Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Bảo dưỡng kiểm tra sửa chữa hệ thống phanh abs

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (914.5 KB, 14 trang )

4.3. KIỂM TRA HỆ THỐNG ABS
4.3.1. Kiểm tra bằng hệ thống chẩn đoán
Các hư hỏng sự cố của hệ thống phanh rất nhiều, vì vậy người ta đã chuyển các dạng
hư hỏng thành các mã chẩn đoán lỗi DTC (Diagnostic Trouble Code). Từ các mã này có
thể chuyển thành tín hiệu đưa ra đèn báo để con người có thể biết được nguyên nhân hư
hỏng 1 cách nhanh chóng. Hệ thống chẩn đoán những hư hỏng bằng mã lỗi hiển thị trên
đèn báo
4.3.1.1. Giới thiệu máy chẩn đoán
Thiết bị chẩn đoán của Honda với nhiều chi tiết khác nhau. Dưới đây là các thiết bị sử
dụng trong quá trình chẩn đoán

Hình 4.1. Thiết bị chẩn đoán của Honda

4.3.1.2. Kết nối máy chẩn đoán với hệ thống
Tuỳ thuộc vào loại xe mà ta sử dụng cáp dữ liệu. Với các xe hiện nay đều được
chuẩn hoá giắc cắm OBD2. Khi kiểm tra, sửa chữa một đầu cáp sẽ kết nối với xe và
truyền dữ liệu từ xe tới HIM. Một cáp khác sẽ được nối từ HIM tới máy tính, máy tính
với phần mềm của Honda đã cài vào máy sẽ liên lạc giữa máy và xe.


Hình 4.2. Máy chẩn đoán của Honda kết nối với xe

4.3.2. Chức năng kiểm tra ban đầu
-Kiểm tra tiếng động làm việc của bộ chấp hành
+ Nổ máy và lái xe với tốc độ lớn hơn 6 km/h.
+ Kiểm tra xem có nghe thấy tiếng động làm việc của bộ chấp hành không.
ABS ECU tiến hành kiểm tra ban đầu mỗi khi nổ máy và tốc độ ban đầu vượt quá 6
km/h.Nó cũng kiểm tra chức năng của van điện 3 vị trí và mô tơ bơm trong bộ chấp
hành.Tuy nhiên,nếu đạp phanh,kiểm tra ban đầu sẽ không được thực hiện nhưng nó sẽ bắt
đầu sau khi nhả chân phanh.
Nếu không có tiếng động làm việc,chắc chắn rằng bộ chấp hành đã được nối.Nếu


không có trục trặc gì,kiểm tra bộ chấp hành.
4.3.3. Chức năng chẩn đoán
- Đọc mã chẩn đoán
+ Kiểm tra điện áp ắc quy : kiểm tra điện áp ác
quy khoảng 12 V.
- Kiểm tra đèn báo bật sáng
+ Bật khoá điện

Hình 4.3. Đèn báo ABS


+ Kiểm tra rằng đèn ABS bật sáng trong 3 giây, nếu không kiểm tra và sửa chữa
hay thay thế cầu chì , bóng đèn báo hay dây điện
- Đọc mã chẩn đoán
+ Bật khoá điện ON
+ Rút giắc sửa chữa
+ Dùng SST, nối chân Tc và E1 của giắc kiểm tra.
+ Nếu hệ thống hoạt động bình thường (không có hư hỏng), đèn báo sẽ nháy 0,5
giây 1 lần
+ Trong trường hợp có hư hỏng , sau 4 giây đèn báo bắt đầu nháy. Đêm số lần nháy
--> Xem mã chẩn đoán .(số lần nháy đầu tiên sẽ bằng chử số dầu của chẩn đoán hai số.
Sau khi tạm dừng 1,5 giây đèn lại nháy tiếp . số lần nháy ở lần thứ hai sẽ bằng chử số sau
của mã chẩn đoán. Nếu có hai mã chẩn đoán hay nhiều hơn , sẽ có khoảng dừng 2,5 giây
giữa hai mã và việc phát mã lại lặp lại từ đầu sau 4 giây tạm dừng. Các mã sẽ phát thứ tự
tăng dần từ mã nhỏ nhất đến mã nhỏ nhất )
+ Sửa chửa hệ thống
+ Sau khi sửa chửa chi tiết bị hỏng, soá mã chẩn đoán trong ECU
+ Tháo SST ra khỏi cực Tc và E1 của giắc kiểm tra.
+ Nối giắc sửa chửa.
+ Bật khoá diện ON. Kiểm tra rằng đèn ABS tắc sau khi sáng trong 3 gi áy

-

Xoá mã chẩn đoán
+ Bật khoá điện on.
+ Dùng SST , nối chân Tc với E1 của giắc kiểm tra .
+Xoá mã chẩn đoán chứa trong ECU bằng cách đạp phanh 8 lần hay nhiều hơn

trong vòng 3giây.
+ Kiểm tra rằng đèn báo chỉ mã bình thường .
+ Tháo SST ra khỏi cực Tc và E1 của giắc kiểm tra .
+ Kiểm tra rằng đèn báo ABS tắc.
 Một số mã lổi thương gặp ở hệ thống phanh ABS
Mã lỗi

Hạn mục phát hiện


11

12

13

14

Hở mạch trong

- Mạch bên trong

mạch rơ le van


của bộ chấp hành.

điện.
- Rơle điều khiển.
Chập mạch trong rơ
-Dây điện và giắc
le van điện
nối của mạch rơle
Hở mạch trong

van điện
- Mạch bên trong

mạch rơ le môtơ

của bộ chấp hành.

bơm.
Hở mạch trong

- Rơle điều khiển.

mạch rơ le môtơ
bơm.
21

-Dây điện và giắc
nối của mạch rơle
môtơ bơm


Hở mạch hay ngắn
mạch van điện của
bánh xe trước phải.

22

Hở mạch hay ngắn
mạch van điện của

23

bánh xe trước trái.
Hở mạch hay ngắn
mạch van điện của

24

bánh xe sau phải.
Hở mạch hay ngắn
mạch van điện của

31

bánh xe sau trái.
Cảm biến tốc độ
bánh xe trước phải

32


bị hỏng.
Cảm biến tốc độ
bánh xe trước trái
bị hỏng.

- Van điện bộ chấp
hành.
- Dây điện và giắc
nốicủa mạch van
điện bộ chấp hành.


33

34

Cảm biến tốc độ

- Cảm biến tốc độ

bánh xe sau phải bị

bánh xe.

hỏng.
Cảm biến tốc độ

- Rôto cảm biến tốc

bánh xe sau trái bị

35

hỏng.
Hở mạch cảm biến
tốc độ bánh xe sau

36

độ bánh xe
- Dây điện, giắc nối
của cảm biến tốc độ
bánh xe

phải hay trước trái.
Hở mạch cảm biến
tốc độ bánh xe sau

37
Luô
n bật

trái hay trước phải.
Hỏng cả hai rôto

- Rôto cảm biến tốc

cảm biến tốc độ

độ bánh xe


ABS ECU hỏng

- ECU


4.3.3.1. Kiểm tra cụm điều khiển thủy lực
Kiểm tra trên xe
a. Nối máy chuẩn đoán
- Nối máy chuẩn đoán với giắc DLC3.
- Khởi động động cơ và để động cơ chạy không tải.
- Chọn chế độ thử kích hoạt (ACTIVE TEST) trên máy chẩn đoán.
b. Kiểm tra hoạt động của mô tơ bộ chấp hành
- Với rơ le mô tơ bật ON, kiểm tra tiếng kêu hoạt động của mô tơ bộ chấp hành.
- Tắt rơ le mô tơ OFF.
- Đạp bàn đạp phanh và giữ khoảng 15 giây. Kiểm tra rằng bàn đạp phanh không thể
nhấn xuống được.
- Với rơ le mô tơ bật ON, kiểm tra rằng bàn đạp phanh không rung.
Chú ý: Không được để rơ le môtơ bật ON liên tục lâu hơn 15 giây. Khi muốn hoạt động
nó liên tục, thì các lần trước sau phải cách nhau khoảng 20 giây.
- Tắt rơ le mô tơ OFF và nhả bàn đạp phanh.
c. Kiểm tra hoạt động của bánh trước bên trái
Chú ý: Không bao giờ được bật cuộn dây điện từ ON khi không được chỉ ra dưới đây.
- Đạp bàn đạp phanh và tiến hành các thao tác sau.
- Bật các cuộn dây điện từ SFRH và SFRR một cách đồng thời và kiểm tra rằng bàn đạp
phanh không thể nhấn xuống, tuơng tự như các bánh xe còn lại.
Chú ý: Không được giữ cuộn dây điện từ lâu hơn 10 giây liên tục. Khi muốn hoạt động
nó liên tục, thì các lần trước sau cách nhau khoảng 20 giây.
- Tắt các cuộn dây điện từ SFRH và SFRR một cách đồng thời và kiểm tra rằng bàn đạp
phanh nhấn xuống được, tương tự các bánh xe còn lại
4.3.3.2. Kiểm tra cảm biến tốc độ bánh xe

- Kiểm tra cảm biến tốc độ bánh xe.
+ Tháo giắc cảm biến tốc độ
+ Đo điện trở giữa các điện cực .
Điện trở : 0,8 - 1,3 k Ω ( cảm biến tốc độ bánh trước)


Điện trở : 1,1 - 1.7 k Ω ( cảm biến tốc độ bánh sau )
+ Nếu điện trở không như tiêu chuẩn , thay cảm biến.
+ Không có sự thông mạch giữa mỗi chân của cảm biến và thân cảm biến. Nếu có
thay cảm biến
+ Nối lại các giắc cảm biến tốc độ
- Quan sát phần răng của rôto cảm biến
+ Tháo cụm moayơ (sau) hay bán trục (trước)
+ kiểm tra các răng của rôto cảm biến xem có bị nứt , vặn hay mất răng
4.3.4. Phân tích các nội dung cơ bản
4.3.4.1. Kiểm tra mức dầu phanh
- Sơ đồ mức chỉ dầu phanh trên bình dầu phanh
- Kiểm tra mức dầu
-Nếu mức dầu phanh là thấp, kiểm tra rũ rỉ và kiểm tra mỏ
phanh đĩa. Nếu cần thiết hóy đổ dầu vào bỡnh chứa sau khi
kiểm tra và thay thế
- Chỉ sử dụng dầu phanh DOT3

Hình 4.4. Kiểm tra mức dầu phanh

hoặc DOT4 sạch đặc chủng của Honda
4.3.4.2. Kiểm tra má phanh trước
- Nâng xe lên
- Tháo các bánh xe trước
- Tháo bulông giữ ngàm phanh sau đó nâng ngàm phanh

lên
- Tháo miếng chèn (A) và má phanh (B)
- Tháo rời các chi tiết và tiến hành làm sạch
và đo kiểm tra
- Kiểm tra độ dày ma sát má phanh: Làm sạch má
phanh, kiểm tra độ dày má phanh bằng thước đo

Hình 4.5. Cơ cấu phanh trước


Hinh 4.7. Độ dày má phanh

Hình 4.6. Tháo má phanh trước

4.3.4.3. Xả khí hệ thống phanh
a. xả khí xilanh phanh chính
- Tháo bộ lọc gió cùng với ống.
- Tháo các đường ống phanh khỏi xi lanh phanh chính.
- Đạp chậm chân phanh và giữ nó(H1).
- Bịt đường ra(các lỗ) cua xi lanh phanh chính bằng ngón tay và nhả đạp phanh (H2).
- Lặp lại bước (2) và bước (3) 3 hoặc 4 lần.
- Lắp cụm lọc gió cùng với ống.

(H1)

(H2)

b. Xả khí xi lanh bánh xe
Trình tự theo các bước sau.
- Đổ dầu phanh trong bình chứa ở đường mức tối đa

(MAX-B).Gắn một đoạn ống dễ thoát vào ốc vít xả gió
- Nhờ một người phụ ngồi trên xe để nhồi và đạp thắng,
nhồi đạp lên xuống khoảng 3 lần cho đến khi cảm thấy nặng,
tì giữ luôn và báo hiệu cho người xả gió biết đế nới vít xả gió
ra từ 1/4 đến 1/2 vòng cho bọt dầu thắng trào ra và siết lại rất
nhanh.

Hình 4.8. Xả khí


- Lặp lại quy trình cho mỗi mạch phanh cho tới khi không có bọt không khí trong dầu
thì thôi
- Khởi động động cơ và kiểm tra đèn báo ABS tắt
- Chạy thử xe để kiểm tra đèn báo ABS không bật lên. Nếu bàn đạp phanh lỗ rỗ, có
thể có không khí trong bộ điều biến, ta xả khí lại.
c. Xả khí bộ chấp hành hệ thống ABS
- Tháo nắp bình chứa
- Lắp SST vào bình chứa dầu phanh

Hình 4.9. xả khí cum điều khiển thủy lực

- Nối ống nhựa vào nút xả khí của bộ chấp hành hệ thống ABS
- Nới lỏng vít xả khí.
- Xả khí ra bộ chấp hành hệ thống ABS,cho đến khi hết bọt khi rồi xiết chặt nút xả
khí.
4.4. SỬA CHỮA HƯ HỎNG MỘT SỐ CHI TIẾT BỘ PHẬN CHÍNH
Các công việc sửa chữa.bảo dưỡng phanh bao gồm.
-Châm thêm dầu phanh.
- Làm sạch hệ thống thủy lực.
- Tách khí khỏi hệ thống thủy lực.

- Sửa chữa hoặc thay thế xylanh chính hay các xylanh bánh xe.
- Sửa chữa hoặc thay thế bộ phận trợ lực phanh
- Ngoài ra còn có : Sửa chữa hoặc thay thế đường ống dầu phanh công tắc hoặc các
van.


- Thay thế má phanh.
Cốt má phanh: Bề mặt cốt sắt để tán má phanh nếu bị vênh quá 0,40[mm] thì phải
sửa chữa lỗ để lắp đệm lệch tâm không được mòn quá (0,10-0,12)mm các đầu đinh tán
phải chắc chắn không lỏng má phanh không nứt và cào xướt mặt đầu của các đinh tán
phải cao hơn bề má phanh ít nhất là 2.5[mm].
Khe hở giữa má phanh và đĩa phanh điều chỉnh theo yêu cầu đầu trên má phanh
trước và sau là 0,25[mm] đầu dưới má phanh trước và sau là 0,12[mm] khe hở giữa trục
quay má phanh với vòng đồng lệch tâm cho phép là: (0,06 – 0,15)[mm]
Thay thế má phanh đĩa lau chùi bụi và tra dầu mỡ moayơ kiểm tra các vòng phốt
xem có rò dầu không ….
Xylanh chính và xylanh bánh xe thường có những hư hỏng như: Bề mặt xylanh bị
cào xước, xylanh bị côn, méo các lò xo hồi vị bị gẫy mất đàn hồi, các vòng làm kín bị nở,
các răng ốc nối các ống dẫn dầu bị tua.
Theo yêu cầu thì bề mặt xylanh phải nhẵn bóng không có vết rỗ xước sâu quá
0,5[mm]. Ðường kính xy lanh không được côn méo quá 0,05[mm] so với đường kính tiêu
chuẩn, các lò xo hồi vị phải đủ tiêu chuẩn về lực đàn hồi.
Ðối với những hư hỏng trên thì phải tiến hành sửa chữa hoặc thay mới chứ không
thể điều chỉnh được. Các vòng làm kín, lò xo hồi vị nếu kiểm tra không đạt yêu cầu thì
nên thay mới. Các pitông, xylanh bị côn hoặc méo thì phải tiến hành gia công trở lại.
Ðối với bầu trợ lực cần phải kiểm tra pitông màng nếu có hiện tượng rạng rách thì
phải thay thế để đảm bảo hiệu quả phanh.
4.4.1. Tháo lắp càng phanh (Calip)
*Tháo Calip.
Đầu tiên, lấy bớt từ 1/2 đến 2/3 dầu phanh ra khỏi bình chứa trong hệ thống thuỷ lực

rồi nâng xe và tháo bánh xe. Dùng vam chữ C (Hình 3.13) để đẩy piston vào trong xilanh.
Tháo các bộ phận gá lắp và nâng calíp. Dùng một cái móc để treo calíp tránh tình trạng
để calíp treo lủng lẳng ở đường ống dầu phanh. Tháo guốc phanh cũ. Tháo các ống lót
trong calíp.


Hình 4.10. Dùng vam chữ C ép pittông vào trong nòng calíp


-Tháo rời các chi tiết trong calíp

Hình 4.11. Các chi tiết tháo rời của calíp

*Lắp ráp Calip.
Trước khi lắp ráp calíp hãy nhúng đệm pittông vào trong dầu phanh sạch rồi lắp
đệm vào rãnh trong nòng calíp, chú ý đừng để đệm bị xoắn. Bôi lên piston 1 lớp dầu
phanh, lắp vòng che bụi mới lên piston rồi lắp piston vào calíp và lắp calíp vào xe.
Để lắp ráp calíp, đầu tiên lắp các ống lót, trụ trượt và guốc phanh mới. Rồi đặt calíp
lên đĩa vào, lắp các bulông định vị. Thêm dầu phanh vào bính chứa, chú ý không nên
dùng lại phần dầu phanh đã lấy ra. Nhắp phanh vài lần để tạo sự tiếp xúc giữa bố phanh
và đĩa đồng thời qua đó kiểm tra sự chắc chắn của phanh kiểm tra và châm dầu phanh vào
xilanh chính nếu cần thiết.
4.4.2. Sửa chữa Calip
Nếu cần phải thay pittông và đệm piston thì phải tháo calíp ra khỏi xe. Dùng vòi khí
nén để tháo pittông ra khỏi calíp


Hình 4.12. Dùng áp lực khí để tháo pittông ra khỏi calíp

Dùng alcohol hoặc dung dịch làm sạch phanh để rửa sạch tất cả các chi tiết và lau

khô. Kiểm tra xem nòng calíp có bị cào xước hoặc nứt không. Những vết xước nhẹ
hoặc gỉ thì có thể dùng bột mài để tẩy sạch. Nếu nòng calíp bị rỗ hoặc gỉ nhiều thì có thể
dùng máy mài để phục hồi nòng. Tuy nhiên, nếu việc mài mòn làm tăng đường kính của
nòng quá 0,001 inch (0,025 mm) thì phải thay calíp mới.
4.4.3. Sửa chữa đĩa phanh
Nếu đĩa phanh bị những vết xước sâu hoặc bị cong vênh thì cần được thay thế
Những vết xước nhẹ hoặc những rãnh nhỏ bình thường sẽ không gây ảnh hưởng đến hoạt
động của phanh. Thay đĩa phanh mới nếu nó mòn quá giới hạn cho phép. Trên mỗi đĩa
phanh có ghi “độ dày loại bỏ”. Đây là độ dày tối thiểu của đĩa. Nếu việc
phục hồi đĩa làm độ dày của nó nhỏ hơn trị số trên thì phải thay đĩa. Đĩa quá mỏng sẽ
làm việc không an toàn.


Hình 4.13. Độ dày tối thiểu hay độ dày loại bỏ được ghi trên đĩa phanh



×