Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất của lợn bản đà bắc, hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.38 MB, 86 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VŨ HỒNG HIỆP

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC
VÀ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA LỢN BẢN
ĐÀ BẮC, HÒA BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NUÔI

Thái Nguyên - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VŨ HỒNG HIỆP

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC
VÀ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA LỢN BẢN
ĐÀ BẮC, HÒA BÌNH
Chuyên ngành: Chăn nuôi
Mã số: 60.62.01.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NUÔI
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGUYỄN DUY HOAN

Thái Nguyên - 2016



i
LỜI CAM ĐOAN
- Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cám ơn và các thông tin trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Vũ Hồng Hiệp


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của nhiều cá nhân và
tập thể. Nhân dịp này, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới PGS.
TS. Nguyễn Duy Hoan, người hướng dẫn khoa học đã quan tâm và hướng dẫn tận
tình trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn tốt nghiệp của tôi.
Tôi xin được trân trọng gửi lời cảm ơn chân thành tới Phòng Đào tạo - Đào
tạo sau Đại học, các thầy cô giáo khoa Chăn nuôi thú y trường đại học Nông lâm
Thái Nguyên cùng anh chị em cán bộ Chi cục Thú Y tỉnh Hòa Bình, phòng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Đà Bắc, Ủy ban nhân dân xã Cao Sơn, trạm
Thú y huyện Đà Bắc đã giúp đỡ và đóng góp nhiều ý kiến quý báu trong quá trình
nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Hà Nội, ngày 10 tháng 09 năm 2016
Tác giả luận văn

Vũ Hồng Hiệp



iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ ii
MỤC LỤC .............................................................................................................. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ...................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề .......................................................................................................... 1
2. Mục đích của đề tài ............................................................................................ 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài. .......................................................... 2
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ............................................................................... 3
1.1.1. Cơ sở về việc nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của lợn ...................... 3
1.1.2. Đặc điểm ngoại hình .................................................................................... 4
1.1.2.1. Khái niệm ngoại hình ................................................................................ 4
1.1.2.2. Bộ phận cơ thể........................................................................................... 5
1.1.3. Đặc điểm về sinh trưởng, khả năng sản xuất của lợn .................................. 8
1.1.3.1. Khái niệm sinh trưởng phát dục ................................................................ 8
1.1.3.2. Các giai đoạn của chu kỳ động dục ........................................................... 9
1.1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh trưởng .............................................. 10
1.1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng phát dục và khả năng cho thịt
của lợn .................................................................................................................... 10
1.1.4. Đặc điểm sinh sản và khả năng sản xuất của lợn nái ................................... 13
1.1.4.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục lợn cái ............................................................. 13
1.1.4.2. Khả năng sinh sản của lợn nái................................................................... 15
1.1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sản xuất của lợn nái ........................ 16
1.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài và trong nước ......................................... 17
1.2.1. Vài nét về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ............................................... 17



iv
1.2.1.1. Vài nét về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Đà Bắc ..................... 17
1.2.2.2. Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên và nguồn nhân lực xã Cao Sơn huyện Đà Bắc ......................................................................................................... 19
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ............................................................. 19
1.2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................................. 21
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ...................................................................................................... 27
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian .................................................................... 27
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................... 27
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu .................................................................................... 27
2.1.3. Địa điểm triển khai ....................................................................................... 27
2.1.4. Thời gian ...................................................................................................... 27
2.2. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................... 27
2.2.1. Điều tra tình hình chăn nuôi và dịch bệnh thường gặp trên đàn lợn Bản
Đà Bắc .................................................................................................................... 27
2.2.2. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của lợn Bản Đà Bắc - Hòa Bình ..... 27
2.2.3. Đánh giá khả năng sản xuất của lợn Bản Đà Bắc theo 2 phương thức nuôi
khác nhau (chăn thả tự do và nuôi nhốt hoàn toàn) ............................................... 27
2.2.3.1. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh dục của lợn nái Bản Đà Bắc - Hòa Bình ...... 27
2.2.3.2. Chỉ tiêu sinh sản ........................................................................................ 28
2.2.3.3. Chỉ tiêu sinh trưởng................................................................................... 28
2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 29
2.3.1. Phương pháp điều tra ................................................................................... 30
2.3.2. Phương pháp xác định sức sản xuất của vật nuôi ........................................ 30
2.3.2.1. Kích thước các chiều đo của lợn Bản Đà Bắc - Hòa Bình ........................ 30
2.3.2.2. Khả năng sản xuất của Lợn nái Bản Đà Bắc - Hòa Bình: ......................... 30
2.3.2.3. Khả năng sản xuất của lợn thịt .................................................................. 31
2.3.2.4. Phương pháp mổ khảo sát lợn thịt ............................................................ 32

2.4. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................... 32


v
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 33
3.1. Kết quả điều tra về số lượng, cơ cấu đàn lợn Bản Đà Bắc và tập quán, phương
thức chăn nuôi ........................................................................................................ 33
3.1.1. Số lượng và cơ cấu đàn lợn Bản Đà Bắc của huyện Đà Bắc ....................... 33
3.1.2. Kết quả theo dõi hình thức, tập quán và nguồn thức ăn chăn nuôi lợn Bản Đà
Bắc tại huyện Đà Bắc ............................................................................................. 33
3.1.3. Tình hình dịch bệnh trên đàn lợn Bản Đà Bắc - Hòa Bình .......................... 38
3.2. Đặc điểm ngoại hình của lợn Bản Đà Bắc tại huyện Đà Bắc - Hòa Bình....... 41
3.2.1. Kết quả theo dõi Màu sắc lông, da của lợn Bản Đà Bắc - Hòa Bình ........... 41
3.2.2. Kết quả theo dõi về đặc điểm ngoại hình của lợn Bản Đà Bắc - Hòa Bình . 43
3.2.3. Kết quả theo dõi về đặc điểm sinh lý, sinh sản của lợn nái Bản Đà Bắc Hòa Bình ................................................................................................................ 45
3.3. Kết quả nghiên cứu về khả năng sản xuất của lợn Bản Đà Bắc - Hòa Bình ... 49
3.3.1. Khối lượng, kích thước các chiều đo của nái địa phương sinh sản ............. 49
3.3.2. Khả năng sinh sản của lợn Bản Đà Bắc - Hòa Bình .................................... 50
3.3.3. Năng suất sinh sản của lợn Bản Đà Bắc theo lứa đẻ .................................... 54
3.3.4. Khả năng sinh trưởng lợn Bản Đà Bắc - Hòa Bình ..................................... 57
3.3.4.1. Khối lượng của lợn Bản Đà Bắc - Hòa Bình ............................................ 57
3.3.4.2. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn Bản Đà Bắc - Hòa Bình............................. 59
3.3.4.3. Sinh trưởng tương đối của lợn Bản Đà Bắc - Hòa Bình ........................... 61
3.3.5. Kết quả mổ khảo sát lợn thịt thí nghiệm nuôi từ 3-8 tháng tuổi .................. 62
3.3.6. Hiệu quả kinh tế giữa 2 phương thức nuôi của lợn Bản Đà Bắc - Hòa Bình
nuôi thịt từ 3 - 8 tháng tuổi..................................................................................... 65
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................................. 66
1. Kết luận .............................................................................................................. 66
2. Đề nghị ............................................................................................................... 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO

A. Tiếng Việt
B. Tiếng Anh
PHỤ LỤC


vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

cs

: Cộng sự

MC

: Giống lợn Móng Cái

MK

: Giống lợn Mường Khương

L

: Giống lợn Landrace

LW

: Giống lợn LargeWhite

D


: Giống lợn Duroc

Y

: Giống lợn Yorkshire

P

: Giống lợn Pietrain

LCCS

: Lợn con cai sữa

KL

: Khối lượng

TTTĂ

: Tiêu tốn thức ăn


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Số lượng và cơ cấu đàn lợn Bản Đà Bắc ..................................................33
Bảng 3.2: Tập quán và phương thức chăn nuôi lợn Bản Đà Bắc tại Đà Bắc ............34
Bảng 3.3. Thức ăn chăn nuôi lợn Bản Đà Bắc ..........................................................36
Bảng 3.4. Bệnh thường gặp trên đàn lợn Bản Đà Bắc - Hòa Bình ...........................39
Bảng 3.5: Đặc điểm màu sắc lông, da của lợn Bản Đà Bắc - Hòa Bình ...................42

Bảng 3.6: Đặc điểm ngoại hình lợn Bản Đà Bắc nuôi tại Đà Bắc - Hòa Bình ....................43
Bảng 3.7: Một số chỉ tiêu sinh lý, sinh sản của lợn Bản Đà Bắc ..............................46
Bảng 3.8: Khối lượng và kích thước một số chiều đo của lợn nái sinh sản..............49
Bảng 3.9. Khả năng sinh sản của lợn Bản Đà Bắc - Hòa Bình .................................51
Bảng 3.10: Năng suất sinh sản của lợn Bản theo lứa đẻ theo phương thức nuôi thả
tự do .........................................................................................................55
Bảng 3.11: Khối lượng qua các tháng tuổi ở 2 phương thức nuôi (kg) ....................58
Bảng 3.12: Sinh trưởng tuyệt đối qua các tháng tuổi ở 2 phương thức nuôi
(g/con/ngày) .............................................................................................60
Bảng 3.13: Sinh trưởng tương đối qua các tháng tuổi ở 2 phương thức nuôi (R%) ...........61
Bảng 3.14. Năng suất thịt của lợn Bản ở 2 phương thức nuôi ..................................62
Bảng 3.15: Hiệu quả kinh tế giữa 2 phương thức nuôi .............................................65


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Biểu đồ phương thức chăn nuôi lợn ..........................................................34
Hình 3.2: Biểu đồ kiểu chuồng nuôi lợn ...................................................................35
Hình 3.3: Biểu đồ phương thức chăn nuôi lợn Bản Đà Bắc .....................................36
Hình 3.4: Biểu đồ nguồn thức ăn nuôi lợn ................................................................38
Hình 3.5: Biểu đồ bệnh ỉa phân trắng ở 2 phương thức nuôi ....................................39
Hình 3.6. Biểu đồ bệnh Ghẻ ở 2 phương thức nuôi ..................................................40
Hình 3.7. Biểu đồ lợn bị Stress nhiệt ở 2 phương thức nuôi.....................................41
Hình 3.8: Biểu đồ Số con sơ sinh, sơ sinh sống, cai sữa/ổ qua các lứa đẻ ...............56
Hình 3.9: Biểu đồ khối lượng cai sữa/con và khối lượng cai sữa/ổ ..........................57
Hình 3.10: Khối lượng lợn sinh trưởng qua các tháng tuổi ở 2 phương thức nuôi...58
Hình 3.11: Đồ thị sinh trưởng tuyệt đối qua các tháng tuổi ở 2 phương thức nuôi .......60
Hình 3.12. Đồ thị sinh trưởng tương đối qua các tháng tuổi ở 2 phương thức nuôi......61
Hình 3.13. Biểu đồ tỷ lệ móc hàm, tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ nạc theo các phương thức nuôi ..64



1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Tỉnh Hòa Bình nói chung và huyện Đà Bắc nói riêng, nghề truyền thống của
người dân là sản xuất nông nghiệp. Đối với ngành chăn nuôi, chăn nuôi lợn chiếm
vị trí quan trọng. Tập quán chăn nuôi lợn chủ yếu mang tính chất quảng canh, tự
phát manh mún, tận dụng các giống lợn nội và lợn lai có tỷ lệ máu ngoại thấp, ít có
sự chọn lọc, nuôi phân tán ở các nông hộ.
Lợn Bản Đà Bắc là giống lợn nội được nuôi phổ biến trong các hộ đồng bào
dân tộc thiểu số, đa phần là dân tộc Mường tại các xã vùng cao, vùng sâu của tỉnh
Hòa Bình với ưu điểm là có sức đề kháng cao với dịch bệnh, chịu đựng tốt với điều
kiện, hoàn cảnh nông hộ nghèo, không đòi hỏi thức ăn dinh dưỡng cao, chi phí đầu
tư thấp, chất lượng thịt thơm ngon, rất phù hợp thị hiếu người Việt Nam. Lợn có
đặc điểm đặc trưng là lông đen, dài, cứng, da đen tuyền, 4 bàn chân và bụng có thể
trắng. Tai nhỏ, dựng đứng, chân nhỏ đi móng, mặt nhỏ, mõm dài, lưng hơi võng
hoặc thẳng, mình dài. Tuy nhiên, nó cũng có những nhược điểm như: khả năng tăng
trọng, sinh sản thấp, khối lượng cơ thể nhỏ, thời gian nuôi kéo dài.
Hiện nay, nhiều xã vùng sâu, vùng cao của tỉnh Hoà Bình vẫn còn nuôi giữ,
bảo tồn giống lợn thuần chủng này, nhưng việc nuôi chỉ mang tính tự cung, tự cấp.
Mới đây đã xuất hiện những hộ, mô hình nuôi quy mô, đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Không ít hộ đã chuyển từ nuôi lợn lai sang nuôi lợn Bản Đà Bắc; từ phương thức tự
cấp sang hướng hàng hoá. Nhiều xã đã đưa chăn nuôi lợn Bản Đà Bắc vào Nghị
quyết trong kế hoạch phát triển kinh tế của xã, coi đây là một mũi nhọn để phát triển
kinh tế.
Phát triển chăn nuôi lợn Bản Đà Bắc của người dân tộc Mường trên địa bàn
tỉnh theo hướng hàng hoá là một hướng đi đúng, góp phần khai thác tiềm năng, thế
mạnh của các xã vùng cao, vùng sâu. Lợn Bản Đà Bắc được nhiều người ưa
chuộng, nếu được tác động kỹ thuật để cải tạo, chọn giống tốt, có thể làm nguyên
liệu để lai tạo với lợn ngoại nâng cao được năng suất, chất lượng thịt và hiệu quả

kinh tế cho người chăn nuôi. Để chăn nuôi lợn Bản Đà Bắc phát triển có hiệu quả và


2
bền vững, ngoài sự tham gia của người dân, cần có sự nghiên cứu, vào cuộc của các
nhà quản lý, chuyên môn.
Xuất phát từ thực tế trên, nhằm góp phần bảo tồn, phát huy những ưu điểm,
khắc phục nhược điểm và nâng cao năng xuất, chất lượng của giống lợn Bản Đà
Bắc, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học
và khả năng sản xuất của lợn Bản Đà Bắc, Hòa Bình”.
2. Mục đích của đề tài
- Xác định được một số đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất chủ yếu của
lợn Bản Đà Bắc.
- Định hướng bảo tồn và phát triển giống lợn này phục vụ thị trường và tăng
thu nhập cho người dân tại địa phương.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
- Trên cơ sở nghiên cứu về đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất của lợn
Đà Bắc, để từ đó làm tiền đề cho việc hoạch định những định hướng, chính sách
phát triển chăn nuôi lợn bản địa tại địa phương, đồng thời góp phần làm cơ sở cho
việc bảo tồn nguồn gen lợn Đà Bắc.
- Đề tài đóng góp thêm những số liệu khoa học phục vụ cho nghiên cứu và
giảng dạy trong các trường Đại học, Cao đẳng và Viện nghiên cứu.
- Định hướng cho người dân chăn nuôi lợn nội chất lượng, an toàn vệ sinh
thực phẩm và phát triển nông nghiệp bền vững tại địa phương.


3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài

1.1.1. Cơ sở về việc nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của lợn
Đặc điểm về di truyền của lợn
Cũng như các loài gia súc khác, đặc điểm di truyền các tính trạng chất lượng
và số lượng trên lợn cũng tuân theo các quy luật di truyền của Mendel.
Màu sắc lông da như trắng, đen, vàng… là những tính trạng chất lượng do
một đôi gen quy định, không thay đổi qua các thế hệ. Còn các tính trạng: Số con
trên lứa, khả năng tăng trọng, phẩm chất thịt xẻ, chất lượng thân thịt… là những
tính trạng số lượng, do nhiều đôi gen quy định và chịu sự tác động của ngoại cảnh
với nhiều mức độ khác nhau.
Các tính trạng số lượng và chất lượng đều chịu sự tác động giữa kiểu di
truyền và môi trường. Kiểu di truyền hay kiểu gen là sự có mặt và hoạt động của
từng gen riêng rẽ để ảnh hưởng đến sự hình thành của tính trạng hoặc là sự tổng
hợp, sự tác động tương hỗ giữa các gen trong quá trình phát triển cá thể, thể hiện
như một thể thống nhất, toàn vẹn, điều hoà toàn bộ đời sống của con vật. Kiểu di
truyền là kết quả của quá trình tiến hoá lâu dài thông qua sự chọn lọc tự nhiên. Kiểu
hình là toàn bộ tính trạng của cá thể, hình thành biểu hiện gắn với kiểu di truyền,
nhưng có thể quan sát, phân tích được và chịu ảnh hưởng thay đổi của các yếu tố
môi trường.
Sự phân chia đầu tiên của giá trị kiểu hình là sự phân chia nó thành các phần
có thể bị ảnh hưởng của kiểu gen và môi trường. Kiểu gen là một tập hợp đặc biệt của
các gen có được của một cá thể và môi trường là tất cả các yếu tố không di truyền
(non - genetic). Các giá trị có liên hệ với kiểu di truyền và môi trường là giá trị kiểu
gen và sai lệch môi trường. Kiểu di truyền quy định một giá trị nào đó của cá thể và
môi trường gây ra một sự sai lệch từ giá trị này theo hướng này hoặc hướng khác.
Quan hệ này được biểu thị bằng công thức:
P = G + E.


4
P là giá trị kiểu hình của 1 tính trạng (Phenotype); G là giá trị kiểu gen

(Genotype) và E là giá trị ngoại cảnh hay gọi là sai lệch môi trường (Environment).
Giá trị kiểu gen (G) của giá trị số lượng do nhiều gen có hiệu ứng nhỏ (minorgene)
cấu tạo thành. Đó là các gen có hiệu ứng riêng biệt của từng gen thì rất nhỏ, nhưng
tập hợp nhiều gen nhỏ sẽ ảnh hưởng rất rõ rệt tới tính trạng nghiên cứu, hiện tượng
này gọi là hiện tượng đa gen (Polygen). Các minorgene này tác động lên tính trạng
theo 3 phương thức: Cộng gộp, trội và át gen. Vì vậy giá trị kiểu gen hoạt động thể
hiện qua công thức:
G=A+D+I
Trong đó:

G: Giá trị kiểu gen
A: Giá trị cộng gộp
D: Giá trị sai lệch trội
I: Giá trị sai lệch tương tác

A là thành phần quan trọng nhất của kiểu gen vì nó ổn định, có thể xác định
được và di truyền cho đời sau. Hai thành phần D và I cũng có vai trò quan trọng vì
đó là giá trị giống đặc biệt và chỉ xác định được thông qua con đường thực nghiệm.
Những tính trạng có hệ số di truyền bằng 0,2 - 0,4 là những tính trạng có hệ
số di truyền trung bình.
Những tính trạng có hệ số di truyền bằng 0,5 trở lên là những tính trạng có
hệ số di truyền cao và cho hệ quả chọn lọc cao.
Những tính trạng cho hệ số di truyền thấp sẽ cho ưu thế lai cao.
Trong chăn nuôi lợn, tính trạng số lượng quyết định đến các chỉ tiêu kinh tế
kỹ thuật, các tính trạng về năng suất ở lợn cũng như các vật nuôi khác là kết quả tác
động giữa các yếu tố di truyền và các yếu tố môi trường. Yếu tố di truyền được thể
hiện cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều môi trường sống như: Khí hậu, dinh dưỡng,
thức ăn... Hai cá thể giống nhau về kiểu gen nhưng có thể khác nhau về kiểu hình
nếu được nuôi trong hai môi trường khác nhau.
1.1.2. Đặc điểm ngoại hình

1.1.2.1. Khái niệm ngoại hình
Ngoại hình: Là hình dáng bên ngoài có liên quan đến thể chất, sức khoẻ, hoạt


5
động của các bộ phận bên trong cơ thể cũng như khả năng sản xuất của vật nuôi và
hình dạng đặc trưng của phẩm giống.
Ngoại hình của vật nuôi là hình dáng bên ngoài của con vật, bao gồm màu
sắc lông, da, hình dáng từng bộ phận có sự liên quan đến thể chất, sức khoẻ, cấu
tạo, chức năng của từng bộ phận trong cơ thể cũng như khả năng sản xuất của vật
nuôi. Ngoại hình còn là hình dáng đặc trưng của một phẩm giống.
Để đánh giá ngoại hình vật nuôi, người ta dùng mắt quan sát, dùng tay để sờ
nắn, dùng thước để đo một số chiều nhất định. Ngoại hình con vật nuôi được đánh
giá không chỉ trên các bộ phận mà được xem xét trên sự cân đối hài hoà của của các
bộ phận. Đánh giá ngoại hình vật nuôi là bước đầu tìm hiểu trạng thái sức khoẻ, sức
sản xuất, hướng sản xuất của vật nuôi để từ đó giúp chọn lọc những vật nuôi tốt
hơn. Theo Trần Văn Phùng và cs, muốn xác định ưu khuyết điểm về ngoại hình,
người làm công tác giống phải nắm vững từng bộ phận trên cơ thể lợn và đặc điểm
cấu tạo của chúng.
1.1.2.2. Bộ phận cơ thể
Bao gồm có các bộ phận sau: Đầu, trán, mõm, tai, mắt, hàm, cổ.
Đầu: Khi giám định ngoại hình lợn, cần quan sát hình dáng đầu, mức độ to
nhỏ của nó. Đầu to hay nhỏ, thường thống nhất với thân hình và tỷ lệ thuận với
nhau: dài đầu thường chiếm 18-24% dài thân.
Trán: Nhìn chung, khi lợn có trán rộng thì thân cũng rộng và phát dục nhanh.
Những giống lợn đã được cải tiến thì trán rộng, các giống lợn nguyên thuỷ thì trán
hẹp. Do đó, khi chọn giống cần chọn những cá thể trán rộng.
Mõm: Hình dáng và độ dài của mõm là đặc trưng của từng giống lợn. Mõm
cong hay quá ngắn hoặc mõm quá dài đều không tốt. Khi chọn lợn nên chọn những
con có mõm dài vừa phải, có sự kết hợp tốt giữa hàm trên và hàm dưới.

Tai: Hình dáng và độ to nhỏ của tai là đặc trưng của giống: Lợn Ỉ tai nhỏ và
đứng, lợn Landrace tai to và rũ xuống. Về độ dày và mỏng của tai thể hiện thể chất
của lợn. Nếu lợn có tai dày chứng tỏ thể chất thô, tai mỏng thể chất thanh. Lợn tốt
có tai mỏng và gốc tai hơi cứng.


6
Mắt: Mắt phải sang, tròn nhanh nhẹn, không lồi và lõm quá sâu, mắt không
có nhiều nếp nhăn ở mi mắt. Mắt nhanh nhẹn là mắt tốt và thể chất khoẻ mạnh.
Hàm: Hàm phải phát triển bình thường, cân đối. Hàm trên và hàm dưới phải
khít nhau, không chọn lợn có hàm lệch để chọn làm giống.
Cổ: Cổ lợn ngắn hay dài, dày hay mỏng đều liên quan đến sinh trưởng, phát
dục của lợn.Yêu cầu cổ dài vừa phải, cơ phát triển đều đặn. Kết hợp giữa đầu và cổ
với vai phải chặt chẽ, không có vết lõm. Cổ của lợn đực thường thô và ngắn hơn cổ
lợn nái.
Phần thân trước:
Gồm có vai, ngực với hai chân trước. Yêu cầu chung là cơ phát triển tốt ở
vai, ngực rộng, hai chân trước chắc khỏe.
Vai: Yêu cầu phải rộng, phẳng, cơ phát triển tốt vì thịt vai có chất lượng tốt.
Sự kết hợp giữa hai xương cánh tay với xương bả vai cần có tỷ lệ nhất định. Giữa
bả vai với cổ lưng cần bằng phẳng. Khi quan sát ngoài không thấy rõ ranh giới, giữa
các bộ phận là biểu hiện phát dục tương đối tốt.
Ngực: Ngực cần rộng và sâu, vòng ngực lớn. Các chiều sâu và rộng ngực có
thể dung thước đo. Ở lợn phát triển bình thường, sâu ngực chiếm 60-65% cao thân,
rộng ngực chiếm 40-50% chiều cao thân, Không sử dụng những lợn ngực hẹp,
xương sườn ngắn  phát dục kém, sinh sản kém và dễ mắc bệnh.
Chân trước: Yêu cầu chân trước phải thẳng, chắc chắn. không được choãi ra
trước hoặc ra sau. Khoảng cách 2 chân rộng, không khép lại hình chữ X. Ngón chân
yêu cầu to hơi chếch so với mặt phẳng ngang, nếu ngón chân quá dài yếu hoặc có
cục bướu đều không tốt.

Phần thân giữa: Phần này kéo dài từ xương bả vai đến hông.
Gồm: lưng, hông, sườn, bầu vú và núm vú. Phần này gồm những phần thịt có
chất lượng tốt, do vậy khi chọn giống cần chú ý.
Lưng: Lưng phải thẳng rộng, dài. Kết hợp giữa bả vai và thân sau tốt nghĩa là
không lồi lõm. Lưng võng là biểu hiện của thể chất yếu hoặc xương sống phát triển
kém. Lợn nội của nước ta nói chung còn một số nhược điểm lớn là lưng võng. Vì
vậy, trong quá trình chọn lọc cần chú ý để có thể nâng cao được phẩm chất của.


7
Bụng: Đối với lợn nái bụng phải to, nhưng không sệ sát đất. Bụng quá to và
sệ là biểu hiện của thể chất yếu. Bụng lợn đực thon, gọn, nhưng không quá nhỏ,
không lõm.
Hông:Yêu cầu rộng, phẳng, đầy đặn, dài vừa phải. Chỗ tiếp giáp giữa lưng
và hông ít nhăn chứng tỏ kết hợp tốt.
Sườn: Rộng, tròn, nếu nhiều nếp nhăn là biểu hiện cơ phát triển không tốt.
Bầu vú và núm vú: Bầu vú lợn nái yêu cầu to. Số lượng vú của lợn đực, lợn cái phải
có từ 12 vú trở lên. Khoảng cách giữa các núm vú phải rộng, sắp xếp đều và thẳng
hàng, những vú như thế đảm bảo có nhiều sữa. Nếu ít vú, vú lép sản lượng sữa sẽ
thấp. Đầu núm vú có hình dạng bình thường, không quá to hoặc quá nhỏ.
Phần thân sau (Mông, đùi, chân sau, đuôi)
Mông: Yêu cầu dài, rộng, phẳng, hơi chếch, thịt đầy đặn. Khi tiến hành giám
định do bộ phận này rất quan trọng, phải giám định tỷ mỉ ở 3 mặt: phía trên, phía
sau và 2 bên. Đứng 2 bên để quan sát có thể phân biệt rõ mông ngắn hay dài, dốc
hay không dốc, rộng hay hẹp. Mông hẹp và dốc thì ngoại hình xấu. Mông của lợn
nái cần rộng và thô xương chậu phát triển lợn dễ đẻ.
Đùi: Phải dày, rộng và dài. Nếu đùi có nhiều nếp nhăn là thể chất yếu, tầm
vóc không đầy đặn.
Chân sau: yêu cầu chân thẳng, đầu gối không cong hoặc choãi ra Lợn nái cần
có khoảng cách 2 chân sau rộng - khoảng cách giữa 2 đầu vú rộng - tiết sữa cao.

Đuôi: Gốc đuôi phải to và thon dần, cuối đuôi có chùm lông  thể chất
khỏe. Độ dài của đuôi phụ thuộc vào giống nếu quá dài là giống thành thục muộn.
Các bộ phận khác
Cơ quan sinh dục ngoài: Yêu cầu phát triển bình thường, những đặc trưng về
tính cần biểu hiện rõ ràng. Lợn đực dịch hoàn cân đối, nổi rõ, không làm giống
những con có dịch hoàn ẩn, không đều. Cơ quan sinh dục ngoài của lợn cái phải
phát triển bình thường, không quá to, quá nhỏ và yêu cầu phải nhẵn, trơn.
Da: Da trên toàn bộ cơ thể mềm vừa phải, mỏng, bóng mượt giống nhau,
không có nếp nhăn ở thân và tứ chi. Nếu có nếp nhăn là thể chất yếu.


8
Lông gáy: phát triển tốt, đặc biệt là lợn miền núi, lông gáy bóng mượt thì lợn
khỏe. Lông gáy thưa thì thể chất yếu, dễ mắc bệnh.
1.1.3. Đặc điểm về sinh trưởng, khả năng sản xuất của lợn
1.1.3.1. Khái niệm sinh trưởng phát dục
+ Sinh trưởng: là quá trình tích lũy các chất hữu cơ do đồng hóa và dị hóa,
thể hiện là sự tăng lên về chiều cao, bề ngang, khối lượng các bộ phận và toàn cơ
thể của con vật trên cơ sở của tính di truyền đời trước.
+ Phát dục: là quá trình thay đổi về chất lượng tức là sự tăng thêm, hoàn
chỉnh các tính chất, chức năng của các bộ phận trên cơ thể gia súc.
Cũng giống như những động vật khác, lợn cũng tuân theo quy luật sinh
trưởng phát dục nhất định. Đó là quy luật sinh trưởng - phát dục theo giai đoạn và
quy luật sinh trưởng không đồng đều của các cơ quan bộ phận trong cơ thể.
* Quy luật sinh trưởng phát dục theo giai đoạn
Theo Đặng Vũ Bình (1994) [2], thì quá trình phát dục của lợn gồm hai giai đoạn:
+ Giai đoạn trong thai trong cơ thể mẹ (114 - 116 ngày).
+ Giai đoạn ngoài thai ngoài cơ thể mẹ (Từ khi đẻ ra đến khi chết).
Về hình dạng của lợn trong thời kỳ bào thai các chi phát triển tương đối
nhanh, gần đến cai sữa, con vật dài ra nghĩa là xương ống phát triển lúc này hình

dạng thấy dài hơn cao, hình dạng này ổn định cho đến lúc trưởng thành.
Khả năng cho thịt của của lợn biểu hiện ở chỉ tiêu tăng trưởng trong các giai
đoạn phát triển. Tuy nhiên, tốc độ tăng trọng trung bình theo giai đoạn phát triển có
khác nhau. Sau cai sữa lợn tăng trung bình 400 g/ngày, tiếp theo đạt 500 g/ngày, khi
đạt 30 kg: tăng bình quân 600 g/ngày, 40kg: 700 g/ngày cho đến 70 kg và từ đó đến
khi đạt 100 kg tốc độ tích luỹ cơ có giảm và bắt đầu tích luỹ mỡ. Khối lượng lúc
mới sinh là 1 kg như vậy, sau 7-8 tháng tuổi lợn đã đạt được khối lượng 100 kg,
tăng trưởng gấp khoảng 100 lần.
* Quy luật sinh trưởng phát dục không đều
Quy luật này thể hiện thông qua sự khác nhau về tốc độ của các hệ như: hệ
xương, hệ cơ, hệ mỡ. Hệ xương của lợn phát triển sớm nhất là ở giai đoạn ngoài
thai. Tuy nhiên, tính theo thành phần cơ thể thì tốc độ phát triển của hệ xương ít
thay đổi theo thời gian.


9
Quá trình phát triển của hệ cơ: ở cả giai đoạn trong thai và ngoài thai đều
phát triển mạnh và sớm. Ở giai đoạn ngoài thai, sự phát triển của hệ cơ cũng thay
đổi: từ khi đẻ đến 6 tháng tuổi hệ cơ phát triển cả về số lượng và kích thước tế bào
nhưng chủ yếu là số lượng. Từ 6-8 tháng tuổi số lượng tế bào tăng ít hoặc không
tăng, mà chủ yếu tăng kích thước và tăng khối lượng.
Quá trình tích lũy mỡ: ngay từ khi đẻ ra lợn con đã có quá trình tích lũy mỡ,
sự tích lũy mỡ này cũng thay đổi theo thời gian. Lúc đầu là tích lũy mỡ ở cơ quan
nội tạng, tiếp theo là tích lũy ở trong cơ, sau cùng là tích lũy ở dưới da.
1.1.3.2. Các giai đoạn của chu kỳ động dục
* Các giai đoạn của chu kỳ động dục: được chia thành 4 giai đoạn
- Giai đoạn trước động dục (Pre-oestrus):
Là thời kỳ đầu của chu kỳ sinh dục, buồng trứng phát triển to hơn bình
thường, cơ quan sinh dục xung huyết, niêm dịch cổ tử cung tiết ra, cổ tử cung hé
mở, các tuyến sinh dục tăng cường hoạt động, giai đoạn này con vật chưa có tính

hưng phấn cao, bao noãn phát triển và chín, trứng được tách ra, sừng tử cung xung
huyết, niêm dịch đường sinh dục chảy ra nhiều, con vật bắt đầu xuất hiện tính dục,
thời kỳ kéo dài 1-2 ngày.
- Giai đoạn động dục (Oestrus):
Trong giai đoạn này những biến đổi về bên ngoài cơ thể trong giai đoạn
trước động dục càng thể hiện rõ ràng hơn. Âm hộ sung huyết, niêm mạc trong suốt,
niêm dịch chảy ra nhiều. Cuối giai đoạn này lợn hưng phấn cao độ, lợn ở trạng thái
không yên tĩnh, ăn uống giảm rõ rệt, chạy, kêu, phá chuồng, đứng ngẩn ngơ, nhảy
lên lưng con khác. Thích gần con đực, xuất hiện các tư thế phản xạ giao phối, hai
chân sau dạng ra, đuôi cong về một bên. Thường biểu hiện ở lợn nội rõ ràng hơn lợn
ngoại, thời gian của giai đoạn động dục phụ thuộc vào tuổi, giống, chế độ chăm sóc,
quản lý.
- Giai đoạn sau động dục (Postoestrus):
Đặc điểm của giai đoạn này là toàn bộ cơ thể và cơ quan sinh dục dần dần
được khôi phục về trạng thái sinh lý bình thường. Tất cả các phản xạ động dục, tính
hưng phấn cũng dần dần mất hẳn, lợn chuyển sang giai đoạn yên tĩnh.


10
- Giai đoạn yên tĩnh (Dioestrus):
Đây là giai đoạn dài nhất, lợn trở nên yên tĩnh hoàn toàn, các cơ quan sinh
dục trở về trạng thái bình thường. Giai đoạn này dài hay ngắn tùy thuộc vào lứa tuổi
và giống.
1.1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh trưởng
Sinh trưởng là sự tăng lên về kích thước, khối lượng, thể tích của từng bộ
phận hay của toàn cơ thể con vật. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh trưởng của
lợn thịt gồm:
* Đánh giá khả năng sinh trưởng của lợn từ giai đoạn sơ sinh đến 60 ngày
tuổi thường đánh giá qua các chỉ tiêu: khối lượng sơ sinh/ổ (kg); khối lượng cai
sữa/ổ (kg); khối lượng 60 ngày tuổi/ổ (kg); tăng khối lượng từ sơ sinh đến cai sữa

(g); tăng khối lượng từ cai sữa ngày tuổi đến 60 ngày tuổi (g); tiêu tốn thức ăn/kg
cai sữa (kg); tiêu tốn thức ăn/kg từ cai sữa đến 60 ngày tuổi (kg);
* Đánh giá khả năng sinh trưởng của lợn thịt thường dùng các chỉ tiêu: tuổi
bắt đầu nuôi (ngày); khối lượng bắt đầu nuôi (kg); tuổi kết thúc nuôi (ngày); khối
lượng kết thúc nuôi (kg); tăng khối lượng/ngày nuôi (g); Tiêu tốn thức ăn (TTT
Ă/kg tăng khối lượng (kg);
1.1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng phát dục và khả năng cho thịt của lợn
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng, năng suất và phẩm chất thịt.
Các yếu tố di truyền
Các giống khác nhau có quá trình sinh trưởng và cho thịt khác nhau, tiềm
năng di truyền của quá trình sinh trưởng của các gia súc được thể hiện thông qua hệ
số di truyền. Hệ số di truyền đối với tính trạng khối lượng sơ sinh và sinh trưởng
trong thời gian bú sữa dao động từ 0,05- 0,21, hệ số di truyền này thấp hơn so với
hệ số di truyền của tính trạng này trong thời kỳ vỗ béo (từ 25 - 95 kg).
Đối với các chỉ tiêu giết thịt như tỷ lệ móc hàm, chiều dài thân thịt, tỷ lệ nạc,
độ dày mỡ lưng, diện tích cơ thăn có hệ số di trung bình (h2 = 0,3 - 0,35). Đối với
độ dày mỡ lưng, hệ số di truyền dao động ở mức độ trung bình đến cao, từ 0,3 - 0,7,
nên việc chọn lọc cải thiện tính trạng này có nhiều thuận lợi.
Tỷ lệ nạc là một tính trạng có hệ số di truyền cao, dao động từ 0,3 - 0,8.


11
Đối với các chỉ tiêu thân thịt thì hệ số di truyền của tỷ lệ móc hàm là trung
bình (h2 = 0,3-0,35) và chiều dài thân thịt là cao (h2 = 0,56-0,57). Các chỉ tiêu về
chất lượng thịt như tỷ lệ mất nước, màu sắc thịt, cấu trúc cơ, thành phần hoá học
của cơ, pH 45 phút, pH 24 giờ sau khi giết thịt có hệ số di truyền từ 0,1-0,3. Bên
cạnh hệ số di truyền còn có một mối tương quan giữa các tính trạng. Tương quan di
truyền giữa một số cặp tính trạng là thuận và chặt chẽ như tăng trọng và thu nhận
thức ăn (r = 0,65), tỷ lệ nạc với diện tích cơ thăn (r = 0,65). Bên cạnh đó là các
tương quan nghịch và chặt như tỷ lệ nạc với độ dày mỡ lưng (r = - 0,87) tỷ lệ mất

nước với pH 24 giờ (r = - 0,71) và với khả năng giữ nước (r = - 0,94). Ngoài ra,
hàng loạt các thông báo của nhiều nhà khoa học đã xác nhận các chỉ tiêu thân thịt
như tỷ lệ móc hàm, tỷ lệ nạc, độ dày mỡ lưng, chiều dài thân thịt và diện tích cơ
thăn ở các giống khác nhau là khác nhau.
Về phương diện sinh trưởng và cho thịt ở lợn, mối quan tâm chủ yếu tới
nhân tố di truyền chính là việc tạo ra ưu thế lai.
Bên cạnh giống và ưu thế lai, các tính trạng nuôi vỗ béo, thân thịt và chất
lượng thịt cũng bị chi phối bởi một số gen như gen halothan, tính nhạy cảm stress
với halothan chủ yếu làm giảm nhanh pH trong cơ sau khi giết thịt. Điều này làm
tăng thịt PSE ở các lợn mắc hội chứng stress.
Các yếu tố ngoại cảnh
• Ảnh hưởng của dinh dưỡng
Dinh dưỡng là một trong những nhân tố quan trọng nhất trong các nhân tố
ngoại cảnh, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh trưởng và cho thịt ở lợn. Trong
chăn nuôi chi phí cho thức ăn chiếm 70-80% giá thành sản phẩm, do đó chỉ tiêu về
tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng càng thấp thì hiệu quả kinh tế sẽ cao và ngược
lại, qua nghiên cứu và thực tế cho thấy vật nuôi có khả năng sinh trưởng tốt do khả
năng đồng hóa cao, hiệu quả sử dụng thức ăn cao thì tiêu tốn thức ăn thấp, do đó
thời gian nuôi sẽ được rút ngắn tăng số lứa đẻ/nái/năm. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng
khối lượng chính là tỷ lệ chuyển hóa thức ăn của cơ thể. Chỉ tiêu về tiêu tốn thức ăn
và tăng khối lượng có mối tương quan nghịch do đó khi nâng cao khả năng tăng
khối lượng có thể sẽ giảm chi phí thức ăn.


12
• Ảnh hưởng của tính biệt
Lợn đực có tốc độ phát triển nhanh hơn lợn cái và lợn đực có khối lượng nạc
cao hơn lợn cái và đực thiến. Tuy nhiên, nhu cầu về năng lượng cho duy trì của lợn
đực cũng cao hơn lợn cái và lợn đực thiến.
Lợn đực thiến có mức tăng khối lượng cao hơn lợn cái và TTTĂ/kg tăng

khối lượng cũng cao hơn. Cụ thể các chỉ tiêu vỗ béo và giết thịt Landrace đạt được
như sau: đối với lợn cái tăng khối lượng đạt 868 g/ngày, TTTĂ/ kg tăng khối lượng
là 2,60 kg/kg, tỷ lệ nạc đạt 53,8%, pH đạt 6,32. Các chỉ tiêu tương ứng ở lợn đực
thiến là 936 g/ngày, 2,70 kg/kg, 50,9% và 6,26.
• Ảnh hưởng của cơ sở chăn nuôi và chuồng trại
Cơ sở chăn nuôi và chuồng trại cũng ảnh hưởng đến khả năng sản xuất và
chất lượng thịt. Cơ sở chăn nuôi biểu thị tổng hợp chế độ quản lý, chăm sóc nuôi
dưỡng đàn lợn. Thông thường, lợn bị nuôi chật hẹp thì khả năng tăng khối lượng
thấp hơn lợn được nuôi trong điều kiện chuồng trại rộng rãi.
Các tác nhân stress có ảnh hưởng xấu đến quá trình trao đổi chất và sức sản
xuất của lợn, đó là: điều kiện tiểu khí hậu chuồng nuôi, khẩu phần ăn không đảm
bảo, chế độ nuôi dưỡng, chăm sóc kém, vận chuyển, phân đàn, tiêm chủng, điều trị,
thay đổi khẩu phần …
• Ảnh hưởng của năm và mùa vụ
Có nhiều tác giả nghiên cứu về năm và mùa vụ trong chăn nuôi cho biết
chúng gây ảnh hưởng đến khả năng tăng khối lượng của lợn.
Ngoài ra, quá trình trao đổi chất trong cơ thể cũng là một trong những yếu tố
ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát dục của lợn. Quá trình trao đổi chất xảy ra dưới
sự điều khiển của các hormoe. Hormone thuỳ trước tuyến yên STH là loại rất cần
thiết cho sinh trưởng của cơ thể.
Để chăn nuôi lợn đạt được mục đích cuối cùng là tạo ra sản phẩm thịt cung
cấp cho con người, thì việc nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và
năng suất, chất lượng thịt lợn là rất quan trọng. Qua đó định hướng cho các biện
pháp kỹ thuật tác động về giống, thức ăn và dinh dưỡng… Phù hợp với nhu cầu của
từng loại lợn, sẽ giúp cho cơ thể lợn sinh trưởng đạt mức tối đa, tạo ra lợi ích kinh
tế cao nhất trong quá trình chăn nuôi lợn.


13
1.1.4. Đặc điểm sinh sản và khả năng sản xuất của lợn nái

Sinh sản là điều kiện để duy trì nòi giống của tất cả các cơ thể sinh vật sống.
Ở gia súc, quá trình sinh sản không chỉ là sự truyền thông tin di truyền từ thế hệ này
đến thế hệ khác, mà còn liên quan tới sự điều chỉnh nội tiết, đến các giai đoạn khác
nhau của quá trình đó.
Khi gia súc sinh trưởng phát triển đến một giai đoạn nhất định, thì có sự thay
đổi, biểu hiện đầu tiên của sinh sản đó là sự thành thục về tính. Hoàng Toàn Thắng
và Cao Văn (2006) [42] cho biết: Thành thục về tính là tuổi con vật bắt đầu có phản
xạ sinh dục và có khả năng sinh sản. Bộ máy sinh dục đã phát triển tương đối hoàn
chỉnh, con cái có khả năng sinh ra tế bào trứng, con đực có khả năng sinh ra tinh
trùng, tinh trùng và trứng gặp nhau có khả năng thụ thai.
Lợn là gia súc đa thai, sinh đẻ dễ dàng, khả năng thành thục về tính sớm.
Nguyễn Thiện và cs (1998) [39] cho biết: Lợn cái nội 3 đến 4 tháng tuổi đã có hiện
tượng rụng trứng, lợn đã động dục.
1.1.4.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục lợn cái
* Chu kỳ động dục của lợn cái
Lợn cái sau khi thành thục về tính thì có biểu hiện động dục, cứ sau một
khoảng thời gian nhất định, cơ quan sinh dục của nó có những biến đổi đặc biệt,
kèm theo sự rụng trứng và động dục, hiện tượng này lặp đi lặp lại nhiều lần gọi là
chu kỳ động dục, chu kỳ động dục của lợn cái trung bình 21 ngày (18 - 21 ngày).
* Tuổi động dục đầu tiên.
Là thời gian từ sơ sinh cho đến khi lợn cái hậu bị có biểu hiện động dục lần
đầu tiên. Tuổi động dục lần đầu khác nhau tuỳ theo giống. Lợn nội tuổi động dục
lần đầu sớm hơn lợn ngoại, ở lợn nái lai tuổi động lần đầu muộn hơn so với lợn nái
nội thuần.
Tuổi động dục lần đầu còn phụ thuộc vào mùa vụ và chịu ảnh hưởng của
ngoại cảnh, thời gian chiếu sáng, nhiệt độ môi trường cũng như chế độ dinh dưỡng,
mức độ sinh trưởng trước và sau cai sữa. Nguyễn Tấn Anh, Nguyễn Duy Hoan
(1998) [1].



14
* Tuổi phối giống lần đầu
Thông thường ở lần động dục lần đầu tiên người ta chưa phối giống, vì ở thời
điểm này lợn chưa thành thục về thể vóc, số trứng rụng còn ít. Người ta thường cho
phối giống vào lần động dục thứ hai hoặc ba. Tuổi phối giống lần đầu của lợn
thường được tính bằng cách cộng tuổi động dục lần đầu với thời gian động dục của
một hoặc hai chu kỳ nữa hoặc tuổi tại thời điểm phối giống lần đầu. Thường phối
giống vào lúc 6 - 7 tháng tuổi khi khối lượng đạt 40 - 50 kg, đối với lợn ngoại do
khối lượng động dục lần đầu lớn, cho nên có thể phối giống từ lần động dục đầu
tiên. Lợn lai phối giống vào lúc 8 tháng tuổi với khối lượng không dưới 65 - 70 kg
và lợn ngoại phối giống vào lúc 9 tháng tuổi với khối lượng không dưới 80kg.
Tuổi phối giống lần đầu tiên của lợn cái hậu bị là một vấn đề cần được quan
tâm và phối giống cho đúng thời điểm, khi lợn đã thành thục về tính, có tầm vóc và
sức khoẻ đạt yêu cầu sẽ nâng cấp được khả năng sinh sản của lợn nái và nâng cao
được phẩm chất đời sau.
* Tuổi đẻ lứa đầu
Là tuổi lợn mẹ đẻ lứa đầu tiên. Sau khi phối giống, lợn có chửa 114 ngày
(112 - 116 ngày), cộng thêm số ngày mang thai này lợn sẽ có tuổi đẻ lứa đầu.
* Lợn nái động dục trở lại sau đẻ
Sau cai sữa 3 - 5 ngày (lúc lợn con 45 - 50 ngày tuổi) lợn nái động dục trở
lại. Cho phối lúc này lợn sẽ thụ thai, trứng rụng nhiều đạt số lượng con cao. Đối với
lợn sau cai sữa từ 3 - 7 ngày thường động dục trở lại. Hội Chăn nuôi Việt Nam
(2006) [21].
* Đặc điểm động dục của lợn cái
Sự lớn nhanh và phát triển mạnh của cơ quan sinh dục của lợn cái, đặc biệt là
buồng trứng và tử cung, xảy ra ở độ tuổi 6 - 9 tháng với lợn ngoại, 4 - 5 tháng với
lợn nội. Cùng với sự phát triển của cơ quan sinh dục, quá trình rụng trứng cũng
được tăng dần theo độ tuổi, số lượng trứng rụng qua mỗi giai đoạn khác nhau. Ở lợn
cái, khi 15 tuần tuổi mới xuất hiện các nang trứng đầu tiên, khi ở giai đoạn hậu bị
trung bình rụng từ 8 - 14 trứng và số trứng rụng cao nhất ở giai đoạn lợn cái cơ bản

là 12 - 20 trứng. Số lượng trứng rụng còn phụ thuộc vào giống và tuổi.


15
Biểu hiện động dục của lợn nái có thể chia làm 3 giai đoạn:
- Giai đoạn trước khi chịu đực (bắt đầu): Lợn nái thay đổi tính tình:
Kêu rít nhỏ, kém ăn, nhảy lên lưng con khác, âm hộ đỏ tươi, sưng mọng, có
nước nhờn chảy ra nhưng chưa chịu cho đực nhảy, không nên cho lợn phối vào lúc
này, vì sự thụ thai chỉ thể hiện sau khi có các hiện tượng trên từ 35 -40 giờ, đối với
lợn nội thường sớm hơn từ 25 - 30 giờ.
- Giai đoạn chịu đực (phối giống): Lợn kém ăn, đứng yên, mê ì, lấy tay ấn
trên lưng gần mông, lợn đứng im, đuôi vắt về một bên, đồng thời âm hộ giảm độ
sưng có nếp nhăn, màu sẫm hoặc mầu mận chín, có nước nhờn chảy dính đục, con
đực lại gần thì đứng im, chịu phối. Thời gian này kéo dài khoảng 2 ngày, nếu được
phối giống thì lợn sẽ thụ thai. Ở lợn nội thường ngắn hơn, khoảng 28 - 30 giờ.
- Giai đoạn sau chịu đực (kết thúc): Các dấu hiệu động dục giảm dần, lợn trở
lại bình thường, ăn uống như cũ. Âm hộ giảm bớt độ mở, se nhỏ, thâm, niêm dịch
chảy ra ít, trắng đục và rất dễ đứt. Với lợn nái không được thụ tinh, lại tiếp tục chu
kỳ sinh dục mới. Lợn nái đã được thụ tinh thì thể vàng tồn tại và chu kỳ động dục sẽ
mất đi.
Để lợn nái đạt tỷ lệ thụ tinh cao, số con đẻ ra nhiều, cần tiến hành phối giống
đúng lúc, vì thời gian trứng tồn tại và có hiệu quả thụ thai rất ngắn, trong khi đó tinh
trùng có thể sống trong tử cung khoảng 45 - 48 giờ. Do vậy, thời điểm phối giống
thích hợp nhất là giữa giai đoạn chịu đực, đối với lợn nái lai và ngoại cho phối vào
cuối ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4, nếu tính từ lúc bắt đầu động dục hoặc sau khi
có hiện tượng chịu đực, khoảng 6 - 8 tiếng cho phối giống, đối với lợn nái nội cần
sớm hơn cho phối vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3.
1.1.4.2. Khả năng sinh sản của lợn nái
Sinh sản là một quá trình sinh học hết sức phức tạp của cơ thể động vật đồng
thời là chức năng tái sản xuất của gia súc, gia cầm. Sinh sản hữu tính là hình thức

sinh sản cao nhất và phổ biến nhất ở cơ thể động vật, đó là quá trình có sự tham gia
của hai cơ thể đực và cái, ở đó con đực sản sinh ra tinh trùng, con cái sản sinh ra
trứng, sự thụ tinh giữa tinh trùng và trứng hình thành hợp tử, hợp tử phát triển trong
tử cung của con cái, cuối cùng sinh ra đời con.


×