Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Giải pháp trợ giúp lựa chọn ra quyết định sử dụng quá trình phân tích phân cấp (AHP)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 76 trang )

i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
-----------------------------

NGUYỄN QUỐC HUY

GIẢI PHÁP TRỢ GIÚP LỰA CHỌN RA QUYẾT ĐỊNH
SỬ DỤNG QUÁ TRÌNH PHÂN TÍCH PHÂN CẤP (AHP)

Chuyên ngành: KHOA HỌC MÁY TÍNH
Mã số: 60 48 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÁY TÍNH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS Lê Bá Dũng

Thái Nguyên - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân
mình, thực hiện dưới sự hướng dẫn tân tình của thầy giáo PGS. TS Lê Bá Dũng.
Các số liệu, kết quả do bản thân nghiên cứu và tìm hiểu được trình bày trong
luận văn này trung thực và chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về nghiên cứu của mình.



Học viên

Nguyễn Quốc Huy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới thầy giáo PGS. TS
Lê Bá Dũng, thầy giáo đã trực tiếp dành nhiều thời gian tận tình hướng dẫn, cung
cấp những thông tin, tài liệu quý báu giúp đỡ tôi hoàn thành bản luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các giảng viên trường Đại học Công nghệ
Thông Tin và Truyền Thông - Đại học Thái Nguyên, các thầy giáo Viện Công nghệ
Thông tin - Viện Hàn lâm Khoa học Công nghệ Việt Nam đã giảng dạy, truyền đạt
những kiến thức và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập của mình.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban Lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo
huyện Lục Yên, Ủy ban Nhân dân huyện Lục Yên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để
tôi tham gia khóa học và trong suốt quá trình hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn những người thân, bạn bè và gia đình đã luôn động
viên tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Mặc dù đã hết sức cố gắng hoàn thành luận văn với tất cả sự nỗ lực của bản
thân, nhưng luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được
những ý kiến đóng góp của quý thầy cô và bạn bè, đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày
tháng 04 năm 2016

Học viên

Nguyễn Quốc Huy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv
MỤC LỤC
Đầu mục

Trang

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................................... iii
MỤC LỤC ............................................................................................................................................. iv
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................................................ vi
DANH MỤC BẢNG .......................................................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ CÁI VIẾT TẮT ................................................................ viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HỆ TRỢ GIÚP QUYẾT ĐỊNH..............................................3
1.1 Giới thiệu về hệ trợ giúp quyết định .....................................................................3
1.2 Cấu trúc của hệ trợ giúp quyết định ......................................................................9
1.3 Các thành phần của hệ trợ giúp quyết định ........................................................19
CHƯƠNG 2. ....................................................................................................................................... 24
QUÁ TRÌNH PHÂN TÍCH PHÂN CẤP AHP CHO TRỢ GIÚP QUYẾT ĐỊNH .............. 24
2.1 Tiếp cận phương pháp, nghiên cứu quá trình AHP.............................................24
2.1.1 Chức năng chính của AHP ...............................................................................25

2.1.2 Các mức ưu tiên trong AHP .............................................................................26
2.1.3 Thang đo cơ bản trong AHP ............................................................................27
2.2 Xây dựng, lựa chọn Model, khảo sát AHP .........................................................28
2.2.1 Kịch bản cho trường hợp nghiên cứu, giả thuyết .............................................28
2.2.2 Phương pháp thu thập dữ liệu ..........................................................................29
2.3 Ứng dụng mô hình AHP ....................................................................................31
2.4 Phân rã phân cấp cho quyết định ........................................................................32

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v
2.4.1 Xây dựng cặp Pair - Wise ................................................................................36
2.4.2 Biểu diễn toán học ............................................................................................38
CHƯƠNG 3. ....................................................................................................................................... 47
ỨNG DỤNG QUÁ TRÌNH PHÂN TÍCH PHÂN CẤP AHP CHO XÂY DỰNG MÔ HÌNH
TRỢ GIÚP LỰA CHỌN NHÀ CUNG CẤP VẬT TƯ XÂY DỰNG ...................................... 47
3.1 Đặt bài toán cho mô hình trợ giúp lựa chọn nhà cung cấp vật tư xây dựng sử
dụng AHP ..................................................................................................................47
3.2 Tổng hợp kết quả của quá trình lựa chọn ............................................................49
3.2.1 Phân tích cặp Pair - Wise của tiêu chí chính ....................................................50
3.2.2 Phân tích các tiêu chí con .................................................................................50
3.2.3 Trọng số của mỗi tiêu chí .................................................................................51
3.3 Sơ đồ phân cấp cho lựa chọn nhà cung cấp ........................................................54
KẾT LUẬN .......................................................................................................................................... 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................................. 68
Tiếng Việt ..................................................................................................................68
Tiếng Anh ..................................................................................................................68


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Cấu trúc của hệ thống ................................................................................10
Hình 1.2. Ba pha của quá trình ra quyết định ...........................................................14
Hình 1.3. Mô hình nhận thức ....................................................................................16
Hình 1.4. Phân hệ của hệ hỗ trợ quyết định ..............................................................19
Hình 1.5. Phân hệ giao diện người dùng ...................................................................22
Hình 2.1. Phương pháp AHP ....................................................................................24
Hình 2.2. Ví du ̣ về mô ̣t hê ̣ thố ng phân cấ p ...............................................................33
Hình 3.1. Mô hình phân cấp các tiêu chí ..................................................................54
Hình 3.2. Biểu đồ so sánh trọng số của 3 nhà cung cấp được chọn ..........................62

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc ra quyết định ..........................................8
Bảng 1.2. Tỉ lệ ảnh hưởng của việc ra quyết định ......................................................9
Bảng 1.3. Lĩnh vực ba biến của mô hình nhận thức .................................................17
Bảng 2.1. Thang đo cơ bản (Độ ưu tiên cho các tiêu chí) .........................................27
Bảng 2.2.Các vấn đề thu thập dữ liệu .......................................................................30

Bảng 2.3. Trọng số ưu tiên cho các tiêu chí ..............................................................35
Bảng 2.4. Trọng số của các tiêu chí ..........................................................................36
Bảng 2.5. Trọng số so sánh độ ưu tiên của các tiêu chí ............................................36
Bảng 2.6. Trọng số so sánh độ ưu tiên của các tiêu chí ............................................38
Bảng 3.1. Ma trận cấp so sánh của hai tiêu chí chính ...............................................48
Bảng 3.2. Ma trận cấp so sánh của tiêu chí con chi phí ............................................48
Bảng 3.3. Ma trận cấp so sánh tiêu chí con chất lượng ............................................48
Bảng 3.4. Ma trận PCJM ...........................................................................................49
Bảng 3.6. Thống kê số liệu sau khi tính toán theo phương pháp AHP .....................58
Bảng 3.7. Sử dụng mô hình AHP để lựa chọn nhà cung cấp vật tư xây dựng ..........61

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




viii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ CÁI VIẾT TẮT

HHTQĐ

Hệ hỗ trợ quyết định

CSDL

Cơ sở dữ liệu

AHP

Analytic Hierarchy Process


CR

Consistency ratio

PCJM

Pairwise comparison judgment matrices

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
Nhằm tăng thêm doanh thu cho các nhà cung cấp hay bất kỳ công ty, doanh
nghiệp nào thì việc có thể làm hài lòng khách hàng là điều rất quan trọng. Do đó các
nhà cung cấp sẽ tạo ra sự kết hợp giữa sản phẩm chất lượng cao và dịch vụ tốt để có
thể thu hút được nhiều khách hàng. Áp lực từ phía khách hàng rất quan trọng đối
với doanh nghiệp, nó thể hiện chủ yếu dưới dạng là mặc cả giảm giá để có thể mua
được sản phẩm chất lượng tốt mà giá lại rẻ. Chính điều này làm cho các nhà cung
cấp cạnh tranh lẫn nhau. Ngược lại, người tiêu dùng có thêm thông tin, nhiều cơ hội
chọn lựa nhà cung cấp mình thích nhất. Việc đánh giá để chọn lựa nhà cung cấp bảo
đảm chất lượng nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng là một vấn đề quan trọng. Các
phương pháp ra quyết định đã làm nảy sinh nhu cầu ứng dụng một giải pháp mới và
AHP là một phương pháp nhiều triển vọng có thể đáp ứng các yêu cầu ngày càng
khắt khe trong việc chọn nhà cung cấp tốt cho các công ty, doanh nghiệp phân phối.
Các mô hình ra quyết định đa mục tiêu ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong
những năm gần đây. Việc ra quyết định chỉ dựa vào chi phí thấp nhất hay lợi nhuận

cao nhất sẽ thiếu thiết thực vì chưa quan tâm đến các nhân tố định tính. Các quyết
định trong quản lý chuỗi cung ứng cần phải xem xét trên nhiều tiêu chí nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh và giúp cho doanh nghiệp phát triển bền vững. Mục đích
của nghiên cứu này là cung cấp cái nhìn tổng quát về ứng dụng của phương pháp
phân tích phân cấp để giải quyết nhiều vấn đề quan trọng khác nhau.
Đề tài luận văn cao học thực hiện dựa trên một phương pháp nổi tiếng và
được sử dụng rộng rãi của cơ cấu quyết định vấn đề. Các phương pháp được biết
đến như là quá trình phân tích hệ thống phân cấp Analytic Hierarchy Process
(AHP), đã được phát triển bởi giáo sư Thomas L. Saaty. Các phần mềm chuyên gia
lựa chọn (1995), là một sản phẩm thương mại có sẵn dựa trên AHP. Theo phần
mềm này việc mô tả phương pháp theo các tiêu chuẩn sẽ thích hợp cho các vấn đề
đa tiêu chí nói chung.
Việc ra các quyết định tham khảo các tiêu chí thoả mãn các chuẩn đề ra, theo
các tri thức của các chuyên gia là một điều cần thiết, vì vậy được sự gợi ý của thầy
hướng dẫn em chọn đề tài:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2
“Giải pháp trợ giúp lựa chọn ra quyết định sử dụng quá trình phân tích
phân cấp (AHP)”.
Những nội dung nghiên cứu chính của luận văn bao gồm:
Giới thiệu.
Chương 1: Tổng quan về Hệ trợ giúp quyết định.
Chương 2: Quá trình phân tích phân cấp AHP cho trợ giúp quyết định.
Chương 3: Ứng dụng quá trình phân tích phân cấp AHP cho xây dựng mô
hình trợ giúp lựa chọn nhà cung cấp vật tư xây dựng.
Kết luận và hướng phát triển.

Do thời gian và trình độ còn hạn chế nên luận văn khó tránh khỏi những
thiếu sót, kính mong nhận được sự đóng góp, chỉ bảo của các thầy giáo, cô giáo và
các bạn học viên.
Học viên

Nguyễn Quốc Huy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HỆ TRỢ GIÚP QUYẾT ĐỊNH
1.1 Giới thiệu về hệ trợ giúp quyết định
Analytic Hierarchy Process (AHP) là một kỹ thuật có cấu trúc để tổ chức và
phân tích các quyết định phức tạp. Dựa trên nền tảng là toán học và tâm lý học, nó
đã được phát triển bởi Thomas L. Saaty, sau đó được nghiên cứu rộng rãi và sâu sắc
kể từ lúc đó. Nó có ứng dụng cụ thể trong việc ra quyết định nhóm và được sử dụng
trên toàn thế giới trong một loạt các tình huống ra quyết định, trong các lĩnh vực
chính trị, kinh doanh, các ngành công nghiệp, y tế, và giáo dục, v.v...
Thay vì bắt buộc cho ra một quyết định “đúng”, AHP giúp các nhà hoạch
định chính sách tìm thấy một quyết định phù hợp nhất với mục tiêu của họ và sự
hiểu biết của họ về vấn đề này. Nó cung cấp một khuôn khổ toàn diện và hợp lý để
cơ cấu một vấn đề quyết định, đại diện và định lượng các yếu tố của nó, liên quan
đến những yếu tố để các mục tiêu trở nên tổng quát, và để đánh giá các giải pháp
thay thế.
Người sử dụng phương pháp AHP đầu tiên sẽ phân tách vấn đề quyết định
của mình vào một hệ thống phân cấp dễ dàng thấu hiểu hơn vấn đề chính, mỗi vấn
đề nhỏ trong đó có thể được phân tích độc lập. Các yếu tố của hệ thống phân cấp có

thể liên quan đến bất kỳ khía cạnh nào của vấn đề quyết định hữu hình hoặc vô
hình, được đo lường kỹ càng hoặc ước tính phỏng chừng, có thể hiểu biết sâu hoặc
nông, và bất cứ điều gì có thể áp dụng đối với các quyết định cần giải quyết.
Một khi hệ thống phân cấp được xây dựng, những người ra quyết định đánh
giá một cách có hệ thống các yếu tố khác nhau của nó bằng cách so sánh chúng với
nhau tại một thời điểm, đối với tác động của chúng lên một yếu tố nằm trên cấp
chúng trong hệ thống phân cấp. Trong việc đưa ra sự so sánh, những người ra quyết
định có thể sử dụng dữ liệu cụ thể về các yếu tố, nhưng họ thường sử dụng khả năng
phán đoán của họ về ý nghĩa và tầm quan trọng của các mối quan hệ giữa các yếu
tố. Đó là bản chất của AHP về khả năng phán đoán của con người, và không chỉ
gồm thông tin cơ bản có thể được sử dụng trong việc thực hiện đánh giá.
Phương pháp AHP chuyển đổi những đánh giá giá trị số có thể được xử lý
và so sánh trên toàn bộ phạm vi của vấn đề. Một khối lượng được số hóa hoặc ưu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4
tiên được trích nguồn gốc cho mỗi phần tử của hệ thống phân cấp, cho phép các
yếu tố đa dạng và các yếu tố được định lượng với số lẻ được so sánh với nhau
một cách hợp lý và nhất quán. Khả năng này phân biệt AHP với các kỹ thuật ra
quyết định khác.
Trong bước cuối cùng của quá trình này, số ưu tiên được tính toán cho mỗi
phương án lựa chọn thay thế. Những con số này đại diện cho khả năng tương đối
của các lựa chọn thay thế để đạt được các mục tiêu quyết định, vì vậy chúng cho
phép xem xét thẳng các tiến trình khác nhau của hành động.
Vậy phương pháp AHP là một kỹ thuật ra quyết định, nó giúp cung cấp một
cái nhìn tổng quan về thứ tự sắp xếp của những lựa chọn thiết kế và nhờ vào nó mà
ta tìm được một quyết định cuối cùng hợp lý nhất. AHP giúp những người ra quyết

định tìm thấy cái gì là hợp lý nhất cho họ và giúp họ hiểu những vấn đề của mình.
Dựa vào toán học và tâm lý học, AHP được phát triển bởi Saaty và đã được
mở rộng và bổ sung cho đến nay. AHP cung cấp một khung sườn chính xác cho cấu
trúc một vấn đề cần giải quyết.
AHP kết hợp chặt chẽ với chuẩn quyết định và người làm quyết định sẽ dùng
phương pháp so sánh theo cặp (pair-wise comparison) để xác định việc đánh đổi
qua lại giữa các mục tiêu.
AHP có 3 phân đoạn cơ bản: phân giải vấn đề cần giải quyết, so sánh sự
đánh giá của những phần tử và tổng hợp độ ưu tiên.
Các mô hình AHP được tạo ra bởi Thomas Saaty, người mà trước đó đã làm
việc trong một số dự án nghiên cứu cho Cơ quan Kiểm soát Vũ khí và Giải trừ
quân bị tại Bộ Ngoại giao Mỹ và cũng tại Wharton School. Trong dự án nghiên cứu
của mình, ông đã phát hiện ra rằng mọi người thường gặp nhiều vấn đề khi phải đưa
ra quyết định nào đó hoặc ưu tiên một số điểm công việc của họ. Điều này trở thành
động lực để Saaty tạo ra một công cụ mới giúp họ có thể đưa ra những quyết định
phức tạp dễ dàng hơn rất nhiều.
Có lẽ những điều tốt nhất về quá trình phân tích hệ thống phân cấp là nó có
một cách tiếp cận hướng tới việc ra quyết định từ quan điểm hợp lý, trực quan và
cung cấp một giải pháp tốt nhất từ các lựa chọn thay thế khác nhau. Theo Saaty, lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5
do tại sao loại hệ thống phân cấp này được áp dụng là bởi vì “nó có thể dùng để
đánh giá tầm quan trọng của các yếu tố trong một mức độ nhất định với sự coi trọng
một số hoặc tất cả các yếu tố trong mức độ liền kề ở trên”. Các cấu trúc mô hình
AHP về vấn đề quyết định trong một mô hình hệ thống phân cấp.
Sự thành công hay thất bại của các bài toán có ảnh hưởng bởi người ra quyết

định, khi có những quyết định tốt đi theo hướng phát triển của xã hội thì khả năng
thành công sẽ nhiều hơn, khi đó một quyết định không tốt đi ngược với xu thế phát
triển của xã hội thì khả năng thành công ít hơn [1].
Khi nghiên cứu về các hệ thống trợ giúp quản lý, ta thấy các tiêu chuẩn có
ảnh hưởng đến sự thành công trong các bài toán quản lý:
+ Tỷ lệ thời gian thực hiện dự án thực tế với thời gian ước lượng.
+ Tỷ lệ quá trình thương mại hóa với quá trình sản xuất.
+ Tỷ lệ giá cả thực tế để phát trển dự án với ngân sách ước tính cho dự án.
+ Mức độ tin cậy của các thông tin cần thiết.
+ Sự tác động của người quản lý lên hệ thống quản lý.
Trong sự định lượng của sự thành công với các hệ thống trợ giúp quản lý còn
bị ảnh hưởng bởi các chuyên gia, cố vấn thông tin trong quá trình ra quyết định. Khi
đó, người ra quyết định phải tham khảo ý kiến của chuyên gia dựa trên thông tin tin
cậy, có sự phân tích về cái được, không được từ các hệ thống trợ giúp quản lý để
đưa ra quyết định cuối cùng.
Khi đó những yếu tố quyết định sự thành công của một hệ thống hỗ trợ quản
lý gồm:
+ Môi trường bên ngoài
+ Hỗ trợ tổ chức
+ Các nhân tố hành động
+ Các nhân tố kĩ thuật
+ Cấu trúc và xử lý
+ Các dự án liên quan
+ Các thay đổi quản lý
Ảnh hưởng trong quá trình trợ giúp quản lý:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





6
+ Hỗ trợ quản lý ở mức cao, khi đó hầu hết các thành phần quan trọng đều
được hỗ trợ cho quá trình quản lý dựa trên các hệ chuyên gia, đồng thời chúng hỗ
trợ cho cơ sở rộng rãi trong quá trình phân tích, tính toán, phạm vi ảnh hưởng cho
quá trình tính toán ở mức cao khi ra quyết định sao cho mức độ rủi ro là thấp nhất.
+ Quản lý và khẳng định sự hỗ trợ người dùng là những người ảnh hưởng
trực tiếp từ các quyết định ở mức cao, khi đó những đóng góp giúp cho những nhà
quản lý nhìn nhận chính xác các quyết định đã đưa ra.
Các hệ thống máy tính có hỗ trợ, trợ giúp quản lý đáp ứng sự hỗ trợ về công
nghệ trong quá trình tính toán, phân tính chính xác, không bị cảm tính từ phía người
ra quyết định.
* Hệ hỗ trợ quyết định (HHTQĐ) [1]
- Là tài nguyên trí tuệ của các cá nhân, với khả năng của môi trường máy
tính để tăng hỗ trợ quyết định. Khi đó hệ hỗ trợ quyết định là một chương trình máy
tính được xây dựng dựa trên các tài nguyên trí tuệ của con người để hỗ trợ cho việc
ra quyết định.
- Vì sao phải xây dựng HHTQĐ?
+ Quy mô quản lý lớn.
+ Việc ra quyết định phải được nhìn từ nhiều phía.
+ Việc ra quyết định phải đảm bảo trung hòa quyền lợi của các đối tượng
liên quan trực tiếp ở một ngưỡng chấp nhận được.
- Việc sử dụng máy tính hỗ trợ cho quá trình quản lý, tổ chức sẽ trợ giúp cho
người ra quyết định:
+ Hỗ trợ quản lý, hỗ trợ trong quá trình tính toán.
+ Ra quyết định và hệ thống thông tin quản lý.
+ Hỗ trợ quyết định.
+ Hệ thống thông tin điều hành.
+ Các hệ thống hỗ trợ quyết định theo nhóm.
+ Các hệ chuyên gia.
- Các bài toán thường được chia theo các dạng sau:

+ Bài toán có cấu trúc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7
+ Bài toán nửa cấu trúc.
+ Bài toán không cấu trúc.
* Vai trò của quá trình hỗ trợ ra quyết định
- Quá trình tổ chức của hệ hỗ trợ ra quyết định xây dựng trên 3 đối tượng:
+ Người ra quyết định.
+ Người chấp hành quyết định.
+ Người tạo dựng thông tin trong quá trình ra quyết định.
- Tại sao phải có hệ hỗ trợ ra quyết định?
+ Sự giới hạn về tri thức.
+ Áp lực cạnh tranh.
+ Giới hạn thời gian.
+ Giới hạn kinh tế.
+ Nhu cầu cần có sự hỗ trợ trong quá trình ra quyết định để trợ giúp cho quá
trình xử lý kiến thức, tính toán, thống kê.
+ Hệ hỗ trợ ra quyết định cung cấp cái nhìn tổng thể trước khi ra quyết định.
- Lý do sử dụng HHTQĐ:
+ Cải tiến tốc độ tính toán.
+ Cải tiến kỹ thuật trong lưu trữ, tìm kiếm, trao đổi thông tin và tổ chức định
hướng trong bài toán có cấu trúc.
+ Nâng cao chất lượng của các quyết định đưa ra, tăng cường năng lực cạnh
tranh của tổ chức.
+ Khắc phục khả năng hạn chế của người ra quyết định.
- Các HHTQĐ cung cấp cho người ra quyết định:

+ Thông tin trạng thái và các dữ liệu thô.
+ Mô hình biểu diễn và mô hình nhân quả để dự báo, dự đoán trước các khả
năng xảy ra.
+ Khả năng phân tích các tình huống có thể xảy ra.
+ Đề nghị các giải pháp, đánh giá.
+ Lựa chọn giải pháp hợp lý, khả thi nhất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8
* Các yếu tố đóng góp cho quá trình ra quyết định:
- Quá trình tiến hóa của việc trợ giúp ra quyết định có ảnh hưởng từ các hệ
thống như hệ thống quản lý thông tin, hệ thống hỗ trợ ra quyết định, hệ thống xử lý
dữ liệu, hệ thống thông tin điều hành, hệ thống xử lý thao tác.
- Môi trường quản lý thường biến đổi nhanh và phức tạp. Do vậy, các nhân
tố ảnh hưởng đến việc ra quyết định thường thay đổi nhanh luôn có tính tăng dần
nên quá trình ra quyết định ngày càng phức tạp.
Bảng 1.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc ra quyết định
Nhân tố
Công nghệ

Khuynh hướng
Tăng

Thông tin trên máy tính

Nhiều


Phức tạp về cấu trúc

Tăng

Cạnh tranh

Tăng

Thị trường

Tăng

Chính trị

Nhiều

Tiêu thụ

Tăng

Can thiệp từ bên ngoài

Giảm

Kết quả
Có nhiều phương án lựa
chọn
Trả giá cho sai lầm
ngày càng phức tạp

Độ chắc chắn ngày càng
giảm

- Các yếu tố ảnh hưởng ra quyết định ngày càng tăng. Do vậy, độ rủi ro của
một quyết định sai ngày càng nhiều, nó ảnh hưởng trực tiếp đến đối tượng ra quyết
định, đến người ra quyết định.
- Các nhân tố chính trong HHTQĐ thường ảnh hưởng trực tiếp đến việc ra
quyết định. Khi đó, với các đối tượng quy mô lớn, khi ra quyết định người ta dựa
trên các con số thống kê, các yếu tố định lượng, để tính toán đưa ra các giá trị đảm
bảo cho việc ra quyết định.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9
Bảng 1.2. Tỉ lệ ảnh hưởng của việc ra quyết định
Nhân tố

Tỷ lệ ảnh hưởng

Độ chính xác của dữ liệu

67%

Tổ chức

44%


Thông tin mới cần thiết

33%

Công việc quản lý

22%

Thông tin thời gian được đảm bảo
Sự trả giá (chấp nhận rủi ro)

17%
6%

- Các hệ thống hỗ trợ theo nhóm được dùng để tăng cường hỗ trợ cho các
trưởng nhóm dựa trên trí tuệ của các thành viên trong nhóm trong quá trình ra
quyết định.
- Các hệ thống thông tin điều hành hỗ trợ việc điều hành, phát triển dựa trên
các mục tiêu:
+ Phục vụ nhu cầu thông tin điều hành.
+ Đảm bảo quá trình khai thác thông tin.
+ Hội tụ các mô hình quyết định.
+ Định tên các đối tượng trong công ty.
+ Đảm bảo việc theo dõi và điều khiển các luồng thông tin.
- Quá trình trợ giúp hỗ trợ ra quyết định thực hiện qua 4 bước:
+ B1: phát hiện vấn đề, tìm cơ hội, các yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề.
+ B2: phân tích vấn đề được phát hiện, các ràng buộc xung quanh vấn đề
được phát hiện.
+ B3: lựa chọn.
+ B4: xây dựng HHTQĐ.

1.2 Cấu trúc của hệ trợ giúp quyết định
- Định nghĩa hệ thống: Hệ thống là tập hợp những đối tượng giống như
người, biện pháp thực hiện khái niệm, sản phẩm đã được định sẵn để tìm ra những
chức năng, nhiệm vụ hoặc đề ra mục tiêu.[1]
- Cấu trúc của hệ thống: Chia làm 3 phần: vào, xử lý, ra

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10

Đầu vào

Đầu ra
Hệ thống
Môi trường ngoài
Hình 1.1. Cấu trúc của hệ thống

+ Vào: Thông tin bao gồm những yếu tố để đưa vào hệ thống, chẳng hạn
thông tin là nguyên liệu thô được đưa vào. Ví dụ: Dữ liệu được đưa vào máy tính.
+ Xử lý: Bao gồm tất cả các yếu tố cần thiết để chuyên đổi hoặc biến đổi
vào/ra trong tiến trình. Ví dụ: Quá trình yêu cầu hoạt động biểu diễn các tính toán
và dự trữ thông tin.
+ Ra: Mô tả đầu ra như một sản phẩm đã kết thúc hoặc kết quả của một
quá trình ở trong môi trường hệ thống. Ví dụ: Thông báo thông tin của hệ thống
máy tính.
- Ngoài ra hệ thống tồn tại được phải có phản hồi (Feedback) và môi trường:
+ Feedback: Có dòng thông tin của đầu ra tới các thành phần của quá trình

quyết định thông tin này cùng với các thông tin nhập vào sẽ tác động đến quá trình
điều khiển.
+ Môi trường: Môi trường của hệ thống gồm một vài yếu tố nằm ngoài nó và
có nghĩa là chúng không phải là đầu vào, ra hay xử lý.
Biên của hệ thống phân biệt với môi trường hệ thống bởi đường ranh giới.
Môi trường hệ thống nằm bên trong ranh giới trái lại với môi trường nằm ngoài
ranh giới. Ranh giới có thể là vật chất hoặc một vài yếu tố không phải là môi trường
vật lý.
- Hệ thống đóng và hệ thống mở:
+ Hệ thống đóng: Mô tả các bảng biến thiên với những mức độ phản ánh
không phụ thuộc vào hệ thống.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11
Ở hệ thống đóng nó không cần thiết tới sự kiểm tra của mỗi sản phẩm bởi vì
giả thiết rằng hệ thống đó tách riêng.
+ Hệ thống mở: Mô tả các bảng biến thiên với mức độ phản ánh phụ thuộc
rất nhiều vào môi trường. Hệ thống mở nhận vào thông tin, nguyên liệu từ môi
trường và có thể xuất thông tin ra môi trường.
Khi xác định được sự ảnh hưởng của sự quyết định vào hệ thống mở, chúng
ta kiểm tra mối quan hệ với môi trường và quan hệ với hệ thống.
Hộp đen: Tại mỗi đầu vào và đầu ra của hệ thống có những quá trình xử lý
mà bản thân nó không xác định. Ví dụ: những người quản lý hệ thống máy tính lớn
giống như hộp đen, họ xem nó như môt máy điện thoại hoặc một cầu thang máy, họ
dự định sử dụng nhưng không quan tâm tới hệ điều hành của máy.
Các mô hình của hệ thống hỗ trợ quyết định là bao gồm khả năng tạo khuôn
mẫu, ý tưởng căn bản là thực hiện phân tích trên khuôn mẫu thực hiện chính xác

hơn là trên bản thân nó.
Mẫu tương tự không giống như một hệ thống thực nhưng gần giống như thế.
Nó cho phép suy diễn ra nhiều mẫu chia và xem xét mô tả đặc trưng của hiện thực.
Lợi ích của mô hình
+ Giá của quá trình phân tích mô hình này nhiều hơn so với giá của điều kiện
thử nghiệm tương tự với hệ thống thực.
+ Mô hình cho phép giảm bớt thời gian
- Ảnh hưởng của mô hình này khi thay đổi giá trị là dễ thực hiện hơn so với
ảnh hưởng hệ thống thực, do đó sản phẩm từ thí nghiệm là dễ và không làm trở ngại
với điều hành hang ngày của tổ chức.
- Giá trị ở chỗ có sai lầm khi thử lỗi trong cuộc thí nghiệm, hơn là khi mẫu
này sử dụng hệ thống thực.
- Trong môi trường bình thường, sự không chắc chắn là rất lớn. Sử dụng mô
hình này cho phép người quản lý dự tính những nguy hiểm trong những hành động
đặc biệt.
- Sử dụng mô hình toán học cho phép phân tích rất rộng rãi, đôi khi có thể có
cách giải quyết với những con số vô hạn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12
+ Mô hình cung cấp và nâng cao cách học và huấn luyện quá trình ra
quyết định
Việc chia các bài toán trong thế giới thực dựa trên 3 pha:
+ Pha tri thức: Thực hiện tìm các điều kiện để ra tri thức, cung cấp tri thức
trong quá trình ra quyết định.
+ Pha thiết kế: Thực hiện thuyết minh, phát triển, phân tích các kĩ năng của
hành động.

+ Pha lựa chọn: Lựa chọn một hành động trong số các hành động khả thi nhất.
Khi xây dựng các pha, các bài toán có cấu trúc cho phép thu được các lời giải
tốt và khả dĩ. Khi đó, bài toán yêu cầu độ kiểm kê thích hợp, xác định các chiến
lược đầu tư tối ưu, các mục tiêu thường gặp là tối thiểu. Khi đó, cần xác định các
mục đích rõ ràng. Các HHTQĐ trong bài toán này dùng để hỗ trợ công thức tính
toán quá trình xử lý dữ liệu, quá trình quản lý khoa học dựa trên các mô hình đã
định dạng.
Các bài toán không cấu trúc được xây dựng dựa trên cảm nhận của con
người, khi đó việc lập kế hoạch xác định các giao dịch phụ thuộc vào người ra
quyết định. Các HHTQĐ trợ giúp cho việc thống kê, các phương thức, cách thức có
thể thực hiện đưa ra một phương án khả thi nhất trợ giúp cho người ra quyết định.
Bài toán nửa cấu trúc là bài toán nằm giữa 2 dạng bài toán trên, nó tổ hợp
các thủ tục từ các bài toán có cấu trúc với các ý kiến cá nhân dựa trên cảm tính
của các bài toán không có cấu trúc, hình thành lên các ý kiến trợ giúp cho quá
trình ra quyết định.
Khoa học quản lý có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình ra quyết định khi
thực hiện một bài toán ra quyết định, cách tiếp cận một bài toán ra quyết định phải
thực hiện 5 yếu tố sau:
+ Xác định bài toán: Xác định hoàn cảnh của quyết định gồm đối tượng
trực tiếp chịu ảnh hưởng, các cơ hội thực hiện quyết định, các khó khăn khi có
quyết định.
+ Phân loại theo phạm trù của bài toán.
+ Hỗ trợ cho việc xây dựng mô hình mô tả bài toán thực.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13
+ Tìm lời giải cho các bài toán liên quan đến mô hình bài toán thực được xác

định ở trên.
+ Chọn giải pháp hợp lý trong số các giải pháp có thể thực hiện trong quá
trình tìm lời giải các bài toán liên quan để dung hòa giữa các đối tượng ràng buộc
lẫn nhau.
- Quy trình ra quyết định
Khi ra quyết định giải quyết 1 vấn đề người ta phải thực hiện 5 pha:
+ Pha phân tích (pha tìm hiểu).
+ Pha thiết kế.
+ Pha lựa chọn.
+ Pha thi công (thực hiện).
+ Pha kiểm soát.
Quá trình ra quyết định chủ yếu dựa trên 3 pha đầu.
+ Pha tìm hiểu: Thực hiện tìm bài toán dẫn đến quyết định, đồng thời phân
tích yếu tố ràng buộc có ảnh hưởng đến yếu tố ra quyết định.
+ Pha thiết kế: Thực hiện xây dựng các yếu tố trình diễn, phản ánh thực thi
các hành động.
+ Pha lựa chọn: Lựa chọn 1 trong số các phương án, hành động để đạt được
mục đích.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14
Giai đoạn tìm hiểu
Xác định mục tiêu tổ chức
Tìm hiểu và tập hợp dữ liệu
Nhận diện, xác định chủ thể bài toán,
phân loại và phát biểu vấn đề


Đơn giản hóa các
giả định

Phát biểu vấn đề
Giai đoạn thiết kế
Thiết lập mô hình
Lập bảng tiêu chuẩn chọn lựa
Tìm kiếm các phương án
Tiên đoán và đo lường các kết cục

Hợp thức mô hình

Thực tại

Phương án
Giai đoạn lựa chọn
Giải pháp cho mô hình
Phân tích độ nhạy
Chọn phương án tốt nhất
Hoạch định việc thực hiện

Kiểm chứng,
kiểm thử giải
pháp đề xuất

Giải pháp

Hiện thực
giải pháp

Thất bại

Thành công

Hình 1.2. Ba pha của quá trình ra quyết định
Quá trình thực hiện của quy trình bắt đầu từ pha tìm hiểu, khi đó xác định được các yếu tố
khảo sát liên quan đến vấn đề. Từ đó, phát biểu vấn đề để pha thiết kế thực hiện, sau đó đưa ra các
phương án để pha lựa chọn thực hiện, việc lựa chọn tìm các phương án sao cho tìm được phương
án tốt nhất để đưa ra thiết kế lời giải. Nếu quá trình thiết kế lời giải không thực hiện được thì quay
lại 1 trong 3 pha trên. Nếu thiết kế lời giải thành công thì đưa vào quá trình thực hiện, trong quá
trình thực hiện chúng tương tác với các pha.
Với pha tìm hiểu: Nhằm đơn giản hóa các giả định, giảm thiểu ràng buộc.
Trong quá trình thực hiện tương tác với pha thiết kế nhằm kiểm chứng lại mô hình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15
Với pha lựa chọn: Để kiểm tra thử nghiệm lời giải đã lựa chọn, đồng thời
đánh giá được mô hình xây dựng đã tối ưu hay chưa.
+ Pha tìm hiểu
- Thiết kế vấn đề, thực hiện tìm kiếm các mục tiêu tổ chức, các yếu tố ràng
buộc có liên quan, tập hợp được các nguồn tri thức. Khi đó, giai đoạn tìm kiếm
được bắt đầu từ sự nhận dạng các mục đích cần tổ chức, xác định các vấn đề phù
hợp, không phù hợp với các mục đích đề ra. Từ đó, tìm kiếm được sự bất đồng giữa
các vấn đề với nhau, xác định được những vấn đề còn tồn tại, từ đó đưa ra được vấn
đề chính cần xác định.
- Phân loại bài toán: Dựa vào cấu trúc của bài toán để phân loại. Một bài toán
có cấu trúc tốt sẽ đưa ra một mô hình tốt, hỗ trợ trong quá trình nhận dạng các chủ

thể, đồng thời xác định cấu trúc thực hiện, giải quyết vấn đề.
- Phân rã vấn đề: Từ bài toán ban đầu, phức tạp, chia thành các bài toán con
thường đơn giản và nhỏ hơn bài toán ban đầu, để thực hiện việc giải quyết vấn đề
ban đầu thường thực hiện giải quyết vấn đề con.
- Xác định chủ thể vấn đề để xác định trách nhiệm và năng lực giải quyết vấn
đề của các đối tượng.
- Lựa chọn: Phát biểu vấn đề một cách chính thức để trợ giúp cho pha thiết
kế xây dựng mô hình.
+ Pha thiết kế
Quá trình thực hiện pha thiết kế là phát triển các phát biểu của pha tìm hiểu.
Quá trình thực hiện dựa trên 4 vấn đề:
- Tìm hiểu vấn đề được phát biểu trong giai đoạn tìm hiểu.
- Kiểm tra các giải pháp có thể làm được dựa trên pha tìm hiểu.
- Mô hình hóa cấu trúc của vấn đề đã được phát biểu.
- Kiểm tra và phê duyệt quá trình mô hình hóa.
Khi giải quyết 1 vấn đề cần quan tâm đến quá trình nhận thức của các đối
tượng thực thi, đối tượng chịu ảnh hưởng, sau đó thực hiện quá trình mô hình hóa
kết hợp giữa công nghệ và khoa học. Khi đó, quá trình mô hình hóa trình bày quá

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




16
trình mô hình lượng hóa các quá trình tối ưu thông qua mô hình định hướng. Các
mô hình tri thức thông qua các biến và các tiêu chí đánh giá.
Các mô hình lượng hóa gồm các thành phần:
- Thành phần mô hình.
- Cấu trúc của mô hình.

- Đề xuất các nguyên tắc lựa chọn.
- Phát triển các nguyên tắc lựa chọn khác có ảnh hưởng.
- Dự đoán kết quả đo lường các kết quả đạt được.
Các mô hình nhận thức: xác định các tình huống ra quyết định được tốt hơn,
thông thường dựa trên các tình huống của thế giới thực, trên các yếu tố không gian,
thời gian trong tình huống áp lực ra quyết định. Khi đó các mô hình nhận thức được
xây dựng dựa trên 3 biến:
- Biến ra quyết định.
- Biến ngoài.
- Biến kết quả.
Biến ngoài

Biến quyết định

Mô hình = tập các quan hệ

Biến kết quả

Ràng buộc
Hình 1.3. Mô hình nhận thức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




17
Bảng 1.3. Lĩnh vực ba biến của mô hình nhận thức
Lĩnh vực
Đầu tư tài chính


Sản xuất

Tiếp thị

Biến quyết định
- Phương án và tổng
mức đầu tư.
- Thời gian.
- Sản phẩm, sản
lượng.
- Mức độ tồn.
- Địa chỉ.
- Hình thức.

Biến kết quả
-Lợi nhuận, độ rủi
ro.
- Mức độ thực thi
- Chất lượng.
- Tổng chi phí.
- Thỏa mãn nhu
cầu nhân viên.
- Thỏa mãn nhu
cầu khách hàng.
- Thị phần.

Biến ngoài
- Tỉ lệ phạm pháp


- Công nghệ.
- Nguyên vật liệu.
- Máy móc.
- Đối thủ cạnh
tranh.
- Chức năng sản
phẩm.

Mô hình định hướng tối ưu được nghiên cứu dựa trên các phương pháp giải
quyết các bài toán tối ưu:
- Quy hoạch tuyến tính.
- Quy hoạch nguyên.
- Quy hoạch phi tuyến.
- Giải bài toán vận tải.
- Quy hoạch động.
- Quy hoạch mục tiêu.
- Quá trình phân công và đầu tư để tìm kiếm tối đa hóa lãi suất thu được.
- Cấp phát để cân đối ngân sách.
- Các tiêu chuẩn đánh giá:
- Nguyên tắc lựa chọn: lựa chọn mô hình có tính khả thi, chấp nhận được của
các cách tiếp cận trong giải pháp.
- Các mô hình có tính danh định để chọn ra phương án tốt trong số các
phương án dựa trên tối ưu của toàn bộ hệ thống và tối ưu của từng thành phần.
- Chủ thể ra quyết định dựa trên các tiêu chuẩn là những người ảnh hưởng, là
những người ra quyết định.
- Các mô hình mô tả xác định các mục tiêu phù hợp chấp nhận được, thỏa mãn các
ràng buộc thường dựa trên các mô hình lượng hóa và các mô hình định lượng tối ưu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





×