Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Quản lý công tác sinh viên ngoại trú tại trường đại học hải phòng trong bối cảnh hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 114 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN MẠNH ĐÀN

QUẢN LÝ CÔNG TÁC SINH VIÊN NGOẠI TRÚ
TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN MẠNH ĐÀN

QUẢN LÝ CÔNG TÁC SINH VIÊN NGOẠI TRÚ
TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ

GIÁO DỤC

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Trọng Hậu



HÀ NỘI - 2015


LỜI CẢM ƠN
Sau hai năm học tập và nghiên cứu, tác giả đã hoàn thành Luận văn
thạc sĩ Quản lý giáo dục với Đề tài “Quản lý công tác sinh viên ngoại trú tại
Trƣờng Đại học Hải Phòng trong bối cảnh hiện nay”.
Bằng tấm lòng và sự biết ơn sâu sắc, tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban
Giám hiệu, các phòng, khoa thuộc Trƣờng Đại học Giáo dục - Đại học Quốc
gia Hà Nội; cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình và trách nhiệm của các
Giáo sƣ, Phó Giáo sƣ, Tiến sĩ đã tham gia giảng dạy lớp Cao học Quản lý
giáo dục khóa QH-2013-S-03.
Đặc biệt, tác giả xin trân trọng cảm ơn và bày tỏ lòng kính trọng đối với
Tiến sĩ Nguyễn Trọng Hậu, ngƣời thầy đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tác giả
sớm hoàn thành đề tài nghiên cứu.
Trân trọng cảm ơn Đảng ủy, Ban Giám hiệu, lãnh đạo và chuyên viên
Phòng Chính trị - Công tác HSSV, các phòng ban chức năng, các khoa đào
tạo và sinh viên Trƣờng Đại học Hải Phòng đã giúp đỡ tác giả trong thời gian
học tập, nghiên cứu và khảo sát số liệu của đề tài./.
Hà Nội, tháng 10 năm 2015

i


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ban Giám hiệu

BGH


Bồi dƣỡng cán bộ

BDCB

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNH, HĐH

Cố vấn học tập

CVHT

Cơ sở vật chất

CSVC

Cử nhân

CN

Đại học

ĐH

Giáo dục và Đào tạo

GD&ĐT

Giảng viên


GV

Học sinh, sinh viên

HSSV

Hội đồng nhân dân

HĐND

Kinh tế - xã hội

KT-XH

Kỹ thuật

KT

Nhân viên

NV

Nghiên cứu khoa học

NCKH

Sinh viên

SV


Số lƣợng

SL

Tệ nạn xã hội

TNXH

Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh

TNCS HCM

Trung bình

TB

Trung học phổ thông

THPT

Uỷ ban nhân dân

UBND

Xã hội chủ nghĩa

XHCN

ii



MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU……………….…………………………………..…...…
1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC SINH VIÊN
NGOẠI TRÚ Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC

5

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề……………………….…………....…..

5

1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài……………………………..….....

6

1.2.1. Quản lý, chức năng của quản lý…………...……………….….……

6

1.2.2. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trƣờng................................................

10

1.2.3. Sinh viên, sinh viên ngoại trú.............................................................

12


1.2.4. Quản lý công tác sinh viên ngoại trú ở trƣờng đại học......................

14

1.3. Công tác sinh viên ở trƣờng đại học......................................................

15

1.3.1. Vị trí, vai trò của công tác sinh viên trong trƣờng đại học.................

15

1.3.2. Công tác sinh viên ở trƣờng đại học...................................................

16

1.3.3. Nội dung công tác sinh viên ngoại trú ở trƣờng đại học....................

17

1.4. Phòng công tác sinh viên ở trƣờng đại học...........................................

17

1.4.1. Vị trí, vai trò của Phòng Công tác sinh viên trong trƣờng đại học.....

17

1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của Phòng Công tác sinh viên.........................


18

1.4.3. Yêu cầu quản lý công tác sinh viên trong bối cảnh hiện nay.............

21

1.5. Quản lý công tác sinh viên ngoại trú ở trƣờng đại học.........................

23

1.5.1. Xây dựng kế hoạch quản lý công tác sinh viên ngoại trú...................

23

1.5.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý công tác sinh viên ngoại trú..........

24

1.5.3. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch quản lý công tác sinh viên ngoại trú...........

24

1.5.4. Kiểm tra, đánh giá công tác sinh viên ngoại trú.................................

25

1.6. Những yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý công tác sinh viên ngoại trú ở
trƣờng đại học...............................................................................................

26


1.6.1. Yếu tố chủ quan..................................................................................

26

1.6.2. Yếu tố khách quan..............................................................................

28

* Tiểu kết chƣơng 1......................................................................................

29

Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC SINH VIÊN
NGOẠI TRÚ TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG

30

2.1. Khái quát về Trƣờng Đại học Hải Phòng..............................................

30

2.2. Cơ cấu tổ chức của Trƣờng Đại học Hải Phòng....................................

32

iii


2.3. Số lƣợng, chất lƣợng đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên, chuyên viên


33

2.4. Quy mô đào tạo của Trƣờng Đại học Hải Phòng..................................

34

2.4.1. Số lƣợng các ngành đào tạo...............................................................

34

2.4.2. Số lƣợng sinh viên..............................................................................

36

2.4.3. Chất lƣợng đào tạo.............................................................................

38

2.5. Thực trạng thực hiện công tác sinh viên tại Trƣờng Đại học Hải Phòng

41

2.5.1. Những điều kiện thuận lợi và khó khăn.............................................

41

2.5.2. Khảo sát thực trạng thực hiện công tác sinh viên..............................

42


2.6. Thực trạng quản lý công tác sinh viên ngoại trú tại Trƣờng Đại học
Hải Phòng.....................................................................................................

45

2.6.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch quản lý công tác SV ngoại trú..........

46

2.6.2. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý công tác SV ngoại trú

48

2.6.3. Thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch quản lý công tác sinh viên
ngoại trú ..............................................................................................................

50

2.6.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá công tác sinh viên ngoại trú...............

53

2.7. Đánh giá chung về quản lý công tác sinh viên ngoại trú tại Trƣờng
Đại học Hải Phòng.......................................................................................

58

2.7.1. Điểm mạnh.........................................................................................


58

2.7.2. Điểm yếu............................................................................................

58

2.7.3. Thời cơ ..............................................................................................

59

2.7.4. Thách thức .........................................................................................

60

* Tiểu kết chƣơng 2......................................................................................

61

Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC SINH VIÊN NGOẠI
TRÚ TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG TRONG BỐI
CẢNH HIỆN NAY.................................................................

62

3.1. Định hƣớng phát triển của Trƣờng ĐH Hải Phòng trong bối cảnh
hiện nay........................................................................................................

62

3.2. Nguyên tắc xác định các biện pháp......................................................


63

3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa.......................................................

63

3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả.....................................................

63

3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện....................................................

64

3.3. Các biện pháp quản lý công tác sinh viên ngoại trú tại Trƣờng Đại
học Hải Phòng trong bối cảnh hiện nay.......................................................

64

iv


3.3.1 Xây dựng kế hoạch quản lý công tác sinh viên ngoại trú....................

64

3.3.2. Tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của
quản lý công tác SV ngoại trú cho lực lƣợng trong và ngoài trƣờng...........


67

3.3.3. Hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý công tác SV ngoại trú..............

70

3.3.4. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trƣờng với gia đình và xã hội
trong quản lý công tác sinh viên ngoại trú...................................................

72

3.3.5. Đổi mới công tác đánh giá chất lƣợng rèn luyện của sinh viên gắn
với thi đua, khen thƣởng sinh viên...............................................................

76

3.3.6. Hoàn thiện các quy định về quản lý công tác sinh viên ngoại trú......

79

3.3.7. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý công tác SV ngoại trú.

82

3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý công tác sinh viên ngoại trú
tại Trƣờng Đại học Hải Phòng.....................................................................

84

3.5. Khảo sát sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý công

tác sinh viên ngoại trú tại Trƣờng Đại học Hải Phòng.................................

85

* Tiểu kết chƣơng 3......................................................................................

89

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ..............................................................

91

TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................

94

PHỤ LỤC....................................................................................................

98

Phụ lục số 1..................................................................................................

98

Phụ lục số 2..................................................................................................

98

Phụ lục số 3..................................................................................................


101

Phụ lục số 4..................................................................................................

103

Phụ lục số 5..................................................................................................

105

Phụ lục số 6..................................................................................................

107

v


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục và đào tạo có vị trí, vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát
triển của mỗi quốc gia, dân tộc. Đối với đất nƣớc ta, Đảng và Nhà nƣớc luôn
coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ XI đã khẳng định “Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt
Nam theo hƣớng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập
quốc tế” và “Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển
nguồn nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài, góp phần quan trọng xây dựng đất nƣớc,
xây dựng nền văn hóa và con ngƣời Việt Nam”. Theo Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh
muốn xây dựng và hoàn thiện con ngƣời chính là giáo dục và tự giáo dục.
Đây là phƣơng pháp tốt nhất để “Đào tạo các em nên những ngƣời công dân
hữu ích cho nƣớc Việt Nam và làm phát triển hoàn toàn những năng lực sẵn

có của các em”. Ngƣời nhấn mạnh: “Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, trƣớc
hết cần có những con ngƣời xã hội chủ nghĩa" và “Vì lợi ích mƣời năm thì
phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì phải trồng ngƣời”. Hiện nay toàn ngành
giáo dục đang triển khai thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày
04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa XI về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong điều kiện kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế.
Sinh viên là nhân vật trung tâm trong nhà trƣờng. Chính vì vậy quản lý
công tác sinh viên là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của các trƣờng đại
học, nhằm bảo đảm thực hiện mục tiêu giáo dục là đào tạo con ngƣời phát
triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung
thành với lý tƣởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi
dƣỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Trong số sinh viên, sinh viên ngoại

1


trú thƣờng sống xa ngƣời thân không có sự kèm cặp của gia đình nên thƣờng
dễ sa ngã vào các tệ nạn xã hội. Cùng với đó là một vấn đề đang đƣợc dƣ luận
quan tâm là tình trạng “sống chung”, “sống thử” trong sinh viên. Lối sống này
một mặt gây tác động trực tiếp tới chính bản thân sinh viên, làm giảm sút kết
quả học tập và không ít trƣờng hợp đã phải gánh những hậu quả nặng nề do
lối sống buông thả của mình gây ra. Mặt khác hiện nay, các thế lực thù địch,
phần tử cơ hội đang ra sức chống phá Đảng và Nhà nƣớc ta, chúng thƣờng lợi
dụng, lôi kéo sinh viên tham gia các hoạt động vi phạm pháp luật, gây ảnh
hƣởng tới an ninh chính trị.
Trƣờng Đại học Hải Phòng là cơ sở giáo dục đại học lớn của thành phố
Hải Phòng. Cũng nhƣ các trƣờng đại học khác trên cả nƣớc, trong bối cảnh

hiện nay, Nhà trƣờng đang gặp khó khăn, hạn chế trong quản lý công tác sinh
viên ngoại trú. Trên cƣơng vị là lãnh đạo đơn vị trực tiếp tham mƣu giúp Hiệu
trƣởng Nhà trƣờng về công tác HSSV, tôi mong muốn tìm ra các biện pháp
hiệu quả để quản lý công tác sinh viên ngoại trú, góp phần nâng cao chất
lƣợng đào tạo của Nhà trƣờng.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Quản lý công
tác sinh viên ngoại trú tại Trường Đại học Hải Phòng trong bối cảnh hiện
nay”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, nhằm đề xuất các biện pháp
quản lý công tác sinh viên ngoại trú tại Trƣờng Đại học Hải Phòng góp phần
nâng cao chấ t lƣơ ̣ng quản lý công tác sinh viên trong bối cảnh hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác sinh viên ở trƣờng đại học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý công tác sinh viên ngoại trú tại Trƣờng
Đại học Hải Phòng.

2


4. Giả thuyết khoa học
Công tác sinh viên của Trƣờng Đại học Hải Phòng trong thời gian qua
đã đạt đƣợc những kết quả nhất định, tuy nhiên vẫn còn những khó khăn, hạn
chế trong quản lý công tác sinh viên ngoại trú. Nếu áp dụng các biện pháp
quản lý công tác sinh viên ngoại trú nhƣ trong đề tài xác định một cách đồng
bộ, hệ thống và khoa học sẽ góp phần nâng cao chất lƣợng, hiệu quả quản lý
công tác sinh viên ngoại trú và góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo của
Trƣờng Đại học Hải Phòng trong bối cảnh hiện nay.
5. Câu hỏi nghiên cứu
Quản lý công tác sinh viên ngoại trú nhƣ thế nào để nâng cao chất

lƣợng công tác sinh viên nói chung và công tác sinh viên ngoại trú nói riêng,
góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo của Trƣờng Đại học Hải Phòng trong
bối cảnh hiện nay.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý công tác sinh viên ngoại trú ở
trƣờng đại học.
- Khảo sát thực trạng quản lý công tác sinh viên ngoại trú tại Trƣờng
Đại học Hải Phòng.
- Đề xuất các biện pháp quản lý công tác sinh viên ngoại trú tại Trƣờng
Đại học Hải Phòng trong bối cảnh hiện nay.
7. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu quản lý công tác sinh viên ngoại trú tại
Trƣờng Đại học Hải Phòng với đối tƣợng là sinh viên chính quy đang ở trọ tại
phƣờng Ngọc Sơn thuộc Quận Kiến An và Phƣờng Đồng Quốc Bình thuộc
Quận Ngô Quyền của thành phố Hải Phòng.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Gồm tổng hợp, phân tích, hệ thống hoá, khái quát hoá các văn bản và
tài liệu có liên quan đến quản lý, công tác sinh viên và quản lý công tác sinh

3


viên ngoại trú làm cơ sở khảo sát thực trạng và đề xuất biện pháp quản lý
công tác sinh viên ngoại trú tại Trƣờng Đại học Hải Phòng trong bối cảnh
hiện nay.
8.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phƣơng pháp quan sát.
- Phƣơng pháp điều tra bằng phiếu hỏi.
- Phƣơng pháp phỏng vấn.

- Phƣơng pháp chuyên gia.
8.3. Phương pháp nghiên cứu bổ trợ:
- Phƣơng pháp thống kê toán học.
9. Những đóng góp của đề tài
- Về mặt lý luận: Đề tài đánh giá những kết quả đạt đƣợc và những hạn
chế trong quản lý công tác sinh viên ngoại trú tại Trƣờng Đại học Hải Phòng,
từ đó có cơ sở khoa học để xây dựng một số biện pháp quản lý công tác sinh
viên ngoại trú trong bối cảnh hiện nay.
- Về mặt thực tiễn: Đề tài này nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý công tác
sinh viên ngoại trú trong bối cảnh hiện nay tại Trƣờng Đại học Hải Phòng,
góp phần nâng cao chất lƣợng, hiệu quả công tác sinh viên của Nhà trƣờng.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn
đƣợc chia làm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý công tác sinh viên ngoại trú ở
trƣờng đại học.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý công tác sinh viên ngoại trú tại Trƣờng
Đại học Hải Phòng.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý công tác sinh viên ngoại trú tại Trƣờng
Đại học Hải Phòng trong bối cảnh hiện nay.

4


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC SINH VIÊN
NGOẠI TRÚ Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Công tác học sinh, sinh viên nói chung và công tác quản lý sinh viên
ngoại trú nói riêng là nhiệm vụ quan trọng của mỗi cơ sở giáo dục và đào tạo.

Để nâng cao chất lƣợng công tác HSSV, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành
nhiều văn bản về công tác HSSV, trong đó có các văn bản liên quan đến công
tác HSSV ngoại trú, nhƣ: Quyết định số 43/2002/QĐ-BGDĐT, ngày
22/10/2002 về việc ban hành Quy chế công tác HSSV ngoại trú trong các
trƣờng đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp; Thông tƣ số 27/2009/TTBGDĐT, ngày 19/10/2009 về Quy chế ngoại trú của HSSV các trƣờng đại
học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy. Các văn bản của Bộ
Giáo dục và Đào tạo là cơ sở pháp lý để nhà trƣờng phối hợp với chính quyền
địa phƣơng trong việc quản lý và hỗ trợ cho HSSV ngoại trú có môi trƣờng
sinh hoạt lành mạnh, học tập và rèn luyện tốt, đồng thời tạo điều kiện cho
HSSV tham gia và phát huy đƣợc năng lực của mình trong việc xây dựng đời
sống văn hóa, nền nếp, kỷ cƣơng, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội ở nơi
cƣ trú.
Trong thời gian qua đã có rất nhiều tác giả nghiên cứu về vấn đề quản
lý sinh viên ngoại trú, nhƣ: “Biện pháp quản lý sinh viên ngoại trú của
Trƣờng Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội” của tác giả Trần Thị
Thuý Ngân - Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục Trƣờng Đại học Giáo dục,
Đại học Quốc gia Hà Nội - 2008; “Những biện pháp quản lý sinh viên ngoại
trú của trƣờng Đại học Hồng Đức trên địa bàn thành phố Thanh Hóa” của tác
giả Hà Ngọc Hòa - Luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục Khoa Sƣ phạm- 2005,
“Một số biện pháp quản lý sinh viên ngoại trú của Trƣờng Cao đẳng Kỹ thuật
Y tế I - Bộ Y tế” của tác giả Nguyễn Văn Khởi - Luận văn thạc sỹ - Đại học

5


Sƣ phạm Hà Nội - 2005, “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý sinh
viên ngoại trú của Đại học Quốc gia Hà Nội” của tác giả Nguyễn Quốc Tú Luận văn thạc sĩ Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội, 2005… Nghiên cứu của
các tác giả đã đƣợc triển khai áp dụng hiệu quả vào thực tiễn và phù hợp với
điều kiện, hoàn cảnh của từng trƣờng. Tuy nhiên các đề tài chủ yếu nghiên
cứu vấn đề cụ thể về quản lý sinh viên ngoại trú, chƣa có đề tài nghiên cứu về

quản lý công tác sinh viên ngoại trú. Thời điểm các tác giả nghiên cứu cách
đây cũng khá xa (nghiên cứu gần đây nhất đã 5 năm), trong khi đó hiện nay
kinh tế - xã hội đất nƣớc ta đã có sự thay đổi nhanh chóng, giáo dục và đào
tạo đang có sự chuyển biến mạnh mẽ. Thành phố Hải Phòng có nhiều trƣờng
đại học, cao đẳng nhƣng chƣa có tác giả nào nghiên cứu về đề tài quản lý
công tác sinh viên ngoại trú. Vì vậy, vấn đề “Quản lý công tác sinh viên ngoại
trú tại Trường Đại học Hải Phòng trong bối cảnh hiện nay” cần đƣợc nghiên
cứu.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý, chức năng của quản lý
* Khái niệm quản lý
Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, con ngƣời muốn tồn tại
và phát triển đều phải dựa vào sự nỗ lực của một tổ chức, từ một nhóm nhỏ
đến phạm vi rộng lớn hơn ở tầm quốc gia, quốc tế và đều phải thừa nhận và
chịu sự quản lý nào đó. C.Mác đã viết: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp
hay lao động chung nào đó tiến hành trên quy mô tƣơng đối lớn, thì ít nhiều
cũng đều dẫn đến một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và
thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể
sản xuất khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một ngƣời
độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có
nhạc trƣởng” [16, tr.480].

6


Ngày nay, thuật ngữ quản lý đã trở nên phổ biến nhƣng chƣa có một
định nghĩa thống nhất. Có ngƣời cho quản lý là hoạt động nhằm bảo đảm sự
hoàn thành công việc thông qua sự nỗ lực của ngƣời khác.
Cũng có ngƣời cho quản lý là hoạt động thiết yếu nhằm đảm bảo phối
hợp những nỗ lực cá nhân và nhằm đạt đƣợc mục đích của nhóm.

Các tác giả lại quan niệm một cách đơn giản hơn, coi quản lý là sự có
trách nhiệm về một cái gì đó...
Từ những ý chung của các định nghĩa và xét quản lý với tƣ cách là một
hành động, có thể định nghĩa: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hƣớng
đích của chủ thể quản lý tới đối tƣợng quản lý nhằm đạt mục tiêu đã đề ra”
[43, tr.11].
Nhiều nhà nghiên cứu Việt Nam, xuất phát từ các góc độ khác nhau
cũng đã đƣa ra những khái niệm quản lý:
Các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng “Quản
lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động
(chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra” [17, tr.9].
Theo tác giả Đỗ Hoàng Toàn, quản lý đƣợc hiểu nhƣ sau: “Quản lý là
sự tác động có tổ chức của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt
đƣợc mục tiêu đề ra trong điều kiện biến động của môi trƣờng” [38, tr.7].
Một xu hƣớng nghiên cứu phƣơng pháp luận quản lý ở Việt Nam trong
cuốn “Khoa học tổ chức và quản lý” của nhiều tác giả: Đặng Quốc Bảo,
Nguyễn Văn Bình, Nguyễn Quốc Chí cho rằng: “Hoạt động quản lý nhằm làm
cho hệ thống vận động theo mục tiêu đặt ra, tiến đến trạng thái có chất lƣợng
mới” [9, tr.176].
Thuật ngữ “quản lý” thƣờng đƣợc hiểu theo những cách khác nhau tuỳ
theo góc độ khoa học khác nhau cũng nhƣ cách tiếp cận của ngƣời nghiên
cứu. Quản lý là đối tƣợng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã hội và
khoa học tự nhiên. Mỗi lĩnh vực khoa học có định nghĩa về quản lý dƣới góc

7


độ riêng của mình và nó phát triển ngày càng sâu rộng trong mọi hoạt động
của đời sống xã hội.
Quản lý vừa là khoa học vừa là nghệ thuật. Là khoa học vì nó là những

tri thức đƣợc hệ thống hoá và là đối tƣợng nghiên cứu khách quan đặc biệt.
Quản lý là khoa học nghiên cứu, lý giải các mối quan hệ, đặc biệt là mối quan
hệ giữa chủ thể và khách thể quản lý. Là nghệ thuật bởi nó là hoạt động đặc
biệt đòi hỏi sự khéo léo, tinh tế và linh hoạt trong việc sử dụng những kinh
nghiệm đã quan sát đƣợc, những tri thức đã đƣợc đúc kết nhằm tác động một
cách có hiệu quả nhất tới khách thể quản lý.
Nhƣ vậy, quản lý là một khái niệm rộng bao gồm nhiều lĩnh vực, mỗi
một lĩnh vực có một hệ thống lý luận riêng: các nhà kinh tế thiên về quản lý
nền sản xuất xã hội, các nhà luật học thiên về quản lý nhà nƣớc, các nhà điều
khiển học thiên về quan điểm hệ thống. Cho nên khi đƣa ra các định nghĩa về
quản lý, các tác giả thƣờng gắn với các loại hình quản lý cụ thể hoặc phụ thuộc
nhiều vào lĩnh vực hoạt động hay nghiên cứu của mình. Nhƣng bất cứ một tổ
chức, một lĩnh vực nào, từ sự hoạt động của nền kinh tế quốc dân, của một
doanh nghiệp, một đơn vị hành chính sự nghiệp, đến một tập thể nhỏ nhƣ tổ
chuyên môn, tổ sản xuất, bao giờ cũng có hai phân hệ: Ngƣời quản lý và đối
tƣợng đƣợc quản lý. Đó là một loại hoạt động xã hội bắt nguồn từ tính chất
cộng đồng dựa trên sự phân công và hợp tác để làm một công việc nhằm đạt
một mục tiêu chung. Vì vậy, những nhà quản lý phải luôn luôn mềm dẻo, linh
hoạt để vận dụng những nguyên tắc quản lý khác nhau trong từng lĩnh vực và
tình huống cụ thể cho phù hợp nhằm đạt đƣợc hiệu quả quản lý cao nhất.
* Các chức năng quản lý
Quản lý là một quá trình mà chủ thể quản lý tác động đến khách thể
quản lý bằng kế hoạch hóa, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra dựa trên những nguồn
lực và những điều kiện có thể nhằm đạt đƣợc mục đích của tổ chức. Các tác
giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc đã xác đinh
̣ chức năng quản lý
bao gồm 4 chức năng: Kế hoạch hóa, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra.

8



- Chức năng kế hoạch hóa: kế hoạch hóa có nghĩa là xác định mục tiêu,
mục đích đối với thành tựu tƣơng lai của tổ chức và các con đƣờng, biện
pháp, cách thức để đạt đƣợc mục tiêu, mục đích đó. Nội dung chủ yếu của
chức năng kế hoạch là: (a) xác định, hình thành mục tiêu (phƣơng hƣớng) đối
với tổ chức, (b) xác định và đảm bảo (có tính chắc chắn, có tính cam kết) về
các nguồn lực của tổ chức để đạt đƣợc các mục tiêu này, (c) quyết định xem
những hành động nào là cần thiết để đạt đƣợc các mục tiêu đó.
- Chức năng tổ chức: Khi ngƣời quản lý đã lập xong kế hoạch, họ cần
phải chuyển hoá những ý tƣởng khá trừu tƣợng ấy thành những hành động
thực tiễn. Tổ chức là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các
thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện
thành công các kế hoạch và đạt đƣợc mục tiêu tổng thể của tổ chức. Ngƣời
quản lý phải điều phối tốt các nguồn nhân lực của tổ chức.
- Chức năng lãnh đạo (chỉ đạo): Sau khi kế hoạch đƣợc thành lập, cơ
cấu bộ máy đƣợc hình thành, nhân sự đƣợc tuyển dụng thì phải có ai đó đứng
ra lãnh đạo, dẫn dắt tổ chức. Lãnh đạo bao hàm việc liên kết, liên hệ với
ngƣời khác và động viên họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt
đƣợc mục tiêu của tổ chức.
- Chức năng kiểm tra: Kiểm tra là một hoạt động quản lý, thông qua đó
một cá nhân, một nhóm hoặc một tổ chức theo dõi, giám sát các thành quả
hoạt động và tiến hành những hoạt động sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết. Quá
trình tự điều chỉnh, diễn ra có tính chu kỳ nhƣ sau:
+ Ngƣời quản lý đặt ra những chuẩn mực thành đạt của hoạt động.
+ Ngƣời quản lý đối chiếu, đo lƣờng kết quả, sự thành đạt so với chuẩn
mực đã đặt ra.
+ Ngƣời quản lý tiến hành điều chỉnh những sự sai lệch.
+ Ngƣời quản lý hiệu chỉnh, sửa lại chuẩn mực nếu cần.
Các chức năng trên luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau đƣợc thể
hiện trong sơ đồ sau:


9


Sơ đồ: 1.1: Các chức năng trong quá trình quản lý
Kế hoạch
hóa

Kiểm tra

Thông tin
quản lý

Tổ chức

Lãnh đạo
(chỉ đạo)

Ngoài bốn chức năng quản lý trên, nguồn thông tin quản lý là yếu tố
cực kỳ quan trọng trong quản lý. Vì thông tin là nền tảng, là huyết mạch của
quản lý, không có thông tin thì không có quản lý hoặc quản lý mắc sai phạm,
nhờ có thông tin mà sự trao đổi qua lại giữa các chức năng đƣợc cập nhật
thƣờng xuyên, từ đó có biện pháp xử lý kịp thời và hiệu quả.
1.2.2. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
* Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một bộ phận quan trọng trong quản lý xã hội. Theo
tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động
điều hành, phối hợp các lực lƣợng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế
hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội” [6, tr.10].
Theo tác giả Nguyễn Trọng Hậu: “Quản lý giáo dục là hệ thống những

tác động có ý thức, hợp quy luật của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến
tất cả các khâu của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm đảm bảo sự vận hành
bình thƣờng của các cơ sở giáo dục, đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng
hệ thống cả về mặt số lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng” [31, tr.65].

10


Tác giả Trần Kiểm cho rằng quản lý giáo dục đƣợc phân chia thành hai
cấp: vĩ mô và vi mô. Đối với cấp vĩ mô: “Quản lý giáo dục đƣợc hiểu là
những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp
quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả mắt xích của hệ thống (từ cấp cao
nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trƣờng) nhằm thực hiện có chất lƣợng và
hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho
ngành giáo dục”. Đối với cấp vi mô: “Quản lý giáo dục đƣợc hiểu là hệ thống
những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp
quy luật) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể
học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lƣợng xã hội trong và ngoài nhà trƣờng
nhằm thực hiện có chất lƣợng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trƣờng”.
[32, tr. 36-38].
Cũng nhƣ quản lý nói chung, quản lý giáo dục là hệ thống các tác động
có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý giáo dục lên đối tƣợng nhằm
đạt mục tiêu giáo dục đề ra. Nhƣng quản lý giáo dục không đơn thuần là
những tác động theo một hƣớng. Quản lý giáo dục là quản lý hoạt động dạy
và hoạt động học, do đó những tác động của nó lên hệ thống phải là những tác
động kép. Tác động lên hoạt động dạy, đồng thời chuyển hoá hoạt động dạy
thành hoạt động học để đạt tới mục tiêu giáo dục. Chính trong quá trình thực
hiện sự chuyển hoá đó, nó sẽ phải điều hành, phối hợp tác động của các lực
lƣợng khác, nhằm tạo ra một sức mạnh tổng hợp tác động đến hoạt động giáo
dục và đào tạo.

* Quản lý nhà trường
Nhà trƣờng là tổ chức giáo dục mang tính nhà nƣớc - xã hội, là thành
phần chủ chốt của hệ thống giáo dục. Nhà trƣờng là đối tƣợng quản lý cơ bản
của các cơ quan quản lý giáo dục các cấp, đồng thời cũng là hệ thống độc lập
tự quản trong xã hội.

11


Theo tác giả Đặng Quốc Bảo, khi nghiên cứu về quản lý nhà trƣờng,
quan niệm: “Quản lý nhà trƣờng là quản lý một thiết chế vừa có tính sƣ phạm,
vừa có tính kinh tế; trong đó nhà trƣờng trung học phải xác định sứ mệnh là
đào tạo học sinh trở thành ngƣời lớn có trách nhiệm tự lập với ba giấy thông
hành đi vào đời, đó là: giấy thông hành học vấn, giấy thông hành kỹ thuật
nghề nghiệp và giấy thông hành kinh doanh” [7, tr.19].
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trƣờng ở Việt Nam là thực
hiện đƣờng lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là
đƣa nhà trƣờng vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo
dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục với thế hệ trẻ và từng học sinh”
[26, tr.34].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý nhà trƣờng là
quản lý quá trình dạy và quá trình học, tức là đƣa hoạt động đó từ trạng thái
này sang trạng thái khác để dần dần tiến tới mục đích giáo dục” [35, tr.34].
Hoạt động đặc trƣng của trƣờng học là hoạt động dạy và hoạt động học.
Đó là hoạt động có tính tổ chức, có nội dung có phƣơng pháp, có mục đích, có
sự lãnh đạo của nhà giáo dục. Đồng thời có sự hoạt động tích cực, tự giác của
ngƣời học trong tất cả các loại hình học tập. Nhà trƣờng là tổ chức bao gồm
nhiều thành phần cấu thành, mỗi thành phần thực hiện nhiệm vụ nhất định
trên cơ sở đƣợc phân công trách nhiệm phối hợp, thống nhất thực hiện tiến tới
hoàn thành mục tiêu của nhà trƣờng đề ra. Kết quả đào tạo chính là thành quả

giáo dục của tất cả cán bộ, giáo viên, công nhân viên trong nhà trƣờng và có
sự phối hợp giáo dục của lực lƣợng ngoài trƣờng.
1.2.3. Sinh viên, sinh viên ngoại trú
* Sinh viên
Thuật ngữ này có nguồn gốc từ tiếng Latinh “Student” có nghĩa là
ngƣời làm việc, học tập nhiệt tình, ngƣời đi tìm kiếm, khai thác tri thức. Nó
đƣợc dùng cùng nghĩa tƣơng đƣơng với từ “Student” trong tiếng Anh,
“Etudiant” trong tiếng Pháp.

12


Theo ngôn ngữ Hán Việt, từ “sinh viên” đƣợc diễn nghĩa ra là ngƣời
bƣớc vào cuộc sống, cuộc đời. Còn theo Từ điển tiếng Việt, khái niệm “sinh
viên” đƣợc dùng để chỉ ngƣời học ở bậc đại học [42, tr.860].
Theo cách phổ biến hiện nay trong xã hội thì khái niệm “sinh viên”
đƣợc Nhà nƣớc thể chế hoá, pháp lý hoá thuật ngữ này bằng luật định. Trong
Luật iáo dục 2005 đã thống nhất cách gọi đối với sinh viên nhƣ sau: Sinh viên
là ngƣời đang học tập tại các trƣờng cao đẳng, trƣờng đại học [34, tr.73].
Trong giới hạn của đề tài này chỉ nghiên cứu với đối tƣợng là sinh viên hệ
chính quy thì có thể thu hẹp nội hàm của khái niệm này nhƣ sau:
- Đó là những ngƣời đã tốt nghiệp trung học phổ thông.
- Họ đã vƣợt qua kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng và đỗ vào trƣờng.
- Họ thuộc nhóm thanh niên nam, nữ từ 17 đến 25 tuổi.
- Họ chƣa có nghề nghiệp, việc làm xác định do đó còn lệ thuộc gia
đình về kinh tế.
- Họ là nhóm xã hội đặc biệt gồm những thanh niên xuất thân từ các
tầng lớp xã hội khác nhau đang trong quá trình học tập, chuẩn bị nghề nghiệp
chuyên môn để bƣớc vào một nhóm xã hội mới là tầng lớp tri thức trẻ.
* Sinh viên ngoại trú

Theo Quy chế ngoại trú của học sinh, sinh viên các trƣờng đại học, cao
đẳng, trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy ban hành kèm theo Thông tƣ số
27/2009/TT-BGDĐT, ngày 19/10/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì học
sinh, sinh viên ngoại trú là học sinh, sinh viên không ở trong khu nội trú của
nhà trƣờng.
Nhƣ vậy, sinh viên ngoại trú gồm ba đối tƣợng sau:
- Sinh viên sống với cha, mẹ và gia đình ở nhà riêng.
- Sinh viên sống với ngƣời thân hoặc gia đình ngƣời thân ở nhà riêng.
- Sinh viên sống tại các nhà trọ không phải Ký túc xá của trƣờng.
Nhƣ vậy, đặc điểm không ở trong khu nội trú do nhà trƣờng quản lý là
cơ sở để xác định sinh viên ngoại trú.

13


Trong giới hạn của đề tài này chỉ nghiên cứu sinh viên ngoại trú sống
tại các nhà trọ không phải Ký túc xá của trƣờng.
1.2.4. Quản lý công tác sinh viên ngoại trú ở trường đại học
Quản lý SV ngoại trú ở trƣờng đại học là nội dung, cách thức, cách giải
quyết vấn đề SV ngoại trú của nhà trƣờng cùng những lực lƣợng ngoài nhà
trƣờng nhằm giúp SV ngoại trú thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ trong quá
trình học tập và rèn luyện tại trƣờng cũng nhƣ ở nơi cƣ trú.
Trong quản lý sinh viên ngoại trú, chủ thể quản lý là nhà trƣờng, chính
quyền địa phƣơng; đối tƣợng quản lý là sinh viên ngoại trú.
Để đạt các mục tiêu quản lý, chủ thể quản lý phải tổ chức, phối hợp,
khích lệ, động viên, dẫn dắt, định hƣớng hoạt động của đối tƣợng quản lý vào
mục tiêu đã đƣợc xác định trƣớc thông qua việc sử dụng hệ thống các công cụ
quản lý. Cụ thể ở đây là các biện pháp của chủ thể quản lý để quản lý sinh
viên ngoại trú theo yêu cầu của công tác sinh viên ngoại trú.
Giữa chủ thể quản lý, đối tƣợng quản lý và công cụ quản lý có mối

quan hệ chặt chẽ với nhau và cùng hƣớng đến mục tiêu cần đạt của quản lý.
Mối quan hệ này đƣợc biểu diễn bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2. Quan hệ chủ thể quản lý - đối tƣợng
quản lý - mục tiêu quản lý
Chủ thể quản lý

Xác định
Mục tiêu
quản lý

Công cụ quản lý
Thực hiện

Đối tƣợng quản lý

[Nguồ n 43, tr.105]

14


Nhƣ vậy, quản lý công tác SV ngoại trú là quá trình lập kế hoạch, tổ
chức, lãnh đạo, kiểm tra SV ngoại trú để thực hiện các mục tiêu theo yêu cầu
của công tác SV ngoại trú.
Quản lý công tác SV là một trong những nhiệm vụ quan trọng của công
tác quản lý giáo dục. Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, đòi hỏi các cơ quan tham
gia hoạt động giáo dục, cụ thể là cán bộ quản lý giáo dục phải không ngừng
học tập, rèn luyện, nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, năng
lực quản lý và trách nhiệm cá nhân.
1.3. Công tác sinh viên ở trƣờng đại học
1.3.1. Vị trí, vai trò của công tác sinh viên trong trường đại học

Theo Điều 2 của Quy chế học sinh, sinh viên các trƣờng đại học, cao
đẳng và trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy (Ban hành kèm theo Quyết
định số 42/2007/QĐ-BGDĐT ngày 13 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ
GD& ĐT), quy định: “Công tác HSSV là một trong những công tác trọng tâm
của Hiệu trƣởng nhà trƣờng, nhằm bảo đảm thực hiện mục tiêu giáo dục là
đào tạo con ngƣời Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức
khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tƣởng độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dƣỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực
của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Trong số những ngƣời đƣợc giáo dục - đào tạo để có thể đủ sức làm
chủ nền khoa học, công nghệ hiện đại của nƣớc nhà sau này thì SV là ngƣời
tiêu biểu, là những ngƣời đang đƣợc đầu tƣ, đang đƣợc đào tạo ở giai đoạn
cuối cùng trong nhà trƣờng một cách có hệ thống. Đó là nguồn lực con ngƣời
lao động có chất lƣợng và trình độ cao, có chuyên môn sâu, là lực lƣợng ƣu tú
về học vấn trong thanh niên, đƣợc Đảng, Nhà nƣớc, các tổ chức đoàn thể, gia
đình và toàn thể xã hội quan tâm chăm sóc và đặt nhiều tin tƣởng, hy vọng.
Trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo nói chung và trong các trƣờng đại
học nói riêng thì công tác sinh viên góp phần hỗ trợ tích cực cho giảng dạy
(thầy) và học tập (trò), cũng nhƣ đảm nhận mọi mặt của công tác quản lý.

15


Công tác SV bao gồm từ các khâu hành chính, giáo vụ, đến giáo dục ngoài
giờ, giáo dục chính trị tƣ tƣởng, đạo đức, công tác y tế, thể thao và tổ chức
phong trào SV (kết hợp với Đoàn Thanh niên, Hội Sinh viên...) sẽ hỗ trợ và
tạo điều kiện về vật chất và tinh thần trong quá trình học tập để SV rèn luyện
trở thành nguồn nhân lực có chất lƣợng cao. Công tác sinh viên có ý nghĩa
quyết định trong việc đổi mới và phát triển bền vững yếu tố con ngƣời về
chất lƣợng nhận thức tri thức và hành động. Công tác sinh viên giúp cho sinh

viên có cách nhìn đúng đắn về cuộc sống, xã hội, về quyền lợi và nhiệm vụ
của mình từ đó chủ động, tích cực học tập, sáng tạo và phấn đấu trau dồi kiến
thức khoa học để trở thành một công dân tốt, ngƣời lao động có phẩm chất, có
năng lực sau khi học tập ra trƣờng. Công tác sinh viên đảm bảo cho sinh viên
đƣợc hƣởng đầy đủ mọi quyền lợi về chế độ, chính sách của Nhà nƣớc, giúp
cho sinh viên có đời sống vật chất tinh thần tốt hơn, phong phú hơn từ đó sinh
viên yên tâm học tập.
Nhƣ vậy, công tác sinh viên góp phần hỗ trợ tích cực cho công tác giáo
dục và đào tạo trong các trƣờng đại học, cao đẳng.
1.3.2. Công tác sinh viên ở trường đại học
Theo Chƣơng III của Quy chế học sinh, sinh viên các trƣờng đại học,
cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy, thì nội dung công tác sinh
viên ở trƣờng đại học gồm: Công tác tổ chức hành chính; Công tác tổ chức,
quản lý hoạt động học tập và rèn luyện của HSSV; Công tác y tế, thể thao;
Thực hiện các chế độ, chính sách đối với HSSV; Thực hiện công tác an ninh
chính trị, trật tự, an toàn, phòng chống tội phạm và các tệ nạn xã hội; Thực
hiện công tác quản lý HSSV nội trú, ngoại trú.
Nhƣ vậy, công tác sinh viên là những công việc có liên quan đến sinh
viên nhằm giúp sinh viên học tập tốt, rèn luyện tốt, hình thành phẩm chất và
năng lực công dân. Công tác SV là quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ học
tập của sinh viên theo đúng chƣơng trình, kế hoạch đã định và thực hiện đúng
các quy chế, quy định hiện hành, tổ chức giáo dục chính trị, tƣ tƣởng, đạo

16


đức, lối sống cho sinh viên, tổ chức quản lý đời sống vật chất và tinh thần của
sinh viên.
1.3.3. Nội dung công tác sinh viên ngoại trú ở trường đại học
Theo Chƣơng 3 Quy chế ngoại trú của học sinh, sinh viên các trƣờng

đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy (Ban hành theo
Thông tư số 27/2009/TT-BGDĐT ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng
Bộ GD và ĐT), quy định nội dung công tác SV ngoại trú nhƣ sau:
Điều 7: Công tác quản lý học sinh, sinh viên ngoại trú
- Phổ biến các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, nhà trƣờng về
công tác ngoại trú của học sinh, sinh viên; hƣớng dẫn và tƣ vấn thủ tục đăng
ký tạm trú ngay từ khi nhập học.
- Lập kế hoạch hàng năm để thực hiện công tác quản lý học sinh, sinh
viên ngoại trú.
- Lập sổ học sinh, sinh viên ngoại trú (Phụ lục số II), cập nhật đầy đủ,
kịp thời việc thay đổi nơi cƣ trú của học sinh, sinh viên ngoại trú.
Điều 8: Công tác phối hợp
- Lập kế hoạch phối hợp với chính quyền địa phƣơng nắm bắt tình hình
về nhà trọ để tƣ vấn, giới thiệu chỗ ở cho học sinh, sinh viên có nhu cầu.
- Chủ động phối hợp với chính quyền địa phƣơng, cơ quan công an, các
ngành có liên quan tổ chức hội nghị giao ban hàng năm giữa nhà trƣờng và
chính quyền địa phƣơng về tình hình học sinh, sinh viên ngoại trú, kịp thời
giải quyết các vụ việc liên quan đến học sinh, sinh viên ngoại trú.
- Phối hợp với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội sinh viên
Việt Nam, Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội
khác có liên quan để tƣ vấn, hỗ trợ, giúp đỡ, tổ chức thực hiện công tác ngoại
trú của học sinh, sinh viên.
1.4. Phòng công tác sinh viên ở trƣờng đại học
1.4.1. Vị trí, vai trò của Phòng Công tác sinh viên trong trường đại học

17


Theo Điều 13 của Quy chế HSSV các trƣờng đại học, cao đẳng và trung
cấp chuyên nghiệp hệ chính quy, quy định hệ thống tổ chức, quản lý công tác

HSSV gồm: Hiệu trƣởng, đơn vị phụ trách công tác HSSV, giáo viên chủ
nhiệm và lớp HSSV.
Căn cứ vào Quy chế HSSV thì Hiệu trƣởng là ngƣời chịu trách nhiệm
cao nhất về công tác HSSV. Tham mƣu, giúp hiệu trƣởng về công tác HSSV
là đơn vị phụ trách công tác HSSV, đó là Phòng Công tác sinh viên. Có nhiều
trƣờng đại học theo quy mô và nhiệm vụ đào tạo nên đơn vị phụ trách công
tác HSSV đƣợc đặt tên là Phòng Công tác HSSV hoặc ghép thêm với công tác
chính trị và đặt tên là Phòng Chính trị - Công tác Sinh viên hoặc Phòng Chính
trị và Công tác HSSV…
Nhƣ vậy, theo Quy chế HSSV thì Phòng Công tác sinh viên là đơn vị
đƣợc thành lập để phụ trách công tác SV. Trong trƣờng đại học, SV là nhân
vật trung tâm và hầu hết các hoạt động đều hƣớng tới SV, chính vì vậy Phòng
Công tác sinh viên có vị trí, vai trò quan trọng nhƣ các phòng ban khác trong
trƣờng đại học.
1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của Phòng Công tác sinh viên
* Chức năng:
Theo Điều 15 của Quy chế học sinh, sinh viên các trƣờng đại học, cao
đẳng và trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy, quy định đơn vị phụ trách
công tác HSSV nhƣ sau: “Căn cứ Điều lệ nhà trƣờng của từng trình độ đào
tạo, Hiệu trƣởng quy định chức năng, nhiệm vụ của đơn vị phụ trách công tác
HSSV, làm đầu mối giúp Hiệu trƣởng thực hiện nội dung công tác HSSV theo
quy định tại Chƣơng III của Quy chế này”.
Nhƣ vậy chức năng của Phòng Công tác sinh viên là đầu mối tham mƣu
giúp thực hiện nội dung công tác HSSV theo quy định của Quy chế HSSV.
* Nhiệm vụ:
Theo Điều 15, Chƣơng IV của Quy chế học sinh, sinh viên các trƣờng
đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy, Phòng Công tác

18



×