Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Tiết 25-26-27: Chiếu cầu hiền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.34 KB, 12 trang )

Tiết 17-18, văn học
LẼ GHÉT THƯƠNG
(Trích truyện Lục Vân Tiên-Nguyễn Đình Chiểu)
A.MĐYC
Giúp học sinh hiểu được:
 Nhận thức được tình cảm yêu ghét phân minh mãnh liệt và tấm lòng thương dân sâu
sắc của Nguyễn Đình Chiểu.
 Hiểu được đặc trưng cơ bản của bút pháp trữ tình Nguyễn Đình Chiểu: Cảm xúc trữ
tình, đạo đức nồng đậm, sâu sắc, vẻ đẹp bình dị chân chất của ngôn từ.
 Rút ra được bài học đạo đức tình cảm yêu ghét chính đáng trong cuộc sống của mỗi
chúng ta.
B.PHƯƠNG PHÁP
 Đọc văn bản.
 Câu hỏi phát vấn.
 Thảo luận nhóm.
C.PHƯƠNG TIỆN
 Sách giáo khoa.
 Sách giáo viên.
 Sách bài tập.
 Văn thơ Nguyễn Đình Chiểu.
D.TIẾN TRÌNH
 Ổn định tổ chức.
 Kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi:
a/Em hiểu danh lợi là gì? Hãy cho biết thái độ của Cao Báo Quát đối với danh lợi?
b/Hình ảnh bãi cát đã thể hiện thái độ ấy như thế nào?
 Bài mới :
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG
GV:
Gọi học sinh đọc phần tiểu dẫn trong sách
giáo khoa, sau đó rút ra những nét tiêu biểu


của truyện Lục Vân Tiên.
-Truyện Lục Vân Tiên thuộc loại truyện Nôm
bác học, nhưng lại mang tính chất dân gian.
-Tác phẩm ban đầu được các học trò của
Nguyễn Đình Chiểu ghi chép và tru yền đọc,
sau đó mới nhanh chóng lan rộng ra ngoài xã
hội, biến thành một truyện kể mang tính
truyền miệng, qua những sinh hoạt văn hóa
dân gian ở Nam Kì.
-Như kể thơ nói thơ, hát thơ Vân Tiên…
-Tác phẩm được dịch giả người Pháp Ô.Ba
Rê dịch ra tiếng Pháp 1964.
?Truyện Lục VÂn Tiên thể hiên quan niệm
đạo đức truyền thống và khát vọng của những
người bình dân về lẽ công bằng trong khuôn
khổ xã hội phong kiến.
-Nhân vật được khác họa chủ yếu qua hành
động, ngôn ngữ, cử chỉ hơn là diễn biến nội
tâm.
-Ngôn ngữ thơ bình dị, nôm na mang nhiều
chất dân dã, đời thường.
I.TÌM HIỂU CHUNG
1.Tiểu dẫn:
(Sgk)
Đặc biện truyển Lục vân Tiên mang đậm sắc
thái Nam Bộ.
-Có thể nói lần đầu tiên trong văn học dân tộc
người dân niềm Nam đất Việt được thấy
mình trong một tác phẩm văn chương, từ
cuộc sống, lời ăn tiếng nói, đến tính tình, sở

nguyện…Đó là một trong những lí do chủ
yếu để tác phẩm được phổ biến rộng rãi và có
sức sống lâu bền trong lòng người.

GV: hướng dẫn học sinh đọc diễn cảm đoạn
thơ.
-Học sinh đọc đúng nhịp
-Đọc giọng phù hợp với tâm trạng.
? Đoạn trích có thể phân thành mấy đoạn?
Đó là những đoạn nào? Nội dung khái quát
của mỗi đoạn?
?Anh/ chị hãy đọc các chú thích, tìm những
điểm chung giữa các đời vua mà ông Quán
ghét và giữa những con người mà ông Quán
thương. Từ đó hãy nhận xét về cơ sở của lẽ
ghét thương theo quan điểm đạo đức của
Nguyễn Đình chiểu.
 ?Quán ghét việc gì?Tại sao lại ghét?
Quán ghét chuyện tầm phào:
-Ghét những chuyện vu vơ, hão huyền.
-Ghét những chuyện không có nghĩa lí gì.
 Ghét đời Trụ Kiệt mê dâm:
-Nhà thơ lấy hình ảnh hai ông vua hoang
dâm vô độ của Trung Quốc
-Vua kiệt nhà hạ, vua Trụ nhà Thương,
=> Hai ông vua bạo ngược của lịch sử Trung
Quốc.
 Ghét đời U lệ đa đoan:
-Hình ảnh U Vương và lệ Vương.
-Hai ông vua khét tiếng tàn bạo hoang

dâm đời nhà Chu.
-Ghét những chuyện rắc rối.
2/Đọc văn bản
-Đoạn thơ có hai nội dung lớn:
+Lẽ ghét.
+Lẽ thương.
3/Phân đoạn:
 Đ 1:6 câu thơ đầu: lời đối đáp giữa
ông Quán với Tử Trực, Lục Vân Tiên.
 Đ 2: từ câu 7-câu 16 là lẽ ghét,
 Đ 3: Từ câu 17-câu 20 là lẽ thương.
 Đ 4: hai câu kết.
II.PHÂN TÍCH
1/ Lẽ ghét
 Quán ghét chuyện tầm phào:
-Ghét những chuyện vu vơ, hão huyền.
-Ghét những chuyện không có nghĩa lí gì.
 Ghét đời Trụ Kiệt mê dâm:
-Nhà thơ lấy hình ảnh hai ông vua hoang
dâm vô độ của Trung Quốc
-Vua kiệt nhà hạ, vua Trụ nhà Thương,
=> Hai ông vua bạo ngược của lịch sử Trung
Quốc.
 Ghét đời U lệ đa đoan:
-Hình ảnh U Vương và lệ Vương.
-Hai ông vua khét tiếng tàn bạo hoang
dâm đời nhà Chu.
-Ghét những chuyện rắc rối.
 Ghét đời ngũ Bá phân vân
-Đây là cành lộn xộn chia lìa đổ nát,

chiến tranh liên miên.
 Ghét đời ngũ Bá phân vân
-Đây là cành lộn xộn chia lìa đổ nát, chiến
tranh liên miên.
? Tác giả nêu ra tất cả các triều đại đó có
những điểm nào chung?
?Vì ai mà ông quán ghét?
 Ở đoạn thơ này mỗi cập câu thơ lục
bát là một tiếng dân được nhắc đến.
 Tất cả những lời kết tội đó xoay
quanh một ý: ở các thời đại đó chỉ có
dân là gánh chịu mọi tai ách khổ sở
trăm chiều.
“Để dân đến nỗi sa hầm sẩy hang...
Khiến dân luống chịu lầm than muôn phần...
Chuộng bề dối trá làm dân nhọc nhằn.
Sớm đầu tối đánh lằng nhằng rối dân.”
=>Như vậy tác giả đã đứng về phía nhân dân
xuất phát từ quyền lợi của dân.Đó là cơ sở
của lẽ ghét nhà thơ ghét sâu sắc mãnh liệt đến
độ tận cùng của cảm xúc:
“Ghét cay ghét đắng ghét vào tận tâm”.
HẾT TIẾT 17, CHUYỂN SANG TIẾT 18
GV: yêu cầu học sinh đọc các chú thích và
tìm ra điểm chung của các nhân vật được
nhắc đến.
?Ông Quán thương ai? Vìa sao ông Quán
thương những người đó?
 Thương đức thánh nhân,
 Thương thầy Nhan Tử, ông Gia Cát,

 Thương Đổng Tử, Nguyên Lượng,
Hàn Dũ, Liêm Lạc.
Đây là những bật thánh nhân
(Khổng Tử lận đận: khi nơi Tống, Vệ lúc
Trần, lúc khuông)
(Nhan Uyên “dở dang” chết sớm)
(Gia Cát dành phui pha, tài năng bởi không
xoay chuyển nổi thời vận nhà Hán)
(Đổng Trọng thư chí lớn mà “không ngôi”)
(Nguyên lượng phải lui về cày)
Hàn Dũ bị đày đi xa)
(Chu Đôn di và Trình Di, Trình Hạo bị xua
đuổi).
?Những thánh nhân đó có những điểm nào
tương đồng với nhà thơ Đồ Chiểu?
=>Tất cả các triều đại đó có điểm chung là
chính sự suy tàn, vua chúa thì say đắm tửu
sắc, không chăm lo đến đời sống của nhân
dân.
 Ở đoạn thơ này mỗi cập câu thơ lục
bát là một tiếng dân được nhắc đến.
 Tất cả những lời kết tội đó xoay
quanh một ý: ở các thời đại đó chỉ có
dân là gánh chịu mọi tai ách khổ sở
trăm chiều.
“Để dân đến nỗi sa hầm sẩy hang...
Khiến dân luống chịu lầm than muôn phần...
Chuộng bề dối trá làm dân nhọc nhằn.
Sớm đầu tối đánh lằng nhằng rối dân.”
=>Như vậy tác giả đã đứng về phía nhân dân

xuất phát từ quyền lợi của dân.Đó là cơ sở
của lẽ ghét nhà thơ ghét sâu sắc mãnh liệt đến
độ tận cùng của cảm xúc:
“Ghét cay ghét đắng ghét vào tận tâm”.
2/Lẽ thương
 Thương đức thánh nhân,
 Thương thầy Nhan Tử, ông Gia Cát,
 Thương Đổng Tử, Nguyên Lượng,
Hàn Dũ, Liêm Lạc.
Đây là những bật thánh nhân. Tất cả là
những người có tài có đức và nhất là có
chí muốn hành đạo giúp đời giúp dân
nhưng đều không đạt sở nguyện.
-Những bật thánh nhân đó có những nét
đồng cảnh với Nguyễn Đình Chiểu. Là một
nhà nho Nguyễn Đình Chiểu cũng từng nuôi
chí hành đạo, giúp đời, lập nên sự nghiệp
công danh: “Chí lăm trả nợ nước non cho rồi”
-Nhưng cuộc đời dồn cho nhà thơ quá nhiều
bất hạnh, lại thêm thời buổi nhiểu nhương,
những người tài đức phải:
“Lánh nơi danh lợi chông gai cực lòng”.
-Bởi thế lẽ ghét thương đây chính là niềm
cảm thương sâu sắc tận đáy lòng Đồ Chiểu.
-Nguyễn Đình Chiểu đã vì cuộc đời, vì an
bình của nhân dân mà thương, mà tiếc cho
những người hiền tài không gặp thời vận mà
đến nỗi “phải phui pha”. Cái đẹp, cái cao cả
là ở đó.
?Lẽ ghét thương của Nguyễn Đình Chiểu

xuất phát từ tình cảm như thế nào?
?Anh/chị có nhận xét gì về biện pháp tu từ
được sử dụng trong đoạn thơ?
Gợi ý:
-Cách sử dụng điệp ngữ.
-Nghệ thuật đố: đối từ và tiểu đối.
?Biện pháp nghệ thuật tu từ đó có ý nghĩa
như thế nào trong việc biểu hiên cảm xúc?
 Biểu hiện sự trong sáng, phân minh,
sâu sắc trong tâm hồn của tác giả về
hai tình cảm: thương ghét.
 Thương và ghét cứ đan cài, tiếp nối
nhau, không thể tách rời, rất sâu nặng
trong tâm hồn của tác giả. Thương ra
thương, ghét ra ghét, không mập mờ
lẫn lộn, cũng không nhạt nhòa chung
chung.
 Làm tăng độ cảm xúc: yêu thương và
căm ghét đều đạt đến độ tột cùng, yêu
thương rất mực và căm ghét cũng đến
điều.
GV: học sinh có thể tìm hiểu phân tích nghệ
thuật của hai câu thơ 7-8:
-Những bật thánh nhân đó có những nét
đồng cảnh với Nguyễn Đình Chiểu. Là một
nhà nho Nguyễn Đình Chiểu cũng từng nuôi
chí hành đạo, giúp đời, lập nên sự nghiệp
công danh: “Chí lăm trả nợ nước non cho rồi”
-Nhưng cuộc đời dồn cho nhà thơ quá nhiều
bất hạnh, lại thêm thời buổi nhiểu nhương,

những người tài đức phải:
“Lánh nơi danh lợi chông gai cực lòng”.
-Bởi thế lẽ ghét thương đây chính là niềm
cảm thương sâu sắc tận đáy lòng Đồ Chiểu.
-Nguyễn Đình Chiểu đã vì cuộc đời, vì an
bình của nhân dân mà thương, mà tiếc cho
những người hiền tài không gặp thời vận mà
đến nỗi “phải phui pha”. Cái đẹp, cái cao cả
là ở đó.
=>Lẽ ghét thương của Nguyễn Đình Chiểu
xuất phát từ tình cảm yêu thương nhân dân,
mong muốn nhân dân được sống bình yên,
hạnh phúc, những người tài đức có điều kiện
thực hiện chí bình sinh của mình.
3/Nghệ thuật
 Điệp từ:tần số sử dụng lớn (từ ghét
được lập lại 12 lần, từ thương cũng 12
lần).
 Đối từ: đối trong cả đoạn thơ
“ghét ....ghét...”, “thương...thương...”
(10 câu về lẽ ghét, 14 câu về lẽ
thương)
 Tểu đối trong một câu thơ: “hay
ghét...hay thương”, “thương ghét,
ghét thương”, lại ghét...lại thương”
*Tác dụng biện pháp tu từ:
 Biểu hiện sự trong sáng, phân minh,
sâu sắc trong tâm hồn của tác giả về
hai tình cảm: thương ghét.
 Thương và ghét cứ đan cài, tiếp nối

nhau, không thể tách rời, rất sâu nặng
trong tâm hồn của tác giả.
 Làm tăng độ cảm xúc.
-Lời lẽ bình dị, không đẽo gọt cầu kì nhờ
biện pháp lặp từ (lập 4 lần trong hai câu thơ),
nghe như đay nghiến, như xiết vào lòng
người. Từ đó làm cho người đọc cảm nhận
được độ sâu nặng của cảm xúc, nỗi ghét
dường như đạt đến tận cùng của tình cảm con
người (ghét vào tận tâm).
?GV: học sinh thảo luận để giải thích câu thơ
cuố của đoạn thơ.
“Vì chưng hay ghét cũng là vì thương”.
Gợi ý:
Để giải thích câu thơ học sinh cần tìm mối
quan hệ khăng khít không thể tách rời giữa
hai tình cảm (thương-ghét) trong tâm hồn
nhà thơ.
-Bởi thương đến xót xa trước cảnh nhân dân
phải chịu cảnh lầm than, cực khổ, thương
những người có tài đức mà bị vùi dập.
Nguyễn Đình Chiểu càng căm ghét những kẻ
hại dân, hại nước dẩy con người vào cảnh éo
le ngang trái.
?Qua đoạn thơ anh/ chị hãy nêu cảm nghĩ của
anh chị về nhân vật ông Quán.
-Ông là một con người mang cốt cách rất đặc
biệt: bộc trực, ngay thẳng, phân minh, rạch
ròi, bởi giàu tình thương nên cũng nặng nỗi
ghét.

-Cách biểu hiện cảm xúc mang nặng tính
cách con người miền Nam đất Việt. Như giáo
sư Trần Văn Giàu đã nói: ... “Trải sóng gio
́,vượt núi đèo người Việt cực nam dường như
đã bỏ lại đằng sau minh những cái gì quá
nặng nề ràng buộc của nho giáo, tính tình
người dân đơn giản, thẳn thắng, có khi
“nguyên thủy”
-Học sinh về nhà học bài và chuẩn bị bài mới
tiếp theo.
III CỦNG CỐ DẶN DÒ:
-Đọan thơ mang tính triết lí sâu sắc về đạo
đức, nhưng không hề khô khan, cứng nhắc
mà dạt dào cảm xúc
-Đoạn thơ là tình cảm xuất phát từ trái tim
của tác giả đối với nhân dân.
Tiết 19, đọc thêm
CHẠY GIẶC (Nguyễn Đình Chiểu)
BÀI CA PHONG CẢNH HƯƠNG SƠN (Chu Mạnh Trinh).
A.MĐYC:
Giúp học sinh thấy được những nội dung cơ bản sau:
-Cảnh đất nước và nhân dân bị giặc pháp đến xâm lược.
-Tâm trạng đau xót của tác giả khi nước nhà bịa giặc pháp xâm lược.
-Hiểu được bức tranh phong cảnh thiên nhiên trong bài hương sơn phong cảnh ca của Chu
Mạnh Trinh.
-Tư tưởng bảo tồn những giá trị văn hóa của dân tộc thể hiện trong bài thơ.
B.PHƯƠNG PHÁP
-Câu hỏi phát vấn.

×