Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Sự kế thừa và luận giải mới của phan bội châu về các tư tưởng nho giáo trong tác phẩm khổng học đăng tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (295.54 KB, 27 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

----------***----------

LUYỆN THỊ MINH THƢ

SỰ KẾ THỪA VÀ LUẬN GIẢI MỚI CỦA
PHAN BỘI CHÂU VỀ CÁC TƢ TƢỞNG NHO GIÁO
TRONG TÁC PHẨM KHỔNG HỌC ĐĂNG
Chuyên ngành: Triết học
Mã số: 62 22 03 01

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC

HÀ NỘI - 2017


CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Lê Thị Lan

Phản biện 1: GS.TS. Đỗ Quang Hưng
Phản biện 2: PGS.TS. Hồ Trọng Hoài
Phản biện 3: PGS.TS. Trần Đăng Sinh

Luận án đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện
họp tại Học viện Khoa học Xã hội vào hồi … giờ …. phút, ngày ….
tháng ….. năm …..



Có thể tìm hiểu luận án tại thƣ viện:
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Học viện Khoa học xã hội


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Dân tộc Việt Nam có truyền thống lịch sử dựng nước lâu đời, được
nhiều dân tộc trên thế giới tôn trọng, mến mộ. Một dân tộc như vậy tất yếu
phải có hệ thống tư tưởng ở trình độ nhất định, có nền văn hóa mang bản
sắc độc đáo. Đó là những giá trị vô cùng quý báu, là hành trang quan trọng
để Việt Nam hội nhập quốc tế thành công.
Sau 30 năm đổi mới, với việc thực hiện đường lối phát triển nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; hội nhập khu vực và thế giới,
nền kinh tế nước ta đã từng bước ổn định và phát triển. Những thành tựu
mà chúng ta đạt được về kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa, giáo dục,... rất
đáng tự hào. Tuy nhiên, việc đẩy mạnh giao lưu văn hoá, hội nhập kinh tế
quốc tế cũng ẩn chứa những nguy cơ, thách thức không nhỏ trên mọi lĩnh
vực của đời sống xã hội. Trên góc độ văn hóa, với tâm lý sùng ngoại, một
bộ phận không nhỏ người Việt Nam đã xem nhẹ những giá trị văn hoá dân
tộc, chạy theo lối sống thực dụng phương Tây. Không ít trường hợp vì
đồng tiền và danh vị mà chà đạp lên tình nghĩa gia đình, quan hệ thầy trò,
đồng nghiệp. Tất cả những điều đó đang gây hại đến thuần phong mỹ tục
của dân tộc, đến cốt cách và bản lĩnh con người Việt Nam. Vì vậy, trong
sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước hiện nay, cùng với việc tiếp thu
những tinh hoa văn hoá nhân loại, hơn bao giờ hết, chúng ta phải biết giữ
gìn và phát huy các giá trị truyền thống, nhằm xây dựng một nền văn hoá
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Để giải quyết tốt nhiệm vụ đó, việc
nghiên cứu, xác định đầy đủ các giá trị tư tưởng dân tộc thông qua nghiên

cứu tư tưởng của các nhà văn hóa lớn là rất cần thiết.

1


Trong số các nhà tư tưởng Việt Nam, Phan Bội Châu được đánh giá
là nhà văn hoá, nhà tư tưởng lớn có vị trí quan trọng và ảnh hưởng sâu sắc
đối với các tầng lớp xã hội nước ta thời cận đại. Ông được coi là dấu nối
giữa tư tưởng văn hóa truyền thống với tư tưởng văn hóa hiện đại của nước
nhà. Trong cuộc đời hoạt động của mình, ông đã để lại nhiều tác phẩm có
giá trị cao về tư tưởng. Là một nho sĩ uyên thâm, ông đã thấm nhuần
những tư tưởng tích cực của Nho giáo. Giống như nhiều nhà tư tưởng cùng
thời, để kết hợp yêu nước với duy tân, ông đã phải chia tay với đạo lý
thánh hiền ở nhiều điểm nhưng trong quá trình tiếp nhận tư tưởng mới, ông
đã nhìn lại và chịu không ít những ràng buộc với tư tưởng Nho giáo. Vì
vậy, vào thời gian cuối đời, ông đã viết hai bộ sách lớn về Nho giáo, trong
đó có cuốn Khổng học đăng. Đây là tác phẩm có giá trị, thể hiện rõ ý thức
trách nhiệm của một nhà yêu nước chân chính, với tâm huyết giữ gìn và
phát huy các giá trị tư tưởng truyền thống của dân tộc. Trong tác phẩm
này, những kinh điển chủ yếu của Nho giáo đã được Phan Bội Châu giải
thích lại thông qua lăng kính của một nhà nho tiến bộ, qua đó giúp người
đọc thấy được những tinh hoa của Nho giáo trong toàn bộ lịch sử. Đây là
việc làm có ý nghĩa hết sức sâu sắc của ông trong bối cảnh “gió Á mưa
Âu” ở Việt Nam buổi giao thời.
Trong bối cảnh đất nước ta hiện nay, khi quá trình hội nhập kinh tế,
văn hóa toàn cầu đang diễn ra ngày càng sâu rộng thì đã xuất hiện nhiều
đặc điểm dường như lặp lại có tính biện chứng so với những đặc điểm của
xã hội Việt Nam cách đây gần 100 năm - thời kỳ tác phẩm Khổng học
đăng ra đời. Vì vậy, nghiên cứu sự kế thừa, luận giải mới của Phan Bội
Châu về các tư tưởng Nho giáo trong Khổng học đăng là một việc làm cần

thiết. Nó giúp chúng ta đánh giá một cách đúng đắn nhất về tư tưởng và
2


những cống hiến của Phan Bội Châu đối với dân tộc Việt Nam, đồng thời
gợi mở nhiều bài học sâu sắc về sự kế thừa và phát huy các giá trị tư tưởng
truyền thống trong sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước hiện nay.
Vì những lý do trên, nghiên cứu sinh quyết định chọn đề tài: “Sự kế
thừa và luận giải mới của Phan Bội Châu về các tư tưởng Nho giáo
trong tác phẩm “Khổng học đăng” làm nội dung luận án tiến sĩ Triết học
của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu:
Làm rõ sự kế thừa và luận giải mới về Nho giáo của Phan Bội Châu
trong tác phẩm Khổng học đăng, từ đó đưa ra những đánh giá về giá trị, hạn
chế và ý nghĩa của việc luận giải Nho giáo đối với thời đại ông và hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để thực hiện mục đích trên, luận án có các nhiệm vụ sau:
- Làm rõ tình hình hình nghiên cứu về sự kế thừa và luận giải mới
của Phan Bội Châu về các tư tưởng Nho giáo trong tác phẩm Khổng học
đăng, chỉ ra những nội dung kế thừa của các tác giả khác và xác định rõ
hướng nghiên cứu của luận án.
- Trình bày, phân tích những điều kiện kinh tế - xã hội, tiền đề tư
tưởng dẫn đến sự kế thừa và luận giải mới của Phan Bội Châu về tư tưởng
Nho giáo trong tác phẩm Khổng học đăng.
- Trình bày, phân tích những nội dung tư tưởng Nho giáo được Phan
Bội Châu kế thừa và luận giải trong tác phẩm Khổng học đăng.
- Đánh giá những giá trị, hạn chế, ý nghĩa hiện thời của sự kế thừa và
diễn giải mới của Phan Bội Châu về tư tưởng Nho giáo trong tác phẩm
Khổng học đăng.

3


3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu: Sự diễn giải của Phan Bội Châu về Nho
giáo trong tác phẩm Khổng học đăng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu: Các tư tưởng của Nho giáo được Phan Bội
Châu luận giải trong tác phẩm Khổng học đăng như: Vấn đề Trời, Mệnh
trời, con người; vấn đề kinh tế, chính trị; vấn đề đạo đức, giáo dục.
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận: Luận án được thực hiện trên cơ sở những nguyên
lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan
điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về lịch sử triết học, lịch sử tư tưởng
Việt Nam.
4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu: Luận án sử dụng các phương pháp
nghiên cứu triết học như: phương pháp lôgic – lịch sử, phương pháp phân
tích – tổng hợp, phương pháp so sánh, hệ thống hóa... kết hợp với phương
pháp văn bản học, tiểu sử học.
5. Đóng góp của luận án:
- Làm sáng tỏ được những điều kiện kinh tế - xã hội và tiền đề tư
tưởng dẫn đến sự kế thừa và luận giải mới của Phan Bội Châu về tư tưởng
Nho giáo trong tác phẩm Khổng học đăng.
- Phân tích và làm rõ được sự kế thừa và luận giải mới của Phan Bội
Châu về những nội dung tư tưởng Nho giáo trong tác phẩm Khổng học đăng.
- Làm rõ được những giá trị, hạn chế và ý nghĩa hiện thời của sự kế
thừa và luận giải mới của Phan Bội Châu về tư tưởng Nho giáo trong
Khổng học đăng.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận: Luận án góp tìm hiểu, hệ thống hóa những nội
4



dung tư tưởng Nho giáo được Phan Bội Châu kế thừa và luận giải mới trong
tác phẩm Khổng học đăng, từ đó góp phần tìm hiểu tư tưởng của nhà Nho,
nhà chí sĩ cách mạng Phan Bội Châu. Trên cơ sở đó, luận án rút ra một số bài
học thực tiễn và lý luận về việc kế thừa, phát triển tinh hoa văn hóa dân tộc
để vận dụng vào sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn: Luận án có thể được sử dụng làm tài liệu
tham khảo trong nghiên cứu và giảng dạy môn Lịch sử Triết học, Lịch sử
tư tưởng Việt Nam. Luận án cũng có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho
việc tiếp tục đi sâu nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến đề tài.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận án
gồm 4 chương, 12 tiết.
Chƣơng I. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Các công trình nghiên cứu về cơ sở của việc luận giải tƣ
tƣởng Nho giáo trong tác phẩm Khổng học đăng của Phan Bội Châu
Cơ sở của việc luận giải tư tưởng Nho giáo trong tác phẩm Khổng
học đăng của Phan Bội Châu bước đầu đã được tiếp cận và phân tích ở góc
độ trực tiếp hoặc gián tiếp. Trong những công trình nghiên cứu về tư tưởng
Phan Bội Châu nói chung, Khổng học đăng nói riêng, các tác giả đã đề cập
đến sự khủng hoảng Nho giáo ở Việt Nam, cùng với hoàn cảnh xuất thân
và đặc điểm cá nhân của Phan Bội Châu với tư cách là điều kiện quan
trọng dẫn tới việc Phan Bội Châu diễn dịch lại tư tưởng Nho giáo trong tác
phẩm của mình. Một số vấn đề khác như: tình hình thế giới cuối thế kỷ
XIX, đầu thế kỷ XX; những cuộc tranh luận học thuật sôi nổi; sự ảnh
5



hưởng của Tân văn, Tân thư trong đời sống tư tưởng Việt Nam; xu hướng
canh tân, đổi mới đất nước cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX ở nước ta...
đều có liên quan mật thiết đến đến sự ra đời của Khổng học đăng nhưng lại
chưa được tác giả nào luận giải nhằm chứng minh cho tính tất yếu của việc
diễn dịch lại các tư tưởng Nho giáo của Phan Bội Châu trong tác phẩm
này. Vì vậy, tác giả luận án sẽ phân tích, làm rõ tất cả những vấn đề trên.
1.2. Các công trình nghiên cứu về những nội dung tƣ tƣởng Nho
giáo đƣợc Phan Bội Châu kế thừa và diễn giải mới trong tác phẩm
Khổng học đăng
Qua khảo sát một khối lượng đồ sộ công trình nghiên cứu về Phan Bội
Châu, chúng tôi nhận thấy những công trình nghiên cứu về nội dung tư tưởng
Nho giáo được Phan Bội Châu kế thừa và diễn giải mới trong tác phẩm
Khổng học đăng chiếm một số lượng khá ít. Trong đó, các tác giả đã chỉ ra
luận giải của Phan Bội Châu về chữ Nhân, dân, vấn đề dân chủ và kinh tế, từ
đó đưa ra một số kết luận có giá trị. Tuy nhiên, do chủ yếu xuất hiện trong
phạm vi một bài nghiên cứu hoặc bài báo khoa học cho nên các dẫn chứng,
lập luận đưa ra chưa đủ để làm rõ nội dung nào được Phan Bội Châu kế thừa,
nội dung nào được ông phát triển. Trong Khổng học đăng, còn nhiều vấn đề
khác được Phan Bội Châu luận giải, qua đó gợi mở những bài học có giá trị,
nhưng lại chưa được công trình nào đề cập tới. Đó là: những luận giải về
Trời, Mệnh trời, con người; luận giải về đường lối trị nước; luận giải về các
phạm trù đạo đức khác như Trung, Hiếu, Lễ, Nghĩa... và những luận giải về
về đối tượng, nội dung, phương pháp giáo dục.
1.3. Các công trình nghiên cứu về giá trị, hạn chế và ý nghĩa hiện
thời của việc luận giải tƣ tƣởng Nho giáo trong tác phẩm Khổng học
đăng của Phan Bội Châu
6


Về giá trị, các nghiên cứu đi trước đã chỉ ra giá trị của những luận giải

về Nho giáo trong Khổng học đăng là giúp cho người đọc thấy được những
tinh hoa của Nho giáo, thấy được Nho giáo có đầy đủ những yếu tố của
một học thuyết hiện đại. Những nhận định đó là chưa đầy đủ, vì vậy, cần
bổ sung một số giá trị khác như: việc diễn dịch lại tư tưởng Nho giáo của
Phan Bội Châu thể hiện tư duy thức thời của một nhà Nho chân chính
trước sự biến đổi của xã hội; giúp người đọc thấy được những giá trị thực
tiễn của học thuyết này trong bối cảnh chống đế quốc, giải phóng dân tộc ở
Việt Nam những năm đầu thế kỷ XX.
Về hạn chế, các tác giả đã chỉ ra một số hạn chế trong việc luận giải
Nho giáo của Phan Bội Châu như: không phê phán mà chỉ thiên về ca ngợi
cái hay của Nho giáo và thiếu thuyết phục trong việc làm mới một số nội
dung của Nho giáo.
Về ý nghĩa hiện thời của việc luận giải Nho giáo trong Khổng học
đăng, các tác giả đã chỉ ra rằng, việc kế thừa và diễn giải mới của Phan Bội
Châu về các tư tưởng Nho giáo đã gợi mở một bài học ý nghĩa về kế thừa
các giá trị truyền thống và tiếp thu văn minh nhân loại trong sự nghiệp xây
dựng và phát triển đất nước. Đây là những nhận định sâu sắc nhưng cần bổ
sung các bài học giá trị về mặt thực tiễn, có thể vận dụng vào quá trình xây
dựng và phát triển đất nước hiện nay trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính
trị, giáo dục, đạo đức.
1.4. Những vấn đề luận án tập trung giải quyết
Thứ nhất, làm rõ bối cảnh chính trị - xã hội –tư tưởng thời Phan Bội
Châu nhằm chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến sự kế thừa và luận giải mới
của ông về các tư tưởng Nho giáo trong tác phẩm Khổng học đăng.

7


Thứ hai, triển khai việc nghiên cứu về những nội dung tư tưởng Nho
giáo được Phan Bội Châu kế thừa và diễn giải mới trong tác phẩm Khổng

học đăng như: sự diễn giải về Trời, Người; sự diễn giải về vấn đề chính trị,
kinh tế; sự diễn giải về vấn đề đạo đức, giáo dục.
Thứ ba, làm rõ hai vấn đề:
Một là, sự kế thừa và diễn giải mới của Phan Bội Châu về các tư
tưởng Nho giáo trong Khổng học đăng có giá trị gì và còn tồn tại hạn chế
gì cần khắc phục. Hai là, có thể rút ra những bài học lý luận và thực tiễn gì
để vận dụng vào sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước hiện nay.
Tiểu kết chƣơng I
Chƣơng II. CƠ SỞ SỰ KẾ THỪA VÀ LUẬN GIẢI MỚI CỦA
PHAN BỘI CHÂU VỀ CÁC TƢ TƢỞNG NHO GIÁO TRONG TÁC
PHẨM KHỔNG HỌC ĐĂNG
2.1. Bối cảnh lịch sử, xã hội thế giới và Việt Nam cuối thế kỷ
XIX, đầu thế kỷ XX
2.1.1. Bối cảnh lịch sử, xã hội thế giới cuối thế kỷ XIX, đầu thế
kỷ XX
Ở phương Tây, sự chuyển biến của CNTB từ tự do cạnh tranh sang
độc quyền, làm cho các nhu cầu về thị trường ngày càng tăng lên. Đây
cũng chính là nguyên nhân cơ bản dẫn đến việc các nước đế quốc tăng
cường xâm lược thuộc địa, từ đó tạo ra sự biến đổi sâu sắc trên tất cả các
mặt của đời sống xã hội ở các nước phương Đông, trong đó có Việt Nam.
Ở phương Đông, phong trào canh tân đất nước ở Nhật Bản và Trung
Quốc, làm rõ sự giống nhau của cả hai phong trào này đều thống nhất ở lập
trường phải thay đổi những tư tưởng trì trệ, thủ cựu của chế độ phong kiến
8


đương thời. Đây chính là yếu tố cơ bản tác động sâu sắc tới tư tưởng các
nhà yêu nước Việt Nam, thúc đẩy họ tìm tòi những định hướng mới nhằm
giải phóng dân tộc và phát triển đất nước.
2.1.2. Bối cảnh lịch sử, xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX, đầu thế

kỷ XX
Về kinh tế: Từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, kinh tế Việt
Nam chuyển thành nền kinh tế thuộc địa – tư bản với kiến trúc đa ngành.
Thực chất thì đây là một cơ cấu kinh tế mất cân đối với một nền nông
nghiệp lạc hậu, bên cạnh một nền công nghiệp yếu ớt.
Về chính trị: Chính quyền phong kiến Việt Nam bị tước đoạt gần hết
các quyền tự trị cơ bản của mình, đồng thời trở thành kẻ bù nhìn, làm tay
sai cho giặc. Điều này tất yếu làm cho Nho giáo, với tư cách là hệ tư
tưởng của giai cấp địa chủ phong kiến sẽ bị ảnh hưởng không nhỏ.
Về cơ cấu xã hội: Sự xâm lược của thực dân Pháp đã làm cơ cấu xã hội
nước ta những năm cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX có nhiều chuyển biến
đáng kể. Cơ cấu xã hội theo tứ dân: sĩ, nông, công, thương dần thay đổi. Tầng
lớp tiểu tư sản trí thức trở thành lực lượng chính trong việc tìm ra những giải
pháp cho những vấn đề trọng yếu của dân tộc. Nổi bật lên trong tầng lớp này
là các trí thức yêu nước tiến bộ. Tuy chưa phải là lực lượng lãnh đạo cách
mạng, nhưng với lòng yêu nước nhiệt thành, họ đã thực hiện một số nhiệm
vụ quan trọng trong buổi giao thời ở nước ta như: kêu gọi, duy trì lòng yêu
nước; giữ gìn, phát huy truyền thống của dân tộc hay tham gia các phong trào
đấu tranh giải phóng dân tộc với những mức độ khác nhau.
2.2. Bối cảnh văn hóa, tƣ tƣởng của sự kế thừa và luận giải mới
của Phan Bội Châu về các tƣ tƣởng Nho giáo trong tác phẩm Khổng
học đăng
9


2.2.1. Bối cảnh văn hóa
* Ảnh hưởng của văn hóa phương Tây đến đời sống tinh thần của
người Việt Nam
Sự gặp gỡ, va chạm giữa hai nền văn hóa Đông – Tây đặt ra đối với
mỗi người Việt Nam nói chung, giới trí thức nói riêng là phải nhận thức

một cách đúng đắn về văn hóa dân tộc cũng như văn hóa phương Tây, để
trên cơ sở đó, lựa chọn một con đường đúng đắn nhất, phù hợp nhất. Bên
cạnh đó, sự ra đời của hệ thống báo chí cùng với sự phát triển của môi
trường đô thị, sự ra đời của chữ quốc ngữ và chủ trương dùng chữ quốc
ngữ thay cho chữ Hán ở nước ta đầu thế kỉ XX của chính quyền thực dân...
* Những thay đổi trong lĩnh vực giáo dục, khoa cử, chữ viết
Về giáo dục, thay đổi trong chế độ khoa cử kéo theo sự suy tàn của ý
thức hệ Nho giáo đã tồn tại ở nước ta nhiều năm và sự xuất hiện của một
số trí thức Tây học tiến bộ, cùng với những thay đổi trong tư duy tiếp nhận
và chuyển hóa những giá trị của nhân loại.
Chủ trương dùng chữ quốc ngữ thay cho chữ Hán ở nước ta đầu thế
kỷ XX của chính quyền thực dân là nguyên nhân chính thúc đẩy dịch thuật
phát triển. Sự phát triển của dịch thuật, cùng với những nỗ lực của giới trí
thức làm cho chữ quốc ngữ trở thành công cụ hữu hiệu trên con đường
hiện đại hóa nền văn hóa dân tộc. Một số nhà Nho tiến bộ đã cố gắng dịch
những nội dung của văn hóa truyền thống để vừa bảo tồn, vừa bắc nhịp cầu
với các thế hệ chỉ được đào tạo theo môi trường “Tân học”.
2.2.2. Bối cảnh tư tưởng
* Ảnh hưởng của Tân văn, Tân thư trong đời sống tư tưởng Việt Nam
cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX
Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, bằng nhiều con đường khác nhau,
10


những trào lưu tư tưởng mới của châu Âu đã được đưa vào Việt Nam với
những tài liệu được gọi là Tân văn, Tân thư.
Qua Tân văn, Tân thư, các sĩ phu yêu nước tiến bộ của Việt Nam đã
tiếp cận với những tư tưởng mới của các nhà khai sáng Pháp như Rút xô,
Môngtexkiơ, Vonte...
Các nhà nho nhìn lại đạo lý Khổng – Mạnh để có được những đánh

giá khoa học và khách quan nhất về học thuyết này.
* Xu hướng tư tưởng canh tân, đổi mới đất nước cuối thế kỷ XIX, đầu
thế kỷ XX
Từ những năm 60 của thế kỷ XIX, đã xuất hiện những đề nghị cải
cách nhằm nâng cao sức mạnh của nội lực để bảo vệ đất nước của các nhân
sĩ tiến bộ. Đây được coi là những viên gạch đầu tiên đặt nền móng cho các
nhân sĩ yêu nước đầu thế kỷ XX như Phan Bội Châu tìm đến những tư
tưởng mới, tiếp biến và hoàn thiện cho phù hợp với yêu cầu của sự nghiệp
giải phóng đất nước.
Những tư tưởng canh tân, cải cách của các nhân sĩ tiến bộ ở nước ta
cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, giúp Phan Bội Châu tiếp thu được
phương pháp đánh giá tình hình trong và ngoài nước. Kế thừa tư tưởng của
các nhà cải cách đi trước, ông cũng nhận ra rằng, ở nước ta lúc này, cuộc
đấu tranh chống thực dân, phong kiến tay sai được lồng trong cuộc đấu
tranh xây dựng nền văn hóa mới. Theo ông, nền văn hóa mới ở đây không
có nghĩa là “Tây hóa”, càng không phải là sự đoạn tuyệt với văn hóa
truyền thống, mà phải là sự chuyển mình tự thân của văn hóa truyền thống
trong thời hiện đại.
* Sự khủng hoảng của Nho giáo ở Việt Nam những năm đầu thế kỷ XX
Ở Trung Quốc, với sự xâm lược của các nước đế quốc phương Tây,
11


cùng với các cuộc vận động văn hóa mới dẫn đến sự khủng hoảng và suy
yếu của Nho học, cùng với sự phân hóa của giới Nho sĩ Trung Quốc.
Ở Việt Nam, những chuyển biến về kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo
dục cuối thế kỷ XIX đã dẫn đến sự khủng hoảng của Nho giáo ở nước ta
cùng những phân hóa trong đội ngũ Nho sĩ ngày càng rõ rệt.
Sự khủng hoảng sâu sắc của Nho giáo ở Việt Nam đặt ra nhu cầu
cách tân Nho học và xây dựng một nền học thuật điều hòa Đông Tây. Các

trí thức Nho học tiến bộ là chủ thể tích cực trong quá trình này.
2.3. Thân thế, sự nghiệp của Phan Bội Châu và tác phẩm Khổng
học đăng
2.3.1. Thân thế, sự nghiệp của Phan Bội Châu
Phan Bội Châu sinh ra trong một gia đình có truyền thống Nho học tại
vùng quê giàu truyền thống yêu nước; được đào luyện từ cửa Khổng sân
Trình và là bậc đại Nho luôn có trách nhiệm với vận mệnh của đất nước.
Phan Bội Châu không chỉ là con người tài năng, có tư tưởng cấp tiến,
mà còn là nhà tư tưởng lớn có vị trí rất quan trọng và ảnh hưởng sâu sắc
đối với các tầng lớp xã hội nước ta thời cận đại. Di sản của ông để lại cho
hậu thế thật đa dạng và đã góp phần quan trọng vào kho tàng di sản tư
tưởng dân tộc.
Từ một nhà nho truyền thống chịu ông đã tiếp thu tư tưởng tiến bộ
phương Tây và trở thành nhà Nho duy tân. Vào thời gian cuối đời, ông đã
viết hai bộ sách lớn về Nho giáo, trong đó có Khổng học đăng.
2.3.2. Về tác phẩm Khổng học đăng
Về thời gian ra đời, Khổng học đăng là một trước tác Nho học đồ
sộ, được Phan Bội Châu biên soạn trong thời gian cuối đời khi bị giam
lỏng ở Huế.
12


Về bố cục, ngoài phần “Phàm lệ”, Khổng học đăng được bố cục làm
ba phần chính với tất cả 30 chương.
Về mục đích, ông muốn người đọc nhận thức được những giá trị tốt
đẹp của Nho giáo để trên cơ sở đó tự giác kết hợp Nho giáo với khoa học
hiện đại phương Tây, làm nên một diện mạo mới cho văn hóa Việt Nam.
Về nội dung, ông trích lục, chú thích, diễn giảng và bàn luận về nội
dung Tứ thư của Nho giáo.
Tiểu kết chƣơng II

Chƣơng III. NHỮNG NỘI DUNG TƢ TƢỞNG NHO GIÁO
ĐƢỢC PHAN BỘI CHÂU KẾ THỪA VÀ LUẬN GIẢI MỚI TRONG
TÁC PHẨM KHỔNG HỌC ĐĂNG
3.1. Sự kế thừa và luận giải mới của Phan Bội Châu về vấn đề
Trời, Mệnh trời và con ngƣời
3.1.1. Về Trời, Mệnh trời
Phan Bội Châu đã kế thừa yếu tố duy vật của học thuyết Khổng –
Mạnh. Theo luận giải của ông, Trời không phải là một lực lượng siêu
nhiên thần bí mà như quy luật khách quan và nếu con người biết tuân theo
quy luật đó thì có thể thay đổi được mọi việc.
Ông còn bổ sung thêm một khía cạnh mới của phạm trù này khi cho
rằng Trời cũng chính là người, là dân; Mệnh trời không phải là mệnh lệnh,
sai khiến mà cũng chính là lòng người. Cách luận giải ấy thể hiện khuynh
hướng duy vật tích cực, có tác dụng thức tỉnh mọi người dân không được ỷ
lại vào Trời hay một lực lượng siêu nhiên nào đó, mà phải chủ động đứng
lên đấu tranh để cứu nước.
3.1.2. Về con người
13


Về nguồn gốc của con người: Khác với các nhà tiên nho giải thích
nguồn gốc của con người một cách duy tâm, Phan Bội Châu cho rằng
nguồn gốc của con người là từ cái “lý tự nhiên”. Ông cho rằng con người
cũng như vạn vật trong thế giới đều là sản phẩm của “lý tự nhiên” chứ
không phải do Trời, Thượng đế hay một lực lượng siêu nhiên nào sinh ra.
Về bản chất của con người: Phan Bội Châu đã kế thừa những nhân
tố hợp lý trong tư tưởng Nho giáo về bản tính con người như khẳng định
bản tính con người có thể thay đổi bởi hoàn cảnh, đề cao vai trò của giáo
dục, tu dưỡng đối với việc hoàn thiện nhân cách con người. Mặt khác,
ông đã vượt qua tính chất duy tâm, siêu hình của Nho giáo về vấn đề này

khi cho rằng bản tính con người không phải là “trời phú”, cũng không
phải tuyệt đối thiện hay tuyệt đối ác mà chỉ là một động cơ có thể dẫn
đến thiện hoặc ác.
3.2. Sự kế thừa và luận giải mới của Phan Bội Châu về vấn đề
kinh tế và chính trị trong Khổng học đăng
3.2.1. Về vấn đề kinh tế
Một trong những tư tưởng của Nho giáo không được đánh giá cao là
tư tưởng “trọng nghĩa khinh lợi”. Phan Bội Châu không đồng tình với quan
điểm đó và cho rằng, Nho giáo Khổng – Mạnh không coi thường tài lợi mà
chỉ phản đối “công lợi riêng”, còn “công lợi chung” thì vẫn được các nhà
nho đề xướng.
Nhiều người cho rằng, Nho giáo Khổng – Mạnh coi trọng nông
nghiệp, coi nhẹ thương nghiệp. Phan Bội Châu cho rằng đánh giá như vậy
là không đúng đối với tư tưởng Khổng – Mạnh. Ông đã dành nhiều tâm
huyết để bàn về “Bình dân kinh tế chủ nghĩa” của Mạnh Tử, qua đó ông
muốn chứng minh với người đọc rằng học thuyết Khổng – Mạnh có bao
14


hàm tư tưởng kinh tế, trong đó không chỉ nông nghiệp được coi trọng mà
thủ công nghiệp và thương nghiệp cũng rất được đề cao.
3.2.2. Về vấn đề chính trị
* Quan niệm về Dân
Phan Bội Châu đã đã chịu ảnh hưởng và tiếp thu những yếu tố tích
cực, nhân văn trong tư tưởng Nho giáo về phạm trù dân như: coi dân là lực
lượng to lớn nuôi sống toàn xã hội; dân còn là gốc nước, có ảnh hưởng đến
địa vị và quyền lực của nhà vua, đến sự thịnh – suy của triều đại. Tuy
nhiên, sự phát triển của ông là ở chỗ, trong khi các nhà nho đều có cái nhìn
miệt thị đối với người dân thì ở Phan Bội Châu, dân phải là đối tượng được
biết ơn, được trân trọng và đề cao.

* Về đường lối trị nước
Kế thừa tư tưởng Nho giáo Khổng – Mạnh, trong tác phẩm Khổng
học đăng, Phan Bội Châu cũng khẳng định vai trò của đạo đức trong
đường lối trị nước; trong đó nhấn mạnh đến việc “giáo dân” và “dưỡng
dân”. Ông cũng cho rằng nhà vua, người cầm quyền phải luôn làm
gương trong việc thực hành các phẩm chất đạo đức trong các mối quan
hệ xã hội. Tuy nhiên, ông đã có những kiến giải mới khi cho rằng “đức
trị” hay “nhân trị” không đơn giản chỉ là cai trị bằng đạo đức, nhân
nghĩa mà cần kết hợp với việc “lo lợi chung cho quốc dân”. Hơn nữa,
những kiến giải của ông về việc giáo dân và dưỡng dân cũng cho thấy
ông đã tiến gần đến quan niệm của chủ nghĩa duy vật lịch sử về vai trò
của kinh tế trong đời sống xã hội. Ông muốn chứng minh mục đích của
việc thực hiện đường lối trị nước trong Nho giáo Khổng – Mạnh là
hướng đến việc giải phóng con người hiện thực chứ không phải là duy
trì sự tồn tại vĩnh viễn của chế độ phong kiến.
15


3.3. Sự kế thừa và diễn giải mới của Phan Bội Châu về đạo đức
và giáo dục trong tác phẩm Khổng học đăng
3.3.1. Về đạo đức
Phan Bội Châu kế thừa nền tảng của đạo đức truyền thống, mặt khác,
ông đã mở rộng, phát triển hệ thống phạm trù đạo đức của Nho giáo lên
một trình độ cao hơn. Qua những kiến giải của ông, các phạm trù đạo đức
của Nho giáo Khổng – Mạnh đã có một diện mạo mới:
Từ quan niệm thực hiện đạo trung là trung thành với vua, Phan Bội
Châu đã mở bằng cách đem trung quân gắn liền với ái quốc, ái dân.
Từ quan niệm thực hiện đạo hiếu chỉ trong phạm vi gia đình, ông đã
mở rộng phạm vi thực hiện đạo hiếu đến cả quốc gia, dân tộc.
Từ quan niệm nhân trong Nho giáo được hiểu là lòng nhân ái với

mọi người chung chung, ông đã mở rộng thêm một nội dung mới đó là tình
yêu đất nước, yêu dân tộc...
Những kiến giải của Phan Bội Châu về một số phạm trù đạo đức cơ
bản trong Nho giáo Khổng – Mạnh cho thấy, một mặt, Phan Bội Châu kế
thừa những nền tảng của đạo đức truyền thống, mặt khác, ông đã mở rộng,
phát triển hệ thống phạm trù đạo đức của Nho giáo lên một trình độ cao
hơn, tiến bộ hơn.
3.3.2. Sự kế thừa và luận giải mới của Phan Bội Châu về giáo dục
3.3.1. Về mục đích giáo dục
Kế thừa tư tưởng Nho giáo Khổng – Mạnh về mục đích giáo dục,
Phan Bội Châu cho rằng mục đích của giáo dục là để hoàn thiện bản thân.
Bên cạnh đó, ông nhấn mạnh học là để thoát khỏi sự dốt nát, lạc hậu; để
nâng cao dân trí, từ đó tạo ra sức mạnh nhằm giải phóng dân tộc.

16


3.3.2. Về nội dung giáo dục
Khi nhận định về nội dung giáo dục của Nho giáo Khổng – Mạnh,
nhiều nhà nghiên cứu cho rằng, do các nhà nho quá đề cao vai trò của yếu
tố tinh thần, hạ thấp vai trò của hoạt động sản xuất cho nên nội dung giáo
dục của Nho giáo chưa đầy đủ. Tuy nhiên, theo kiến giải của Phan Bội
Châu, nội dung giáo dục của Nho giáo là khá đầy đủ, trong có bao hàm cả
nội dung dạy dân làm ăn kinh tế chứ không phải chỉ thiên về dạy luân lý,
đạo đức như nhiều người đánh giá...
3.3.3. Về phương pháp giáo dục
Những kiến giải của Phan Bội Châu về phương pháp giáo dục của
Nho giáo Khổng – Mạnh không có gì là dị biệt so với các học giả khác.
Với những hiểu biết của mình, ông cố gắng giải thích để người đọc có thể
hiểu rõ và nhận thấy được tính tích cực của các phương pháp giáo dục mà

các nhà nho đã đưa ra.
Tiểu kết chƣơng III

Chƣơng IV. GIÁ TRỊ, HẠN CHẾ VÀ Ý NGHĨA CỦA SỰ KẾ
THỪA VÀ LUẬN GIẢI MỚI CỦA PHAN BỘI CHÂU VỀ CÁC TƢ
TƢỞNG NHO GIÁO TRONG TÁC PHẨM KHỔNG HỌC ĐĂNG
4.1. Giá trị và hạn chế của tƣ tƣởng Nho giáo Phan Bội Châu
trong tác phẩm Khổng học đăng
4.1.1. Về giá trị
Thứ nhất, việc diễn dịch lại tư tưởng Nho giáo của Phan Bội Châu đã
thể hiện tư duy thức thời của một nhà nho chân chính trước sự biến đổi của
xã hội.
17


Thứ hai, sự kế thừa và diễn giải mới của Phan Bội Châu về những
nội dung tư tưởng Nho giáo trong tác phẩm Khổng học đăng có ý nghĩa
quan trọng trong việc khẳng định những giá trị lý luận trường tồn của Nho
giáo trong bối cảnh Nho giáo gần như đã trở thành “khói lạnh tro tàn”.
Thứ ba, sự kế thừa và diễn giải mới của Phan Bội Châu về những nội
dung tư tưởng Nho giáo trong tác phẩm Khổng học đăng có ý nghĩa quan
trọng trong việc cách tân Nho giáo cho phù hợp với thời đại, đồng thời,
giúp người đọc thấy được những giá trị thực tiễn của học thuyết này trong
bối cảnh chống đế quốc, giải phóng dân tộc ở Việt Nam những năm đầu
thế kỷ XX.
4.1.2. Về hạn chế
Thứ nhất, sự luận giải của Phan Bội Châu tuy có mới nhưng chưa đủ
sức thuyết phục, đặc biệt là với các tầng lớp trí thức tây học, thanh niên.
Thứ hai, Phan Bội Châu thiên về ca ngợi cái hay, cái tốt của Nho
giáo mà ít quan tâm lí giải căn nguyên thực sự dẫn đến khủng hoảng của

Nho giáo đương thời.
Thứ ba, Phan Bội Châu luận giải Nho giáo trên phương diện chính trị
- xã hội là chủ yếu nên còn nhiều giá trị Nho giáo trên các phương diện
khác chưa được chú ý hay phát hiện, đặc biệt là những vấn đề trong tư
tưởng triết học của Nho giáo.
4.2. Ý nghĩa của việc Phan Bội Châu kế thừa và luận giải mới về
Nho giáo trong tác phẩm Khổng học đăng
4.2.1. Ý nghĩa lý luận
Một là, cần kế thừa các giá trị tư tưởng truyền thống trong sự nghiệp
xây dựng và phát triển đất nước.

18


Hai là, cần đổi mới các giá trị tư tưởng truyền thống cho phù hợp với
sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước.
Ba là, cần tiếp thu có chọn lọc các giá trị, tinh hoa văn hóa thế giới
và vận dụng các giá trị đó làm giàu cho văn hóa Việt Nam mà không làm
mất bản sắc văn hóa dân tộc.
4.2.2. Ý nghĩa thực tiễn
Một là, trong lĩnh vực kinh tế
Chúng ta có thể rút ra nhiều bài học bổ ích có thể vận dụng vào sự
nghiệp phát triển kinh tế ở nước ta hiện nay như:
- Bài học về khuyến khích mọi người làm giàu hợp với đạo nghĩa.
- Bài học về kết hợp nghĩa và lợi.
- Bài học về gắn kết lợi ích cá nhân với lợi ích xã hội.
- Bài học về thực hành tiết kiệm, sản xuất phải nhiều hơn tiêu dùng;
về “hằng sản, hằng tâm”, ổn định tài sản cho dân, thường xuyên quan tâm
giải quyết công ăn việc làm cho những người đến tuổi lao động; về sự công
bằng trong phân phối của cải...

Hai là, trong lĩnh vực chính trị
Tác giả làm rõ các bài học về “lấy dân làm gốc”; về coi trọng và biết
ơn nhân dân; về “thuận lòng dân, trọng ý dân”; về thực hiện mối quan hệ
hai chiều giữa vua và dân; ...
Ba là, trong lĩnh vực đạo đức: Bài học về không ngừng tu dưỡng các
phẩm chất đạo đức như trung, hiếu, nhân, lễ, nghĩa, trí, tín; luôn “chính
tâm, tu thân” theo tinh thần tự giác, tự nguyện; biết đặt lợi ích của Đảng,
của nhân dân lên trên lợi ích của bản thân mình; gương mẫu trước nhân
dân, làm cho nhân dân tin tưởng và ủng hộ...

19


Bốn là, trong lĩnh vực giáo dục: bài học về nội dung giáo dục đầy đủ,
toàn diện; bài học về “tiên học lễ, hậu học văn”, bài học về phân loại đối
tượng người học; bài học về phương pháp học gắn với suy nghĩ, luyện tập;
bài học về ôn cũ để biết mới, nghiên cứu, xem xét những tri thức đã có để
lấy đó làm tiền đề học hỏi cái mới tiến bộ hơn, khoa học hơn...
Tiểu kết chƣơng IV

KẾT LUẬN
Ở nước ta những năm cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, Phan Bội
Châu được biết đến với tư cách một nhà tư tưởng, nhà văn hóa và nhà nho
tiêu biểu. Ông sống trong giai đoạn giao thời của xã hội Việt Nam với
những chuyển biến phức tạp. Trước sự xâm lược của thực dân Pháp và sự
đụng độ của hai nền văn hóa Đông – Tây, ông ý thức rõ về nước Việt Nam
không chỉ mất độc lập dân tộc mà còn phải đối mặt với nguy cơ băng hoại
các giá trị truyền thống. Những cuộc tranh luận gay gắt giữa người có
khuynh hướng “thủ cựu” với người có khuynh hướng duy tân trong sự
khủng hoảng sâu sắc của Nho giáo ở Việt Nam; những bài học lịch sử rút

ra từ quá trình cải cách và các cuộc vận động cách mạng của một số nước
như Nhật Bản, Trung Quốc; các tư tưởng về nhân đạo, nhân quyền, tự do,
bình đẳng của các nhà khai sáng Pháp; cùng những tư tưởng canh tân đất
nước của các nhà tư tưởng Việt Nam thời kỳ này đều tác động sâu sắc đến
nhận thức và hành động của Phan Bội Châu. Ông nhận ra rằng, cùng với
những nỗ lực tìm ra con đường giải phóng dân tộc, việc cải cách văn hóa,
bảo tồn và làm mới các giá trị truyền thống cũng là một biện pháp có thể
cứu nguy cho dân tộc Việt Nam lúc này. Sự kế thừa và luận giải mới của
Phan Bội Châu về các tư tưởng Nho giáo trong tác phẩm Khổng học đăng
20


phản ánh năng lực, phẩm chất, tâm huyết và bản lĩnh của một nhà nho yêu
nước trong thời kỳ đầy biến động của đất nước.
Với điều kiện, tiền đề thuận lợi, Phan Bội Châu đã mạnh dạn diễn
giải lại những tư tưởng cơ bản của Nho giáo Khổng – Mạnh dưới lăng kính
của một nhà nho cấp tiến. Qua đó, người đọc nhận thấy ông vừa kế thừa
những mặt tích cực của Nho giáo, vừa bổ sung, phát triển những khía cạnh
mới nhằm khẳng định giá trị của nó đối với xã hội đương thời. Về Trời,
Mệnh trời, ông đã kế thừa yếu tố duy vật của học thuyết Khổng – Mạnh
khi đồng nhất Trời với quy luật tự nhiên và Mệnh trời chính là cái “lý tự
nhiên”. Ngoài ra, ông còn bổ sung thêm một khía cạnh mới của phạm trù
này khi cho rằng Trời cũng chính là là dân, Mệnh trời là lòng dân. Về con
người, ngoài việc khẳng định bản tính con người có thể thay đổi bởi hoàn
cảnh; đề cao vai trò của giáo dục, tu dưỡng hoàn thiện nhân cách con
người, Phan Bội Châu còn vượt qua tính chất duy tâm, siêu hình của Nho
giáo khi cho rằng con người không phải do Trời tạo ra mà là kết quả của sự
giao cảm giữa hai khí Âm – Dương tạo thành. Về kinh tế, ông vừa khẳng
định tư tưởng khuyến khích làm giàu chính đáng vừa chứng minh với
người đọc rằng trong học thuyết Khổng – Mạnh không chỉ nông nghiệp

được coi trọng mà thủ công nghiệp và thương nghiệp cũng rất được đề cao.
Về chính trị, ông đã đã chịu ảnh hưởng và tiếp thu những yếu tố tích cực
trong tư tưởng Khổng – Mạnh về phạm trù dân như: coi dân là lực lượng to
lớn nuôi sống toàn xã hội; dân là gốc của nước, có ảnh hưởng đến sự thịnh
– suy của một thể chế nhà nước. Ông cũng khẳng định vai trò của đạo đức
trong đường lối trị nước, đưa phương pháp quản lý xã hội bằng nhân trị,
trong đó nhấn mạnh đến việc “giáo dân” và “dưỡng dân”. Từ quan điểm
về dân của Mạnh Tử, ông đã phát triển, khẳng định vị thế của dân: dân
21


phải là đối tượng được biết ơn, trân trọng và đề cao; việc thực hiện đường
lối “đức trị” hay “nhân trị” không đơn giản là cai trị bằng đạo đức, nhân
nghĩa mà cần kết hợp với việc “lo lợi chung cho quốc dân”. Về đạo đức,
qua những kiến giải của ông, các phạm trù đạo đức Nho giáo Khổng –
Mạnh đã có một diện mạo mới: Từ quan niệm thực hiện đạo trung là trung
thành, phục tùng vua một cách tuyệt đối, Phan Bội Châu đã mở rộng vấn
đề gắn trung quân với ái quốc, ái dân; từ quan niệm thực hiện đạo hiếu chỉ
trong phạm vi gia đình, Phan Bội Châu đã mở rộng việc thực hiện đạo hiếu
không chỉ ở gia đình mà còn đến cả quốc gia, dân tộc. Từ quan niệm nhân
trong Nho giáo được hiểu là lòng nhân ái với mọi người chung chung, ông
đã phát triển thêm nội dung mới đó là yêu đồng bào, yêu đất nước, yêu dân
tộc... Về giáo dục, bên cạnh việc kế thừa những yếu tố nhân văn, khoa học
trong tư tưởng Khổng – Mạnh về giáo dục, Phan Bội Châu còn nhấn mạnh
một số khía cạnh mà học giả ít đề cập đến như: khẳng định mục đích giáo
dục là để thoát khỏi sự lạc hậu, từ đó tạo ra sức mạnh nhằm giải phóng dân
tộc; khẳng định nội dung giáo dục của Nho giáo là khá toàn diện, trong có
bao hàm cả nội dung dạy dân làm ăn kinh tế chứ không phải chỉ thiên về
dạy luân lý, đạo đức như nhiều người đánh giá... Tất cả những luận giải
của Phan Bội Châu trong Khổng học đăng giúp chúng ta thấy được tâm thế

của một nhà nho đang khẳng định những tinh hoa, giá trị trường tồn của
Nho giáo, qua đó thể hiện tinh thần kế thừa và bảo tồn những giá trị văn
hóa truyền thống của dân tộc đang dần bị mai một.
Do hoàn cảnh lịch sử chi phối và những điều kiện chủ quan nên việc
làm của ông không tránh khỏi những hạn chế nhất định. Tuy nhiên, trước
nguy cơ sụp đổ hoàn toàn của Nho giáo Việt Nam trong buổi giao thời đầy
biến động của lịch sử - xã hội nước ta đầu thế kỷ XX, những nỗ lực của
22


Phan Bội Châu có giá trị to lớn như: đã thể hiện tư duy thức thời của một
nhà nho chân chính; nhìn rõ những giá trị mang tính nhân loại, trường tồn
trong tư tưởng Nho giáo; cách tân Nho giáo cho phù hợp với thời đại, đồng
thời, giúp người đọc thấy được những giá trị thực tiễn của học thuyết này
trong bối cảnh chống đế quốc, giải phóng dân tộc ở Việt Nam những năm
đầu thế kỷ XX.
Trong bối cảnh đất nước ta hiện nay, sự chuyển đổi cơ chế kinh tế từ
tập trung quan liêu bao cấp sang kinh tế thị trường theo định hướng xã hội
chủ nghĩa; cùng với việc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
đã làm nảy sinh nguy cơ xói mòn nhiều giá trị văn hóa truyền thống. Quá
trình hội nhập quốc tế một cách sâu rộng cũng gây ra thách thức không nhỏ
trong việc bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc. Vì vậy, những nội dung tư
tưởng Nho giáo được Phan Bội Châu kế thừa và luận giải mới trong tác
phẩm Khổng học đăng có ý nghĩa hiện thời cả về lý luận và thực tiễn. Về
mặt lý luận, Khổng học đăng của Phan Bội Châu gợi mở chúng ta rút ra
những bài học có ý nghĩa phương pháp luận sâu sắc về sự kế thừa và phát
triển các giá trị tư tưởng truyền thống trong sự nghiệp xây dựng và phát
triển đất nước hiện nay. Về mặt thực tiễn, chúng ta có thể rút ra những bài
học sâu sắc để vận dụng vào quá trình xây dựng và phát triển đất nước hiện
nay trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, giáo dục, đạo đức như: bài

học về kết hợp hài hòa giữa nghĩa và lợi; bài học về kết hợp lợi ích cá nhân
với lợi ích xã hội; bài học về “lấy dân làm gốc”, về coi trọng và biết ơn
nhân dân; bài học về tu dưỡng đạo đức suốt đời; bài học về nội dung giáo
dục đầy đủ, toàn diện; bài học về “tiên học lễ, hậu học văn”...
Phan Bội Châu là một nhân vật trung tâm trong thời kỳ hết sức phức
tạp của lịch sử nước ta nửa đầu thế kỷ XX. Ông là nhịp cầu nối liền giữa
23


×