƣợng kiểm tra ngân hàng, góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật, tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng.


14
Nhƣ vậy, có thể thấy hoạt động của các tổ chức tín dụng có tầm ảnh hƣởng sâu
rộng không chỉ đến các cá nhân, hộ gia đình, các doanh nghiệp, Chính phủ mà còn
tạo ra ảnh hƣởng lan truyền đối với toàn bộ nền kinh tế. Thêm vào đó, hoạt động
của các tổ chức tín dụng lại mang tính rủi ro rất cao nhƣ rủi ro thanh khoản, rủi ro tín
dụng, rủi ro hoạt động, rủi ro chính trị... Điều này đã đòi hỏi hoạt động ngân hàng
cần đƣợc kiểm tra chặt chẽ nhằm tránh các nguy cơ đỗ vỡ, đảm bảo sự an toàn lành
mạnh cho toàn hệ thống ngân hàng; bảo đảm việc chấp hành chính sách, pháp luật
về tiền tệ và ngân hàng; góp phần nâng cao hiệu quả và hiệu lực quản lý nhà nƣớc

trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.
Chính vì sự cần thiết phải kiểm tra đối với các tổ chức tín dụng, Uỷ Ban
Basel đã đƣa ra 25 nguyên tắc cơ bản cần thiết đảm bảo cho hệ thống giám sát
hoạt động có hiệu quả.
* Nguyên tắc Cơ bản về giám sát hệ thống ngân hàng hiệu quả của Ủy
ban Basel:
Nguyên tắc 1 - Mục đích, tính độc lập, quyền hạn, tính minh bạch và sự hợp
tác: Một hệ thống giám sát ngân hàng hiệu quả phải phân định trách nhiệm rõ ràng
và mục đích của mỗi đơn vị có thẩm quyền giám sát ngân hàng. Mỗi đơn vị phải có
sự hoạt động độc lập, các quy trình minh bạch, có lực lƣợng nhân sự đầy đủ và
đƣợc quản lý phù hợp, phải chịu trách nhiệm hoàn toàn trƣớc nhiệm vụ đƣợc giao.
Nguyên tắc 2 – Các hoạt động được phép: Các hoạt động đƣợc phép của các
tổ chức đƣợc cấp phép và chịu sự giám sát dƣới tên gọi ngân hàng phải đƣợc quy
định rõ ràng và việc sử dụng cụm từ “ngân hàng” ở tên gọi của tổ chức phải đƣợc
kiểm soát gắt gao.
Nguyên tắc 3 – Các tiêu chí cấp phép: Cơ quan quản lý nhà nƣớc có thẩm
quyền cấp phép phải có quyền đề ra các tiêu chí và từ chối đơn xin cấp Giấy phép
thành lập nếu hồ sơ không đáp ứng đƣợc các tiêu chuẩn đề ra.
Nguyên tắc 4 - Chuyển quyền sở hữu lớn: Cơ quan quản lý nhà nƣớc phải
có quyền xem xét và từ chối bất cứ đề xuất chuyển nhƣợng quyền sở hữu lớn hoặc
chuyển nhƣợng quyền kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp tại các ngân hàng hiện
hữu cho một bên khác.


15
Nguyên tắc 5 – Giao dịch mua lại lớn: Cơ quan quản lý nhà nƣớc phải có
quyền chuẩn y các giao dịch mua lại lớn hoặc quyết định đầu tƣ lớn của ngân hàng,
ngƣợc lại các tiêu chí đã nêu, bao gồm cả việc thành lập các hoạt động xuyên quốc
gia, và phải đảm bảo đƣợc rằng, các giao dịch hoặc thay đổi cơ cấu không ảnh
hƣởng đến an toàn của ngân hàng, không đem đến cho ngân hàng các rủi ro không

đáng có hoặc gây cản trở đến việc giám sát hệ thống ngân hàng hiệu quả.
Nguyên tắc 6 – An toàn vốn tối thiểu: Cơ quan quản lý nhà nƣớc phải đƣa ra
các quy định về an toàn vốn tối thiểu phù hợp đối với các ngân hàng để phản ánh
đƣợc những rủi ro mà ngân hàng gặp phải, và phải quy định rõ ràng về thành phần
của vốn, đảm bảo rằng vốn phải có khả năng chịu đƣợc lỗ. Tối thiểu là đối với các
ngân hàng hoạt động quốc tế, các quy định này không đƣợc thấp hơn mức mà Uỷ
ban Basel quy định.
Nguyên tắc 7 – Quy trình quản trị rủi ro: Cơ quan quản lý nhà nƣớc phải
đảm bảo rằng, ngân hàng và tập đoàn ngân hàng phải có hệ thống quản trị rủi ro
toàn diện (bao gồm cả khả năng kiểm soát rủi ro của Hội đồng quản trị và Ban điều
hành) để phát hiện, đánh giá, xử lý và kiểm soát, giảm thiểu tất cả các rủi ro để đánh
giá tổng thể mức độ đủ vốn của ngân hàng trƣớc các danh mục rủi ro. Các quy trình
quản trị rủi ro này phải phù hợp với quy mô và mức độ phức tạp của tổ chức.
Nguyên tắc 8 - Rủi ro tín dụng: Cơ quan quản lý nhà nƣớc phải đảm bảo rằng
các ngân hàng có một quy chế quản lý rủi ro tín dụng cân nhắc tới các rủi ro của tổ
chức với các chính sách an toàn, các quy trình quản lý rủi ro nhằm phát hiện, đo
lƣờng, kiểm tra và kiểm soát rủi ro tín dụng (bao gồm cả rủi ro tác nghiệp). Điều
này cũng bao gồm việc cho vay và đầu tƣ, đánh giá chất lƣợng của các khoản nợ và
đầu tƣ, đồng thời tạo ra một hệ thống quản trị rủi ro liên tục đối với các khoản nợ và
khoản mục đầu tƣ đó.
Nguyên tắc 9 – Tài sản có rủi ro, dự phòng và dự trữ: Cơ quan quản lý
cần đảm bảo rằng ngân hàng phải xây dựng các chính sách đảm bảo an toàn
tối thiểu cho việc quản lý các tài sản có rủi ro, xác định mức dự phòng và dự
trữ đủ cho tổ chức.


16
Nguyên tắc 10 - Giới hạn mức cho vay: Cơ quan quản lý rủi ro phải đảm bảo
rằng ngân hàng phải có các chính sách và hệ thống quản trị rủi ro nhằm nhận dạng,
quản lý các khoản cho vay lớn trong danh mục, cơ quan quan lý đồng thời cần phải

xây dựng các giới hạn cho vay nhằm hạn chế các ngân hàng tập trung cho vay một
khách hàng hoặc nhóm các khách hàng có liên quan.
Nguyên tắc 11 - Rủi ro đối với nhóm khách hàng có liên quan: Nhằm hạn
chế việc cho vay (bao gồm các khoản nợ nội bảng và ngoại bảng) nhóm khách hàng
có liên quan và xác định sự xung đột về lợi ích, cơ quan quản lý cần có những quy
định về giới hạn cho vay đối với một khách hàng và một nhóm khách hàng có liên
quan, các khoản cho vay này phải đƣợc kiểm soát chặt chẽ, đồng thời cần phải có
các bƣớc phù hợp nhằm kiểm soát và giảm thiểu rủi ro, việc xóa các khoản nợ này
đƣợc thực hiện theo các chính sách và quy trình chuẩn mẫu.
Nguyên tắc 12 – Rủi ro quốc gia và rủi ro chuyển đổi: Cơ quan quản lý nhà
nƣớc phải đảm bảo rằng các ngân hàng có các chính sách và quy trình xác định, đo
lƣờng, theo dõi và kiểm soát rủi ro quốc gia và rủi ro chuyển đổi trong các hoạt
động cho vay và đầu tƣ quốc tế, và đồng thời các ngân hàng phải trích lập dự phòng
cho các rủi ro này.
Nguyên tắc 13 – Rủi ro thị trường: Cơ quan quản lý nhà nƣớc phải đảm bảo
rằng các ngân hàng có các chính sách và quy trình xác định chính xác, đo lƣờng,
theo dõi và kiểm soát đƣợc các rủi ro thị trƣờng; cơ quan quản lý nhà nƣớc có thẩm
quyền đặt ra các định mức cụ thể và/hoặc có thể dùng một khoản vốn cụ thể để xử
lý rủi ro thị trƣờng nếu có lý do chính đáng.
Nguyên tắc 14 – Rủi ro thanh khoản: Cơ quan quản lý nhà nƣớc phải đảm
bảo rằng các ngân hàng có một chiến lƣợc quản lý khả năng chi trả có thể tính
toán đƣợc mọi rủi ro của tổ chức, ngân hàng phải có chính sách và quy trình để
xác định, đo lƣờng, theo dõi và kiểm soát đƣợc rủi ro thanh khoản, và quản lý
đƣợc khả năng chi trả của mình hàng ngày. Cơ quan quản lý nhà nƣớc phải yêu
cầu các ngân hàng có kế hoạch sẵn sàng đối ứng với các vấn đề về thanh khoản có
thể phát sinh bất ngờ.


×