Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Đề cương đường lối

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.39 KB, 19 trang )

Đề cương ôn thi:
Môn:Đường lối cách mạng của Đảng CSVN.
Câu 1: Trình bày khái quát sự chuẩn bị về tư tưởng, chính trị và tổ chức của
Nguyễn Ái Quốc cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
Hoàn cảnh:
-

-

Cuối thế kỉ XIX thực dân Pháp xâm lược VN, chúng thi hành nhiều biện pháp cai
trị và bóc lột nhân dân ta.Nhiều phong trào đấu tranh (cả theo hệ phong kiến và
theo con đường tư sản) đều thất bại.
Chính vì vậy năm 1911, người thanh niên yêu nước Nguyễn Tất Thành rời bến
cảng Nhà Rồng ra đi tìm côn đường cứu nước mới cho dân tộc.

Nội dung:
1,Qúa trình chuẩn bị về tư tưởng và chính trị.
-

-

Về tư tưởng:

Năm 1911: Nguyễn Ái Quốc rời bến cảng Nhà Rồng ra đi tìm đường cứu
nước.

Từ 1911-1917: xác định tư tưởng theo con đường cm vô sản. Người tìm
hiểu tất cả các cuộc cm tư sản trên thế giới nhất là ở Pháp, Mỹ. Người nhận
thấy, đây đều là các cuộc cm tư sản không đến nơi.

Năm 1917: Người tìm hiểu cm tháng 10 Nga, lúc này chỉ có cm tháng 10


Nga là triệt để nhất.

Tháng 7/1920: Người đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về
vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc thuộc địa của Lenin. Qua đó, Người hiểu
rằng ở đâu trên thế giới cũng có 2 tầng lớp là thống trị và bị trị…Từ đó,
Người tìm ra phương hướng cm cho các dân tộc thuộc địa bị áp bức.
 Tìm thấy con đường cứu nước cho dân tộc khỏi ách thống trị của thực dân
Pháp, hướng dân tộc VN theo cm vô sản ( vững vàng về tư tưởng).
Về chính trị:
• Tháng 12/1920, Người bỏ phiếu tán thành việc gia nhập Quốc tế cộng sản
và tham gia thành lập Đảng Cộng sản Pháp. Chính sự kiện này đánh dấu 1
bước ngoặt lớn trong cuộc đời hoạt động cm của Nguyễn Ái Quốc - từ ng
yêu nước đã trở thành chiến sĩ cộng sản.


Từ năm 1920 trở đi, Người tích cực hoạt động truyền bá chủ nghĩa Mác –
Lênin vào VN.

Tại Pháp,Người làm chủ một số tờ báo và tích cực viết báo tại báo Nhân
đạo, Đời sống thợ thuyền (công nhân)… đặc biệt năm 1925 tác phẩm Bản
án chế độ thực dân Pháp của Người đc xuất bản.

Sách báo cũng đc bí mật truyền về VN bước đầu truyền bá chủ nghĩa Mác
– Lênin.

Từ 1920-1925: bước đầu truyền bá. Từ 1925-1927 tiếp tục truyền bá, đến
1927, Bộ Tuyên truyền đã cho xuất bản tác phẩm Đường cách mệnh, tác
phẩm đã đề cập đến những vấn đề cơ bản của 1 Cương lĩnh chính trị của
Đảng, là cơ sở cho sự ra đời của Đảng CSVN sau này. Nội dung tác phẩm
đề cập đến:

Phương hướng chiến lược của cm VN: Tư sản dân quyền cm và thổ địa
cm tiến tới XHCS.
Lực lượng cm: toàn thể dân tộc VN, trong đó liên minh công nông là nòng
cốt.
Lãnh đạo cm: Giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cm VN thông qua đội
tiên phong là Đảng CS.
Về quan hệ quốc tế: cm VN là 1 bộ phận của cm thế giới, phải hết sức liên
lạc với các dân tộc bị áp bức, với g/cấp vô sản trên thế giới và nhất là vô sản Pháp.
 Qúa trình chuẩn bị về tu tưởng đc thực hiện trong suốt giai đoạn từ 1911-1929
(hay từ 1920-1929).


Quá trình chuẩn bị về tổ chức





Năm 1925, Nguyễn Ái Quốc về Quảng Châu (TQ) thành lập Hội VN cm
thanh niên.
Từ 1925-1927 Người trực tiếp truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin cho hội viên
của Hội VN cm thanh niên đồng thời đào tạo, bồi dưỡng nhũng hạt nhân đầu
tiên cho Đảng, cử những hội viên ưu tú sang Liên Xô để học tập ( như đồng
chí Trần Phú), những hội viên còn lại về nước thực hiện phong trào vô sản
hóa.
Năm 1929 với sự truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin đặc biệt là sự phát triển
của phong trào vô sản hóa, phong trào công nhân diễn ra 1 cách mạnh mẽ, có
sự thay đổi hoàn toàn chuyển từ tự phát sang tự giác, có liên minh chặt chẽ…
là cơ sở cho sự ra đời của 3 tổ chức Đảng là Đông Dương Cộng sản Đảng, An





Nam Cộng sản Đảng và Đông Dương Cộng sản liên đoàn, đây là tiền thân của
Đảng CSVN.
1925-1929: Nguyễn Ái Quốc đã hoàn thành quá trình chuẩn bị về tổ chức.
Kết luận:
Như vậy, từ 1911-1929 Nguyễn Ái Quốc đã chuẩn bị về tư tưởng, chính trị và
tổ chức cho sự ra đời của Đảng CSVN. 3 tổ chức Cộng sản Đảng ra đời và
hoạt động ở VN, kịp thời lãnh đạo phong trào yêu nước, phong trào công nhân
đang phát triển ở VN.

Câu 2: Phân tích tình hình xã hội VN dưới chính sách cai trị của thực dân Pháp
cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX.
Hoàn cảnh:
Năm 1858 thực dân Pháp nổ tiếng súng đầu tiên xâm lược nước ta ở bán đảo Sơn Trà
(Đà Nẵng).
Năm 1884, sau khi nhà Nguyễn kí Hiệp ước Patơnốt chính thức thừa nhận quyền cai
trị của thực dân Pháp trên toàn cõi VN.
Ngay khi hoàn thành xong quá trình xâm lược, Pháp thi hành các chính sách cai trị
vô cùng hà khắc, đời sống nhân dân vô cùng cực khổ.
Nội dung
Về chính trị:
-

Tước bỏ mọi quyền lực đối nội, đối ngoại của Nhà Nguyễn, chia VN thành 3 xứ
là Bắc Kì, Trung Kì, Nam Kì với 3 chế độc chính trị khác nhau.
Thực hiện chính sách chia để trị, nhằm chia rẽ đoàn kết để dễ bề cai trị.
Câu kết chặt chẽ với giai cấp phong kiến VN, biến họ thành tay sai cho thực dân
Pháp trong việc áp bức nhân dân ta về chính trị, bóc lột về kinh tế.


Về kinh tế:
-

Cướp đoạt ruộng đất để lập đồn điền.
Xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho quá trình khai thác.




Xuất hiện những ngành nghề mới, đó chính là mầm mống của nền kinh tế
TBCN nhưng nền kinh tế này bị phụ thuộc vào tư bản Pháp, bị kìm hãm trong
vòng lạc hậu (kinh tế què quặt).

Về văn hóa xã hội:
-

-

Thi hành chính sách ngu dân.
Duy trì, dung túng những “hủ tục” lạc hậu; du nhập nền văn hóa thực dân như
rượu, chè, thuốc phiện… => Sự chuyển biến XH.
1, Tính chất XH: từ 1 nước phong kiến độc lập trở thành thuộc địa nửa phong kiến.
2, Về kết cấu giai cấp:
Lúc đầu XH VN có 2 giai cấp đó là giai cấp thống trị (địa chủ) và giai cấp bị trị
(nông dân). Sau khi thực dân Pháp xâm lược, XHVN có các giai câp mới như
công nhân, tư sản, tiểu tư sản.
• Giai cấp địa chủ: chiếm số ít, nắm trong tay ruộng đất.
Khi thực dân Pháp xâm lược, giai cấp này chia thành phong kiến yêu nước và
phong kiến làm tay sai.

• Giai cấp nông dân: chiếm hơn 90% dân số, họ bị phong kiến, thục dân áp
bức. Cuộc sống vô cùng khốn khổ nên có tinh thần đấu tranh quyết liệt,
mạnh mẽ.
Khi thực dân Pháp xâm lược, 1 bộ phận sống lay lắt ở các làng quê, còn 1 bộ
phận khác chuyển đi làm thuê trong các xí nghiệp hầm mỏ và sau này họ chính là
giai cấp công nhân.
• Giai cấp công nhân: giai cấp công nhân VN có đầy đủ đặc điểm của giai
cấp công nhân thế giới. Họ là đại diện tiến bộ cho giai cấp, có tinh thần
đấu tranh triệt để,Ngoài ra, họ có nguồn gốc từ nông dân, sau này có điều
kiện lôi kéo nông dân tham gia cm, Họ chính là những ng nắm giữ ngọn cờ
cm.
• Giai cấp tư sản: là những người buôn bán, chủ thầu..Khi Pháp xâm lược, phân
thành 2 loại:
Tư sản dân tộc: những ng yêu nước.
Tư sản mạn bản: có quyền lợi gắn chặt với tư sản Pháp.
• Giai cấp tiểu tư sản: gồm các nhà văn, những ng có tri thức.Họ bị thực dân
Pháp chèn ép, áp bức..cuộc sống lay lắt, cực khổ. Tuy họ k phải là giai cấp
lãnh đạo cm nhưng lại giữ vai trò quan trọng trong cm, là cầu nối giữa nhân
dân VN và nhân dân thế giới.
3, Mâu thuẫn:


Trước khi thực dân Pháp xâm luợc, XH VN có mâu thuẫn chủ yếu đó là giữa
nông dân và địa chủ.
Sau khi thực dân Pháp xâm lược, XH xuất hiện thêm nhiều mâu thuẫn, chủ yếu là
toàn dân tộc VN và thực dân Pháp, giữa nhân dân và phong kiến.
4, Nhiệm vụ:
Từ những mâu thuẫn trên, đề ra 2 nhiệm vụ chính đó là:
-


Đánh đổ thực dân Pháp giành độc lập.
Giải quyết mâu thuẫn, đem lại ruộng đất cho nhân dân.
Kết luận:
Cuối thế kỉ XIX, thực dân Pháp xâm lược và thi hành các chính sách cai trị nhân
dân ta.Dưới tác động của các chính sách, XH VN có sự phân hóa giai cấp sâu sắc,
mâu thuẫn giai cấp ngày càng gay gắt chủ yếu là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc
VN với thực dân Pháp và giữa nông dân với địa chủ, phong kiến..Nó đòi hỏi phải
giải quyết những mâu thuẫn trên, từ đó để ra 2 nhiệm vụ đó là đánh đổ thực dân
pháp giành lại độc lập dân tộc cho nước nhà và giải quyết mâu thuẫn, đem lại
ruộng đất cho nhân dân.
Câu 3: Chỉ thị Nhật- Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta
Hoàn cảnh:
Đêm 9/3/1945, Nhật đảo chính Pháp để độc chiếm Đông Dương. Quân Pháp đã
nhanh chóng đầu hàng quân Nhật. Ngay đêm đó, Ban Thường vụ Trung ương
Đảng họp Hội nghị mở rộng ở làng Đình Bảng( Từ Sơn, Bắc Ninh). Ngày
12/3/1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra Chỉ thị “Nhật- Pháp bắn nhau và
hành động của chúng ta”.
Nội dung cơ bản:
1, Nhận định tình hình: Cuộc đảo chính của Nhật lật đổ Pháp để độc chiếm Đông
Dương đã tạo ra 1 cuộc khủng hoảng chính trị sâu sắc, nhưng điều kiện khởi
nghĩa chưa thực sự chín muồi.Tuy vậy, hiện đang có những cơ hội tốt làm cho điều
kiện cuộc Tổng khởi nghĩa nhanh chóng chín muồi.


2, Xác định kẻ thù: kẻ thù cụ thể duy nhất trước mắt là phát xít Nhật, vì vậy thay
khẩu hiệu “đánh đuổi phát xít Nhật- Pháp” bằng khẩu hiệu “đánh đuổi phát xít
Nhật”.
3, Chủ trương:phát động cao trào kháng Nhật, cứu nước mạnh mẽ, làm tiền đề
cho cuộc Tổng khởi nghĩa. Mọi hình thức tuyên truyền, cổ động, tổ chức và đấu
tranh lúc này phải thay đổi cho thích hợp với thời kỳ tiền khởi nghĩa như tuyên

truyền xung phong, biểu tình tuần hành, bãi công chính trị, biểu tình phá kho thóc
của Nhật…
4, Phương châm đấu tranh: phát động chiến tranh du kích, giải phóng từng vùng,
mở rộng căn cứ địa.
5, Dự kiến:
Khi quân đồng minh tiến vào Đông Dương để tước khí giới quân đội Nhật, quân
Nhật kéo ra ngăn cản sẽ để lại những lỗ hổng phía sau, lúc này ta tiến hành Tổng
khởi nghĩa giành chính quyền.
Cũng có thể là cm Nhật bùng nổ và chính quyền cm của nhân dân Nhật đc thành
lập , hoặc Nhật lại bị mất nước như Pháp năm 1940 và quân đội viễn chinh Nhật
mất tinh thần, lúc này ta sẽ tiến hành Tổng khởi nghĩa giành chính quyền.
Ý nghĩa:
-

-

Thể hiện sự nhận định sáng suốt, có những chủ trương kiên quyết,kịp thời của
Đảng ta, nhờ đó dấy lên 1 cao trào cm, thúc đẩy tình thế cm mau chóng chín
muồi.
Làm kim chỉ nam cho hành động của toàn Đảng, toàn dân để thực hiện khởi
nghĩa vũ trang từng phần tiến tới Tổng khởi nghĩa giành chính quyền.
Thể hiện năng lực của Đảng, nắm bắt thời cơ và đưa ra những đường lối phù
hợp.

Câu 4: Nội dung của đại hội III ( Tháng 9/1960)
Đại hội lần thứ III của Đảng họp tại Thủ đô Hà Nội từ ngày 5 đến ngày
10/9/1960. Đại hội đã hoàn chỉnh đường lối chiến lược chung của cm VN trong
gđoạn mới. Cụ thể:



Nhiệm vụ chung: “tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ
vững hòa bình, đẩy mạnh cm XHCN ở miền Bắc, đồng thời đẩy mạnh cm dân
tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở
độc lập và dân chủ, xây dựng 1 nước VN hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ
và giàu mạnh, thiết thực góp phần tăng cường phe XHCN và bảo vệ hòa bình ở
ĐNÁ và thế giới”.
Nhiệm vụ chiến lược: “cm VN trong giai đoạn hiện tạicó 2 nhiệm vụ chiến
lược; 1 là, tiến hành cm XHCN ở miền Bắc; 2 là, giải phóng miền Nam khỏi
ách thống trị của đế quốc Mỹ và bọn tay sai, thực hiện thống nhất nc nhà, hoàn
thành độc lập và dân chủ trong cả nước”.
“Nhiệm vụ cm ở miền Bắc và nhiệm vụ cm ở miền Nam thuộc 2 chiến lược
khác nhau, mỗi nhiệm vụ nhằm giải quyết yêu cầu cụ thể của mỗi miền trong
hoàn cảnh nước nhà tạm bị chia cắt. 2 nhiệm vụ đó lại nhằm giải quyết mâu
thuẫn chung của cả nc gữa nhân dân ta với đế quốc Mỹ và bọn tay sai của
chúng: thực hiện mục tiêu chung trước mắt là hòa bình thống nhất Tổ quốc”.
Mối quan hệ của cm 2 miền: do cùng thực hiện 1 mục tiêu chung nên “2
nhiệm vụ chiến lược ấy có quan hệ mật thiết với nhau và có tác dụng thúc đẩy
lẫn nhau”.
Vai trò, nhiệm vụ của cm mỗi miền đối với cm cả nước:
-

-

Cm XHCN ở miền Bắc có nhiệm vụ xây dựng tiềm lực và bảo vệ căn cứ địa của
cả nước, hậu thuẫn cho cm miền Nam, chuẩn bị cho cả nước đi lên CNXH về
sau, nên giữ vai trò quyết định nhất đối với sự pt của toàn bộ cmVN và đối với
sự nghiệp thống nhất nc nhà.
Cm dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam giữ vai trò quyết định trục tiếp đối
với sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bè lũ
tay sai, thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà, hoàn thành cm dân tộc dân

chủ nhân dân trong cả nước.

Con đường thống nhất đất nước: Đảng kiên trì con đường hòa bình thống nhất
theo tinh thần Hiệp nghị Giơnevơ , sẵn sàng thực hiện hiệp thương tổng tuyển cử
hòa bình thống nhất VN, vì đó là con đường tránh đc sự hao tổn xương máu cho
dân tộc ta và phù hợp với xu hướng chung của thế giới. Tuy nhiên, nếu đế quốc Mỹ
và bọ tay sai của chúng gây ra chiến tranh hòng xâm lược miền Bắc, thì nhân dân


cả nc ta sẽ kiên quyết đứng dậy đánh bại chúng, hoàn thành độc lập và thống nhất
Tổ quốc.
Triển vọng của cm VN: Cuộc đấu tranh thống nhất nước nhà là 1 quá trình đấu
tranh cm gay go, gian khổ, phức tạp và lâudài chống đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai
của chúng ở miền Nam. Thắng lợi cuối cùng nhất định thuộc về nhân dân ta, Nam
Bắc nhất định sum họp 1 nhà, cả nước đi lên CNXH.
Đại hội đã bầu Ban Chấp hành Trung ương Đảng do HCM làm chủ tịch và Lê
Duẩn làm bí thư thứ nhất.
Ý nghĩa:
-

-

Thể hiện tư tưởng chiến lược của Đảng là giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc
và CNXH đã tạo ra sức mạnh tổng hợp để dân tộc ta đủ sức đánh thắng đế quốc
Mỹ xâm lược, giải phóng miền Nam thống nhất đất nước.
Thể hiện tinh thần độc lập, tự chủ và sáng tạo của Đảng ta trong việc giải quyết
những vấn đề ko có tiền lệ trong lịch sử.
Là cơ sở để Đảng chỉ đạo quân dân ta phấn đấu giành đc những thành tựu to lớn
trong quá trình xây dựng XHCN ở miền Bắc và đấu tranh thắng lợi chống các
chiến lược chiến tranh của đế quốc Mỹ và tay sai ở miền Nam.

Câu 5: Phân tíchquan điểm của Đảng về công nghiệp hóa gắn với hiện đại
hóa, CNH-HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên môi
trường. Vai trò của sinh viên với sự nghiệp CNH-HĐH đất nước.
1, Phân tích quan điểm của Đảng về CNH gắn với HĐH, CNH-HĐH gắn với
phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên môi trường:
K/n: CNH đc hiểu là quá trình thay thế lao động thủ công bằng lao động sử
dụng máy móc.
Hội nghị Trung ương lần thứ 7 khóa VII (tháng 1/1994) đã có bước đôht phá
mới trong nhận thức về khái niệm CNH,HĐH: “CNH,HĐH là quá trình chuyển
đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sán xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý
kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng 1 cách phổ
biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến,
hiện đại dựa trên sự phát triển công nghiệp và tiến bộ KH-CN, tạo ra năng suất
lao động xã hội cao”.
CNH gắn với HĐH:
Đại hội X của Đảng nhận định: “Khoa học và công nghệ sẽ có bước tiến nhảy
vọt và những đột phá mới”. Kinh tế tri thức có vai trò ngày càng nổi bật trong


quá trình phát triển lực lượng sản xuất. Cuộc cm KH và CN hiện đại tác động
sâu rộng tới mọi lĩnh vực của đời sống XH. Bên cạng đó, xu thế hội nhập và tác
động của quá trình toàn cầu hóa đã tạo ra nhiều cơ hội cũng như thách thức đối
với đất nước. Trong bối cảnh đó, nước ta cần phải và có thể tiến hành CNH theo
kiểu rút ngắn thời gian khi biết lựa chọn con đường phát triển kết hợp CNH với
HĐH.
CNH-HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức
K/n: Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) đưa ra định nghĩa: Kinh tế
tri thức là nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri thức giữ
vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao
chất lượng cuộc sống.

Nước ta thực hiện CNH-HĐH khi trên thế giới kinh tế tri thức đã phát triển.
Chúng ta có thể và cần thiết không trải qua các bước phát triển tuần tự từ kinh
tế NN lên kinh tế CN rồi mới phát triển kinh tế tri thức. Đó là lợi thế của các
nước đi sau, không phải là nóng vội, duy ý chí.
CNH-HĐH gắn với bảo vệ môi trường:
Đại hội X của Đảng nhấn mạnh thêm: “thực hiện CNH-HĐH đất nước gắn với
phát triển kinh tế tri thức và bảo vệ tài nguyên, môi trường, xây dựng cơ cấu
kinh tế hợp lý, hiện đại, có hiệu quả và bền vững, gắn chặt chẽ CN, NN và dịch
vụ”.
Kết luận:
Với mục tiêu thực hiện CNH-HĐH, CHH-HĐH gắn với phát triển kinh tế tri
thức và bảo vệ môi trường sẽ tận dụng tố đa nguồn lực để phát triển đất nước,
góp phần đưa nước ta nhanh chóng hội nhập với nền kinh tế của các nước bạn,
đời sống người dân được nâng cao.
2, Liên hệ vai trò của sinh viên đối với sự nghiệp CNH-HĐH đất nước:
Có thể nêu đặc điểm của sinh viên ( như là những người trẻ tuổi, có tri thức, dễ
tiếp cận với những luồn tri thức mới…)vì vậy cần phải ra sức học tập, trau dồi
kiến thức để sau này có thể góp phần vào công cuộc thực hiện CNH-HĐH đất
nước…..

Câu 6:Phân tích tư duy của Đảng về kinh tế thị trường ( KTTT) từ đại hội IX
đến đại hội XI


Khái niệm: Đại hội IX của Đảng ( tháng 4/2001) xác định nền KTTT định
hướng XHCN là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ lên
CNXH; là 1kiểu tổ chức kinh tế vừa tuân theo quy luật của nền KTTT vừa dựa
trên cơ sở và chịu sự dẫn dắt chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của
CNXH; đó k phải là kinh tế kế hoạch hóa tập trung cũng k phải là kinh tế thị
trường TBCN và cũng chưa hoàn toàn là KTTT XHCN , vì chưa có đầy đủ các

yếu tố cần thiết của XHCN.
Kế thừa tư duy của đại hội IX, đại hội X và XI đã làm sáng tỏ thêm ndung cơ
bản của định hướng XHCN trong phát triển KTTT ở nước ta, thể hiện ở 4 tiêu
chí:
Về mục đích phát triển:
Mục tiêu của KTTT định hướng XHCN ở nước ta nhằm thực hiện “dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, giải phóng mạnh mẽ lực lượng sản
xuất và ko ngừng nâng cao đời sống nhân dân; đẩy mạnh xóa đói, giảm nghèo,
khuyến khích mọi ng vươn lên làm giàu chính đáng, giúp đỡ ng khác thoát
nghèo và từng bước khá giả hơn.
Mục tiêu thể hiện rõ mục đích phát triển kinh tế vì con ng, giải phóng lực lượng
sản xuất, phát triển kinh tế để nâng cao đời sống cho mọi ng, mọi ng đều đc
hưởng những thành quả phát triển.
Về phương hướng phát triển:
Phát triển nền kinh tế với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế
nhằm giải phóng mọi tiềm năng trong mọi thành phần kinh tế, trong mỗi cá
nhân và mọi vùng miền…phát huy tối đa nội lực để phát triển nhanh nền kinh
tế.
Trong nền kinh tế nhiều thành phần, kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, là
công cụ chủ yếu để Nhà nước điều tiết nền kinh tế, định hướng cho sự phát triển vì
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.Mặt khác, tiến lên
CNXH đặt ra yêu cầu nền kinh tế phải dựa trên nền tảng của sở hữu toàn dân về các tư
liệu sản xuất chủ yếu.
Về định hướng xã hội và phân phối:


Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách phát
triển; tăng trưởng kinh tế gắn kết chặt chẽ và đồng bộ với phát triển xã hội, văn hóa,
giáo dục và đào tạo, giải quyết tốt các vấn đề xã hội vì mục tiêu con ng.Hạn chế các
tác động tiêu cực của KTTT.

Trong lĩnh vực phân phối, định hướng XHCN đc thể hiện qua chế độ phân phối chủ
yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, hệ thống an sinh xã hội, phúc lợi xã hội.
Đồng thời để huy động mọi nguồn lực kinh tế còn thực hiện phân phối theo mức đóng
góp vốn và các nguồn lực khác…
Về quản lý:
Phát huy vai trò làm chủ xã hội của nhân dân, đảm bảo vai trò quản lý, điều tiết nền
kinh tế của Nhà nước pháp quyền XHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng nhằm phát huy
mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của KTTT, đảm bảo quyền lợi chính đáng của mọi
ng.
Hoàn thiện nhận thức và chủ trương về nền kinh tế nhiều thành phần: Các thành
phần phần kinh tế (như kinh tế Nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, kinh tế tư
bản nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ) hoạt động theo pháp luật đều là bộ
phận hợp thành quan trọng của nền KTTT định hướng XHCN, bình đẳng trước pháp
luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh trong đó kinh tế Nhà
nước giữ vai trò chủ đạo.
Kết luận:
-

Sự hình thành tư duy KTTT định hướng XHCN không chỉ đơn thuần là sự tìm
tòi và phát kiến về mặt lý luận của CNXH.
Mà còn là sự lựa chọn và khẳng định con đường và mô hình phát triển trong
thực tiễn mang tính cm và sáng tạo của VN.
Phát triển KTTT định hướng XHCN là 1 quá trình tất yếu, phù hợp với quy
luật phát triển của thời đại và đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước.

Câu 7: Trình bày chủ trương của Đảng về xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN
VN
Nhà nước pháp quyền là cách thức tổ chức phân công quyền lực nhà nước. Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam được xây dựng theo năm đặc điểm
sau đây:











Đó là nhà nước của dân, do dân và vì dân, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về
nhân dân.
Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa
các cơ quan trong thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháp, pháp luật và đảm bảo
cho Hiến pháp và các đạo luật giữ vị trí tối thượng trong điều chỉnh các quan hệ
thuộc tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Nhà nước tôn trọng và đảm bảo quyền con người, quyền công dân; nâng cao trách
nhiệm pháp lý giữa Nhà nước và công dân, thực hành dân chủ, đồng thời tăng
cường kỷ cương, kỷ luật.
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam do một đảng duy nhất lãnh đạo,
có sự giám sát của nhân dân, sự phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và tổ chức thành viên của Mặt trận.
Để việc xây dựng Nhà nước pháp quyền đạt kết quả cao cần thực hiện tốt một số
biện pháp lớn sau đây:











Hoàn thiện hệ thống pháp luật , tăng tính cụ thể, khả thi của các quy định trong văn
bản pháp luật. Xây dựng, hoàn thiện cơ chế kiểm tra, giám sát tính hợp hiến, hợp
pháp trong các hoạt động và quyết định của các cơ quan công quyền.
Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội. Hoàn thiện cơ chế bầu cử
nhằm nâng cao chất lượng đại biểu Quốc hội. Đổi mới quy trình xây dựng luật,
giảm mạnh việc ban hành pháp lệnh. Thực hiện tốt hơn nhiệm vụ quyết định các
vấn đề quan trọng của đất nước và chức năng giám sát tối cao.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới tổ chức và hoạt động của Chính phủ theo
hướng xây dựng cơ quan hành pháp thống nhất, thông suốt, hiện đại.
Xây dựng hệ thống cơ quan tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh,
bảo vệ công lý, quyền con người. Tăng cường các cơ chế giám sát, bảo đảm sự
giám sát của nhân dân đối với hoạt động tư pháp.
Nâng cao chất lượng hoạt động của hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân các cấp,
bảo đảm quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong việc quyết định và tổ chức thực
hiện những chính sách trong phạm vi được phân cấp.

Câu 8: Phân tích quan điểm chỉ đạo và chủ trương của Đảng về xây dựng nền văn
hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Vai trò của sinh viên trong việc gìn giữ và
phát huy bản sắc dân tộc.


1, Phân tích quan điểm chỉ đạo và chủ trương của Đảng về xây dựng nền văn hóa
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
K/n: Văn hóa VN là tổng thể những giá trị vật chất và tinh thần do cộng đồng các dân
tộc VN sáng tạo ra trong quá trình dựng nước và giữ nước.

Nền văn hóa mà chúng ta xây dựng là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Tiên tiến là yêu nước và tiến bộ với nội dung cốt lõi là lý tưởng độc lập dân tộc và
CNXH theo chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng HCM, nhằm mục tiêu tất cả vì con
ng.Tiên tiến không chỉ về nội dung tư tưởng mà cả trong hình thức biểu hiện,trong các
phương tiện truyền tải nội dung.
Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị văn hóa truyền thống bền vững của cộng
đồng các dân tộc Việt Nam được vun đắp qua lịch sử hàng ngàn năm đấu tranh dựng
nước và giữ nước.Đó là lòng yêu nước nồng nàn,ý chí tự cường dân tộc,tinh thần
đoàn kết,ý thức cộng đồng gắn kết cá nhân- gia đình- làng xã-Tổ quốc ;đó là lòng
nhân ái,khoan dung ,trọng tình nghĩa,đạo lý,là đức tính cần cù,sáng tạo trong lao
động;sự tinh tế trong ứng xử; tính giản dị trong lối sống…Bản sắc dân tộc còn đậm
nét cả trong các hình thức biểu hiện mang tính chất dân tộc độc đáo.
Có thể nói,bản sắc của một dân tộc là tổng thể những phẩm chất, tính cách, sức sống
bên trong của dân tộc,giúp cho dân tộc giữu vững được tính duy nhất, tính thống nhất,
tính nhất quán so với bản thân mình trong quá trình phát triển. Sức mạnh và sáng tạo
này có mối liên hệ gốc rễ, lâu dài và bền vững với môi trường xã hội –tự nhiên và với
quá trình lịch sử mà dân tộc tồn tại.
Bản sắc dân tộc thể hiện trong tất cả các lĩnh vực của đời sống XH: cách tư duy,
cách sống, cách dựng nước, giữ nước, cách sáng tạo trong văn hóa, cách KH, VH,
NT…nhưng đc thể hiện sâu sắc nhất là trong hệ giá trị của dân tộc. Hệ giá trị là những
gì nhân dân quan tâm, là niềm tin mà nhân dân cho là thiêng liêng, bất khả xâm phạm.
Khi đc chuyển thành các chuẩn mực XH , nó định hướng cho sự lựa chọn trong hành
động của cá nhân và cộng đồng. Vì vậy, nó là cơ sở tinh thần cho sự ổn định XH và sự
vững vàng của chế độ. Hệ giá trị có tính ổn định rất lớn và có tính bền vững rất lớn và
có tính bền vững tương đối, có sức mạnh gắn bó mọi thành viên trong cộng đồng.
Trong sự tiến bộ và phát triển của XH, các giá trị này thường k biến mất mà hóa thân
vào các giá trị của thời sau, theo quy luật thừa kế và tái tạo.


Bản sắc dân tộc phát triển theo sự phát triển của thể chế kinh tế, thể chế XH và thể

chế chính trị của các quốc gia. Nó cũng phát triển theo quá trình hội nhập kinh tế thế
giới , quá trình giao lưu văn hóa với các quốc gia khác và sự tiếp nhận tích cực văn
hóa, văn minh nhân loại. Vì vậy, chúng ta chủ trương xây dựng và hoàn thiện các giá
trị và nhân cách con ng VN trong thời kì CNH, HĐH; xây dựng KTTT định hướng
XHCN và hội nhập quốc tế.
Bản sắc dân tộc và tính chất tiên tiến của nền văn hóa phải đc thấm đượm trong mọi
hoạt động xây dựng, sáng tạo vật chất, ứng dụng các thành tựu KH-CN, giáo dục và
đào tạo…, sao cho trong mọi lĩnh vực hoạt động chúng taco cách tư duy độc lập , có
cách làm vừa hiện đạivừa mang sắc thái VN. Đi vào KTTT, mở rộng giao lưu quốc tế,
CNH, HĐH đất nước phải tiếp thu những tinh hoa của nhân loại, song phải luôn luôn
phát huy những giá trị tốt đẹp của dân tộc.
Để xây dựng nền văn hóa tiên tiến , đậm đà bản sắc dân tộc, chúng ta chủ trương vừa
bảo vệ bản sắc dân tộc, vừa mở rộng giao lưu, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. Bảo
việc bản sắc dân tộc phải gắn kết với mở rộng giao lưu quốc tế, tiếp thu có chọn lọc
những cái hay, cái tiến bộ trong văn hóa các dân tộc khác để bắt kịp sự phát triển của
thời đại. Chủ động tham gia hội nhập và giao lưu văn hóa với các quốc gia để xây
dựng những giá trị mới của văn hóa VN đương đại. Xây dựng VN thành 1 địa chỉ giao
lưu văn hóa khu vực và quốc tế.
Giữ gìn bản sắc dân tộc phải đi liền với loại bỏ những cái lạc hậu, lỗi thời trong
phong tục, tập quán và lề thói cũ.

Câu 9: Đánh giá việc thực hiện đường lối của Đảng về giải quyết các vấn đề xã hội
thời kỳ đổi mới.(4đ)
Sau 25 năm đổi mớichính sách xã hội, nhận thức về vấn đề phát triển xã hội của
Đảng và nhân dân ta đã có những thay đổi có ý nghĩa bước ngoặt quan trọng sau đây:
-

-

Từ tâm lý thụ động, ỷ lại vào nhà nước và tập thể, trông chờ viện trợ đã chuyển

sang tính năng động, chủ động, và tính tích cực xã hội của tất cả các tầng lớp
dân cư.
Từ chỗ đề cao quá mức lợi ích của tập thể để 1 cách chung chung, trừu tượng,
thi hành chế độ phân phối theo lao động trên danh nghĩa nhưng thực tế là bình


-

-

-

-

quân, cao bằng đã từng bước chuyển sang thực hiện phân phối chủ yếu theo kết
quả lao động và hiệu quả kinh tế, đồng thời phân theo mức đóng góp các nguồn
lực khác vào sản xuất, kinh doanh và thông qua phúc lợi phúc lợi XH. Nhờ vậy,
công bằng XH đc thể hiện ngày 1 rõ hơn.
Từ chỗ k đặt đúng tầm quan trọng của chính sách XH trong mối quan hệ tương
tác với các chính sách kinh tế đã đi đến thống nhất chính sách kinh tế với chính
sách XH.
Từ chỗ Nhà nước bao cấp toàn bộ trong việc giải quyết việc làm đã dần dần
chuyển trọng tâm sang thiết lập cơ chế, chính sách để các thành phần kinh tế và
ng lao động đều tham gia tạo việc làm.
Từ chỗ k chấp nhận có sự phân hóa giàu – nghèo đã đi đến khuyến khích mọi
người làm giàu hợp pháp đi đôi với tích cực xóa đói, giảm nghèo, coi việc có 1
bộ phận dân cư giàu trước là cần thiết cho sự phát triển.
Từ chỗ muốn nhanh chóng xây dựng một cơ cấu xã hội “thuần nhất” chỉ còn
có giai cấp công nhân,giai cấp nông dân tập thể và tầng lớp trí thức đi đến quan
niệm cần thiết xây dựng một cộng đồng xã hội đa dạng,trong đó các giai cấp

tầng lớp dân cư đều có nghĩa vụ,quyền lợi chính đáng,đoàn kết chặt chẽ,góp
phần xây dựng nhà nước VN giàu mạnh.

Sau 25 năm đổi mới, lĩnh vực phát triển XH đã đạt nhiều thành tựu. Tinh năng động
XH khác hẳn thời bao cấp. Một XH mới đang dần dần hình thành với những con
người không chờ bao cấp, dám nghĩ, dám chịu trách nhiệm,không chấp nhận đói
nghèo lạc hậu…
Bên cạnh giai cấp công nhân,giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức,đã xuất hiện ngày
càng đông đảo các doanh nhân,tiêu chủ,chủ trang trại và các nhóm XH khác,phấn đấu
vì sự nghiệp “dân giàu, nước mạnh”.
Đã coi phát triển giáo dục và đào tạo cùng với khoa hoc và công nghệ là quốc sách
hàng đầu để phát triển XH,tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Tạo điều kiện để ai
cũng được học hành,có chính sách trợ cấp và bảo hiểm y tế cho người nghèo.
Hạn chế và nguyên nhân:
-Giáo

dục và đào tạo còn những hạn chế, yếu kém kéo dài, gây bức xúc trong xã hội
nhưng chưa được tăng cường trong lãnh đạo, chỉ đạo giải quyết. Trong sự nghiệp
giáo dục toàn diện, dạy làm người, dạy nghề là yếu kém nhất.


-Áp

lực gia tăng dân số vẫn còn lớn. Chất lượng dân số còn thấp đang là cản trở lớn
đối với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế. Vấn đề việc
làm rất bức xúc và nan giải.
-Sự phân hóa giàu nghèo và bất công xã hội tiếp tục gia tăng đáng lo ngại.
-Mức hưởng thụ văn hóa của nhân dân còn thấp, chênh lệch lớn giữa các vùng, các
tầng lớp dân cư.
-Một số vấn đề xã hội bức xúc cũ và phát sinh mới chậm được giải quyết.

-Tệ nạn xã hội gia tăng và diễn biến rất phức tạp, gây thiệt hại lớn về kinh tế và an sinh
xã hội.
- Môi trường sinh thái bị ô nhiễm tiếp tục tăng thêm, tài nguyên bị khai thác bừa bãi và
tàn phá.
-Hệ thống giáo dục, y tế lạc hậu, xuống cấp, có nhiều bất cập, an sinh xã hội chưa được
bảo đảm.
Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế nêu trên là:
-Tăng trưởng kinh tế vẫn tách rời mục tiêu và chính sách xã hội, chạy theo số
lượng, ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển bền vững xã hội.
- Quản lý xã hội còn nhiều bất cập, không theo kịp sự phát triển kinh tế - xã hội

Câu 10: Đánh giá kết quả thực hiện đường lối đối ngoại, hội nhập quốc tế thời kỳ
đổi mới
Sau 25 năm thực hiện đường lối mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập quốc tế, nước
ta đã đạt đc những kết quả:
Một là, phá thế bao vây, cấm vận của các thế lực thù địch, tạo dựng môi trường quốc
tế thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
VN đã bình thường hóa quan hệ với TQ (ngày 10/11/1991); Tháng 12/1992, Chính
phủ Nhật Bản quyết định nối lại viện trợ ODA cho VN; bình thường hóa quan hệ với
Mỹ (ngày 11/7/1995)…
Hai là, giải quyết hòa bình các vấn đề biên giới, lãnh thổ, biển đảo với các nước liên
quan.
Đã đàm phán thành công với Malaixia về giải pháp “gác tranh chấp, cùng khai thác”
ở vùng biển chồng lấn giữa 2 nước. Thu hẹp diện tranh chấp vùng biển giữa ta và các


nước ASEAN. Đã ký với TQ Hiệp ước về phân định biên giới trên bộ, Hiệp định phân
định Vịnh Bắc Bộ và Hiệp định hợp tác về nghề cá.
Ba là, mở rộng quan hệ đối ngoại theo hướng đa phương hóa, đa dạng hóa.
Lần đầu tiên trong lịch sử, VN có quan hệ chính thức với tất cả các nước lớn, kể cả 5

nước Ủy viên Thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc, tất cả các nước đều coi
trọng vai trò của VN ở ĐNÁ. Đã kí Hiệp ước khung về hợp tác với EU (năm 1995);
ngày 13/7/2001, ký kết Hiệp định thương mại song phương VN- Hoa Kỳ;VN đã thiết
lập quan hệ ngoại giao với 171 nước trên thế giới, gần đây năm 2010 VN đã đảm
nhiệm thành công cương vị Chủ tịch ASEAN …..
Bốn là, tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế.
Năm 1993, VN khai thông quan hệ với các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế như: Qũy
Tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng thế giới (WB)…Ngày 11/1/2007, VN đc kết nạp
làm thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mai thế giới (WTO).
Năm là, mở rộng thị trường, tiếp thu KHCN và kỹ năng quản lý.
Về mở rộng thị trường: đến năm 2010, VN có quan hệ thương mại, đầu tư với
khoảng 230 nước và vùng lãnh thổ, đưa tỷ lệ giá trị xuất nhập khẩu so với GDP lên
trên 170%.
Hội nhập quốc tế đã tạo cơ hội để nước ta tiếp cận những thành tựu của cuộc cm KH
và CN trên thế giới.Nhiều công nghệ hiện đại, dây chuyền sản xuất tiên tiến đc sdung
đã tạo nên bước phát triển mới trong các ngành sản xuất.
Sáu là, từng bước đưa hoạt động của các doanh nghiệp và cả nền kinh tế vào môi
trường cạnh tranh.
Trong quá trình hội nhập, nhiều doanh nghiệp đã đổi mới công nghệ, đỏi mới quản lý,
nâng cao năng suất và chất lượng, không nghừng vươn lên trong cạnh tranh để tồn tại
và phát triển.
Tư duy làm ăn mới, lấy hiệu quả sản xuất kinh doanh làm thước đo và đội ngũ các
nhà doanh nghiệp mới năng động, sáng tạo có kiến thức quản lý đang hình thành.
Nghị quyết ĐH đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đánh giá: “hoạt động đối
ngoại, hội nhập quốc tế đc mở rộng, vị thế, uy tín quốc tế của nước ta đc nâng cao”.


Ý nghĩa:
Tranh thủ đc các nguồn lực bên ngoài kết hợp với các nguồn lực bên trong nước hình
thành sức mạnh tổng hợp góp phần đua đến những thành tựu kinh tế to lớn.

Góp phần giữ vững và củng cố độc lập, tự chủ, định hướng XHCN; giữ vững an ninh
quốc gia và bản sắc văn hóa dân tộc.
Hạn chế và nguyên nhân:
Bên cạnh những kết quả đạt đc, quá trình thực hiện đường lối đối ngoại, hội nhập
quốc tế cũng bộc lộ nhũng hạn chế:











Trong quan hệ với các nước, nhất là các nước lớn, chúng ta còn lung túng, bị
động. Chưa xây dựng đc quan hệ lợi ích đan xen, tùy thuộc lẫn nhau với các
nước.
Một số chủ trương, cơ chế, chính sách chậm đc đổi mới so với yêu cầu mở
rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập quốc tế; hệ thống pháp luật chưa hoàn chỉnh,
không đồng bộ gây khó khăn trong việc thực hiện các cam kết của các tổ chức
quốc tế.
Chưa hình thành đc 1 kế hoạch tổng thể và dài hạn về hội nhập quốc tế và 1 lộ
trình hợp lý cho việc thực hiện các cam kết.
Doanh nghiệp nước ta hầu hết quy mô nhỏ, yếu kém cả về quản lý và công
nghệ; trong lĩnh vực sản xuất CN, trình độ trang thiết bị lạc hậu; kết cấu hạ tầng
và các ngành dịch vụ cơ bản phục vụ sản xuất kinh doanh đều kém phát triển và
có chi phí cao hơn các nước khác trong khu vực.
Đội ngũ cán bộ lĩnh vực đối ngoại nhìn chung chưa đáp ứng đc nhu cầu cả về

số lượng và chất lượng; cán bộ doanh nghiệp ít hiểu bieestveef pháp luật quốc
tế, về kỹ thuật kinh doanh.
Đại hội XI của Đảng đã chỉ ra những hạn chế như: “Công tác nghiên cứu, dự
báo chiến lược về đối ngoại có mặt còn hạn chế. Sự phối hợp giữa đối ngoại của
Đảng, ngoại giao của Nhà nước và ngoại giao của nhân dân, giữa các lĩnh vực
chính trị, kinh tế và văn hóa đối ngoại chưa thật đồng bộ”.




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×