Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Chuyên Đề Áp Dụng Phương Pháp Dạy Học Bàn Tay Nặn Bột Vào Môn TNXH Và Khoa Học Ở Tiểu Học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (505.61 KB, 24 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BÌNH GIANG

CHUYÊN ĐỀ
ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC “BÀN TAY NẶN BỘT”
VÀO MÔN TNXH VÀ KHOA HỌC Ở TIỂU HỌC
I. Mục Tiêu:
- Tập huấn cho cán bộ quản lý và giáo viên dạy các môn Tự nhiên và Xã
hội, môn Khoa học về phương pháp “Bàn tay nặn bột” ở trường Tiểu học;
- Nghiên cứu và triển khai vận dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” vào
dạy học. Góp phần đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng dạy
học các môn Tự nhiên và Xã hội, khoa học,
- Góp phần chuẩn bị cơ sở lý luận và thực tiễn về phương pháp dạy học cho
việc đổi mới chương trình và sách giáo khoa sau năm 2015.
II. Nội dung
A. Phần lí thuyết
1 . Bàn tay nặn bột là gì?
2. Lịch sử của phương pháp “Bàn tay nặn bột”
3.“Bàn tay nặn bột” tại Việt Nam
4. Mười nguyên tắc của phương pháp “Bàn tay nặn bột”
5. Các bước của một tiến trình tìm tòi khám phá
6. Tiến trình sư phạm của phương pháp « Bàn tay nặn bột »
7. Một số lưu ý khi áp dụng PPBTNB vào dạy học
1. Bàn tay nặn bột là gì ?
“Bàn tay nặn bột” là mô hình giáo dục tương đối mới trên thế giới, có tên
tiếng Anh là “Hands On”,tiếng Pháp là “La main à la pâte”, đều có nghĩa là “bắt
tay vào hành động”; “bắt tay vào làm thí nghiệm”, “bắt tay vào tìm tòi nghiên
cứu”.
Chương trình tập trung phát triển khả năng nhận thức của học sinh, giúp các
em tìm ra lời giải đáp cho những thắc mắc trẻ thơ bằng cách tự đặt mình vào tình
huống thực tế, từ đó khám phá ra bản chất vấn đề.
Trẻ luôn cảm thấy tò mò trước những hiện tượng mới mẻ của cuộc sống


xung quanh, các em luôn đặt ra các câu hỏi “tại sao?”.
Chương trình “Bàn tay nặn bột” là sự quy trình hóa một cách logic phương
pháp dạy học, dẫn dắt học sinh đi từ chưa biết đến biết theo một phương pháp
1


mới mẻ là để học sinh tiếp xúc với hiện tượng, sau đó giúp các em giải thích
bằng cách tự mình tiến hành quan sát qua thực nghiệm.
Phương pháp này giúp các em không chỉ nhớ lâu, mà còn hiểu rõ câu trả lời
mình tìm được.
Qua đó, học sinh sẽ hình thành khả năng suy luận theo phương pháp nghiên
cứu từ nhỏ và hình thành tác phong, phương pháp làm việc khi trưởng thành.
Thứ trưởng Bộ GD-ĐT Nguyễn Vinh Hiển nhận định, phương pháp
này giúp tạo lập cho học sinh thói quen làm việc như các nhà khoa học và
niềm say mê sáng tạo, phát hiện, giải quyết vấn đề.
* Vậy PPBTNB là gì?
Phương pháp BTNB là một phương pháp dạy học tích cực dựa trên thí
nghiệm nghiên cứu, áp dụng cho việc giảng dạy các môn khoa học tự nhiên.
BTNB chú trọng đến việc hình thành kiến thức cho HS bằng các thí nghiệm
tìm tòi nghiên cứu để chính các em tìm ra câu trả lời cho các vấn đề được đặt ra
trong cuộc sống thông qua tiến hành thí nghiệm, quan sát, nghiên cứu tài liệu
hay điều tra...
Với một vấn đề khoa học đặt ra, HS có thể đặt ra các câu hỏi, các giả thuyết
từ những hiểu biết ban đầu, tiến hành các thí nghiệm nghiên cứu để kiểm chứng
và đưa ra những kết luận phù hợp thông qua thảo luận, so sánh, phân tích, tổng
hợp kiến thức.
Cũng như các phương pháp dạy học tích cực khác BTNB luôn coi HS là
trung tâm của quá trình nhận thức, chính các em là người tìm ra câu trả lời và
lĩnh hội kiến thức dưới sự giúp đỡ của GV.
* Mục tiêu của BTNB?

Mục tiêu của BTNB là tạo nên tính tò mò, ham muốn khám phá, yêu và say
mê khoa học của HS. Ngoài việc chú trọng đến kiến thức khoa học, BTNB còn
chú ý nhiều đến việc rèn luyện kỹ năng diễn đạt thông qua ngôn ngữ nói và viết
cho HS.

2. Lịch Sử Bàn Tay Nặn Bột
2.1. Sự ra đời và phát triển của phương pháp Bàn tay nặn bột (BTNB) ở
Pháp:
Năm 1995, giáo sư Georges Charpak dẫn một đoàn gồm các nhà khoa học
và các đại diện của Bộ Giáo dục quốc gia Pháp đến một khu phố nghèo ở
Chicago, Mỹ nơi có một phương pháp dạy học khoa học dựa trên việc thực
hành, thí nghiệm đang được thử nghiệm.
Sau đó một nhóm nghiên cứu thuộc Ban trường học-Bộ Giáo dục quốc gia
Pháp được thành lập. Viện nghiên cứu sư phạm quốc gia Pháp được đề nghị làm
báo cáo về các hoạt động khoa học vùng Bắc Mỹ và sự tương thích của các hoạt
động này với điều kiện ở Pháp (Báo cáo thực hiện vào tháng 12 năm 1995).
Trong năm học 1995-1996, Ban Trường học đã vận động khoảng 30 trường
thuộc 3 tỉnh tình nguyện thực hiện.
Tháng 4/1996: Một hội thảo nghiên cứu được tổ chức tại Poitiers (miền
Trung nước Pháp), tại đây kế hoạch hành động đã được giới thiệu và triển khai.
2


Ngày 09/7/1996: Viện Hàn lâm khoa học đã thông qua quyết định thực hiện
chương trình.
Tháng 9/1996: Cuộc thử nghiệm đầu tiên được tiến hành bởi Bộ Giáo dục
quốc gia Pháp với cuộc thi giữa 5 tỉnh. Cuộc thi này thu hút 350 lớp. Nhiều
trường đại học, viện nghiên cứu tham gia giúp đỡ các giáo viên thực hiện các tiết
dạy.
Tính từ đây, phương pháp BTNB được ra đời nhưng đó là một sự kế thừa

của các thử nghiệm trước đó. Lịch sử ra đời của nó là cả một quá trình lâu dài.
2.2. Sơ lược tiểu sử của giáo sư G. Charpak-Người khai sinh phương pháp
BTNB
Georges Charpak là viện sĩ Viện Hàn lâm Khoa học Pháp, đoạt giải Nobel
về Vật lý năm 1992. Georges Charpak sinh ngày 01/08/1924 tại Dabrovica,
Phần Lan. Ông học kỹ sư ở trường Mỏ Paris (1948), đây là một trường danh
tiếng và uy tín trong hệ thống trường lớn “Grandes écoles” của nước Pháp. G.
Charpak bảo vệ luận án Tiến sỹ năm 1955, trở thành nghiên cứu viên của Trung
tâm nghiên cứu khoa học quốc gia Pháp (CNRS) tại phòng thí nghiệm Vật lý hạt
nhân của Collègue de France (một trường danh tiếng và uy tín tại Paris). Năm
1959, ông là nghiên cứu viên chính của Trung tâm nghiên cứu khoa học quốc
gia Pháp (CNRS), sau đó làm việc tại Trung tâm nghiên cứu hạt nhân Châu Âu
từ 1963 đến 1989. Năm 1984, ông làm việc tại phòng thí nghiệm Chaire JoliotCurie của Trườngcấp cao Vật lý và Hóa học công nghiệp Paris (ESPCI)
Các công trình của Georges Charpak tập trung chủ
yếu về Vật lý hạt nhân, Vật lý hạt năng lượng cao.
Năm 1995, Georges Charpak kết hợp với Pierre Léna
và Yves Quéré đưa ra chương trình BTNB nhằm đổi mới
việc giảng dạy khoa học ở trường Tiểu học tại Pháp và
các nước Châu Âu. Nhiều hợp tác quốc tế đã được ký kết
nhằm mở rộng chương trình này ra nhiều quốc gia trên
thế giới.
3. Phương pháp BTNB tại Việt Nam.
Phương pháp dạy học BTNB được đưa vào
Việt Nam là một cố gắng nỗ lực to lớn của Hội Gặp gỡ
Việt Nam. Hội Gặp gỡ Việt Nam được thành lập vào năm
1993 theo luật Hội đoàn 1901 của Cộng hòa Pháp do Giáo
sư Jean Trần Thanh Vân-Việt kiều tại Pháp làm Chủ tịch.
Hội tập hợp các nhà khoa học ở Pháp với mục đích hỗ trợ,
giúp đỡ Việt Nam trong các lĩnh vực khoa học, giáo dục;
tổ chức các hội thảo khoa học, trường học về Vật lý; trao

học bổng khuyến học, khuyến tài cho học sinh và sinh
viên Việt Nam.
Phương pháp BTNB được giới thiệu tại
Việt Nam cùng với thời điểm mà phương pháp này mới ra
đời và bắt đầu thử nghiệm áp dụng trong dạy học ở Pháp.
Các đợt tập huấn phối hợp tổ chức bởi Hội Gặp gỡ VN và các Sở GD địa
phương
3


Năm
2002
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2009
2010
2011
2011
2012
3-4 /08/ 2010
1/08/ 2011

Địa điểm

Số người
tham gia

ĐH Sư phạm Hà Nội
70
ĐH Sư phạm Hà Nội
78
ĐH Sư phạm Hà Nội
67
Tỉnh Đồng Nai, ĐH Sư phạm Hà Nội
83
ĐH Sư phạm Hà Nội
22+92
Trường Hermann Gmeiner Gò Vấp-TP
63
HCM, Sở GD-ĐT TP Đà Nẵng
Trường Hermann Gmeiner Đà Nẵng, Sở
82
GD-ĐT TP Đà Nẵng
Đại học Quảng Bình - Đồng Hới
30
Trường Hermann Gmeiner, Vinh, Sở GD8+88
ĐT tỉnh Nghệ An
Trường THCS Nguyễn Chí Diểu-Huế; Sở
75
GD-ĐT tỉnh Thừa Thiên Huế
Trường THCS Lê Hồng Phong, Quy Nhơn
60
Sở GD-ĐT tỉnh Bình Định
Cần Thơ
90
Trường Hermann Gmeiner Đà Nẵng, Sở
72

GD-ĐT TP Đà Nẵng
Huế
158

4. Các nguyên tắc của Bàn tay nặn bột: Có 10 nguyên tắc
1. HS quan sát một sự vật hay một hiện tượng của thế giới thực tại, gần gũi
với đời sống, dễ cảm nhận và các em sẽ thực hành trên những cái đó.
2.Trong quá trình tìm hiểu, HS lập luận, bảo vệ ý kiến của mình, đưa ra tập
thể thảo luận những ý nghĩ và những kết luận cá nhân, từ đó có những hiểu biết
mà chỉ những hoạt động, thao tác riêng lẻ không đủ tạo nên.
3. Những hoạt động do GV đề xuất cho HS được tổ chức theo tiến trình sư
phạm nhằm nâng cao dần mức độ học tập. Các hoạt động này làm cho các
chương trình học tập được nâng cao lên và dành cho HS một phần tự chủ khá
lớn.
4. Cần một lượng tối thiểu là 2 giờ/tuần trong nhiều tuần liền cho một đề tài.
Sự liên tục của các hoạt động và những phương pháp giáo dục được đảm bảo
trong suốt thời gian học tập.
5. HS bắt buộc có mỗi em một quyển vở thực hành do chính các em ghi
chép theo cách thức và ngôn ngữ của chính các em.
6. Mục tiêu chính là sự chiếm lĩnh dần dần của HS các khái niệm khoa học
và kĩ thuật được thực hành, kèm theo là sự củng cố ngôn ngữ viết và nói.
Những đối tượng tham gia.
4


7. Các gia đình và/hoặc khu phố được khuyến khích thực hiện các công việc
của lớp học.
8. Ở địa phương, các đối tác khoa học (trường Đại học, Cao đẳng, Viện
nghiên cứu,..) giúp các hoạt động của lớp theo khả năng của mình.
9. Ở địa phương, các Viện Đào tạo giáo viên (Trường cao đẳng sư phạm, đại

học sư phạm) giúp các GV kinh nghiệm và phương pháp giảng dạy.
10. GV có thể tìm thấy trên Internet các website có nội dung về những
môđun (bài học) đã được thực hiện, những ý tưởng về các hoạt động, những giải
đáp thắc mắc. Họ cũng có thể tham gia những hoạt động tập thể bằng trao đổi
với các đồng nghiệp, với các nhà sư phạm và với các nhà khoa học.
GV là người chịu trách nhiệm giáo dục và đề xuất những hoạt động của lớp
mình phụ trách.
B. Các bước tiến trình khám phá (gồm 6 bước)
B1_Chọn lựa tình huống khởi đầu (Các thông số giúp cho GV chọn lựa tình
huống này dựa vào mục tiêu do chương trình đề ra)
- Sự phù hợp với kế hoạch chung của khối lớp do hội đồng giáo viên của
khối đề ra;
- Tính hiệu quả của cách đặt vấn đề có thể có được từ tình huống;
- Các nguồn lực địa phương (về vật chất và nguồn tư liệu)
- Các mối quan tâm chủ yếu của địa phương, mang tính thời sự hoặc nảy
sinh từ các hoạt động khác, có thể về khoa học hay không;
-Tính phù hợp của việc học đối với các mối quan tâm riêng của học sinh
B2_Việc phát biểu các câu hỏi của học sinh
- Công việc được thực hiện dưới sự hướng dẫn bởi giáo viên, giáo viên có
thể giúp sửa chữa, phát biểu lại các câu hỏi để đảm bảo đúng nghĩa, tập trung
vào lĩnh vực khoa học và tạo điều kiện cho việc nâng cao khả năng diễn đạt nói
của học sinh;
- Sự chọn lựa có định hướng, có căn cứ của giáo viên trong việc khai thác
các câu hỏi hiệu quả (nghĩa là thích hợp với một tiến trình xây dựng, có tính đến
các dụng cụ thực nghiệm và tư liệu sẵn có) có thể dẫn đến việc học một nội dung
trong chương trình;
- Làm bộc lộ các quan niệm ban đầu của học sinh, đối chiếu chúng với nhau
nếu có sự khác biệt để tạo điều kiện cho lớp lĩnh hội vấn đề đặt ra.
B3-Xây dựng các giả thuyết và thiết kế sự tìm tòi nghiên cứu cần tiến hành
để chứng minh hay loại bỏ các giả thuyết đó

- Cách quản lí tạo nhóm học sinh của giáo viên (ở các mức khác nhau tùy
thuộc hoạt động, từ mức độ cặp đôi đến mức độ cả lớp); các yêu cầu đưa ra ( các
chức năng và hành vi mong đợi ở từng nhóm)
- Phát biểu bằng lời các giả thuyết ở các nhóm;
- Có thể xây dựng các qui trình để chứng minh hay loại bỏ các giả thuyết
- Viết các đoạn mô tả các giả thuyết và các tiến trình (bằng lời và hình vẽ,
sơ đồ);
- Phát biểu bằng lời hay viết mô tả các dự đoán của học sinh: “ điều gì sẽ
xảy ra?” “ vì sao?”;
- Trình bày các giả thuyết và các qui trình đề nghị bằng lời nói trong lớp.
B4_ Sự tìm tòi nghiên cứu do học sinh tiến hành
5


- Các giai đoạn tranh luận trong nhóm: các cách thức tiến hành thí nghiệm;
- Kiểm soát sự thay đổi của các thông số;
- Mô tả thí nghiệm (bằng các sơ đồ, các đoạn văn mô tả);
- Tính lặp lại được của thí nghiệm (học sinh chỉ rõ các điều kiện thí nghiệm)
- Việc quản lí các ghi chép cá nhân của học sinh.
B5_Lĩnh hội và hệ thống hóa (cấu trúc) các kiến thức
- So sánh và liên hệ các kết quả thu được trong các nhóm khác nhau, trong
các lớp khác…
- Đối chiếu với kiến thức đã được thiết lập /trong sách /(dạng khác của việc
sử dụng các tìm kiếm tài liệu) trong khi đảm bảo “mức độ phát biểu kiến thức”
thích hợp với trình độ học sinh;
- Tìm kiếm các nguyên nhân của những kết quả khác biệt nếu có, phân
tích /một cách phê phán/ các thí nghiệm đã tiến hành và đề xuất các thí nghiệm
bổ sung;
- Trình bày các kiến thức mới lĩnh hội được cuối cụm bài học bằng lời văn
viết do học sinh của học sinh với sự giúp đỡ của giáo viên.

B6_Vận dụng trong trường hợp có thể các kiến thức để:
- Diễn giải một tài liệu
- Chế tạo một đồ vật
- Giải thích một hiện tượng
- Dự đoán một hành vi /hay diễn tiến hiện tượng/ của một sinh vật hay vật
thể, tùy thuộc vào một số thông số
- Giai đoạn này rất quan trọng vì nó cho phép học sinh nhận thấy rõ sự tiến
bộ của mình, tạo ra hứng thú học tập và bộc lộ khả năng của học sinh.
- Đặt ra các câu hỏi mới
- Tùy thuộc vào tính chất của các câu hỏi mới ( sự phù hợp với chương
trình, tính hiệu quả…) và tùy thuộc vào những điều kiện bó buộc về vật chất và
thời gian mà các câu hỏi này có thể dẫn đến
một quá trình tìm tòi nghiên cứu mới hay không.
Tiến tình tìm tòi nghiên cứu tuân theo các nguyên tắc tính thống nhất và
tính đa dạng
1- Nguyên tắc tính thống nhất:
Tiến trình này gắn kết với quá trình đặt câu hỏi của học sinh về thế giới
thực:
- Hiện tượng hay sự vật, vô sinh hay hữu sinh, tự nhiên hay nhân tạo, Quá
trình đặt câu hỏi /đặt vấn đề/ này dẫn đến việc lĩnh hội các kiến thức và kĩ năng,
sau khi học sinh đã tìm tòi nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
2. Nguyên tắc tính đa dạng:
- Khai thác, thử và sai, thao tác thực nghiệm (ví dụ như dùng pin để làm
sáng đèn, thử làm chìm một vật đang nổi,…). Kiểu hoạt động này nhằm giúp
cho học sinh làm quen với hiện tượng, các sinh vật hay vật thể.
- Thử nghiệm trực tiếp: thử nghiệm một giả thuyết bằng cách tạo ra một qui
trình thực nghiệm thích hợp ( cách thức này đòi hỏi cao hơn cách thức trước)
6



- Quan sát trực tiếp hay có sử dụng dụng cụ: Sự quan sát này được định
hướng bởi cách đặt vấn đề chính xác, dẫn học sinh đến việc quan sát tập trung
vào chính xác một yếu tố nhằm thử nghiệm một giả thuyết.
- Mô hình hóa: tạo ra hay sử dụng một mô hình /maket/ để có thể hiểu
được /hiện tượng/ (ví dụ để hiểu được sự thay đổi các pha của Mặt trăng)
- Điều tra và tham quan: có thể được tiến hành ở bất cứ giai đoạn nào. Có
thể được tiến hành ngay trong giai đoạn đầu để làm quen với môi trường ở địa
phương, thu thập các vật liệu, gợi ra các câu hỏi. Có thể thực hiện trong giai
đoạn tìm tòi để thúc đẩy các nghiên cứu tìm kiếm. Cũng có thể được thực hiện
trong giai đoạn cuối để đem lại ý nghĩa cho các kiến thức đã được hình thành
trong lớp.
- Tìm kiếm tài liệu: cách thức này có thể thay thế cho việc thực nghiệm trực
tiếp khi không thể tiến hành các thực nghiệm, hoặc có thể được dùng để thúc
đẩy hoặc cũng có thể được dùng như phương tiện cuối cùng để đối chiếu kiến
thức được xây dựng trong lớp với kiến thức đã được thiết lập/ trong sách
C. Tiến trình sư phạm của phương pháp BTNB (gồm 5 bước)
Bàn tay nặn bột đề xuất một tiến trình ưu tiên xây dựng tri thức bằng khai
thác, thực nghiệm và thảo luận. Đó là sự thực hành khoa học bằng hành động,
hỏi đáp, tìm tòi, thực nghiệm, xây dựng tập thể chứ không phải bằng phát biểu
lại các kiến thức có sẵn xuất phát từ sự ghi nhớ thuần tuý.
Các bước
Nhiệm vụ của HS
Bước 1:
- Quan sát, suy nghĩ
Tình
huống
xuất phát và
câu hỏi nêu
vấn đề


- Bộc lộ quan niệm ban đầu nêu
những suy nghĩ từ đó hình thành
câu hỏi, giả thuyết. …..bằng
nhiều cách nói, viết, vẽ.
Đây là bước quan trọng
đặc trưng của PP BTNB

Nhiệm vụ của GV
- GV chủ động đưa ra một
tình huống mở có liên quan
đến vấn đề khoa học đặt ra.
- Câu hỏi nêu vấn đề đảm
bảo ngắn gọn, gần gũi, dễ
hiểu, phù hợp với trình độ,
gây mâu thuẫn nhận thức
và kích thích tính tò mò,
thích tìm tòi, nghiên cứu…
- GV cần: Khuyến khích
HS nêu những suy nghĩ
…..bằng nhiều cách nói,
viết, vẽ.
- GV quan sát nhanh để tìm
các hình vẽ khác biệt.

a. Đề xuất câu hỏi
- Từ các khác biệt và phong phú
về biểu tượng ban đầu, HS đề
Đề xuất câu hỏi liên quan đến nội

- GV giúp học sinh đề xuất

câu hỏi liên quan đến nội
dung bài học
- Kiểm soát lời nói, cấu

Bước 2: Bộc lộ
quan niệm ban
đầu của học
sinh

Bước

3:

7


xuất câu hỏi dung bài học
trúc câu hỏi, chính xác hoá
hay giả thuyết
từ vựng của học sinh.
b, Đề xuất phương án thực -GV đặt câu hỏi đề nghị HS
nghiệm
đề xuất thực nghiệm tìm tòi
nghiên cứu để trả lời cho
- Bắt đầu từ những vấn đề khoa câu hỏi đó.
học được xác định, HS xây - GV ghi lại các cách đề
dựng giả thuyết
xuất của học sinh (không
HS trình bày các ý tưởng của lặp lại)
mình, đối chiếu nó với những - GV nhận xét chung và

bạn khác
quyết định tiến hành PP thí
nghiệm đã chuẩn bị sẵn
( Nếu HS chưa đề xuất
được GV có thể gợi ý hay
đề xuất phương án cụ thể)
(chú ý làm rõ và quan tâm
đến sự khác biệt giữa các ý
kiến)
Bước 4: Tiến
hành
thí
nghiệm tìm tòi HS hình dung có thể kiểm
- nghiên cứu
chứng các giả thuyết bằng…

- Nêu rõ yêu cầu, mục đích
thí nghiệm sau đó mới phát
các dụng cụ và vật liệu thí
nghiệm
- GV bao quát và nhắc nhở
các nhóm chưa thực hiện,
…thí nghiệm (Ưu tiên thí hoặc thực hiện sai…
nghiệm trực tiếp trên vật thật)
… tổ chức việc đối chiếu
các ý kiến sau một thời
gian tạm đủ mà HS có thể
suy nghĩ

…quan sát,

…điều tra

… khẳng định lại các ý
…nghiên cứu tài liệu.
kiến về phương pháp kiểm
- HS sinh ghi chép lại vật liệu
chứng giả thuyết mà HS đề
thí nghiệm, cách bố trí, và thực
xuất.
hiện thí nghiệm (mô tả bằng lời
hay hình vẽ),
- GV không chỉnh sửa cho
học sinh
8


- HS kiểm chứng các giả thuyết
của mình bằng một hoặc các
phương pháp đã hình dung ở
trên (thí nghiệm, quan sát, điều
tra, nghiên cứu tài liệu).

… tập hợp các điều kiện thí
nghiệm nhằm kiểm chứng
các ý tưởng nghiên cứu
được đề xuất.

Thu nhận các kết quả và ghi … giúp HS phương pháp
chép lại để trình bày
trình bày các kết quả.

Bước 5: Kết
luận và hợp
thức hoá kiến
HS kiểm tra lại tính hợp lý của
thức
các giả thuyết mà mình đưa ra
* Nếu giả thuyết sai: thì quay
lại bước 3.
* Nếu giả thuyết đúng:
Thì kết luận và ghi nhận chúng.

… động viên HS và yêu
cầu bắt đầu lại tiến trình
nghiên cứu.
…giúp HS lựa chọn các lý
luận và hình thành kết luận.
- Sau khi thực hiện nghiên
cứu, các câu hỏi dần dần
được giả quyết, các giải
thuyết dần dần được kiểm
chứng tuy nhiên vẫn chưa
có hệ thống hoặc chưa
chính xác một cách khoa
học. - GV có trách nhiệm
tóm tắt, kết luận và hệ
thống lại để học sinh ghi
vào vở coi như là kiến thức
bài học.
- GV khắc sâu kiến thức
bằng cách đối chiếu biểu

tưởng ban đầu

Ví dụ : Bài Cây con mọc lên từ hạt ( Khoa học Lớp 5)
I.Mục tiêu:
- Học sinh mô tả được cấu tạo của hạt.
- Nêu được điều kiện nảy mầm và quá trình phát triển thành cây của hạt
9


- Học sinh giới thiệu kết quả thực hành gieo hạt đã làm ở nhà Kiểm tra bài
cũ.
II.Phần cấu tạo của Hạt (Sử dụng PPBTNB)
Bước 1: Tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề
- Giáo viên đưa ra một vài hạt đậu ngự (loại đậu hạt lớn nhằm mục đích cho
học sinh dễ quan sát). Giáo viên đặt câu hỏi nêu vấn đề “ Theo các em trong hạt
đậu có gì?”.
Bước 2: Bộc lộ quan niệm ban đầu của học sinh
Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh: “ Bên trong hạt đậu có những gì, em
hãy suy nghĩ gì và vẽ vào vở thí nghiệm hình vẽ mô tả bên trong hạt đậu”.

Bước 3: Đề xuất câu hỏi hay giả thuyết và thiết kế phương án thực
nghiệm

*Bước 3: Đề xuất câu hỏi:
- Nhóm biểu tượng 1: Hình vẽ học của học sinh 1, 5,7,9 đều cho rằng
trong hạt đậu có nhiều hạt đậu nhỏ khác.
- Nhóm biểu tượng 2: Hình vẽ của học sinh 2,6,8 đều cho rằng trong hạt
đậu có một cây đậu con với đầy đủ các bộ phận.

10



- Nhóm biểu tượng 3: Hình vẽ của học sinh 3 cho rằng trong hạt đậu có 1
cây đậu con với đầy đủ bộ phận đang nở hoa, ngoài ra còn có nhiều hạt đậu nhỏ
khác.
- Nhóm biểu tượng 4: Hình vẽ của học sinh 4 cho rằng hạt đậu có nhiều hạt
đậu nhỏ đang mọc rễ.
Các câu hỏi được đặt ra là:
+Có phải bên trong hạt đậu có nhiều hạt đậu nhỏ?
+ Có phải có một cây đậu con nở hoa bên trong hạt đậu?
+ Có phải trong hạt đậu có nhiều hạt đậu nhỏ có rễ?..
+ Để ý thấy rằng các câu hỏi trên là những nghi vấn từ những điểm khác
biệt của các biểu tượng ban đầu nói trên.
*Đề xuất phương án thực nghiệm nghiên cứu:
- Bổ (mở/cắt đôi) hạt đậu ra để quan sát bên trong. (Lưu ý nếu học sinh dùng
những từ ngữ như vậy thì giáo viên nên chỉnh lại là TÁCH hạt đậu ra để quan sát
chứ không phải BỔ/MỞ/CẮT ĐÔI vì nếu làm như vậy sẽ làm hỏng các bộ phận
bên trong và sẽ khó quan sát).
- Xem hình vẽ trong sách giáo khoa.
- Xem tranh vẽ khoa học chụp hình cấu tạo bên trong hạt đậu…
Tài liệu về cấu tạo hạt đậu

Phôi
Hình vẽ cấu tạo hạt đậu
được quan sát bằng
cách bổ dọc
Vỏ hạt

Chất dinh
dưỡng


Bước 4: Tiến hành thực nghiệm tìm tòi - nghiên cứu
- Giáo viên khéo léo nhận xét các ý kiến trên đều có lý nhưng cả lớp sẽ
thực hiện phương án tách hạt đậu ra để quan sát tìm hiểu cấu tạo bên trong hạt
đậu
Yêu cầu học sinh vẽ lại hình vẽ quan sát và chú thích các bộ phận bên trong
của hạt đậu. Nếu học sinh chưa chú thích đúng cho hình vẽ quan sát giáo viên
khoan vội chỉnh sửa thuật ngữ.
11


Sau khi cả lớp thực hiện quan sát vẽ hình, chú thích xong thì giáo viên cho
học sinh quan sát thêm một tranh vẽ phóng to cấu tạo bên trong hạt đậu có chú
thích ( phóng lên màn hình bằng máy chiếu hoặc treo tranh) hoặc cho học sinh
quan sát hình vẽ trong sách giáo khoa nếu có ( phương pháp nghiên cứu tài
liệu). Lúc này học sinh sẽ tự điều chỉnh các thuật ngữ khoa học cần chú thích
trong hình vẽ mà các em làm chưa đúng
Bước 5: Kết luận và hợp thức hóa kiến thức
Giáo viên giới thiệu cấu tạo bên trong của hạt đậu với hình vẽ khoa học có
sẵn hoặc hình tự vẽ ( nếu trường hợp không có tranh vẽ in sẵn). Giáo viên lưu ý
học sinh một số chú thích về thuật ngữ khoa học mà các em đã nhầm lẫn hoặc
chưa gọi tên đúng theo thuật ngữ khoa học trong quá trình quan sát vẽ tranh.
Để khắc sâu kiến thức cho học sinh, giáo viên quay lại các biểu tượng ban
đầu trước khi học kiến thức của học sinh còn lưu câu hỏi trên bảng cùng các câu
hỏi nghi vấn ở bước 3 đã đề xuất
Thông qua đó giáo viên khéo léo nhấn mạnh cho học sinh hoạt động thí
nghiệm mà học sinh đề xuất (tách hạt đâu ra để quan sát) chính học sinh có thể
tìm ra câu trả lời cho các câu hỏi nghi vấn đồng thời chỉ cho các em thấy sau quá
trình học về cấu tạo bên trong của hạt đậu so với các hình vẽ biểu tượng ban đầu.
- Cho HS xem đoạn Video: cây non mọc lên từ hạt

D) Một số lưu ý về kĩ thuật dạy học và rèn luyện kĩ năng cho học sinh khi
áp dụng phương pháp BTNB
* Chuẩn bị tiết dạy
- Liệt kê các bài học có thể áp dụng PP BTNB.
- GV cần chuẩn bị trước các thí nghiệm dự kiến để có kết quả như mong
muốn.
- Vận dụng tối đa những nguyên vật liệu sẵn có, dễ kiếm.
- Sử dụng CNTT cho bài dạy áp dụng PP BTNB đúng lúc, đúng chỗ, hợp lí.
- Với một số thí nghiệm đơn giản, GV có thể giao việc cho HS bằng những
phiếu giao việc, tự HS chuẩn bị các vật liệu cho nhóm của mình.
* Xây dựng tiết học theo các gợi ý:
- Mục tiêu bài học
- Hoạt động có thể áp dụng PP BTNB
- PP thí nghiệm sử dụng
- Thiết bị cần có
- Những thí nghiệm có thể thực hiện
* Tổ chức lớp học:
- Sắp xếp bàn ghế cho phù hợp với số HS.
- Chia nhóm từ 4-6 em/nhóm.
- Có chỗ dành riêng để vật liệu lớp học.
* Trong quá trình giảng dạy
+ Lưu ý khi lựa chọn quan niệm ban đầu để đưa ra thảo luận:
Không chọn hoàn toàn các quan niệm đúng
Tuyệt đối không bình luận hay nhận xét gì về tính đúng sai của các ý
kiến ban đầu
Lựa chọn các quan niệm vừa đúng vứa sai
Chọn vị trí thích hợp đề gắn các bài vẽ của học sinh…
12



+ Không nên sử dụng SGK khi học bằng PP BTNB.
+ Không nêu tên bài học trước khi học (với những bài thể hiện nội dung bài
học ở đề bài).
+ Lựa chọn hoạt động phù hợp với PP BTNB để áp dụng, không nhất thiết
hoạt động nào cũng áp dụng PP.
+ Lưu ý về Kĩ thuật thảo luận nhóm
* Lựa chọn phương pháp thí nghiệm phù hợp:
- PP quan sát tranh ảnh, quan sát vật thật
- PP mô hình
- PP nghiên cứu tài liệu
- PP thí nghiệm trực tiếp
- Sử dụng PP thường xuyên để rèn thói quen cho HS. Rèn cho học sinh kĩ
năng diễn đạt rõ ràng, ngắn gọn để đảm bảo thời gian. Sưu tầm tài liệu, sách,
tranh ảnh …. phục vụ cho bài học.
Cách tổ chức, triển khai việc áp dụng phương pháp Bàn Tay Nặn Bột tại
nhà trường
STT
NỘI DUNG
MỤC TIÊU
1
Chuyên đề cấp tổ
- Chọn bài học có thể sử dụng PP,
cách tổ chức các hoạt động, phân
công gv chuẩn bị dụng cụ. Soạn
bài, triển khai dạy tại lớp.
- Thảo luận nêu những khó khăn,
thuận lợi khi áp dụng PP, bàn bạc,
thống nhất giải pháp khắc phục
2


Triển khai dạy tại lớp

- Phát huy ưu điểm: hs phát huy
tính tích cực, sáng tạo, khắc sâu
kiến thức,thích thú học.

13


14


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
PHÒNG GIÁO DỤC TIỂU HỌC

Bài dạy sử dụng phương pháp bàn tay nặn bột
Môn: Tự nhiên xã hội lớp 3

1- Chủ đề: Xã hội
Thời
gian
thực
hiện /
Tuần

Tên bài dạy

Bài 19: Các thế hệ
trong một gia đình
10

Bài 20: Họ nội, họ
ngoại
12

Bài 24: Một số hoạt
động ở trường

Mục tiêu bài dạy

Thiết bị dạy học

*Giáo viên:
Nêu được các thế hệ trong một gia đình
- Giấy Ao,bút màu, bút dạ
- Phân biệt được các thế hệ trong một gia -Phiếu bài tập
đình
* Học sinh:ảnh chụp gia đình
* Giáo viên:
- Giấy Ao,bút màu, bút dạ
Nêu được các mối quan hệ họ hàng nội,
- Phiếu bài tập
ngoại và biết cách xưng hô đúng
* Học sinh
ảnh họ hàng nội, ngoại
Nêu được hoạt động chủ yếu của học * Giáo viên:
sinh khi ở trường như hoạt động học tập. - Giấy Ao,bút màu, bút dạ
Trách nhiệm của học sinh khi tham gia - Phiếu bài tập

1


Phương pháp
giảng dạy

- Quan sát
- Thảo luận nhóm
- Thực hành
- Nêu vấn đề
- Quan sát
- Thảo luận nhóm
- Thực hành
- Nêu vấn đề
- Quan sát
- Thảo luận nhóm


Bài 25: Một số hoạt
động ở trường (TT)
13

Bài 26: Không chơi
các trò chơi nguy
hiểm

-ảnh chụp các hoạt động học tập ở
trường
- Hình ảnh SGK
hoạt động đó
* Học sinh:
- Sưu tầm tranh ảnh về hoạt động
học tập của học sinh ở trường học.

Ngoài hoạt động học tập học sinh còn
* Giáo viên:
nêu được các hoạt động chủ yếu khác ở
- Giấy Ao,bút màu, bút dạ
trường: vui chơi, văn nghệ, thể dục thể
- Phiếu bài tập
thao, lao động vệ sinh, tham gia ngoại
-ảnh chụp các hoạt động của học
khóa
sinh ở trường
Trách nhiệm của học sinh khi tham gia
- Hình ảnh SGK
hoạt động đó
* Học sinh:
- Tham gia các hoạt động do tường tổ
- Sưu tầm tranh ảnh về hoạt động
chức
của học sinh ở trường học.
* Giáo viên:
- Giấy Ao,bút màu, bút dạ
Nhận biết được các trò chơi nguy hiểm - Phiếu bài tập
như đánh nhau, ném nhau, chạy đuổi -Vật thật giới thiệu các trò chơi cho
nhau...
HS( bộ cá ngựa, ô ăn quan, cờ vua...)
Biết sử dụng thời gian nghỉ giữa giờ ra - Hình ảnh sách giáo khoa
chơi vui vẻ và an toàn
* Học sinh:
- Sưu tầm tên trò chơi, cách chơi các
trò chơi không nguy hiểm


2

- Thực hành
- Nêu vấn đề

- Quan sát
- Thảo luận nhóm
- Nêu vấn đề

- Quan sát
- Thảo luận nhóm
- Thực hành
- Nêu vấn đề


2- Chủ đề: Tự nhiên
Thời
gian
thực
hiện /
Tuần
21

Tên bài dạy

Bài 41: Thân cây

Mục tiêu bài dạy

Thiết bị dạy học


Phân biệt được các loại thân cây theo * Giáo viên:
cách mọc (thân đứng, thân leo, thân bò) - Giấy Ao,bút màu, bút dạ
theo cấu tạo( thân gỗ, thân thảo)
- Phiếu bài tập
- Tranh ảnh về một số loài cây (cây
có thân mọc đứng, thân leo, thân bò,
thân gỗ, thân thảo)
- Một số thân cây như:su hào, dưa
chuột, rau muống,....
- Hình ảnh SGK

3

Phương pháp
giảng dạy

- Quan sát
- Thảo luận nhóm
- Nêu vấn đề


* Học sinh: Sưu tần tranh, ảnh về một
số loại thân cây

Bài 43: Rễ cây
22

Kể tên một số cây có rễ cọ, rễ chùm, rễ
phụ hoặc rễ củ


23

Bài 45: Lá cây

24

Bài 47: Hoa

Biết được cấu tạo ngoài của lá cây
Biết được sự đa dạng về hình dáng, độ
lớn và màu sắc của lá cây

Nêu được chức năng của hoa đối với đời
sống của thực vật và ích lợi của hoa đối
với đời sống con người.
Kể tên các bộ phận của hoa

4

* Giáo viên:
- Giấy Ao,bút màu, bút dạ
- Phiếu bài tập
- Các loại rễ cọc, rễ chùm, rẽ phụ, rễ
củ
- Tranh ảnh về các loại rễ cọc, rễ
chùm, rẽ phụ, rễ củ
- Hình ảnh SGK
* Học sinh
- Sưu tầm về các loại rễ cây

* Giáo viên:
- Giấy Ao,bút màu, bút dạ
- Phiếu bài tập
- Một số loại lá cây có hình dạng
khác nhau
- Tranh ảnh về một số loại lá cây
- Hình ảnh SGK
* Học sinh
- Sưu tầm về các loại lá cây
* Giáo viên:
- Giấy Ao,bút màu, bút dạ
- Phiếu bài tập
- Một số loại hoa: Hoa hồng, hoa huệ,
hoa cúc, hoa li.....
- Tranh ảnh về một số loại hoa

- Quan sát
- Thảo luận nhóm
- Nêu vấn đề

- Quan sát
- Thảo luận nhóm
- Nêu vấn đề

- Quan sát
- Thảo luận nhóm
- Thực hành
- Nêu vấn đề



Bài 48: Quả

- Hình ảnh SGK
* Học sinh
- Sưu tầm về các loại hoa
* Giáo viên:
- Giấy Ao,bút màu, bút dạ
- Phiếu bài tập
Nêu được chức năng của quả đối với đời
- Một số loại quả: quả táo, quả cam,
sống của thực vật và ích lợi của quả đối
quả nho...
với đời sống con người
- Tranh ảnh về một số loại hoa
Kể tên các bộ phận thường có của 1 quả
- Hình ảnh SGK
* Học sinh
- Sưu tầm về các loại hoa

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
PHÒNG GIÁO DỤC TIỂU HỌC

- Quan sát
- Thảo luận nhóm
- Thực hành
- Nêu vấn đề

Bài dạy sử dụng phương pháp bàn tay nặn bột
Môn: Khoa học lớp 4


1- Chủ đề: Vật chất và năng lượng
Thời gian
thực hiện
/Tuần

Tên bài dạy

Mục tiêu bài dạy

5

Thiết bị dạy học

Phương pháp
giảng dạy


10

14

16

Bài 20:
- Nước có
những tính chất
gì?

- Nêu được một số tính chất của nước: Nước là chất
lỏng, trong suốt, không màu, không mùi, không vị,

không có hình dạng nhất định, nước chảy từ trên cao
xuống thấp, chảy lan ra khắp mọi phía, thấm qua một
số vật hòa tan một số chất
- Quan sát và làm thí nghiệm để phát hiện ra một số
tính chất của nước
- Nêu được ví dụ về ứng dụng một số tính chất của
nước trong đời sống: làm mái nhà dốc cho nước mưa
chảy xuống, làm áo mưa để mặc không bị ướt.

- Cốc thủy tinh
- Thìa, phễu
- Nước, đường
- Muối
- Cát
- Khay - Kính
- Khăn bông
- Phiếu bài tập
- Giấy Ao

- Quan sát
- Thảo luận nhóm
- Nêu vấn đề
- Thực hành

Bài 28:
- Bảo vệ nguồn
nước

- Nêu được một số biện pháp bảo vệ nguồn nước:
+ Phải vệ sinh xung quanh nguồn nước.

+ Làm nhà tiêu tự hoại xa nguồn nước
+ Xử lí nước thải bảo vệ hệ thống thoát nước thải,…
- Thực hiện bảo vệ nguồn nước

- Hình trang 58.59 Sgk
- Giấy Ao
- Bút màu
- Phiếu bài tập

- Quan sát
- Thảo luận nhóm
- Nêu vấn đề
- Thực hành

- Quan sát và làm thí nghiệm để phát hiện ra một số
tính chất của không khí: trong suốt, không màu, không
mùi, không có hình dạng nhất định, không khí có thể bị
nén lại và giãn ra
- Nêu được ví dụ về ứng dụng một số tính chất của
không khí trong đời sống: bơm xe,…

- Hình trang 64. 65
Sgk
8-10 quả bóng bay.
Chỉ hoặc chun để buộc
bóng.
- Phiếu bài tập
- Giấy Ao

- Quan sát

- Thảo luận nhóm
- Nêu vấn đề
- Thực hành

Bài 31:
- Không khí có
những tính chất
gì?

6


16

Bài 32:
- Không khí gồm
những thành
phần nào?

24

Bài 47:
- Ánh sáng cần
cho sự sống

- Quan sát và làm thí nghiệm để phát hiện ra một số
thành phần của không khí: khí ni tơ, khí ô xi, khí
cacbonic, hơi nước, bụi, vi khuẩn,…

- Hình SGK 66.67

- Lọ thủy tinh, nến,
chậu thủy tinh, vật liệu
dùng làm đế kê lọ
- Nước vôi trong
- Phiếu bài tập
- Giấy Ao

- Quan s¸t
- Th¶o luËn nhãm
- Nªu vÊn ®Ò
- Thùc hµnh

Nêu được thực vật cần ánh sáng để duy trì sự sống

- Hình SGK trang
94.95
- Phiếu bài tập
- Giấy Ao

- Quan sát
- Thảo luận nhóm
- Nêu vấn đề
- Thực hành

7


2- Chủ đề: Thực vật và động vật
Thời gian
thực hiện

/Tuần

29

31

31

Tên bài dạy

Mục tiêu bài dạy

Thiết bị dạy học

Phương pháp
giảng dạy

Bài 57:
- Thực vật cần
gì để sống

- Nêu được những yếu tố cần để duy trì sự sống của - Giấy Ao
thực vật: nước, không khí, ánh sáng, nhiệt độ và chất - Hình 114; 115
khoáng
- Sữa bò
- Cây đậu xanh hoặc cây
ngô
- Một lọ thuốc đánh
móng tay hoặc ít keo
trong suốt

- Phiếu bài tập

- Quan sát
- Thảo luận nhóm
- Nêu vấn đề
- Thực hành

Bài 61:
- Trao đổi chất ở
thực vật

- Trình bày được sự trao đổi chất của thực vật với
môi trường: thục vật thường xuyên phải lấy từ môi
trường các chất khóng, khí cacbonic, khí ô xi và thải
ra hơi nước, khí ô xi, chất khoáng khác,…
- Thể hiện sự trao đổi chất giữa thực vật với môi
trường bằng sơ đồ

- Quan sát
- Thảo luận nhóm
- Nêu vấn đề
- Thực hành

Bài 62:
- Động vật cần

- Giấy Ao
- Hình 122.123
- Bút vẽ
- Phiếu bài tập


Nêu được những yếu tố cần để duy trì sự sống của - Giấy Ao
8

- Quan sát


động vật như: nước, thức ăn, không khí, ánh sáng.

- Phiếu bài tập
- Hình 124.125 SGK

- Thảo luận nhóm
- Nêu vấn đề
- Thực hành

Kể tên một sống động vật và thức ăn của chúng

- Hình 126.127 SGK
- ảnh con vật ăn các loại
thức ăn khác nhau
- Giấy Ao
- Phiếu bài tập

- Quan sát
- Thảo luận nhóm
- Nêu vấn đề
- Thực hành

gì để sống


32

32

Bài 63:
- Động vật ăn gì
để sống

Bài 64:
- Trao đổi chất
ở động vật

- Trình bày được sự trao đổi chất của động vật với - Giấy Ao
môi trường: động vật thường xuyên phải lấy từ môi - Phiếu bài tập
trường thức ăn, nước, khí ô xi và thải ra các chất cặn - Hình 128.129 SGK
bã, khí cac bô níc, nước tiểu,…
- Thể hiện sự trao đổi chất giữa động vật với môi
trường bằng sơ đồ.

9

- Quan sát
- Thảo luận nhóm
- Nêu vấn đề
- Thực hành


10




×