Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Hoàn thiện kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán và kế toán TND

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.04 MB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH
VỤ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH
KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN TND THỰC HIỆN

Ngành: KẾ TOÁN
Chuyên ngành: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
Giảng viên hướng dẫn: ThS.TRỊNH XUÂN HƯNG
Sinh viên thực hiện: VĂN THANH TÚ
MSSV: 1211180741

Lớp 12DKKT04

TP. Hồ Chí Minh, Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH


VỤ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH
KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN TND THỰC HIỆN

Ngành: KẾ TOÁN
Chuyên ngành: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
Giảng viên hướng dẫn: ThS.TRỊNH XUÂN HƯNG
Sinh viên thực hiện: VĂN THANH TÚ
MSSV: 1211180741

Lớp 12DKKT04

TP. Hồ Chí Minh, Năm 2016

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu này là do tôi thực hiện. Các số liệu trong bài
được sử dụng có nguồn gốc rõ ràng, trung thực đáp ứng đầy đủ yêu cầu cũng như nguyên
tắc của bài khóa luận. Những số liệu và các vấn đề trình bày trong bài đều được thu thập
trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán TND. Mọi sao chép
không hợp lệ, vi phạm quy tắc hay gian trá tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
TP. Hồ Chí Minh, ngày….. tháng …. năm 2016
Sinh viên thực hiện

Văn Thanh Tú

ii



LỜI CẢM ƠN
Nhằm mục đích tổng kết và đánh giá kết quả của quá trình học tập và thực tập trong
suốt thời gian qua, khóa luận tốt nghiệp này được hoàn thành với tất cả tâm huyết và nỗ
lực của bản thân em, đặc biệt là sự giúp đỡ nhiệt tình từ nhiều cá nhân và tổ chức.
Em xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô trường Đại học Công nghệ TP.HCM nói
chung và các thầy cô là cán bộ, giảng viên khoa Kế toán – Tài chính – Ngân hàng nói
riêng đã tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ về kiến thức chuyên môn và nền tảng lý luận cho
đề tài.
Xin gửi lời tri ân sâu sắc đến Giảng viên hướng dẫn – ThS. Trịnh Xuân Hưng đã
luôn theo sát và giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu và thực hiện khóa luận.
Xin trân trọng cảm ơn Quý công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán TND, đặc biệt là
các anh, chị phòng Kiểm toán 23 đã tạo điều kiện cho em được tiếp xúc và làm việc trong
môi trường thực tế chuyên nghiệp, tận tình hướng dẫn và truyền đạt các kỹ năng và kinh
nghiệm quý báu, giúp em nâng cao hiểu biết, trau dồi tri thức và hoàn thành tốt bài báo
cáo này.
Đối với em, thực tập là quá trình trải nghiệm thực tế với rất nhiều khó khăn và thử
thách, do còn những hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên báo cáo sẽ không thể tránh
khỏi các thiếu sót nhất định mà bản thân chưa thấy được. Em rất mong nhận được sự góp
ý, phê bình từ quý Thầy, Cô và các anh chị. Chính những điều đó sẽ trở thành hành trang
vô giá giúp em vững bước tự tin trên con đường nghề nghiệp của mình.
Cuối cùng, kính chúc Quý công ty, Quý thầy cô và các anh, chị nhiều sức khỏe và
thành công.
Xin trân trọng cảm ơn!
TP. Hồ Chí Minh, ngày….. tháng …. năm 2016
Sinh viên thực hiện

Văn Thanh Tú

iii



iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

BCTC

Báo cáo tài chính

VSA

Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam

VAS

Chuẩn mực kế toán Việt Nam

IFRS

Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế

KTV

Kiểm toán viên


KH

Khách hàng

BGĐ

Ban Giám đốc

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

XNK

Xuất nhập khẩu

UBND

Ủy ban nhân dân

DN

Doanh nghiệp

GTGT

Giá trị gia tăng

KSNB


Kiểm soát nội bộ

BCĐKT

Bảng cân đối kế toán

BCKQHĐKD

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

CĐPS

Cân đối phát sinh

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Mục tiêu kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Bảng 2.2: Bảng ma trận nhằm xác định rủi ro phát hiện
Bảng 2.3: Bảng câu hỏi về KSNB đối với chu trình bán hàng – thu tiền
Bảng 3.1: Hệ số rủi ro
Bảng 4.1: Mô tả chu trình bán hàng – phải thu – thu tiền
Bảng 4.2: Soát xét về thiết kế và triển khai các thủ tục kiểm soát chính
Bảng 4.3: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ABC
Bảng 4.4: Bảng cân đối kế toán của công ty ABC
Bảng 4.5: Xác định mức trọng yếu tại công ty ABC
Bảng 4.6: So sánh mức trọng yếu năm nay và năm trước của công ty ABC

vi



DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
Sơ đồ 2.1: Các bước lập kế hoạch kiểm toán
Sơ đồ 3.1: Bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ 3.2: Chi tiết quá trình kiểm toán công ty

vii


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU .......................................................................................... 1
1.1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
1.2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 1
1.3. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 1
1.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 2
1.5. Kết quả đạt được .............................................................................................. 2
1.6. Kết cấu đề tài ................................................................................................... 2
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG KIỂM TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG
VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ........ 3
2.1

Tổng quan về kiểm toán ................................................................................ 3
2.1.1.

Định nghĩa kiểm toán .............................................................................. 3

2.1.2.

Vai trò của kiểm toán trong nền kinh tế ................................................. 3


2.1.3.

Khái quát quy trình kiểm toán BCTC .................................................... 4

2.1.3.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán ........................................................... 4
2.1.3.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán ......................................................... 5
2.1.3.3. Giai đoạn hoàn thành kiểm toán ....................................................... 6
2.2

Tổng quan vể khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ....... 7
2.2.1.

Khái niệm, đặc điểm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ............. 7

2.2.2.

Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ................ 7

2.2.3.

Những rủi ro thường gặp trong kiểm toán doanh thu ............................. 8

2.2.4.

Mục tiêu kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ............. 10

2.2.5.

Quy trình kiểm toán doanh thu ............................................................. 10


2.2.5.1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán .................................................. 10
2.2.5.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán ....................................................... 19
2.2.5.3. Giai đoạn hoàn thành kiểm toán ..................................................... 23
CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY ............................................................ 26
3.1. Thông tin chung về công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán TND ................. 26
3.2. Quá trình hình thành và phát triển công ty TND ........................................... 26
3.3. Nguyên tắc và mục tiêu hoạt động của công ty TND ................................... 27
3.3.1.

Nguyên tắc hoạt động ........................................................................... 27

3.3.2.

Mục tiêu hoạt động ............................................................................... 27
viii


3.4. Các dịch vụ của công ty TND ....................................................................... 28
3.5. Cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty TND................................................. 28
3.6. Quy trình kiểm toán chung của công ty TND ............................................... 30
3.6.1.

Chuẩn bị kiểm toán ............................................................................... 31

3.6.2.

Thực hiện kiểm toán ............................................................................. 33

3.6.2.1. Thử nghiệm kiểm soát .................................................................... 33

3.6.2.2. Thử nghiệm cơ bản ......................................................................... 33
3.6.3.

Hoàn thành kiểm toán .......................................................................... 35

CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TOÁN DOANH THU BÁN
HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN TND .................................. 36
4.1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán ................................................................. 36
4.1.1.

Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán .............................................. 36

4.1.2.

Phân công KTV .................................................................................... 37

4.1.3.

Ký kết hợp đồng kiểm toán ................................................................... 38

4.1.4.

Tìm hiểu về khách hàng ........................................................................ 38

4.1.5.

Tìm hiểu chính sách kế toán và chính sách
bán hàng – phải thu – thu tiền .............................................................. 40


4.1.6.

Phân tích sơ bộ BCTC .......................................................................... 47

4.1.7.

Xác định mức trọng yếu........................................................................ 48

4.1.8.

Xây dựng kế hoạch và chương trình kiểm toán .................................... 49

4.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán ....................................................................... 49
4.2.1.

Thực hiện thử nghiệm kiểm soát .......................................................... 49

4.2.2.

Thực hiện thử nghiệm cơ bản ............................................................... 50

4.3. Giai đoạn hoàn thành kiểm toán .................................................................... 52
4.3.1.

Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày kế thúc niên độ ..................... 52

4.3.2.

Xem xét hoạt động liên tục của khách hàng ......................................... 52


4.3.3.

Lập báo cáo kiểm toán .......................................................................... 52

CHƯƠNG 5: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 54
5.1. Nhận xét ........................................................................................................ 54
5.1.1.

Về tình hình chung của công ty TND ................................................... 54

5.1.1.1. Ưu điểm .......................................................................................... 54
ix


5.1.1.2. Hạn chế ........................................................................................... 54
5.1.2.

Về quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ........ 55

5.1.2.1. Ưu điểm .......................................................................................... 55
5.1.2.2. Tồn tại và nguyên nhân .................................................................. 56
5.2. Kiến nghị ..................................................................................................... 57
5.2.1.

Về việc đánh giá hệ thống KSNB ......................................................... 57

5.2.2.

Về việc thực hiện thủ tục phân tích ...................................................... 57


x


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1.

Lý do chọn đề tài

Thời gian gần đây hoạt động kiểm toán tại Việt Nam không ngừng lớn mạnh và
ngày càng phổ biến hơn trong đời sống kinh tế. Đây là một xu hướng tất yếu trước sự
phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, trước làn sóng đầu tư trực tiếp nước ngoài và sự ra
đời của các công ty cổ phần.
Kiểm toán báo cáo tài chính là một bộ phận của hoạt động kiểm toán độc lập.
Thông qua hoạt động kiểm toán, các doanh nghiệp có thể thấy được những yếu kém của
mình trong công tác kế toán cũng như cách điều hành quản lý để từ đó nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong các chỉ tiêu tài chính, thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được coi là
một chỉ tiêu đặc biệt quan trọng luôn ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo kết quả kinh
doanh và ảnh hưởng trực tiếp đến các chỉ tiêu về thuế cũng như lợi nhuận chưa phân phối
của doanh nghiệp. Vì vậy, khi tiến hành kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ, kiểm toán viên cần phải đặc biệt quan tâm đến việc phản ánh trung
thực và hợp lý chỉ tiêu này để cung cấp cho người sử dụng báo cáo tài chính một cái nhìn
chính xác đối với hoạt động của một doanh nghiệp.
Do tầm quan trọng của việc kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ, trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán TND, được sự
hướng dẫn tận tình của Ths.Trịnh Xuân Hưng và các anh chị ở phòng kiểm toán 23 em đã
lựa chọn đề tài: “Kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong
kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán TND”.
1.2.


Mục đích nghiên cứu

Nắm vững lý thuyết về quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ. Biết vận dụng vào quá trình kiểm toán thực tế và qua đó đưa ra những lời nhận xét và
kiến nghị góp phần hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ trong BCTC tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán TND.
1.3.

Phạm vi nghiên cứu

Do thời gian có hạn nên bài luận này chỉ giới hạn nghiên cứu trong phạm vi, không
gian và thời gian nhất định. Cụ thể là:
o Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán
hàng & cung cấp dịch vụ.
1


o Không gian nghiên cứu: tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán TND
o Thời gian nghiên cứu: tài liệu và số liệu làm việc tại Công ty TND năm 2015.
1.4.

Phương pháp nghiên cứu

Học hỏi kinh nghiệm và phương pháp làm việc của các anh chị kiểm toán viên, trợ
lý kiểm toán viên tại công ty.
Tham khảo ý kiến cùa giảng viên hướng dẫn.
Thu thập các tài liệu có liên quan đến khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ trong các giáo trình, tài liệu của công ty.
Tham gia trực tiếp vào quá trình kiểm toán thực tế cùng với nhóm KTV để được
thực hành và hiểu rõ hơn về lý thuyết.

Nghiên cứu hồ sơ kiểm toán của công ty TNHH ABC, công ty TNHH Bao bì nhựa
Thành Phú, công ty Giao nhận Minh Phương,…
1.5.

Kết quả đạt được

Qua thời gian nghiên cứu đề tài và tham gia quá trình thực tế khách hàng tại công ty
TNHH Kiểm toán và Kế toán TND hiểu được các yêu cầu cơ bản về lý thuyết kiểm toán
và vận dụng vào thực tế quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại
đơn vị. Sau đó, đưa ra các kết luận và kiến nghị góp phần hoàn thiện quy trình kiểm toán
tại công ty.
1.6.

Kết cấu đề tài

Nội dung của khóa luận bao gồm 5 chương sau:
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Cơ sở lý luận chung kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ trong kiểm toán báo cáo tài chính
Chương 3: Tổng quan về công ty
Chương 4: Thực trạng công tác kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty tnhh kiểm
toán và kế toán TND.
Chương 5: Nhận xét và kiến nghị

2


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG KIỂM TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG
VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

2.1.

Tổng quan về kiểm toán
2.1.1.

Định nghĩa kiểm toán

“Kiểm toán là quá trình thu thập và đánh giá bằng chứng về những thông tin tài
chính được kiểm tra nhằm xác định và báo cáo về mức độ phù hợp giữa những thông tin
đó với các chuẩn mực đã được thiết lập. Quá trình kiểm toán phải được thực hiện bởi các
KTV đủ năng lực và độc lập.”
2.1.2.

Vai trò của kiểm toán trong nền kinh tế

BCTC của một doanh nghiệp có thể được rất nhiều người sử dụng, và dĩ nhiên
người sử dụng cần có được những thông tin đáng tin cậy nhằm giúp họ đánh giá về thực
trạng tài chính của DN để ra các quyết định kinh tế. Thế nhưng, do nền kinh tế thế giới
ngày càng phát triển đã tạo nên hệ quả là khả năng nhận được những thông tin tài chính
kém tin cậy cũng gia tăng. Rủi ro về thông tin gia tăng xuất phát từ nhiều nguyên nhân
khác nhau như:
- Sự khó khăn trong việc tiếp cận nguồn thông tin: Trong nền kinh tế hiện đại,
người sử dụng thông tin khó có thể tiếp cận trực tiếp với thông tin tại đơn vị mà
họ đầu tư hay chọn làm đối tác kinh doanh hay ra các quyết định kinh tế khác.
Thay vào đó, họ buộc lòng phải sử dụng thông tin do đơn vị cung cấp. Điều này
làm tăng rủi ro có thông tin bị sai lệch khi được cung cấp cho những người sử
dụng.
- Động cơ của người cung cấp thông tin: Những người này thường có xu hướng
trình bày thông tin theo chiều hướng thuận lợi nhất cho mình. Chẳng hạn khi DN
bán cổ phần, các thông tin về doanh thu, lợi nhuận,...có thể sẽ bị khai tăng giả

mạo, hay không được cung cấp đầy đủ.
- Lượng thông tin phải xử lý và độ phức tạp của các nghiệp vụ kinh tế gia tăng,
nhất là khi mà hoạt động kinh doanh ngày càng đa dạng, quy mô của các tổ chức
ngày càng lớn.
Chính vì thế, cần có những giải pháp để giảm rủi ro về thông tin, chẳng hạn:
- Người sử dụng sẽ trực tiếp kiểm tra thông tin: Cách này thường được áp dụng
trong một số trường hợp như khi các kiểm soát viên thuế xác minh về số thuế của
một DN. Thế nhưng, cách này lại rất khó áp dụng đối với đa số người sử dụng vì
3


sẽ rất tốn kém về chi phí và gây trở ngại cho đơn vị, và nhất là đòi hỏi kiến thức
chuyên môn và kỹ năng kiểm tra của người thực hiện.
- Tăng cường trách nhiệm pháp lý của Hội đồng quản trị: Do là người đại diện
chính thức của DN trước các cổ đông và pháp luật, nên pháp luật thường bắt
buộc họ phải chịu trách nhiệm về độ tin cậy của những thông tin tài chính do họ
công bố.
- Bắt buộc báo cáo tài chính phải được kiểm toán bởi KTV độc lập: Lúc này, KTV
có trách nhiệm kiểm tra và cung cấp nhận xét về BCTC và họ có thể sẽ phải chịu
trách nhiệm pháp lý nếu nhận xét không xác đáng về BCTC.
Đứng ở góc độ xã hội, hoạt động kiểm toán độc lập đối với BCTC, khi được luật
pháp quy định sẽ trở thành một công cụ giúp bảo vệ sự ổn định của nền kinh tế, đặc biệt
là đối với các quốc gia mà thị trường chứng khoán giữ một vai trò quan trọng trong nền
kinh tế.
Đối với doanh nghiệp, kiểm toán độc lập còn góp phần tạo nên giá trị gia tăng cho
BCTC của DN, ngoài ra họ còn có thể tư vấn giúp DN hạn chế khả năng xảy ra các sai
phạm về kế toán, tài chính,...
2.1.3.

Khái quát quy trình kiểm toán BCTC


Quy trình kiểm toán BCTC của KTV bao gồm 3 giai đoạn chính là chuẩn bị, thực
hiện và hoàn thành kiểm toán.
2.1.3.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
Giai đoạn này sẽ bao gồm các thủ tục cần thiết để đạt được sự hiểu biết về
khách hàng về các mặt sau:
(1). Hoạt động kinh doanh, hệ thống kiểm soát nội bộ và hệ thống kế toán;
(2). Đánh giá các rủi ro gắn liền với hoạt động kinh doanh và BCTC của KH.
(3). Phân tích sơ bộ tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh của KH.
(4). Xác định tính trọng yếu trên BCTC.
(5). Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết.
Kế hoạch kiểm toán được xây dựng trên cơ sở đánh giá điểm mạnh, yếu của hệ
thống kiểm soát nội bộ, đánh giá rủi ro và phân tích tổng quát tình hình, đặc điểm của
KH. Kế hoạch kiểm toán được lập bởi các KTV có kinh nghiệm, được soát xét qua hai
cấp là Chủ nhiệm kiểm toán và thành viên Ban Giám đốc trực tiếp phụ trách cuộc kiểm
toán.
4


2.1.3.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Việc thực hiện kiểm toán bao gồm:
(1). Kiểm tra, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ;
(2). Kiểm tra, đánh giá hệ thống kế toán;
(3). Kiểm tra chi tiết từng chỉ tiêu trình bày trên BCTC;
(4). Tổng hợp và đánh giá kết quả kiểm tra chi tiết cho từng khoản mục trình
bày trên BCTC.
Trong quá trình kiểm toán chúng tôi sẽ thực hiện thông qua hai phương pháp là thử
nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản để:
- Thử nghiệm kiểm soát (kiểm tra hệ thống kiểm soát) là loại thử nghiệm để thu
thập bằng chứng về tính hữu hiệu của hệ thống KSNB. Ví dụ, KTV có thể chọn

mẫu các hóa đơn bán hàng để kiểm tra sự xét duyệt của người có thẩm quyền.
Kết quả của thử nghiệm là bằng chứng để KTV điều chỉnh những thử nghiệm cơ
bản.
- Thử nghiệm cơ bản bao gồm các thủ tục để thu thập bằng chứng nhằm phát hiện
các sai lệch trọng yếu trong BCTC. Có hai loại thủ tục cơ bản là thủ tục phân tích
và thử nghiệm chi tiết.
Trong thủ tục phân tích, KTV so sánh các thông tin và nghiên cứu các xu
hướng để phát hiện các biến động bất thường, ví dụ so sánh số dư cuối kỳ
và đầu kỳ của các khoản phải thu, hoặc tính số vòng quay nợ phải thu có thể
tiết lộ cho KTV biết về khả năng có sai lệch trọng yếu trong số dư nợ phải
thu cuối kỳ.
Khi thực hiện thử nghiệm chi tiết, KTV đi sâu vào việc kiểm tra các số dư
hoặc nghiệp vụ bằng các phương pháp thích hợp, chẳng hạn gửi thư xác
nhận các khoản phải thu, chứng kiếm kiểm kê hàng tồn kho, kiểm tra tài
liệu,...
Cuộc kiểm toán sẽ được thực hiện tại đơn vị được kiểm toán bởi các KTV và trợ lý
kiểm toán. Nhóm kiểm toán sẽ bao gồm trưởng nhóm và các nhân viên kiểm toán.
Toàn bộ công việc kiểm toán được soát xét bởi Chủ nhiệm kiểm toán, phòng Kiểm
soát chất lượng kiểm toán và thành viên Ban Giám đốc kiểm soát chất lượng cuộc kiểm
toán.

5


2.1.3.3. Giai đoạn hoàn thành kiểm toán
Trong quá trình thực hiện kiểm toán nếu phát hiện các sai sót kỹ thuật chúng tôi sẽ
trao đổi trực tiếp với bộ phận kế toán của KH.
Khi kết thúc công việc kiểm toán tại đơn vị, chúng tôi sẽ tổ chức họp trao đổi, thống
nhất kết quả quá trình kiểm toán với Ban Lãnh đạo của KH.
Để thực hiện các nội dung trên, bao gồm các công việc:

(1). Tổng hợp các kết quả kiểm toán, phân tích tổng thể BCTC để khẳng định
các thông tin trên BCTC là phù hợp với tình hình thực tế và sự hiểu biết về
hoạt động kinh doanh của KH trong năm tài chính;
(2). Lập Dự thảo Báo cáo kiểm toán, gửi Dự thảo Báo cáo kiểm toán cho đơn vị
được kiểm toán;
(3). Trao đổi với đơn vị được kiểm toán và các bên có liên quan về số liệu kiểm
toán;
(4). Phân tích soát xét các sự kiện phát sinh sau ngày khoá sổ kế toán;
(5). Tổng hợp kết quả kiểm toán của các phần hành để lập Thư quản lý (nếu có).
Sau khi thống nhất kết quả kiểm toán, chúng tôi sẽ phát hành Báo cáo kiểm toán và
thư quản lý (nếu có).
Tùy theo sự đánh giá về mức độ trung thực và hợp lý của báo cáo tàichính mà KTV
sẽ phát hành loại báo cáo kiểm toán tương ứng.
- Chẳng hạn, như khi nhận thấy báo cáo tài chính đã trình bày trung thực và
hợp lý về tình hình tài chính trên BCKQHĐKD của đơn vị, KTV sẽ phát
hành báo cáo kiểm toán chấp nhận toàn phần.
- Còn nếu, giữa KTV và đơn vị có sự bất đồng ý kiến về việc vận dụng những
chuẩn mực và chế độ kế toán, hay khi KTV bị giới hạn phạm vi kiểm toán,
lúc này tùy theo từng mức độ mà KTV sẽ phát hành báo cáo loại ý kiến chấp
nhận từng phần, hoặc ý kiến không chấp nhận, hay ý kiến từ chối nhận xét.
Thư quản lý (nếu có) bao gồm các nội dung sau:
- Tóm tắt quá trình kiểm toán và sẽ chú giải cụ thể những vấn đề nảy sinh
trong quá trình kiểm toán;
- Những điểm mà chúng tôi cho rằng cần hoàn thiện hệ thống kế toán, hệ
thống kiểm soát nội bộ để góp phần thúc đẩy việc thực hiện tốt công tác quản
lý tài chính, kế toán của KH.
6


2.2.


Tổng quan về khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2.2.1.

Khái niệm, đặc điểm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

2.2.1.1. Khái niệm
Theo VAS 14 “ Doanh thu và thu nhập khác”: quy định chung về doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ như sau:
“Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế DN thu được trong kỳ kế toán,
phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của DN, góp phần
làm tăng vốn chủ sở hữu.”
“Bán hàng: là bán sản phẩm do DN sản xuất và bán hàng hóa mua vào.”
“Cung cấp dịch vụ: là thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong
một hoặc nhiều kỳ kế toán.”
2.2.1.2. Đặc điểm
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là một khoản mục trọng yếu trên BCTC vì
đó là cơ sở để người sử dụng đánh giá về tình hình hoạt động và quy mô kinh doanh của
DN. Do đó, khoản mục này là đối tượng của nhiều sai phạm dẫn đến báo cáo tài chính bị
sai lệch trọng yếu vì những lý do sau:
- Doanh thu có mối quan hệ mật thiết với lợi nhuận. Những sai lệch trong doanh
thu thường dẫn đến lợi nhuận không trung thực, hợp lý.
- Doanh thu trong nhiều đơn vị là cơ sở đánh giá kết quả hoặc thành tích nên có
khả năng bị thổi phồng cao hơn thực tế.
- Doanh thu còn liên quan chặt chẽ đến thuế GTGT đầu ra nên có khả năng bị
khai thấp hơn thực tế.
- Trong nhiều trường hợp việc xác định thời điểm thích hợp và số tiền để ghi
nhận doanh thu đòi hỏi sự xét đoán.
2.2.2.


Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Theo VAS 14, doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 5 điều
kiện sau:
-

DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm,
hàng hóa cho người mua. DN phải xác định rõ ràng thời điểm chuyển giao phần
lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua.
Thông thường thời điểm này trùng với thời điểm chuyển giao quyền lợi ích kinh tế

7


gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền kiểm soát sản phẩm hàng hóa cho
người mua.
-

DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc
quyền kiểm soát sản phẩm hàng hóa. Khi đó, sản phẩm, hàng hóa không còn là tài
sản của DN nữa và giá trị của nó được chuyển dịch vào chi phí để xác định lợi
nhuận trong kì, đồng thời doanh thu bán hàng được ghi nhận.

-

Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Doanh thu bán hàng được đo lường
dựa trên số lượng sản phẩm, hàng hóa bán cho khách hàng và giá bán trên hóa đơn
bán hàng.

-


Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
Các khoản doanh thu được ghi nhận có thể là một khoản lợi doanh nghiệp đã nhận
được (thu tiền ngay hoặc qua chuyển khoản) hoặc chưa nhận được (một khoản
phải thu khách hàng) nhưng phải chắc chắn rằng đó là khoản mà doanh nghiệp
chắc chắn nhận được trong tương lai.

-

Xác định được chi phí liên quan đến việc bán hàng. Theo nguyên tắc phù hợp,
doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng
thời. Các chi phí bao gồm cả chi phí phát sau ngày giao dịch (như chi phí bảo hành
và chi phí khác) thường được xác định chắc chắn khi các điều kiện ghi nhận doanh
thu được thỏa mãn.
Theo VAS 14, doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả giao dịch đó

được xác định một cách đáng tin cậy và thỏa mãn tất cả 4 điều kiện sau:
-

Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.

-

Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.

-

Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập BCĐKT.

-


Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch
cung cấp dịch vụ đó.
2.2.3.

Những rủi ro thường gặp trong kiểm toán doanh thu

Doanh thu là một khoản mục trọng yếu trên BCTC vì đó là cơ sở để người sử dụng
đánh giá về tình hình hoạt động của DN. Trong quá trình kiểm toán doanh thu, KTV
thường gặp những rủi ro sau:

8


 Doanh thu phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán cao hơn doanh thu thực tế
- Trường hợp này được biểu hiện cụ thể là DN đã hạch toán vào doanh thu những khoản
thu chưa đủ điều kiện để ghi nhận là doanh thu như quy định hoặc số doanh thu đã
phản ánh hết trên sổ sách, báo cáo kế toán cao hơn so với doanh thu trên các chứng từ
kế toán. Ví dụ:
Người mua đã ứng trước nhưng DN chưa xuất hàng hay cung cấp dịch vụ cho
người mua.
Người mua đã ứng tiền, DN đã xuất hàng hoặc cung cấp dịch vụ nhưng các thủ
tục mua bán, cung cấp dịch vụ chưa hoàn thành và người mua chưa chấp nhận
thanh toán.
Số liệu đã tính toán và ghi sổ làm tăng doanh thu so với số liệu phản ánh trên
chứng từ kế toán.
- Việc xác định thời điểm thích hợp để ghi nhận doanh thu có thể không chính xác do sự
chia cắt niên độ.
 Doanh thu phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán thấp hơn doanh thu thực tế
- Trường hợp này được biểu hiện cụ thể là DN đã hạch toán vào doanh thu những khoản

thu chưa đủ điều kiện để ghi nhận là doanh thu như quy định hoặc số doanh thu đã
phản ánh hết trên sổ sách, báo cáo kế toán thấp hơn so với doanh thu trên các chứng từ
kế toán. Ví dụ:
DN đã làm thủ tục bán hàng và cung cấp dịch vụ cho KH , KH đã trả tiền hoặc đã
thực hiện các thủ tục chấp nhận thanh toán nhưng đơn vị chưa hạch toán hoặc đã
hạch toán nhầm vào các tài khoản khác.
Số liệu đã tính toán và ghi sai làm giảm doanh thu so với số liệu phản ánh trên
chứng từ kế toán.
- Ngoài ra, doanh thu của doanh nghiệp luôn luôn song hành với chỉ tiêu thuế VAT đầu
ra phải nộp. Chính vì vậy mà còn rất nhiều trường hợp gian lận và sai sót khác xảy ra
nhằm mục đích trốn lậu thuế. Ví dụ như gian lận trong việc hạch toán thuế suất thuế
giá trị gia tăng: hạch toán chuyển những mặt hàng có thuế suất cao thành những mặt
hàng có thuế suất thấp.

9


2.2.4.

Mục tiêu kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200: “Mục tiêu của kiểm toán BCTC là giúp
cho KTV đưa ra ý kiến về việc liệu BCTC có được lập phù hợp với khuôn khổ về lập và
trình bày BCTC được áp dụng, trên các khía cạnh trọng yếu hay không?”
Mục tiêu kiểm toán BCTC còn giúp cho đơn vị kiểm toán thấy được những tồn tại,
sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin của đơn vị. Đối với khoản mục
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trên BCTC, mục tiêu kiểm toán thường được
hướng tới là:
Bảng 2.1: Mục tiêu kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Cơ sở


Mục tiêu kiểm toán

dẫn liệu
Hiện hữu,

Doanh thu đơn vị ghi nhận là thực tế phát sinh trong niên độ kế toán và

Phát sinh

thuộc về đơn vị.
Tất cả các nghiệp vụ bán hàng phát sinh phải được ghi chép đầy đủ vào

Đầy đủ

sổ sách kế toán.

Ghi chép

Doanh thu bán hàng được tính toán, ghi chép chính xác và có sự thống

chính xác

nhất giữa sổ chi tiết và sổ cái.

Đánh giá

Doanh thu được phản ánh đúng số tiền.

Trình bày và

công bố

2.2.5.

Doanh thu được doanh nghiệp trình bày đúng đắn và khai báo đầy đủ.

Quy trình kiểm toán doanh thu

2.2.5.1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên của một cuộc kiểm toán và có vai trò
quan trọng chi phối tới chất lượng và hiệu quả chung của toàn bộ cuộc kiểm toán. Ý
nghĩa của việc lập kế hoạch kiểm toán:
Giúp KTV thu thập được bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị làm cơ sở đưa
ra ý kiến xác đáng.
Giúp cho KTV phối hợp có hiệu quả với nhau cũng như với các bộ phận có liên
quan của KH.
Là căn cứ giúp KTV và công ty kiểm toán tránh được những bất đồng với KH.
10


Là căn cứ để kiểm soát và đánh giá chất lượng công việc đã và đang được thực
hiện.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300: “ Kế hoạch kiểm toán phải được lập
cho mọi cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán phải được lập một cách thích hợp nhằm
đảm bảo bao quát hết mọi khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán, phát hiện gian lận rủi
ro và những vấn đề tiềm ẩn, đảm bảo cho cuộc kiểm toán hoàn thành đúng thời hạn”.
Theo đó, việc lập kế hoạch kiểm toán thường được triển khai qua các bước sau:
Sơ đồ 2.1: Các bước lập kế hoạch kiểm toán

 Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán

Quy trình kiểm toán được bắt đầu khi KTV và công ty kiểm toán chuẩn bị xác lập
hợp đồng kiểm toán với KH.
Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán
Để đưa ra quyết định chấp nhận hay duy trì một KH, KTV cần xem xét các vấn đề
sau: Tính độc lập của công ty kiểm toán, khả năng phục vụ tốt KH, tính liêm chính của
ban quản trị DN được kiểm toán, hệ thống kế toán của KH phải cung cấp đầy đủ bằng
chứng chứng minh nghiệp vụ kinh tế phát sinh; thỏa thuận phí kiểm toán với KH.
Đối với KH mới chưa được công ty nào kiểm toán trước đây, KTV cần nghiên cứu
sách báo, tạp chí chuyên ngành, thu thập thông tin từ luật sư của công ty KH, ngân hàng,
các DN khác có quan hệ với KH.
Đối với KH mới đã được kiểm toán bởi công ty khác, KTV cần liên lạc với KTV
tiền nhiệm (nếu được khách hàng đồng ý) để thu thập thông tin về tính liêm chính của
ban quản trị, những bất đồng giữa ban quản trị với KTV tiền nhiệm, lý do KH thay đổi
KTV, vị trí công ty KH trong ngành và tình trạng tài chính.
11


Tìm hiểu lý do mời kiểm toán của khách hàng
Đây là cơ sở để thiết kế phương pháp kiểm toán và lựa chọn đội ngũ KTV thích
hợp. Các lý do kiểm toán BCTC có thể là:
-

Đáp ứng yêu cầu công khai tài chính hàng năm

-

Phục vụ cho nhà quản lý doanh nghiệp

-


Kiểm toán để vay vốn ngân hàng hoặc đấu thầu

-

Kiểm toán trước khi cổ phần hóa

-

Kiểm toán khi giải thể, phá sản hoặc sát nhập

-

Kiểm toán theo yêu cầu của cấp trên hay pháp luật
Lựa chọn đội ngũ kiểm toán viên
Lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán thích hợp cho cuộc kiểm toán không chỉ

hướng tới hiệu quả của cuộc kiểm toán mà tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán chung được
thừa nhận. Việc lựa chọn đội ngũ KTV phải dựa trên yêu cầu về số người; trình độ, khả
năng của KTV; yêu cầu về chuyên môn kĩ thuật cũng như qui mô của hợp đồng kiểm
toán.
Ký kết hợp đồng kiểm toán
Ký kết hợp đồng kiểm toán là bước cuối cùng trong giai đoạn chuẩn bị cho kế
hoạch kiểm toán sau khi đã quyết định chấp nhận kiểm toán KH và xem xét các vấn đề
nêu trên. Chính là sự thỏa thuận của công ty kiểm toán và công ty KH về việc thực hiện
kiểm toán và các dịch vụ liên quan khác.
Hợp đồng kiểm toán là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa các bên tham gia kí kết về
các điều khoản và điều kiện thực hiện kiểm toán của khách hàng và công ty kiểm toán,
trong đó xác định mục tiêu, phạm vi kiểm toán, thời gian thực hiện và các điều khoản về
phí, về xử lý khi tranh chấp hợp đồng. Hợp đồng kiểm toán phải được lập và kí chính
thức trước khi tiến hành công việc kiểm toán nhằm bảo vệ quyền lợi của khách hàng và

của công ty kiểm toán. Trong trường hợp đặc biệt, có thể sử dụng văn bản cam kết thay
cho hợp đồng kiểm toán.
 Thu thập thông tin cơ sở
Mục đích của bước này là đạt được sự hiểu biết về ngành nghề kinh doanh của KH,
từ đó cung cấp các điều kiện cho việc thực hiện kiểm toán đầy đủ, đặc biệt là đối với KH
mới. Để thực hiện kiểm toán BCTC, KTV phải có sự hiểu biết cần thiết, đầy đủ về tình
hình kinh doanh nhằm đánh giá đầy đủ và phân tích được các sự kiện, nghiệp vụ và thực
12


tiễn hoạt động của đơn vị được kiểm toán mà theo KTV có ảnh hưởng trọng yếu đến
BCTC, đến việc kiểm tra của kiểm toán hoặc đến báo cáo kiểm toán. Việc này bao gồm
các công việc sau:
- Hiểu biết chung về nền kinh tế như: Thực trạng nền kinh tế, mức độ lạm phát, các
chính sách của chính phủ...
- Môi trường và lĩnh vực kinh doanh của khách hàng như tình hình thị trường và cạnh
tranh, các đặc điểm của ngành nghề kinh doanh, các chuẩn mực, chế độ kế toán cũng
như các qui định khác của luật pháp có liên quan đến ngành nghề...
- Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh và quản lý, cơ cấu vốn.
- Các thông tin về khía cạnh kinh doanh liên quan đến bán hàng bao gồm: Sản phẩm,
dịch vụ chính của doanh nghiệp; cơ cấu các loại doanh thu trong tổng doanh thu; cách
thức bán hàng của doanh nghiệp áp dụng chủ yếu (bán buôn, bán lẻ, trả chậm, trả góp,
bán hàng thu tiền ngay, bán qua đại lý); thị phần của sản phẩm dịch vụ; loại khách
hàng; mức độ phụ thuộc vào khách hàng lớn; phát triển sản phẩm mới, tính thời vụ của
hàng hóa và dịch vụ; mức độ cạnh tranh; chính sách giá bán hàng hoặc dịch vụ; kênh
phân phối; các vấn đề pháp luật qui định hoạt động của ngành; qui mô của khách hàng;
chính sách hóa đơn, chiết khấu, giảm giá và khuyến mại; các điều khoản bán hàng
thông thường, điều khoản thanh toán, hoa hồng bán hàng; bán hàng cho các bên liên
quan; quản lý nợ phải thu.
- Các bên liên quan: Các bộ phận trực thuộc, các chủ sở hữu chính thức, các cá nhân, tổ

chức có khả năng kiểm soát hoặc có ảnh hưởng đáng kể đối với đơn vị.
- Hệ thống kiểm soát nội bộ: Khi tìm hiểu về hệ thống KSNB đối với chu trình doanh
thu, KTV quan tâm đến các thủ tục và chính sách liên quan đến việc nhận đơn đặt
hàng, xét duyệt bán chịu, gửi hàng, lập hóa đơn bán hàng, ghi chép doanh thu và nợ
phải thu...
- Xem xét lại kết quả của cuộc kiểm toán năm trước: Việc xem xét này góp phần quan
trọng trong việc thu thập thông tin vì các hồ sơ kiểm toán năm trước thường chứa
đựng nhiều thông tin quan trọng về KH, về công việc kinh doanh, về cơ cấu tổ chức và
các đặc điểm hoạt động khác.
- Tham quan nhà xưởng, kho hàng, cửa hàng, văn phòng làm việc... của đơn vị. Việc
này sẽ giúp KTV hiểu khái quát về phương thức sử dụng và bảo vệ tài sản, đánh giá sơ

13


bộ về kiểm soát nội bộ và giúp cho KTV phân tích, xác định các trọng tâm kiểm toán
và các rủi ro.
- Phỏng vấn: KTV cần yêu cầu đơn vị cử người có thẩm quyền để trình bày về tình hình
của đơn vị, về hệ thống kiểm soát nội bộ, chính sách kinh doanh, cơ cấu tổ chức...
- Phân tích sơ bộ báo cáo tài chính: Nhằm thu thập hiểu biết về nội dung BCTC và
những biến đổi quan trọng về kế toán và hoạt động kinh doanh của KH. Đồng thời
giúp KTV xác định các vấn đề nghi vấn về khả năng hoạt động liên tục của công ty
KH.
- Dự kiến nhu cầu chuyên gia bên ngoài: Trong một số tình huống đặc biệt, KTV phải
tính tới nhu cầu sử dụng tư liệu, sử dụng trực tiếp chuyên gia bên ngoài. Khi sử dụng
nguồn tư liệu hoặc ý kiến trực tiếp của chuyên gia, KTV chú ý tính độc lập, ảnh hưởng
khách quan của chuyên gia.
 Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Những thông tin về nghĩa vụ pháp lý của KH giúp cho KTV nắm bắt được các quy
trình mang tính pháp lý có ảnh hưởng đến các mặt hoạt động kinh doanh của công ty KH.

Những thông tin cần thu thập bao gồm: Giấy phép thành lập công ty và điều lệ công ty,
các quy định đặc thù của ngành nghề liên quan trực tiếp, các BCTC, báo cáo kiểm toán,
thanh tra hay kiểm tra các năm hiện hành hay vài năm trước, biên bản các cuộc họp cổ
đông, hội đồng quản trị, ban giám đốc,…
 Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán
Đánh giá tính trọng yếu
KTV có trách nhiệm đảm bảo hợp lý rằng BCTC không có những sai lệch trọng
yếu. Vì vậy trong giai đoạn lập kế hoạch, KTV cần đánh giá mức trọng yếu để ước tính
mức độ sai sót của BCTC có thể chấp nhận được, xác định phạm vi của cuộc kiểm toán,
đánh giá ảnh hưởng cảu các sai sót lên BCTC. Từ đó, xác định bản chất, thời gian, phạm
vi các thử nghiệm kiểm toán.
Theo VSA 320: “Mức trọng yếu trong lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán”, mức
trọng yếu được hiểu như sau:
- Những sai sót, bao gồm cả việc bỏ sót, được coi là trọng yếu nếu những sai sót này,
khi xét riêng lẻ hoặc tổng hợp lại, được xem xét ở mức độ hợp lý, có thể gây ảnh
hưởng tới quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính.

14


×