Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Nghiên cứu xây dựng danh lục và hiện trạng sử dụng các loài thực vật có tác dụng chữa bệnh tiểu đường ở vùng đệm vườn quốc gia tam đảo, khu vực xã ngọc thanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.09 MB, 64 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khoá luận này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và
sâu sắc nhất đến ThS. Trịnh Xuân Thành và TS. Hà Minh Tâm là những
ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn, tận tình chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực
hiện đề tài và hoàn thiện khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Trạm Đa dạng sinh học Mê
Linh - Vĩnh Phúc, Ban chủ nhiệm khoa Sinh – KTNN – Trường Đại học
Sư phạm Hà Nội 2, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong việc nghiên cứu, thu thập số liệu.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới những ngƣời thân và bạn bè đã
luôn ở bên động viên, giúp đỡ và khích lệ tôi trong suốt thời gian tôi học tập
và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
ĐHSP Hà Nội 2, ngày 10 tháng 5 năm 2016

Sinh viên

Vũ Thị Thuỳ Dung


LỜI CAM ĐOAN
Để đảm báo tính trung thực của khóa luận, tôi xin cam đoan:
hóa luận tốt nghiệp: “Nghiên cứu xây dựng danh lục và hiện trạng
sử dụng các loài thực vật có tác dụng chữa bệnh tiểu đường ở vùng đệm
Vườn quốc gia Tam Đảo, khu vực xã Ngọc Thanh” là công trình nghiên cứu
của cá nhân tôi thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của ThS. Trịnh Xuân Thành và
TS. Hà Minh Tâm. Các kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực và
các thông tin trích dẫn trong khóa luận này đều đƣợc ghi r ngu n gốc.
ĐHSP Hà Nội 2, ngày 10 tháng 5 năm 2016

Sinh viên



Vũ Thị Thuỳ Dung


DANH MỤC VIẾT TẮT
1. ĐDSH

: Đa dạng sinh học

2. SCN

: Sau Công nguyên

3. TCN

: Trƣớc Công nguyên

4. VQG

: Vƣờn quốc gia

5. WWF

: World Wide Fund (Quỹ thiên nhiên trên toàn thế

giới)
6. WHO

: World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................ 5
1.1. Trên thế giới ............................................................................................... 5
1. 2. Ở Việt Nam ............................................................................................... 7
1.3. Những nghiên cứu về thực vật chữa bệnh tiểu đƣờng ở vùng đệm Vƣờn
quốc gia Tam Đảo, khu vực xã Ngọc Thanh, tỉnh Vĩnh Phúc ........................ 11
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, THỜI GIAN, NỘI DUNG
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................... 12
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................. 12
2.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 12
2.2.1. Vị trí địa lí ......................................................................................... 12
2.2.2. Địa hình ............................................................................................. 13
2.2.3. hí hậu thủy văn ............................................................................... 13
2.2.4. Tài nguyên động thực vật rừng ......................................................... 13
2.2.5. Thực trạng kinh tế - xã hội nơi nghiên cứu....................................... 14
2.3. Thời gian nghiên cứu ............................................................................. 15
2.4. Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 15
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................... 15
Bƣớc 1: Nghiên cứu tài liệu ........................................................................ 15
Bƣớc 2: Nghiên cứu thực địa ...................................................................... 16
Bƣớc 3: Xác định tên cây ............................................................................ 18
Bƣớc 4: Lập danh lục loài ........................................................................... 18
Bƣớc 5: Tổng hợp tài liệu và viết báo cáo .................................................. 18
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................... 19
3.1. Danh lục các loài ...................................................................................... 20
3.2. Một số thông tin về phân loại ................................................................... 22



3.3. Giới thiệu một số bài thuốc có tác dụng chữa bệnh tiểu đƣờng .............. 48
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


MỤC LỤC BẢNG
Bảng

C u tr c h th c v t t i Tr m

d ng sinh h c

inh ............... 14

Bảng 2 D nh lục các loài cây có tác dụng chữ b nh tiểu đường ở vùng đ m
Vườn quốc gi T m ảo, khu v c xã Ng c Th nh – Vĩnh Ph c. ................... 20

MỤC LỤC HÌNH ẢNH
Ảnh 3.1: Catharanthus roseus (L.) G. Don. ................................................... 22
Ảnh 3.2: Catharanthus roseus (L.) G. Don. ................................................... 22
Ảnh 3.3: Gymnema silvestre R. Br. ................................................................ 24
Ảnh 3.4: Gymnema silvestre R. Br. ................................................................ 24
Ảnh 3.5: Rorippa nasturtium – aquaticum (L.) Hayek................................... 26
Ảnh 3.6: Rorippa nasturtium – aquaticum (L.) Hayek. ................................. 26
Ảnh 3.7: Dioscorea alata L. ........................................................................... 28
Ảnh 3.8: Dioscorea alata L. ........................................................................... 29
Ảnh 3.9: Phyllanthus urinaria L. .................................................................... 30
Ảnh 3.10: Phyllanthus urinaria L. .................................................................. 31
Ảnh 3.11: Prunella vulgaris L. ....................................................................... 33

Ảnh 3.12: Prunella vulgaris L. ....................................................................... 33
Ảnh 3.13: Litsea glutinosa (Lour.) C. B. Robin. ............................................ 35
Ảnh 3.14: Litsea glutinosa (Lour.) C. B. Robin. ............................................ 35
Ảnh 3.15: Syzygium cumini (L.) Skells. .......................................................... 37
Ảnh 3.16: Syzygium cumini (L.) Skells. .......................................................... 37
Ảnh 3.18: Biophytum sensitivum (L.) DC. ...................................................... 39


Ảnh 3.19: Gardenia augusta (L.) Mer. ........................................................... 41
Ảnh 3.20: Gardenia augusta (L.) Mer. ........................................................... 41
Ảnh 3.21: Cardiospermum halicacabum L. ................................................... 43
Ảnh 3.22: Cardiospermum halicacabum L. ................................................... 43
Ảnh 3.23: Scoparia dulcis L. .......................................................................... 45
Ảnh 3.24: Scoparia dulcis L. .......................................................................... 45
Ảnh 3.25: Physalis angulata L. ...................................................................... 47
Ảnh 3.26: Physalis angulata L. ...................................................................... 47


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Ngày nay với sự phát triển không ngừng của khoa học kĩ thuật thì cuộc
sống của con ngƣời cũng ngày càng đƣợc nâng cao làm cho lối sống thay đổi,
vận động ít đi, ng i xem ti vi nhiều, ăn thức ăn nhiều chất béo… đó là những
tác nhân gây ra bệnh tiểu đƣờng (còn gọi đái tháo đƣờng). Bệnh tiểu đƣờng
đƣợc mô tả từ thời Cổ đại Ai Cập, cách đây hơn 3.500 năm; trong nhiều thập
kỷ qua, bệnh này thƣờng đƣợc ch n đoán dựa trên mức Glucoza huyết (đƣờng
máu) khi đói ho c Glucoza huyết 2 giờ sau uống 75 g glucoza (nghiệm pháp
Glucoza),…
Trong vài chục năm trở lại đây, bệnh tiểu đƣờng đang là một trong
mƣời nguyên nhân chính gây tử vong hàng đ u ở h u hết các quốc gia trên thế

giới; theo thống kê của Liên đoàn Tiểu đƣờng thế giới, tiểu đƣờng đã cƣớp đi
mạng sống của 4,6 triệu ngƣời m i năm; ngoài ra, bệnh tiểu đƣờng còn để lại
gánh n ng đối với bản thân ngƣời bệnh và cho xã hội trên nhiều phƣơng diện
(cả về m t vật chất lẫn tinh th n). Một thực tế cho thấy, những ngƣời mắc
bệnh tiểu đƣờng ở nƣớc ta đang có xu hƣớng trẻ hóa, thƣờng ở độ tuổi từ 3065, cá biệt có bệnh nhân tiểu đƣờng dƣới 10 tuổi.
Tiểu đƣờng đƣợc coi là một căn bệnh “giết ngƣời th m l ng”, gây tỉ lệ
tử vong cao nhƣ ung thƣ hay HIV; những nguy hiểm mà tiểu đƣờng gây ra
cho ngƣời bệnh không thể hiện r ràng và ngay lập tức mà mang tính chất
“âm ỉ”, đến khi thấy r triệu chứng thì đã quá muộn. Bệnh tiểu đƣờng, là một
nhóm bệnh chuyển hoá đ c trƣng bởi tình trạng tăng đƣờng huyết do hậu quả
của thiếu insulin tƣơng đối ho c tuyệt đối; tình trạng tăng đƣờng huyết lâu dài
sẽ gây ra nhiều rối loạn chức năng ở các cơ quan, đ c biệt là các mạch máu
lớn và mạch máu nhỏ. Dù tiểu đƣờng là một căn bệnh đƣợc xếp vào hàng
nguy hiểm, nhƣng nhiều ngƣời bệnh lại rất thờ ơ, thậm chí còn coi thƣờng căn

1


bệnh này; một minh chứng cho vấn đề này là: “2/3 số ngƣời mắc bệnh tiểu
đƣờng, không biết mình mắc bệnh”.
Hiện nay, với nền y học hiện đại, dù tiểu đƣờng vẫn “chƣa thể chữa
khỏi hoàn toàn” nhƣng nếu đƣợc phát hiện sớm và điều trị đúng cách có thể
làm giảm rất nhiều những biến chứng đáng tiếc cho ngƣời bệnh và giúp họ có
cuộc sống thoải mái hơn khi “sống chung” với căn bệnh này.
Chính vì những biến chứng nguy hiểm nêu trên, mà tiểu đƣờng đƣợc
coi là căn bệnh “g m mòn” sức khỏe của con ngƣời th m l ng; đ ng thời, nếu
ngƣời bệnh không có ý thức tránh xa rƣợu, bia, thuốc lá thì rủi ro mắc các
biến chứng càng cao; đa số ngƣời mắc tiểu đƣờng hiện nay đều cố gắng kiểm
soát lƣợng đƣờng trong máu thông qua ăn uống, luyện tập thể dục hàng ngày
và dùng thuốc điều trị. Việc này có thể hạn chế ph n nào sự có m t của các

biến chứng không mong muốn, nhƣng chế độ ăn uống kiêng khem khắt khe
cũng gây khó khăn cho không ít ngƣời bệnh nhƣ thƣờng xuyên có cảm giác
đói, mệt mỏi do thiếu chất, sức khỏe và sức đề kháng suy giảm…
Thế giới hiện đã có 370 triệu ngƣời mắc đái tháo đƣờng, m i năm có
thêm 7 triệu ngƣời mắc mới. Mà bệnh đái tháo đƣờng là căn bệnh mãn tính sẽ
theo bệnh nhân suốt đời, căn bệnh này đem đến cho bệnh nhân và gia đình áp
lực tinh th n và gánh n ng kinh tế. Vì vậy, ngƣời dân trên thế giới hiện nay có
xu hƣớng tìm đến các loại thảo mộc thiên nhiên, có tác dụng chữa bệnh tiểu
đƣờng để chữa bệnh. Chúng không những chữa khỏi bệnh, không gây hại cho
cơ thể mà còn rất dễ chế biến, sử dụng hàng ngày và tiết kiệm chi phí. Cho
nên, việc nghiên cứu tài nguyên thực vật để khai thác và sử dụng hợp lý các
cây cỏ có ích vào việc chữa trị bệnh này là hết sức c n thiết.
Vốn là một đất nƣớc đƣợc thiên nhiên ƣu đãi, nằm trong vùng nhiệt đới
gió mùa, Việt Nam có một thảm thực vật vô cùng phong phú và đa dạng với
hơn 12.000 loài thực vật bậc cao khác nhau. Hiện đã tìm thấy đƣợc hơn 4.000
loại thảo mộc có khả năng chữa bệnh, trong đó, có rất nhiều loài thực vật có
2


tác dụng chữa bệnh tiểu đƣờng. Vùng đệm Vƣờn quốc gia Tam Đảo, khu vực
xã Ngọc Thanh với hơn 1.126 loài thực vật, trong đó nhiều loài đã và đang
đƣợc sử dụng làm thuốc trong dân gian. Để chu n bị đánh giá toàn diện giá trị
làm thuốc của hệ thực vật nơi đây, chu n bị cho việc nghiên cứu toàn diện về
các loài thực vật có tác dụng chữa bệnh tiểu đƣờng ở Việt Nam, góp ph n
cung cấp dữ liệu cho việc nhận biết và sử dụng các loài thực vật có tác dụng
chữa bệnh tiểu đƣờng ở Việt Nam, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu xây dựng danh lục và hiện trạng sử dụng các loài thực vật có
tác dụng chữa bệnh tiểu đường ở vùng đệm Vườn quốc gia Tam Đảo, khu
vực xã Ngọc Thanh”.
2. Mục đích nghiên cứu:

-

Xây dựng danh lục các loài thực vật có tác dụng chữa bệnh tiểu

đƣờng ở vùng đệm Vƣờn quốc gia Tam Đảo, khu vực xã Ngọc Thanh.
-

Đánh giá thực trạng về giá trị dƣợc liệu và sử dụng các loài làm

thuốc cho bệnh nhân tiểu đƣờng.
-

Cung cấp một số bài thuốc chữa bệnh tiểu đƣờng.

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn:
Ý nghĩ kho h c: kết quả của đề tài phục vụ cho các ngành ứng dụng,
y - dƣợc, sinh thái, tài nguyên sinh vật, đa dạng sinh học, bảo t n các loài
thuốc và chu n bị cho việc đánh giá toàn diện về giá trị làm thuốc của hệ thực
vật tại vùng đệm Vƣờn quốc gia Tam Đảo, khu vực xã Ngọc Thanh. Góp
ph n nâng cao chất lƣợng sử dụng các phƣơng pháp trong nghiên cứu và
giảng dạy môn phân loại thực vật nói chung, trong đó có các loài thực có tác
dụng chữa bệnh tiểu đƣờng nói riêng.
Ý nghĩ th c tiễn: kết quả của đề tài phục vụ cho việc khai thác và sử
dụng hợp lí ngu n tài nguyên cây thuốc xung quanh khu vực con ngƣời sinh
sống, mang lại lợi ích chung cho cộng đ ng, sử dụng các bài thuốc góp ph n
nâng cao chất lƣợng cuộc sống.
3


4. Điểm mới của đề tài

Đây là công trình đ u tiên nghiên cứu xác định thành ph n loài thực vật
có tác dụng chữa bệnh tiểu đƣờng ở vùng đệm Vƣờn quốc gia Tam Đảo, khu
vực xã Ngọc Thanh.
5. Bố cục của khóa luận
G m 50 trang, 26 ảnh, 2 bảng đƣợc chia thành các ph n chính nhƣ sau:
Mở đ u (4 trang), chƣơng 1 (Tổng quan tài liệu: 7 trang), chƣơng 2 (Đối
tƣợng, phạm vi, thời gian, nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu: 8 trang),
chƣơng 3 ( ết quả nghiên cứu: 30 trang), kết luận và kiến nghị (1 trang), tài
liệu tham khảo (33 tài liệu).

4


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Số loài sinh vật hiện có trên trái đất khoảng 2,0 - 4,5 triệu. Theo ƣớc
tính của Quỹ thiên nhiên trên toàn thế giới (World Wide Fund - WWF), có
khoảng 35.000 - 70.000 loài thực vật trong số 250.000 loài cây đƣợc sử dụng
vào mục đích chữa bệnh trên toàn thế giới. Ngu n tài nguyên cây thuốc vô
cùng quý giá của các dân tộc, hiện đang đƣợc khai thác, sử dụng để chăm sóc
sức khỏe, phát triển kinh tế, giữ gìn bản sắc của các nền văn hóa. Theo báo
cáo của tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization - WHO), ngày nay
có khoảng 80% dân số các nƣớc đang phát triển (khoảng 3,5-4,0 tỷ ngƣời trên
thế giới) có nhu c u chăm sóc sức khỏe ban đ u phụ thuộc vào nền y học cổ
truyền.
1.1. Trên thế giới
Những công trình mô tả đ u tiên về thực vật xuất hiện ở Ai Cập (3.000
năm TCN) và ở Trung Quốc (2.200 năm TCN). Sau đó ở Hi Lạp cổ và La Mã
cổ cũng xuất hiện hàng loạt các tác ph m về thực vật.
Nhà bác học La Mã Plinus (79-24 trƣớc công nguyên), viết bộ “ ịch sử
t nhi n” đã mô tả g n 1.000 loại cây, ông phân chia thực vật dựa trên nguyên

tắc sinh thái nhƣng chú ý nhiều đến cây làm thuốc và cây ăn quả.
Nền y học Hy Lạp cũng đã có nhiều thành tựu rực rỡ mà không thể
không nhắc tới Hyppocrate (460-370 TCN), ông đƣợc xem nhƣ ông tổ của
ngành y học hiện đại, th y thuốc vĩ đại nhất thời cổ đại. Bên cạnh những công
trình nghiên cứu về giải phẫu, sinh lí, nhi khoa, sản khoa,… Hyppocrate còn
đƣa vào sử dụng hơn 200 loài thực vật làm thuốc [17].
Năm 384-322 (TCN), Aistote ngƣời Hy Lạp đã ghi chép và lƣu giữ
sớm nhất kiến thức về cây cỏ nƣớc này [17]. Sau đó Théophraste, một nhà
thực vật học ngƣời Hy Lạp (372-286 TCN), bác sĩ quân đội La Mã, đã thống

5


kê và miêu tả 500 loài thực vật trong cuốn sách “ ịch sử th c v t”, trong đó
có 40 loài vẫn còn đƣợc sử dụng làm thuốc đến ngày nay.
Năm 79-24 (TCN), nhà tự nhiên học ngƣời La Mã Plinus soạn thảo bộ
sách “V n v t h c” g m 37 tập giới thiệu 1.000 loài cây cỏ có ích [17].
Lịch sử nền y học Trung Quốc, Ấn Độ đều ghi nhận về việc sử dụng
các cây cỏ làm thuốc cách đây khoảng 3.000-5.000 năm [13]. Từ 3.000 năm
trƣớc đây, inh Vê Đa, Ấn Độ đã nói về hƣơng hoa để cúng bái. Trung Quốc
là một trong những nƣớc phát hiện và sử dụng nhiều dƣợc thảo sớm nhất thế
giới. Từ thời Tam quốc (222-265 CN), danh y Hoa Đà đã sử dụng Đàn hƣơng,
Tử đinh hƣơng để chế hƣơng nang (túi thơm), sử dụng tính phƣơng hƣơng
(hƣơng thơm) của chúng để chống lại bệnh lao phổi và lỵ. Ông còn dùng hoa
Cúc, im ngân phơi khô cho vào chiếc gối để gối đ u (Hƣơng ch m) để điều
trị đau đ u, mất ngủ, cao huyết áp. Truyền thuyết nêu rằng: Dƣơng Quý Phi,
đời Đƣờng Minh Hoàng, dùng hoa Bách hợp, hoa H ng và các loại hoa thơm
khác để lấy nƣớc thơm, rửa chân, chữa chứng ra m hôi chân. Thời nhà Hán,
“Thần Nông bản thảo kinh” (khoảng 100-180 CN) coi hoa Cúc là hoa kéo dài
tuổi thọ, Cúc hoa cùng với trà có lợi cho khí huyết. Nếu thƣờng xuyên uống

thì thân thể sẽ nhẹ nhàng để phòng tuổi già đau yếu và kéo dài đƣợc tuổi thọ
[8].
Năm 1595, Lý Thời Trân (1519-1593) ngƣời Trung Quốc, sống ở đời
nhà Minh, đã tổng kết tất cả các kinh nghiệm về cây thuốc và dƣợc liệu để
soạn thành quyển “Bản thảo cương mục”, đây là bộ sách quan trọng và đ y đủ
nhất về các dƣợc liệu và công dụng của chúng. Để viết cuốn sách này, ông đã
tìm đọc hơn 800 cuốn sách tổ, kết hợp sự thu thập của mình và viết cuốn dƣợc
điển qua 3 l n sửa đổi. Trải qua g n 30 năm n lực, năm 1578 ông đã hoàn
thành “Bản Thảo cương mục” g m hơn 90 vạn từ, chia làm 16 bộ, 60 loại
g m 50 cuốn, thống kê đƣợc 12.000 vị thuốc với hơn 11 nghìn bài thuốc. Ông
còn có tranh minh họa, để mọi ngƣời dễ nhận biết. “Bản Thảo cương mục” đã
6


hiệu đính và làm r nhiều sai l m trƣớc đây của tiền nhân, tăng thêm các loại
thuốc mới phát hiện cũng nhƣ công hiệu của thuốc. Lý Thời Trân đã dốc cả
cuộc đời cho việc tổng kết những kinh nghiệm y dƣợc trong nhân dân Trung
Quốc mấy nghìn năm qua, biên soạn lên cuốn “Bản thảo cương mục” nổi
tiếng, đƣa nền y học cổ đại Trung Quốc lên tới đỉnh cao, bởi vậy ông là nhà
dƣợc học vĩ đại nhất trong thời cổ đại Trung Quốc [13].
Năm 1952, tác giả ngƣời Pháp A. Pételot có công trình “Les phantes de
médicinalea du Cambodye, du Laos et du Viet Nam” g m 4 tập nghiên cứu về
cây thuốc và sản ph m làm thuốc từ thực vật ở Đông Dƣơng [17].
Theo thống kê của UNESCO năm 1992 thì ở các vùng nông thôn của
các nƣớc đang phát triển, các sản ph m làm lƣơng thực - thực ph m có ngu n
gốc thực vật chiếm tỷ lệ 90- 93%; các sản ph m làm thuốc có tỷ lệ là 7080%. Theo thống kê của tổ chức Y tế thế giới (WHO) thì đến năm 1985 đã có
g n 20.000 loài thực vật (trong tổng số 250.000 loài đã biết) đƣợc sử dụng
làm thuốc ho c cung cấp các hoạt chất để chế biến thuốc [17]. Trong đó ở Ấn
Độ có khoảng 6.000 loài, Trung Quốc 5.000 loài, vùng nhiệt đới châu Mỹ hơn
1.900 loài. Cũng theo tổ chức Y tế thế giới thì mức độ sử dụng thuốc ngày

càng cao. Trung Quốc tiêu thụ hằng năm khoảng 700.000 tấn dƣợc liệu trong
tổng số khoảng 1.600.000 tấn trên thế giới [13]. Sản ph m thuốc Y học dân
tộc đạt giá trị hơn 1,7 tỉ USD năm 1986. Tổng giá trị thuốc có ngu n gốc thực
vật trên thị trƣờng Âu-Mỹ và Nhật Bản năm 1985 là trên 43 tỉ USD. Riêng ở
Nhật Bản, lƣợng dƣợc liệu nhập kh u năm 1979 là 21.000 tấn, đến năm 1980
lên đến 22.640 tấn, tƣơng đƣơng 50 triệu USD.
1. 2. Ở Việt Nam
Việc nghiên cứu cây có ích đã đƣợc quan tâm từ xa xƣa nhƣng chủ yếu
chỉ tập chung vào các cây dùng làm thuốc. Sử dụng dƣợc liệu ở Việt Nam ban
đ u chủ yếu dựa trên kinh nghiệm truyền thống trải qua hàng nghìn năm lịch
sử kết hợp với sự truyền bá của dƣợc học Trung Quốc vào nƣớc ta trong suốt
7


g n một nghìn năm xâm chiếm. Sau đó một số th y thuốc không muốn phụ
thuộc nhiều vào dƣợc học Trung Quốc nên đã có những nghiên cứu, cải biến
để sử dụng ngu n thuốc nƣớc nhà (Thuốc nam).
Tài liệu sớm nhất về cây thuốc Việt Nam là “N m Dược Thần Hi u” và
“Hồng nghĩ giác tư y thư” của Tuệ Tĩnh vào khoảng thế kỷ 17 ho c thế kỷ
14 [21]. Trong tài liệu này Tuệ Tĩnh đã mô tả hơn 630 vị thuốc, 13 đơn thuốc
chữa tạp bệnh và 37 đơn thuốc chữa bệnh thƣơng hàn.
Thế kỷ XVIII, Hải Thƣợng Lãn Ông - Lê Hữu Trác (1720-1791) là nhà
y học uyên bác, nhà dƣợc học nổi tiếng của Việt Nam. Trên tinh th n kế thừa
và phát huy truyền thống của Tuệ Tĩnh, tổng kết kinh nghiệm của Trung y và
Y học cổ truyền dân tộc, ông đã biên soạn bộ “Hải Thượng Y Tông Tâm ĩnh”
g m 28 tập, 66 quyển bao g m lý, pháp, phƣơng, dƣợc và biện chứng luận trị
về nội khoa và ngoại khoa, sản phụ khoa, khoa nhi, cấp cứu... đạo đức y học,
vệ sinh phòng bệnh. Trong đó, quyển 12 và 13 - “ ĩnh N m bản thảo” Lê
Hữu Trác đã sƣu t m, mô tả thêm 300 vị thuốc nam, tổng hợp đƣợc 2.854
phƣơng thuốc chữa bệnh bằng kinh nghiệm dân gian [22]. Bộ sách của ông

đƣợc đánh giá cao trong và ngoài nƣớc, góp ph n phát triển nền y học dân tộc
của đất nƣớc.
Tới thời kỳ Pháp thuộc (1884- 1945) là giai đoạn có sự tác động mạnh
mẽ của dƣợc học phƣơng Tây. Ngƣời phƣơng Tây không chỉ mang đến các
phƣơng thức chữa bệnh mới mà qua quá trình khai thác thuộc địa, họ đã gián
tiếp thúc đ y quá trình nghiên cứu thực vật của Việt Nam nói chung và của
cây thuốc nói riêng. Một số tài liệu về thực vật và dƣợc liệu đã đƣợc xuất bản,
đ c biệt trong đó là bộ “Th c v t chí đ i cương

ông Dương” của Lecomte

xuất bản từ cuối thế kỷ 18 tới đ u thế kỷ 19 đã thống kê đƣợc hơn 7.000 loài
thực vật, bộ sách “D nh mục các sản phẩm ở

ông Dương” (Catalogue des

Produits de Indochine- Plantes Medicinales) của Ch. Crévost và A. Pételot

8


năm 1935, bộ sách này thống kê khoảng 1.340 vị thuốc có ngu n gốc thảo
mộc dùng trong y học ở ba nƣớc Đông Dƣơng [19].
Từ khi miền Bắc nƣớc ta đƣợc giải phóng và đ c biệt là từ khi nƣớc
nhà thống nhất, việc nghiên cứu thực vật nói chung đã đƣợc quan tâm và tiến
hành với quy mô lớn nhằm khai thác để xây dựng kinh tế vào lúc nƣớc ta
đang g p nhiều khó khăn. Nhiều công trình nghiên cứu và tài liệu đã đƣợc
xuất bản.
Năm 1952 A. Pételot tái bản có bổ sung và đ t tên mới là “Những cây
thuốc củ


C mpuchi ,

ào và Vi t N m” (Les Plantes Medicinales du

Cambodge, du Laos et du Vietnam) g m 4 tập, 1050 trang. Đây là một bộ
sách đ sộ về dƣợc liệu vào thời kỳ đó, liệt kê 1.480 loài thực vật tuy nhiên về
mô tả, phân bố, thành ph n hoá học và đ c tính dƣợc lý thì chƣa đƣợc hoàn
thiện đ y đủ [19].
Năm 1960, Phạm Hoàng Hộ và Nguyễn Văn Dƣơng cho xuất bản bộ
“Cây cỏ Vi t N m”, trong đó có nêu công dụng làm thuốc của nhiều loài thực
vật. Năm 1965, Đ Tất Lợi cho xuất bản bộ sách “Những cây thuốc và vị
thuốc Vi t N m”. Bộ sách này ngày càng đƣợc hoàn thiện và thể hiện đƣợc
giá trị của nó. Đến nay đã tái bản có bổ sung tới l n thứ 9 (năm 2000) với
khoảng 800 cây và vị thuốc [14, 15, 16, 17].
Nhà khoa học V Văn Chi là ngƣời có tâm huyết, năm 1976, ông đã
thống kê 1.360 loài cây thuốc thuộc 192 họ trong ngành hạt kín ở miền Bắc.
Sau nhiều năm miệt mài nghiên cứu, năm 1997, ông đã cho ra mắt cuốn sách
“Từ điển cây thuốc Vi t N m”, trong đó có đề cập tới 3.165 loài. Tác giả đã
mô tả chi tiết từng cây có kèm theo hình vẽ minh họa, nơi phân bố, thành
ph n hóa học, công dụng và liều dùng. Đ c biệt ông đã tham khảo kinh
nghiệm sử dụng cây thuốc của nhiều nƣớc trên thế giới nhƣ: Trung Quốc, Ấn
Độ, Philippin, Pháp… nên đã bổ sung đƣợc công dụng của rất nhiều loài mà
các nghiên cứu tại Việt Nam trƣớc đây chƣa đề cập tới. Đến năm 2012, trong
9


cuốn “Từ điển cây thuốc Vi t N m” (bộ mới), tác giả đã giới thiệu 4.472 loài
cây làm thuốc thuộc 1.862 chi, trong 338 họ, của 9 nhóm ngành từ sinh vật
tiền nhân đến ngành Ngọc lan và 1.500 ảnh màu, rất thuận tiện cho việc tra

cứu. Có thể nói, tài liệu này đã giới thiệu một số lƣợng cây thuốc lớn nhất và
đ y đủ nhất của nƣớc ta cho tới nay [10, 11].
Cuốn sách “Cây cỏ Vi t N m” (1999) của Phạm Hoàng Hộ g m 3 tập
là cuốn sách rất có giá trị đối với những ngƣời làm về thực vật trong việc tra
cứu, định loài. Tuy tác giả chủ yếu đi sâu vào việc miêu tả nhƣng ông cũng đã
đề cập qua công dụng làm thuốc của 1.559 loài trong đó có 175 loài có khả
năng làm thuốc [14, 15, 16].
Cùng với “Từ điển cây thuốc” của V Văn Chi và “Những cây thuốc và
vị thuốc Vi t N m” của Đ Tất Lợi, cuốn “Cây thuốc và động v t làm thuốc ở
Vi t N m” của tập thể cán bộ và các nhà khoa học của Viện dƣợc liệu là 3 bộ
Dƣợc liệu cây thuốc đƣợc đánh giá cao tại Việt Nam. Với 2 tập sách, các tác
giả đã giới thiệu 920 loài cây và 80 động vật đƣợc lựa chọn từ hơn 4.000 cây
thuốc và 400 động vật làm thuốc [4, 5].
Năm 2010, nhà xuất bản Y học đã cho xuất bản cuốn “Cẩm n ng sử
dụng và phát triển cây thuốc ở Vi t N m” là cuốn sách tra cứu hơn 300 cây
làm thuốc thông thƣờng ở Việt Nam. Cuốn sách do Viện sĩ, Tiến sĩ Nguyễn
Duy Cƣơng và Tr n Công

hánh chủ biên. Cuốn sách đƣợc biên soạn trong

thời gian 3 năm, với nội dung ngắn gọn, cập nhật thông tin mới có liên quan,
để tra cứu cho ngƣời cho ngƣời sử dụng cây thuốc và dƣợc liệu [13].
Ngoài những công trình nghiên cứu cây thuốc trên toàn lãnh thổ Việt
Nam còn có những công trình nghiên cứu cây thuốc của từng vùng, từng địa
phƣơng.
M i cuốn sách, m i công trình nghiên cứu là kết quả của những chuyến
đi thực tế, tìm hiểu ngu n cây thuốc và bài thuốc cổ truyền trong cộng đ ng
54 dân tộc Việt Nam, kết hợp với sự nghiên cứu lâu dài cũng nhƣ sƣu t m tài
10



liệu trong và ngoài nƣớc của các tác giả ho c một nhóm tác giả. Từ đó cho
thấy, Việt Nam là 1 đất nƣớc có ngu n tài nguyên cây thuốc vô cùng phong
phú và quý giá tạo nên một nền Y học cổ truyền không chỉ phong phú về tài
nguyên cây thuốc mà còn phong phú về các phƣơng thuốc trị bệnh. Việc điều
tra, nghiên cứu, thống kê những loài có giá trị làm thuốc, tìm hiểu kinh
nghiệm trị bệnh của các đ ng bào dân tộc sinh sống trên khắp đất nƣớc ta vẫn
là một vấn đề c n đƣợc quan tâm hơn nữa. Nó không chỉ góp ph n làm phong
phú thêm kho tàng y học dân tộc nƣớc nhà, bảo t n và phát huy nền văn hóa
dân tộc mà còn giúp bảo t n đa dạng sinh học đảm bảo cho sự phát triển bền
vững.
1.3. Những nghiên cứu về thực vật chữa bệnh tiểu đƣờng ở vùng đệm
Vƣờn quốc gia Tam Đảo, khu vực xã Ngọc Thanh, tỉnh Vĩnh Phúc
Vùng đệm Vƣờn quốc gia Tam Đảo, khu vực xã Ngọc Thanh (thuộc xã
Ngọc Thanh, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc) là khu vực đ u ngu n của con
suối Đại Lải do đó thảm thực vật ở đây hết sức phong phú. Theo Nguyễn Tiến
Bân và cộng sự (2001) hệ thực vật tại đây có 171 họ thực vật với 669 chi và
1.226 loài, trong đó có rất nhiều thực vật có tác dụng chữa bệnh cho con
ngƣời [18]. Đây là công trình đ u tiên nghiên cứu xây dựng danh lục và hiện
trạng sử dụng các loài thực vật ở vùng đệm Vƣờn quốc gia Tam Đảo, khu vực
xã Ngọc Thanh.

11


CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, THỜI GIAN,
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Các loài thực vật hoang dại và bán hoang dại có tác dụng chữa bệnh
tiểu đƣờng vùng đệm Vƣờn quốc gia Tam Đảo, khu vực xã Ngọc Thanh, dựa

trên cơ sở số liệu điều tra thực tế và các tài liệu về giá trị tài nguyên loài chữa
bệnh tiểu đƣờng trên thế giới và của Việt Nam và các tài liệu khác có liên
quan.
Tài liệu: các tài liệu về các loài thực vật ở vùng đệm Vƣờn quốc gia
Tam Đảo, khu vực xã Ngọc Thanh và các tài liệu về các loài có tác dụng chữa
bệnh tiểu đƣờng ở Việt Nam.
Mẫu vật: các mẫu vật của các loài có tác dụng chữa bệnh tiểu đƣờng
phân bố ở vùng đệm Vƣờn quốc gia Tam Đảo, khu vực xã Ngọc Thanh và các
mẫu khô đƣợc lƣu tại Phòng tiêu bản thực vật (HN), Viện Sinh thái và Tài
nguyên sinh vật.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Vùng đệm Vƣờn quốc gia Tam Đảo, khu vực xã Ngọc Thanh, thị xã
Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
2.2.1. Vị trí địa lí
Vùng đệm Vƣờn quốc gia Tam Đảo, khu vực xã Ngọc Thanh, thị xã
Phúc Yên, Vĩnh Phúc cách trung tâm thị xã Phúc Yên khoảng 35 km về phía
Bắc.
Với diện tích 170,3 ha trong đó chiều dài khoảng 3.000 m, chiều rộng
trung bình khoảng 550 m (ch rộng nhất khoảng 800 m, ch hẹp nhất khoảng
300 m).
Phía Bắc giáp huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.

12


Phía Đông và phía Nam giáp hợp tác xã Đ ng Tr m, xã Ngọc Thanh,
thị xã Phúc Yên.
Phía Tây giáp vùng ngoại vi Vƣờn Quốc gia Tam Đảo, huyện Tam
Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.
2.2.2. Địa hình

hu vực nghiên cứu nằm ở phía Đông Nam dãy núi Tam Đảo thuộc
tỉnh Vĩnh Phúc. Đây thuộc vùng bán sơn địa phía Bắc huyện Mê Linh, là ph n
kéo dài về phía Đông Nam của dãy Tam Đảo, có địa hình đ i và núi thấp với
xu hƣớng thấp d n từ Bắc xuống Nam.
Địa hình khu vực nghiên cứu ph n lớn là đất dốc, độ chia cắt sâu với
nhiều dông phụ g n nhƣ vuông góc với dông chính, độ dốc trung bình từ 15300, nhiều nơi dốc đến 30-350, điểm cao nhất là 520 m (điểm cực đông thuộc
đỉnh núi Đá trắng).
2.2.3. Khí hậu thủy văn
Đây là vùng nhiệt đới gió mùa, nằm trong vùng khí hậu chung của
đ ng bằng Bắc Bộ, nhiệt độ trung bình hàng năm là 22-230C, tập trung không
đều, tháng có nhiệt độ cao là tháng 6, tháng 7 và tháng 8. Còn mùa lạnh vào
các tháng 12, tháng 1 và tháng 2. Nhiệt độ cao điểm trong các tháng nóng nực
lên đến 400 C, nhiệt độ lạnh nhất tới 40 C. Nhìn chung nhiệt độ trung bình vào
mùa hè từ 27-290 C, trung bình vào mùa đông là 16-170 C.
Lƣợng mƣa từ 1.100-1.600 mm/năm, phân bố không đều, tập trung vào
mùa hè từ tháng 6-8 hàng năm, ở đây có 2 mùa gió thổi r rệt là gió mùa
Đông Bắc (từ tháng 10 đến 3 năm sau) và gió mùa Đông Nam (từ tháng 4 đến
tháng 9). Độ m trung bình là 80%. Là khu vực đ u ngu n của nhiều suối nhỏ
đổ vào h Đại Lải.
2.2.4. Tài nguyên động thực vật rừng
-

hu hệ động vật: theo kết quả điều tra năm 2003 của phòng động vật

có xƣơng sống - Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, đã xác định thành
13


ph n phân loại của 5 lớp thú, chim, bò sát, ếch nhái, côn trùng thuộc 25 bộ, 99
họ, 461 loài.

- hu hệ thực vật: đƣợc thể hiện ở bảng 1.
Bảng 1. C u tr c h th c v t t i Tr m

d ng sinh h c

inh

(2001)[18]
Ngành

ố họ

ố chi

ố loài

Thông đất (Lycopodiophita)

2

3

6

C tháp bút (Equisetophyta)

1

1


1

Dƣơng xỉ (Polypodiophyta)

19

35

67

Thông (Pinophyta)

2

2

4

Ngọc Lan (Magnoliophyta)

147

628

1148

Tổng

171


669

1226

- Hiện trạng thảm thực vật: theo tiến sĩ Lê Đ ng Tấn thảm thực vật trên
khu vực hoàn toàn là trạng thái thảm thực vật thứ sinh nhân tác từ trảng cỏ,
trảng cây bụi đến rừng thứ sinh phục h i tự nhiên hay rừng tr ng.
2.2.5. Thực trạng kinh tế - xã hội nơi nghiên cứu
Khu vực nghiên cứu nằm trên địa bàn xã Ngọc Thanh nơi có diện tích
đất lâm nghiệp chiếm 51,8% tổng diện tích đất tự nhiên toàn xã, với mật độ
dân số 139 ngƣời/km2, dân tộc

inh chiếm khoảng 53%, dân tộc thiểu số

chiếm 47%, thu nhập bình quân trên đ u ngƣời 3,5 triệu đ ng/ngƣời/năm.
Trong khu vực nghiên cứu không có dân sinh sinh sống, tuy nhiên do
tập quán của ngƣời dân quanh vùng nên rừng trong khu vực nghiên cứu vẫn
chịu những tác động tiêu cực nhƣ: thả gia súc sau mùa vụ, lấy củi, lấy măng
và khai thác lâm sản ngoài g .
Những năm g n đây do có sự đổi mới các chính sách về kinh tế, xã hội
của Nhà nƣớc nên đã có những tác động tích cực đến đời sống của nhân dân
trong xã; tổng giá trị thu nhập tăng. Tuy nhiên, do ảnh hƣởng của tập quán

14


sinh sống của nhân dân quanh khu vực là nhờ vào việc khai thác các lâm sản
trong rừng đã có từ lâu đời nên ý thức bảo vệ rừng của ngƣời dân vẫn chƣa
cao: rừng bị ch t phá để lấy g , củi, săn bắt thú rừng,... Các nguyên nhân này
đã làm cho diện tích rừng bị suy giảm nghiêm trọng, tính đa dạng của sinh vật

giảm sút, hệ thực vật rừng bị suy thoái (nhiều cây g lớn, quý hiếm không
còn) tạo nên nhiều thảm cỏ, thảm cây bụi.
2.3. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 5/2015 đến tháng 5/2016.
2.4. Nội dung nghiên cứu
- Xây dựng danh lục về các loài thực vật có tác dụng chữa bệnh tiểu
đƣờng ở vùng đệm Vƣờn quốc gia Tam Đảo, khu vực xã Ngọc Thanh.
- Tìm hiểu giá trị và thực trạng sử dụng của các loài có tác dụng chữa
bệnh tiểu đƣờng ở vùng đệm Vƣờn quốc gia Tam Đảo, khu vực xã Ngọc
Thanh.
- Cung cấp một số bài thuốc chữa bệnh tiểu đƣờng.
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện “Nghiên cứu xây dựng danh lục và hiện trạng sử dụng
các loài thực vật có tác dụng chữa bệnh tiểu đường ở vùng đệm Vườn quốc
gia Tam Đảo, khu vực xã Ngọc Thanh” chúng tôi sử dụng phƣơng pháp
nghiên cứu thực vật học dân tộc học phối hợp các phƣơng pháp nghiên cứu về
đa dạng và tài nguyên thực vật phổ biến hiện nay (theo Nguyễn Nghĩa Thìn,
2007) [20].
Các bƣớc tiến hành cụ thể g m:
Bƣớc 1: Nghiên cứu tài liệu
Nghiên cứu tài liệu về thực vật trên thế giới và Việt Nam nhất là các tài
liệu về cây thuốc Việt Nam.
Trên cơ sở các tài liệu về giá trị sử dụng của thực vật từ đó:
- Nắm vững bản chất taxon c n nghiên cứu nhƣ:
15


+ Hình thái để có thể nhận biết ngoài thực địa (thực tế việc nhận biết
ngoài tự nhiên là rất khó nhất là đối với ngƣời mới nghiên cứu, cho nên
phải dựa vào các chuyên gia).

+ Phân bố (địa điểm, độ cao) để biết đƣợc vị trí các loài đang nghiên
cứu.
+ Sinh học (thông tin về thời gian ra hoa, quả, khả năng tái sinh).
+ Sinh thái (nơi sống, khả năng thích ứng, loại hình sinh thái thích
hợp).
Trên những cơ sở trên để xác định điểm và tuyến nghiên cứu phù hợp
với hƣớng nghiên cứu.
ế thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu của các tác giả nghiên cứu
trƣớc đó nhằm hiểu r khu vực nghiên cứu, thành ph n và tính chất hệ thực
vật nơi nghiên cứu, nhất là các taxon nghiên cứu. Đây có thể coi là cơ sở dữ
liệu rất quan trọng.
Bƣớc 2: Nghiên cứu thực địa
- Tiến hành thu mẫu
Thu mẫu: các mẫu vật đƣợc thu thập theo kinh nghiệm sử dụng của
ngƣời dân địa phƣơng.
Các mẫu tiêu bản tốt phải đảm bảo có đ y đủ các bộ phận đ c biệt là
cành, lá cùng với hoa, quả (đối với cây lớn) hay cả cây (cây thảo nhỏ hay
dƣơng xỉ). Các cây lớn thu từ 3-5 mẫu trên cùng cây; các cây thảo nhỏ và
dƣơng xỉ thì thu 3-5 cây (mẫu) sống g n nhau. Điều này là rất c n thiết để bổ
sung cho nhau trong quá trình định mẫu và trao đổi mẫu vật [20]. Các mẫu
đƣợc thu thập phải có tỷ lệ tƣơng đối phù hợp với kích thƣớc chu n của mẫu
tiêu bản: 41x29 cm.
Tuy nhiên trong điều tra thực vật dân tộc học, các mẫu tiêu bản thu
đƣợc thƣờng không đ y đủ các tiêu chu n trên. Trong các trƣờng hợp này,
chúng tôi tiến hành thu thập các mẫu vật có thể (cành, lá, hoa, quả, hạt, rễ… )
16


các mẫu này không đủ cơ sở để xác định chính xác tên khoa học nhƣng có thể
định hƣớng cho quá trình thu thập thông tin kèm theo và thu mẫu tiêu bản bổ

sung sau này [20]. Phổ biến hơn cả là chúng tôi làm mẫu tiêu bản nhỏ.
Mẫu tiêu bản nhỏ: là mẫu tiêu bản thực vật không đủ tiêu chu n phân
loại với kích thƣớc nhỏ, thuận tiện cho việc mang theo để so sánh, đối chiếu
trong các đợt điều tra, kích thƣớc khoảng 20x30 cm, nhƣng có những đ c
điểm dễ nhận.
Bên cạnh các mẫu thực vật điển hình thì để mô phỏng cho giá trị sử
dụng, chúng tôi còn thu thập các mẫu thực vật dân tộc học - các mẫu thực vật
chứa đựng giá trị tri thức dân tộc nhƣ: bộ phận dùng, các bộ phận có đ c điểm
để phân biệt bởi tri thức dân tộc, các sản ph m có ngu n gốc từ thực vật…
[12], [20].
Ghi chép thông tin: các thông tin liên quan đến m i mẫu vật phải đƣợc
ghi chép ngay tại hiện trƣờng. Các thông tin về thực vật c n có nhƣ: dạng
sống, đ c điểm thân, cành, lá, hoa, quả trong đó đ c biệt lƣu ý đến các thông
tin không thể hiện đƣợc trên mẫu tiêu bản khô nhƣ màu sắc hoa, quả khi chín,
màu của nhựa, dịch, mủ, mùi, vị của hoa quả nếu có thể biết đƣợc… Bên cạnh
đó, các thông tin về thời gian, địa điểm thu mẫu, điều kiện tự nhiên, sinh thái
nơi sống, mật độ, ngƣời thu mẫu… cũng nên đƣợc ghi cùng [12], [20].
Các thông tin về thực vật dân tộc học đƣợc ghi chép thông qua tri thức
của ngƣời cung cấp thông tin. Có thể phỏng vấn trực tiếp hay quan sát cách
thức thực hiện các tri thức đó để thu nhận thông tin. Các thông tin c n ghi là:
tên dân tộc của cây, ý nghĩa của tên, mục đích sử dụng, bộ phận dùng, cách
khai thác, bảo quản và sử dụng, ngu n gốc thông tin… Ngoài ra, do mẫu thực
vật dân tộc thƣờng không có đ y đủ các bộ phận để quan sát trực tiếp nên cán
bộ điều tra đề nghị ngƣời cung cấp tin mô tả các bộ phận còn thiếu tuy nhiên
những mô tả này chỉ để tham khảo và định hƣớng tiếp theo chứ không đƣợc
coi là các mô tả thực vật vì cách nhìn nhận, mô tả của ngƣời dân không hoàn
17


toàn trùng khít với cách mô tả thực vật của ngƣời nghiên cứu [12], [20]. Các

thông tin có thể đƣợc ghi vào phiếu điều tra ngay tại hiện trƣờng ho c ghi vào
sổ tay sau đó đến cuối ngày phải ghi vào phiếu.
Xử lý mẫu: trong khi thực địa, các mẫu đƣợc cắt tỉa cho phù hợp sau
đó kẹp vào giữa hai tờ báo (kích thƣớc 45x30 cm) và đƣợc ngâm trong dung
dịch c n 40o - 45o để mang về. hi về, mẫu đƣợc lấy ra khỏi c n và đƣợc đ t
giữa hai tờ báo khô, cứ nhƣ vậy thành từng tập, kẹp bằng kẹp mắt cáo để
mang đi phơi ho c sấy khô. Mẫu có thể đƣợc xử lý độc và khâu hay không là
tùy vào yêu c u cụ thể [20].
Bƣớc 3: Xác định tên cây
Việc định tên đƣợc sử dụng theo phƣơng pháp hình thái so sánh. Cơ sở
để xác định là dựa vào các đ c điểm phân tích đƣợc từ mẫu vật, các thông tin
ghi chép ngoài thực địa, từ đó so sánh với các khoá phân loại đã có hay với
các bản mô tả, hình vẽ. Các tài liệu thƣờng xuyên đƣợc dùng là: Cẩm n ng
tr cứu và nh n biết các h th c v t h t kín ở Vi t N m [1], Cây cỏ Vi t N m
[13, 14,15]…
Các mẫu vật phức tạp, không có nhiều đ c điểm nhận dạng sẽ đƣợc
chuyển cho các chuyên gia phân loại sâu để giám định.
Bƣớc 4: Lập danh lục loài
Từ các mẫu tiêu bản đã có tên, chúng tôi tiến hành lập danh lục thực
vật, tên khoa học của các loài đƣợc kiểm tra và chỉnh lý theo bộ “D nh lục
các loài th c v t Vi t N m” [2]. Danh lục cuối cùng đƣợc xây dựng theo
nguyên tắc: tên các họ và trong m i họ thì tên cây đƣợc sắp xếp theo thứ tự a,
b, c. Trong bảng danh lục có các cột là: stt, họ thực vật, tên khoa học, tên phổ
thông, chế biến và sử dụng, bộ phận dùng, nhóm công dụng.
Bƣớc 5: Tổng hợp tài liệu và viết báo cáo
Đƣợc tiến hành trên cơ sở tổng hợp kết quả nghiên cứu, từ đó lập danh
lục các loài, cung cấp một số thông tin về phân loại, về phân bố, về công dụng
18



×