Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Đánh giá nguồn lực và đề xuất giải pháp phát triển sinh kế của đồng bào các dân tộc thiểu số tại hai xã thanh an và hẹ muông huyện điện biên tỉnh điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 78 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRƯƠNG VĂN VINH

ĐÁNH GIÁ NGUỒN LỰC VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI
PHÁP PHÁT TRIỂN SINH KẾ CỦA ĐỒNG
BÀO CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI HAI XÃ
THANH AN VÀ HẸ MUÔNG HUYỆN ĐIỆN
BIÊN, TỈNH ĐIỆN BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN


ii

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRƯƠNG VĂN VINH
ĐÁNH GIÁ NGUỒN LỰC VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN SINH KẾ CỦA ĐỒNG BÀO CÁC DÂN TỘC
THIỂU SỐ TẠI HAI XÃ THANH AN VÀ HẸ MUÔNG
HUYỆN ĐIỆN BIÊN, TỈNH ĐIỆN BIÊN
Chuyên ngành: Phát triển nông thôn
Mã số: 60.62.01.16

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Hữu Hồng


Thái Nguyên, năm 2016

Thái Nguyên - 2016


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Đánh giá nguồn lực và đề xuất giải pháp
phát triển sinh kế của đồng bào các dân tộc thiểu số tại hai xã Thanh An và
Hẹ Muông huyện Điện Biên - tỉnh Điện Biên” là công trình nghiên cứu của
cá nhân tôi. Đề tài hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một
học vị nào. Các thông tin sử dụng trong đề tài đã được chỉ rõ nguồn gốc, các
tài liệu tham khảo được trích dẫn đầy đủ, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện
luận văn này đã được cảm ơn.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2016
Tác giả luận văn

Trương Văn Vinh


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản đề tài này ngoài sự cố gắng, sự nỗ lực của bản thân,
tôi luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập thể.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Hữu Hồng,
người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn giúp đỡ tôi thực hiện và hoàn thành đề
tài này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng đào tạo, Khoa kinh tế

và PTNT trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của UBND huyện
Điện Biên, UBND các xã Thanh An, Hẹ Muông đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến bà con nông dân các xã Thanh
An và Hẹ Muông những người đã giúp tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè, đồng nghiệp và gia
đình đã chia sẻ những khó khăn và động viên tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2016
Tác giả luận văn

Trương Văn Vinh


iii

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấ p thiế t của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 2
3. Ý nghĩa của luận văn ..................................................................................... 2
3.1. Ý nghĩa lý luận ........................................................................................... 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 2
4. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................... 4

1. Cơ sở lý luận ................................................................................................. 4
1.1. Khái niệm về sinh kế .................................................................................. 4
1.2. Sinh kế bền vững ....................................................................................... 5
1.3. Nông hộ, kinh tế hộ .................................................................................. 11
2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 13
2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên Thế giới ........................................... 13
2.1.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc ............................................................... 13
2.1.2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc .................................................................. 14
2.2. Tình hình nghiên cứu về sinh kế trong nước ........................................... 16
2.3. Một số nghiên cứu liên quan đến vấn đề sinh kế ở huyện Điện Biên ..... 18
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 20
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 20
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 20
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 20
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 20
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 20
2.3.1. Các câu hỏi nghiên cứu của đề tài......................................................... 20
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 21
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 23
3.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 23
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 23
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội. ..................................................................... 32
3.2. Thực trạng các nguồn lực ảnh hưởng đến sinh kế ................................... 36
3.2.1. Thông tin chung về địa điểm nghiên cứu và các hộ điều tra ............... 36
3.2.2. Nguồn lực trong sinh kế của các hộ ...................................................... 37
3.2.3. Kết quả và hiệu quả sản xuất trong các hoạt động sinh kế của hộ ....... 50
3.3. Đánh giá mối quan hệ giữa nguồn lực và các hoạt động sinh kế của hộ ....... 57
3.4. Các giải pháp chủ yếu tăng cường hiệu qua cho các hoạt động sinh kế .. 59



iv

3.4.1. Giải pháp chung .................................................................................... 59
3.4.2. Giải pháp cụ thể .................................................................................... 60
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 63
1. Kết luận ....................................................................................................... 63
2. Khuyến nghị ................................................................................................ 64
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 66


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNH – HĐH
DFID

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
Department for International Development
Bộ Phát triển Quốc tế Anh

PRA

Đánh giá nông thôn có sự tham gia

RRA

Đánh giá nhanh nông thôn

THCS


Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

UBND

Ủy ban nhân dân

CHDCND

Cộng hòa dân chủ nhân dân

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

TN&MT

Tài nguyên và môi trường

BVTV

Bảo vệ thực vật

TACN

Thức ăn chăn nuôi


DTTS

Dân tộc thiểu số


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 3.1: Kết quả phân loại, diện tích và tỷ lệ các nhóm đất huyện Điện Biên…...28
Bảng 3.2: Hiện trạng sử dụng đất đai huyện Điện Biên năm 2015......…………….28
Bảng 3.3: Danh mục di tích trên địa bàn huyện Điện Biên đã được xếp hạng .........31
Bảng 3.4: Tình hình tăng trưởng kinh tế của huyện Điện Biên năm 2015 ......…….34
Bảng 3.5: Thông tin chung của hộ được điều tra năm 2016 ..... …………………...37
Bảng 3.6: Hiện trạng đất đai bình quân của các hộ điều tra năm 2016 ......……..…38
Bảng 3.7: Tình hình nguồn lực rừng các hộ điều tra năm 2016………………. ......42
Bảng 3.8: Tình hình sử dụng rừng của các hộ điều tra năm 2016 ......……………..41
Bảng 3.9: Thu nhập trung bình từ rừng của các hộ điều tra năm 2016……….........42
Bảng 3.10: Tài sản trung bình của hộ điều tra năm 2016 ..... ……………………...46
Bảng 3.11: Nhà của các hộ điều tra năm 2016...... ………………………………...47
Bảng 3.12: Tình hình vốn tự có của hộ điều tra năm 2016……………….... ...........48
Bảng 3.13: Bình quân hỗ trợ vật tư nông nghiệp của các hộ từ 2012-2015...……..49
Bảng 3.14: Tình hình hỗ trợ đào tạo tập huấn kĩ thuật ...................................……..49
Bảng 3.15: Hệ thống cây trồng hàng năm của hộ điều tra năm 2016 .......…………51
Bảng 3.16: Trung bình đàn gia súc, gia cầm của hộ điều tra năm 2016 .......………53
Bảng 3.17: Trung bình doanh thu của hộ điều tra trước khi được hỗ trợ .......……..54
Bảng 3.18: Doanh thu của hộ điều tra sau khi được hỗ trợ..........................…….....55
Bảng 3.19: Chi phí trung bình cho hoạt động sinh kế của hộ năm 2016 ........……..56

Bảng 3.20: Trung bình thu nhập của các hộ điều tra năm 2016 .....................……..57


vii

DANG MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Trang

Hình 1.1.: Khung sinh kế bền vững .................................................................. 6
Hình 1.2.: Nguồn vốn sinh kế ........................................................................... 7
Hình 3.1: Vị trí địa lý huyện Điện Biên .......................................................... 26
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu các loại đất huyện Điện Biên năm 2015 ........................ 26
Biểu đồ 3.2: Tỉ lệ dân tộc huyện Điện Biên năm 2015 ................................... 35
Biểu đồ 3.3: Cơ cấu diện tích đất của các hộ điều tra năm 2016 .................... 38
Biểu đồ 3.4: Lao động bình quân trong gia đình của hộ điều tra năm 2016... 44
Biểu đồ 3.5: Trình độ văn hóa chủ hộ của các hộ điều tra năm 2016............. 45


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấ p thiế t của đề tài
Việt Nam là một nước nông nghiệp với gần 67,5 % dân số sống ở nông
thôn, lao động nông nghiệp chiếm hơn 47,5 % lao động cả nước. Nông thôn
miền núi là nơi cư trú, sinh sống của hầu hết các dân tộc như: Thái, Mông,
Khơ Mú, Lào,…mỗi dân tộc có những cách mưu sinh, kiếm sống khác nhau
nhưng nhìn chung người dân ở vùng đồng bằng có những thuận lợi hơn về
việc kiếm sống so với người dân miền núi. Ở nước ta hiện nay sự chênh lệch
về giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn, giữa miền núi và đồng bằng và
ngay cả trên cùng địa bàn sinh sống vẫn còn cao. Người dân tộc thiểu số miền

núi luôn gặp khó khăn về sinh kế hơn so với vùng đồng bằng, đô thị nhưng
nếu họ biết cách khai thác các nguồn lực của địa phương thì hoạt động sinh kế
của người dân tộc thiểu số sẽ đem lại hiệu quả sản xuất cao hơn.
Huyện Điện Biên là nơi có vai trò và vị trí quan trọng của tỉnh Điện
Biên, có đông dân tộc thiểu số sinh sống với các thành phần dân tộc khác
nhau, phong tục tập quán có những nét khác nhau, trình độ dân trí phát triển
không đồng đều giữa các dân. Mặt khác các điều kiện kinh tế , xã hô ̣i còn gă ̣p
nhiều khó khăn, trình độ dân trí của người dân còn thấp, cơ sở hạ tầng, giao
thông đi lại khó khăn, diện tích đất canh tác, vốn, khoa học kỹ thuật còn thiếu
thốn. Do xuất phát điểm nghèo vì thế người dân nơi đây dễ bị tổn thương khi
các điều kiện kinh tế, xã hội và môi trường biến đổi.
Để có thể giúp người dân nghèo là dân tộc thiểu số đang sinh sống trên
địa bàn có thể vươn lên từ chính nội lực của mình thì cần có sự đánh giá từ
các nguồn lực và đề xuất giải pháp phát triển sinh kế cho người dân điạ
phương. Xuất phát từ lí do đó tôi đã tiến hành lựa chọn nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá nguồn lực và đề xuất giải pháp phát triển sinh kế của đồng bào
các dân tộc thiểu số tại hai xã Thanh An và Hẹ Muông huyện Điện Biên tỉnh Điện Biên”


2

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng các nguồn lực ảnh hưởng đến hoạt
động sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số từ đó đề xuất giải pháp góp phần
tăng thu nhập, phát triển kinh tế cho người dân.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu, đánh giá nguồn lực ảnh hưởng đến phát triển sinh kế của
đồng bào dân tộc thiểu số tại hai xã Thanh An và Hẹ Muông của huyện Điện
Biên - tỉnh Điện Biên;

- Phân tích các nguồn lực tự nhiên, xã hội, con người, tài chính, cơ sở
hạ tầng...tác động đến sinh kế của người dân.
- Đề xuất giải pháp để phát triển sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số
tại 2 xã Thanh An và Hẹ Muông của huyện Điện Biên - tỉnh Điện Biên.
3. Ý nghĩa của luận văn
3.1. Ý nghĩa lí luận
“Đánh giá nguồn lực và đề xuất giải pháp phát triển sinh kế của
đồng bào các dân tộc thiểu số tại hai xã Thanh An và Hẹ Muông huyện
Điện Biên - tỉnh Điện Biên” để có cái nhìn tổng quan về các nguồn lực đến
sự phát triển sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Điện Biên.
Thấy được ảnh hưởng của nguồn lực đến phát triển sinh kế của người
dân địa phương.
Xác định những khó khăn cản trở, hay những thuận lợi trong việc tiếp
cận các nguồn lực hiện có tại địa phương nhằm cải thiện sinh kế.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Xác định nguồn lực có ảnh hưởng đến sự phát triển sinh kế của người
dân, góp phần cải thiện cơ cấu thu nhập của các hoạt động sinh kế nông
nghiệp và sinh kế phi nông nghiệp; góp phần tăng thu nhập của hoạt động


3

sinh kế nông nghiệp: trồng trọt, chăn nuôi,... để từ đó có các giải pháp phù
hợp cho từng hoạt động sinh kế.
Luận văn có thể là cơ sở để có những định hướng, giải pháp phát triển
chiến lược cải thiện sinh kế, nhằm góp phần xoá đói giảm nghèo cho địa
phương.
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, phụ lục, tài liệu tham khảo
đề tài còn được chia thành 3 chương cụ thể như sau:

Chương 1: Tổng quan các vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận


4

Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở lý luận về sinh kế
1.1. Khái niệm về sinh kế
Hiện nay có rấ t nhiề u đinh
̣ nghĩa khác nhau về sinh kế. Theo mô ̣t số tác
giả, sinh kế bao gồm năng lực tiềm tàng, tài sản (gồm các nguồn lực vật chất
và xã hội như: cửa hàng, nguồn tài nguyên, đất đai, nước mặt, đường xá,…)
cùng các hoạt động cần thiết làm phương tiện để kiếm sống của con người
(Scoones, 1998).[2]
Theo DFID sinh kế bao gồm 3 thành tố chính: nguồn lực và khả năng
con người có được, chiến lược sinh kế và kết quả sinh kế. Sinh kế cũng được
xem như là sự tập hợp các nguồn lực và khả năng mà con người có được kết
hợp với những quyết định và hoạt động mà họ thực thi nhằm để sống cũng
như để đạt được các mục tiêu và ước nguyện của họ. Về cơ bản, các hoạt
động sinh kế là do mỗi cá nhân hay hộ gia đình tự quyết định dựa vào năng
lực và khả năng của họ và đồng thời chịu tác động của các thể chế chính sách
và các mối quan hệ xã hội tự thiết lập trong cộng đồng.[3]
Một sinh kế được xem là bền vững khi nó có thể đối phó và khôi phục
trước tác động của những áp lực và những cú sốc, duy trì hoặc tăng cường
những năng lực lẫn tài sản của nó trong hiện tại và tương lai, trong khi không
làm giảm nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Các chính sách để xác định sinh kế cho người dân theo hướng bền vững

được xác định liên quan chặt chẽ đến bối cảnh kinh tế vĩ mô và tác động của
các yếu tố bên ngoài. Sự bền vững trong các hoạt động sinh kế phụ thuộc vào
rất nhiều yếu tố như khả năng trang bị nguồn vốn, trình độ lao động, các mối
quan hệ trong cộng đồng, các chính sách phát triển…
Sinh kế có thể được diễn đạt theo cách khác:


5

Sinh kế được hiểu là tập hợp tất cả các nguồn lực và khả năng mà con
người có được, kết hợp với những quyết định và hoạt động mà họ thực thi
nhằm để kiếm sống cũng như để đạt được các mục tiêu và ước nguyện của
họ. Các nguồn lực mà con người có được bao gồm: (1) Vốn con người; (2)
Vốn xã hội; (3) Vốn tự nhiên; (4) Vốn tài chính; (5) Vốn vật chất.
Sinh kế của nông hộ là hoạt động kiếm sống của con người, được thể
hiện qua hai lĩnh vực chin
́ h là nông nghiệp và phi nông nghiê ̣p.
Hoa ̣t đô ̣ng nông nghiê ̣p bao gồ m: (i) trồng trọt: lúa, ngô, khoai, sắn,
la ̣c, cây ăn quả, rau màu,…, (ii) chăn nuôi: lợn, gà, trâu, bò, cá,…, và (iii)
Lâm nghiệp: trồng cây keo, bạch đàn, mỡ, rừng,…
Hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn chủ yếu bao gồ m các dịch vụ,
buôn bán và các ngành nghề khác.
Như vâ ̣y, trong pha ̣m vi báo cáo này, sinh kế chính của người dân nông
thôn được hiểu là các hoa ̣t đô ̣ng sản xuất nông nghiê ̣p để nuôi số ng cho chính
gia đình ho ̣.
1.2. Sinh kế bền vững
Sinh kế bền vững là sinh kế của một cá nhân, một hộ gia đình, một cộng
đồng được xem là bền vững khi cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng đó có thể
vượt qua những biến động trong cuộc sống do thiên tai, dịch bệnh, hoặc khủng
hoảng kinh tế gây ra. Phát triển hơn nguồn tài sản hiện tại mà không làm ảnh

hưởng đến nguồn tài nguyên thiên nhiên.[4]
Một sinh kế được xem là bền vững khi nó phát huy được tiềm năng con
người để từ đó sản xuất và duy trì phương tiện kiếm sống của họ. Nó phải có khả
năng đương đầu và vượt qua được áp lực cũng như những thay đổi bất ngờ.
Sinh kế bền vững không được khai thác hoặc gây bất lợi cho môi trường
hoặc cho các sinh kế khác ở hiện tại và tương lai trên thực tế thì nó nên thúc đẩy
sự hòa hợp giữa chúng và mang lại những điều tốt đẹp cho thế hệ tương lai.


6

(Nguồn: DFID, 2002) [3]
Hình 1.1.: Khung sinh kế bền vững
Khung sinh kế bền vững bao gồm những nhân tố chính ảnh hưởng
đến sinh kế của con người, và những mối quan hệ cơ bản giữa chúng. Nó
có thể được sử dụng để lên kế hoạch cho những hoạt động phát triển mới
và đánh giá sự đóng góp vào sự bền vững sinh kế của những hoạt động
hiện tại. Cụ thể là:
- Cung cấp bảng liệt kê những vấn đề quan trọng nhất và phác họa mối
liên hệ giữa những thành phần này;
- Tập trung sự chú ý vào các tác động và các quy trình quan trọng;
- Nhấn mạnh sự tương tác phức tạp giữa các nhân tố khác nhau, làm
ảnh hưởng đến sinh kế.
Những nguồn vốn sinh kế
Để tiếp cận sinh kế thì cần tập trung trước hết và đầu tiên với con
người. Cần cố gắng đạt được sự hiểu biết chính xác và thực tế về sức mạnh


7


của con người (tài sản hoặc tài sản vốn) và cách họ cố gắng biến đổi chúng
thành kết quả sinh kế hữu ích.

(Nguồn: DFID, 2002) [3]
Hình 1.2.: Nguồn vốn sinh kế
Khung sinh kế xác định 5 loại tài sản trung tâm mà dựa vào đó tạo ra
những sinh kế:
 Nguồn vốn con người (Human capital)
 Nguồn vốn xã hội (Social capital)
 Nguồn vốn tự nhiên (Natural capital)
 Nguồn vốn vật chất/vốn vật thể (Physical capital)
 Nguồn vốn tài chính (Financial capital)
Đặc điểm của mô hình 5 loại tài sản:
1. Hình dạng của ngũ giác diễn tả khả năng tiếp cận của người dân với
các loại tài sản. Tâm điểm là nơi không tiếp cận được với loại tài sản nào. Các
điểm nằm trên chu vi là tiếp cận tối đa với các loại tài sản
2. Những ngũ giác có hình dạng khác nhau có thể được vẽ cho
những cộng đồng khác nhau hoặc cho những nhóm xã hội khác nhau trong
cộng đồng đó.


8

3. Một tài sản riêng lẻ có thể tạo ra nhiều lợi ích. Nếu một người có thể
tiếp cận chắc chắn với đất đai (tài sản tự nhiên) họ cũng có thể có được nguồn
tài chính vì họ có thể sử dụng đất đai không chỉ cho những hoạt động sản xuất
trực tiếp mà còn cho thuê. Tương tự như vậy, vật nuôi (tài sản hữu hình) có
thể tạo ra nguồn vốn xã hội (uy tín và sự liên hệ với cộng đồng) cho người sở
hữu chúng…
4. Tài sản thay đổi thường xuyên vì vậy ngũ giác cũng thay đổi liên tục

theo thời gian.
Nội dung cụ thể của các nguồn vốn sinh kế
(1) Vốn con người:
Vốn con người liên quan đến khối lượng và chất lượng của lực lượng
lao động hiện có trong gia đình đó. Khả năng về lao động rất đa dạng, tùy
thuộc vào quy mô hộ, cấu trúc nhân khẩu và số lượng người không thuộc diện
lao động, giới tính và các thành viên, giáo dục, kỹ năng và tình trạng sức khỏe
của các thành viên trong gia đình, tiềm năng lãnh đạo. Vì vậy, vốn con người
là một yếu tố trọng yếu, quyết định khả năng của một cá nhân, một gia đình
sử dụng và quản lý các nguồn vốn khác.
(2) Vốn xã hội:
Vốn xã hội của con người bao gồm khả năng tham gia trong các tổ
chức, các nhóm chính thức cũng như các mối quan hệ và mạng lưới phi chính
thức mà họ xây dựng lên có cùng chung sở thích và khả năng để mọi người
cùng nhau cộng tác. Thành viên của các tổ chức chính thức (các tổ chức đoàn
thể, hợp tác xã, các nhóm tín dụng tiết kiệm) thông thường phải tuân thủ
những quy định và luật lệ đã được chấp nhận. Những quan hệ tin cẩn, thúc
đẩy hợp tác có thể mang lại sự giúp đỡ cho con người qua việc tạo ra những
mạng lưới an toàn phi chính thức (hỗ trợ của mọi người trong những giai
đoạn gặp khó khăn) và giảm chi phí (qua các hoạt động cùng nhau tiếp thị).


9

(3) Vốn tự nhiên:
Là những yếu tố được sử dụng trong các nguồn lực tự nhiên bao gồm:
(a) Các tài sản và dòng sản phẩm (khối lượng sản phẩm từ đất, rừng và chăn
nuôi); (b) Các dịch vụ về môi trường (giá trị bảo vệ chống bão và chống xói
mòn của rừng…). Những yếu tố được sử dụng này cũng có thể cho cả hai loại
lợi ích trực tiếp và lợi ích gián tiếp.

(4) Vốn tài chính:
Vốn tài chính được định nghĩa là các nguồn tài chính mà con người
dùng để đạt được mục tiêu của mình. Những nguồn này bao gồm nguồn dự
trữ tài chính và dòng tài chính. [3]
Dự trữ tài chính (vốn sẵn có): tiết kiệm là vốn tài chính được ưa thích
vì nó không bị ràng buộc về tính pháp lý và không cần có sự bảo đảm về tài
sản. Chúng có thể có nhiều hình thức: tiền mặt, tín dụng ngân hàng, hoặc tài
sản thanh khoản khác, vật nuôi, đồ trang sức… Nguồn lực tài chính có thể tồn
tại dưới dạng các tổ chức cung cấp tín dụng
Dòng tiền tài chính (dòng tiền đều): ngoại trừ thu nhập hầu hết loại này
là tiền trợ cấp hoặc sự chuyển giao. Để có sự tạo lập rõ ràng vốn tài chính từ
những dòng tiền này phải xác thực (sự đáng tin cậy hoàn toàn không bao giờ
được đảm bảo có sự khác nhau giữa việc trả nợ một lần với sự chuyển giao
thường xuyên vào kế hoạch đầu tư).
(5) Vốn vật chất:
Vốn vật chất bao gồm cơ sở hạ tầng và dịch vụ xã hội cơ bản cũng như
các tài sản và công cụ sản xuất của hộ gia đình.
Chính sách, thể chế và những tác động của chúng lên sinh kế
Các chính sách và thể chế bao gồm một loạt những yếu tố liên quan đến
bối cảnh có những tác động mạnh lên mọi khía cạnh của sinh kế. Rất nhiều
vấn đề trong yếu tố này có liên quan đến môi trường quy định, chính sách và
các dịch vụ do Nhà nước thực hiện. Tuy nhiên những vấn đề đó cũng bao


10

gồm cả các cơ quan ở cấp địa phương, các tổ chức dựa vào cộng đồng và
những hoạt động của khu vực tư nhân.
Các chính sách và thể chế là phần quan trọng trong khung sinh kế bởi
chúng định ra:

- Khả năng người dân tiếp cận các nguồn vốn sinh kế, những chiến
lược sinh kế với những cơ quan ra quyết định và các nguồn lực ảnh hưởng.
- Những điều khoản quy định cho việc trao đổi giữa các loại thị trường
vốn sinh kế.
- Lợi ích của người dân khi thực hiện hoặc đầu tư một số hoạt động
sinh kế nhất định
Ngoài ra, đây còn là những yếu tố tác động lên cả các mối quan hệ cá
nhân (các nhóm khác nhau đối xử với nhau như thế nào) lẫn khả năng liệu
người dân có thể nằm trong sự bao gồm và đạt được những điều kiện sống tốt.
Việc kiểm tra các khía cạnh chính sách, thể chế trong khung sinh kế
đưa đến việc xem xét những cách thức thay đổi diễn ra trong khung quy định
và chính sách hay trong cung cấp các dịch vụ, sẽ tác động đến các chiến lược
sinh kế của con người.
Chiến lược sinh kế
Thuật ngữ "chiến lược sinh kế" được dùng để chỉ phạm vi và sự kết
hợp những lựa chọn và quyết định mà người dân đưa ra trong việc sử
dụng, quản lý các nguồn vốn tài sản sinh kế nhằm tăng thu nhập và nâng
cao đời sống.
Chiến lược sinh kế bao gồm những lựa chọn và quyết định của người
dân về những việc như:
- Đầu tư và nguồn vốn và sự kết hợp giữa những tài sản sinh kế nào.
- Quy mô của các hoạt động tạo thu nhập mà họ theo đuổi.
- Cách thức mà họ quản lý như thế nào để bảo tồn các tài sản sinh kế và
thu nhập.


11

- Cách thức họ thu nhận và phát triển như thế nào những kiến thức, kỹ
năng cần thiết để kiếm sống.

- Họ đối phó như thế nào với những rủi ro, những cú sốc và những cuộc
khủng hoảng ở nhiều dạng khác nhau.
- Họ sử dụng thời gian và công sức lao động làm họ có như thế nào để
làm được những điều trên.
Kết quả sinh kế
Mục đích của khung sinh kế là để tìm hiểu những cách thức mà con
người kết hợp và sử dụng các nguồn lực, khả năng nhằm kiếm sống cũng như
đạt được các mục tiêu và ước nguyện của họ. Những mục tiêu và ước nguyện
này có thể gọi là kết quả sinh kế - đó là những thứ mà con người muốn đạt
được trong cuộc sống cả về trước mắt lẫn lâu dài.
Kết quả sinh kế có thể là:
- Hưng thịnh hơn: thu nhập cao và ổn định hơn, cơ hội việc làm tốt
hơn; kết quả của những côngviệc mà người dân đang thực hiện tăng lên và
nhìn chung lượng tiền thu được của hộ gia đình gia tăng.
- Đời sống được nâng cao: ngoài tiền và những thứ mua được bằng
tiền, người ta còn đánh giá đời sống bằng giá trị của những hàng hoá phi
vật chất khác. Sự đánh giá về đời sống của người dân chịu ảnh hưởng bởi
rất nhiều yếu tố, ví dụ như căn cứ vào vấn đề giáo dục và y tế cho các
thành viên gia đình được đảm bảo, các điều kiện sống tốt, sự an toàn của
đời sống vật chất.
- Sử dụng bền vững hơn cơ sở nguồn tài nguyên thiên nhiên. Sự bền
vững môi trường là một mối quan tâm lớn mang ý nghĩa qua trọng và hỗ trợ
cho các kết quả sinh kế khác.
1.3. Nông hộ, kinh tế hộ
Để có nhận thức đầy đủ về hộ và kinh tế hộ nông dân ở nước ta hiện
nay, cần tìm hiểu những đặc điểm của kinh tế hộ nông dân ở các nước kinh tế


12


đang phát triển. Chúng tôi đồng tình với quan điểm cho rằng, ngoại trừ một số
nước phát triển, các hộ nông dân ở khu vực các nước đang phát triển "có mức
thu nhập thấp nhất so với các nhóm hộ khác trong xã hội". Các hộ nông dân là
các nhà sản xuất nhỏ, quy mô ruộng đất của nhiều hộ chỉ cho phép sản xuất ra
một lượng sản phẩm đủ nuôi sống các thành viên, tỷ trọng nông phẩm là hàng
hóa còn thấp. [12]
Các hộ nông dân có số thu lợi nhuận thấp, phần lớn sản phẩm của họ
làm ra khi bán chỉ vừa đủ để trang trải chi phí sản xuất. Vì vậy, mức độ tích
lũy để mở rộng sản xuất hầu như không đáng kể. Các hộ nông dân thường sản
xuất độc canh trên diện tích sản xuất nhỏ, thời gian lao động của họ chưa
được tận dụng tối đa, không có thu nhập thêm nếu không tạo ra được việc làm
tại chỗ.
Cơ cấu kinh tế hộ nông dân khá đa dạng theo nhiều nghề khác nhau. Tổ
chức phân công lao động trong hộ có khả năng linh hoạt, vừa chuyên môn lại
vừa có khả năng theo hướng kinh doanh tổng hợp. Kinh tế hộ nông dân có
tính ổn định tương đối cao và có khả năng điều chỉnh linh hoạt phương hướng
sản xuất theo mùa vụ, ngành nghề cho phù hợp với thời tiết và nhu cầu của xã
hội. Mặt khác, tính khép kín chu trình sản xuất (từ sản xuất, chế biến đến tiêu
thụ) lại cho phép hộ nông dân có tính ổn định tương đối trước những diễn
biến bất thường của mùa vụ hay thị trường. Tính độc lập của kinh tế hộ nông
dân tương đối cao, quy mô sản xuất kinh doanh nhỏ bé, vốn liếng hạn hẹp,
trình độ sản xuất còn thấp cũng là những nhân tố khiến cho hộ nông dân gặp
nhiều khó khăn trong ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ nên không có khả
năng chuyển hướng sản xuất trước những tác động của thiên tai hay biến động
của thị trường. Đây cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự phân
hóa giàu nghèo của đối tượng hộ nông dân mà ở các nhóm xã hội khác không
có. Gắn với nông nghiệp và nông thôn, kinh tế hộ nông dân còn mang trong
nó nhiều đặc điểm kinh tế - xã hội, văn hóa của cộng đồng nông thôn được



13

hình thành trong lịch sử. Với nhiều quốc gia, trong đó có nước ta, những đặc
điểm này vừa mang lại những thuận lợi (chẳng hạn, làng nghề truyền thống, văn
hóa truyền thống, những tục lệ tốt đẹp trong kinh doanh,...), và cũng gây ra
không ít những trở ngại trên con đường phát triển kinh tế hộ (chẳng hạn: tính
chất cô lập của phường hội, những hủ tục, quan niệm lạc hậu trong sản xuất,...).
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên Thế giới
2.1.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Trung Quốc là một quốc gia có điều kiện tự nhiên và phong tục tập
quán tương đối giống Việt Nam. Là nước đông dân nhất Thế giới, gần 1,4 tỉ
người nhưng gần 70% dân số sống ở nông thôn, hàng năm có tới gần 10 triệu
người lao động đến tuổi tham gia vào độ tuổi lao động. Vì thế, nhu cầu giải
quyết việc làm trở nên gay gắt. Sau cải cách và mở cửa nền kinh tế năm 1978,
Trung Quốc thực hiện phương châm “ly nông bất ly hương” thông qua chính
sách đẩy mạnh phát triển công nghiệp, chuyển dịch cơ cấu và phân công lao
động xã hội ở nông thôn, từ đó rút ngắn khoảng cách giữa nông thôn và thành
thị. Trung quốc coi trọng việc phát triển công nghiệp nông thôn là con đường
giải quyết việc làm và sinh kế của người dân.
Cùng với việc đưa ra những chính sách phát triển thì Nhà nước cũng
đẩy mạnh xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, tạo điều kiện cho các hộ nông
dân sản xuất hàng hóa, thu mua bảo trợ hàng hóa nông nghiệp, tạo điều kiện
cho người dân tiếp cận với thị trường tín dụng.
Chỉ trong vòng hơn 10 năm (1978-1991) Trung Quốc đã thu hút được
96 triệu lao dộng nông thôn vào trong các xí nghiệp, tạo ra 1162 tỷ nhân dân
tệ (chiếm đến 60% giá trị sản phẩm khu vực nông thôn). Đây là một thành
công lớn của Trung Quốc.
Trong những năm gần đây, vấn đề tam nông vẫn được chú trọng ở
Trung Quốc. Những chính sách nhằm nâng cao thu nhập cho người dân luôn



14

được coi trọng. Trong đó đặc biệt chú trọng nâng cao thu nhập, cải thiện sinh
kế cho người nghèo bằng việc mở các ngành nghề dịch vụ, tiểu thủ công
nghiệp, chính sách vốn, tín dụng,... [9]
Từ thực tiễn giải quyết vấn đề sinh kế cho người dân nông thôn Trung
Quốc trong thời gian qua có thể rút ra một số kinh nghiệm sau:
Thứ nhất: chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, đa dang
hóa ngành nghề, khuyến khích nông dân đầu tư dài hạn để sản xuất, mở mang
hoạt động phi nông nghiệp,...đã góp phần lớn tạo nên tốc độ phát triển kinh tế
và đa dạng mô hình sinh kế cho người dân nông thôn.
Thứ hai: Nhà nước bảo hộ sản xuất trong nước một thời gian nhất định.
Điều này giải quyết vấn đề lao động việc làm ở nông thôn. Từ đó sinh kế của
người dân cũng được cải thiện.
Thứ ba: Việc hạn chế lao động di chuyển từ vùng này sang vùng khác
làm hạn chế sinh kế của người dân.
2.1.2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc
Hàn Quốc là một quốc gia có nhiều sự tương đồng với sự phát triển
kinh tế của Việt Nam. Trước những năm 70, Hàn Quốc là một nước nông
nghiệp, nông nghiệp chiếm 50% GDP. Nông dân Hàn Quốc cũng là người
Châu Á, mang ý thức hệ của người Á đông: mặc cảm, tự ti. Trước năm 1970,
GDP bình quân đầu người của Hàn Quốc tương tự như nước ta vào những
năm 1990, 1992 khoảng 300-350 USD/người/năm.
Cũng là nước bị chiến tranh tàn phá nặng nề, năm 1954 thực hiện cải
cách ruộng đất. Nhà nước mua lại đất của chủ có trên 3 ha để bán lại cho nông
dân thiếu đất với phương thức trả dần tạo điều kiện cho kinh tế hộ phát triển.
Từ năm 1965 đến năm 1971, tốc độ phát triển nông nghiệp tăng 2,5 %. Năm
1971-1978 tăng 6,9%, 3/5 diện tích đất được hộ nông dân khai thác sử dụng

có hiệu quả kinh tế cao. Năm 1975 tự túc được nhiều lương thực và nông sản
khác, chăn nuôi tăng 8-10%/năm. Cơ cấu sản xuất chuyển dịch theo hướng


15

hàng hóa với cây, con, ngành nghề có giá trị kinh tế cao. (Bài giảng kinh tế hộ
nông dân. TS Đỗ Văn Viện, Ths Đặng Văn Tiến, 2000).[4]
Trước những năm 1970, Hàn Quốc lấy CNH – HĐH làm trọng điểm,
công nghiệp tăng trưởng rất nóng nhưng lại không có thị trường. Trong khi
nông nghiệp tăng chậm. Khoảng cách giữa thành thị - nông thôn, giàu –
nghèo lớn.
Chính phủ Hàn Quốc đưa ra một con đường giải phóng đó là phong
trào “Sumamidong” (phong rào xây dựng nông thôn mới). Học tập phương
châm “lấy nông nghiệp nuôi công nghiệp, lấy công nghiệp phát triển nông
nghiệp”. Một mặt vẫn phát triển công nghiệp, mặt khác đầu tư vào nông
nghiệp, phát huy nội lực của người nông dân trên chính mảnh đất của mình để
phát triển kinh tế. Chính phủ đầu tư, hỗ trợ vào nông nghiệp bằng vật chất để
phát triển nông nghiệp nông thôn. Với tư tưởng chỉ đầu tư tài chính một phần
mà chủ yếu là vật chất bằng cách đưa các sản phẩm công nghiệp không thể ra
thị trường tiêu thụ về nông thôn như sắt thép,...xây dựng cơ sở vật chất như:
đường giao thông, công trình công cộng,... [9]
Mặt khác, chuyển giao một số tiến bộ khoa học vào lĩnh vực nông thôn.
Xây dựng phương án, dự án theo từng cấp:
Cấp 1: nâng cao điều kiện sống cho người dân
Cấp 2: nâng cao cơ sở hạ tầng
Cấp 3: tăng thu nhập cho nông dân
Làm từ thấp đến cao, chỉ khi nào hoàn thành cấp 1 mới làm tiếp cấp 2.
Từ thực tiễn của Hàn Quốc chúng ta có thể rút ra kinh nghiệm: phát
triển công nghiệp song song với phát triển nông nghiệp. Như vậy vừa thực

hiện được CNH – HĐH vừa đảm bảo an ninh lương thực, phát triển nông
nghiệp nông thôn theo từng bước, không nóng vội.


16

2.2. Tình hình nghiên cứu về sinh kế trong nước
Sinh kế là một đề tài được nhiều nơi trên Thế giới quan tâm, đặc biệt
trong bối cảnh hiện nay người nông dân chịu sự tác động lớn từ công nghiệp
hóa - hiện đại hóa, sự tác động của các khu công nghiệp, sự chênh lệch giàu
nghèo, hội nhập kinh tế, sự biến đổi khí hậu và nhiều yếu tố khác. Từ trước
đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học, bài viết đi sâu phân tích
về hoạt động sinh kế của người dân, đặc biệt chú ý đến đời sống của cư dân
nghèo khổ. Ý tưởng nghiên cứu về sinh kế xuất hiện nhiều trong các công
trình nghiên cứu của các tác giả như: Doward, F.Eliss, Morrison. Các tác giả
đều cho rằng khái niệm sinh kế bao hàm nhiều yếu tố ảnh hưởng đến đời sống
của cá nhân cũng như từng hộ gia đình. Hiện nay, các đề tài liên quan đến
hoạt động sinh kế và bàn về cách thức để xây dựng mô hình sinh kế bền vững
cũng vô cùng phong phú. Những câu hỏi tại sao, phải làm như thế nào vẫn
đang tìm câu trả lời. Làm thế nào để lựa chọn một sinh kế bền vững, hay
nguyên nhân dẫn đến nghèo đói là gì?,… Trong phạm vi giới hạn luận văn
cho phép, chúng tôi xin tổng quan một số công trình nghiên cứu liên quan
sinh kế như sau:
- Sinh kế của cộng đồng dân tái định cư ở vùng lòng hồ sông Đà, huyện
Phù Yên, Sơn La (Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản I, 2010):
Đề tài nghiên cứu và đánh giá thực trạng kinh tế xã hội, tìm hiểu các
thông tin về kinh tế hộ gia đình, nguồn thu nhập từ nông nghiệp, khai thác và
nuôi trồng thủy sản, các nguồn lực sẵn có tại địa phương ở cộng đồng dân tái
định cư vùng lòng hồ sông Đà thuộc huyện Phù Yên Sơn La. Trên cơ sở đánh
giá phân tích, đề xuất một số giải pháp tạo sinh kế nhằm ổn định sản xuất và

đời sống của các hộ dân, bảo tồn các nguồn lợi thủy sản cho cộng đồng người
dân vùng cao. [10]
- Nghiên cứu đặc điểm văn hóa kiến thức bản địa và chiến lược sinh kế của
đồng bào dân tộc thiểu số tại Đakrong - Quảng Trị (Đại học Nông Lâm Huế):


×