Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Đường lối kháng chiến chống thực dân pháp và đế quốc mĩ xâm lược

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (447.09 KB, 19 trang )

Đường lối kháng chiến chống thực dân pháp và đế quốc
mĩ xâm lược (1945-1975)
I. ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG, BẢO VỆ CHÍNH QUYỀN VÀ KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP XÂM LƯỢC
(1945-1954)
1. Chủ trương xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng (1945-1946)
a) Hoàn cảnh lịch sử nước ta sau Cách mạng Tháng Tám
- Thuận lợi:
+ Trên thế giới: hệ thống xã hội chủ nghĩa do Liên Xô đứng đầu được hình thành. Phong trào cách mạng giải phóng dân tộc,
phong trào dân chủ và hòa bình vươn lên mạnh mẽ.
+ Ở trong nước: chính quyền được thành lập. Nhân dân lao động đã làm chủ vận mệnh của đất nước. Toàn dân tin tưởng và ủng
hộ Việt Minh, ủng hộ Chính phủ Việt Nam Dân chủ cộng hòa.
- Khó khăn:
+ Hậu quả do chế độ cũ để lại rất nặng nề như: nạn đói, nạn dốt, ngân quỹ quốc gia trống rỗng. Kinh nghiệm quản lý đất nước
của cán bộ các cấp non yếu.
+ Nền độc lập của nước ta chưa được quốc gia nào trên thế giới công nhận và đặt quan hệ ngoại giao.
+ Với danh nghĩa quân Đồng minh, quân đội các nước đế quốc ồ ạt vào chiếm đóng Việt Nam và khuyến khích bọn Việt gian
chống phá chính quyền cách mạng nhằm xóa bỏ nền độc lập và chia cắt nước ta. Quân Anh, Pháp đã nổ súng đánh chiếm Sài Gòn
nhằm tách Nam Bộ ra khỏi Việt Nam.
b) Chủ trương “kháng chiến kiến quốc” của Đảng
- Nội dung chủ trương:
+ Mục tiêu của cách mạng Việt Nam lúc này vẫn là dân tộc giải phóng.
+ Khẩu hiệu lúc này là “Dân tộc trên hết. Tổ quốc trên hết”
+ Về xác định kẻ thù: “kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân Pháp xâm lược phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng”.
+ Về nhiệm vụ: có 4 nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách cần khẩn trương thực hiện là: “củng cố chính quyền, chống thực dân Pháp
xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống cho nhân dân”. Đảng chủ trương kiên trì nguyên tắc thêm bạn bớt thù, thực hiện
khẩu hiệu “Hoa - Việt thân thiện” đối với quân đội Tưởng Giới Thạch và “độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế” đối với
Pháp.
- Ý nghĩa của chủ trương:
+ Chỉ thị kháng chiến kiến quốc có ý nghĩa hết sức quan trọng. Chỉ thị xác định đúng kẻ thù chính của dân tộc Việt Nam là thực
dân Pháp xâm lược. Đảng chỉ ra kịp thời những vấn đề cơ bản về chiến lược và sách lược cách mạng. Đề ra những nhiệm vụ,
biện pháp cụ thể về đối nội, đối ngoại để khắc phục nạn đói, nạn dốt, chống thù trong giặc ngoài, bảo vệ chính quyền cách mạng.


c) Kết quả, ý nghĩa nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm
- Kết quả:
+Về chính trị - xã hội: xây dựng được nền móng của một chế độ mới - chế độ dân chủ nhân dân với đầy đủ các yếu tố cấu thành
cần thiết. Quốc hội, HĐND các cấp được thành lập thông qua phổ thông bầu cử. Hiến pháp dân chủ nhân dân được Quốc hội
thông qua và ban hành.
+ Về kinh tế, văn hóa: phát động phong trào tăng gia sản xuất, cứu đói, xóa bỏ các thứ thuế vô lý của chế độ cũ, ra sắc lệnh giảm
tô 25%, xây dựng ngân quỹ quốc gia. Các lĩnh vực sản xuất được hồi phục. Cuối năm 1945, nạn đói cơ bản được đẩy lùi. Năm
1946, đời sống nhân dân được ổn định và có cải thiện. Tháng 11/1946, giấy bạc “Cụ Hồ” được phát hành. Mở lại các trường lớp
và tổ chức khai giảng năm học mới. Cuộc vận động toàn dân xây dựng nền văn hóa mới đã bước đầu xóa bỏ được nhiều tệ nạn xã
hội và tập tục lạc hậu. Phong trào diệt dốt, bình dân học vụ được thực hiện sôi nổi. Cuối năm 1946, cả nước đã có thêm 2,5 triệu
người biết đọc biết viết.
+ Về bảo vệ chính quyền cách mạng: Đảng đã lãnh đạo nhân dân Nam Bộ đứng lên kháng chiến và phát động phong trào Nam
tiến. Ở miền Bắc, Đảng và Chính phủ thực hiện sách lược nhân nhượng với quân đội Tưởng và tay sai của chúng để giữ vững
chính quyền, tập trung lực lượng chống Pháp ở miền Nam. Khi Pháp - Tưởng ký Hiệp ước Trùng Kháng (28/2/1946) cho Pháp
kéo quân ra miền Bắc, Đảng đã chọn giải pháp hòa hoãn, dàn xếp với Pháp để buộc quân Tưởng phải rút về nước. Hiệp định sơ
bộ (06/03/1946), cuộc đàm phán ở Đà Lạt, ở Fontainebleau, Tạm ước (14/9/1946) đã tạo điều kiện cho quân dân ta có thêm thời
gian để chuẩn bị cho cuộc chiến đấu mới
- Ý nghĩa:
+ Bảo vệ được nền độc lập của đất nước, giữ vững chính quyền cách mạng; xây dựng được những nền móng đầu tiên và cơ bản
cho một chế độ mới, chế độ Việt Nam Dân chủ cộng hòa; chuẩn bị được những điều kiện cần thiết trực tiếp cho cuộc kháng chiến
toàn quốc sau đó.
- Nguyên nhân thắng lợi:


Đảng đã đánh giá đúng tình hình nước ta sau Cách mạng tháng Tám, kịp thời đề ra chủ trương kháng chiến kiến quốc đúng đắn;
xây dựng và phát huy được sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, lợi dụng được mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù v.v…
- Bài học kinh nghiệm;
Phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, dựa vào dân để xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng. Triệt để lợi dụng mâu thuẫn
trong nội bộ kẻ thù, chĩa mũi nhọn vào kẻ thù chính, coi sự nhân nhượng có nguyên tắc với kẻ địch cũng là một biện pháp đấu
tranh cách mạng cần thiết trong hoàn cảnh cụ thể. Tận dụng khả năng hòa hoãn để xây dựng lực lượng, củng cố chính quyền

nhân dân, đồng thời đề cao cảnh giác, sẵn sàng đối phó với khả năng chiến tranh lan ra cả nước khi kẻ thù bội ước.
2. Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và xây dựng chế độ dân chủ nhân dân (1946-1954)
a) Hoàn cảnh lịch sử
- Thuận lợi:
+ Ta chiến đấu để bảo vệ nền độc lập tự do của dân tộc và đánh địch trên đất nước mình nên ta có chính nghĩa, có “thiên thời, địa
lợi, nhân hòa”. Ta cũng có sự chuẩn bị cần thiết về mọi mặt nên về lâu dài ta sẽ có khả năng đánh thắng quân xâm lược. Trong khi
đó, thực dân Pháp có nhiều khó khăn về chính trị, kinh tế, quân sự ở trong nước và tại Đông Dương không dễ khắc phục được ngay.
- Khó khăn:
+ Tương quan lực lượng quân sự yếu hơn địch. Ta bị bao vây 4 phía, chưa được nước nào công nhận, giúp đỡ. Còn quân Pháp lại có
vũ khí tối tân, đã chiếm đóng được 2 nước Lào, Campuchia và một số nơi ở Nam Bộ Việt Nam, có quân đội đứng chân trong các
thành thị lớn ở miền Bắc.
b) Quá trình hình thành và nội dung đường lối
- Đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính (1946-1950):
+ Mục đích kháng chiến: Kế tục và phát triển sự nghiệp Cách mạng tháng Tám, “đánh phản động thực dân Pháp xâm lược; giành
thống nhất và độc lập”.
+ Tính chất kháng chiến: Đó là cuộc kháng chiến có tính chất dân tộc giải phóng và dân chủ mới.
+ Chính sách kháng chiến: “Liên hiệp với dân tộc Pháp, chống phản động thực dân Pháp. Đoàn kết với Miên, Lào và các dân tộc
yêu chuộng tự do, hòa bình. Đoàn kết chặt chẽ toàn dân. Thực hiện toàn dân kháng chiến… Phải tự cấp, tự túc về mọi mặt”.
+ Chương trình và nhiệm vụ kháng chiến: “Đoàn kết toàn dân, thực hiện quân, chính, dân nhất trí… Động viên nhân lực, vật lực, tài
lực, thực hiện toàn dân kháng chiến, toàn diện kháng chiến, trường kỳ kháng chiến. Giành quyền độc lập, bảo tòan lãnh thổ, thống
nhất Trung, Nam, Bắc. Củng cố chế độ cộng hòa dân chủ… Tăng gia sản xuất, thực hiện kinh tế tự túc…”.
Phương châm tiến hành kháng chiến: Tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, thực hiện kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa
vào sức mình là chính.
- Phát triển đường lối theo phương châm hoàn thành giải phóng dân tộc, phát triển chế độ dân chủ nhân dân, tiến lên chủ nghĩa xã
hội (1951-1954)
3. Kết quả, ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm
a) Kết quả và ý nghĩa thắng lợi của việc thực hiện đường lối
- Kết quả
+ Chính trị: Đảng ra hoạt động công khai đã có điều kiện kiện toàn tổ chức, tăng cường sự lãnh đạo của đối với cuộc kháng chiến.
Bộ máy chính quyền 5 cấp được củng cố. Khối đại đoàn kết toàn dân phát triển lên một bước mới. Chính sách ruộng đất được triển

khai, từng bước thực hiện khẩu hiệu người cày có ruộng.
+ Quân sự: Thắng lợi của các chiến dịch Trung Du, Đường 18, Hà-Nam-Ninh, Hòa Bình, Tây Bắc, Thượng Lào.v.v… đã tiêu diệt
được nhiều sinh lực địch, giải phóng nhiều vùng đất đai và dân cư, mở rộng vùng giải phóng của Việt Nam và cho cách mạng
Lào.v.v… Chiến thắng Điện Biên Phủ ngày 7/5/1954 báo hiệu sự thắng lợi của nhân dân các dân tộc bị áp bức, sự sụp đổ của chủ
nghĩa thực dân.
+ Ngoại giao: Ngày 8/5/1954, Hội nghị quốc tế về chấm dứt chiến tranh Đông Dương chính thức khai mạc ở Genéve (Thụy Sỹ).
Ngày 21/7/1954, các văn bản của Hiệp nghị Genéve về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Đông Dương được ký kết. Cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của quân và dân ta kết thúc thắng lợi.
- Ý nghĩa
+ Quốc tế: Cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới; mở rộng địa bàn, tăng thêm lực lượng cho chủ nghĩa xã hội
và cách mạng thế giới cùng với nhân dân Làovà Campuchia đập tan ách thống trị của chủ nghĩa thực dân cũ trên thế giới, trước hết
là hệ thống thuộc địa của thực dân Pháp.
b) Nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm
- Nguyên nhân thắng lợi:
+ Có sự lãnh đạo vững vàng của Đảng, với đường lối kháng chiến đúng đắn đã huy động được sức mạnh toàn dân đánh giặc.
+ Có lực lượng vũ trang gồm 3 thứ quân ngày càng vững mạnh, chiến đấu dũng cảm.
+ Có chính quyền dân chủ nhân dân, của dân, do dân và vì dân được giữ vững, củng cố và lớn mạnh, làm công cụ sắc bén tổ chức
toàn dân kháng chiến và xây dựng chế độ mới.
+ Có sự liên minh đoàn kết chiến đấu keo sơn giữa 3 dân tộc Việt Nam, Lào, Campuchia cùng chống 1 kẻ thù chung. Đồng thời có
sự ủng hộ, giúp đỡ to lớn của Trung Quốc, Liên Xô, các nước xã hội chủ nghĩa, các dân tộc yêu chuộng hòa bình trên thế giới, kể cả
nhân dân tiến bộ Pháp.


- Bài học kinh nghiệm:
+ Thứ nhất, đề ra đường lối đúng đắn và quán triệt sâu rộng đường lối đó cho toàn Đảng, toàn quân, toàn dân thực hiện.
+ Thứ hai, kết hợp chặt chẽ, đúng đắn nhiệm vụ chống đế quốc với nhiệm vụ chống phong kiến và xây dựng chế độ dân chủ nhân
dân, gây mầm mống cho chủ nghĩa xã hội, trong đó nhiệm vụ tập trung hàng đầu là chống đế quốc, giải phóng dân tộc, bảo vệ chính
quyền cách mạng.
+ Thứ ba, thực hiện phương châm vừa kháng chiến vừa xây dựng chế độ mới, xây dựng hậu phương ngày càng vững mạnh để có
tiềm lực mọi mặt đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của cuộc kháng chiến.

+ Thứ tư, quán triệt tư tưởng chiến lược kháng chiến gian khổ và lâu dài.
+ Thứ năm, tăng cường công tác xây dựng Đảng, nâng cao sức chiến đấu và hiệu lực lãnh đạo của Đảng trong chiến tranh.

II. ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC
(1954-1975)
1. Giai đoạn 1954-1964
a) Hoàn cảnh lịch sử cách mạng Việt Nam sau tháng 7- 1954
- Thuận lợi:
+ Hệ thống xã hội chủ nghĩa tiếp tục lớn mạnh cả về kinh tế, quân sự, khoa học - kỹ thuật, nhất là Liên Xô.
+ Phong trào giải phóng dân tộc tiếp tục phát triển ở Châu Á, Châu Phi và khu vực Mỹ Latinh.
+ Phong trào hòa bình, dân chủ lên cao ở các nước tư bản.
+ Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, làm căn cứ địa chung cho cả nước.
- Khó khăn:
+ Đế quốc Mỹ có tiềm lực kinh tế, quân sự hùng mạnh, âm mưu bá chủ thế giới với các chiến lược toàn cầu phản cách mạng.
+ Thế giới bước vào thời kỳ chiến tranh lạnh, chạy đua vũ trang giữa 2 phe xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa.
+ Xuất hiện sự bất đồng trong hệ thống xã hội chủ nghĩa, nhất là giữa Liên Xô và Trung Quốc.
+ Đất nước ta bị chia làm 2 miền: kinh tế miền Bắc nghèo nàn, lạc hậu. Miền Nam trở thành thuộc địa kiểu mới của Mỹ. Đế quốc
Mỹ trở thành kẻ thù trực tiếp của nhân dân ta.
b) Quá trình hình thành, nội dung và ý nghĩa đường lối
- Quá trình hình thành và nội dung đường lối:
+ Tháng 9/1954, Bộ Chính trị ra Nghị quyết về tình hình mới, nhiệm vụ mới và chính sách mới của Đảng.
+ Hội nghị lần thứ 7 (3/1955) và Hội nghị lần thứ 8 (8/1955) nhận định: Muốn chống đế quốc Mỹ và tay sai, củng cố hòa bình,
thực hiện thống nhất, hoàn thành độc lập và dân chủ. Điều cốt lõi là phải ra sức củng cố miền Bắc, đồng thời giữ vững và đẩy
mạnh cuộc đấu tranh của nhân dân miền Nam.
+ Tháng 12/1957, Hội nghị Trung ương lần thứ 13 đã xác định đường lối tiến hành đồng thời 2 chiến lược cách mạng: “Mục tiêu
và nhiệm vụ cách mạng của toàn Đảng, toàn dân ta hiện nay là: củng cố miền Bắc, đưa miền Bắc tiến dần từng bước lên chủ
nghĩa xã hội. Tiếp tục đấu tranh để thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ bằng phương pháp hòa bình”.
+ Tháng 1/1959, Hội nghị Trung ương lần thứ 15 họp bàn về cách mạng miền Nam.
+ Đại hội lần thứ III của Đảng họp tại Thủ đô Hà Nội từ ngày 5 – 10/9/1960. Đại hội đã hoàn chỉnh đường lối chiến lược chung
của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới.

- Ý nghĩa đường lối:
+ Đường lối đó thể hiện tư tưởng chiến lược của Đảng: giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, vừa phù hợp với
miền Bắc vừa phù hợp với miền Nam, vừa phù hợp với cả nước Việt Nam và phù hợp với tình hình quốc tế.
+ Đường lối chung của cách mạng Việt Nam đã thể hiện tinh thần độc lập, tự chủ và sáng tạo của Đảng trong việc giải quyết
những vấn đề không có tiền lệ trong lịch sử, vừa đúng với thực tiễn Việt Nam vừa phù hợp với lợi ích của nhân loại và xu thế của
thời đại.
+ Đường lối chiến lược chung cho cả nước và đường lối cách mạng ở mỗi miền là cơ sở để Đảng chỉ đạo quan dân ta phấn đấu
giành được những thành tựu to lớn trong xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh thắng lợi chống các chiến lược
chiến tranh của đế quốc Mỹ và tay sai ở miền Nam.
2. Giai đoạn 1965-1975
a) Hoàn cảnh lịch sử
- Thuận lợi:
+ Cách mạng thế giới đang ở thế tiến công. Ở miền Bắc, kế hoạch 5 năm lần thứ nhất đã đạt và vượt mục tiêu về kinh tế, văn hóa.
Sự chi viện sức người, sức của cho cách mạng miền Nam được đẩy mạnh.
+ Ở miền Nam, vượt qua những khó khăn trong những năm 1961 – 1962, từ năm 1963, cuộc đấu tranh của quân và dân ta có
bước phát triển mới. Đến đầu năm 1965, chiến lược “chiến tranh đặc biệt” của đế quốc Mỹ được triển khai đến mức cao nhất cơ
bản bị phá sản.
- Khó khăn:
+ Bất đồng giữa Liên Xô và Trung Quốc càng trở nên gay gắt.
+ Việc đế quốc Mỹ mở cuộc “chiến tranh cục bộ”, ồ ạt đưa quân đội viễn chinh Mỹ và các nước chư hầu vào trực tiếp xâm lược
miền Nam đã làm cho tương quan lực lượng trở nên bất lợi cho ta.
b) Quá trình hình thành, nội dung và ý nghĩa đường lối
- Quá trình hình thành và nội dung đường lối:


+ Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 9 (11/1963) xác định quan điểm quốc tế, hướng hoạt động đối ngoại vào việc kết hợp sức
mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại để đánh Mỹ và thắng Mỹ. Hội nghị tiếp tục khẳng định đấu tranh chính trị, đấu tranh vũ
trang đi đôi. Đối với miền Bắc, trách nhiệm là căn cứ địa, hậu phương đối với cách mạng miền Nam, đồng thời nâng cao cảnh
giác, triển khai mọi mặt sẵn sàng đối phó với âm mưu đánh phá của địch.
+ Hội nghị Trung ương lần thứ 11 (3/1965) và lần thứ 12 (12/1965) đã tập trung đánh gái tình hình và đề ra đường lối kháng

chiến chống Mỹ cứu nước trên cả nước.
- Ý nghĩa đường lối:
+ Thể hiện quyết tâm đánh Mỹ và thắng Mỹ, tinh thần cách mạng tiến công, độc lập tự chủ, sự kiên trì mục tiêu giải phóng miền
Nam, thống nhất Tổ quốc, phản ánh đúng đắn ý chí, nguyện vọng chung của toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ta.
+ Thể hiện tư tưởng nắm vững, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, tiếp tục tiến hành đồng thời và kết hợp
chặt chẽ 2 chiến lược cách mạng trong hoàn cảnh cả nước có chiến tranh ở mức độ khác nhau, phù hợp với thực tế đất nước và
bối cảnh quốc tế.
+ Đó là đường lối chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính được phát triển trong hoàn cảnh
mới, tạo nên sức mạnh mới để dân tộc ta đủ sức đánh thắng giặc Mỹ xâm lược.
3. Kết quả, ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm.
a) Kết quả và ý nghĩa thắng lợi:
Kết quả:
Ở miền Bắc, Một chế độ xã hội mới, chế độ xã hội chủ nghĩa bước đầu được hình thành.Văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục không
những được duy trì mà còn có sự phát triển mạnh. Sản xuất nông nghiệp phát triển, công nghiệp địa phương được tăng cường.
Quân dân miền Bắc đánh thắng cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ.
Ở miền Nam, Trong giai đoạn 1954 – 1960, đánh bại chiến lược chiến tranh đơn phương của Mỹ - ngụy, đưa cách mạng từ thế
giữ gìn lực lượng sang thế tiến công. Trong giai đoạn 1961 – 1965, giữ vững và phát triển thế tiến công, đánh bại chiến lược
chiến tranh đặc biệt của Mỹ. Giai đoạn 1965 – 1968, đánh bại chiến lược chiến tranh cục bộ của Mỹ và chư hầu, buộc Mỹ phải
xuống thang chiến tranh, chấp nhận ngồi vào bàn đàm phán với ta tại Paris. Giai đoạn 1969 – 1975 đánh bại chiến lược Việt Nam
hóa chiến tranh của Mỹ và tay sai mà đỉnh cao là Đại thắng mùa xuân 1975 với chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử, đập tan toàn bộ
chính quyền địch, buộc chúng phải tuyên bố đầu hàng không điều kiện, giải phóng hoàn toàn miền Nam.
Ý nghĩa lịch sử đối với nước ta:
- Kết thúc thắng lợi 21 năm chiến đấu chống đế quốc Mỹ xâm lược (tính từ năm 1954), 30 năm chiến tranh cách mạng (tính từ
1945), 115 năm chống đế quốc thực dân phương Tây (tính từ 1858), quét sạch quân xâm lược ra khỏi bờ cõi, giải phóng miền
Nam; đưa lại độc lập, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ cho đất nước.
- Hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ trên phạm vi cả nước. Mở ra kỷ nguyên mới cho dân tộc ta, kỷ nguyên cả nước
hòa bình, thống nhất, cùng chung một nhiệm vụ chiến lược là đi lên chủ nghĩa xã hội.
- Tăng thêm sức mạnh vật chất, tinh thần, thế và lực cho cách mạng và dân tộc Việt Nam, để lại niềm tự hào sâu sắc và những
kinh nghiệm quý báu cho sự nghiệp dựng nước và giữ nước giai đoạn sau.
- Góp phần quan trọng vào việc nâng cao uy tín của Đảng và dân tộc Việt Nam trên trường quốc tế.

Ý nghĩa đối với cách mạng thế giới:
- Đập tan cuộc phản kích lớn nhất của chủ nghĩa đế quốc vào chủ nghĩa xã hội và cách mạng thế giới kể từ sau chiến tranh thế
giới lần thứ hai, bảo vệ vững chắc tiền đồn phía Đông Nam Á của chủ nghĩa xã hội.
- Làm phá sản các chiến lược chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ, gây tổn thất to lớn và tác động sâu sắc đến nội tình nước Mỹ
trước mắt và lâu dài.
- Góp phần làm suy yếu chủ nghĩa đế quốc, phá vỡ một phòng tuyến quan trọng của chúng ở khu vưc Đông Nam Á, mở ra sự sụp
đổ không thể tránh khỏi của chủ nghĩa thực dân mới, cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh vì mục tiêu đôc lập dân tộc, dân chủ,
tự do và hòa bình phát triển của nhân dân thế giới.
b) Nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm
Nguyên nhân thắng lợi:
- Đảng cộng sản Việt Nam có đường lối chính trị và đường lối quân sự độc lập, tự chủ, sáng tạo.
- Cuộc chiến đấu đầy gian khổ hy sinh của nhân dân và quân đội cả nước.
- Công cuộc xây dựng và bảo vệ hậu phương miền Bắc xã hội chủ nghĩa hoàn thành xuất sắc nghĩa vụ của hậu phương lớn, hết
lòng hết sức chi viện cho tiền tuyến lớn miền Nam đánh thắng giặc Mỹ xâm lược.
- Sự đoàn kết chiến đấu của nhân dân 3 nước Việt Nam – Lào – Campuchia và sự ủng hộ, sự giúp đỡ to lớn của các nước xã hội
chủ nghĩa anh em; sự ủng hộ nhiệt tình của Chính phủ và nhân dân tiến bộ trên toàn thế giới kể cả nhân dân tiến bộ Mỹ
Bài học kinh nghiệm:
- Một là, đề ra và thực hiện đường lối giương cao ngọn cờ đôc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội nhằm huy động sức mạnh toàn dân
đánh Mỹ, cả nước đánh Mỹ.
- Hai là, tin tưởng vào sức mạnh của dân tộc, kiên định tư tưởng chiến lược tiến công, quyết đánh và quyết thắng đế quốc Mỹ
xâm lược.
- Ba là, thực hiện chiến tranh nhân dân, tìm ra biện pháp chiến đấu đúng đắn, sáng tạo.
- Bốn là, trên cơ sở, đường lối, chủ trương chiến lược đúng đắn phải có công tác tổ chức thực hiện giỏi, năng động, sáng tạo của
các cấp bộ Đảng trong quân đội, của các ngành, các cấp, các địa phương, thực hiện phương châm giành thắng lợi từng bước đi
đến thắng lợi hoàn toàn.
- Năm là, phải hết sức coi trọng công tác xây dựng Đảng, xây dựng thực lực cách mạng ở cả hậu phương và tiền tuyến.


Chương 1
HOÀN CẢNH, NỘI DUNG, Ý NGHĨA HỘI NGHỊ THÀNH LẬP ĐẢNG? NỘI DUNG BẢN CHÍNH CƯƠNG SÁCH LƯỢC VẮN TẮT? Ý

NGHĨA CỦA VIỆC THÀNH LẬP ĐẢNG

a) Hoàn cảnh lịch sử:
- Cuối năm 1929, phong trào công nhân và phong trào yêu nước phát triển mạnh trong đó giai cấp công
nhân thật sự trở thành một lực lượng tiên phong.
- Năm 1929 ở nước ta lần lượt xuất hiện ba tổ chức cộng sản đã thúc đẩy phong trào cách mạng phát
triển, song cả ba tổ chức đều hoạt động riêng rẽ, tranh giành ảnh hưởng của nhau, làm phong trào CM
trong nước có nguy cơ bị chia rẽ lớn
- Được sự ủy nhiệm của Quốc tế cộng sản, Nguyễn Aí Quốc đã chủ động triêụ tập các đại biểu đến Cửu
Long (Hương Cảng –Trung Quốc). Hội nghị bắt đầu họp từ ngày 6/1/1930
b) Nội dung Hội nghị:
- Tại Hội nghị, NAQ phê phán những quan điểm sai lầm của các tổ chức cộng sản riêng rẽ.
- Hội nghị đã thảo luận và nhất trí thống nhất các tổ chức cộng sản để thành lập một Đảng duy nhất lấy
tên là Đảng cộng sản Việt Nam.
- Thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, điều lệ vắn tắt của Đảng do Nguyễn Ái Quốc soạn
thảo.
=> Đó là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng CS Việt Nam
- Ban chấp hành Trung ương lâm thời của Đảng được thành lập, gồm 7 Ủy viên.
- 24/2/1930, theo đề nghị của Đông Dương CS Liên đoàn, tổ chức này được gia nhập Đảng CS Việt
Nam. Của Đảng (1960), quyết định lấy ngày 3/2 hằng năm là ngày kỷ niệm thành lập Đảng.
- Sau này Đại hội Đại biểu toàn quốc lần III
c) Ý nghĩa của Hội nghị thành lập Đảng:
Hội nghị đã thống nhất được các tổ chức Cộng sản thành Đảng Cộng sản Việt Nam. Hội nghị mang tầm
vóc của một Đại hội thành lập Đảng.
d) Nêu ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
- Đảng cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp của
nhân dân VN, là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác-Lê-nin với phong trào công nhân và
phong trào yêu nước ở Việt Nam trong trong thời đại mới.
- Đảng ra đời là một bước ngoặt lịch sử vĩ đại trong lịch sử CM Việt Nam. Từ đây, cách mạng giải phóng
dân tộc của nhân dân VN đặt dưới sự lãnh đạo duy nhất của Đảng CS Việt Nam.

+ Đối với giai cấp công nhân chứng tỏ giai cấp công nhân đã trưởng thành đủ sức lãnh đạo cách mạng
+ Đối với dân tộc chấm dứt thời kì khủng hoảng về đường lối và vai trò lãnh đạo cách mạng. Từ đây
cách mạng Việt Nam đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối của Đảng cộng sản với đường lối đúng đắn khoa
học sáng tạo
+ Là bước chuẩn bị đầu tiên có tính quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt của cách mạng Việt
Nam
+ Cách mạng Việt Nam trở thành bộ phận của cách mạng thế giới
- Đảng ra đời là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính chất quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt
về sau của cách mạng.
* Nội dung cương lĩnh chính trị – Chính cương sách lược vắn tắt
+ Chiến lược cách mạng Việt Nam : cách mạng tư sản dân quyền và cách mạng thổ địa đi tới xã hội
cộng sản
+ Nhiệm vụ : Đánh đổ đế quốc Pháp, phong kiến và Tư sản phản cách mạng làm cho Việt Nam hoàn
toàn độc lập, thành lập chính quyền công nông binh tiến hành cách mạng ruộng đất..
+ Lực lượng : Công – Nông là lực lượng chính đồng thời lôi kéo Tiểu Tư sản, Trí thức 1 bộ phận địa chủ


vừa, nhỏ và Tư Sản
+ Lãnh đạo cách mạng : Đảng cộng sản Việt Nam – đội tiên phong của giai cấp vô sản
+ Quan hệ : Cách mạng Việt Nam phải liên lạc với các dân tộc bị áp bức và vô sản thế giới
Nhận xét : Đây là cương lĩnh giải phóng dân tộc đúng đắn và sáng tạo kết hợp được 2 nhiệm vụ dân tộc
và dân chủ, đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu

Nội dung và ý nghĩa của cương linh chính tri đau tiên cuadang


Đường lối
công nghiệp hóa của đảng
I. CÔNG NGHIỆP HOÁ THỜI KỲ TRƯỚC ĐỔI MỚI
1. Chủ trương của Đảng về công nghiệp hoá

a) Mục tiêu và phương hướng của công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa
- Mục tiêu cơ bản của công nghiệp hoá: xây dựng một nền kinh tế xã hội chủ nghĩa cân đối và hiện đại; bước đầu xây dựng cơ sở vật chất và
kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội. Đó là mục tiêu cơ bản, lâu dài, phải thực hiện qua nhiều giai đoạn.
- Phương hướng của công nghiệp hoá:
+ Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý.
+ Kết hợp chặt chẽ phát triển công nghiệp với phát triển nông nghiệp.
+ Ra sức phát triển công nghiệp nhẹ song song với việc ưu tiên phát triển công nghiệp nặng.
+ Ra sức phát triển công nghiệp trung ương đồng thời đẩy mạnh phát triển công nghiệp địa phương.
b) Đặc trưng chủ yếu của công nghiệp hoá thời kỳ trước đổi mới
- Công nghiệp hóa theo mô hình nền kinh tế khép kín, hư¬ớng nội và thiên về phát triển công nghiệp nặng, gắn với cơ chế kế hoạch hoá tập
trung, quan liêu, bao cấp.
- Chủ yếu dựa vào lợi thế về lao động, tài nguyên đất đai và nguồn viện trợ của các n¬ước xã hội chủ nghĩa...
- Nóng vội, giản đơn, chủ quan duy ý chí, ham làm nhanh, làm lớn không quan tâm đến hiệu quả kinh tế xã hội.
2. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân
a) Kết quả thực hiện chủ trương và ý nghĩa
Kết quả:
- So với năm 1955, số xí nghiệp tăng 16,5 lần. Nhiều khu công nghiệp lớn đã hình thành, có nhiều cơ sở đầu tiên của công nghiệp nặng quan
trọng như điện, than, cơ khí, luyện kim, hóa chất được xây dựng.
- Có hàng chục trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề đào tạo được đội ngũ cán bộ khoa học – kỹ thuật xấp xỉ 43 vạn
người, tăng 19 lần so với năm 1960 là thời điểm bắt đầu công nghiệp hóa.
Ý nghĩa:
- Trong điều kiện đi lên từ xuất phát thấp, lại bị chiến tranh tàn phá nặng nề thì những kết quả đạt được trên đây có ý nghĩa hết sức quan
trọng – tạo cơ sơ ban đầu để nước ta phát triển nhanh hơn trong các giai đoạn tiếp theo.
b) Hạn chế và nguyên nhân:
Hạn chế:
- Cơ sở vật chất – kỹ thuật còn hết sức lạc hậu. Những ngành công nghiệp then chốt còn nhỏ bé và chưa được xây dựng đồng bộ, chưa đủ sức
làm nền tảng vững chắc cho nền kinh tế quốc dân.
- Lực lượng sản xuất trong nông nghiệp mới chỉ bước đầu phát triển, nông nghiệp chưa đáp ứng được nhu cầu về lương thực, thực phẩm cho
xã hội. Đất nước vẫn trong tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, kém phát triển, rơi vào khủng hoảng kinh tế - xã hội.



Nguyên nhân:
- Về khách quan, chúng ta tiến hành công nghiệp hóa từ một nền kinh tế lạc hậu, nghèo nàn và trong điều kiện chiến tranh kéo dài, vừa bị tàn
phá nặng nề, vừa không thể tập trung sức người sức của cho công nghiệp hóa.
- Về chủ quan, chúng ta đã mắc những sai lầm nghiêm trọng trong việc xác định mục tiêu, bước đi về cơ sở vật chất, kỹ thuật, bố trí cơ cấu
sản xuất, cơ cấu đầu tư, v.v… Đó là những sai lầm xuất phát từ chủ quan duy ý chí trong nhận thức và chủ trương công nghiệp hóa.
II. CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ THỜI KỲ ĐỔI MỚI
1. Quá trình đổi mới tư duy về công nghiệp hoá
a) Đại hội VI của Đảng phê phán sai lầm trong nhận thức và chủ trương công nghiệp hoá thời kỳ 1960-1986:
- Chúng ta đã phạm sai lầm trong việc xác định mục tiêu và bước đi về xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật, cải tạo xã hội chủ nghĩa và
quản lý kinh tế, v.v…
- Trong việc bố trí cơ cấu kinh tế, trước hết là cơ cấu sản xuất và đầu tư, thường chỉ xuất phát từ lòng mong muốn đi nhanh, không kết
hợp chặt chẽ ngay từ đầu công nghiệp với nông nghiệp thành một cơ cấu hợp lý.
- Không thực hiện nghiêm chỉnh Nghị quyết của Đại hội lần thứ V.
b) Quá trình đổi mới tư duy về công nghiệp hoá từ Đại hội VI đến Đại hội X:
- Hội nghị Trung ương 7 khóa VII (1/1994) có bước đột phá mới trong nhận thức về công nghiệp hóa.
- Đại hội VIII của Đảng (6/1996) nhìn nhận lại đất nước sau 10 năm đổi mới. Đại hội nêu ra 6 quan điểm về công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và định hướng những nội dung cơ bản của công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong những năm còn lại của thập kỷ 90.
- Đến Đại hội IX (4/2001) và Đại hội X (4/2006), Đảng tiếp tục bổ sung và nhấn mạnh một số quan điểm mới về công nghiệp hóa.
2. Mục tiêu, quan điểm công nghiệp hoá, hiện đại hoá
a) Mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Đại hội X đề ra mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức:
- Sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển
-Tạo nền tảng để đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại
b) Quan điểm công nghiệp hoá, hiện đại hoá
- Công nghiệp hoá gắn với hiện đại hoá; công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức
- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế
- Lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững
- Coi phát triển khoa học và công nghệ là nền tảng, là động lực của công nghiệp hoá, hiện đại hoá
- Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường tự

nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học
3. Nội dung và định hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức
a) Nội dung
- Phát triển các ngành và sản phẩm kinh tế có giá trị gia tăng cao dựa nhiều vào tri thức
- Coi trọng cả số lượng và chất lượng tăng trưởng...
- Xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại và hợp lý
- Giảm chi phí trung gian, nâng cao năng suất lao động...
b) Định hướng phát triển các ngành và lĩnh vực kinh tế trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh
tế tri thức
- Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn
- Phát triển nhanh hơn công nghiệp, xây dựng và dịch vụ
- Phát triển kinh tế vùng
- Phát triển kinh tế biển
- Chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu công nghệ
- Bảo vệ, sử dụng hiệu quả tài nguyên quốc gia, cải thiện môi trường tự nhiên
4. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân
a) Kết quả thực hiện đường lối và ý nghĩa:
Một là, cơ sở vật chất – kỹ thuật của đất nước được tăng cường đáng kể, khả năng độc lập tự chủ của nền kinh tế được nâng cao.
Hai là, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đạt được những kết quả quan trọng
Ba là, những thành tựu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã góp phần quan trọng đưa nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng khá cao.
Ý nghĩa: Những thành tựu trên có ý nghĩa rất quan trọng là cơ sở phấn đấu để sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển và
cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.
b) Hạn chế và nguyên nhân
Hạn chế:
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế vẫn thấp so với khả năng và thấp hơn nhiều nước trong khu vực thời kỳ đầu công nghiệp hóa. Quy mô
nền kinh tế còn nhỏ, thu nhập bình quân đầu người thấp.
+ Nguồn lực của đất nước chưa được sử dụng có hiệu quả cao; tài nguyên, đất đai và các nguồn vốn của nhà nước còn bị lãng phí, thất
thoát nghiêm trọng. Nhiều nguồn lực trong dân chưa được phát huy.



+ Cơ cấu kinh tế chuyển dịch còn chậm. Trong công nghiệp các ngành sản phẩm có hàm lượng tri thức cao còn ít.
+ Các vùng kinh tế trọng điểm chưa phát huy được thế mạnh để đi nhanh vào cơ cấu kinh tế hiện đại. Kinh tế vùng chưa có sự liên kết
chặt chẽ, hiệu quả thấp và chưa được quan tâm đúng mức.
+ Cơ cấu thành phần kinh tế phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, chưa tạo được đầy đủ môi trường hợp tác, cạnh tranh bình
đẳng và khả năng phát triển của các thành phần kinh tế.
+ Cơ cấu đầu tư chưa hợp lý. Công tác quy hoạch chất lượng thấp, quản lý kém, chưa phù hợp với cơ chế thị trường.
+ Nhìn chung, mặc dù đã cố gắng dầu tư nhưng kế cấu hạ tầng kinh tế - xã hội vẫn còn lạc hậu, thiếu đồng bộ chưa đáp ứng được yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Nguyên nhân:
- Nhiều chính sách và giải pháp chưa đủ mạnh để huy động và sử dụng được tốt nhất các nguồn lực, cả nội lực và ngoại lực vào công
cuộc phát triển kinh tế - xã hội.
- Cải cách hành chính còn chậm và kém hiệu quả. Công tác tổ chức, cán bộ chậm đổi mới, chưa đáp ứng yêu cầu.


3.2- Thành tựu
- Đất nước ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội và tình trạng kém phát triển, trở thành nước đang phát triển có thu
nhập trung bình, đang đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế.
- Kinh tế tăng trưởng khá, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa từng bước hình thành, phát triển.
- Chính trị - xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh được tăng cường.
- Văn hoá - xã hội có bước phát triển; bộ mặt đất nước và đời sống của nhân dân có nhiều thay đổi.
- Dân chủ xã hội chủ nghĩa được phát huy và ngày càng mở rộng; đại đoàn kết toàn dân tộc được củng cố và tăng
cường.
- Công tác xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và cả hệ thống chính trị được đẩy
mạnh.
- Sức mạnh về mọi mặt của đất nước được nâng lên; độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và chế độ xã
hội chủ nghĩa được giữ vững.
- Quan hệ đối ngoại ngày càng mở rộng và đi vào chiều sâu; vị thế và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế được
nâng cao.
Những thành tựu đó tạo tiền đề quan trọng để nước ta tiếp tục đổi mới và phát triển mạnh mẽ trong những năm tới;
khẳng định đường lối đổi mới của Đảng là đúng đắn, sáng tạo; con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của nước ta là phù

hợp với thực tiễn của Việt Nam và xu thế phát triển của lịch sử.
3.3- Hạn chế, khuyết điểm
- Công tác tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận còn bất cập, chưa làm rõ một số vấn đề đặt ra trong quá trình đổi
mới để định hướng trong thực tiễn, cung cấp cơ sở khoa học cho hoạch định đường lối của Đảng, chính sách và
pháp luật của Nhà nước.
- Kinh tế phát triển chưa bền vững, chưa tương xứng với tiềm năng, yêu cầu và thực tế nguồn lực được huy động.
Chất lượng, hiệu quả, năng suất lao động xã hội và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp. Phát triển thiếu
bền vững cả về kinh tế, văn hoá, xã hội và môi trường. Đổi mới chính trị chưa đồng bộ với đổi mới kinh tế; năng lực
và hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị chưa ngang tầm nhiệm vụ.
- Việc tạo nền tảng để cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại không đạt được mục tiêu đề ra.
- Bốn nguy cơ mà Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khoá VII của Đảng (năm 1994) nêu lên vẫn tồn tại, có
mặt diễn biến phức tạp, như nguy cơ "tụt hậu xa hơn về kinh tế" và nguy cơ "diễn biến hoà bình" của các thế lực thù
địch và những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hoá" trong nội bộ. Niềm tin của cán bộ, đảng viên và nhân dân
vào Đảng, chế độ có mặt bị giảm sút.

10 Trình bày những đặc điểm chủ yếu của cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp, từ đó làm rõ sự hình thành

duy của Đảng về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đặc điểm
nhà nước quản lý nền kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh hành chính dựa trên hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh chi tiết từ trên
xuống dưới.
các cơ quan hành chính can thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp.
quan hệ hàng hóa – tiền tệ bị coi nhẹ.
bộ máy quản lý cồng kềnh, nhiều trung gian vừa kém năng động vừa sinh ra đội ngũ quản lý kém năng lực, phong cách cửa


quyền, quan liêu.
Công nghiệp hóa theo mô hình nền kinh tế khép kín, hư ớng nội và thiên về phát triển công nghiệp nặng, gắn với cơ chế kế
hoạch hoá tập trung, quan liêu, bao cấp
Chủ yếu dựa vào lợi thế về lao động, tài nguyên đất đai và nguồn viện trợ của các n ước xã hội chủ nghĩa...

Nóng vội, giản đơn, chủ quan duy ý chí, ham làm nhanh, làm lớn không quan tâm đến hiệu quả kinh tế xã hội.
sự hình thành tư duy của Đảng về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

a) Thống nhất nhận thức về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
b) Hoàn thiện thể chế về sở hữu và các thành phần kinh tế, loại hình doanh nghiệp và các tổ chức sản xuất kinh doanh
c) Hoàn thiện thể chế đảm bảo đồng bộ các yếu tố thị trường và phát triển đồng bộ các loại thị trường.
d) Hoàn thiện thể chế gắn tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội trong từng bước, từng chính sách phát triển
và bảo vệ môi trường
e) Hoàn thiện thể chế về vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước và sự tham gia của các tổ chức quần chúng vào
quá tŕnh phát triển kinh tế - xă hội




Anh ch làm gi de giu gin ban sac van hoa dan toc
Xác nh rõ xây d ng quê h ng là nhi m v hàng u , thanh niên a ng ra s c c ng hi n
trên t t c các l nh v c c a i s ng xã h i. c bi t, h xây d ng cho mình hình n h
xung kích i u trong các phong trào tình nguy n. Trong nh ng n m qua, các i thanh
niên tình nguy n chung s c vì c ng n g t i các a ph ng ã góp ph n phát tri n kinh
t , xóa ó i gi m nghèo; tham gia các ho t n g v n hóa, giáo d c, y t , ch m sóc thi u
niên, nhi n g; tuyên truy n ph bi n pháp lu t, phòng ch ng t n n xã h i, gi gìn
TTATGT; t ch c các ho t n g n n á p ngh a.
c bi t là phong trào “Tu i tr chung tay xây d ng NTM” ã t o nên m t hình n h p
v l p thanh niên trong giai o n hi n nay, là môi tr ng t t
tu i tr c ng hi n và
tr ng thành. H th c s là màu xanh c a quê h ng, t n c , là m u hình p v v n
hóa l i s ng và tâm h n cao th ng c a tu i tr . Kh p n i trên m i mi n quê, hình n h
màu áo xanh tình nguy n ã tr thành bi u t ng p , thanh niên có m t nh ng mi n
khó kh n, vùng l l t, thanh niên giúp dân di d i tái nh c …
Không ch góp s c xây d ng quê h ng ngày càng giàu p , tu i tr còn ra s c b o v

nh ng giá tr v n hóa c a dân t c trong xu th h i nh p. Nh ng n m g n â y, kh p các
a ph ng trên a bàn Hà T nh r lên lo i hình ngh thu t hát dân ca ví, gi m, thu hút
ô ng o V TN tham gia. Hát dân ca ví, gi m không ch ph bi n trong i s ng nhân
dân mà còn có s c lan t a trong các tr ng h c. Nhi u tr ng h c nh n ch m sóc các di
tích l ch s v n hóa.

Tu i tr kh p m i mi n T qu c còn c ng hi n s c tr trong vi c gi gìn v n hóa dân t c.
V TN hành h ng v a ch
xu t hi n ngày càng nhi u. B n Nguy n Ng c Mai
(C m Xuyên) – sinh viên a ng du h c Anh chia s : “Khi giao l u v i các b n thanh
niên qu c t , tôi th y t hào và yêu T qu c mình h n. c bi t là khi t ng thành viên
gi i thi u v t n c và con ng i, t b n thân tôi luôn nh nh ng cái hay, cái p c a
v n hóa dân t c
có th gi i thi u v i b n bè th gi i”.
C ng ph i th y r ng, trong vi c gi gìn, phát huy các giá tr di s n v n hóa dân t c, nhi u
ng i tr ô i khi quên i trách nhi m c a mình và ch khi t trong môi tr ng khác bi t,
h m i nh n th c y
và ú ng n . Nhân â y, tôi mu n nói n s ki n i t ng Võ
Nguyên Giáp t tr n. Có th nói, s ra i c a i t ng thêm m t l n kh i d y m nh m
tinh th n dân t c trong tâm th c n g bào c n c, c bi t là gi i tr . â y chính là b ng
ch ng cho th y, trong ti m th c m i b n tr v n d t dào tình yêu t n c, tinh th n dân
t c sâu s c.
Giáo d c ý th c cho th h tr

Bên c nh nh ng hình n h p c a tu i tr trong th i i m i, d i tác n g c a m t trái
kinh t th tr ng và toàn c u hóa ngày càng sâu r ng c ng ã xu t hi n m t b ph n
không nh t ng l p thanh niên có l i s ng l ch l c, thi u lý t ng, gi m sút ni m tin,
thi u ý th c ch p hành pháp lu t; có l i s ng th c d ng, u a ò i, lãng phí, cá bi t, m t s
thanh niên sa vào t n n xã h i, ph m pháp. Các ph ng ti n thông tin, báo chí, truy n
hình, internet th i gian qua ã ph n ánh nhi u hình n h ph n c m v cách c x , n m c

l l ng c a thanh niên hay vi c các b n tr truy c p các trang web c h i, chát “nuy”,
u a xe, quan h tình d c tu i v thành niên a ng có chi u h ng gia t ng. Theo s li u
th ng kê, m i n m, c n c có 1,2 tri u ca n o phá thai, trong ó có t i 20% tr ng h p
là h c sinh THPT. Nguy c lây nhi m HIV/AIDS và các b nh lây nhi m qua
n g tình
d c v thành niên và thanh niên c ng a ng m c báo n g.


Ch Lê Th Th o - cán b Thành o àn Hà T nh tr n tr : “Hi n v n có nhi u b n tr có cái
nhìn xa l v i v n hóa dân t c. H a ng thi u nh h ng c a ng i l n trong khi l i d
b ng theo tâm lý á m ô ng mà không bi t cái ó có h i nh th nào. Thành o àn ã và
a ng tìm nh ng a ch v n hóa tin c y, chính th ng
h ng gi i tr tìm n . c bi t,
chúng tôi truy n t liên t c b ng nh ng hình th c sinh n g, vui nh n và thi t th c v
b n s c v n hóa dân t c
các b n hi u, t hi u m i n yêu và gi gìn, phát huy”. C ng
theo ch Th o,
làm
c i u ó , b n thân ng i thanh niên ph i có nh n th c sâu s c,
ú ng n v vai trò c a mình trong vi c gi gìn b n s c v n hóa dân t c. Mu n v y, c n
ph i có l i s ng trong s ch, lành m nh, s ng có lý t ng, luôn rèn luy n, trau d i o c
tr thành ng i có ích cho xã h i.
Tr n Nam (Công nhân Nông tr n g Cao su C m Xuyên 1)
T bao i nay, ch ngh a yêu n c và truy n th ng o àn k t dân t c, ý th c c l p
t ch , t c ng, xây d ng, b o v T qu c là nh ng giá tr tinh th n cao p c a dân
t c Vi t Nam. Nh ng giá tr y ã
c gìn gi và phát huy qua các th h , tr thành
truy n th ng v n hóa, t o nên s c m nh c a dân t c Vi t Nam. Trong s nghi p i
m i hi n nay, truy n th ng yêu n c và o àn k t dân t c ó ng vai trò n n t ng và là
ng l c

chúng ta xây d ng và b o v T qu c. Vì v y, gi i tr c n ph i k th a
và phát huy nh ng giá tr v n hóa tiêu bi u, truy n th ng l ch s t t p c a dân t c,
b sung vào ó nh ng n i dung m i, á p n g yêu c u phát tri n c a t n c, quê
h ng.
Phan Th Ng c (xã S n Hà, H n g S n )
Các c p, ngành c n a phong trào “Toàn dân o àn k t xây d ng i s ng v n hóa”
i vào chi u sâu, thi t th c, hi u qu … làm cho các giá tr v n hóa i vào m i m t
i s ng,
c th hi n c th trong sinh ho t, quan h h ng ngày c a c ng n g và
t ng ng i
y lùi nh ng n h h ng x u. Ti p t c y m nh vi c giáo d c, b i
d ng o c , l i s ng có v n hóa, xây d ng n p s ng v n minh trong vi c c i,
vi c tang, l h i trong gi i tr . n g th i, ng n ch n và y lùi các h t c, b o l c, t
n n ma túy, c b c… góp ph n gi gìn và phát tri n nh ng giá tr truy n th ng c a
v n hóa, con ng i Vi t Nam, góp ph n giáo d c th h tr .
Tr n Th Bích (sinh viên Tr n g
i h c Hà T nh)
Trong b i c nh toàn c u hóa a ng ngày càng tác n g n m i m t c a i s ng thì
vn
gi gìn b n s c v n hóa dân t c, “hòa nh p không hòa tan” a ng tr thành m i
quan tâm l n c a xã h i. V n hóa có s c m nh vô cùng to l n, có tác n g n m c
tiêu phát tri n KT-XH. Vì v y, vi c gi gìn b n s c v n hóa dân t c là c bi t quan
tr ng trong tình hình hi n nay, nh t là i v i gi i tr .

m ỗi sinh viên ph ải t ự mình ph ấn đấu, rèn luy ện, t ự trau d ồi cho b ản thân nh ững k ỹ n ăng
c ần thi ết, không ng ừng nâng cao trình độ chuyên môn, nghi ệp v ụ, n ỗ l ực rèn luy ện vì
l ợi ích chung c ủa c ộng đồng và vì chính s ự phát tri ển c ủa cá nhân. Quan tr ọng h ơn,
các b ạn tr ẻ c ần xây d ựng b ản l ĩnh v ăn hóa, s ẵn sàng đấu tranh v ới nh ững ho ạt động,
s ản ph ẩm v ăn hóa không lành m ạnh.
V ới trách nhi ệm c ủa mình, H ội Sinh viên Vi ệt Nam c ần ti ếp t ục đẩy m ạnh vi ệc giáo d ục

t ư t ưởng, đạo đức, tác phong s ống trong sinh viên và coi đây là nhi ệm v ụ quan tr ọng,


c ấp bách, c ần th ườ ng xuyên th ực hi ện t ốt. Đẩ y m ạnh t ổ ch ức các cu ộc thi tìm hi ểu liên
quan lịch s ử hào hùng, truy ền th ống v ăn hóa c ủa đấ t n ướ c, c ủa quê h ươ ng. H ơn n ữa,
ph ải ch ủ độ ng, sáng t ạo và linh ho ạt trong t ổ ch ức các ho ạt độ ng đị nh h ướ ng cho sinh
viên ti ếp thu nh ững m ặt tích c ực, tiên ti ến c ủa v ăn hóa hi ện đạ i; đồ ng th ời kh ơi d ậy tinh
th ần t ự hào dân t ộc, gìn gi ữ và phát huy b ản s ắc v ăn hóa c ủa dân t ộc. Kiên quy ết đấ u
tranh đố i v ới nh ững bi ểu hi ện vô c ảm; kh ơi d ậy tinh th ần t ươ ng thân, t ươ ng ái trong
tu ổi tr ẻ.
H ội Sinh viên Vi ệt Nam các c ấp c ần tr ở thành mái nhà chung ấm áp để sinh viên đóng
góp, c ống hi ến trong các phong trào H ội.
H ội Sinh viên c ần t ạo nhi ều h ơn n ữa các sân ch ơi lành m ạnh để đáp ứng nhu c ầu h ọc
t ập, vui ch ơi và gi ải trí c ủa h ội viên, sinh viên. Khuy ến khích và t ạo m ọi đi ều ki ện để
sinh viên đă ng ký và tham gia nghiên c ứu, th ực hi ện các đề tài khoa h ọc, trong đó chú
tr ọng các đề tài liên quan b ảo v ệ, gìn gi ữ và phát huy b ản s ắc v ăn hóa dân t ộc.
Nh ững h ội viên và quan tr ọng h ơn là nh ững cán b ộ nòng c ốt c ủa H ội ph ải là nh ững
ng ườ i tiên phong đi đầ u, làm g ươ ng trong công tác này, ch ủ độ ng xây d ựng tác phong,
l ối s ống đẹ p, s ống có ích... và độ ng viên, khuy ến khích các b ạn tr ẻ h ưở ng ứng. Đượ c
nh ư v ậy, vai trò c ủa H ội Sinh viên trong vi ệc gi ữ gìn và phát huy b ản s ắc v ăn hóa dân
t ộc s ẽ nhanh chóng đượ c kh ẳng đị nh.

Về tiếng nói phong tuc tap qua trang phuc truyen thống .tư duy, quan điểm sống ,
ngôn ngữ chữ viết Người Việt Nam có những biểu hiện bản sắc văn hóa trong giao tiếp, ứng xử; đặc biệt là
những nét văn hóa truyền thống rất nhân văn, nhân ái đã được tổng kết thành ngạn ngữ, thành ngữ, lời ca như: “Lá
lành đùm lá rách”, “Chị ngã em nâng”, “Uống nước nhớ nguồn”, “Bán anh em xa mua láng giềng gần”,“Tôn sư trọng
đạo”, “Kính già yêu trẻ”, “Một con ngựa đau cả tàu không ăn cỏ”,“Bầu ơi thương lấy bí cùng, tuy rằng khác giống
nhưng chung một giàn”. Những nét bản sắc văn hóa ấy đã góp phần to lớn làm nên sức mạnh vô địch của cộng
đồng 54 dân tộc anh em trên đất nước Việt Nam là thành trì vững bền trong lịch sử dựng nước và giữ nước.
Bản sắc văn hóa một phần được thể hiện qua các di sản văn hóa. Đó là những sản phẩm văn hóa (có thể là thiên

tạo cũng có thể là nhân tạo, là vật thể hoặc phi vật thể). Dù là thiên tạo nhưng nó phải được con người cảm xúc,
rung động, thưởng thức và đặt tên theo cách hiểu của văn hóa Việt Nam. Nhiều nơi trên thế giới có thể cũng có vật
thể giống như núi Vọng phu, như hòn Trống mái nhưng nó không có tên gọi như vậy. Nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm đã
nói về điều ấy rất tinh tế và thực tế:
Những người vợ nhớ chồng nên có núi Vọng phu,
Vợ chồng yêu nhau nên có hòn Trống mái
Những học trò nghèo nên có núi Bút non Nghiên.
Di sản văn hóa vật thể là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học bao gồm di tích lịch sử - văn hóa,
danh lam, thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia...

Di sản văn hóa phi vật thể gồm những sản phẩm tinh thần như chữ viết, văn học, nghệ thuật dân gian với nhiều
loại hình, lễ tiết, luật tục, các tri thức về khoa học đời sống, khoa học quân sự, về kinh nghiệm trong đời sống...


Sau một thời gian văn hóa phi vật thể có thể trở thành văn hóa vật thể như văn khắc trên bia đá, sắc phong của
vua, chúa ngày xưa...
Nhiều yếu tố khác của văn hóa như phong tục, trang phục, nghệ thuật tạo hình, văn hóa ẩm thực... cũng phản
ánh bản sắc văn hóa.
Bảo tồn cũng phải có sự lựa chọn để bảo tồn, sử dụng những yếu tố văn hóa phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ
thể. Lễ hội là văn hóa truyền thống nhưng tình trạng ngày nay tổ chức quá nhiều lễ hội vừa tốn kém, vất vả và nguy
cơ bị mê tín dị đoan hóa đấy là chưa kể có những hiện tượng lợi dụng lễ hội cầu lợi và làm lợi cho cá nhân.
Áo dài tân thời rất đẹp và gợi cảm một cách lành mạnh nhưng không phải lúc nào phụ nữ cũng nên dùng áo dài
nhất là những ngày trời rét vừa không đảm bảo sức khỏe vừa tạo sự ức chế cho người mặc. Để đỡ lạnh có lúc phụ
nữ phải mặc thêm áo khoác ngoài thành ra áo dài thành vô dụng và có cảm giác người đó ăn mặc luộm thuộm. Giữ
gìn bản sắc văn hóa còn đồng nghĩa với giữ gìn môi trường tự nhiên. Trước đây khi nói tới Tây Bắc là người ta nghĩ
tới xứ sở của hoa ban cũng như nói tới Tây Nguyên người ta nghĩ ngay tới mảnh đất của cồng chiêng. Bây giờ hoa
ban Tây Bắc ngày một ít. Tiếng cồng chiêng của Tây Nguyên ngày nay không còn được như ngày xưa nữa. Nhiều
nhà nghiên cứu văn hóa đã khẳng định điều đó mà theo họ thì Tây nguyên hùng vĩ với đại ngàn xưa đã không còn
nữa. Tây Nguyên hoang sơ là cái nền tự nhiên của cồng chiêng đã thay bằng Tây Nguyên của cây công nghiệp.
Tiếng cồng, chiêng chỉ âm vang khi nó được dóng lên trên tự nhiên hùng vĩ ấy. Nay thiên nhiên không còn thì âm

vang cồng chiêng cũng hết. Đồng bằng Bắc Bộ, cái nôi của văn hóa Việt Nam từ xa xưa là mảnh đất sinh ra tiếng
sáo trúc véo von, tiếng sáo diều réo rắt nay là nơi pha tạp đủ loại âm thanh: tiếng xe, tiếng nhạc, tiếng máy nổ…nên
nét văn hóa làng quê cũng mai một dần.
Giữ gìn bản sắc văn hóa là một yêu cầu vừa lâu dài vừa cấp thiết. Có lẽ trước hết mỗi cá nhân phải nhận thức
được tầm quan trọng của việc giữ gìn bản sắc văn hóa theo đúng cách nghĩ: mọi cái sẽ đi qua, cái còn lại của mỗi
dân tộc là văn hóa. Xã hội và nhà trường phải tăng cường giáo dục để mọi công dân hiểu được những giá tri, những
biểu hiện truyền thống văn hóa … Nhiều hiện tượng gần đây càng làm mai một bản sắc văn hóa như việc trùng tu
Chùa trăm gian ở xã Tiên Phương huyện Chương Mỹ. Người ta gọi đây là sự “xây mới” ngôi chùa chứ không phải
trùng tu. Những gì là rường cột của chùa với vật liệu bằng gỗ lim xưa đã tự nhiên bị biến thành phế thải vất lăn lóc
dưới chân đồi, thay vào đấy là bê tông, gỗ lim Lào và đá Thanh Hóa.
Phân tích các nội dung: văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự pt kt:
- Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội :

Đời sống xã hội có hai mặt: vật chất và tinh thần. Nếu kinh tế là nền tảng vật chất của đời sống xã hội,
thì văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội. Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội có nghĩa là văn hóa
góp phần tạo nền móng của xã hội. Nền móng có vững chắc thì sự phát triển của đất nước mới lành
mạnh. Nói văn hóa là nền tảng tinh thần có nghĩa là coi văn hóa là tổng thể các giá trị, các tiềm năng sáng
tạo của đất nước. Muốn phát triển cần hải dựa vào các giá trị đó, cần khai thác và phát huy các giá trị đó.
Thông qua thực tế kiểm nghiệm, Đảng ta chỉ ra rằng: Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội; văn hóa thể
hiện sức sống, sức sáng tạo phát triển và bản lĩnh của một dân tộc.
Văn hóa là nền tảng tinh thần, đòi hỏi phải đặt văn hóa vào vị trí quan trọng. Cũng như kinh tế tạo nên
giá trị vật chất, nền tảng vật chất và nền tảng tinh thần tạo những điều kiện cần và đủ để xã hội tồn tại và
phát triển. Thiếu điều kiện vật chất thì không có sự tồn tại của con người, nhưng thiếu điều kiện tinh thần
thì xã hội không thể phát triển được. Trong quá trình tồn tại và phát triển của lịch sử, cơ sở vật chất và tinh
thần thường xuyên thấm lẫn vào nhau và hỗ trợ lẫn nhau. Chừng nào nền tảng tinh thần suy yếu, chừng
đó xã hội sẽ lâm vào khủng hoảng, các tệ nạn xã hội xuất hiện và sự phát triển kinh tế sẽ gặp khó khăn.
Mỗi một quốc gia, dân tộc trong quá trình hình thành và phát triển, cải tạo tự nhiên, lao động sản xuất,
tổ chức xã hội … đã hình thành và tích lũy một hệ thống những kinh nghiệm, những tri thức về tự nhiên, xã
hội và tư duy.
Mỗi dân tộc, và nhân loại trong quá trình hình thành và phát triển cho mình những giá trị xã hội, những

truyền thống, chuẩn mực xã hội. Giá trị là kết quả hoạt động sáng tạo của con người và nó được coi là giá
trị có ý nghĩa được cộng đồng khẳng định, bảo vệ, có vai trò liên kết cộng đồng và định hướng cho hoạt
động của cộng đồng. Còn chuẩn mực xã hội là sự cụ thể hóa giá trị những quy định nhằm điều chỉnh hành
vi ứng xử của con người. Chuẩn mực đạo đức thông qua xã hội tác động đến lương tâm, không bị phát
luật điều chỉnh nhưng qua dư luận xã hội tác động làm điều chỉnh những hành vi ấy đúng chuẩn mực của
xã hội.


* Quan đi ểm ch ỉ đạ o và ch ủ tr ương v ề xây d ựng, phát tri ển
n ền v ăn hóa Vi ệt Nam trong quá trình đổi m ới:
Quan điểm thứ 1: Văn hóa là nền tảng tinh thần của thần của xã hội. Văn hóa v ừa là m ục tiêu v ừa là
động lực thúc đẩy sự phát triển KT- XH.
o Văn hóa là nền tảng tinh thần vì:
+ Trong đời sống mỗi con người cũng như của toàn xã hội VH luôn tồn tại 2 nhóm nhu c ầu v ật ch ất và tinh
thần
+ VH có chức năng định hình các giá trị, chuẩn mực trong đời sống xã h ội
+ Từ quá trình dựng nước và giữ nước của dân tộc
+ Thực tiễn quá trình xây dựng đất nước của Đảng và nhân dân ta.
o VH là động lực thúc đẩy sự phát triển KT –XH:
+ VH với chức năng xây dựng con người, bồi dưỡng nguồn nhân lực con ng ười và trí tuệ, năng l ực, ph ẩm
chất
+ VH của dân tộc là cội nguồn của sự phát triển
+ Kinh nghiệm của nhiều nước và nước ta cho thấy VH và phát triển quan hệ m ật thiết đến cu ộc sống hi ện
tại và tương lai.
o Văn hóa là mục tiêu cuẩ sự phát triển:
+ Mục tiêu CNXH “ dân giàu nước mạnh, XH công bằng dân ch ủ văn minh”, đây c ũng chính là m ục tiêu
của VH
+ VH có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bồi dưỡng, phát huy nhân tố con ng ười và xây d ựng XH
mới.
Quan điểm thứ 2:

Văn hóa mà chúng ta xây dựng là nền văn hóa tiên tiến đậ đà b ản sắc dân tộc
o Nền văn hóa tiên tiến:
+ Nền văn hóa tiên tiến là yêu nước và tiến bộ mà nội dung cốt lõi là ý t ưởng độc l ập dân t ộc và CNXH
theo CN Mác – Lênin, tư tưởng HCM nhằm mục đích vì con người.
+ Hiểu nền VH tiên tiến không chỉ ở chỗ nội dung tư tưởng mà cả trong hình thức bi ểu hiện và các ph ương
tiện chuyển tải nội dung đó.
+ Hiểu nền VH tiên tiến là trên tinh thần độc lập DT, biết tiếp thu tinh hoa VH nhân lo ại h ợp lý, khoa h ọc;
tiến bộ của Thế giới để làm giàu nội dung bản sắc VHDT.
o Nền văn hóa đậm đà bản sắc DT:
+ Hiều bản sắc DT bao gồm các giá trị VH truyền thống bền vững của cộng đồng dân t ộc Vi ệt Nam được
hun đúc qua hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước
+ Hiểu bản sắc DT thể hiện trong tất cả các lĩnh vực trong đời sống xã hội
+ Bản sắc DT phát triển theo sự phát triển của thế chế KT, chính trị, XH c ủa qu ốc gia và phát tri ển theo
quá trình hội nhập KT Thế giới.
+ Bản sắc DT và tính chất tiên tiến của nền văn hóa được th ấm đượm trong mọi ho ạt động xây dựng,
sáng tạo vật chất, ứng dụng các thành tựu Khoa học, công nghệ. Giáo d ục…
+ Hiểu giữ gìn bản sắc DT phải đi liền và chống lại những cái lạc hậu, lỗi thời trong phong t ục t ập quán và
lề thói cũ.
Quan điểm thứ 3: Nền văn hóa Việt Nam là nền VH thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng dân tộc VN
+ Thống nhất mà đa dạng là sự hòa quyện bình đẳng sự phát triển độc lập của VH các dân t ộc anh em


cùng sống trên lãnh thổ Việt Nam.
+ Sự thống nhất bao hàm cả tính đa dạng, đa dạng trong sự nhất trí, không có s ự đồng hóa ho ặc thôn
tính, kỳ thị bản sắc VH của các dân tộc
Quan điểm thứ 4: Xây dựng và phát triển VH là sự nghiệp chung của toàn dân do Đảng lãnh đạo, trong
đó đội ngũ ti thức giữ vai trò quan trọng
+ Xác định chủ thể xây dựng và phát triển VH là sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh đạo.
+ Chỉ rõ vai trò của đội ngũ tri thức trong xây dựng phát triển nền VH Vi ệt Nam
+ Để phát triển đội ngũ tri thức phải thực sự coi Giáo dục và đào tạo cùng v ới khoa học công ngh ệ là qu ốc

sách hàng đầu.
Quan điểm thứ 5: Văn hóa là 1 mặt trận, xây dựng và phát triển VH là sự nghiệp Cách mạng lâu dài đòi
hỏi sự kiên trì, thận trọng
+ Sự nghiệp xây dựng,phát triển VH gắn bó chặt chẽ với sự nghiệp xây d ựng và bảo vệ T ổ qu ốc c ủa Đảng
và nhân dân ta.
+ Sự nghiệp xây dựng phát triển VH tốt đẹp phải bảo tồn, phát huy nh ững di s ản VH tốt đẹp lại ph ải sáng
nên các giá trị văn hóa mới
+ Các giá trị văn hóa đó thấm sâu vào cuộc sống xã hội của mỗi con ng ười và tr ở thành tâm lý, t ập quán.



×