Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Nghiên cứu hiệu quả mô hình xử lý nước thải từ quá trình chế biến tinh bột dong riềng tại bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.19 MB, 80 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG THANH TUẤN

NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ MÔ HÌNH XỬ LÝ
NƯỚC THẢI TỪ QUÁ TRÌNH CHẾ BIẾN
TINH BỘT DONG RIỀNG
TẠI BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Thái Nguyên, năm 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG THANH TUẤN

NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ MÔ HÌNH XỬ LÝ
NƯỚC THẢI TỪ QUÁ TRÌNH CHẾ BIẾN
TINH BỘT DONG RIỀNG
TẠI BẮC KẠN
Chuyên ngành: Khoa học môi trường4 03 01
Mã số: 60 44 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG



Người hướng dẫn khoa học : TS. Đỗ Tuấn Khiêm
PGS.TS Mai Văn Trịnh

Thái Nguyên, năm 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực, đầy đủ, rõ nguồn gốc và chưa được sử dụng để bảo vệ
một học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện
luận văn này đã được cảm ơn.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước Hội đồng bảo vệ luận văn, trước khoa
và nhà trường về các thông tin, số liệu trong đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 25 tháng 09 năm 2015
Người viết cam đoan

Hoàng Thanh Tuấn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy
giáo cô giáo, các phòng ban và các đơn vị trong và ngoài trường. Tôi xin
gửi lời cảm ơn chân thành đến:
Thầy giáo TS. Đỗ Tuấn Khiêm – Giám đốc sở khoa học & công nghệ
tỉnh Bắc Kạn đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, truyền thụ những kinh nghiệm
quý báu, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và viết luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo cô giáo Khoa Môi trường, khoa
Quản lý Tài nguyên và phòng quản lý Đào tạo Sau Đại học, các phòng ban và
trung tâm của Trường Đại học Nông lâm, Đại học Thái Nguyên cùng các cô,
chú, anh, chị trong sở Khoa học & công nghệ tỉnh Bắc Kạn đã hướng dẫn, tạo
điều kiện và giúp đỡ tôi trong thời gian tiến hành đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân, bạn bè, đồng
nghiệp đã quan tâm động viên tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện
đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 25 tháng 09 năm 2014
Tác giả luận văn

Hoàng Thanh Tuấn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................ii
MỤC LỤC.................................................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH................................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ................................................................ 2
3. Ý nghĩa của đề tài...................................................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................... 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ...................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm ô nhiễm môi trường...................................................... 4
1.1.2. Khái niệm nước thải....................................................................... 4
1.1.3. Phân loại nước thải ........................................................................ 4
1.1.4. Hiện trạng ô nhiễm môi trường từ quá trình chế biến nông sản thực
phẩm ......................................................................................................... 5
1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài ......................................................................... 6
1.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài ............................................ 8
1.3.1. Sản xuất và chế biến tinh bột dong riềng tại một số tỉnh ở Việt
Nam .......................................................................................................... 8
1.3.2. Thực trạng công tác xử lý ô nhiễm môi trường chế biến thực
phẩm ....................................................................................................... 11
1.4. Tổng quan khu vực triển khai đề tài .................................................... 15
1.5. Tình hình chế biến tinh bột dong riềng tại huyện Na Rì – Bắc Kạn ... 18
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .24
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ........................................................... 24

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................. 24
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 24
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................ 24

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv

2.2.1. Địa điểm nghiên cứu .................................................................... 24
2.2.1. Thời gian nghiên cứu: ................................................................. 24
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 24
2.3.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn .. 24
2.3.2. Điều tra, đánh giá hiện trạng sản xuất và chất lượng nước thải từ
các cơ sở chế biến tinh bột dong riềng tại xã Côn Minh, huyện Na Rì,
tỉnh Bắc Kạn ........................................................................................... 24
2.3.3. Đánh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải sản xuất và
chế biến tinh bột dong riềng tại xã Côn Minh, huyện Na Rì, tỉnh Bắc
Kạn ......................................................................................................... 24
2.3.4. Đề xuất các biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường ............... 24
2.4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 24
2.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp ........................... 24
2.4.2. Phương pháp khảo sát thực địa .................................................... 25
2.4.3. Phương pháp điều tra phỏng vấn ................................................. 25
2.4.4. Phương pháp lấy mẫu nước thải, phân tích phòng thí nghiệm .... 25
2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu, so sánh, đối chiếu với tiêu chuẩn cho phép.. 26
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU......................................................................27
3.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn .......... 27

3.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................... 27
3.1.2. Địa hình....................................................................................... 27
3.1.3. Thủy văn ...................................................................................... 28
3.1.4. Các nguồn tài nguyên .................................................................. 29
3.2. Điều tra, đánh giá hiện trạng sản xuất và chất lượng nước thải từ
các cơ sở chế biến tinh bột dong riềng tại xã Côn Minh, huyện Na Rì,
tỉnh Bắc Kạn ................................................................................................................37
3.2.1. Tổng quan về hoạt động sản xuất tinh bột dong riềng tại xã
Côn Minh, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn .................................................. 37
3.2.2. Đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường nước thải từ các cơ
sở chế biến tinh bột dong riềng tại xã Côn Minh, huyện Na Rì, tỉnh
Bắc Kạn .................................................................................................. 41

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v

3.3. Đánh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải sản xuất và chế
biến tinh bột dong riềng tại xã Côn Minh, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn ..... 43
3.3.1 Quy trình các bước xử lý nước thải tại xã Côn Minh ................... 43
3.3.2 Thiết kế hệ thống xử lý nước thải ................................................. 48
3.3.3 Chi phí cho xử lý 1 m3 nước thải .................................................. 54
3.3.4. Đánh giá chất lượng nước thải sau xử lý ..................................... 55
3.4. Đề xuất các giải pháp khắc phục ô nhiễm môi trường ........................ 60
3.4.1. Các giải pháp chính sách ............................................................. 60
3.4.2. Giải pháp công nghệ .................................................................... 63
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...........................................................................................65

1. Kết luận ................................................................................................... 65
2. Kiến nghị ................................................................................................. 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................66

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BOD

: Nhu cầu oxy sinh học

BOD5

: Nhu cầu oxy sinh học trong 5 ngày ở nhiệt độ 20o C

BTNMT : Bộ Tài nguyên và Môi trường
COD

: Nhu cầu oxy hóa học

DO

: Lượng oxy hòa tan


QCVN

: Quy chuẩn Việt Nam

TCCP

: Tiêu chuẩn cho phép

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

TP

: Thành phố

UBND

: Ủy ban nhân dân

VSV

: Vi sinh vật

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Chất lượng phân bón hữu cơ ủ từ bã thải Dong Riềng ................... 14
Bảng 1.2: Chất lượng nước xả thải tại một số cơ sở sản xuất dong riềng ....... 14
Bảng 1.3: Chất lượng nước thải Dong Riềng sau xử lý tại một số cơ sở
chế biến tinh bột dong riềng ............................................................. 15
Bảng 2.1 Vị trí lấy mẫu, chỉ tiêu phân tích mẫu nước thải .............................. 26
Bảng 3.1. Định mức nước trong chế biến tinh bột (cho 1 tấn nguyên liệu) .... 40
Bảng 3.2: Định lượng nước thải ở các công đoạn sản xuất ............................. 41
Bảng 3.3: Chất lượng nước thải tại một số cơ sở sản xuất miến dong ............ 42
tại xã Côn Minh - huyện Na Rì - tỉnh Bắc Kạn ............................................... 42
Bảng 3.4: Thông số thiết kế bể chứa nước thải của Hệ thống ......................... 50
Bảng 3.5: Thông số thiết kế hố ga của hệ thống .............................................. 51
Bảng 3.6: Thông số thiết kế bể sục khí xử lý vi sinh của hệ thống ................. 51
Bảng 3.7: Thông số thiết kế bể phản ứng của hệ thống ................................... 52
Bảng 3.8: Thông số thiết kế bể chứa nước của Hệ thống ................................ 52
Bảng 3.9: Các thông số kỹ thuật thiết kế hệ thống xử lý nước thải quy mô
nhỏ .................................................................................................... 53
Bảng 3.10: Chi phí vận hành xử lý nước thải từ quá trình sản xuất ................ 54
và chế biến tinh bột dong riềng. ....................................................................... 54
Bảng 3.11: Chất lượng nước thải trước và sau khi xử lý ................................. 55
Bảng 3.12: Tính chất cảm quan của nước thải trước và sau khi xử lý ............. 60

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




viii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Quy trình sản xuất miến dong tại xã Côn Minh, huyện Na Rì ........ 20
Hình 3.1. Cân bằng vật chất trong sản xuất tinh bột từ dong củ...................... 39
Hình 3.2. Mô hình xử lý nước thải sản xuất và chế biến tinh bột dong
riềng tại xã Côn Minh ......................................................................... 44
Hình 3.3. Sơ đồ chi tiết hệ thống xử lý nước thải sản xuất và chế biến
dong riềng xã Côn Minh ..................................................................... 49
Hình 3.4: Đồ thị biểu diễn hàm lượng BOD5 và COD trong nước qua
các giai đoạn xử lý .............................................................................. 56
Hình 3.5: Đồ thị biểu diễn hàm lượng NH4+, NO3- trong nước qua các
giai đoạn xử lý .................................................................................... 57
Hình 3.6: Đồ thị biểu diễn hàm lượng PO43- trong nước qua các giai
đoạn xử lý ........................................................................................... 58
Hình 3.7: Hàm lượng Coliform trong mẫu nước qua các giai đoạn xử lý ....... 59
Hình 3.8. Sơ đồ chi tiết hệ thống xử lý nước thải sản xuất và chế biến
dong riềng tại xã Côn Minh................................................................ 63
Hình 3.9. Sơ đồ nguyên tắc thu gom và xử lí nước thải .................................. 64

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Trong sự nghiệp xây dựng Nông thôn mới hiện nay, phát triển làng nghề
đã có những đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế nông thôn. Nó đã giải
quyết việc làm cho hơn 11 triệu lao động lúc nông nhàn, đóng góp cho xuất

khẩu 600 triệu USD. Với tốc độ phát triển 8%/ năm tính theo giá trị đầu ra, sự
phát triển làng nghề đã nâng cao thu nhập của người dân nông thôn gấp 3 - 4
lần so với hoạt động sản xuất nông nghiệp, đồng thời góp phần cải thiện cơ sở
hạ tầng nông thôn. Các làng nghề nông thôn đóng một vai trò quan trọng
trong lịch sử phát triển Việt Nam. Phần lớn các làng nghề đã hình thành lâu
đời có giá trị văn hóa lịch sử của địa phương. Trong khu vực nông thôn các
hoạt động làng nghề đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế
xã hội, đảm bảo đời sống nhân dân, làm tăng quan hệ làng xóm láng giềng,
góp phần đảm bảo an ninh trật tự nông thôn. Ngoài ra các sản phẩm làng nghề
cũng góp phần truyền bá giá trị văn hóa, lịch sử của Việt Nam ra nước ngoài.
Tuy nhiên bên cạnh mặt tích cực kể trên thì các làng nghề nước ta hiện
nay đang phải đối mặt với vấn đề ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Theo kết
quả phân tích của Viện KH & CNMT, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
năm 2002 thì 100% mẫu nước thải ở các làng nghề đều vượt quá tiêu chuẩn
cho phép, nước mặt, nước ngầm đều có dấu hiệu ô nhiễm, ở các làng nghề chế
biến nông sản, dệt nhuộm nước thải cống chung từ khu vực sản xuất chứa
hàm lượng COD rất cao có khi lên đến 2003 mg/l vượt quá tiêu chuẩn cho
phép từ 3 - 4 lần, ở các làng nghề sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ, sơn mài
ước tính tải lượng ô nhiễm không khí do đốt than để nung gốm sứ lên tới hàng
triệu m3 khí độc. Sống trong điều kiện môi trường như vậy, người dân ở các
làng nghề phải đối mặt với những căn bệnh mang tính nghề nghiệp, sức khoẻ
bị ảnh hưởng. [17]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2
Trong cơ cấu làng nghề nói chung, làng nghề miến dong là một trong
những làng nghề có vị trí quan trọng. Hoạt động của các làng nghề miến dong

tạo ra giá trị cao về mặt kinh tế, tác động lớn tới phát triển xã hội. Sự đổi mới
trong chính sách kinh tế xã hội của đất nước đã tạo điều kiện cho nhiều làng
nghề miến dong có cơ hội phát triển, mở rộng sản xuất, mở rộng thị trường
trong và ngoài nước.
Làng nghề với những hoạt động phát triển đã gây ra tác động tích cực và
tiêu cực đến đời sống kinh tế xã hội , môi trường và mang đặc thù đa dạng,
các loại chất thải đặc biệt là nước thải gây ô nhiễm nặng nề trong một số khu
vực. Đối với nước thải từ các cơ sở miến dong thông thường còn chứa hóa
chất tồn dư, hàm lượng hữu cơ cáo. Vì vậy nước thải thường có pH, COD,
TS, SS, BOD5, độ màu cao đến rất cao. [12]
Các cơ sở chế biến dong giềng đều có thải ra các chất thải như bã dong,
nước thải hầu hết đều xả trực tiếp ra sông, suối mà không qua xử lý nên gây ô
nhiễm môi trường nước, không khí..., ảnh hưởng tới sức khỏe của người dân
và cộng đồng. Chính vì thế mà vấn đề xử lý môi trường sau chế biến trở lên
hết sức cấp thiết, nhất là vấn đề xử lý nước thải sau chế biến. Vì vậy để các cơ
sở chế biến tinh bột dong riềng trong tỉnh phát triển bền vững,vừa đem lại
hiệu quả kinh tế cao,vừa đảm bảo giữ gìn môi trường sinh thái thì việc tìm
kiếm giải pháp công nghệ xử lý nước thải trong quá trình chế biến dong riềng
tại tỉnh Bắc Kạn là việc làm hết sức cần thiết.
Xuất phát từ thực tế trên, được sự đồng ý của Ban Giám hiệu nhà trường,
Phòng Quản lý đào tạo Sau Đại học tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên
cứu hiệu quả mô hình xử lý nước thải từ quá trình chế biến tinh bột Dong
Riềng tại Bắc Kạn”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá được hiện trạng môi trường làng nghề miến dong tại Na Rì Bắc Kạn và nghiên cứu hiệu quả của mô hình xử lý nước thải phát sinh từ sản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





3
xuất và chế biến tinh bột dong riềng tại xã Côn Minh, huyện Na Rì, tỉnh Bắc
Kạn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được hiện trạng chất lượng nước thải từ các cơ sở chế biến tinh
bột dong riềng và ảnh hưởng tới chất lượng nước mặt khu vực nghiên cứu.
- Đánh giá được hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải phát sinh từ sản xuất
và chế biến tinh bột dong riềng tại xã Côn Minh, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Đề tài sẽ tổng hợp được những số liệu về thực trạng sản xuất kinh
doanh, công tác xử lý chất thải tại làng nghề sản xuất miến dong tại Bắc
Kạn và có thể trở thành tài liệu tham khảo cho các tổ chức, cá nhân, tập
thể, cơ quan quan tâm và muốn tham khảo các vấn đề liên quan.
- Đưa ra thực trạng áp dụng mô hình xử lý nước thải và đề ra các biện
pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nước thải trong sản xuất góp phần
bảo vệ môi trường.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Công nghê ̣ xử lý nguồn nước thải chế biế n tinh bô ̣t dong riềng bằ ng mô
hình sử dụng chế phẩ m sinh ho ̣c đã giải quyết được ô nhiễm nguồn nước, thân
thiê ̣n với môi trường.
- Đề tài thành công sẽ là mô hình hiệu quả có thể mở rộng trên địa bàn toàn
tỉnh Bắc Kạn, cũng như các địa phương khác có điều kiện tương tự.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Khái niệm ô nhiễm môi trường
Ô nhiễm môi trường là hiện tượng suy giảm chất lượng môi trường quá
một giới hạn cho phép, đi ngược lại với mục đích sử dụng môi trường, ảnh
hưởng tới sức khoẻ con người và sinh vật.
Theo tổ chức Y tế thế giới: Ô nhiễm môi trường là việc chuyển các chất thải
hoặc nguyên liệu vào môi trường đến mức có khả năng gây hại cho sức khoẻ con
người và sự phát triển của sinh vật hoặc giảm chất lượng môi trường sống.
Tóm lại, ô nhiễm môi trường là hiện tượng làm giảm chất lượng môi trường
và tác động tiêu cực đến sức khoẻ con người và sự phát triển của sinh vật.
Mỗi một môi trường sinh thái đều có mức giới hạn về các thành phần,
quá giới hạn đó sẽ gọi là ô nhiễm. Để đảm bảo môi trường được trong sạch
các tổ chức quốc tế và các chính phủ các nước đã xây dựng các tiêu chuẩn
môi trường không giống nhau giữa các nước khác nhau và nhằm những mục
đích khác nhau.
1.1.2. Khái niệm nước thải
- Ô nhiễm nước là sự biến đổi nói chung do con người đối với chất lượng
nước, làm nhiễm bẩn nước và gây nguy hiểm cho con người, cho công
nghiệp, nông nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi, giải trí, cho động vật nuôi và các loài
hoang dã.
- Nước thải là nước đã được thải ra sau khi đã sử dụng hoặc được tạo ra
trong một quá trình công nghệ và không còn giá trị trực tiếp với quá trình đó. [4]
1.1.3. Phân loại nước thải
Thông thường nước thải được phân loại theo nguồn gốc phát sinh ra chúng:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





5
- Nước thải sinh hoạt: là nước thải từ các khu dân cư, khu vực hoạt động
thương mại,khu vực công sở,trường học và các cơ sở tương tự khác.
- Nước thải công nghiệp (hay còn gọi là nước thải sản xuất) là nước thải
từ các nhà máy đang hoạt động hoặc trong đó nước thải công nghiệp là chủ
yếu.
- Nước thấm qua: là lượng nước thấm vào hệ thống ống bằng nhiều cách
khác nhau, qua các khớp nối, các ống có khuyết tật, thành hố ga hay hố xí.
- Nước thải tự nhiên: nước mưa được xem như nước thải tự nhiên ở
những thành phố hiện đại chúng được thu gom theo hệ thống riêng. [7]
- Nước thải đô thị: nước thải đô thị là một thuật ngữ chung chỉ chất lỏng
trong hệ thống cống thoát của một thành phố, thị xã; nó là hỗn hợp của các
loại nước thải trên.
1.1.4. Chất lượng môi trường nước từ quá trình chế biến nông sản
Chế biến nông sản thực phẩm là ngành có nhu cầu nước rất lớn và thải ra
một lượng nước không nhỏ giàu chất hữu cơ gây ô nhiễm môi trường, như
nước thải của quá trình sản xuất tinh bột từ sắn có hàm lượng ô nhiễm rất cao
(COD = 13.300 - 20.000mg/l; BOD5 = 5.500 - 125.000mg/l). Nước thải cống
chung của các làng này đều vượt tiêu chuẩn cho phép từ 5-32 lần. Đặc trưng
nước thải của một số làng nghề chế biến nông sản thực phẩm cho thấy chất
lượng môi trường nước tại các làng nghề là rất đáng lo ngại.[5]
Cho đến nay phần lớn nước thải tại các làng nghề hầu hết đều thải thẳng
ta ngoài không qua bất kỳ khâu xử lí nào. Nước thải này tồn đọng ở cống rãnh
thường bị phân huỷ yếm khí gây ô nhiễm không khí và ngấm xuống lòng đất
gây ô nhiễm môi trường đất và suy giảm chất lượng nước ngầm. Chất lượng
nước ngầm tại các làng nghề chế biến nông sản thực phẩm phần lớn đều có

dấu hiệu ô nhiễm với hàm lượng COD, TS, NH4+ trong nước giếng cao. Nước
giếng của làng Tân Độ và Ninh Vân còn nhiễm vi khuẩn Colifom, đặc biệt
nước giếng của làng nghề sản xuất nước mắm Hải Thanh (Thanh Hoá) đã bị ô
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6
nhiễm nghiêm trọng (COD = 186 mg/l), người dân trong làng phải mua nước
ngọt ở nơi khác để sử dụng. [9]
Nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí đặc trưng nhất của các làng
nghề chế biến nông sản thực phẩm là mùi hôi do sự phân huỷ yếm khí các
chất hữu cơ dạng rắn và chất hữu cơ tồn đọng trong nước thải sinh ra, các khí
ô nhiễm gồm H2S, CH4, NH3… Mặt khác tại các làng nghề chế biến nông sản
thực phẩm sử dụng than và củi làm chất đốt đã thải vào không khí bụi và các
chất khí CO2, SO2, NO2, NO tuy nhiên do được phát tán nên các chỉ tiêu về
bụi và các chất khí này trong khu vực sản xuất đều nhỏ hơn tiêu chuẩn cho
phép. Tại 16 làng nghề chế biến nông sản thực phẩm được khảo sát thuộc đề
tài KC 08-09 đều có hàm lượng H2S vượt tiêu chuẩn cho phép, trong đó tại
làng nghề tinh bột, rượu sắn Tân Độ, miến Yên Ninh nồng độ H2S trong
không khí gấp từ 25-33 lần tiêu chuẩn cho phép.
Xỉ than có mặt ở hầu hết các làng nghề chế biến nông sản thực phẩm, là
nguồn chất thải rắn tạo bụi. Ở làng nghề bún Phú Đô mỗi năm sử dụng 5250
tấn than. Như vậy theo ước tính của viện KHCN&MT cứ một tấn than cháy
tạo ra 0,2 tấn xỉ than thì chỉ riêng 2 tháng làng nghề đã thải ra 1050 tấn xỉ
than/ năm. Tại các địa phương một phần xỉ than được dùng làm vật liệu xây
dựng, san lấp đường đi, đóng gạch… phần còn lại thải không đúng quy định
vào môi tường, điều này sẽ ảnh hưởng đến môi trường.[2]
1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài

Trong những năm qua nước ta đã có nhiều biện pháp cả về mặt quản lí
và kỹ thuật để khắc phục tình hình ô nhiễm môi trường tại các làng nghề.
Để làng nghề phát triển đồng thời đảm bảo các vấn đề xã hội, Chính phủ
ta đã ban hành một số chính sách về môi trường, nhằm tạo khuôn khổ pháp lí
bình đẳng cho các thành viên hoạt động. Cụ thể:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7
Luật Bảo vệ môi trường sửa đổi năm 2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm
2014, có hiệu lực ngày 1 tháng 1 năm 2015.
Luật Bảo vệ môi trường ra đời đáp ứng yêu cầu thực tế, góp phần đáng kể
vào việc bảo vệ môi trường của đất nước. Các hoạt động bảo vệ môi trường
được xúc tiến nhanh, các cơ sở sản xuất kinh doanh và cộng đồng nhận thức cao
hơn, có trách nhiệm hơn đối với công tác bảo vệ môi trường chung.
Nghị định 179/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2012 của Chính phủ về quy
đinh xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Quyết định 132/200/QĐ-TTg ngày 24/11/2000 của Thủ tướng Chính phủ
về một số chính sách khuyến khích phát triển làng nghề nông thôn gắn với
bảo vệ môi trường như:
Nhà nước có quy hoạch và định hướng phát triển các cơ sở ngành nghề
nông thôn đảm bảo phát triển bền vững, giữ gìn tốt vệ sinh môi trường nông
thôn. Nhà nước có chính sách khuyến khích việc tiêu thụ và sử dụng các sản
phẩm từ nguồn nguyên liệu tự nhiên trong nước nhằm hạn chế một phần tác
hại đến môi trường của các sản phẩm, chất thải, hoá chất, nhựa công nghiệp.
UBND tỉnh thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm quy hoạch
chi tiết phát triển làng nghề, chỉ đạo huyện xây dựng các cụm tiểu thủ công

nghiệp quy mô nhỏ để tạo mặt bằng cho các cơ sở ngành nghề nông thôn phát
triển đảm bảo vệ sinh môi trường.
Nghị định 80/2006/NĐ- CP ngày 09/08/2006 của Thủ tướng Chính phủ
về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ
môi trường. 31 Tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường bắt buộc áp dụng, ban
hành theo quyết định số 35/2002/QĐ - BKHCNMT ngày 25/6/2002 của Bộ
trưởng Bộ Khoa học công nghệ và Môi trường.
Ngoài ra còn một số văn bản khác liên quan đến việc cải thiện môi
trường ở các làng nghề như:
Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8
Quyết định số 64/2003/QĐ - TTg ngày 22/4/2003 của Thủ tướng
chính phủ về kế hoạch xử lí triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng.
Chỉ thị của ban thường vụ tỉnh uỷ về việc thực hiện nghị quyết số 41 –
NQ - TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về BVMT trong thời kỳ CNH HĐH đất nước.- Căn cứ Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Hội
nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông
dân, nông thôn;
Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ ban
hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị
lần thứ 7 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông
dân, nông thôn;
Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chương trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2010 - 2020;

1.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài
1.3.1. Sản xuất và chế biến tinh bột dong riềng tại một số tỉnh ở Việt Nam
Dong riềng là một loại cây có giá trị kinh tế cao, nhiều công dụng và có
khả năng thích ứng với nhiều loại đất khác nhau,có các vùng đất dốc như triền
đồi, triền núi, lương rẫy…do đó cây dong riềng được đồng bào miền núi rất
quan tâm. Bột dong có ít chất đạm hơn so với gạo và các cây có củ khác tuy
nhiên hàm lượng chất béo và chất đường bột lại cao hơn hẳn. Các phần trên
cây dong được tận dụng gần như triệt để: thân, cuống lá cung cấp một phần
lớn nguyên liệu cho công nghiệp sợi, lá để làm thức ăn gia súc và củ dùng để
chế biến thực phẩm… ngoài ra trong quá trình ép cuống lá, cây dong còn thu
được một lượng nhất định đường glucozan dùng trong công nghiệp chế biến
nuớc ngọt.[13]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9
Cây dong riềng đóng một vai trò quan trọng tại các khu vực nông thôn
miền núi, cây dong được xem như một loại cây chiến lược cho sự phát triển
kinh tế vùng miền. Trung bình mỗi vụ, cây dong cho năng suất đạt 65-70 tấn
củ/ha. Nếu lượng củ này đem chế biến thành tinh bột thì với mỗi hecta dong
sẽ cho thu nhập gấp 4-5 lần so với trồng lúa.[3]
Tại Bắc Kạn, trong vài năm trở lại đây, cây dong riềng đã khẳng định ưu
thế của mình trong việc giúp người dân xóa đói, giảm nghèo và làm giàu hiệu
quả. Từ chỗ chỉ được canh tác và chế biến tại một số thôn thuộc xã Côn Minh
- Na Rì. Thì nay đã có rất nhiều xã và huyện đã đưa cây dong riềng và canh
tác. Năm 2011, tỉnh Bắc Kạn trồng được 551 ha cây dong riềng. Diện tích này
được trồng chủ yếu ở Na Rì (374 ha), còn lại trồng ở các huyện Ba Bể và Pắc

Nặm. Sản lượng củ dự kiến của năm nay đạt khoảng 50.000 tấn. Riêng tại Na
Rì, cây dong được trồng ở cả các xã thuộc cụm Bắc như: Văn Minh, Lương
Thành, Lương Thượng, Kim Hỷ, Lạng San, Ân Tình. [10] Huyện ước tính
năng suất củ vụ này đạt 650 tạ/ha, sản lượng đạt khoảng 24.336 tấn. Cùng với
Na Rì, các huyện khác cũng đã đưa cây dong riềng vào canh tác như Ba Bể,
Pắc Nặm. Theo thống kê, toàn tỉnh có một số cơ sở lớn, chuyên thu mua, sản
xuất chế biến tinh bột dong riềng và miến dong (gồm các HTX miến dong
Côn Minh huyện Na Rì), Công ty Hoàng Giang, Nhà máy, HTX miến dong
Nhất Thiện - huyện Ba Bể, cơ sở Miến dong Triệu Thị Tá- huyện Ba Bể .
Bên cạnh đó còn hàng chục cơ sở, hộ sản xuất nhỏ lẻ cũng xuất hiện, tham gia
thu mua củ dong và chế biến miến dong. Để đưa dong riềng trở thành cây
trồng đột phá trong sản xuất nông – lâm nghiệp, năm 2012 diện tích trồng cây
dong riềng đẵ tăng lên 1.843ha và năm 2013 dự tính tăng đạt 2840ha. Tỉnh
khuyến khích các cơ sở chế biến cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ các dây
chuyền chế biến bột dong, đề ra các biện pháp nhằm giải quyết chất thải sau
chế biến, đảm bảo vệ sinh môi trường; ngành điện lực đã tạo điều kiện cấp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10
điện với công suất phù hợp để các cơ sở vận hành máy móc; tỉnh chỉ đạo các
địa phương lồng ghép, đưa các nguồn vốn vay ưu đãi từ các ngân hàng, dự
án… về hỗ trợ người dân mở rộng diện tích, đầu tư phân bón và thâm canh;
tạo điều kiện vốn cho doanh nghiệp nâng cao quy mô sản xuất. [18]
Tại Điện Biên, nhận thấy cây dong riềng dễ trồng và ít tốn công chăm
sóc hơn so với trồng sắn, ngô lại có giá trị kinh tế cao, những năm 2000,
người dân một số bản vùng cao ở xã Mường Phăng như: bản Noọng Luông,
Noọng Nghịu, bản Khá, Tân Bình, Na Háy, bản Cang....bắt đầu trồng để làm

lương thực dự trữ thay cho ngô, sắn. Một vài năm gần đây, các xưởng chế
biến tinh bột dong riềng được xây dựng ngay tại chỗ, thu mua sản phẩm cho
người dân nên diện tích cây dong riềng được mở rộng. Được sự hướng dẫn
của cán bộ Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Điện Biên,
nông dân ở Mường Phăng đã đầu tư giống, phân bón trồng loại cây này. Theo
một số hộ dân, dong riềng là loại cây dễ trồng, tốn ít công chăm sóc, ít bị sâu
bệnh. không đòi hỏi mức đầu tư lớn, cho năng suất và thu nhập cao hơn trồng
ngô, sắn.
Nhờ trồng cây dong riềng nên nhiều gia đình ở Mường Phăng đã thoát
nghèo và có tích lũy. Trung bình mỗi héc ta dong riềng cho năng suất
khoảng 65 tấn/ha. Với mức giá bình quân từ 1.100đ – 1.500đ/kg thì mỗi
héc ta sẽ đem lại hơn 84 triệu đồng cho người trồng dong riềng. Xác định
cây dong riềng là thế mạnh trên đất Mường Phăng nên năm 2007. Phòng
Tài nguyên – Môi trường huyện Điện Biên đã hỗ trợ mỗi hộ chế biến tinh
bột dong riềng 4 triệu đồng để xây dựng hệ thống xử lý nước thải tránh gây
ô nhiễm môi trường cho người dân xung quanh khu vực và cũng là tạo điều
kiện để các hộ chế biến thu mua kịp thời sản phẩm cho nông dân. Từ đó đã
khuyến khích được người dân phát triển loại cây này.
Việc sản xuất, chế biến tinh bột dong và làm miến dong đã cải thiện
đáng kể cho cuộc sống của người dân, giải quyết nhu cầu việc làm cho đại bộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11
phận lao động nhàn rỗi. Tuy nhiên sự phát triển này cũng kéo theo các hệ lụy
về môi trường. Tại xã Mường Phăng, mỗi ngày có hàng trăm tấn củ dong
được nghiền xát thành bột bã thải xuống suối hàng nghìn mét khối nước thải
trực tiếp xuống sông suối, tạo ra một dòng nước đen bốc mùi thối gây ô

nhiễm môi trường nghiêm trọng. Nguồn nước thải chảy qua một số bản sau
đó đổ dồn về đầu nguồn hồ Pa Khoang khiến nhiều cá bị chết. Nguy cơ nước
hồ Pa Khoang bị ô nhiễm trên phạm vi rộng là đáng lo ngại. [14]
Tại làng nghề ở Dương Liễu - Hoài Đức – Hà Nội, trung bình mỗi ngày,
các hộ làm nghề thải ra từ 300- 500 tấn bã, hơn 15.000 m3 nước thải, hàng
trăm tấn thải rắn, chứa các chất tẩy rửa hóa học, mang tính axít, kiềm, qua quá
trình phân hủy tạo ra những mùi hôi thối nồng nặc. Toàn bộ nguồn nước mặt
tại các kênh mương bị ô nhiễm nặng. Nước thải không qua xử lý, xả trực tiếp
vào hệ thống mương tiêu thoát, đổ thẳng ra sông Nhuệ, sông Đáy. [21]
1.3.2. Thực trạng công tác xử lý ô nhiễm môi trường chế biến thực phẩm
Về chế biến làm thức ăn chăn nuôi thì trong giai đoạn 1986 – 2004 các
nhà khoa học Việt Nam đã tiến hành nhiều công trình nghiên cứu về sử dụng
các tác nhân, biện pháp sinh học, cũng như nhiều biện pháp khác nhau trong
tái sử dụng phế phụ phẩm nông nghiệp, phế thải chế biến nông sản: rơm, cây
ngô, bã mía, thân lá lạc, sản phẩm phụ của cây dứa làm thức ăn chăn nuôi.
Các tác giả Đặng Thị Thu, Lê Văn Hoàng đã nghiên cứu quy trình ủ chua bã
sắn làm thức ăn gia súc với quy mô nhỏ trong phòng thí nghiệm. Năm 2005,
kỹ sư Lê Thị Bích Phượng (Viện Sinh học nhiệt đới) và cộng sự đã nghiên
cứu thành công 2 loại chế phẩm sinh học ProBio-S và Bio-E ứng dụng trong
chế biến bã thải chế biến tinh bột sắn…[11]
Về làm phân bón hữu cơ sinh học đã có rất nhiều các đề tài đã nghiên
cứu và ứng dụng thành công trong xử lý phế thải hữu cơ, phế thải nhà máy
chế biến mía đường, phế thải sinh hoạt, phế thải chế biến dứa, phế thải từ nhà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12
máy chế biến tinh bột sắn… Năm 2001, Trung tâm Công nghệ Môi trường

(Đại học Bách Khoa Hà Nội) đã phát triển được giải pháp xử lý ô nhiễm cho
các cơ sở chế biến sắn quy mô 1 tấn nguyên liệu/ ngày. [17]
Viện Môi trường Nông nghiệp đã nghiên cứu thành công các chủng vi
sinh vật có hoạt tính cao có khả năng xử lý nước thải và chất thải rắn. Đã ứng
dụng các chủng vi sinh vật trong xử lý ô nhiễm môi trường, tận dụng và tái sử
dụng chất thải nông thôn:
Kết quả nghiên cứu của Viện chọn lựa và ứng dụng thành công chế
phẩm sinh học xử lý mùi hôi chuồng trại tại làng nghề sản xuất bún và chăn
nuôi tập trung tại Hà Tây. Chế phẩm này đã được chuyển giao thành công cho
trên 1000 hộ nông dân tại xã Bích Hòa - Thanh Oai - Hà Nội. [19]
Các chủng vi sinh có hoạt tính cao đã được lựa chọn trong xử lý rác thải
rắn tại gồm 5 chủng vi sinh vật. Các chủng vi sinh này đã được ứng dụng thử
nghiệm trong sản xuất chế phẩm trong xử lý mùi hôi tại khu chăn nuôi tập
trung tại Nghệ An, Hà Nội, kết quả cho thấy sau 3-5 ngày phế thải chăn nuôi
không còn mùi hôi, góp phẩn tích cực vào giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Thông qua nghiên cứu, Viện Môi trường Nông nghiệp đã tạo ra được các
chế phẩm vi sinh vật tổng hợp có có tác dụng phân giải nhanh các chất hữu
cơ, ức chế hoạt động các sinh vật gây mùi hôi, tiêu diệt một số sinh vật có hại
cho cây trồng, rút ngắn được thời gian ủ và góp phần kích thích sinh trưởng
và hạn chế bệnh hại cây trồng. Sau 60 ngày xử lý bằng chế phẩm vi sinh vật,
một số phế phụ phẩm nông nghiệp (rơm, rạ, thân lá ngô, lá mía, lá dứa, vỏ
trấu cà phê, các bã thải tinh bột sắn, dong riềng..) đã bị phân hủy và trọng
lượng phế phụ phẩm giảm 60-70% so với ban đầu. [20]
Viện Môi trường Nông nghiệp cũng đã nghiên cứu thành công và ứng
dụng men ủ vi sinh vật xử lý phế phụ phẩm làm nguyên liệu sản xuất phân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





13
bón hữu cơ sinh học với công suất 10.000 tấn/năm tại tỉnh Đăk Lăk, xây dựng
mô hình sản xuất chế phẩm VSV qui mô 10 tấn/năm, chế phẩm đạt mật độ
VSV hữu ích 108-109CFU/g, và xây dựng hướng dẫn xây dựng quy trình sản
xuất phân bón hữu cơ vi sinh vật với công suất 1.000 tấn/năm, sản phẩm phân
bón đạt TCVN tại Hà Tây và Nghệ An. [22]
Viện đã tiến hành đánh giá chất lượng nước thải từ sản xuất mía đường
và xác định được các ruộng mía tưới nước thải không bị ô nhiễm kim loại
nặng nhưng có hàm lượng hữu cơ cao (BOD: 18.850 mg/l; COD: 10,000
mg/l) nhất là ở các nhà máy sản xuất cồn. Trên cơ sở đó, để xuất các biện
pháp sử dụng nước thải nhà máy đường tưới cho mía vừa đem lại hiệu quả
kinh tế cao, vừa góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Đồng thời viện đã
chuyển giao khoa học công nghệ trong lĩnh vực môi trường nông nghiêp,
nông thôn về chế phẩm men ủ vi sinh hữu ích xử lý phế phụ phẩm thành phân
bón hữu cơ tại Hà Nội, Hà Tây, Nghệ An, Bắc Giang, ĐăkLăk và Bình
Phước, chế phẩm này là kết quả từ đề tài nghiên cứu về vi sinh vật hợp tác với
địa phương . Ưu điểm nổi bật của chế phẩm là có hoạt tính phân hủy cao,
không độc tố và có thể làm giảm tới 70% khối lương chất thải hữu cơ. Sau
quá trình phân hủy, các chất hữu cơ bị phân hủy có hàm lượng dinh dưỡng
cao và sử dụng làm phân bón cho cây lúa, cây cà-phê, mía...vừa mang lại
hiệu quả kinh tế cao và cải tạo hàm lượng vi sinh vật trong đất lại tận dụng
được nguồn phế phụ phẩm nông nghiệp đảm bảo môi trường nông thôn.
Kết quả thực nghiệm xử lý bã thải dong riềng làm phân bón hữu cơ tại
Xã Dương Liễu - Hà Tây của Viện Môi trường Nông nghiệp được thể hiện:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





14
Bảng 1.1: Chất lượng phân bón hữu cơ ủ từ bã thải Dong Riềng
N (%)

P2O5
(%)

K2O
(%)

Axit Humic
(%)

Độ ẩm
(%)

Hữu cơ
(%)

pHKCl
(%)

3,2

0,5

0,5

1,0


25

25

5,5

(Nguồn : Viện Môi trường nông nghiệp, 2012) [21]
Tác dụng: Giúp tơi xốp đất, tăng độ phì nhiêu cho đất, tăng năng suất,
giảm sâu bệnh khô vằn, mốc sương.
Đặc biệt giảm giá thành sử dụng phân bón cho cây trồng, giải pháp
cho việc xử lý bã thải từ quá trình sản xuất Miến Dong. Giúp cải thiện
vấn đề môi trường.
Viện đã tiến hành nghiên cứu xử lý lượng nước thải và đưa ra các
biện pháp xử lý nhằm đưa chất lượng nước thải đạt nước thải loại BTCVN 5945 – 2005.
Bảng 1.2: Chất lượng nước xả thải tại một số cơ sở sản xuất dong riềng
STT

Chỉ tiêu

Đơn vị

Kết quả

TCVN 5945:2005

1

COD


(mg/l)

840

80

2

BOD5

(mg/l)

580

50

3

[ NH4+]

(mg/l)

13,51

-

4

[NO2-]


(mg/l)

0,35

-

5

Độ đục

(NTU)

99,5

-

6

pH

4,01

5,5 - 9

(Nguồn: Viện Môi trường nông nghiệp, 2012) [21]
Qua bảng phân tích kết quả nước đầu vào cho thấy tỉ số
BOD5/COD=0.69. Sau khi trung hòa và pha loãng gấp đôi để có V = 58l,
pH=8,05. Nước thải được xử lý qua hệ thống lọc sinh học và kị khí và hiếu
khí với tốc độ 12l/h thì thu được bảng kết quả như sau:


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15
Bảng 1.3: Chất lượng nước thải Dong Riềng sau xử lý tại một số cơ sở chế
biến tinh bột dong riềng
Thời gian

pH

Độ đục

COD

[ NH4+]

[NO2-]

(NTU)

(mg/l)

(mg/l)

(mg/l)

0


8,05

45,2

438,8

6,75

0,19

4

8,17

20,1

205,6

4,46

0,21

8

8,21

14,3

178,5


3,62

0,2

10

8,23

9,71

97,3

1,87

0,11

24

8,17

7,62

86,7

0,72

0,09

28


8,19

6,43

74,5

0,46

0,06

(Nguồn: Viện Môi trường nông nghiệp, 2012) [21]
Sự thay đổi của pH, NH4+, NO2- theo thời gian xử lý đã giảm xuống đáng kể
và nằm trong mức cho phép nước thải công nghiệp loại B -TCVN 5945: 2005.
Viện Môi trường Nông nghiệp đã nghiên cứu, thử nghiệm thành công
chế biến bã thải từ nhà máy chế biến tinh bột sắn thành thức ăn gia súc và đã
thử nghiệm trên Lợn tại Ninh Bình. Hiện tại, Viện đang tiếp tục nghiên cứu
xử lý bã thải của quá trình chế biến Miến dong thành thức ăn gia súc cho lợn
và sắp tới sẽ tiến hành thử nghiệm tại huyện Na Rì - Bắc Kạn. [15]
1.4. Tổng quan khu vực triển khai đề tài
Na Rì là một huyện nằm ở phía đông nam thuộc tỉnh Bắc Kạn. Phía
Đông Na Rì giáp tỉnh Lạng Sơn; phía Tây giáp huyện Bạch Thông và huyện
Chợ Mới; phía Nam giáp huyện Chợ Mới và tỉnh Thái Nguyên; phía Bắc giáp
huyện Ngân Sơn và tỉnh Lạng Sơn. Địa hình Na Rì chủ yếu là đồi núi với
nhiều núi đá vôi. Thung lũng hẹp, độ dốc lớn, thuộc cánh cung Ngân Sơn. Na
Rì có 2 đỉnh núi cao là Cốc Xô (1.131 m) và Phia Ngần (1.119m). Tổng diện
tích tự nhiên của huyện là 864,5 km2. Dân số: 36.600 người (2004), mật độ
dân số: 42 người/km2.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





×