Tải bản đầy đủ (.doc) (261 trang)

Một số biện pháp tăng cường công tác đấu tranh chống gian lận thương mại đối với hàng hoá XNK tại Cục Hải quan TP. Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (708.84 KB, 261 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là luận văn được nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các
số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, đáng tin cậy và chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về luận văn này.
Hải Phòng, ngày 09 tháng 09 năm 2015

i


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập theo chương trình Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý kinh tế
tại trường Đại học Hàng hải Việt Nam, tôi đã được các thầy giáo, cô giáo của
Trường tận tình giảng dạy.
Đến nay tôi đã hoàn thành chương trình và hoàn thiện luận văn tốt nghiệp của
mình với đề tài: “Một số biện pháp tăng cường công tác đấu tranh chống gian lận
thương mại đối với hàng hoá XNK tại Cục Hải quan TP. Hải Phòng”.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các Thầy giáo, cô giáo của
Trường Đại học Hàng hải Việt Nam. Đặc biệt, tôi xin trân trọng cảm ơn thầy TS
Mai Khắc Thành là ngưởi trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành bản luận văn này!
Xin trân trọng cảm ơn!

ii


MỤC LỤC
Hải Phòng, ngày 09 tháng 09 năm 2015.......................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................................................ii
MỤC LỤC......................................................................................................................................iii
- Nhiệm vụ của Đội Kiểm soát Hải quan ..................................................................................114


iii


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Giải thích

GLTM:

Gian lận thương mại

XNK:

Xuất nhập khẩu

TNHH

Tránh nhiệm hữu hạn

BLHS

Bộ Luật Hình sự

QLRR

Quản lý rủi ro

CCHQ


Chi cục Hải quan

NSSXK

Nhập sản xuất xuất khẩu

TM

Thương mại

XK

Xuất khẩu

NK

Nhập khẩu

C/O

Certificate of Origin

iv


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số bảng
2.4

Tên bảng

Số vụ vi phạm bị phát hiện và xử lý qua các năm 20102014

Trang
44

DANH MỤC HÌNH VẼ
Số hình

Tên hình

Trang

2.1

Sơ đồ bộ máy tổ chức Cục Hải quan TP.Hải Phòng

20

2.2

Số vụ vi phạm và số thuế truy thu

44

v


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Gian lận thương mại là mặt trái của nền kinh tế thị trường, nó ảnh hưởng tới

tình hình kinh tế, chính trị -xã hội của đất nước. Hiện nay nạn gian lận thương mại diễn ra
với nhiều hình thức thủ đoạn ngày càng tinh vi hơn. Chính điều này đã làm cho sản xuất kinh
doanh trong nước gặp nhiều khó khăn, làm thất thu ngân sách Nhà nước, mất kỷ cương trong

hoạt động thương mại.

Chống gian lận

thương mại luôn là
mối quan tâm của
nhiều quốc gia trên
thế giới. Tệ nạn
1


gian

lận

mạ i



thương
nước

ta

trong những năm
gần đây có nhiều

diễn biến phức tạp
2


và đang là một
trong

những

trở

ngại lớn cho công
cuộc xây dựng và
phát

triển
3

đất


nước. Chính vì vậy,
Đảng và Nhà nước
ta hết sức coi trọng
lĩnh vực đấu tranh
phòng, chống gian
4


lận thương mại và

đã đề ra nhiều chủ
trương, chính sách
để

ngăn

5

chặn,


phòng ngừa tệ nạn
này.
Cảng Hải Phòng là của ngõ phía Bắc về đường biển và là Cảng lớn thứ hai cả
nước, do vậy nơi đây là địa bàn giao thương hàng hóa từ các nước trên thế giới về Việt nam
và ngược lại. Số lượng hàng hóa qua các năm tăng nhanh chóng do Việt nam ngày tham gia
sâu rộng vào nên kinh tế thế giới và kinh tế Việt nam đang trên đà phát triển mạnh mẽ. Hàng
hóa xuất nhập khẩu lớn đa dạng về nhiều loại hình (hàng đầu tư, hàng kinh doanh thương
mại, hàng gia công sản xuất xuất khẩu... chính vì vậy đây là nơi hoạt động gian lận thương
mại diễn ra mạnh mẽ. Cục hải quan TP. Hải Phòng được giao nhiệm vụ thực hiện quản lý
Nhà nước về hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu qua địa bàn Thành phố đã phối hợp
với các ban ngành đề ra nhiều giải pháp để đấu tranh đối với hoạt động gian lận thương mại.
Trong những năm qua đã phát hiện và ngăn chặn nhiều vụ gian lận thương mại với trị giá lớn
góp phần thu thuế ẩn lậu cho Ngân sách Nhà nước tạo bình đẳng trong kinh doanh cho các
Doanh nghiệp. Tuy nhiên với địa bàn rộng, nhân lực hạn chế cùng với chính sách tạo điều
kiện về thủ tục hải quan cho Doanh nghiệp nên kết quả chống gian lận thương mại chưa
tương xứng với vị thế của đơn vị Hải quan được coi là đứng thứ hai của cả nước. Do vậy để
nâng cao công tác đấu tranh chống gian lận thương mại đối với hàng hóa xuất nhập khẩu qua
địa bàn Cảng Hải Phòng , em xin chọn đề tài: "Một số biện pháp tăng cường công tác đấu
tranh chống gian lận thương mại đối với hàng hoá XNK tại Cục Hải quan TP. Hải

Phòng" nhằm đáp ứng yêu cầu cấp thiết về mặt lý luận và thực tiễn đang đặt ra ở Hải Phòng
hiện nay.

2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn: Đề xuất một số biện pháp tăng cường công tác đấu tranh
6


chống gian lận thương mại đối với hàng hoá XNK tại Cục Hải quan TP. Hải Phòng.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu thực tiễn công tác đấu tranh chống gian lận
thương mại đối với hàng hoá XNK tại Cục Hải quan TP. Hải Phòng trong giai đoạn 5 năm
từ năm 2010 đến năm 2014 và đề xuất một số biện pháp tăng cường công tác đấu tranh
chống gian lận thương mại đối với hàng hoá XNK tại Cục Hải quan TP. Hải Phòng trong
những năm 2015 - 2020.

4. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng các phương pháp: lôgíc và lịch sử, phân tích và tổng hợp;
cụ thể: phương pháp luật học so sánh, phương pháp thống kê, phân tích, phương
pháp điều tra, gắn lý luận với thực tiễn, để chọn lọc tri thức khoa học cũng như
kinh nhiệm thực tiễn để thực hiện mục đích và nhiệm vụ luận văn đề ra.
Trong quá trình nghiên cứu tác giả tham khảo, kế thừa có chọn lọc các
công trình nghiên cứu, bài viết có liên quan đến lĩnh vực luận văn đề cập.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Luận văn làm sáng tỏ thêm về mặt lý luận đối với công tác đấu tranh chống gian
lận thương mại đối với ngành hải quan và giúp lãnh đạo, cán bộ công chức thuộc Cục Hải
quan TP. Hải Phòng định hướng chỉ đạo và làm tốt trách nhiệm của mình trong việc chống
gian lận thương mại trong phạm vi chức năng nhiệm vụ luật định.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần đổi mới tổ chức hoạt động của


Cục Hải quan TP. Hải Phòng đề ra phương án cụ thể, trước mắt và lâu dài nhằm tăng cường
đấu tranh chống gian lận thương mại trên địa bàn Hải Phòng.

6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Lý luận chung về gian lân thương mại trong lĩnh vực hải quan và
công tác đấu tranh chống gian lận thương mại của cơ quan hải quan
Chương 2. Thực trạng công tác chống gian lận thương mại đối với hàng hóa
xuất nhập khẩu tại Cục hải quan TP Hải Phòng
Chương 3. Một số biện pháp tăng cường công tác đấu tranh chống gian lận

7


thương mại đối với hàng hoá XNK tại Cục hải quan TP Hải Phòng

8


9


CHƯƠNG 1.

LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIAN LẬN THƯƠNG MẠI TRONG LĨNH VỰC
HẢI QUAN VÀ CÔNG TÁC ĐẤU TRANH CHỐNG GIAN LẬN THƯƠNG MẠI CỦA
LỰC LƯỢNG HẢI QUAN


1.1. Khái niệm về gian lận thương mại
1.1.1 Khái niệm
Gian lận thương mại là một hiện tượng xã hội mang tính lịch sử, nghĩa là nó chỉ xuất
hiện khi có sản xuất hàng hoá, khi các sản phẩm được mang ra trao đổi trên thị trường và khi
có người bán, kẻ mua nhằm thực hiện giá trị được kết tinh trong hàng hoá.

Trước hết, gian lận là hành vi dối trá, mánh khoé lừa đảo của những người không
trung thực, còn gian lận thương mại là hành vi gian lận thể hiện trong khu vực thương mại,
thông qua hàng hoá, dịch vụ. Chủ thể hành vi gian lận thương mại là các chủ hàng (có thể là
người mua, hay người bán và cũng có khi là cả người mua và người bán). Mục đích hành vi
này là nhằm thu lợi bất chính (lẽ ra họ không được hưởng) nhờ thực hiện trót lọt thủ đoạn dối
trá, lừa đảo.Ví dụ về gian lận thương mại như: hàng có thuế suất cao, chủ hàng giấu giếm,
nguỵ trang, khai với cơ quan thuế là hàng có thuế suất thấp; hàng nhiều lại khai là hàng ít;
khai sai chủng loại...để trốn toàn bộ hoặc một phần số tiền thuế phải nộp cho nhà nước.
Nghĩa là chủ hàng lừa dối cơ quan nhà nước có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát hàng hoá để
thực hiện hành vi gian lận thương mại. Ngoài ra, đối với hàng cấm, hàng do nhà nước quản
lý và hạn chế lưu thông, các chủ hàng cũng dùng các thủ đoạn gian lận thương mại để trốn
tránh, qua mặt các cơ quan và nhân viên chức năng...

1.1.2 Khái niệm gian lận thương mại trong lĩnh vực hải quan
Gian lận thương mại trong lĩnh vực hải quan:là những hành vi gian lận thương mại
của chủ hàng thực hiện trong quá trình, làm thủ tục xuất nhập khẩu nhằm trốn tránh việc
kiểm tra, kiểm soát của cơ quan hải quan để trốn thuế xuất nhập khẩu của một phần hoặc
toàn bộ hàng hoá.

Vấn đề xác định rõ khái niệm gian lận thương mại trong lĩnh vực hải quan cũng
được Hội đồng hợp tác Hải quan quốc tế (nay là Tổ chức Hải quan thế giới WCO) đề cập,
thảo luận nhiều lần. Ngày 9-6-1977, các nước thành viên họp tại Nabi (Cộng hoà Kênia) đã
ký kết Công ước quốc tế về giúp đỡ hành chính giữa các nước nhằm ngăn ngừa, diều tra, trấn
áp các hành vi vi phạm hải quan (gọi tắt là Công ước NAIROBI) và đưa ra định nghĩa: "Gian


10


lận thương mại trong lĩnh vực hải quan là hành vi vi phạm pháp luật hải quan, lừa dối hải
quan để lẩn tránh một phần hoặc toàn bộ việc nộp thuế xuất nhập khẩu, vi phạm các biện
pháp cấm hoặc hạn chế do luật pháp hải quan quy định, để thu được một khoản lợi nào đó do
việc vi phạm này".

Tại hội nghị quốc tế lần thứ 5 về chống gian lận thương mại do WCO tổ
chức tại thủ đô Brussels (Bỉ) từ ngày 9-10 đến ngày 13-10-1995, các nước tham dự
đã đưa ra định nghĩa mói là: "Gian lận thương mại trong lĩnh vực hải quan là hành vi vi
phạm pháp luật hải quan và các quy định liên quan khác, nhằm đạt mục đích:

-Trốn tránh việc nộp thuế hải quan, phí và các khoản thu khác đối với việc di chuyển
hàng hoá trong thương mại;

-Tiếp nhận việc hoàn trả trợ cấp hoặc phụ cấp cho hàng hoá không thuộc đối tượng
đó (mạo nhận);

- Cố” ý đoạt được lợi thế thương mại bất hợp pháp gây tác hại cho các nguyên tắc và
tập tục cạnh tranh thương mại chân chính". Hội nghị còn tổng hợp, nêu lên 16 loại hình gian
lận thương mại chủ yếu hiện nay trong lĩnh vực Hải quan. Đó là :

+Buôn lậu hàng hoá (kể cả hàng bị cấm xuất nhập khẩu và đặc biệt hàng thuộc Công
ước Washington về bảo vệ động vật quý hiếm và các quy định quốc gia về bảo vệ môi
trường) qua biên giới hoặc ra khỏi kho ngoại quan.

+ Khai báo sai.
+ Khai tăng, giảm giá trị.

+ Lợi dụng chế độ ưu đãi xuất xứ (kể cả chế độ hạn ngạch thuê quan).
+ Lợi dụng chế độ ưu đãi hàng gia công, sản xuất hàng xuất khẩu.
+ Lợi dụng chế độ tạm nhập tái xuất (kể cả dùng thẻ ATA) (Agreement on Temporary
Admission).

+ Lợi dụng yêu cầu về giấy phép xuất nhập khẩu (qua thảo luận về hàng dệt, trang bị
quân đội).

+ Lợi dụng chế độ quá cảnh (đem dùng trong nước).
+ Khai sai về số lượng, trọng lượng, chất lượng hàng hóa.
+ Lợi dụng chế độ mục đích sử dụng, kể cả buôn bán trái phép hàng được ưu đãi
thuế. Lợi dụng thuế nhập khẩu dành cho những đôi tượng sử dụng nhất đỉnh.

+ Vi phạm đạo luật về diễn giải thương mại hoặc quy định về bảo vệ người tiêu dùng.
11


+ Hàng giả, hàng án cắp mẫu mã.
+ Hàng giao dịch buôn bán không có sổ sách.
+ Yêu cầu giả, khống việc hoàn hoặc truy hoàn thuê hải quan (kể cả chứng từ giả về
hàng đã xuất khẩu).

+ Doanh nghiệp "ma” đăng ký kinh doanh lậu nhằm hưởng tín dụng thuế trái phép.
+ Thanh lý, (công ty kinh doanh) một thời gian ngắn, để nợ thuế nhiều rồi tuyên bố
thanh lý để tránh nộp thuế, sau đó thành lập công ty mới với cùng ý định và mục đích: Loại
gian lận này thường được gọi là "Hội chứng phượng hoàng".

-

Ngoài các loại hình trên,


gian lận

thương

mại

còn biểu hiện
trong

việc

12


chuyển

tải

hàng hoá:
Hiện nay, Tổ chức Hải quan thế giới rất quan tâm đến vấn đề gian lận trong chuyển
tải hàng hoá xuất nhập khẩu. Chuyển tải là một khâu tự nhiên cần thiết trong quá trình thực
hiện hoạt động thương mại, nhằm đưa hàng hoá từ nơi này đến nơi khác nhưng phải đi qua
một số địa điểm nhất định nào đó.

Gian lận thương mại trong chuyển tải được định nghĩa như sau: gian lận
thương mại trong chuyển tải là việc sử dụng một nước thứ ba để giấu nguồn gốc
thực sự của hàng hoá, che mắt hải quan của các nước nhập khẩu.
Tại nước thứ ba, người ta cung cấp các tài liệu giả hoặc có hoạt động gian
trá để nhằm thay đổi nguồn gốc hàng từ nước xuất khẩu sang nước quá cảnh (hay

nước thứ ba). Đến khi được nhập hàng vào, họ sẽ tránh được các quy định hạn chế mặt hàng
của nước nhập như hạn ngạch, chế độ ưu đãi, bản quyền sản xuất...

Các loại gian lận thương mại qua chuyển tải thường là:
+ Hàng hoá đưa vào một cảng hoặc một kho ở nước chuyển tải. Tại đó, người ta có thể
thay nhãn mới (xem như là sản phẩm của nước chuyển tải hoặc của một nước nào đó).

+ Hàng thực tê đưa vào nước chuyển tải là hàng hoàn chỉnh hoặc bán sản phẩm, nhưng
lại được khai là nguyên phụ liệu, được coi là nguyên liệu để sản xuất hoặc chế biến và
nghiễm nhiên trở thành sản phẩm của nước chuyển tải.

+ Hàng mang giây tờ giả để chứng minh là hàng của nước thứ ba trên đường đi từ nước
xuất hàng đến nước nhập hàng....., và các thủ đoạn khác.

1.2. Hậu quả của gian lận thương mai đối với nền kinh tê quốc dân
Thuế quan là các mức thuế đánh trên hàng hoá xuất nhập khẩu nhằm mục đích làm
tăng giá của hàng nhập khẩu để làm giảm sự cạnh tranh của các nhà sản xuất trong nước hoặc

13


kích thích sản xuất tại nội địa Vì vậy, các hành vi trốn thuế xuất nhập khẩu thông qua hoạt
động gian lận thương mại đã làm mất tính công bằng cạnh tranh thương mại giữa hàng nội và
hàng ngoại nhập. Hành vi cạnh tranh tiêu cực phi kinh tế này gây nhiều thiệt hại cho người sản
xuất và người tiều dùng, thể hiện như sau:

- Đối với người sản xuất trong nước: Việc hàng ngoại tràn ngập thị trường, với chất
lượng cao hơn, giá cả rẻ hơn hàng nội, thực sự là môi đe doạ đời sống của hàng trăm nghìn
công nhân trong các xí nghiệp trong nước, nhất là những ngành công nghiệp non trẻ, mới ra
đời... Nguyên nhân là những xí nghiệp sản xuất trong nước vẫn phải nhập một số nguyên phụ

liệu, nhiên liệu... và phải nộp thuế nhập khẩu số hàng hoá này. Trong quá trình sản xuất ra sản
phẩm để đem bán trên thị trường, họ còn phải nộp thuế lợi tức, thuê doanh thu vv... Trong khi
hàng ngoại do trốn được thuế, giá cả sẽ rẻ hơn hàng nội, làm cho hàng nội không bán được,
dẫn đến đọng vốn, thiếu vốn nợ, chồng chất dễ đi đến phá sản.

- Đối với người tiêu dùng: hàng ngoại tràn ngập thị trường với giá rẻ sẽ tạo nên thị hiếu,
tâm lý ưa dùng hàng ngoại. Tuy nhiên nguồn cung cấp của hàng ngoại với giá rẻ hơn giá thành
hàng nội do trốn được thuế là rất bấp bênh, vì không phải lúc nào nhập hàng cũng trốn được
thuế. Do đó, từng thời kỳ sẽ nảy sinh các cơn sốt về giá, về hàng làm đảo lộn thị trường, làm thị
trường mất ổn định mà Nhà nước không quản lý được.

- Một tác hại khác của gian lận thương mại đối với nền kinh tế là làm cho Nhà nước
thất thu thuế lớn, gây ảnh hưởng đến quá trình tích lũy vốn của Nhà nước trong việc tiến hành
cân đối thu chi ngân sách và công nghiệp hoá, hiện đại hóa.

Ngoài ra, gian lận thương mại còn gây tác hại đối với nền kinh tế ở chỗ nó
đã tạo nên một nền kinh tế tiêu thụ giả tạo trên một nền kinh tê sản xuất chưa cân
xứng, thậm chí còn dẫn đến trì trệ vì đa số tầ ng lớp gian thương và tham nhũng qua hoạt
động gian lận thương mại không đầu tư vốn vào sản xuất mà thường ăn xài xa xỉ hoặc đầu tư
vào bất động sản như nhà cửa. đất đai. vàng bạc, ngoại tệ, v.v.. Do đó. bên cạnh tầng lớp này, xã
hội cũng sẽ hình thành một khu vực kinh tế chuyên về dịch vụ và tiêu thụ.

* Hậu quả của gian lận thương mại về mặt văn hoá, xã hội

Mục đích của gian lận thương mại là không từ một thủ đoạn nào để thu được
nhiều lợi nhuận bất chính mà nếu làm ăn chính đáng họ không thể có được. Từ
hám lợi đó dần dần họ phản lại giá trị và hệ thông đạo đức truyền thống là: “của phi nghĩa
bất thủ, người phi nghĩa bất giao”, "đói cho sạch, rách cho thơm" hay "mình vì mọi người",
v.v.. để chạy theo đồng tiền, tạo ra một hệ thống phi đạo đức khác là "vì tiền" hay "có tiền là
có tất cả", v.v,. làm cho khoảng cách chênh lệch giữa giàu, nghèo ngày càng lớn. Thực trạng xà

hội hiện nay thấy khá rõ từ các đồng tiền bất chính do gian lận thương mại tạo ra đã làm cho

14


đạo đức của nhiều kẻ bị tha hóa. Đó là nguyên nhân chính gây nên nhiều tệ nạn xã hội, ảnh
hưởng nghiêm trọng đến nhân cách văn hoá của nhiều người trong mọi tầng lớp nhân dân. Đó
cũng là lý do tại sao Nhà nước đã phải bỏ ra nhiều tiền của và công sức để chông lại văn hoá
ngoại lai, đồi trụy, phản động, chổng các tệ nạn xã hội nhằm duy trì một liền vàn hoá lành
mạnh đậm đà bản sắc dân tộc và xây dựng một xã hội công bằng, văn minh.

* Hậu quả của gian lận thương mại về mặt chính trị
Hậu quả của gian lận thương mại đối với nền kin h tế và đối với nền văn hoá, xã
hội, làm ảnh hưởng xấu đến uy tín của Đảng, vai trò quản lý của Nhà nước. Gian lận thương
mại càng lây lan mạnh càng làm cho đòi sông kinh tế của một bộ phận nhân dân gặp khó khăn,
thị trường hỗn loạn, tệ nạn xã hội phát triển, công bằng văn minh trong xã hội không được
thiết lập. Nhà nước thất thu thuê nên không cân đỗi được thu chi ngân sách, một số quỳ phúc
lợi bảo hiểm xã hội bị giảm sút v.v.. Thậm chí có một số cán bộ nhà nước bị biến chất, đã lợi
dụng vị trí, quyền lực mà Nhà nước giao phó để cấu kết với gian thương, tiếp tay và bao c he
cho hoạt động gian lận thương mại. Từ những thực trạng đó. làm cho nhân dân hoang mang,
mất lòng tin đôi với Nhà nước.

* Hậu quả của gian lận thương mại dưới góc độ quản lý
Gian lận thương mại gây ra n hững hậu quả nghiêm trọng đối với kinh tế, văn hoá,
xã hội và chính trị. Những hậu quả này là trực tiếp, cụ thể dễ nhìn nhận thấy. Song, một hậu
quả khác cũng không kém phần nguy hại, nó làm cho các cơ quan quản lý Nhà nước không
kiểm soát được tình hình hoạt động xuất nhập khẩu và liên doanh đầu tư với nước ngoài, công
tác điều hành của các cơ quan chức năng gặp nhiều khó khăn và hoạt, động kém hiệu quả. Tác
hại này thể hiện như sau:


- Đối với quản lý vĩ mô:
Gian lận thương mại là một trong những tác nhân làm cho sản xuất trong

nước

bị

đình đốn, nhiều xí nghiệp đi đến phủ sản, sô người lao động làm việc trong các xí nghiệp này sẽ
có nguy cơ thất nghiệp, làm tăng đội quân thất nghiệp. Gian lậu thương mại trực tiếp hoặc
gián tiếp đẻ ra các tệ nạn xã hội. Từ chỗ tạo ra một số lợi nhuận bất chính cho một số người và
có đồng tiền nhơ bẩn do làm ăn phi pháp, họ sê tiêu xài lãng phí, phè phỡn, tha hóa; đó cũng là
nguyên nhân gây nên nhiều tệ nạn xã hội khác như rượu chè, cờ bạc, trộm cắp, v.v. cho những
người lao động mất việc. Mặt khác, nó làm cho công tác quản lý của Nhà nước thêm khó khăn,
phức tạp, thêm các gánh nặng không đáng có, không thể dự kiến được hết những tình huống
phát sinh.

Gian lận thương mại là nguyên nhân trực tiếp làm thất thu thuế, dẫn đến tình
trạng Nhà nước mất cân đôi về thu chi ngân sách, ảnh hưởng đến các kế hoạch ki nh
15


tế, tài chính. Mặt khác, do thâm hụt ngân sách, một số chương trình dự án sẽ bị cắt giảm. Để
phát triển, Nhà nước phải dựa vào nguồn vốn của nước ngoài, dễ dẫn đến phải lệ thuộc ít nhiều
vào nước ngoài. Gian lận thương mại hoạt động sẽ phá vỡ công tác kế hoạch hoá, bình ổn giá
của Nhà nước, tạo nên những

cơn sốt

về hàng hoá, về giá cả làm cho Nhà nước không quản lý


được hoạt động xuất nhập khẩu, làm cho công tác hoạch định chính sách, xây dựng chiến lược
phát triển kinh tế-xã hội bị sai lệch, do không lường hết các hậu quả mà gian lận thương mại
gây ra.

- Đối với quản lý vi mô
Hậu quả của gian lận thương mại đối với quản lý vĩ mô đã trực tiếp và gián
tiếp ảnh hưởng đến công tác quản lý vi

mô. Vì thiếu một hệ thống luật pháp đầy đủ,

chính sách rõ ràng nên gian lận thương mại lợi dụng những kẽ hở, những quy định thiếu đầy
đủ. chặt chê để làm ăn phi pháp dẫn đến việc quản lý của các cơ quan Nhà nước ở cơ sở gặp
nhiều khó khăn.

Các giải pháp chông gian lận thương mại, duy trì kỷ cương pháp luật, bịt các
lỗ hổng nhằm tăng cường hiệu lực việc kiểm tra, kiểm soát, hoạt động thương mại,
hoạt động xuất nhập khẩu ở cơ sở của một số ngành vừa qua vẫn là giải pháp tình
thế, nặng về hành chính, giải quyết vụ việc, chỉ mối giải quyết phần ngọn, giải
quyết từng nhánh mà chưa giải quyết, triệt để tận gốc. Do đó, hoạt động gian lận thương mại
đã làm cho một sô bộ phận, một sô cơ quan quản lý lúng túng, bị động, khó khăn trong việc
thực hiện nhiệm vụ cũng như trong công tác quản lý cán bộ, điều hành các công việc cụ thể tại
đơn vị mình.

- Đối với lưu thông hàng hóa:
Hoạt động gian lận thương mại gảy nên tâm lý ưa dùng đồ ngoại vì đồ ngoại
trên được thuê nên giá rẻ, hình thức và chất lượng có phần hơn, nhưng do nguồn hàng không
ổn định, giá cả không ổn định nên gian lận thương mại là nguyên nhân gây nên những cơn sốt
về hàng, về giá cả làm cho trật tự thị trường nội địa không được thiết lập, lưu thông hàng hoá
bị rôi loạn gây ách tắc cho sản xuất và tiêu dùng trong nước.


Tóm lại, gian lận thương mại đã gây nên hậu quả nặng nề cả về quản lý vĩ mô, quản lý
vi mô và lưu thông hàng hoá; cả vê mặt kinh tế, văn hoá. xã hội và chính trị.

1.3. Cơ sở pháp lý về đấu tranh chống gian lận thương mại của lực lượng Hải
quan
1.3.1. Các quy định quốc tế liên quan đến chông gian lận thương mại trong lĩnh

16


vực Hải quan
-Hiệp định chung về thuê quan và thương mại (gọi tắt là GATT): Đây là
một trong những Hiệp định quốc tế quan trọng hàng đầu liên quan đến thương mại,
thuế quan và lĩnh vực hải quan.GATT được ký lần đầu vào năm 1947- mở đầu cho
sự ra đời của hệ thống thương mại đa phương quốc tế và là tiền thân của tổ chức
WTO ngày nay từ chỗ chỉ có 23 thành viên, GATT không ngừng lốn mạnh và đến
tháng 1-1995 hoàn thiện thêm tổ chức, bổ sung cơ chế hoạt động, hoàn chỉnh các
định chế.... trở thành tổ chức WTO. Tính đến tháng 6-1998, WTO có 132 thành
viên và tổ chức này mang lại một môi trường thương mại rõ ràng, minh bạcli, có
thể dự đoán trước, với cơ chế rà soát chính sách thương mại thông qua tánh công
khai trong nước thành viên và trên thương trường quốc tế. Việc thuế quan hoá các
biện pháp phi thuế quan sau đó tiến tối cắt giảm dần thuê quan cùng với các định
chế chặt chẽ về dịch vụ, sở hữu trí tuệ... đã đảm bảo việc mỏ rộng thị trường cho
các nước thành viên, đặc biệt là cho các nước đang phát triển. Như vậy, nhiều điều
khoản của GATT ngày nay vẫn có giá trị nhưng đã được hoàn thiện thêm và mang
màu sắc mối, phù hợp với bối cảnh mối. Các nước tuân thủ theo Hiệp định GATT
đã thỏa thuận về "Trị giá hàng hoá xuất nhập khẩu theo mục đích hải quan và ghi
nhận trong Điều 7, Hiệp định GATT những quy tắc về trị giá hải quan. Có thể tóm
tắt trị giá của hàng hoá nhập khẩu phải như sau:
+Căn cứ vào trị giá thực tế của hàng hóa.

+Không được dựa vào trị giá hàng hoá của nước xuất xứ hoặc trị giá áp đặt
tùy tiện vô căn cứ.
+Phải là mức giá mà với mức giá đó hoặc hàng hoá tương tự có thể bán trong
chu kỳ kinh doanh bình thường với điều kiện cạnh tranh lành mạnh, không có sự
thông đồng giữa người mua, người bán để lập chứng từ giả làm sai lệch trị giá thực
của hàng hoá nhập khẩu.
Để cụ thể hoá Điều 7, Hiệp định GATT phù hợp với mục đích hải quan,
ngày 12-4-1979 các nước thành viên GATT đã ký Hiệp định thực hiện Điều 7
GATT thống nhất về các phương pháp xác định giá hàng nhập khẩu theo mục đích
17


hải quan. Hiệp định có hiệu lực từ ngày 1-1-1981. Đến năm 1994 Hiệp định này
được sửa đổi thành Hiệp định thực hiện Điều 7 GATT (1994), gồm 4 phần 24 điều.
Gian lận thương mại, đặc biệt gian lận trị giá luôn luôn là mối quan tâm của
ngành Hải quan. Khi thực hiện Hiệp định trị giá GATT, gian lận trị giá vẫn tồn tại
thậm chí còn phát triển mạnh. Dưới đây, chỉ giới thiệu tóm tắt một số dạng gian lận
trị giá phổ biến trên thế giới được phát hiện trong quá trình thực hiện Hiệp định trị
giá GATT (1994). Chắc chắn trong tương lai khi nền kinh tế ngày càng mang tính
toàn cần hoá, cùng với thời gian, tổ chức WTO với các hiệp định quốc tế liên quan
đến thuế quan, sẽ còn phải tiếp tục bổ sung hoàn thiện:
Động cơ của hành vi gian lận: Hiệp định GATT (từ năm 1995 còn có các
định chế của WTO) và các Hiệp định quốc tế chuyên ngành khác đều ít nhiều đề
cập đến nguyên nhân, động cơ gian lận thương mại nói chung và gian lận về trị giá
hàng nói riêng. Xét theo góc độ quản lý của hải quan thì động cơ chủ yếu thúc đẩy
các hành vi gian lận trị giá là chủ hàng muôn thu lợi riêng cho bản thân mình
không muốn làm nghĩa VỊT đối với ngân sách, nên họ thường mưu toan:
+ Trốn tránh các khoản thuế và lệ phí nhập khẩu.
+ Nhập những mặt hàng đang bị cấm hoặc hạn chế nhập.
+ Kê khai sai nguồn gốc xuất xứ để kiếm lời hay trốn tránh các chương trình

thương mại đặc biệt.
+ Để tiếp tục duy trì cạnh tranh hoặc để chiếm lĩnh thị trường nói riêng có
sức cạnh tranh quyết liệt.
+ Để trốn tránh các thuế nội địa.
- Công ước quốc tế về đơn giản hóa và hài hòa toàn bộ thủ tục Hải quan
(còn gọi là Công ước KYOTO).
Công ước này được làm lại KYOTO - Nhật Bản ngày 18-5-1973 và đã được
chấp nhận tại kỳ họp 41/42 của Hội đồng hợp tác Hải quan thế giới (nay là Tổ hải
quan Thế giới WCO).
Mục đích của công ước là đơn giản hoá và hài hòa hoá sao cho khoa Lọc,
trong sáng, dễ hiểu, tránh mập mờ trong toàn họ thủ tục hải quan giữa các nước,

18


đưa ra các chuẩn mực về thủ tục hải quan cho từng loại hình xuất nhập khẩu (có áp
dụng các thành tựu hiện đại về khoa học: như dùng vi tính hoá, mạng Internet,
Intranet...) nhám vừa tạo thuận lợi cho sự phát triển của thương mại quốc tế và các
giao lưu quốc tế khác, vừa chóng gian lận thương mại có hiệu quả, thúc đẩy
thương mại và các giao lưu quốc tế vì lợi ích chung của mọi quốc gia thành viên.
Công ước gồm có ở chương, 19 điều và 31 phụ lục kèm.
Hiện nay có 70 nước tham gia Công ước này trong đó có những nước chỉ
mối tham gia một số phụ lục, song trên thực tế 31 phụ lục của Công ước KYOTO
gần như đã chi phối toàn bộ các vấn đề về nghiệp vụ hải quan ở tất cả các loại hình
xuất nhập khẩu được nêu rõ các phụ lục - bao gồm các thủ tục nghiệp vụ như sau:
A1. Thủ tục trước khi đăng ký tờ khai hàng hóa.
A2. Thủ tục lưu kho tạm.
A3. Thủ tục áp dụng đối với các phương tiện kinh doanh vận tải.
A4. Chế độ hải quan đối với hàng hoá dự trữ trên các phương tiện.
B1. Thông qua hàng hoá cho tiêu dùng nội địa.

B2. Việc miễn giảm thuế nhập khẩu và các loại thuế cho hàng hoá khai báo
dùng nội địa.
B3. Tái nhập khẩu trong cùng quốc gia.
C1. Xuất khẩu hẳn.
D1. Quy tắc xuất xứ.
D2. Chứng cứ xuất xứ bằng chứng từ.
D3. Kiểm tra chứng cứ xuất xứ bằng chứng từ.
E1. Thủ tục quá cảnh hải quan.
E2. Thủ tục hải quan đổi với hàng chuyển tải.
E3. Thủ tục hàng gửi kho ngoại quan.
E4. Thủ tục hoàn thuế hải quan.
E5. Thủ tục hải quan tạm nhập để tái xuất trong cùng một nước.
E6. Thủ tục hải quan tạm nhập để gia công trong nước.
E7. Thủ tục miễn thuế đối với hàng nhập thay thế.

19


E8. Thủ tục tạm xuất để gia công ngoài nước.
F1. Thủ tục hải quan cho khu vực tự do thuế quan.
F2. Thủ tục gia công hàng hoá dùng nội địa.
F3. Các líu đãi hải quan áp dụng đối với du khách.
F4. Thủ tục hải quan về vận chuyển bưu điện.
F5. Thủ tục về việc gửi hàng gấp.
F6. Thủ tục thoai trả thuế nhập khẩu và các loại thuế.
F7. Thủ tục vận chuyển hàng hoá ven biển.
G1. Thông tư do cơ quan hải quan cấp.
G2. Quan hệ giữa cơ quan hải quan và bên thứ 3.
H1. Khiếu nại về các vấn đê Hải quan.
H2. Các vi phạm Hải quan.

(Việt Nam đã ký kết tham gia Công ước này vào tháng 10-1997 với mức độ
chấp nhận 3 phụ lục: Al, BI và Cl).
- Công ước quốc tế về giúp đỡ hành chính lẫn nhau, ngăn ngừa, điều tra và
trấn áp các vi phạm Hải quan.
Công ước này còn gọi là Công ước NAIROBI được ký kết ngày 9-6-1977 tại
Nairobi, thủ đô Cộng hòa Kênia.
Công ước NAIROBI nêu rõ, các vi phạm pháp luật hải quan trong đó có
buôn lậu và gian lận thương mại trong lĩnh vực hải quan đã làm tổn hại tới những
lợi ích kinh tế, xã hội và thuế khóa của các quốc gia cũng như làm tổn hại đến
quyển lợi chính đáng của thương mại quốc tế. Công ước cho rằng, cuộc đấu tranh
chống các vi phạm Luật Hải quan có thể thu được những kết quả tốt hơn, nếu như
cộng đồng quốc tế thông qua việc hợp tác giúp đỡ hành chính lẫn nhau tích cực
nhằm ngăn ngừa điều tra và trấn áp các vi phạm hải quan giữa các quốc gia. Công
ước đã đưa ra nhiều biện pháp phòng chống gian lận thương mại thông qua việc
hợp tác giúp đỡ hành chính lẫn nhau giữa hải quan các nước.
Nội dung của Công ước này là chống gian lận thương mại, chống các vi
phạm pháp luật hải quan thực chất cũng là để tạo điều kiện và nâng cao hiệu quả

20


×